Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội

Tài liệu Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội: ... Ebook Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội

doc87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án vay vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Bắc Á chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, Việt Nam đã phải đối mặt với biết bao khó khăn và thử thách. ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực, những thiên tai nặng nề liên tiếp xảy ra. Vượt lên trên mọi khó khăn thử thách đó, Việt Nam vẫn hoàn thành CNH-HDH đất nước, phát triển kinh tế xã hội, vững bước đưa Việt Nam trở thành con Rồng châu Á. Cùng với sự tăng trưởng và phát triển không ngừng của nền kinh tế, nhu cầu vốn trở thành nhu cầu vô cùng cấp thiết.Hệ thống Ngân hàng thương mại chiếm vị trí quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu kinh tế. Vì thế, các nhà kinh viện trong kinh tế học đã thường gọi “ Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt ”, là “ hệ thần kinh, là trái tim của nền kinh tế”. Một vài năm gần đây chúng ta nhận thấy sự phát triển rầm rộ của các ngân hàng, đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và các ngân hàng nước ngoài. Trong điều kiện như vậy, khiến các ngân hàng phải nâng cao hoạt động kinh doanh của mình để có thể đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, một trong những yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng. Có thể nói công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy em đã chọn đề tài “ Thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội ” để nghiên cứu Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội Do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của cô giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của Th.s Phan Thu Hiền và sự giúp đỡ của các cán bộ ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN CỦA NGÂN HÀNG BẮC Á- CHI NHÁNH HÀ NỘI Khái quát về ngân hàng BẮC Á chi nhánh Hà Nội: 1.1.1 Sự hình thành và phát triển của ngân hàng TMCP Bắc Á Ngân hàng TMCP Bắc Á (NASB) được thành lập theo Quyết định số 183/QĐ-NH5 ngày 01/09/1994 của Thống đốc NHNN. Trụ sở chính của NASB hiện nay được đặt tại 117 Quang Trung, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An. Hơn 14 năm hoạt động, NASB (tên Tiếng Anh là North Asia Commercial Joint Stock Bank) đã trở thành một trong số các NHTM cổ phần lớn có hoạt động kinh doanh lành mạnh và là NHTM cổ phần có doanh số hoạt động kinh doanh lớn nhất khu vực miền Trung Việt Nam. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Ngân hàng bao gồm: huy động tiền gửi tiết kiệm, cho vay, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ thanh toán và kinh doanh ngoại tệ… Mạng lưới hoạt động của NASB hiện nay tương đối rộng. Ngoài trụ sở chính ở Vinh, NASB còn có nhiều chi nhánh ở nhiều thành phố trọng điểm như Hà Nội, Thanh Hóa, Thành phố Hồ Chí Minh, Kiên Giang, Đồng Bằng Sông Cửu Long. NASB là thành viên chính thức của Hiệp hội thanh toán viễn thông liên ngân hàng toàn cầu, Hiệp hội các Ngân hàng Châu Á, Hiệp hội các Ngân hàng Việt Nam và phòng thương mại công nghiệp Việt Nam. Trong hơn 14 năm hoạt động, NASB đã vinh dự nhận được Cờ thi đua của Thủ tướng Chính Phủ, Bằng khen của Thống đốc NHNN về thành tích hoạt động kinh doanh và cờ thi đua của UBND tỉnh Nghệ An, là một trong 10 ngân hàng được chọn tham gia vào hệ thống thanh toán tự động liên NH. Ngân hàng TMCP Bắc Á – Chi nhánh Hà Nội (NASB Hà Nội) được thành lập vào năm 1995 theo Giấy phép số 1908/GP ngày 22 tháng 5 năm 1995 và Giấy chấp thuận số 0025/GCT ngày 01 tháng 07 năm 1995 của NHNN Việt Nam. Là đơn vị trực thuộc Ngân hàng TMCP Bắc Á, Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh quan trọng nhất thực hiện hoạt động kinh doanh tiền tệ trên địa bàn Hà Nội. Những ngày đầu mới thành lập Chi nhánh chỉ có hơn 30 cán bộ, trong đó 60% trình độ đại học. Nhưng cho đến nay đội ngũ cán bộ, nhân viên của Chi nhánh đã là hơn 70 người và đã có sự thay đổi về chất: 5 thạc sỹ, 98% đại học. Hầu hết cán bộ nghiệp vụ đều sử dụng thành thạo công nghệ thông tin, sử dụng được ngoại ngữ trong công việc chuyên môn. Với thời gian hơn 10 năm hoạt động trên thị trường địa bàn Hà Nội, hoà vào tốc độ phát triển chung của toàn hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á, NASB Hà Nội từng bước vươn lên, khẳng định vị trí của mình trong quá trình phát triển, phát huy các nguồn nội lực nhằm thúc đẩy kinh tế địa bàn thủ đô Hà Nội phát triển. Hiện nay, trụ sở chính của Chi nhánh đặt tại 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội và đến 26/01/2010 đã có 07 phòng Giao dịch trực thuộc đặt tại nhiều địa điểm thuận lợi trên địa bàn Hà Nội. Cụ thể: Trụ sở Chi nhánh: Số 47 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội Phòng GD Phương Mai: 101E9 Phương Mai, Đống Đa, Hà Nội. Phòng GD Tây Sơn: 115 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. Phòng GD Hàng Bông: 133 Hàng Bông, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Phòng GD Bạch Mai: 277 Bạch Mai, Hai Bà Trưng, Hà Nội. Phòng GD Đội Cấn: 80 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Phòng GD Cống Vị: 276 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội. Phòng GD Trấn Vũ: 30 Trấn Vũ, Hà Nội 1.1.2 Cơ cấu,tổ chức,chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 1.1.2.1 Cơ cấu tổ chức: Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Bắc Á chi nhánh Hà Nội PGĐ PHỤ TRÁCH KT, NQ, HC PHÒNG TD PHÒNG KT PHÒNG HC PHÒNG GIAO DỊCH CỐNG VỊ PHÒNG NQ PGĐ PHỤ TRÁCH TÍN DỤNG GIÁM ĐỐC PHỤ TRÁCH CHUNG PHÒNG GIAO DỊCH BẠCH MAI PHÒNG GIAO DỊCH HÀNG BÔNG PHÒNG GIAO DỊCH TÂY SƠN PHÒNG GIAO DỊCH PHƯƠNG MAI PHÒNG GIAO DỊCH TRẤN VŨ PHÒNG GIAO DỊCH ĐỘI CẤN Nguồn: Phòng hành chính nhân sự ngân hàng Bắc Á Chi nhánh Hà Nội 1.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh và phòng ban: 1.1.2.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh: + Chức năng: Kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu của lợi nhuận của ngân hàng Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng Bắc Á Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc ngân hàng Bắc Á + Nhiệm vụ Huy động vốn Cho vay Kinh doanh ngoại hối Cung ứng các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Tư vấn tài chính cá nhân và tài chính doanh nghiệp cho khách hàng Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh Thực hiện các hạch toán kinh doanh Thực hiện công tác tuyên truyền, marketing, tiếp thị, quảng bá thương hiệu cho ngân hàng Phát triển đi kèm với bền vững, xây dựng NASB thành ngân hàng thương mại đa năng, tiện ích dịch vụ đạt tiêu chuẩn hiện đại, đa năng và chất lượng dịch vụ được khách hàng đánh giá tốt, mở rộng các loại hình hoạt động kinh doanh, với mục tiêu đến năm 2012, ngân hàng TMCP Bắc Á trở thành tập đoàn tài chính vững mạnh trên thị trường trong nước, từng bước vươn ra khu vực và thế giới 1.1.2.2.2 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban - Giám đốc chi nhánh : là người đại diện theo ủy quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh Hà Nội, thực hiện công tác quản lý hoạt động tại chi nhánh Hà Nội. Giám đốc chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc Ngân Hàng Bắc Á, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của chi nhánh Hà Nội - Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh Hà Nội theo sự phân công của giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quả công việc được phân công phụ trách. - Phòng kế toán Chức năng: Phòng kế toán của chi nhánh Hà Nội cũng là phòng giao dịch , cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng cho khách hàng, đồng thời kết hợp phòng ngân quỹ để thu chi tiền mặt theo chứng từ hợp lệ, thực hiện hạch toán kế toán các nghiệp vụ huy động vốn, cho vay thu nợ thu lãi và các nghiệp vụ khác của chi nhánh NASB theo quy định của NASB. Nhiệm vụ: Huy động tiết kiệm dân cư: không kỳ hạn, có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ Tiền gửi các nhân và doanh nghiệp. Chuyển tiền trong nước Cho vay: giải ngân, thu gốc, thu lãi. Kế toán nguồn vốn Kế toán nghiệp vụ công cụ tài chính phái sinh. Kế toán thu chi nội bộ. Kế toán tổng hợp Quyền hạn: Có quyền tham gia vào việc tuyển dụng, đào tạo và bố trí sắp xếp các nhân viên. Kiến nghị đề xuất về quy trình nghiệp vụ giao dịch với khách hàng Phòng tín dụng: Chức năng: Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hang. Nhiệm vụ: Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại. Quyền hạn: Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng). Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ Phòng ngân quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu chi tiền mặt, vận chuyển tiền trên đường đi và quản lý an toàn kho quỹ. Thực hiện các dịch vụ két sắt, nghiệp vụ nhận, cất giấy tờ có giá bằng tiền và các tài sản quý của khách hàng, nhận kiểm đếm tiền cho các ngân hàng khác, thu đổi ngoại tệ cho khách hàng, chế độ báo cáo theo quy định … Phòng hành chính: Phòng tổ chức hành chính có chức năng tham mưu cho Giám đốc các lĩnh vực: Tổ chức đào tạo CNV, tuyển dụng lao động, quản lý tiền lương, công tác phòng tổng hợp thi đua, công tác hành chính quản trị Các phòng giao dịch: Mỗi một phòng giao dịch giống như một Ngân hàng thu nhỏ, có các bộ phận huy động vốn, có bộ phận tín dụng làm công tác cho vay, có bộ phân kế toán đảm nhận các công việc kế toán cho vay, nợ, kế toán tiết kiệm thực hiện theo chế độ kế toán báo sổ. 1.1.3. Một số hoạt động của ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội Về hoạt động huy động vốn Từ khi mới thành lập, NASB Hà Nội luôn xác định tạo vốn là khâu quan trọng mở đường, là cơ sở bảo đảm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng phát triển nên mặt bằng vốn vững chắc ngày càng được tăng trưởng cả về VNĐ và ngoại tệ. Để có thể đáp ứng nhu cầu kinh tế xã hội và phục vụ tốt hơn hoạt động của mình, NASB Hà Nội luôn xác định huy động vốn là nhiệm vụ quan trọng. Xác định rõ nhiệm vụ đó, đến nay NASB Hà Nội đã xây dựng cơ cấu nguồn vốn hợp lý và đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong nền kinh tế. Lãi suất tiền gửi luôn được thay đổi linh hoạt phù hợp với tình hình chung của thị trường tiền tệ và nhu cầu huy động vốn cho hoạt động kinh doanh của NASB nói chung và NASB Hà Nội nói riêng. Bên cạnh các hình thức huy động tiền gửi thuần tuý, NASB Hà Nội cũng thường xuyên có các hình thức, chương trình huy động vốn đặc biệt như TGTK có thưởng, TGTK tham gia dự thưởng hàng quý, TGTK dự thưởng với tài sản lớn. Ngoài việc huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và các tổ chức kinh tế xã hội, trong vài năm gần đây, NASB Hà Nội còn huy động vốn trên thị trường tiền tệ liên ngân hàng để đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn tại Chi nhánh, đảm bảo tốt nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh và điều chuyển vốn trong hệ thống NASB. Tình hình huy động vốn của NASB Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2007 đến năm 2009 được thể hiện qua bảng số liệu sau Bảng 1.1: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG TẠI NASB HÀ NỘI Đơn vị: Tỷ đồng ; Ngoại tệ quy đổi VNĐ Năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền Số tiền 08/07 (+/-%) Số tiền 09/08 (+/-%) Nguồn vốn huy động 1.098,44 1.291,95 17,62 1.506,76 16.63 1. Theo phương thức huy động Tiền gửi TK dân cư 857,44 979,17 14,20 1.094,51 11,78 Tỷ trọng(%) 78,06 75,79 72,64 Tiền gửi của các TCKT 101,06 195,99 93,94 245,30 25,16 Tỷ trọng(%) 9,20 15,17 16,28 Tiển gửi của TCTD 139,94 116,79 -16,54 166,95 42,95 Tỷ trọng(%) 12,74 9,04 11,08 2. Theo thời gian huy động Loại ngắn hạn 945,54 1.032,91 9,24 1.170,15 13,29 Tỷ trọng(%) 86,08 79,95 77,66 Loại trung, dài hạn 152,90 218,08 42,63 272,87 25,13 Tỷ trọng(%) 13,92 16,88 18,11 3. Theo loại tiền huy động Tiền gửi VND 905,66 1.020,90 12,72 1.225,75 20,07 Tỷ trọng(%) 82,45 79,02 81,35 Tiền gửi ngoại tệ 192,78 271,05 40,60 281,01 3,67 Tỷ trọng(%) 17,55 20,98 18,65 Nguồn: Báo cáo tổng kết NASB Hà Nội 2007 - 2009) Trong những năm gần đây, do đề cao tới công tác huy động vốn nên tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động khá cao: Năm 2008 tăng 17,62% so với năm 2007; năm 2009 tăng 16,63% so với năm 2008. Cơ cấu các kỳ hạn gửi đa dạng để đảm bảo nhu cầu đa dạng của khách hang, thu hút nhiều khách hang gửi tiền Trong nguồn vốn huy động thì nguồn vốn huy động tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng cao nhất: năm 2007 là 78,06%, năm 2008 là 75,79%, năm 2009 là 72,64%. Tuy nhiên tỷ trọng này giảm dần qua các năm. Tiền gửi của các tổ chức kinh tế tăng đều qua các năm, cụ thể năm 2008 tăng 93,94% so với năm 2007, năm 2009 tăng 25,16 so với năm 2008. Tại NASB nguồn vốn này cũng chỉ chiếm 10%-15% tổng nguồn vốn huy động. Để thu hút lượng tiền nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, NASB Hà Nội cần có các biện pháp nâng cao và mở rộng các hoạt động dịch vụ , nâng cao trình độ nghiệp vụ, đổi mới phong cách giao dịch với khách hang Từ năm 2007 đến năm 2009 việc tăng trưởng nguồn vốn huy động ngắn hạn và trung dài hạn của NASB diễn ra liên tục. Trong đó nguồn vốn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn, cụ thể năm 2007 là 86,08%, năm 2008 là 79,95%, năm 2009 là 77,66%. Trong giai đoạn 2007-2009 vốn huy động trung và dài hạn của NASB Hà Nội đều tăng qua các năm, chiếm khoảng 13 đến 18% Theo cơ cấu nguồn huy động thì nguồn tiền gửi bằng VND chiếm tỷ trọng cao (79-81%) và tăng đều qua các năm. Nguồn tiền gửi bằng ngoại tệ (chủ yếu là USD) chiếm tỷ trọng khiêm tốn (19-21%). Đây cũng là thực tế phản ánh hoạt động tại NASB Hà Nội, sử dụng nguồn vốn nội tệ là chủ yếu ,do đó vấn đề thu hút vốn ngoại tệ chưa được chú trọng . Vì vậy NASB Hà Nội đang chú trọng xây dựng lại chính sách huy động vốn phù hợp hơn Như vậy qua phân tích chung cho thấy tổng nguồn vốn huy động tăng đều qua các năm, tính chất ổn định còn thể hiện ở chỗ cơ cấu nguồn vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư tăng đều qua các năm. Tuy nhiên loại nguồn vốn này rất nhạy cảm với lãi suất, chỉ cần một sự thay đổi nhỏ của lãi suất tiền gửi có thể dẫn đến việc tăng giảm nguồn vốn huy động. Trong năm 2008 và năm 2009, NASB Hà Nội đã áp dụng nhiều hình thức khuyến mạu như gửi tiền có thưởng, dự thưởng tiết kiệm học bổng NASB, chương trình gửi tiền tiết kiệm trúng “căn hộ hạnh phúc”.. nên nguồn vốn này tăng đáng kể Dù còn những khó khăn nhất định, nhưng trong thời gian qua NASB Hà Nội đã tạo lập được nguồn huy động vốn ổn định và ngày càng mở rộng, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn vay và nhu cầu vốn điều chuyển trong hệ thống. 1.1.3.2. Về hoạt động sử dụng vốn: Trong hơn 10 năm qua hoạt động tín dụng và đầu tư của NASB Hà Nội không ngừng được đổi mới, phát triển, hoàn thiện và nâng cao cả về chất lẫn về lượng. Từ số lượng khách hàng ít ỏi, dư nợ tín dụng còn thấp, chất lượng tín dụng chưa cao trong những năm đầu thành lập, đến đầu năm 2009, Ngân hàng đã phát triển được hệ thống khách hàng đa dạng về ngành nghề thuộc nhiều thành phần kinh tế. Trước năm 2000, nguồn vốn điều chuyển về Hội sở là chủ yếu, chiếm trên 70% tổng nguồn vốn huy động. Nhưng từ sau năm 2001, với chủ trương phát triển mở rộng hoạt động, xây dựng Chi nhánh thành một Ngân hàng bán lẻ phát triển, hệ số sử dụng vốn bình quân cho đầu tư trực tiếp tại NASB Hà Nội tăng trưởng qua các năm 2007 - 2009, uy tín hoạt động của NASB Hà Nội trên thị trường ngày càng cao. Với lợi thế kinh doanh trên địa bàn kinh tế năng động và đầy tiềm năng, cùng với nguồn vốn huy động dồi dào cho sự phát triển kinh doanh, trong những năm qua NASB Hà Nội đã không ngừng mở rộng hoạt động tín dụng và nâng cao hiệu quả công tác điều chuyển vốn nội bộ trong hệ thống NASB, hoàn thành tốt kế hoạch đã được giao. Để hiểu rõ hơn về hoạt động sử dụng vốn tại NASB Hà Nội, ta xem xét bảng 1.2 dưới đây. BẢNG 1.2: HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI NASB HÀ NỘI Đơn vị: Tỷ đồng;% Năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền 08/07 (+/-%) Số tiền 09/08 (+/-%) 1. Cho vay 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50 Tỷ trọng(%) 40,71 52,29 28,44 58,94 12,72 2. Tiền gửi tại NASB 497,28 485,39 -2,39 503,90 3,81 Tỷ trọng(%) 49,02 38,49 34,25 3. Tiển gửi tại NHNN & TG khác 90,15 103,37 14,66 78,43 -24,13 Tỷ trọng(%) 8,89 8,20 5,33 4. Đầu tư 14,02 12,91 -7,92 21,76 68,55 Tỷ trọng(%) 1,38 1,02 1,48 Tổng cộng 1.014,42 1.261,09 24,32 1.471,25 16,66 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2007-2009) Qua bảng số liệu ta thấy, hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội qua các năm tăng lên nhanh. Dư nợ cho vay liên tục tăng trưởng qua các năm: năm 2008 tăng so với năm 2007 là 59,68 %, năm 2009 tăng so với năm 2008 tăng 31,50%. Bên cạnh đó, lượng tiền gửi tại NASB tăng về quy mô qua các năm, mặc dù tỷ trọng trong tổng mức hoạt động giảm (từ 49.02% năm 2007 xuống còn 43.25% năm 2008). Điều này thể hiện việc điều chuyển vốn trong hệ thống vẫn diễn ra liên tục và ổn định. Tiền gửi tại NHNN & TG khác là nguồn tiền gửi mang lại lợi nhuận không cao nên chiếm tỷ trọng thấp và có xu hướng giảm (từ 90.15 tỷ chiếm 8.89% năm 2006 xuống còn 78.13 tỷ chiếm 5.33% năm 2009). Hoạt động đầu tư thì có xu hướng tăng lên cả về số lượng và tỷ trọng (từ 14.02 tỷ năm 2007 lên 21.76 tỷ năm 2009). Các hoạt động đầu tư thường có độ rủi ro cao nhưng lại thu được lợi nhuận cao cho Ngân hàng. Để cụ thể hóa hơn về hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội, ta nghiên cứu bảng sau: BẢNG 1.3: HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NASB HÀ NỘI Đơn vị: Tỷ đồng;% Ngoại tệ quy đổi VNĐ Năm Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền 08/07 (+/-%) Số tiền 09/08 (+/-%) Tổng dư nợ 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50 1. Cho vay ngắn hạn 332,65 509,67 53,21 629,56 23,52 Tỷ trọng(%) 80,55 77,29 72,60 Doanh số cho vay 731,83 1.223,20 67,14 1.636,84 33,82 Dư nợ VNĐ 259,47 379,04 46,08 453,85 19,74 Tỷ lệ(%) 78,00 74,37 72,09 Dư nợ ngoại tệ 73,18 130,63 78,50 175,71 34,51 Tỷ lệ(%) 22,00 25,63 27,91 2. Cho vay trung,dài hạn 80,32 149,75 86,44 237,60 58,66 Tỷ trọng(%) 19,45 22,71 27,40 Doanh số cho vay 43,37 89,85 107,16 178,20 98,32 Dư nợ VNĐ 67,76 122,12 80,23 190,01 55,59 Tỷ lệ(%) 84,36 81,55 79,97 Dư nợ ngoại tệ 12,56 27,63 119,94 47,59 72,25 Tỷ lệ(%) 15,64 18,45 20,03 412,97 659,42 59,68 867,16 31,50 (Nguồn: Báo cáo tổng kết của NASB Hà Nội năm 2007-2009) Qua bảng 3 ta thấy, cho vay ngắn hạn của NASB Hà Nội chiếm tỷ trọng lớn phù hợp với cơ cấu nguồn huy động của Chi nhánh, năm 2007 là 80,55%, năm 2008 là 77,29%, năm 2009 là 72,60%; về quy mô cho vay cũng tăng mạnh qua các năm. Tín dụng trung, dài hạn cũng tăng trưởng liên tục, năm 2008 tăng 86,44% so với năm 2007, năm 2009 tăng 58,60% so với năm 2008 1.1.3.3 Về các hoạt động khác Trong bối cảnh hội nhập và điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay, việc phát triển các dịch vụ phi tín dụng và kinh doanh ngoại tệ là biện pháp hiệu quả giúp mở rộng phạm vi cũng như quy mô kinh doanh, đa dạng hoá hình thức hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, từ đó làm tăng đáng kể nguồn thu nhập cho các ngân hàng. Mặt khác, theo xu thế chung của thời đại, đó cũng là bước đi tất yếu trong chiến lược hiện đại hoá ngân hàng thương mại nói chung cũng như NASB Hà Nội nói riêng. Trong thời gian qua, NASB Hà Nội đã không ngừng nỗ lực phát triển các loại hình kinh doanh dịch vụ phi tín dụng như Thanh toán quốc tế, chuyển tiền trong nước, phát hành thẻ v.v.. cùng với sự phát triển dịch vụ bảo lãnh,dịch vụ khác…và bước đầu đã thu được những kết quả được đánh giá là hết sức khả quan. - Về Thanh toán quốc tế: Chi nhánh đã duy trì được một lượng khách hàng truyền thống tương đối ổn định đồng thời không ngừng tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới. Các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, mở thư tín dụng ... đa dạng và mang tính chuyên nghiệp cao. Hoạt động thanh toán của chi nhánh được phát triển từ chỗ chỉ có thanh toán nội địa trong những năm đầu thành lập đến hoạt động thanh toán quốc tế thông qua các ngân hàng nước khác. Từ cuối năm 2003 NASB Hà Nội đã thực hiện hoạt động thanh toán quốc tế trực tiếp bằng cách sử dụng Hệ thống tài chính viễn thông liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT) với hệ thống ngân hàng đại lý ngày càng mở rộng thông qua đầu mối là Phòng thanh toán quốc tế tại Hội sở chính, từ đó giúp cho quá trình thanh toán của khách hàng cả xuất khẩu và nhập khẩu được nhanh chóng, thuận tiện hơn. Việc thanh toán xuất nhập khẩu và thực hiện chuyển tiền được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng, đảm bảo đúng hạn và đúng với thông lệ quốc tế, nâng cao uy tín trong lĩnh vực thanh toán của NASB trên thị trường Quốc tế. Tuy nhiên, do hạn chế về qui mô ngân hàng, hiện nay thu nhập từ hoạt động này còn thấp, chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu nhập của ngân hàng (xấp xỉ 2%/tổng thu nhập). - Về dịch vụ bảo lãnh: Dịch vụ bảo lãnh diễn ra khá thường xuyên với khách hàng chủ yếu là các khách hàng truyền thống, có dư nợ lớn. Trong cơ cấu dư nợ bảo lãnh, bảo lãnh thực hiện hợp đồng chiếm khoảng 30%, bảo lãnh dự thầu chiếm khoảng 35%, bảo lãnh thanh toán chiếm khoảng 20%, còn lại là các loại bảo lãnh khác (bảo lãnh chất lượng sản phẩn, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước…) Doanh số bảo lãnh cũng tăng trưởng liên tục qua các năm, năm 2008 tăng 25% so với năm 2007, năm 2009 tăng 45% so với năm 2008. Các loại hình bảo lãnh được ngân hàng thực hiện như bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh chất lượng sản phẩm, bảo lãnh bảo hành…chưa có bất kỳ bảo lãnh nào NASB Hà Nội phải đứng ra trả nợ thay cho khách hàng. Điều đó chứng tỏ chất lượng của hoạt động này khá tốt. Nguồn thu từ hoạt động bảo lãnh góp phần không nhỏ vào kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. - Về hoạt động Marketing: Trong bối cảnh có sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ giữa các tổ chức tín dụng, NASB Hà Nội luôn chú trọng việc hoàn thiện thái độ giao tiếp, phục vụ khách hàng của toàn thể cán bộ nhân viên trong chi nhánh. Bên cạnh đó, NASB Hà Nội cũng thường xuyên thực hiện công tác quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, phát thanh, truyền hình, tờ rơi … nhằm cung cấp các thông tin đầy đủ về các mặt hoạt động của chi nhánh tới đông đảo quần chúng nhân dân trên địa bàn. Cùng với việc quảng cáo, NASB Hà Nội cũng đã xây dựng các chương trình khuyến mãi hấp dẫn khác nhằm quảng bá hình ảnh và thu hút khách hàng. Kết quả là ngày càng đông đảo khách hàng tin tưởng đến giao dịch tại Chi nhánh. Song bên cạnh những thành tích đạt được, cũng phải nhìn nhận một thực tế là so với tiềm năng, hoạt động dịch vụ ở NASB Hà Nội còn khiêm tốn cả về loại hình dịch vụ, số lượng khách hàng và doanh thu. Trong thời gian tới, NASB Hà Nội cần có kế hoạch cụ thể nhắm xúc tiến mở rộng các hoạt động này. Tình hình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội: Bảng 1.4 : Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn được thẩm định của NASB Hà Nội Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 1. Dư nợ trung dài hạn 2. Nợ quá hạn trung dài hạn 3. Tổng nợ quá hạn 4. Tỷ lệ 2/1 5. Tỷ lệ 2/3 150,590 4,68 26,5 3,1% 17,66% 489,520 25,6 95,1 5,23% 26,9% 729,250 60,42 72,9 8,28% 82,88% 857,404 58,1 60,8 6,77% 95,6% (Báo cáo kinh doanh 2006-2009, NASB Hà Nội) Qua bảng trên ta thấy tỷ lệ quá hạn của NASB Hà Nội tăng mạnh qua các năm 2006 -2008, năm 2009 có giảm xuống 6,77% nhưng nếu so sánh với tổng nợ quá hạn thì tỷ lệ này lại tăng mạnh đến 95,6%. Mỗi năm ngân hàng TMCP Bắc Á chi nhánh Hà Nội thẩm định 80-90 dự án đầu tư mà phần lớn là cho vay trung hạn. Trong 5 năm 2005-2009, NASB Hà Nội đã thẩm định và giải ngân trên 300 dự án lớn và nhỏ. Các pháp nhân chủ yếu là các doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điều kiện tại điều 94 bộ luật dân sự Cá nhân và hộ gia đình Tổ hợp tác Doanh nghiệp tư nhân Công ty hợp danh Khảo sát tình hình chung cho thấy hoạt động cho vay trung và dài hạn chủ yếu diễn ra ở hai bộ phận tín dụng công nghiệp và tín dụng thương nghiệp. Khách hàng vay trung và dài hạn chủ yếu là các doanh nghiệp trong lĩnh vực giao thông, xây dựng và công nghiệp NASB Hà Nội cho vay các dự án điển hình sau: Công ty thực phẩm miền Bắc : vay 1.567.973 lắp đặt dây chuyền bánh kẹo với công nghệ cao Công ty xây dựng 113 vay theo chỉ định của chính phủ mua thiết bị thi công trị giá 3 tỷ đồng Công ty điện tử Hà Nội vay 36000 USD để mua thiết bị điện tử Khách sạn Hà Nội vay 2,8 triệu USD để nâng cấp khách sạn Xí nghiệp bánh kẹo Hải Hà vay 40000 USD để lắp đặt dây chuyền sản xuất bánh kẹo NASB Hà Nội đã thẩm định và cho vay được nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn tăng nhanh qua các năm từ 2005 - 2009 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt động và đem lại hiệu quả kinh tế cao như những dự án của Công ty thực phẩm miền Bắc, Công ty điện tử Hà Nội... thì có rất nhiều những dự án đầu tư kém hiệu quả, không thu được nợ, liên tục phải chuyển nợ quá hạn. Các dự án này chủ yếu rơi vào những doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh Ví dụ một số dự án như sau: - Công ty TNHH Chiến Thắng nhập một dây chuyền may với tổng dự toán 765.000 USD. NASB đã cho vay 241.154 USD từ năm 2005, hiện tại đã hết thời hạn dư nợ theo khế ước nhưng đơn vị mới trả được 75.000 USD, số còn lại chuyển thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Á Châu nhập một dây chuyền sản xuất gỗ với tổng dự toán là 135000 USD, đã được NASB cho vay 78.000 USD để nhập thiết bị từ tháng 5/2005 với thời hạn 31 tháng. Đến nay đơn vị mới trả được 25.000 USD, còn lại phải chuyển 110 000 USD thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Việt Hà xin vay 300.000 USD từ tháng 12/2005 với thời gian là 45 tháng. Đến nay mới thu được 150.000 USD, còn lại 150.000 USD phải chuyển thành nợ quá hạn. - Công ty TNHH Việt Tiến vay 200.000 USD từ cuối năm 2005 nhưng đến nay mới trả được 52.000 USD, còn lại là nợ quá hạn 148.000 USD. Trên đây là một số doanh nghiệp có dự án đầu tư kém hiệu quả và có tỷ lệ quá hạn cao, dẫn đến tỷ lệ quá hạn trung và dài hạn của NASB Hà Nội tăng cao qua các năm. 1.2.1 Mục đích, yêu cầu thẩm định dự án tại chi nhánh: Mục đích cuối cùng của thẩm định dự án đầu tư là nhằm lựa chọn được dự án có tính khả thi cao nghĩa là dự án đó thực hiện được, có hiệu quả và hiệu quả phải bền vững. Vì vậy những mục đích cụ thể mà công tác thẩm định cần đạt được là: Đánh giá tính hợp lí của dự án dược thể hiện qua nội dung và cách tính toán của dự án. Đánh giá tính hiệu quả về tài chính cũng như hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: tính hợp lí, hiệu quả, kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án… Các mục đích thẩm định nói thì bất kì một chủ thể nào liên quan đến dự án đều phải đảm bảo khi thẩm định. Song tùy từng chủ thể, từng dự án cụ thể mà mục đích này có thể được coi trọng hơn mục đích kia hoặc có thể bị xem nhẹ. Nguyên nhân là các quyết định của các chủ thể khác nhau căn cứ trên kết quả thẩm định là khác nhau. Mục tiêu hoạt động của ngân hàng cũng giống như những doanh nghiệp khác là lợi nhuận. Song là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vưc tiền tệ thì bên cạnh lợi nhuận, mục tiêu an toàn cũng đặc biệt quan trọng. Và để giải quyết mối quan hệ đó công tác thẩm định dự án của ngân hàng quan trọng. Đây là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng quyết định có cho vay vốn không. Ngân hàng xem xét các căn cứ pháp lí, kế hoạch thực hiện, tính hiệu quả của dự án… Điều đó đảm bảo sau khi cho vay, ngân hàng có thể thu hồi vốn và lãi vay, vừa đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cũng như an toàn. Vì vậy, công tác thẩm định có nhiều ý nghĩa đối với ngân hàng như: Thẩm định để biết hiệu quả đầu tư của dự án xác định khả năng hoàn trả vốn vay. Từ đó có quyết định cho vay đúng đắn, đảm bảo hiệu quả vốn đầu tư. Phát hiện và bổ sung những thiếu sót cho chủ đầu tư nhằm nâng cao tính khả thi cho việc thực hiện dự án, hạn chế các rủi do cho dự án. Chính điều này mang lại lợi ích cho cả chủ đầu tư và ngân hàng. Từ kết quả thẩm định để làm căn cứ kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Như vậy sẽ đúng mục đích, đúng đối tượng và tiết kiệm vốn. Tính phức tạp của công tác thẩm định cho vay vốn là rất lớn. Qua quá trình đào tạo và thực tế thẩm định thì cán bộ ngân hàng mới nâng cao trình độ thẩm định, rút ra những kinh nghiệm để thực hiện cho vay vốn ngày càng hiệu quả hơn. 1.2.2 Các căn cứ thẩm định dự án tại chi nhánh: - Dựa trên hồ sơ của dự án: hồ sơ của đơn vị hay của doanh nghiệp, doanh nghiệp được thành lập từ bao giờ? Chức năng gì? Hoạt động ra sao - Những căn cứ pháp lý : + Chủ trương, định hướng, chiên lược trong từng ngành, từng lĩnh vực. Phát triển tổng thể kinh tế xã hội ở các vùng, các địa phương. Quy hoạch phát triển từng vùng, từng lĩnh vực, từng địa phương, Từ đó đưa ra căn cứ để xác định các dự án + Hệ thống văn bản pháp quy: luật đầu tư, luật doanh nghiệp, luật xây dựng), quy định của nhà nước, các thông tư nghị định hướng dẫn + Hệ thống các tiêu chuẩn, quy phạm, định mức kinh tế xã hội trong từng ngành, từng lĩnh vực + Các quy ước, các thông lệ quốc tế - Kinh nghiệm thực tế và các thông tin khác cớ thể thu thập có liên quan 1.2.3 Quy trình thẩm định Quy trình thẩm định được thông qua các phòng Tín dụng, phòng Thẩm định, Cán bộ tín dụng (CBTD), Cán bộ thẩm định (CBTĐ), phòng Nguồn vốn và một số phòng khác có liên quan. Tuy nhiên quy trình này chỉ mang tính chất định hướng, tổng quát và cơ bản. Trong quá trình thẩm định dự án, tuỳ theo quy mô, tính chất, đặc điểm của từng dự án đầu tư xin vay vốn, tuỳ từng khách hàng và điều kiện thực tế, CBTĐ sử dụng linh hoạt các nội dung theo mức độ hợp lý để bảo đảm tính hiệu quả của công tác thẩm định. Tuỳ theo từng dự án cụ thể mà CBTĐ cũng có thể xem xét bỏ qua một số nội dung nếu không phù hợp. Quy trình thẩm định dự án đầu tư như sau: Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á, chi nhánh Hà Nội Phòng Tín dụng Cán bộ thẩm định Trưởng phòng thẩm định Đưa yêu cầu, giao hồ sơ vay vốn Tiếp nhận hồ sơ Chưa đủ cơ sở để thẩm định Kiểm tra sơ bộ hồ sơ Nhận hồ sơ để thẩm định Bổ sung, giải trình Thẩm định Chưa rõ Chưa đạt yêu Kiểm tra, kiểm soát cầu Lập báo cáo thẩm định Đạt Nhận lại hồ sơ và kết quả thẩm định. Lưu hồ sơ, tài liệu Nguồn :Phòng dự án ngân hàng TMCP Bắc Á Trình tự thực hiện thẩm định d._.ự án đầu tư được tiến hành qua các bước chính như sau: Bước 1: Tiếp nhận Hồ sơ vay vốn Khi khách hàng đề xuất yêu cầu vay vốn, cán bộ tín dụng là người trực tiếp hướng dẫn khách hàng đầy đủ, cụ thể các điều kiện và quy định cho vay của Ngân hàng Bắc Á. Cán bộ tín dụng phải xác định tính phù hợp của khoản vay với định hướng phát triển tín dụng của Ngân hàng tại thời điểm vay vốn để: nếu khách hàng đáp ứng được các yêu cầu và chấp thuận thì cán bộ tín dụng tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn Bước 2. Thẩm định dự án đầu tư và khách hàng xin vay vốn Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng: - Tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp và tổ chức khác; đối với các đơn vị phụ thuộc Pháp nhân hoặc phụ thuộc doanh nghiệp, thì phải có giấy uỷ quyền vay vốn hoặc văn bản bảo lãnh (cam kết trả nợ thay) của pháp nhân đó. - Người đại diện theo pháp luật, người đại diện trong quan hệ vay vốn, chủ sở hữu theo giấy tờ và người chủ thực sự (đối với Công ty cổ phần, Công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân). - Mối quan hệ giữa doanh nghiệp, những người tham gia vào quá trình quản trị, kiểm soát, điều hành doanh nghiệp này với các doanh nghiệp, những người quản lý doanh nghiệp khác đã vay vốn tại Bắc Á. - Xác định khách hàng có hay không thuộc các đối tượng không được cho vay, hạn chế cho vay; không được cho vay ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay, cho vay không có bảo đảm. - Mục đích hoạt động; quyền và nghĩa vụ dân sự theo quyết định thành lập, đăng ký, giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, pháp nhân. - Thời hạn hoạt động còn lại trên quyết định thành lập, đăng ký, giấy phép hoạt động. - Nội dung, phạm vi kinh doanh ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (Giấy phép kinh doanh). - Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của người đại diện theo Pháp luật hoặc theo uỷ quyền của doanh nghiệp, pháp nhân. Thẩm định năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng: Mô hình tổ chức hoạt động, cơ cấu lao động: Quy mô, số lượng lao động, trình độ lao động và thu nhập bình quân của người lao động Quản trị điều hành - Trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kinh nghiệm thực tế của người lãnh đạo cao nhất. - Trình độ quản trị điều hành. - Uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp. - Khả năng nắm bắt, tiếp cận thị trường của doanh nghiệp. Ngành nghề kinh doanh: Ngành nghề sản xuất kinh doanh được phép hoạt động, kiểm tra sự phù hợp về ngành nghề trong đăng ký kinh doanh với ngành nghề kinh doanh hiện tại, phương án hay dự án dự kiến đầu tư Tình hình công nghệ sản xuất kinh doanh (nếu có): Thiết bị và công nghệ sử dụng cho sản xuất/dịch vụ, công suất và kế hoạch sản xuất Tình hình thị trường đầu ra (phân phối sản phẩm sản xuất kinh doanh của khách hàng): Các sản phẩm chủ yếu, thị phần của từng loại sản phẩm, thương hiệu của sản phẩm trên thị trường, mạng lưới phân phối tiêu thụ sản phẩm, đối thủ cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp Đánh giá về mức độ rủi ro: Rủi ro về chính sách nhà nước, rủi ro bất khả kháng( thiên tai..) và các loại rủi ro khác Quan hệ với Ngân hàng Bắc Á và các tổ chức tín dụng khác. Thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp Tài liệu sử dụng cho việc thẩm định tình hình tài chính của doanh nghiệp là Báo cáo tài chính (bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh tài chính….của 2 năm gần nhất và số liệu tài chính ở thời điểm hiện tại, báo cáo tình hình công nợ, các khoản phải thu, phải trả, hàng tồn kho tại thời điểm hiện tại…); Bước 3: Xét duyệt cho vay - Cán bộ tín dụng lập tờ trình tín dụng với các nội dung thẩm định tại quy định về lập tờ trình tín dụng - Tờ trình tín dụng phải ghi rõ ý kiến nhận xét, kết luận của cán bộ tín dụng về: + Đánh giá nguồn và chất lượng số liệu, tài liệu của khách hàng đã cung cấp. + Đánh giá mức độ rủi ro, hiệu quả và lợi ích từ khoản vay và từ khách hàng vay đối với Bắc Á. - Tờ trình tín dụng phải đưa ra ý kiến đồng ý cho vay và ghi rõ những nội dung dưới đây: + Số tiền cho vay; phương thức cho vay; +Mục đích sử dụng tiền vay; + Lãi suất, phí và phương thức áp dụng lãi suất; + Thời hạn cho vay; + Phương thức, kỳ trả nợ gốc, ân hạn gốc; + Phương thức, kỳ hạn trả lãi; ân hạn lãi; + Biện pháp bảo đảm, tài sản và giá trị của tài sản bảo đảm; + Biện pháp quản lý nguồn tiền trả nợ và tài sản bảo đảm; + Các đề xuất và kiến nghị khác. Bước 4: Ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay, phong toả tài sản bảo đảm (nếu có) - Hoàn chỉnh thủ tục cho vay: + Thông báo tín dụng cho khách hàng: + Soạn thảo các hợp đồng, văn bản + Hoàn thiện hồ sơ và chuyển cho khách hàng + Mở tài khoản cho khách hàng + Kiểm soát nội dung các hợp đồng, văn bản: + Ký kết các hợp đồng, văn bản - Cán bộ thẩm định hoàn chỉnh nội dung Báo cáo thẩm định trình Trưởng phòng thẩm định thông qua, lưu hồ sơ tài liệu cần thiết và gửi trả hồ sơ kèm theo Báo cáo thẩm định cho Trưởng Phòng tín dụng 1.2.4 Các phương pháp thẩm định dự án đầu tư. Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau trong quá trình thẩm định, tuỳ thuộc vào nội dung và yêu cầu đối với dự án. Sau đây là những phương pháp thẩm định thường gặp nhất. 1.2.2..1 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu. Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của dự án được so sánh bởi các dự án đã và đang xây dựng, đang hoạt động. Phương pháp so sánh được tiến hành theo một số chỉ tiêu sau: - Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước quy định hoặc điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được. - Tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. - Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đang đòi hỏi. - Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư… - Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế - kỹ thuật chính thức hoạc các chỉ tiêu kế hoạch và thực tế. - Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư. - Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn, chỉ đạo hiện hành của nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại. - Các chỉ tiêu mới phát sinh… Trong việc sử dụng các phương pháp so sánh cần lưu ý các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh cần phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp. Cần hết sức tranh thủ ý kiến của các cơ quan chuyên môn, chuyên gia (kể cả thông tin trái ngược). Tránh khuynh hướng so sánh máy móc, cứng nhắc, dập khuôn. Phương pháp thẩm định theo trình tự. Trong phương pháp này, việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau. - Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản thể hiện tính pháp lý, tính phù hợp, tính hợp lý của dự án. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến. - Thẩm định chi tiết: là việc xem xét một cách khách quan, khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả, tính hiện thực của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật công nghệ, môi trường, kinh tế… phù hợp với các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong giai đoạn thẩm định chi tiết, cần đưa ra những ý kiến đánh giá đồng ý hay sửa đổi bổ xung hoặc không thể chấp nhận được. Khi tiến hành thẩm định chi tiết sẽ phát hiện được các sai sót, kết luận rút ra từ nội dung trước có thể bác bỏ toàn bộ dự án mà không cần đi vào thẩm định các nội dung còn lại của dự án. 1.2.2.3 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy của dự án. Phương pháp này thường dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thẩy xảy ra trong tương lai đối với dự án rồi khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án. Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc là tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể. ở đây, ta nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án để xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trắc phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại thì cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu để khắc phục hay hạn chế. Phương pháp dự báo. Cơ sở của phương pháp này là dùng số liệu dự báo, điều tra thống kê để kiểm tra cung cầu của sản phẩm dự án trên thị trường, giá cả và chất lượng của công nghệ, thiết bị, nguyên liệu… ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả và tính khả thi của dự án. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc của dự án, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động của rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Một số loại rủi ro bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng. Trong thực tế, biện pháp phân tán rủi ro quen thuộc nhất là bảo lãnh của ngân hàng, bảo lãnh của doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và uy tín, thế chấp tài sản. Để tránh tình trạng thế chấp tài sản nhiều lần khi vay vốn nên thành lập Cơ quan đăng ký quốc gia về giao dịch bảo đảm. Nội dung thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định sự phù hợp của phương án vay vốn so với quy định của Ngân hàng: Yêu cầu đối với CBTD trong nội dung này: - Cán bộ tín dụng có trách nhiệm hướng dẫn, giải thích đầy đủ, rõ ràng cho khách hàng về điều kiện vay vốn, thủ tục và hồ sơ vay vốn, không được gây phiền hà, sách nhiễu hoặc yêu cầu khách hàng đi lại nhiều lần. - Hướng dẫn, giải thích cho khách hàng lập hồ sơ vay vốn và không được làm thay cho khách hàng. - Tùy theo nhu cầu vay vốn cụ thể của khách hàng, cán bộ tín dụng căn cứ vào quy định và quy chế cho vay và yêu cầu của từng loại cho vay để hướng dẫn khách hàng vay vốn lập hồ sơ vay vốn. Danh mục hồ sơ vay vốn tại Ngân hàng TMCP Bắc Á + Hồ sơ phương án vay vốn + Giấy đề nghị vay vốn + Phương án vay vốn và kế hoạch trả nợ + Các hồ sơ, tài liệu liên quan đến phương án vay vốn - Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi; Dự án đầu tư; Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền (nếu có); - Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của cấp có thẩm quyền (nếu có); - Các quyết định, văn bản chỉ đạo, tham gia ý kiến, các văn bản liên quan về chế độ ưu đãi, hỗ trợ của các cấp, ngành, địa phương có liên quan (Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, NHNN, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường,...) (nếu có); - Phê chuẩn báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng chống cháy nổ, đối với những Dự án có yêu cầu; - Quyết định giao đất, cho thuê đất; Hợp đồng thuê đất, thuê nhà xưởng để thực hiện Dự án (nếu có); - Các văn bản liên quan đến việc đền bù, giải phóng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng (nếu có); - Thông báo kế hoạch đầu tư hàng năm của cấp có thẩm quyền, đối với những Dự án vay vốn theo kế hoạch Nhà nước; - Thông báo chỉ tiêu kế hoạch đầu tư, đối với doanh nghiệp là thành viên của Tổng Công ty; - Báo cáo khối lượng đầu tư hoàn thành, tiến độ triển khai thực hiện dự án, đối với Dự án đang được tiến hành đầu tư; - Tài liệu chứng minh về vốn đầu tư hoặc các nguồn vốn tham gia đầu tư Dự án, đối với Dự án đã thực hiện đầu tư hoặc có nhiều nguồn vốn tham gia đầu tư; - Tài liệu đánh giá, chứng minh nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường của Dự án (nếu có); - Giấy phép xây dựng, đối với công trình yêu cầu phải có giấy phép xây dựng; - Các văn bản đã có hoặc bổ sung sau liên quan đến quá trình đấu thầu thực hiện dự án như: Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả đấu thầu, Hợp đồng giao nhận thầu (nếu có); - Hợp đồng thi công xây lắp, cung cấp thiết bị, văn bản phê duyệt hợp đồng nhập khẩu thiết bị, Hợp đồng tư vấn (nếu có); - Các giấy tờ khác liên quan đến dự án đầu tư, mục đích sử dụng tiền vay và đảm bảo dự án được triển khai hợp pháp. Như vậy cán bộ tín dụng cần: - Đánh giá tính hợp pháp của dự án, mục đích vay vốn; đối chiếu đối tượng vay vốn so với chức năng sản xuất, kinh doanh, hoạt động và các quy định của pháp luật. - So sánh nhu cầu vay vốn với nhu cầu sử dụng vốn, vốn tự có, nguồn và kế hoạch trả nợ, giá trị tài sản bảo đảm, việc chấp hành các giới hạn an toàn theo quy định. Thẩm định sự cần thiết đầu tư: + Sự phù hợp của dự án trong quy hoạch, xu thế phát triển của ngành, vùng và địa phương. + Sự cần thiết mở rộng quy mô và nhu cầu phát triển nội tại của khách hàng. + Đánh giá vị trí và ảnh hưởng của dự án trong chiến lược phát triển sản xuất, kinh doanh của khách hàng. + Về chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư của Chính phủ, các bộ, các ngành, địa phương. Thẩm định thị trường đầu vào và đầu ra của dự án: + Nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm dự án, dự đoán mức gia tăng cung và cầu sản phẩm trong những năm tới. + Khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án so với các đơn vị khác trong ngành. + Tình hình thị trường thế giới, giá cả, xu hướng tiêu thụ, xu hướng xuất khẩu sản phẩm và khả năng thị trường, sản phẩm thay thế trong nước. + Tình hình thị trường cung cấp đầu vào về số lượng, chất lượng, giá cả, chính sách quản lý của Chính phủ. Thẩm định kỹ thuật và công nghệ của dự án: + Vị trí và mặt bằng được chọn của dự án với các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; các yếu tố về địa chất, vùng lãnh thổ; chi phí và thời gian cần thiết để có mặt bằng thực hiện dự án. + Hình thức đầu tư và công suất của dự án. + Việc lựa chọn thiết bị, công nghệ và dây chuyền công nghệ theo các nội dung: ý kiến của cơ quan chuyên ngành có thẩm quyền hoặc có uy tín, tính đồng bộ của các bộ phận trong dây chuyền công nghệ mới và giữa dây chuyền công nghệ mới với hệ thống thiết bị sẵn có của khách hàng; tính tiên tiến của công nghệ và thiết bị. + Các yếu tố giá cả, nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, năng lượng. + Các giải pháp thiết kế, xây dựng, lắp đặt, đối với dự án có phần xây dựng cơ bản. + Vấn đề chuyển giao công nghệ. Thẩm định khả năng tổ chức thực hiện dự án: + Trình độ, kinh nghiệm của đơn vị và cá nhân lập dự án. + Khả năng chuyên môn, kinh nghiệm, uy tín, năng lực thi công và tổ chức quản lý của các tổ chức, cá nhân tham gia thiết kế, thi công. + Các đơn vị cung ứng thiết bị, công nghệ. + Khả năng tổ chức quản lý dự án của chủ đầu tư. + Xác định thời gian bố trí vốn đầu tư và kế hoạch thu hồi vốn so với thời gian trong thiết kế và các yếu tố liên quan đến tiến độ thực hiện dự án. Thẩm định kế hoạch tài chính của dự án: + Tính chính xác, đầy đủ, hợp lý của việc xác định các hạng mục chi phí và tổng mức đầu tư, áp các định mức kinh tế - kỹ thuật, suất đầu tư; + Giá thành và chi phí sản xuất, tổng mức đầu tư, suất đầu tư so với các dự án cùng ngành kinh tế kỹ thuật có sai khác không, nguyên nhân; + Cơ cấu tài chính giữa các hạng mục của dự án; + Các nguồn tài chính cho dự án: Cơ cấu giữa các nguồn; tính hiện thực của từng nguồn; tỷ trọng vốn vay ngân hàng, tiến độ rút vốn; cơ cấu loại tiền. Thẩm định hiệu quả của dự án: + Thẩm định trên phương diện hiệu quả kinh tế: Sản lượng, doanh thu, chi phí, thời gian khấu hao, thời gian hoàn vốn, tỷ suất lợi nhuận, giá trị hiện tại ròng và các chỉ tiêu tài chính khác; Phương pháp tính toán các chỉ tiêu: - Doanh lợi vốn đầu tư: ROI ROI = Lợi nhuận sau thuế x 100 % Tổng vốn đầu tư Ý nghĩa: ROI phản ánh khả năng sinh lời của tổng vốn đầu tư vào dự án, nói cách khác, nó cho biết 100 đồng vốn đầu tư dự kiến sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Chỉ số này càng cao chứng tỏ vốn đầu tư càng có hiệu quả về mặt tài chính. Lưu ý: ROI có nhược điểm là đánh giá hiệu quả đầu tư không chính xác bởi khó xác định được lợi nhuận điển hình của một năm đại diện cho các năm hoạt động của dự án. Do đó, để xác định lợi nhuận sau thuế, thông thường lấy bình quân các năm trong vòng đời của dự án. Cũng có thể lấy một năm làm đại diện khi dự án đi vào hoạt động ổn định. - Thời gian hoàn vốn đầu tư: Thv Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian mà tổng vốn đầu tư vào tài sản cố định được thu lại bằng lợi nhuận ròng và khấu hao cơ bản hàng năm. Công thức xác định: Thv = Tổng vốn đầu tư Khấu hao cơ bản + Lợi nhuận ròng Thời gian hoàn vốn đầu tư phải nhỏ hơn vòng đời của dự án thì mới bảo đảm hiệu quả về mặt tài chính. - Giá trị hiện tại ròng của dự án: NPV Giá trị hiện tại ròng là hiệu số giữa tổng giá trị thu nhập ròng qua các năm và tổng số vốn đầu tư của dự án. Công thức xác định: n n NPV = å Bi (1 + r)-i - å Ci (1 + r)-i i=0 i=0 Trong đó: + Bi – là dòng tiền vào (thu) của dự án năm thứ i : Bao gồm khấu hao cơ bản, lãi vay vốn cố định và lợi nhuận ròng qua các năm. + Ci – là dòng tiền ra (chi) của dự án năm thứ i : Bao gồm vốn đầu tư chi ra trong các năm theo tiến độ của dự án và các khoản sửa chữa lớn tài sản cố định theo định kỳ. + r – là lãi suất chiết khấu : Thường được xác định bằng lãi suất bình quân của các nguồn vốn tham gia vào dự án. + n – là thời gian của vòng đời dự án. Dự án có tính khả thi chỉ khi: NPV > 0. Chú ý: Trong khi tính toán NPV, nếu vốn đầu tư được thực hiện trong nhiều năm (dòng tiền ra) thì giá trị của vốn đầu tư cũng phải quy về năm gốc (năm hiện tại). Để tiện tính NPV, thường sử dụng các bảng niên kim tính sẵn (xem phần phụ lục) hoặc sử dụng công thức hàm tài chính trong bảng tính EXCEL (phương pháp phổ biến hiện nay). - Tỷ suất hoàn vốn nội bộ: IRR Tỷ suất hoàn vốn nội bộ là lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại ròng của dự án bằng 0 (NPV = 0). Công thức xác định: IRR = r1 + (r2 – r1) NPV1 NPV1 - NPV2 Phương pháp tính IRR: + Bước 1: - Tự chọn một lãi suất tuỳ ý để tính NPV. - Nếu NPV dương thì tính lại NPV bằng một lãi suất chiết khấu lớn hơn để có một NPV mới, nếu NPV vẫn dương thì tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu lên sao cho thu được giá trị dương của NPV dần tiến đến 0. - NPV dương gần bằng 0 này được ký hiệu là NPV1, lãi suất chiết khấu tương ứng ký hiệu là r1. + Bước 2: - Tiếp tục tăng lãi suất chiết khấu để tính NPV để đạt được một NPV âm. Nếu NPV âm đó lớn thì giảm lãi suất chiết khấu cho đến khi có đạt được một NPV âm gần tới 0. - NPV âm gần bằng 0 này ký hiệu là NPV2, lãi suất chiết khấu tương ứng ký hiệu là r2. Chú ý: Để có IRR tương đối chính xác thì : r2 – r1 £ 5% + Bước 3: Sử dụng công thức trên để tính IRR. Dự án được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn lãi suất cho vay trung dài hạn hiện tại của BacABank. Nếu nhỏ hơn hoặc bằng thì việc đầu tư sẽ không có hiệu quả kinh tế, khi đó gửi tiền vào ngân hàng sẽ có lợi hơn. IRR càng cao chứng tỏ hiệu quả tài chính của dự án càng lớn. + Thẩm định trên phương diện hiệu quả kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng và hiệu quả khác. Thẩm định nguồn tiền trả nợ, kế hoạch trả nợ: + Xác định nguồn tiền trả nợ từ dự án (nguồn tiền từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính); + Tính toán, xác định lại các nguồn thu khác của khách hàng có thể dùng để trả nợ: Kết hợp giữa việc tính toán kết quả kinh doanh, lợi nhuận của toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của khách hàng với phân tích dòng tiền để xây dựng kế hoạch thu nợ và định kỳ hạn nợ phù hợp; + Xác định mức cho vay, loại tiền cho vay, lãi suất cho vay, phí cho vay, thời hạn cho vay, thời gian ân hạn, định kỳ hạn nợ gốc, lãi; + Xác định các khả năng, biện pháp quản lý, kiểm soát của Ngân hàng Bắc Á đối với nguồn trả nợ của khách hàng. Thẩm định mức độ rủi ro của dự án - Phân tích độ nhạy của dự án để dự kiến những thay đổi ảnh hưởng đến doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thời gian hoàn vốn; - Phân tích, dự báo và đề xuất các biện pháp phòng ngừa rủi ro. Trong đó: + Tổng chi phí cần thiết cho sản xuất kinh doanh trong kỳ: Là tập hợp tất cả các chi phí hợp lý cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong 1 kỳ (thường là 03 tháng/06 tháng/01 năm. + Vốn tự có: Là phần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tham gia vào phương án sản xuất kinh doanh. + Vốn khác: Bao gồm vốn vay của các Tổ chức tín dụng khác, vốn uỷ thác, các khoản vốn chiếm dụng như người mua trả tiền trước, phải trả cho người bán, các khoản vay nợ khác .... - Thời hạn cho vay: Là thời hạn tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận tiền vay cho đến khi hoàn trả đầy đủ gốc và lãi tiền vay. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung và dài hạn. Việc giải ngân có thể được thực hiện nhiều lần nhưng tổng doanh số cho vay không vượt quá số tiền cho vay và thời hạn trả nợ cuối cùng của các lần giải ngân này không vượt quá thời hạn cho vay. Việc xác định thời hạn trả nợ căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc khả năng thu tiền tại thời điểm gần nhất của khách hàng. 1.2.5 Ví dụ minh họa cho công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á – chi nhánh Hà Nội: Dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo - mở rộng nhà máy sản xuất Urê của công ty Supe Phốt phát và hóa chất Lâm Thao Giới thiệu về khách hàng: Tên khách hàng Công ty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao Địa chỉ Thị trấn Lâm Thao, huyện Lâm Thao, tỉnh Phú Thọ Người đại diện Ông Quách Đình Diệu Điện thoại 0210.825139 Fax 0210.825126 Loại hình của DN Công ty Nhà nước Vốn điều lệ 136.569.259,384 đồng Trong đó: Vốn cố định: 70.904.402.401 đồng Vốn lưu động: 65.644.856.983 đồng Lĩnh vực hoạt động Sản xuất , kinh doanh các sản phẩm phân bón chứa lân, phân hỗn hợp NPK và các hoá chất công nghiệp. Thẩm định năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 105058 (đăng kí lần đầu ngày 23/02/1993 , đăng kí thay đổi lần 6 ngày 03/10/2006) do Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Phú Thọ cấp Quyết định số 54/CNNg-TC ngày 14/02/1993 đổi tên xí nghiệp liên hợp Supe photphat và hoá chất Lâm Thao thành Công ty Supe photphat và hoá chất Lâm Thao do Bộ trưởng Bộ CN Nặng ký. Quyết định số 965/QD-TCNS của Tổng Giám đốc công ty ngày 29/8/2005 V/v “Bổ nhiệm ông Quách Đình Diệu giữ chưc vụ Giám đốc công ty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao kể từ ngày 07/09/2005” Quyết định số 188/QD-TCNS của Tổng giám đốc công ty ngày 10/3/2003 V/v “Bổ nhiệm ông Lê Hồng Thắng giữ chức vụ Kế toán trưởng công ty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao kể từ ngày 16/03/2003” Nhận xét: Sau khi xem xét hồ sơ của khách hàng, Phòng Dự án nhận thấy Hồ sơ pháp lý của khách hàng đầy đủ theo quy định của Pháp luật và của NASB. Năng lực kinh doanh của Công ty Supe Phốt phát và Hoá chất Lâm Thao Mạng lưới: Ngoài trụ sở chính tại Phú Thọ, Công ty có hai chi nhánh là: Xí nghiệp Phân bón và Hoá chất Hải Dương: Thị xã Lai Cách, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Xí nghiệp Phân bón và Hoá chất Hải Phòng: E5A, lô CN 5.3 Khu Công nghiệp Đình Vũ, phường Đông Hải, quận Hải An, thành phố Hải Phòng. Lịch sử hình thành và hoạt động kinh doanh của công ty: Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao, tiền thân là Nhà máy Supe phốt phát Lâm Thao.Tên giao dịch: Lam Thao Fertilizers & Chemicals Company (LAFCHEMCO), được thành lập vào ngày 24-6-1962 .Hiện LAFCHEMCO trực thuộc tổng công ty hoá chất Việt Nam (VINACHEM) Qua 45 năm xây dựng, phát triển công ty qua 2 lần chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, nhiều lần đầu tư cải tạo, mở rộng sản xuất đến nay doanh nghiệp đã vươn lên trở thành đơn vị sản xuất phân bón hóa học và hóa chất quy mô lớn của đất nước. Công ty là cơ sở sản xuất, kinh doanh phân bón hàng đầu Việt Nam. Nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất phân lân Supe Lân Lâm Thao và NPK Lâm Thao phục vụ nông nghiệp, công suất thiết kế ban đầu 100.000 tấn supe lân/năm và 40.000 tấn axít sunphuric/năm. Ngoài ra còn sản xuất nhiều loại sản phẩm khác phục vụ các ngành kinh tế như: NaF, Sunfít, Na2SO3, trừ sâu công nghiệp Na2SiF6, phèn đơn, phèn kép…. Qua 3 lần cải tạo, mở rộng: Đợt 1 (1973-1974) nâng công suất lên 175.000 tấn lân/năm, đợt 2 (1980-1984) nâng công suất lên 300.000 tấn lân /năm, đợt 3 (1988-1992) sản lượng đạt 500.000 tấn lân/năm. Đặc biệt trong 10 năm gần dây 1997 – 2006 với nhu cầu phân bón ngày càng tăng đề phục vụ nông nghiệp, công ty đã liên tục đầu tư chiều sâu, cải tạo, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao công suất, đầu tư xây dựng mới 4 dây chuyền sản xuất phân hỗn hợp NPK với công nghệ hiện đại, giá trị hàng trăm tỷ đồng, cải tạo, đổi mới thiết bị, công nghệ, nâng cao công suất các dây chuyền sản xuất Axít sunphuric, supe lân để nâng cao sản lượng, đảm bảo các điều kiện môi trường theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính Phủ. Mục tiêu chung của Công ty supe Phốt Phát và Hóa Chất Lâm Thao là trở thành Công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp các sản phẩm phân bón, axít sunphuric và các sản phẩm hóa chất khác. Để thực hiện được mục tiêu trên Công Ty cam kết: Cung cấp các sản phẩm và dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu khách hàng và các bên quan tâm. Đảm bảo đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên đủ năng lực cần thiết để thực hiện công việc được giao. Liên kết với các nhà cung ứng để họ có khả năng cung cấp những sản phẩm ổn định, đáp ứng yêu cầu sản xuất của công ty. Duy trì và cải tiến nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. Trong quá trình hoạt động công ty đã nhận được nhiều giải thưởng như Cúp Vàng “Thương hiệu Công nghiệp hàng đầu Việt Nam”, Huy chương Vàng “Bạn nhà nông”, Huy chương “Vì sự nghiệp phát triển Nông nghiệp Việt Nam"... Công ty được cấp chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 - 2000 cho 3 sản phẩm chính là NPK, supe lân và axit sunfuric thương phẩm. Vị trí của công ty trên thị trường: Công ty Supe phốt phát và Hóa chất Lâm Thao được coi là con chim đầu đàn trong ngành sản xuất phân bón nói chung và tổng công ty hoá chất Việt Nam (VINACHEM) nói riêng. Là đơn vị 3 lần được phong tặng danh hiệu đơn vị Anh hùng và rất nhiều phần thưởng cao quý khác của Đảng, Nhà nước. Công ty còn được nông dân cả nước biết đến với sự tin tưởng và mến mộ bởi chất lượng sản phẩm và sự gắn kết chặt chẽ giữa công ty với nông dân và ruộng đồng trên cả nước. Đến nay sản lượng phân bón do công ty sản xuất chiếm gần 80% tổng sản lượng phân lân cả nước, gấp 14 lần công suất ban đầu. Qua 46 năm tồn tại, phát triển, công ty đã sản xuất và cung cấp cho ruộng đồng Việt Nam trên 14,5 triệu tấn phân supe lân và trên 3,4 triệu tấn phân hỗn hợp NPK các loại, cùng hàng chục sản phẩm hữu ích quan trọng khác phục vụ đắc lực nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên mọi miền Tổ quốc như: axít sunphuric, NaF, trừ sâu công nghiệp, sunfít, bisunfít, phèn đơn, phèn kép… Sản phẩm phân bón của công ty luôn được duy trì ổn định, ngày càng chiếm được sự tín nhiệm, tin dùng của bà con nông dân trong cả nước. Ngoài ra, công ty luôn phát huy tiềm năng và lợi thế, lựa chọn công nghệ tiên tiến để nâng cao năng lực sản xuất và đa dạng hóa các sản phảm phân bón hiện có; mở rộng liên doanh liên kết để đầu tư phát triển những ngành nghề và sản phẩm mới, ưu tiên các sản phẩm hóa chất cơ bản; tận dụng tiềm năng bộ máy, con người và hệ thống đại lý đẩy mạnh chức năng kinh doanh phân bón cũng như các sản phẩm hàng hóa khác; nhanh chóng đầu tư giải quyết triệt để vấn đề chất thải đáp ứng yêu cầu của Luật môi trường, đảm bảo phát triển bền vững. Phấn đấu đạt mức tăng trưởng hàng năm bình quân 8 - 10%, năm 2012 đạt giá trị sản xuất công nghiệp trên 1.500 tỉ đồng với tổng lượng phân bón sản xuất hơn 2 triệu tấn; doanh thu trên 2.700 tỉ đồng; phát triển thị trường, tăng được thị phần và lợi thế cạnh tranh; hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước; tăng mức lợi nhuận, đạt trên 76 tỉ đồng; nâng cao mức sống người lao động với thu nhập bình quân hàng năm tăng 6 - 7% so với năm trước.Công ty đã trụ vững trong cơ chế thị trường và có từng bước đi vững chắc. Công ty đã trở thành thành viên có tổng doanh thu lớn nhất của Tổng Công ty Hoá chất Việt Nam hiện nay. Thẩm định tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh Tình hình tài chính Bảng 1.5: Bảng cân đối tài sản công ty Supe và hóa chất Lâm Thao CHỈ TIÊU 31/12/2007 31/12/2008 Chênh lệch Số tiền (%) Số tiền (%) So sánh năm 2008 với 2007 Số tiền (%) PHẦN TÀI SẢN A- TSLĐ & ĐTNH 1,144,523,183,219 89.55% 1,808,323,155,257 89.52% 663,799,972,038 58.00% I- Tiền 612,169,618,634 47.90% 299,733,565,903 14.84% (312,436,052,731) -51.04% II- Các khoản phải thu 88,397,752, 88,397,752,691 691 6.92% 169,42 169,424,827,779 4,827,779 8.39% 81,027,075,088 91.66% III- Hàng tồn kho 443,292,008,717 34.68% 1,338,232,543,516 66.25% 894,940,534,799 201.89% IV- TSLĐ khác 663,803,177 0.05% 932,218,059 0.05% 268,414,882 40.44% B- TSCĐ & ĐTDH 133,546,164,434 10.45% 211,654,907,936 10.48% 78,108,743,502 58.49% I. Tài sản cố định 113,709,069,944 8.90% 147,270,196,008 7.29% 33,561,126,064 29.51% II- Tài sản dài hạn khác 8,694,799,420 0.68% 10,333,773,968 0.51% 1,638,974,548 18.85% TỔNG TÀI SẢN 1,278,069,347,653 100.00% 2,019,978,063,193 100.00% 741,908,715,540 58.05% PHẦN NGUỒN VỐN - A- Nợ phải trả 937,465,308,186 73.35% 1,671,639,544,732 82.76% 734,174,236,546 78.31% B- Nguồn vốn chủ sở hữu 340,604,039,467 26.65% 348,338,518,461 17.24% 7,734,478,994 2.27% TỔNG NGUỒN VỐN 1,278,069,347,653 100.00% 2,019,978,063,193 100.00% 741,908,715,540 58.05% Nguồn :phòng dự án ngân hàng TMCP Bắc Á Nhận x._.toàn dễ hiểu, bởi trên thực tế ngân hàng là một đơn vị kinh doanh và cũng không có đủ nguồn lực để thẩm định hết các yếu tố, dó đó các khía cạnh còn lại chưa được nghiên cứu quan tâm đầy đủ, nhất là khía cạnh kinh tế- xã hội của dự án. Đây cũng là một thực tế chung ở hầu hết các ngân hàng thương mại Việt Nam Trong thời gian qua mặc dù các trang thiết bị phục vụ cho công tác thẩm định đã được ngân hàng chú trọng đầu tư, tuy nhiên do đặc thù của ngành ngân hàng đòi hỏi hệ thống trang thiết bị phải được thường xuyên đổi mới, cập nhật, nên sự đầu tư đó vẫn chưa đáp ứng kịp nhu cầu. Bên cạnh đó, hệ thống trang thiết bị này chưa được khai thác một cách triệt để, mới chủ yếu dùng để soạn thảo văn bản và tính toán đơn thuần trên Excel. Ở đây cũng phải kể đến năng lực thành thạo máy tính của một bộ phận cán bộ thẩm định còn chưa ổn. Tuy nhiên nguyên nhân chủ yếu nhất dẫn đến hạn chế trên chính là do ngân hàng chưa nghiên cứu và áp dụng các phần mềm hiện đại trong thẩm định và quản lý dự án. Điều này trái ngược với xu hướng hiện nay, khi mà công tác thẩm định ngày càng đòi hỏi phải được chuẩn hoá thông qua việc áp dụng hệ thống các phần mềm trong phân tích chuyên ngành, quản lý và dự báo. Trong tương lai, ngân hàng nên chú ý áp dụng ứng dụng của khoa học công nghệ trong công tác thẩm định dự án hơn nữa * Công tác thu thập, quản lý, lưu trữ thông tin của ngân hàng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu. Việc thu thập thông tin của ngân hàng còn nhiều hạn chế như: ngân hàng vẫn chưa khai thác triệt để các nguồn thông tin đa dạng từ trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước, từ các Bộ ngành liên quan, từ đối tác, khách hàng, bạn hàng của NASB. Ngân hàng chưa có bộ phận chuyên trách phục vụ việc thu thập thông tin về các văn bản pháp quy mới, các thông số, quy chuẩn, tiêu chuẩn kinh tế- kỹ thuật được áp dụng trong từng lĩnh vực dự án khác nhau, về các đối tác đã, đang và sẽ có quan hệ tín dụng với mình. Phòng khách hàng mới chỉ làm nhiệm vụ tìm kiếm, duy trì và triển mối quan hệ khách hàng mà chưa có sự hỗ trợ thông tin về khách hàng cho công tác thẩm định. Mặt khác, ngân hàng cũng ít khi chủ động thu thập thông tin, đánh giá lại các dự án đã và đang thực hiện làm tài liệu tham khảo để thẩm định các dự án tương tự về sau, việc thu thập thông tin thường chỉ được phát sinh ở một dự án nào đó cần được thẩm định Bên cạnh đó, các thông tin về dự án đã thực hiện được lưu trữ dưới dạng thô sơ, chưa có hệ thống, chưa tận dụng được hết hiệu quả của máy tính và mạng máy tính trong việc lưu trữ và tra cứu khi cần. Sự phối hợp trao đổi thông tin, tư vấn giữa NASB với các đơn vị khác trong ngành hầu như không có. Tóm lại, ngân hàng chưa xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin hoàn chỉnh, cũng như chưa tận dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật trong việc xử lý và sử dụng những dữ liệu ấy * Nguyên nhân khách quan Chất lượng thẩmđịnh dự án không chỉ phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các nhân tố khách quan khác (như: môi trường luật pháp, kinh tế, xã hội… và phụ thuộc vào chính chủ đầu tư ) - Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô + Pháp luật : hệ thống luật pháp của chúng ta chưa đồng bộ, còn đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện. Pháp lệnh về kế toán thống kê vẫn chưa được thực hiện một cách nghiêm minh. Hiện nay chưa có chế độ kiểm toán bắt buộc, các số liệu về khả năng tiêu thụ, về thu nhập, chi phí hoạt động,… của doanh nghiệp chỉ mang tính ước tính mà chưa có sự kiểm chứng của bất kỳ một tổ chức kiểm toán nào. Do đó cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định rất khó xác định tình hình tài chính, tình tình thanh toán, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp + Kinh tế : môi trường kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động gây khó khăn cho công tác dự báo Hệ thống các ngân hàng hiện nay chưa hoàn thiện, thị trường chứng khoán chưa phát triển mạnh mẽ dẫn đến khó xác định mức lãi suất chiết khấu. Tỷ giá không thống nhất cũng gây bất lợi cho việc tính toán các chỉ tiêu tài chính Sự cạnh tranh trên thương trường diễn ra ngày càng găy gắt khiến cho nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ, phá sản Phân cấp quản lý dự án của nhà nước không rõ ràng khiến cho ngân hàng nhiều khi không xác định được chính xác thẩm quyền quyết định các dự án. Quản lý dự án đầu tư đôi khi còn chồng chéo giữa địa phương và các Bộ ngành liên quan… + Môi trường xã hội : hệ thống các cơ quan tư vấn về thẩm định dự án, đặc biệt là phương diện kỹ thuật, thị trường chưa phát triển - Nguyên nhân từ phía chủ đầu tư Trước hết phải kể đến trình độ lập dự án của các doanh nghiệp còn yếu, các dự án được lập còn thiếu chính xác và thiếu căn cứ khoa học… Khi trình hồ sơ tài liệu lên ngân hàng, các chủ đầu tư không cung cấp đầy đủ các thông tin, tài liệu cần thiết cho qua trình thẩm định, khiến cho công tác thẩm định thường bị kéo dài. Các chủ đầu tư thường cung cấp những thông tin thiếu chính xác về doanh nghiệp và dự án, làm ảnh hưởng tới chất lượng của công tác thẩm định Mặt khác, Trình độ quản lý của các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay còn thấp, dẫn đến hiệu quả của các dự án không cao. Trong quá trình dự án đi vào hoạt động, các cán bộ thẩm định cũng không thể kiểm soát được mọi hoạt động của doanh nghiệp, từ đó khiến cho nhiều dự án bị chậm tiến độ thi công do lựa chọn không đúng nhà thầu, triển khai vốn không đúng tiến độ hay sử dụng vốn sai mục đích… làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Bên cạnh đó còn phải kể đến một số những nguyên nhân khác như: thị trường máy móc thiết bị cung cấp cho các doanh nghiệp hiện nay rất phong phú và đa dạng. Có nhiều loại máy móc hiện đại nên các cán bộ thẩm định rất khó đánh giá được khả năng sử dụng vận hành công nghệ, đội ngũ công nhân vận hành của doanh nghiệp… Trước thực trạng công tác thẩm định của ngân hàng trong thời gian qua, có thể thấy, bên cạnh những thành tựu đã đạt được, hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NASB vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Chính vì vậy, trong thời gian tới ngân hàng cần phát huy những thành tựu đã đạt được, mặt khác tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại để không ngừng nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động. CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG TMCP BẮC Á CHI NHÁNH HÀ NỘI Định hướng & mục tiêu của chi nhánh: Về công tác huy động vốn. + Đẩy mạnh công tác huy động vốn và nâng cao tỉ trọng vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu cho vay đầu tư + Duy trì quan hệ với khách hàng lớn, khách hàng truyền thống và không ngừng tiếp thị để mở rộng khách hàng mới đặc biệt khách hàng tiềm năng. + Đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng tối đa nhu cầu gửi tiền của khách hàng và đồng thời xây dựng và phát triển sản phẩm huy động mang đặc trưng riêng của Ngân hàng + Tăng dần tỉ trọng tiền gửi thanh toán, góp phần tăng thu dịch vụ và giảm lãi suất huy động bình quân + Chuyển dịch cơ cấu nguồn vốn, đảm bảo tự chủ về nguồn vốn và tính thanh khoản, đáp ứng hoàn toàn nhu cầu cho vay đầu tư + Đánh giá và phân tích cơ cấu tài sản nợ. + Xây dựng và điều chỉnh chính sách huy động hợp lí đảm bảo thanh toán. + Thường xuyên theo dõi, nắm bắt thông tin, nghiên cứu và dự báo xu hướng biến động của lãi suất để đưa ra kế hoạch điều chỉnh kịp thời. - Hoạt động tín dụng và thẩm định Kế hoạch năm 2010 phấn đấu tổng dư nợ đạt 107,5 tỷ đồng trong đó: Dư nợ trung và dài hạn đạt 15 tỷ đồng. Dư nợ ngắn hạn đạt 92,5 tỷ dồng. Để hoàn thành tốt kế hoạch đó thì Ngân hàng cần phải: Nâng cao chất lượng công tác tín dụng, thẩm định DA và tư vấn cho khách hàng cho vay nhằm tăng trưởng dư nợ cho vay. Đẩy mạnh xử lí dứt điểm dư nợ xấu, nợ tồn đọng và cơ cấu lại dư nợ cho vay. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát sau giải ngân, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra đối với khoản vay. Tăng cường công tác tiếp thị, marketing để mở rộng, đa dạng hóa khách hàng chủ yếu tập trung vào đối tượng là các DN hoạt động có hiệu quả. Đồng thời tăng sản phẩm có sức cạnh tranh và đã có thương hiệu trên thị trường. Trích lập dư phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định của Ngân hàng và Hội sở chính. Tăng cường công tác thu hồi nợ đối với các khoản vay trung dài hạn, giảm bớt cho vay trung dài hạn đối với các DA mới, chỉ cho vay các DA hiệu quả cao, thời gian thu hồi vốn nhanh. Tăng cường cho vay bổ sung vốn lưu động bằng cách cho vay vốn lưu động đối với những khách hàng đang có quan hệ tín dụng tốt với Ngân hàng. Thường xuyên tiến hành đối chiếu, phân loại kế hoạch theo định kì để có chính sách và kế hoạch hợp lí cho từng thời điểm. Giữ vững và tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn, tăng tỉ trọng cho vay ngắn hạn. Tăng trưởng tín dụng trên cơ sở an toàn, vững chắc.Thường xuyên rà soát, theo dõi khoản vay đảm bảo sử dụng đúng mục đích, theo quy định Nâng cao vai trò công tác thẩm định, đảm bảo an toàn trong công tác tín dụng và bảo lãnh. Tăng cường theo dõi, bám sát các doanh nghiệp có nợ xấu, nợ tồn đọng, bám sát và tích cực xử lý, tận thu các khoản nợ khó đòi, nợ tốn đọng để tạo điều kiện cơ cấu lại nợ. Tiến hành rà soát các hồ sơ tín dụng,đảm bảo thực hiện và tuân thủ đúng quy định của Ngân Hàng. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP Bắc Á 2.2.1 Đối với công tác thẩm định dự án vay vốn “Dự án đầu tư xây dựng công trình cải tạo - mở rộng nhà máy sản xuất Urê” - Cán bộ thẩm định cần xuống cơ sở thực tế của công ty để có thể thu thập được thông tin chính xác và đầy đủ hơn - Để tính chính xác và đảm bảo công tác thẩm định hơn nữa, cán bộ tín dụng cần phải tính toán thêm các chỉ tiêu điểm hòa vốn, thời gian hoàn vốn, lợi ích- chi phí - Ngoài xuống cơ sở để đánh giá lại chính xác công tác thẩm định dự án thì cán bộ thẩm định còn phải tìm hiểu thông tin từ những nguồn thông tin từ đối tác kinh doanh,bạn hàng … - Cán bộ thẩm định dự án cần phải xem xét các loại rủi ro của dự án như: + Tổng mức đầu tư: nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố khách quan, chủ quan và có quyết định chính đến hiệu quả dự án. + Giá bán sản phẩm: quyết định chủ yếu đến dòng tiền vào của dự án và nó chịu ảnh hưởng lớn bởi yếu tố thị trường, đây là yếu tố khách quan nên cần phải đánh giá rủi ro. + Xem xét thêm giá mua than nguyên liệu (than cám 4a), than nhiên liệu than cám 5, cám 4b), trong khoản chi phí bỏ ra hàng năm khi dây chuyền đi vào hoạt động nó chiếm khoảng 40% trong tổng chi phí sản xuất. Kết quả tính toán các rủi ro cho các yếu tố trên như sau So sánh ảnh hưởng của Vốn đầu tư đến hiệu quả đầu tư của dự án. Phạm vi thay đổi Tổng mức đầu tư (1000 USD) Tổng Vốn đầu tư XDCB (1000 USD) IRR (%) Thời gian hoàn vốn giản đơn (năm) NPV (1000 USD) Tỷ lệ lợi nhuận trên đầu tư Hệ số trả nợ bình quân -10% 353.086 307.181 11,44 11,49 82.799 14,15 1,68 -5% 372.757 324.927 10,71 11,05 61.548 13,05 1,58 0% 392.376 342.622 10,002 11,58 40.287 12 1,5 5% 411.944 360.314 9,35 12,11 19.015 11,16 1,42 10% 431.617 378.011 8,74 12,65 -2.272 10.34 1,35 Như vậy khi vốn đầu tư tăng thêm 10% thì dự án gặp khó khăn vì NPV < 0 So sánh ảnh hưởng của biến động giá Urê đến hiệu quả đầu tư của dự án Phạm vi thay đổi Giá Ure bao gồm cả VAT Giá Urea không bao gồm VAT IRR (%) Thời gian hoàn vốn giản đơn (năm) NPV (1000 USD) Tỷ lệ lợi nhuận trên đầu tư Hệ số trả nợ bình quân -8% 255,99 243,8 8,09 13,25 -23.939 9,41 1,31 -5% 264,34 251,75 8,82 12,56 146 19,4 1,38 -3% 269,90 257,05 9,3 12,14 16.202 11,06 1,43 0% 278,25 265 10,002 11,58 40.287 12 1,5 5% 292,16 278,25 11,14 10,77 80.429 13,71 1,61 10% 306,08 291,5 12,24 10,09 120.570 15,36 1,73 Trong trường hợp giá Urê có sự biến động giảm nhiều hon 5% thì dự án sẽ không khả thi vì NPV < 0 So sánh ảnh hưởng của giá than nguyên liệu và nhiên liệu tới hiệu quả đầu tư của dự án. Phạm vi thay đổi Giá than nguyên liệu cám 4a (không bao gồm VAT) Giá than nhiên liệu cám 5 (không bao gồm VAT) Giá than nhiên liệu cám 4b (không bao gồm VAT) IRR (%) Thời gian hoàn vốn giản đơn (năm) NPV (1000 USD) Tỷ lệ lợi nhuận trên đầu tư Hệ số trả nợ bình quân -15% 39,08 31,41 36,50 11,13 10,77 80.058 13,7 1,6 -10% 41,38 33,25 38,65 10,76 11,02 66.801 13,15 1,57 -5% 43,68 35,10 40,80 10,38 11,29 53.544 12,6 1,53 0% 45,98 36,95 42,95 10,002 11,58 40.287 12 1,5 5% 48,28 38,80 45,09 9,62 11,88 27.030 11,51 1,46 10% 50,58 40,64 47,24 9,23 12,2 13.774 10,96 1,42 15% 52,88 42,49 49,39 8,84 12,55 517 10,41 1,38 20% 55,18 44,34 51,54 8,44 12,92 -12.740 9,86 1,35 Khi giá than nguyên và nhiên liệu tăng trên 15% dự án sẽ gặp khó khăn. Dự án sẽ gặp khó khăn khi xảy ra một trong các trường hợp hoặc tổng mức đầu tư tăng trên 10% hoặc giá nguyên nhiên liệu tăng trên 15% hoặc giá Urê giảm nhiều hơn 5% (NPV có thể âm). 2.2.2 Đối với công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng TMCP Bắc Á: Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định. Ngân hàng cần phát huy hơn nữa vai trò của phòng thẩm định. Đây là yêu cầu của Ban lãnh đạo đặt ra cho phòng thẩm định nhằm hạn chế tối đa các khoản nợ xấu hay các DA vay vốn không đạt yêu cầu. Tuy nhiên hiện nay các món vay thường không lớn thì phân quyền như hiện nay chưa phát huy được tác dụng của phòng thẩm định. Phòng thẩm định ít có cơ hội để thẩm định khách hàng trong khi cán bộ tín dụng phải đảm nhận khối lượng công việc quá lớn, vừa thẩm định cho vay khách hàng vừa quản lý khách hàng thường xuyên mà mình phụ trách. Việc bố trí cán bộ phòng thẩm định với 2 người sẽ khó thực hiện được các DA có quy mô lớn. Vì vậy Ngân hàng nên xem xét việc bố trí thêm cán bộ thẩm định và chủ động hơn trong việc phân quyền phán quyết cho vay của chi nhánh đến mức nào đó là phải qua phòng thẩm định xem xét trước khi ban lãnh đạo quyết định cho vay. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Trong môi trường kinh doanh mang tính hội nhập toàn cầu và cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, một ngân hàng muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề nhân sự là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Nhũng ngân hàng lớn đủ sức cạnh tranh với các ngân hàng khác hiện nay đều là nơi có được lược lượng cán bộ quản lý cao cấp, những chuyên viên giỏi. Cán bộ thẩm định sử dụng những kiến thức đã được trang bị khi đang ngồi trên nghế nhà trường và những kiến thức tích lũy được trong thực tế để tiến hành phân tích, đánh giá các mặt, các nội dung của DA và cuối cùng đưa ra các kết luận, nhận xét phục vụ cho việc đưa ra quyết định cho ban lãnh đạo. Do vậy yêu cầu của công tác thẩm định thì một chuyên viên thẩm định phải hội tụ đầy đủ các yếu tố sau: trình độ chuyên môn cao, phẩm chất đạo đức, anm hiểu luật pháp. Đồng thời phải có khả năng nắm bắt và phân tích diễn biến thị trường,…Để có được đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên nghiệp thì cần phải có giải pháp ngay từ khâu tuyển dụng tới khâu phân công công việc,đào tạo về chuyên môn như: Tuyển dụng những người có năng lực chuyên môn tốt. Tiêu biểu là ác trường trong khối nghành kinh tế như Đại Học Kinh Tế, Học Viện Tài Chính, Học Viện Ngân Hàng Đại Học Ngoại Thương,…là những nguồn cung cấp lao động không những đảm bảo về số lượng cũng như chất lượng cho các Ngân hàng. Để tuyển chonj được những người có năng lực tốt thì việc tuyển chọn phải đảm bảo những tiêu chí sau: Tuyển chọn những người được đào tạo ở các trường Đại học có uy tín và nhất là ưu tiên những sinh viên tốt nghiệp chuyên ngành Đầu Tư và Tài Chính Ngân Hàng.Vì những sinh viên này có nền tảng kiến thức về DA và về tài chính nên có ưu thế hơn các chuyên ngành khác. Năng động và hay tìm hiểu những kiến thức về kinh tế xã hội, thường xuyên theo dõi những diễn biến của thị trường, có sự nhanh nhạy trong nắm bắt và đánh giá bối cảnh của DN vay vốn và Ngân hàng. Có kiến thức về pháp luật: Hoạt động thẩm định liên quan đến rất nhiều nghành nghề, lĩnh vực vì vậy mà hiểu biết về pháp luật là một điều kiện bắt buộc. Có phẩm chất đạo đức tốt Thường xuyên tổ chức tập huấn và đào tạo về nghệp vụ: công tác thẩm định đòi hỏi cán bộ thẩm định ngoài nghiệp vụ về chuyên môn thì cần có thêm những kiến thức tổng hợp khác. Vì vậy việc đào tạo liên tục là rất cần thiết để các cán bộ thẩm định có thể nâng cao được kiến thức và thu thập được các thông tin mới. Và đồng thời Ngân hàng cũng nên bổ sung thêm cho cán bộ thẩm định những kiến thức về kĩ thuật và xây dựng vì hầu hết cán bộ thẩm định đều tốt nghiệp cử nhân kinh tế nên có phần hạn chế trong kiến thức về lĩnh vực này. Đưa ra chính sách thưởng phạt công bằng và rõ ràng: Công tác tín dụng mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Trong đó thẩm định chiếm tỉ trọng khá lớn và cán bộ thẩm định chịu một áp lực rất lớn trong công việc. Vì thế ngân hàng nên có một chính sách đãi ngộ hợp lí đối với cán bộ thẩm định. Cuối các quỹ hay năm nên có chính sách khen thưởng đối với những cá nhân hoàn thành tôt công việc đồng thời cũng cần có hình thức kiểm điểm kỉ luật với những cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ. Để từ đó nâng cao được trách nhiệm trong công việc của cán bộ thẩm định. Hoàn thiện nội dung thẩm định. - Thẩm định khách hàng: Trong nội dung phân tích tài chính DN nên chú ý đến một số phương pháp sau: Phương pháp so sánh theo ngành: các chỉ số này sẽ nói lên đặc trưng của DA, tuy nhiên không được phép kết luận là chỉ số đó tốt hay xấu mà cần so sánh với các hệ số cùng ngành hoặc tiêu chuẩn (trung bình ngành) để đưa ra kết luận đúng đắn. Phân tích theo chiều ngang: Tiến hành tính toán và phân tích lượng tăng, giảm và tốc dộ tăng giảm doanh thu trong từng thời gian của DN. Phân tích theo chiều dọc: Trong các báo cáo thu nhập tính các yếu tố thành các tỉ lệ % so với doanh số, trong bảng cân đối kế toán tính các loại tài sản thành thành tỉ lệ % trên tổng tài sản. Phương pháp so sánh đồng bộ các hệ số: Việc phân tích tài chính chỉ đạt giá trị xác thực và có hiệu quả khi sử dụng nhiều hệ số phản ánh đầy đủ và toàn diện tình hình tài chính của DN. Bên cạnh đó cần chú ý đến đặc thù của DN và mục tiêu của người phân tích.Tất cả các DN đều có những đặc điểm riêng về các khía cạnh như: cơ cấu ĐT, công nghệ, chất lượng sản phẩm, rủi ro ,…Do đó ngoài các tiêu chuẩn chung các DN cần co tiêu chuẩn riêng để đánh giá chứ không nhất thiết khi nào ta cũng áp dụng giá trị trung bình ngành để làm mốc so sánh. Đồng thời các hệ số tài chính có giá trị khách quan tuy nhiên giá trị đó còn tùy vào mục tiêu của nhà phân tích. Ví dụ như hệ số thanh toán ngắn hạn cao là tốt đối với nhà tài trợ nhưng lại có thể là xấu với DN vì nó thể hiện thực trạng luân chuyển vốn kém hiệu quả. - Thẩm định tài chính: Ngoài việc thẩm định khách hàng thì cán bộ thẩm định cũng nên chú trọng thẩm định về phương diện tài chính của DA. Các nội dung khác không nên đi quá sâu đỡ mất thời gian làm ảnh hưởng đến tiến độ và tính kịp thời của DA. Trong phần này nên chú trọng vào một số các vần đề sau: Nhu cầu vốn và nguồn vốn: Ngoài số liệu về tổng vốn đầu tư mà dự án đưa ra thì ngân hàng nên tham khảo các dự án cùng loại để có sự ước lượng hợp lí. Mặt khác cần thẩm định tính khả thi của từng nguồn vốn. Như phần trên đã đề cập thì ngân hàng mới chỉ chú ý đến cơ cấu nguồn vốn còn tính khả thi và nguồn vốn huy động nhất là vốn tự có của chủ đầu tư vẫn chưa được thẩm định kĩ càng. Do đó Ngân hàng nên tiến hành thẩm định kĩ năng lực huy động vốn tự có và xem liệu nguồn vốn này có thật sự tin tưởng không, vì nếu trong quá trình triển khai mà một trong các nguồn vốn không đảm bảo thì ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ và hiệu quả của dự án Cán bộ thẩm định không thể chỉ lấy các số liệu mà DN cung cấp để tính toán hiệu quả tài chính, mà từ số liệu đó cán bộ thẩm định cần tiến hành kiểm tra kỹ càng và điều chỉnh để tiến hành bổ sung các khoản mục còn thiếu. Khi thẩmđịnh tài chính cần có thêm nội dung về tác động của lạm phát. Ở nước ta trong mấy năm gần đây tỉ lệ lạm phát khá cao. Lạm phát sẽ gây ảnh hưởng đến các yếu tố cấu thành dòng tiền của DA từ đó sẽ làm thay đổi các chỉ tiêu tài chính như: NPV,IRR,T,B/C,…Từ đó ta sẽ tiến hành xem xét ảnh hưởng của lạm phát đến lãi suất danh nghĩa và tài trợ đầu tư như thế nào Hoàn thiện phương pháp thẩm định. Hiện chưa có biểu mẫu báo cáo thẩm định thông nhất chung mà tùy từng loại hình DA, tùy từng đối tượng khách hàng mà cán bộ tín dụng, thẩm định sẽ tiến hành thẩm định và lập các báo cáo thẩm định với nội dung phù hợp cho từng loại. Một giải pháp được đặt ra là bên cạnh phương pháp định tính như kĩ thuật thẩm định thì cán bộ thẩm định nên áp dụng phương pháp định lượng. Đây là phương pháp phụ thuộc hoàn toàn vào khả năng và tài quan sát của cán bộ thẩm định. Để thực hiện phương pháp này thì trước tiên là quan quan sát, tiếp xúc, gặp gỡ phỏng vấn trực tiếp khách hàng để thu thập được các thông tin cần thiết không được đề cập trong hồ sơ xin vay vốn. Từ sự tiếp xúc của mình thì cán bộ thẩm định sẽ có những đánh giá tổng quan về khách hàng của mình mặc dù chưa dựa vào các tính toán các chỉ số cụ thể.Với phương pháp này thì đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có trình độ về chuyên môn và nhạy bén để có thể đưa ra quyết định chính xác. Tăng cường thông tin phục vụ cho công tác thẩm định Thông tin là căn cứ để thẩm định do đó nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin là nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Nguồn thông tin phong phú, chính xác thì kết quả thẩm định mới có độ chính xác cao. Do đó NASB một mặt phải gia tăng nguồn cung cấp thông tin, mặt khác phải tìm cách xử lý lưu trữ thông tin một cách hữu hiệu. Về nguồn thông tin cần phải đa dạng hơn nữa. Ngoài việc yêu cầu doanh nghiệp phải nộp các tài liệu liên quan đến thẩm định dự án, các cán bộ thẩm định phải phỏng vấn trực tiếp người đại diện của doanh nghiệp để chất vấn các thông tin chưa chuẩn xác, làm sáng tỏ hơn một số vấn đề như tư cách trình độ chuyên môn, quản lý... của chủ đầu tư. Đồng thời kết hợp với việc thăm quan cơ sở sản xuất, văn phòng làm việc để điều tra năng lực sản xuất, quản lý. Để đảm bảo những thông tin sử dụng là chính xác, ngoài những thông tin có được do doanh nghiệp cung cấp, cán bộ thẩm định còn có thể thu thập các thông tin cần thiết từ nguồn bên ngoài như: + Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc NHNN. + Thông tin từ các NHTM mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng. + Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ sách, báo tài liệu cung cấp thông tin về doanh nghiệp và các lĩnh vực dự án đầu tư. Tuy nhiên, vấn đề thu thập thông tin nói trên lại là một vấn đề hết sức khó khăn do phạm vi thu thập thông tin rộng, các kênh cung cấp thông tin không đầy đủ và khó tiếp cận trong khi cán bộ thẩm định bị giới hạn bởi thời gian. Do vậy, người thẩm định phải thường xuyên lưu ý vấn đề thu thập và lưu trữ thông tin một cách khoa học những ngành nghề do mình phụ trách. Mặt khác để thông tin mà doanh nghiệp cung cấp đảm bảo tính khách quan và trung thực, NASB cần yêu cầu những thông tin đó phải có xác nhận của cơ quan kiểm toán độc lập Ngân hàng tăng cường áp dụng công nghệ thông tin vào trong quy trình thẩm định bằng các máy mọc hiện đại và các phần mềm chuyên dụng khác Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình của ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến dự thành công của ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định tài chính của dự án, mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian cũng như công sức và nhiều khi cũng không mang lại kết quả như mong muốn, việc sử dụng các phần mềm sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại áp dụng công nghệ thông tin vào ngân hàng, ngân hàng cần đầu tư công nghệ hơn nữa trong hệ thống thanh toán tại ngân hàng Thẩm định tài chính cần chính xác hơn Các nội dung của thẩm định tài chính dự án đã được hướng dẫn chi tiết trong quy trình thẩm đinh. Điều quan trọng là các cán bộ thẩm định xác định đứng các chỉ tiêu của từng dự án. Có thể nói các chỉ tiêu chính như sau - Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn và tiến đọ bỏ vốn: không dự tính đúng sẽ dẫn tới thiếu hụt vốn làm dự án không đúng tiến độ hoặc trì trệ. Số vốn chủ đầu tư đưa ra thường thấp hơn so với thực tế khi dự án đi vào hoạt động. Ngân hàng phải tìm hiểu kỹ để có thể đánh giá đúng về con số mà chủ đầu tư đưa ra nếu không sẽ lường hết những rủi ro của dự án. Việc này dựa trên kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng, những dự án đã đi vào hoạt động hoặc hỏi ý kiến các chuyên gia mà trong lĩnh vực mà các dự án hoạt đọng - Dòng tiền của dự án phải chính xác vì dòng tiền mới là nguồn chính để đảm bảo việc trả nợ nên việc xác định chính xác là yếu tố cơ bản nhất đảm bảo việc trả nợ. Muốn tính đúng dòng tiền thì các yếu tố doanh thu, chi phí cũng phải đầy đủ và chính xác. Cán bộ thẩm định cần nghiên cứu giá cả thị trường các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra, sự biến động của chúng cũng như các quy định của nhà nước ( trực tiếp là Bộ tài chính) có liên quan. Các bảng tính chi phí, doanh thu, khấu hao, lãi vay, thuế cần được lập và lập chính xác, đúng quy định để phục vụ tính toán bảng dòng tiền. Các chỉ tiêu cần lưu ý khi tính toán: + Về doanh thu của dự án phải xác định rõ xu hướng biến động thị trường, sự đảm bảo từ nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ, các đối thủ cạnh tranh cũng như tiềm tang tương lai. Việc áp dụng mô hình kinh tế lượng để dự báo các yếu tố trên là một xu hướng nên được áp dụng cho ngân hàng và phải được áp dụng một cách có thực tế, hiệu quả + Về chi phí sản xuất kinh doanh không chỉ dựa vào con số mà chủ đầu tư đưa lên, cần phải có bảng chi tiết các chi phí sản xuất dựa trên việc tham khảo các quy định của Bộ tài chính cũng như các cơ quan chủ quản, từ tín hiệu trên thị trường + Các quy định của Bộ tài chính cũng như các cơ quan chủ quản, từ tín hiệu trên thị trường. Qua đây sẽ thấy rõ các chi phí kê khai có hợp lý không, có được công nhận trong chế độ kế toán của nhà nước hay không + Lựa chọn các chỉ tiêu tính toán phải hợp lý với từng dự án. Tất cả các chỉ tiêu trên đều có mặt mạnh và mặt hạn chế, không thể dùng một chỉ tiêu cho tất cả các dự án cũng như áp dụng một chỉ tiêu mà đánh giá cả dự án , phải phối hợp các chỉ tiêu để đánh giá chính xác. Một điểm quan trọng là chọn tỷ lệ chiết khấu cho dự án một cách chính xác thì mới có thể tính toán các chỉ tiêu khác chính xác được. Phương pháp tính “ r” cũng như các chỉ tiêu khác đã trình bày ở trên, việc tính toán chỉ cần chính xác và áp dụng đúng cho từng dự án KẾT LUẬN Ngày nay, khu vực hóa và toàn cầu hóa nền kinh tế đã trở thành xu hướng phát triển chung của nền kinh tế thế giới. Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng đó, do vậy hoạt động của toàn ngành ngân hàng trong điều kiện hội nhập sẽ có rất nhiều thay đổi và khó khăn, đó là sự cạnh tranh trở lên gay gắt giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng nước ngoài Trong điều kiện kinh doanh đó, buộc các ngân hàng phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng mình để có thể đứng vững trên thị trường. Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc rất nhiều yếu tố, một trong những yếu tố chủ quan thuộc về ngân hàng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư tại mỗi ngân hàng. Có thể nói công tác thẩm định là yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của mỗi ngân hàng hay nói một cách khác công tác thẩm định quyết định sự thành công của ngân hàng Thẩm định dự án là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi phải luôn hoàn thiện qua thực tế chứ không chỉ dừng lại ở lý thuyết vì trên thực tế hoạt động đầu tư luôn biến động. Việc sớm hoàn thiện một quy trình thẩm định hoàn chỉnh là một việc làm hết sức cần thiết cho hoạt động của ngân hàng Trong chuyên đề này em đã khái quát hóa những vấn đề mang tính lý luận về thẩm định dự án, phân tích và làm rõ được thực trạng về công tác thẩm định dự án vay vốn tại ngân hàng TMCP BẮC Á chi nhánh HÀ NỘI. Đây là nội dung mang tính thực tế và đòi hỏi có kinh nghiệm nên do đó khó có thế tránh khỏi những sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của cô giáo và những ai quan tâm đến vấn đề này. Em xin chân thành cảm ơn. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2001), Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam ngày 31/12/2001 về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2007), Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng 4 năm 2005. Ngân hàng TMCP Bắc Á - Chi nhánh Hà Nội, báo cáo tổng kết các năm (2007-2009). Ngân hàng TMCP Bắc Á (2004), Quyết định số 220/QĐ-NASB ngày 16/08/2004 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Bắc Á về việc ban hành Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á. Ngân hàng TMCP Bắc Á (2005), Quyết định số 455/2005/QĐ-NASB ngày 30/06/2005 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Bắc Á về việc bổ sung, sửa đổi Quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng TMCP Bắc Á tại Quyết định số 220/QĐ-NASB ngày 16/08/2004. Trang web ngân hàng TMCP ngân hàng Bắc Á :www.nasb.com MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động tại NASB Hà Nội 8 Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn tại NASB Hà Nội 10 Bảng 1.3: Hoạt động cho vay tại NASB Hà Nội 11 Bảng 1.4 : Tình hình nợ quá hạn trung 14 Bảng 1.5: Bảng cân đối tài sản công ty Supe và hóa chất Lâm Thao 36 Bảng 1.6: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty tính đến 31/12/2008 40 Bảng 1.7: Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán: 43 Bảng 1.8: Tổng tiền cần bỏ ra để hình thành nên tài sản cố định đối với dự án 53 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26525.doc