Thẩm định khả năng trả nợ của Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) khu vực 2 - Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp

Lời mở đầu Trong sự nghiệp đổi mới mà Đảng ta đã khởi sướng và lãnh đạo hơn 15 năm qua, kinh tế đất nước đã có sự chuyển biến nhanh chóng. Cùng với sự đổi mới chung của đất nước, ngành ngân hàng cũng đã có những bước tiến đáng kể, thể hiện rõ vai trò đóng góp cho sự phát triển nền kinh tế là nguồn cung ứng vốn cho các doanh nghiệp đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp, phát triển kinh tế cho đất nước, đồng thời mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Song thực tế trong thờ

doc75 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định khả năng trả nợ của Doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) khu vực 2 - Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i gian qua công tác cho vay của các ngân hàng thương mại đạt hiệu quả không cao. Nguyên nhân chính xuất phát từ những yếu kém, chủ quan trong công tác thẩm định. Hậu quả là nhiều dự án có hiệu quả đầu tư thấp, không có khả năng trả nợ cho ngân hàng. Thời gian qua đã xảy ra nhiều vụ việc đổ vỡ tín dụng, gây thất thoát của nhà nước hàng chục ngàn tỷ đồng, làm ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế nói chung và sự phát triển của từng doanh nghiệp, từng ngân hàng nói riêng. Trước thực tế đó đòi hỏi các ngân hàng thương mại không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là công tác thẩm định khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho xã hội, thúc đẩy mở rộng, phát triển cho nền kinh tế. Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng em đã có dịp tìm hiểu về công tác thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng tại ngân hàng. Vì vậy em đã lựa chọn đề tài: “Thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng. Thực trạng và giải pháp” với mong muốn tìm hiểu hơn nữa về công tác thẩm định tại ngân hàng. Đề tài nghiên cứu của em gồm 2 chương: Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian qua. Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng Hai Bà Trưng Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng đã tạo điều kiện giúp đỡ trong thời gian em thực tập vừa qua tại ngân hàng. Em cũng xin cảm ơn Thạc sỹ Trần Mai Hương- giảng viên khoa Kinh tế đầu tư đã nhiệt tình chỉ bảo em trong quá trình học tập cũng như trong quá trình thực tập để em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian qua I. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng 1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng (địa chỉ 285 Trần Khát Chân, Hai Bà Trưng, Hà Nội) là một chi nhánh của Ngân hàng Công Thương (NHCT) Việt Nam. Quá trình thành lập Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng trải qua một số giai đoạn: Dấu mốc lớn của quá trình đổi mới ngân hàng được xác định từ khi Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ban hành Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp. Từ đó chi nhánh Ngân hàng nhà nước cấp quận (trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội) được chuyển thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực I, còn chi nhánh ngân hàng kinh tế cấp quận (cũng trực thuộc NHNN thành phố Hà Nội) được chuyển thành chi nhánh Ngân hàng Công Thường khu vực II. Như vậy sau khi chuyển đổi, 2 chi nhánh trên đều trực thuộc chi nhánh NHCT thành phố Hà Nội, thuộc NHCT Việt Nam. Với bộ máy mới này, Chi nhánh đã hoạt động được 5 năm. Tại quyết định số 93/NHCT-TCCT ngày 1/4/1993 của Tổng giám đốc Ngân hàng Công Thương về việc sắp xếp lại bộ máy tổ chức Ngân hàng Công Thương trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai chi nhánh NHCT khu vực I và II Hai Bà Trưng là NHCT chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được tổ chức hạch toán kinh tế và hoạt động như các chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 1/9/1993, theo quyết định của Tổng giám đốc NHCT Việt Nam, sát nhập chi nhánh NHCT khu vưc I và chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Như vậy kể từ ngày 1/9/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng (Hà Nội) chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT. Sau hơn 10 năm trưởng thành và phát triển, Chi nhánh đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, từng bước khẳng định được vị thế của một ngân hàng thương mại nhà nước, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Để thực hiện chiến lược đa dạng hóa các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hóa các hình thức kinh doanh, từ năm 1993 trở lại đây Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh, từng bước khẳng định mình trong môi trường kinh doanh mới mang đầy tính cạnh tranh. 2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng Ban giám đốc 13 quỹ tiết kiêm Giao dịch Chợ Hôm Giao dịch Trương Định Phòng tổ chức hành chính Phòng thông tin điện toán Phòng kế toán tài chính Phòng tài trợ thương mại Phòng tiền tệ kho quỹ Phòng tổng hợp và tiếp thị Phòng kiểm tra nội bộ Phòng khách hàng cá nhân Phòng khách hàng 2 Phòng khách hàng 1 Phòng kế toán giao dịch 3.Tình hình hoạt động của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng trong những năm gần đây 3.1. Về công tác huy động vốn Trong thời gian qua hoạt động huy động vốn của ngân hàng có nhiều bước phát triển vượt bậc, kết quả đạt được cụ thể như sau: Bảng 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian qua Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng nguồn vốn huy động Tỷ đồng 1823 2001 2150 2230 2417 Mức gia tăng liên hoàn Tỷ đồng - 178 149 80 187 Tốc độ tăng liên hoàn % - 9.8 7.44 3.72 8.4 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2001-2005) Đồ thị 1: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian qua Bảng 2: Tiền gửi huy động của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng trong thời gian qua Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng nguồn vốn huy động Tỷ đồng 1823 2001 2150 2230 2417 1. Tiền gửi của tổ chức kinh tế Tỷ đồng 640 710 780 801 952 Tiền gửi của tổ chức kinh tế/ tổng nguồn vốn huy động % 35.1 35.5 36.3 35.92 39.4 - Mức gia tăng liên hoàn Tỷ đồng - 70 70 91 151 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 10.94 9.86 11.67 18.85 2. Tiền gửi của dân cư Tỷ đồng 1183 1291 1370 1429 1465 Tiền gửi của dân cư/ tổng nguồn vốn huy động % 64.9 64.5 63.7 64.08 60.6 - Mức gia tăng liên hoàn Tỷ đồng - 108 79 59 36 - Tốc độ tăng liên hoàn % - 9.13 6.12 4.3 2.52 3.Tiền gửi bằng VNĐ Tỷ đồng 1476 1620 1612 1863 2042 4.Tiền gửi bằng ngoại tệ (quy VNĐ) Tỷ đồng 347 381 538 367 375 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2001-2005) Đồ thị 2: Tiền gửi huy động phân theo loại khách hàng của ngân hàng Công Thương khu vực II thời gian qua Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng vốn huy động có xu hướng tăng, năm sau tăng cao hơn năm trước. Xét về mặt giá trị tuyệt đối tổng vốn huy động tăng từ 1823 tỷ đồng vào năm 2001 lên đến 2417 tỷ đồng vào năm 2005, tức tăng thêm 594 tỷ đồng trong vòng 5 năm. Xét về mặt giá trị tương đối tổng vốn huy động cũng tăng nhưng năm sau tốc độ tăng giảm so với năm trước, cụ thể là tốc độ gia tăng liên hoàn vốn huy động giảm từ 9.8% vào năm 2002 xuống còn 8.4% vào năm 2005. Trong năm 2004 tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động của chi nhánh thấp hơn so với các năm trước và thấp hơn so với tốc độ tăng trưởng của các Ngân hàng trên địa bàn Hà Nội nói chung và các chi nhánh NHCT nói riêng (Tổng nguồn vốn các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội tăng 19.2%, trong đó tiền gửi dân cư tăng 23.8%, tiền gửi tổ chức kinh tế tăng 15.9%, 8 chi nhánh NHCT lớn trên địa bàn Hà Nội tăng 11.4%). Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn còn thấp là do một số nguyên nhân chủ yếu sau: - Hệ thống các ngân hàng của Việt Nam đáp ứng phần lớn nhu cầu vay vốn của nền kinh tế nên áp lực vay vốn ngân hàng là rất lớn, tác động trực tiếp đến công tác huy động vốn. Để đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại (NHTM) cần đẩy mạnh công tác huy động vốn. Điều này dẫn đến sự cạnh tranh hết sức sôi động và quyết liệt giữa các ngân hàng với nhau, một số ngân hàng còn có những biểu hiện cạnh tranh không lành mạnh. - Trên thị trường đã xuất hiện nhiều kênh huy động vốn khác nhau như thị trường chứng khoán, công ty Bảo hiểm, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu xây dựng thủ đô, trái phiếu chính phủ… - Các dịch vụ Ngân hàng tuy đã được quan tâm chú ý phát triển nhưng tiện ích còn ít, chưa đáp ứng được yêu cầu của đời sống, chưa tạo được thói quen thanh toán qua ngân hàng trong quảng đại dân chúng, nên việc thu hút nguồn vốn trong thanh toán còn rất hạn chế. - Ngân hàng chưa có những giải pháp tích cực và chủ động đặc biệt là các giải pháp thuộc nhóm cơ chế động lực nên tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ giao dịch viên tuy đã được học tập để nâng cao văn hóa giao tiếp nhưng vẫn còn nhiều bất cập. Đây là nguyên nhân chính dẫn tới công tác huy động vốn yếu kém so với các ngân hàng trên địa bàn. - Việc mở rộng mạng lưới quỹ tiết kiệm tới các trung tâm dân cư trong năm qua chưa phát triển được. Hệ thống quỹ tiết kiệm của Chi nhánh còn nhiều địa điểm chật hẹp, không thuận lợi và khang trang, chưa phù hợp với hoạt động kinh doanh ngân hàng. Tuy nhiên năm 2005 công tác huy động vốn đã đạt được mức tăng trưởng cao. Mặc dù lãi suất huy động không cao so với mặt bằng chung của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn, đặc biệt là lãi suất huy động USD giảm mạnh nhưng do thường xuyên coi trọng chất lượng dịch vụ kết hợp tốt chính sách khách hàng, nên nguồn vốn huy động của chi nhánh tăng, đảm bảo được cân đối vốn cung cầu và tạo thế chủ động cho hoạt động kinh doanh. Công tác quản lý tiền gửi của dân cư được chi nhánh thực hiện thường xuyên nghiêm túc thông qua công tác kiểm tra với nhiều hình thức. Qua đó đã khắc phục những sai xót, đảm bảo an toàn tuyệt đối nguồn tiền gửi dân cư và các giấy tờ in quan trọng, nâng cao uy tín của Ngân hàng với khách hàng. 3.2.Về công tác cho vay Trong công tác cho vay, ngân hàng cũng đã được được kết quả như sau: Bảng 3: Kết quả công tác cho vay của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian qua Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Doanh số cho vay Tỷ đồng 802 901 920 934 956 - Mức gia tăng liên hoàn Tỷ đồng 99 19 14 22 - Tốc độ tăng liên hoàn % 12,34 2,1 1,52 2,35 Cho vay ngắn hạn Tỷ đồng 367 492 545 611 665 % cho vay ngắn hạn trong tổng doanh số cho vay % 45,76 54,6 59,2 65,4 69,56 Cho vay trung và dài hạn Tỷ đồng 435 409 375 323 291 % cho vay trung và dài hạn trong tổng doanh số cho vay % 54,24 45,4 40,8 34,6 30,44 ( Nguồn: báo cáo tổng kết công tác tín dụng các năm 2001-2005) Biểu đồ 1: Kết quả công tác cho vay của Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian qua Doanh số cho vay của chi nhánh tăng lên qua các năm (tăng từ 802 tỷ đồng năm 2001, năm 2002 là 901 tỷ đồng; 2003 là 920 tỷ đồng; 2004: 934 tỷ đồng, năm 2005 là 956). Trong các hình thức cho vay thì tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm tỷ lệ ngày càng cao do đó tỷ lệ vay trung và dài hạn ngày càng giảm đi. Điều này là do nhu cầu vốn lưu động doanh nghiệp lớn rất lớn, chu kỳ sản xuất của doanh nghiệp trên địa bàn thường ngắn. Trong khi đó cho vay trung dài hạn giảm dần là do trong thời gian vừa qua chi nhánh đã thực hiện phương châm “phát triển, an toàn, hiệu quả”, công tác cho vay đã thực hiện đúng chỉ đạo của ngân hàng công thương Việt Nam, chi nhánh quan tâm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn vốn vì vậy nếu các doanh nghiệp không có đủ tài sản đảm bảo để đáp ứng cho nhu cầu vay của mình thì cũng không được cấp khoản vay. Việc cho sinh viên vay vốn cũng được triển khai thực hiện thường xuyên và kịp thời hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập. Số lượng sinh viên vay vốn tại ngân hàng ngày càng tăng. Tính đến ngày cuối năm 2004 đã có 1820 sinh viên, cuối năm 2005 có 2218 sinh viên của các trường đại học như Bách khoa, Xây dựng, viện đại học Mở… thực hiện vay vốn. Công tác cho vay đối với cán bộ công nhân viên được thực hiện đảm bảo chế độ. Cán bộ công nhân viên vay vốn chủ yếu là mua sắm phương tiện đi lại, sửa chữa nhà ở… đều trả đúng cam kết. Năm 2004 đã có 425 cán bộ vay vốn với dư nợ là 3.5 tỷ đồng tăng 87.6% so với cuối năm 2003. Năm 2005 con số này là 470 cán bộ vay vốn với dự nợ là 3.6 tỷ đồng. Bảng 4: Tổng dư nợ cho vay Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng thời gian qua Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng dư nợ cho vay nền kinh tế Tỷ đồng 795 892 908 925 903 - Dư nợ cho vay ngắn hạn Tỷ đồng 342 446 519.4 592 641 % dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế % 43 50 57.2 64 71 - Dư nợ cho vay trung và dài hạn Tỷ đồng 453 436 388.6 333 262 % dư nợ cho trung và dài hạn chiếm trong tổng dư nợ cho vay nền kinh tế % 57 50 42.8 36 29 ( Nguồn: báo cáo tổng kết công tác tín dụng các năm) Xét về mức độ tăng trưởng của dư nợ: trong những năm qua dư nợ cho vay ngắn hạn cũng không ngừng tăng. Năm 2001 dư nợ ngắn hạn đạt 342 tỷ đồng và dần tăng lên 641 tỷ đồng vào năm 2005. Do cho vay ngắn hạn tại chi nhánh không ngừng tăng từ năm 2001 đến năm 2005 nên tỷ trọng dự nợ cho vay ngắn hạn cũng không ngừng tăng, chiếm 2/3 trong tổng dự nợ cho vay của nền kinh tế vào năm 2005. Còn dư nợ trung dài hạn thì giảm đi, năm 2001 đạt 453 tỷ đồng và chỉ còn 262 tỷ đồng vào năm 2005. Mức gia tăng dư nợ bình quân trong vòng 5 năm của chi nhánh là 22 tỷ đồng / 1 năm. Đây là một kết quả tốt vì nó chứng tỏ ngân hàng đã và đang thực hiện được chức năng cơ bản của mình là cung cấp vốn cho nền kinh tế. 4.3. Về công tác khác. 4.3.1. Về công tác tài trợ thương mại Tổng doanh số bảo lãnh năm 2005 đạt 493.7 tỷ bằng 79.2 % năm 2004. Doanh số mua bán một ngoại tệ năm 2005: Doanh số mua : 21 triệu USD đạt 90.3% so với năm 2004 Doanh số bán: 22 triệu USD đạt 91. 6% so với năm 2004 Doanh số thanh toán quốc tế: L/C nhập khẩu: năm 2005 đạt 133 món trị giá 15.8 triệu USD, so với năm 2004 giảm 33 % về giá trị L/C xuất khẩu: năm 2005 đạt 138 món trị giá 12.2 triệu USD tăng 44 % so với năm 2004. 4.3.2 Họat động thanh toán: Doanh số thanh toán năm 2005 đạt 12107 tỷ đồng, so với năm 2004 đạt 159 % trong đó thanh toán điện tử trong hệ thống 3098 tỷ đồng, thanh toán ngoài hệ thống 2320 tỷ đồng, thanh toán nội bộ ngân hàng 6688 tỷ đồng 4.3.3 Dịch vụ thẻ: Năm 2005 công tác phát triển dịch vụ thẻ ATM của chi nhánh đã đạt được những kết quả nhất định, đưa số lượng thẻ phát hành đến 31/12/2005 là 6915 thẻ đạt 200% so với kế hoạch và tăng 180% so với năm 2004. Dịch vụ thẻ tín dụng quốc tế cũng đã bắt đầu triển khai thực hiện tại chi nhánh, các bộ phận liên quan cũng đã nhanh chóng nắm bắt quy trình nghiệp vụ mới để thực hiện. Tuy nhiên kết quả về phát hành thẻ tín dụng quốc tế của Chi nhánh còn hạn chế, đòi hỏi các phòng cần quan tâm hơn nữa. II. Thực trạng công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng thời gian qua 1. Sự cần thiết phải thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng. Chi nhánh Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng cũng như nhiều ngân hàng thương mại khác là loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt, đó là tiền tệ. Một trong những chức năng quan trọng của ngân hàng thương mại là thu hút những khoản tiền nhàn rỗi từ dân cư, các tổ chức kinh tế và cung cấp tín dụng cho khách hàng có nhu cầu. Đối với hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng thương mại đóng vai trò là chủ nợ: cho khách hàng vay một khoản tiền và phải thu hồi được một khoản tiền lớn hơn khoản tiền bỏ ra (bằng khoản tiền ban đầu cho vay cộng với lãi của khoản tiền đó). Nhưng không phải lúc nào ngân hàng cũng thu được toàn bộ khoản tiền đó, nhiều khi ngân hàng chỉ thu được một phần của khoản tiền cho vay, hoặc là hoặc thu hồi khoản tiền về không đúng hạn mà khách hàng đã cam kết. Các đối tượng vay vốn không có khả năng hoàn trả và các khoản vay trở thành nợ khó đòi (nợ xấu). Tỉ lệ nợ xấu càng tăng thì ngân hàng sẽ càng mất vốn để xóa các khoản này. Như vậy nếu việc cấp tín dụng không hiệu quả thì ngân hàng sẽ bị mất vốn, không có khả năng thanh toán cho những khách hàng đang gửi tiền tại ngân hàng và dẫn tới nguy cơ bị phá sản. Vì vậy khi xem xét có cấp một khoản tín dụng cho khách hàng hay không, ngân hàng cần phải phân tích xem xét kĩ khách hàng mà mình định cho vay, đặc biệt việc thẩm định các khách hàng là doanh nghiệp nhà nước lại càng quan trọng hơn. Các doanh nghiệp nhà nước thường có tâm lý ỷ lại vào cơ chế xử lý của nhà nước, kinh doanh có thua lỗ thì cũng được tồn tại, trả nợ vay không được thì nhà nước cũng có cơ chế xử lý. Chính vì tâm lý này mà một số doanh nghiệp nhà nước rất thiếu sự cẩn trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Chỉ cần có ý tưởng là làm dự án và vay vốn ngân hàng. Chính vì không có sự nghiêm túc trong quyết định đầu tư nên một số dự án bị thua lỗ. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro không thu hồi được khoản cho vay hoặc thu hồi chậm hơn so với thời hạn mà khách hàng cam kết với ngân hàng. Các nguyên nhân đó là: - Nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, bão lụt, hỏa hoạn… xảy ra đối với người đi vay, làm cho người đi vay không có khả năng thanh toán với ngân hàng. - Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng: do trình độ cán bộ tín dụng còn hạn chế, việc phân tích khách hàng chưa đầy đủ, không am hiểu về khách hàng của mình dẫn đến việc đánh giá khách hàng của mình không chính xác; hay cũng có thể do đạo đức của cán bộ thẩm định, cấu kết với người đi vay… - Nguyên nhân từ phía chính khách hàng vay vốn: có thể là do cố tình không trả nợ hoặc cũng có thể do không có khả năng trả nợ do điều kiện tài chính không cho phép. Tất cả các nguyên nhân trên đều khiến cho ngân hàng không thể thu hồi được khoản tiền cho vay. Vì vậy việc phân tích khả năng trả nợ của khách hàng là rất cần thiết, giúp ngân hàng hạn chế được những rủi ro liên quan đến tín dụng. Mục đích của việc phân tích khả năng trả nợ này là xác định khả năng và ý muốn của người đi vay trong việc hoàn trả tiền vay. Khả năng, ý muốn của người đi vay phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố, gồm yếu tố liên quan đến bản thân người đi vay và các yếu tố bên ngoài tác động đến người đi vay. Vì vậy việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng cần phải đặt người vay trong môi trường có nhiều biến động có thể xảy ra ảnh hưởng trong một thời điểm ở tương lai để quyết định xem món nợ có được hoàn trả theo trình tự bình thường hay không. 2. Quy trình thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng Quy trình thẩm định khả năng trả nợ khách hàng có thể được tóm tắt bằng sơ đồ sau: Giám đốc Phòng khách hàng Khách hàng Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp vay vốn tại NHCT KVII Hai Bà Trưng. 1 Nhu cầu của khách hàng Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ 6 Kí hợp đồng tín dụng Thông báo tới khách hàng 4.2 Thông báo tới phòng khách hàng 4.1 Xét duyệt cho vay 3 Phân tích, đánh giá khách hàng Thu thập, kiểm tra xác minh thông tin 2 5 6 Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ Đối với khách hàng quan hệ tín dụng làn đầu: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng cung cấp những thông tin về khách hàng; các quy định của ngân hàng mà khách hàng phải đáp ứng. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng: cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ, đối chiếu và tiếp nhận hồ sơ. Như vậy cán bộ tín dụng là đầu mối tiếp nhận, kiểm tra tín đầy đủ của của bộ hồ sơ Doanh nghiệp khi vay vốn tại ngân hàng phải nộp bộ hồ sơ gồm: Hồ sơ pháp lý: bao gồm các thông tin về tình trạng pháp lý của khách hàng: Giấy đăng kí kinh doanh, giấy phép hành nghề (đối với nghề cần giấy phép); Sổ hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên, chứng minh thư (đối với khách hàng vay Việt Nam); hộ chiếu (đối với khách hàng vay nước ngoài)(Bản sao) Hồ sơ về kế hoạch, chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Dự án hoặc phương án vay: đi kèm với dự án hoặc phương án vay, khách hàng phải gửi cho ngân hàng kế hoạch sử dụng tiền vay và kế hoạch trả nợ. Một số giấy tờ khác theo quy định của pháp luật Khách hàng vay vốn từ lần thứ hai trở đi không phải gửi các tài liệu trên trừ trường hợp có sự thay đổi, bổ sung vốn, địa chỉ… phải sao gửi ngân hàng để kịp thời bổ sung hồ sơ. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ của khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng và tiếp tục các bước tiếp theo trong quy trình. Bước 2:Thu thập, kiểm tra xác minh thông tin: Phương pháp thu thập thông tin tại NHCT Hai Bà Trưng là phân tích và tổng hợp các thông tin đã có, bên cạnh đó là trao đổi thông tin với các cơ quan chức năng và trong hệ thống ngân hàng. Một phương pháp được coi là tin cậy, nhanh chóng là phỏng vấn. Mục đích chính của phỏng vấn là thu thập thông tin và kiểm tra thông tin. Người được ngân hàng quan tâm phỏng vấn đầu tiên là chủ doanh nghiệp và người điều hành, sau đó là những nhân viên hoặc những người có quan hệ với khách hàng. Như vậy các nguồn thông tin chủ yếu là: Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng của khách hàng (hồ sơ từ khách hàng đi vay) là bộ hồ sơ mà khách hàng gửi ngân hàng khi có nhu cầu vay vốn. Hồ sơ lưu trữ tại ngân hàng: xem thông tin từ Trung tâm thông tin Tín dụng (CIC) và Phòng Thông tin Kinh tế - Tài chính – Ngân hàng NHCT Việt Nam. Đây là nguồn thông tin mà ngân hàng theo dõi và lưu trữ về những người đi vay khác nhau trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nếu khách hàng có nhu cầu vay đã từng có quan hệ với ngân hàng thì những nguồn thông tin về các mối quan hệ này đã được ngân hàng lưu trữ, theo dõi. Thông qua bạn hàng, đối tác làm ăn bao gồm các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ và những khách hàng tiêu thụ sản phẩm. Các ngân hàng mà khách hàng hiện vay vốn hoặc trước đó đã vay Các ấn bản kinh tế và báo chí và các phương tiện thông tin đại chúng khác Trực tiếp đi thực tế nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng Sau khi thu thập thông tin, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành kiểm tra thông tin. Quá trình kiểm tra và xác minh những thông tin về khách hàng và dự án đầu tư được thực hiện bằng phương pháp kiểm tra sổ chi tiết, đối chiếu chứng từ gốc, so sánh đối chiếu số liệu đầu kỳ và cuối kỳ; hoặc bằng phỏng vấn những người liên quan để xác minh thông tin. Bước 3: Phân tích, đánh giá khách hàng Cán bộ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá khách hàng trên mọi mặt (gồm 6 nội dung sẽ được trình bày ở dưới) nhằm đưa ra kết luận về khách hàng. Bước 4: Trình duyệt khoản vay (4.1 và 4.2) Sau khi hoàn tất việc đánh giá, phân tích doanh nghiệp cán bộ tín dụng lập tờ trình thẩm định ghi rõ ý kiến của mình về khách hàng đề nghị Giám đốc ngân hàng phê duyệt. Giám đốc (hoặc người được uỷ quyền) sẽ ra quyết định phê duyệt khoản vay dự trên kiểm tra hồ sơ khách hàng và tờ trình thẩm định của cán bộ tín dụng. Nếu từ chối khoản vay thì ghi rõ quyết định và lý do từ chối của mình và tờ trình thẩm định, sau đó gửi phòng tín dụng để soạn thảo văn bản gửi cho khách hàng. Bước 5: Gửi thông báo tới khách hàng về việc đồng ý hay từ chối khoản vay Bước 6: nếu khoản vay của khách hàng được chấp thuận thì sẽ diễn ra kí kết hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và giám đốc ngân hàng. 3. Nội dung thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại NHCT KVII Hai Bà Trưng. Khi phân tích một yêu cầu vay tiền, cán bộ tín dụng thường phân tích các yếu tố sau liên quan đến khách hàng: : 3.1. Năng lực vay nợ Việc đầu tiên mà ngân hàng quan tâm là năng lực pháp lý của người đi vay. Khi cho một doanh nghiệp vay, ngân hàng xem xét điều lệ và luật liên quan để khẳng định rằng người đại diện cho doanh nghiệp ký kết hợp đồng phải là người được ủy quyền hợp pháp của công ty. Trong nhiều trường hợp ngân hàng đòi hỏi một bản nghị quyết tập thể, được các thành viên của Hội đồng quản trị ký ủy quyền vay vốn và chỉ định người có thẩm quyền để thương lượng vay hoặc thực hiện các phương tiện đi vay. Hợp đồng tín dụng do một người không được ủy quyền kí kết có thể dẫn đến một khoản cho vay không thể thu hồi và bởi vậy sẽ tạo ra một tổn thất lớn đối với ngân hàng. Do vậy khi xem xét năng lực vay nợ của khách hàng, NHCT Hai Bà Trưng thường xem xét các nội dung: * Tìm hiểu chung về khách hàng: lịch sử doanh nghiệp, loại hình doanh nghiệp hiện tại, các quá trình liên kết, hợp tác giải thể, điều kiện địa lý * Đánh giá tư cách và năng lực pháp lý: Khách hàng vay vốn là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự không? Tư cách pháp lý của người đại diện khách hàng vay vốn trong giao dịch Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có hiệu lực trong thời gian vay không? Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của khách hàng vay vốn có thể hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý tài chính hay không? * Đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo Danh sách của ban lãnh đạo Trình độ chuyên môn, cách thức quản lý, khả năng nắm bắt thị trường của ban lãnh đạo Ai là người có quyết định thực sự trong doanh nghiệp Ban lãnh đạo có được thông báo kịp thời và chính xác về những thay đổi của bản thân doanh nghiệp, tình hình kinh tế và các xu hướng của ngành khách hàng đang hoạt động. Nhà quản lý có nắm bắt các cơ hội mới, điều chỉnh kịp thời trong sản xuất, để đáp ứng những thay đổi về nhu cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp không? 3.2.Tư cách (hay tính cách của người vay) Tư cách của người vay muốn nói tới thiện chí trả nợ của người đi vay. Để ngân hàng chấp nhận cho vay, người đi vay cần được xác định là lương thiện, thật thà và về mặt tư cách có thể tin tưởng được. Tuy nhiên điều này không dễ thực hiện nhất là đối với khách hàng mới tiếp xúc với ngân hàng lần đầu. Chưa kể có rất nhiều khách hàng, trong đó có cả những doanh nghiệp đã từng trải trong việc vay mượn và có ý định lừa đảo ngân hàng. Vì vậy khi xem xét tư cách của người đi vay cần phải xem xét cả lịch sử tín dụng và quan hệ tín dụng. Cán bộ thẩm định cần xem xét quá trình thanh toán của doanh nghiệp trước đây, có thể tham khảo ý kiến của chủ nợ khác về doanh nghiệp xem trong quá trình cấp tín dụng có thực hiện tốt các hợp đồng tín dụng trước đây hay không, hay là số dư tiền gửi tại các ngân hàng khác có đáp ứng được quy định của ngân hàng không? Một nội dung tiếp theo được xem xét khi đánh giá tính cách của khách hàng là phải xem xét mục đích vay vốn. Cán bộ thẩm định phải kiểm tra xem mục đích vay vốn có rõ ràng, có hợp lý không; những gì khách hàng đưa ra có nhất quán với những gì đã được trình bày trong giấy đề nghị vay, trong phương án kinh doanh và phương án trả nợ không? Liệu khách hàng có cường điệu trong việc đưa ra các lý lẽ để vay mượn không? Nếu là khách hàng mới thì tại sao lại tìm đến ngân hàng này? Khi mục đích vay đã rõ ràng cán bộ thẩm định phải xem mục đích đó có phù hợp với chính sách tín dụng hiện tại của ngân hàng không, khoản tín dụng cho mục đích đã được trình bày có vì lợi ích thiết thực nhất của khách hàng không? Ngân hàng kiên quyết từ chối cấp tín dụng cho các mục đích sau: - Mục đích vay là để đầu cơ: các hoạt động đầu cơ thường chứa đựng rủi ro cao. Khi ngân hàng cho vay với mục đích đầu cơ nếu hoạt động này gặp rủi ro thì ngân hàng cũng sẽ rất khó lòng thu hồi được. - Mục đích vay không hợp pháp: nếu cho vay các mục đích không hợp pháp, ngân hàng phải đối đầu với hai nguy cơ tiềm ẩn hoặc là Ngân hàng có thể bị truy tố vì tội đồng phạm hoặc là khả năng không thu hồi được nợ của ngân hàng cao. Tư cách người đi vay có thể được xác minh và phán đoán bằng cách xem xét những thông tin lịch sử về quan hệ của khách hàng với ngân hàng; giữa khách hàng với các bạn hàng của khách hàng; những thông tin từ phỏng vấn. 3.3. Phân tích tình hình hoạt động của doanh nghiệp 3.3.1. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Một nội dung cần xem xét khi phân tích khả năng trả nợ của doanh nghiệp là đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá này sẽ giúp ngân hàng đánh giá được khả năng tạo ra lợi tức để trả nợ của doanh nghiệp. Mà việc tạo ra lợi tức của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các yếu tố mà ảnh hưởng đến lượng hàng bán, giá thành bán và chi phí như: giá thành của nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng lao động, chất lượng hàng hóa, các đối thủ cạnh tranh….Vì vậy các nội dung cần xem xét khi đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là: Những thay đổi về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh như thay đổi về doanh thu qua các năm, thay đổi về doanh thu đối với từng loại khách hàng và sản phẩm, những thay đổi về đầu ra của sản phẩm, về thành phẩm của sản phẩm, thay đổi về đơn đặt hàng và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi đó. Những thay đổi về chi phí sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến giá của sản phẩm trong và toàn cơ sở. Các loại khách hàng của doanh nghiệp: tình hình và khả năng trả nợ của các khách hàng truyền thống và khách hàng mới, sự đánh giá của khách hàng về sản phẩm bán ra, ưu thế của sản phẩm. Các mối quan hệ đối tác kinh doanh cả mối quan hệ liên quan đến các sản phẩm đầu vào, sản phẩm đầu ra hoặc các mối liên hệ về vốn. Đây là điều quan trọng để đánh giá khách hàng tạo lập mối quan hệ với các đối tác cũng như mục đích của các mối quan hệ này. Những thay đổi về giá bán sản phẩm, so sánh với các đối thủ cạnh tranh Tình hình xuất khẩu của doanh nghiệp: thị trường xuất khẩu đang mở rộng hay thu hẹp; tỉ lệ xuất khẩu trong tổng doanh thu; môi trường kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi về xuất khẩu; những ưu thế của các nước khác có cùng sản phẩm xuất khẩu và lợi thế cạnh tranh của sản phẩm… 3.3.2.Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp * Phân tích tình hình chung: xem xét sự thay đổi về tổng tài sản và nguồn vốn qua các chu kỳ kinh doanh. Sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng mục nào (tài sản cố định/ tài sản lưu động) và được hình thành từ nguồn nào (tăng lên của khoản nợ hay vốn chủ sở hữu tăng) * Phân tích các chỉ tiêu tài chính A. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán của doanh ng._.hiệp càng lớn càng đảm bảo khả năng trả nợ vay của doanh nghiệp Khả năng thanh toán tổng quát (A1) Tổng tài sản A1 = Nợ phải trả Hệ số này cho biết khả năng thanh toán các khoản nợ bên ngoài của doanh nghiệp. Hệ số này càng lớn khẳng định khả năng thanh toán của doanh nghiệp càng tốt. Khả năng thanh toán ngắn hạn (A2) Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn A2 = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tài sản lưu động và các khoản đầu tư ngắn hạn hiện có. Hệ số này càng lớn thì khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn càng tốt. Ngược lại khi hệ số này ở dưới mức giới hạn cho phép sẽ cảnh báo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp gặp khó khăn, tiềm ẩn nguy cơ không trả được nợ đúng hạn. Khả năng thanh toán nhanh (A3) Tài sản có tính lỏng cao A3 = Nợ ngắn hạn Khả năng thanh toán nhanh phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp bằng tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển) và các chứng khoán ngắn hạn có thể chuyển đổi nhanh thành tiền mặt. Chỉ số này cho biết khả năng doanh nghiệp có thể huy động các nguồn vốn bằng tiền để trả vay ngắn hạn trong khoảng thời gian gần như tức thời. Giá trị hệ số càng lớn thì khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ vay ngắn hạn càng tốt. Giá trị hệ số này thấp dưói giới hạn cho phép khẳng định trong trường hợp rủi ro bất ngờ thì khả năng thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn thấp và không có khả năng trả nợ ngay các khoản nợ vay ngắn hạn. Khả năng thanh toán dài hạn (A4) Tài sản cố định và đầu tư dài hạn A4 = Nợ dài hạn Khả năng thanh toán dài hạn cho biết khả năng của doanh nghiệp trong việc huy động các tài sản được đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vay dài hạn để trả các khoản nợ dài hạn càng tốt. Giá trị này thấp dưới giới hạn cho phép khẳng định trong trường hợp rủi ro bất ngờ thì khả năng thanh toán các khoản nợ vay dài hạn thấp và không có khả năng trả nợ ngay các khoản nợ vay dài hạn. B. Hệ số nợ a) Hệ số nợ so với tổng nguồn vốn chủ sở hữu (A5) Nợ phải trả A5 = Nguồn vốn chủ sở hữu Xác định hệ số này nhằm đánh giá mức độ đảm bảo nợ vay bằng nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số này cho biết khả năng của khách hàng có thể thanh toán các khoản nợ bằng nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Hệ số này càng thấp thì khả năng thanh toán các khoản nợ vay của khách hàng bằng chính nguồn vốn của mình càng tốt và ngược lại. b) Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ vay (A6) Nợ quá hạn A6 = Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ này phản ánh khả năng trả nợ đúng hạn của các khoản vay và cảnh báo khả năng có thể khó khăn trong thu hồi nợ vay. Giá trị nợ quá hạn trong tín toán hệ só nợ quá hạn là những khoản nợ vay quá hạn mà doanh nghiệp phải chịu lãi phạt theo hợp đồng tín dụng đã ký. Tỷ lệ nợ quá hạn phải nằm trong mức giới hạn tối đa cho phép. Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt, càng khẳng định uy tín của doanh nghiệp trong các quan hệ tín dụng. C. Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời Hiệu quả sử dụng tài sản (A7) Doanh thu A7 = Tổng tài sản bình quân Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là kết quả mà doanh nghiệp đạt được (doanh thu) trong năm thông qua việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng tài sản càng lớn khẳng định doanh nghiệp hoạt động càng năng động, hiệu quả kinh doanh càng cao. b. Vòng quay hàng tồn kho (A8) Giá vốn hàng bán A8 = Hàng tồn kho bình quân Hệ số vòng quay hàng tồn kho đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá trị vòng quay càng tồn kho càng lớn khẳng định doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng hiệu quả, góp phần nâng cao tính năng động trong sản xuất kinh doanh. Kỳ thu tiền bình quân (A9) Các khoản phải thu bình quân A9 = Doanh thu Kỳ thu tiền bình quân đánh giá thời gian bình quân thực hiện các khoản phải thu của doanh nghiệp. Kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ thì vòng quay của các khoản phải thu càng nhanh và khẳng định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Tỷ suất thu nhập trước thuế trên doanh thu (A10) và tỷ suất thu nhập trước thuế trên vốn chủ sở hữu (A11) Thu nhập trước thuế A10 = Doanh thu Thu nhập trước thuế A11 = Tổng nguồn vốn Hai tỷ suất trên là những chỉ tiêu đánh giá tổng quát về tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các tỷ suất này có giá trị càng lớn khẳng định doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có khả năng bảo toàn và phát triển vốn. Ngược lại các tỷ suất có giá trị thấp hoặc giá trị âm, cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải có phương án khắc phục khả thi. Tình hình này kéo dài sẽ cảnh báo rủi ro trong việc cấp vốn tín dụng cho doanh nghiệp. Các chỉ tiêu tài chính trên có thể được tóm tắt trong bảng sau: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán Khả năng thanh toán tổng quát Khả năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn Khả năng thanh toán nhanh Hệ số nợ Tỷ lệ nợ quá hạn so với tổng dư nợ vay Hệ số nợ so với tổng VCSH Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời Hiệu quả sử dụng tài sản Vòng quay hàng tồn kho Tỷ suất thu nhập trước thuế/doanh thu Kỳ thu tiền bình quân Tỷ suất thu nhập trước thuế/VCSH 3.4. Phân tích dự án đầu tư (DAĐT) Đối với một dự án đầu tư, muốn vay được vốn thì dự án đầu tư đó phải là dự án đầu tư khả thi (là dự án có khả năng thực hiện và thực hiện có hiệu quả). Việc phân tích phương án sản xuất kinh doanh/dự án đầu tư được xem xét ở những nội dung: Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của DAĐT, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án như: tình hình nhu cầu trên thị trường về sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án như thế nào, tổng nhu cầu trong hiện tại và tương lai về sản phẩm, dịch vụ này như thế nào, có bao nhiêu phần trăm về khả năng sản phẩm này có thể bị thay thế bởi sản phẩm khác; khách hàng liệu có thể kịp thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu phương án có nhiều sản phẩm để phù hợp với tình hình thị trường. Đánh giá khả năng cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào của phương án: doanh nghiệp cần bao nhiêu nguyên liệu đầu vào để phục vụ sản xuất hàng năm? Biến động về giá mua nguyên vật liệu đầu vào như thế nào, có bao nhiêu nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào…? Đánh giá phương diện tổ chức, quản lý thực hiện dự án: xem xét năng lực, uy tín của nhà thầu; xem xét kinh nghiệm, trình độ vận hành của chủ đầu tư, xem xét số lượng lao động dự án cần, đòi hỏi về tay nghề, trình độ kỹ thuật Đánh giá mặt kĩ thuật của dự án: xem xét địa điểm xây dựng có thuận lợi về giao thông không, có gần các nguồn cung cấp điện nước không, đánh giá so sánh về chi phí đầu tư so với các dự án tương tự ở địa điểm khác…; xem xét về quy mô sản xuất, công nghệ thiết bị có hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam không... Đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án. Trong quá trình đánh giá hiệu quả về mặt tài chính của dự án có hai nhóm chỉ tiêu chính: Một là nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời: NPV(Giá trị hiện tại ròng), IRR(Tỷ suất hoàn vốn nội bộ), ROE (suất sinh lời trên vốn tự có) (đối với những dự án có vốn tự có tham gia) Bi : thu nhập năm i Ci : chi phí năm i r : tỷ lệ chiết khấu được chọn n : thời gian hoạt động của dự án NPV 0 thì dự án có lãi hoặc hòa vốn NPV < 0 thì dự án lỗ Dự án được chấp nhận khi IRR r giới hạn (r giới hạn là lãi suất dự án đi vay) Khi IRR < r giới hạn thì dự án không được chấp nhận Lãi ròng/ lỗ ROE = Vốn chủ sở hữu bình quân ROE mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. ROE cao phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cao và ngược lại. Như vậy khi doanh nghiệp đang kinh doanh thuận lợi, doanh thu tăng lên và doanh nghiệp đang có lãi thì tăng vay nợ (tăng đòn cân tài chính) sẽ làm cho ROE cao. Ngược lại khi doanh nghiệp lâm vào tình trạng kinh doanh khó khăn, chính đòn cân tài chính cao sẽ đẩy nhanh doanh nghiệp vào kết cục xấu. Hai là nhóm chỉ tiêu về khả năng trả nợ: thời gian hoàn trả vốn vay, DSCR (chỉ số đánh giá khả năng trả nợ dài hạn của dự án): Thời gian hoàn vốn ( T ) Thời gian hoàn vốn đầu tư là khoảng thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Thời gian hoàn vốn càng ngắn thì hiệu quả của dự án càng cao. Với các dự án độc lập, dự án chỉ được chấp nhận khi thời gian hoàn vốn của nó nằm trong khoảng thời gian đã xác định trước (thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn ), hoặc thời gian hoàn vốn <= tuổi thọ của dự án. Với các dự án loại trừ nhau, các dự án sẽ được sắp xếp theo tốc độ hoàn vốn giảm dần và dự án có thời gian hoàn vốn nhanh nhất nằm trong khoảng thời gian tiêu chuẩn sẽ được lựa chọn. Để xác định thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn có thể dựa vào kinh nghiệm trong quá khứ, có thể dùng mức thời gian hoàn vốn trung bình của ngành hoặc xác định dựa trên dự đoán ( nếu cán bộ tín dụng cho rằng không thể dự đoán dòng tiền từ dự án với mức độ chính xác chấp nhận được trong thời gian ngoài x năm, thì x năm có thể dùng làm thời gian hoàn vốn tiêu chuẩn, khi đó những dự án có dòng tiền tương đối chắc chắn hơn trong x năm đều có thể hoàn vốn đầy đủ cho ngân hàng thì được lựa chọn ). Có hai phương pháp để xác định thời gian hoàn vốn của dự án (T): phương pháp cộng dồn hoặc phương pháp trừ dần. Phương pháp cộng dồn: Thời gian hoàn vốn tính theo phương pháp này được tính như sau: ³ Ivo T là năm thu hồi vốn Phương pháp trừ dần: Thời gian thu hồi vốn đầu tư tính theo phương pháp này được tính như sau: Nếu Ivi là vốn đầu tư phải thu hồi vốn ở năm i ( W + D )i là lợi nhuận thuần và khấu hao năm i = Ivi – (W + D)i là số vốn đầu tư còn lại chưa thu hồi được của năm i phải chuyển sang năm (i+1) để thu hồi tiếp. Ta có: Iv+1= (1+r) hay Ivi = Khi 0 thì i T Khả năng tự tài trợ của chủ đầu tư (A12) Nguồn vốn chủ sở hữu tham gia đầu tư dự án A12 = Tổng số vốn đầu tư của dự án Tỷ suất tự tài trợ của dự án càng lớn thì khẳng định khả năng đảm bảo nguồn tài chính tự có của dự án càng cao và do vậy thời gian vay vốn có thể được rút ngắn và khả năng thu hồi nợ vay sẽ càng tốt. 3.5. Các điều kiện Khi phân tích khả năng trả nợ của khách hàng không có nghĩa là chỉ phân tích bản thân khách hàng đó mà ngân hàng còn phân tích các điều kiện bên ngoài ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả của người vay vì các điều kiện này hình thành môi trường mà trong đó các cá nhân, tổ chức đang hoạt động. Các điều kiện có thể gồm các điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội.. Chính sách kinh tế chẳng hạn: thông qua các chủ trương chính sách để nhà nước quản lý các doanh nghiệp trên nhiều phương diện. Có chính sách khuyến khích, ưu đãi đối với một số ngành kinh tế và do đó những doanh nghiệp thuộc ngành đó có thể làm ăn thuận lợi. Ngược lại nhà nước cũng có thể đưa ra những biện pháp chế tài cấm hay hạn chế kinh doanh đối với một số ngành nghề. Từ đó có thể ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng trả nợ của doanh nghiệp cũng bị ảnh hưởng. Người đi vay có thể có tư cách tốt, khả năng tạo ra lợi nhuận rõ ràng và đầy đủ các bảo đảm tín dụng nhưng nhiều khi các điều kiện lại tác động xấu ảnh hưởng tới khách hàng thì quyết định cho vay của ngân hàng là không nên. Vì vậy nhân viên tín dụng của ngân hàng luôn là người phải dự báo kinh tế. Hạn kỳ của khoản nợ càng dài thì việc dự báo kinh tế càng trở nên quan trọng. Ngân hàng phải dự đoán xu hướng ngành nghề mà người đi vay hoạt động, và những biến đổi của điều kiện kinh tế ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của người đi vay như thế nào, những chính sách của chính phủ ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp như thế nào. Những biến động không bao giờ giống nhau, không phù hợp với những khuồn mẫu nhất định và có thể ảnh hưởng đến các ngành, các khu vực khác nhau ở mức độ khác nhau. 3.6. Vật thế chấp Vật thế chấp là một trong những tiêu chuẩn tín dụng. Các nhà sản xuất phải có máy móc và trang thiết bị hiện đại nếu họ muốn thành những nhà sản xuất cạnh tranh. Tín dụng sẽ không được cấp trừ khi người vay phải có vốn bảo đảm. Giá trị thực của một doanh nghiệp (vốn tự có) là một tiêu chuẩn đo lường sức mạnh tài chính của doanh nghiệp. Tài sản của người đi vay có thể bảo đảm cho khoản vay và khẳng định rằng khoản vay sẽ được hoàn trả nếu khả năng kiếm lợi của người vay không đủ để thu hồi. Tuy nhiên khoản tín dụng được cấp với mong muốn là hoàn trả như thỏa thuận chứ không phải là dùng các tài sản thế chấp bán đi để trả nợ. Vì vậy bảo đảm tín dụng chỉ là một phương tiện dự phòng trường hợp khách hàng không trả được nợ. Ngân hàng không được phép cho vay chỉ dựa trên bảo đảm tín dụng. Một bảo đảm tín dụng tốt phải thảo mãn các điều kiện: dễ định giá,dễ cho ngân hàng thụ đắc nó. Khi tiến hành thẩm định bảo đảm tiền vay, cán bộ thẩm định sẽ phải điều tra doanh nghiệp xem doanh nghiệp có sở hữu 1 giá trị nào hay tài sản nào có chất lượng để hỗ trợ cho khoản vay không? Và cán bộ thẩm định cần phải chú ý tói tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản của doanh nghiệp; chú ý tới công nghệ của tài sản vì nếu tài sản của người đi vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị giảm đi rất nhiều và rất khó tìm được người mua trong khi công nghệ lại thay đổi hàng ngày. 3. Phương pháp thẩm định khả năng trả nợ của các doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng. Rất nhiều phương pháp được sử dụng trong thẩm định khả năng trả nợ của khách hàng tại NHCT Hai Bà Trưng như phương pháp đối chiếu, so sánh, chấm điểm tín dụng. Trong số các phương pháp trên thì phương pháp chấm điểm tín dụng là phương pháp chủ yếu, có kết hợp với phương pháp đối chiếu và so sánh. 3.1.Nguyên tắc chấm điểm tín dụng Cán bộ chấm điểm tín dụng sau khi phân tích các tiêu chí liên quan đến doanh nghiệp xin vay vốn sẽ thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp (bằng điểm ban đầu nhân với trọng số của từng tiêu chí) để đánh giá khách hàng. Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất. 3.2. Quy trình chấm điểm tín dụng: Quy trình chấm điểm tín dụng tại NHCT KVII Hai Bà Trưng có thể khái quát bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Quy trình chấm điểm tín dụng tại NHCT KVII Hai Bà Trưng Thu thập và kiểm tra thông tin Xác định ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của doanh nghiêp Chấm điểm quy mô doanh nghiệp Chấm điểm các chỉ số tài chính Chấm điểm các chỉ số phi tài chính Tổng hợp điểm và xếp hạng doanh nghiệp Sau khi thu được điểm tổng hợp, các doanh nghiệp sẽ được xếp loại. Và tùy vào từng loại xếp hạng doanh nghiệp mà ngân hàng sẽ quyết định có cấp tín dụng cho hay không. Số điểm đạt được Loại Đặc điểm Cấp tín dụng (TD) 92,4 - 100 Aa+ - Các chỉ số tài chính như: khả năng trả lãi, khả năng trả nợ gốc rất ổn định và ở mức tốt - Có tình hình tài chính mạnh thể hiện qua khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nhanh cực tốt, được đánh giá là tiếp tục xu hướng đó trong 1 tương lai dài (10năm). - Có rủi ro thấp do sự ổn định và sự trường tồn của họ Đáp ứng tối đa nhu cầu TD, ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biệ pháp bảo đảm tiền vay 84,4 - 92,3 Aa - Các chỉ số tài chính như: khả năng trả lãi, khả năng trả nợ gốc ổn định - Có tình hình tài chính mạnh thể hiện qua khả năng sinh lời, khả năng thanh toán nhanh cực tốt, được đánh giá là tiếp tục xu hướng đó trong khoảng 5 năm. - Có rủi ro thấp do sự ổn định và sự trường tồn của họ (trong 5 năm) Đáp ứng nhu cầu TD, ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biệ pháp bảo đảm tiền vay 77,2 - 84,7 Aa- - Khách hàng thể hiện sự ổn định về tài chính trong trung và dài hạn nhưng có thể bị ảnh hưởng xấu bởi chu kỳ kinh doanh hay bất ổn trong doanh thu. - Có khả năng trả lãi, khả năng trả gốc ổn định - Có mức độ rủi ro tương đói thấp do sự ổn định và trường thọ của họ mặc dù có thể thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp này không mấy ổn định. Đáp ứng nhu cầu TD, đặc biệt là khoản TD từ trung hạ trở xuống; ưu đãi về lãi suất, phí, thời hạn và biện pháp bảo đảm tiền vay 69,6 - 77,1 Bb+ - Có hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ổn định trong 3-5 năm nhưng bị tác động mạnh hơn bởi các điều kiện kinh tế, tài chính hay điều kiện kinh doanh nhiều hơn so với khách hàng thuộc loại Aa+, Aa, Aa- - Khả năng trả lãi và khả năng trả nợ tương đối ổn định - Rủi ro tín dụng từ thấp đến trung bình (nhưng vẫn chấp nhận được) do sự tương đối ổn định của họ Có thể mở rộng TD, không hoặc hạn chế áp dụng các điều kiện ưu đãi 62 - 69,5 Bb - Có hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng có thể thấy những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế. - Khả năng trả lãi, khả năng trả nợ ở mức vừa phải - Rủi ro ở mức trung bình mặc dù tình hình kinh doanh của doanh nghiệp này có thể bất ổn và do vậy khả năng trả nợ gốc và lãi trong tương lai ít được đảm bảo hơn. Hạn chế mở rộng TD, chỉ tập trung vào các khoản TD ngăn hạn với tài sản bảo đảm hiệu quả 54,4 - 61,9 Bb- - Có dòng tiền biến động và chịu nhiều sức ép cạnh tranh mạnh mẽ hơn - Khả năng trả lãi và khả năng trả nợ ở mức chấp nhận được nhưng có nhiều biến động. - Có mức độ rủi ro cao hơn và là mức rủi ro cao nhất có thể chấp nhận được do tài chính thiếu ổn định. Tình hình kinh doanh của họ trong vòng 3-5 năm tới ít được bảo đảm hơn trong cả điều kiện môi trường kinh doanh thuận lợi và không thuận lợi. Cấp TD chỉ được thực hiện khi đánh giá kĩ khả năng phục hồi của DN và tài sản bảo đảm tốt 46,8 - 54,3 Cc+ - Khách hàng ở loại này có xác suất vi phạm hợp đồng tín dụng cao hơn - Thường có khả khả năng trả lãi và khả năng trả nợ gốc biến động và không chấp nhận được. Mặc dù theo báo cáo tài chính hiện tại ho có thể trả nợ gốc và lãi song điều kiện kinh tế tài chính bất lợi có thể ảnh hưởng đến điều này. - Có kết quả kinh doanh đầy biến động, bị thua lỗ trong một hay nhiều năm tài chính gần đây vì vậy có rủi ro lớn đối với ngân hàng. Không cấp tín dụng 39,2 - 46,7 Cc - Hiệu quả hoạt động thấp - Năng lực tài chính yếu kém - Rủi ro là rất cao, khả năng trả nợ ngân hàng kém. Không cấp tín dụng 31,6 - 39,1 Cc- - Hiệu quả hoạt động rất thấp, bị thua lỗ, không có triển vọng phục hồi - Năng lực tài chính yếu kém, đã có nợ quá hạn - Rủi ro là rất cao, ngân hàng sẽ mất nhiều thời gian và công sức để thu hồi vốn vay. Không cấp tín dụng <31,6 C - Bị thua lỗ kéo dài, tài chính yếu kém, có nợ khó đòi - Rủi ro là đặc biệt cao, ngân hàng hầu như sẽ không thu hồi được vốn cho vay. Không cấp tín dụng 5. Ví dụ minh họa về thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng * Giới thiệu về khách hàng vay vốn Bên đi vay: Công ty đóng tàu Hà Nội Địa chỉ: Xã Thanh Trì, Huyện Thanh Trì, Hà Nội Số hiệu TK tiền gửi VNĐ tại chi nhánh: 123456. Ngành nghề kinh doanh: sản xuất phương tiện thủy, cho thuê kho bãi Giấy phép hành nghề số: 98765 Công ty xin vay vốn tại ngân hàng với số tiền là 4.910.850.000, phương thức vay dài hạn theo dự án đầu tư để đầu tư vào dự án mở rộng xây dựng kho nhà xưởng chất lượng cao để doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh kho bãi. *Thẩm định khả năng trả nợ của công ty đóng tàu Hà Nội Lịch sử hình thành, năng lực pháp lý của công ty Công ty đóng tàu Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước (thuộc Sở Giao thông công chính) hoạt động từ năm 1966 và được thành lập theo quyết định số 1142 ngày 22/3/1993 do UBNN Thành phố Hà Nội cấp. Công ty hoạt động theo quyết định số 108993 ngày 20/5/1993 do Trọng tài kinh tế thành phố Hà Nội cấp. Trong hơn 30 năm tồn tại và phát triển, đặc biệt trong thời gian gần đây hoạt động theo cơ chế thị trường định hướng XHCN, công ty luôn cố gắng hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch, đảm bảo đủ công ăn việc làm cho người lao động, tạo uy tín với khách hàng, dần dần khẳng định vị trí của mình. - Giám đốc của công ty là ông Nguyễn Văn A có trình độ là kỹ sư tốt nghiệp đại học Bách Khoa. - Vốn điều lệ hiện nay: 50 tỷ đồng - Số lao động tại công ty là 500 công nhân Về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty Qua 3 năm sản xuất kinh doanh công ty luôn hoàn thành các chỉ tiêu đề ra, sản xuất kinh doanh có lãi, năm sau cao hơn năm trước. Công ty đã hoàn thiện đóng mới được các tàu biển có trọng tải trên 3000 tấn, các sản phẩm của công ty được khách hàng tín nhiệm, có khả năng cạnh tranh cao trên thị trường, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, nguồn vốn kinh doanh được bổ sung qua các năm. Bảng 5: Kết quả kinh doanh của công ty đóng tàu Hà Nội Đơn vị: triệu đồng Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Doanh thu 24277 24278 24279 2. Doanh thu thuần 24277 15916 26265 3. Lợi nhuận trước thuế từ sản xuất kinh doanh 115 174 95 4. Lợi nhuận sau thuế 86 130 64 5. Giá vốn hàng bán 24052 15627 25936 A. Tài sản có 17872 19317 25666 A1. Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn 15442 17090 22077 1.Tiền 768 1214 606 2. Các khoản phải thu 6236 7951 9824 - Phải thu của khách 5278 6891 6199 - Trả trước người bán 958 1059 3625 3. Hàng tồn kho 7986 7274 11015 - Nguyênvật liệu 2519 3680 3773 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang 5468 3575 7242 - Thành phẩm - Hàng gửi bán 4. Tài sản lưu động khác 452 651 632 A2. TSCĐ và đầu tư dài hạn 2430 2228 3789 1. TSCĐ 1039 1513 3195 2. Các khoản đầu tư dài hạn 3. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 1391 715 594 B. Nguồn vốn 17872 19318 25866 B1. Nợ phải trả 11495 11495 14868 1. Nợ ngắn hạn 11495 10740 14868 - Vay ngân hàng 9133 9422 9277 - Phải trả người bán 122 301 441 - Phải trả khác 2240 1017 5150 2. Nợ dài hạn 1701 3356 - Vay dài hạn 1701 3356 - Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Nợ khác B2. Nguồn vốn chủ sở hữu 6377 6877 7642 - Nguồn vốn kinh doanh 6032 6485 7316 - Các quỹ 23 23 - Lãi chưa phân phối 328 352 286 - Nguồn vón xây dựng cơ bản 17 17 17 Bảng 6: Các chỉ tiêu tài chính của công ty đóng tàu Hà Nội Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1. Đánh giá khả năng thanh toán A1.Chỉ tiêu khả năng thanh toán tổng quát 1.555 1.680 1.726 A2.Chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn 1.343 1.591 1.485 A3.Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh 0.54 0.85 0.99 A4.Chỉ tiêu khả năng thanh toán dài hạn 1.310 1.129 2. Hệ số nợ A5.Hệ số nợ so với nguồn vốn chủ sở hữu 1.803 1.672 1.946 A6.Tỷ số nợ trên tổng tài sản 0.643 0.595 0.579 3. Hiệu quả sử dụng vốn và khả năng sinh lời A7.Hiệu quả sử dụng tài sản 23.366 16.046 7.599 A8.Vòng quay hàng tồn kho 3.012 2.148 2.355 A9.Kỳ thu tiền bình quân 0.217 0.284 0.255 A10.Tỷ suất thu nhập trước thuế trên doanh thu 0.47% 0.72% 0.39% A11.Tỷ suất thu nhập trước thuế trên VCSH 1.80% 2.53% 1.24% Qua phần thẩm định ta thấy công ty đóng tàu Hà Nội là một doanh nghiệp có đầy đủ năng lực pháp lý để có thể vay vốn tại ngân hàng. Hơn nữa công ty còn là khách hàng truyền thống, có uy tín với ngân hàng. Công ty đã từng vay vốn tại ngân hàng và luôn trả đủ số tiền và trả đúng hạn. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian gần đây là tốt, doanh thu và lợi nhuận ròng năm sau đều tăng so với năm trước, các chỉ tiêu kinh tế đều đạt. Phân tích dự án đầu tư: Giới thiệu về dự án: Dự án: “mở rộng xây dựng kho nhà xưởng chất lượng cao để kinh doanh kho bãi” Dự án đầu tư có vốn đầu tư là 11.1137.186.000 VNĐ được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1: đầu tư 6.949.468.000 VNĐ Giai đoạn 2: đầu tư 5.835.749.400 VNĐ Các hạng mục thi công: Xây lắp nhà kho thứ nhất diện tích 2880m2 Xây lắp nhà kho thứ hai diện tích 2016m2 Cải tạo đường nội bộ Làm đường thoát nước Công trình được xây dựng trên kho đất có sẵn của công ty, nằm ngay trong khuôn viên hiện tại của công ty. - Kế hoạch trả nợ: thu làm nhiều kỳ hạn nợ, số tiền gốc trả theo quý (cuối quý) Bảng 7: Kế hoạch trả nợ của công ty đóng tàu Hà Nội Đơn vị: VNĐ Năm Quý I Quý II Quý III Quý IV 1 139.469.000 139.469.000 139.469.000 139.469.000 2 145.608.000 145.608.000 145.608.000 145.608.000 3 150.893.000 150.893.000 150.893.000 150.893.000 4 156.950.000 156.950.000 156.950.000 156.950.000 5 163.252.000 163.252.000 163.252.000 163.252.000 6 169.806.000 169.806.000 169.806.000 169.806.000 7 176.623.000 176.623.000 176.623.000 176.623.000 8 188.473.000 188.473.000 125.660.000 125.660.000 - Thời hạn vay: 103 tháng - Lãi suất: 0,82%/tháng (9,84%/năm) và được điều chỉnh theo thời kỳ và theo quy định của ngân hàng nhà nước và ngân hàng Công Thương Việt Nam. - Nguồn trả nợ hàng năm: từ nguồn khấu hao và lợi nhuận sau thuế. Công ty sẽ sử dụng 55% khấu hao và 65% lợi nhuận dùng để trả nợ. *Xem xét sự cần thiết phải đầu tư Trong cơ chế thị trường bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty cũng gặp khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh như thiếu vốn lưu động, khó khăn trong công tác tìm kiếm việc làm, điều kiện làm việc phụ thuộc vào thiên nhiên do cơ sở vật chất còn hạn chế. Tuy nhiên công ty có thuận lợi là nằm trong địa bàn cửa ngõ thủ đô, đường giao thông thuận tiện, đặc biệt công ty lại có quỹ đất phù hợp với việc xây dựng kho. Với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế nước ta, lưu lượng hàng hóa luân chuyển trên thị trường ngày một nhiều. Trong khi đó doanh nghiệp kinh doanh về kho bãi lại ít cả về số lượng lẫn chất lượng do vậy không đáp ứng được nhu cầu của thị trường đang hỏi cấp bách. Vì vậy phương án mở rộng sản xuất kinh doanh xây dựng nhà xưởng chất lượng cao là rất cần thiết. * Đánh giá hiệu quả tài chính của dự án Bảng 8: Hiệu quả tài chính dự án đầu tư Đơn vị: nghìn đồng Chỉ tiêu Năm 0 Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 1. Doanh thu 1900454 1900454 1900454 1900454 1900454 1900454 1900454 2. Chi phí 1362861 1301211 1236878 1169748 1099698 1026601 950325 - Khấu hao cơ bản 286385 286385 286385 286385 286385 286385 286385 - Lãi vay ngân hàng 547187 485537 421204 354074 284024 210927 134651 - Chi phi quản lý 95023 95023 95023 95023 95023 95023 95023 - Thuế đất 13528 13528 13528 13528 13528 13528 13528 3.Lợi nhuận trước thuế 537593 599243 663576 730706 800756 873853 950129 4. Nộp ngân sách 172030 191758 212344 233825,9 256242 279633 304041.3 5. Lợi nhuận sau thuế 365563 407485 451232 496880,1 544514 594220 646087,7 6. Lợi nhuận trả nợ 237616 264865 293301 322972,1 353934 386243 419957 Vốn đầu tư 11137186 Cfi 11137186 1619874 1600146 159599 1558078 1535662 15122 71 1487862 Chỉ tiêu Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Năm 12 Năm 13 Năm 14 1. Doanh thu 1900454 1900454 1900454 1900454 1900454 1900454 1900454 2. Chi phí 870732 815674 815674 815674 815674 815674 815674 - Khấu hao cơ bản 286385 286385 286385 286385 286385 286385 286385 - Lãi vay ngân hàng 55058 0  0  0  0  0  0  - Chi phi quản lý 95023 95023 95023 95023 95023 95023 95023 - Thuế đất 13528 13528 13528 13528 13528 13528 13528 3.Lợi nhuận trước thuế 1029722 1084780 1084780 1084780 1084780 1084780 1084780 4. Nộp ngân sách 329511 347129.6 347129.6 347130 347130 347130 347129,6 5. Lợi nhuận sau thuế 700211 737650,4 737650,4 737650 737650 737650 737650,4 6. Lợi nhuận trả nợ 455137 479472,8 479472,8 479473 479473 479473 479472,8 Cfi 1462393 1444774 1444774 1444774 1444774 1444774 1444774 NPV (r=9,84%) 497680 IRR 10,71% Thẩm định bảo đảm tiền vay Công ty đóng tàu Hà Nội là doanh nghiệp có uy tín đối với ngân hàng và vay vốn theo hình thức không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành. Sau khi phân tích công ty và dự án xin vay vốn, cán bộ thẩm định tiến hành chấm điểm tín dụng cho công ty và đưa ra kết luận: công ty đóng tàu Hà Nội được xếp vào loại khách hàng Bb+: - Có hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính ổn định trong 3-5 năm nhưng bị tác động mạnh hơn bởi các điều kiện kinh tế, tài chính hay điều kiện kinh doanh nhiều hơn so với khách hàng thuộc loại Aa+, Aa, Aa- - Khả năng trả lãi và khả năng trả nợ tương đối ổn định - Rủi ro tín dụng từ thấp đến trung bình (nhưng vẫn chấp nhận được) do sự tương đối ổn định của họ - Dự án đầu tư tương đối khả thi vì giá trị hiện tại ròng NPV= 497680000 > 0, tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR= 10,71% > 9,84% Kết luận và đề xuất của cán bộ tín dụng: - Duyệt cho vay - Lãi suất vay: 9,84% - Thời gian vay: 103 tháng - Phương thức vay: hạn mức tín dụng - Số tiền vay: 4.910.850.000 VNĐ 6. Đánh giá công tác thẩm định khả năng trả nợ của doanh nghiệp tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng 6.1. Những kết quả đạt được Trong thời gian qua công tác thẩm định khách hang tại Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng đã thu được nhiều kết quả, được thể hiện ở các khía cạnh: Một là đội ngũ cán bộ tín dụng không chỉ tăng về số lượng mà còn tăng về chất lượng. Ngân hàng Công Thương khu vực II Hai Bà Trưng rất chú trọng công tác đào tạo vì ngân hàng nhận thức được rằng con người là yếu tố quan trọng trong công tác thẩm định. Chi nhánh thường xuyên tổ chức lớp bồi dưỡng kiến thức tín dụng từ lý thuyết đến kinh nghiệm, các khoá học ngắn hạn và dài hạn cho cán bộ tín dụng tham gia; tiến hành tổng kết công tác tín dụng để rút ra được những mặt đạt được, những hạn chế còn tồn tại nhờ đó có thể giúp cán bộ tín dụng dần dần khắc phục được những điểm yếu và ngày càng nâng cao trình độ chuyên môn. Một điểm đáng lưu ý nữa là đội ngũ cán bộ tín dụng hiện nay đang được trẻ hóa dần dần. Đây là hướng đi đúng đắn của ngân hàng vì sự kết hợp giữa những nhân viên dày dạn kinh nghiệm và những nhân viên trẻ tuổi, nhiệt tình, khả năng nắm bắt thông tin nhanh chóng đã tạo nên đội ngũ tín dụng tiến hành công tác thẩm định khá hiệu quả. Hai là về cơ sở vật chất phục vụ công tác thẩm định: việc thẩm định khả năng trả nợ đã được cải thiện một bước do chi nhánh dần đổi mới hệ thống cơ sở vật chất ngày càng hiện đại. Hiện nay tất cả các c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28250.doc
Tài liệu liên quan