A – LỜI MỞ ĐẦU
Hệ thống Ngân hàng luôn đóng một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Nó được ví như một chuỗi mắt xích gắn kết chặt chẽ các hoạt động của nền kinh tế với nhau. Sự phát triển của hệ thống Ngân hàng sẽ tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.
Hoạt động đặc thù của các Ngân hàng thương mại là huy động vốn và cho vay, thông qua hai hoạt động này Ngân hàng đã đẩy mạnh tốc độ lưu thông tiền tệ và cung ứng nguồn vốn kịp thời cho nền kinh
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1348 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tế, từ đó góp phần thúc đẩy nền kinh tế ngày càng phát triển.
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại. Là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của Ngân hàng, không thể phủ nhận vai trò to lớn của hoạt động tín dụng trung và dài hạn. Nhờ hoạt động tín dụng này, Ngân hàng có thể tạo cho mình thu nhập lớn nhất, song cũng chính trong hoạt động này Ngân hàng phải chấp nhận rủi ro ở mức cao nhất. Do vậy, để hạn chế sự xuất hiện của rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng thì mối quan tâm của các Ngân hàng thương mại nói chung và của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm nói riêng đó là công tác thẩm định dự án trước khi ra quyết định cho vay. Tuy nhiên trên thực tế, chất lượng công tác thẩm định của Chi nhánh chưa đạt được như mục tiêu đã đề ra. Trong những năm gần đây, hoạt động của Chi nhánh ngày càng được mở rộng đối với các thành phần kinh tế, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ kinh doanh cá thể. Nhưng việc mở rộng hoạt động tín dụng chưa thực sự đi đôi với nâng cao chất lượng tín dụng. Do vậy trong thời gian tới, bên cạnh việc mở rộng hoạt động tín dụng, chi nhánh cần phải quan tâm hơn đến công tác thẩm định trước khi ra quyết định cho vay, tìm ra các giải pháp thích hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn để hoạt động kinh doanh của Chi nhánh thực sự có hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàn Kiếm và từ những kiến thức được học của môn Thẩm định dự án đầu tư tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, em xin chọn đề tài “ Thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo & PT NT Hoàn Kiếm”.
Trong quá trình thực tập em xin gửi lời cảm ơn đến Ts. Nguyễn Hồng Minh đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em cũng xin cảm ơn các anh chị trong phòng Kinh doanh đã tạo điều kiện và tận tình giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Chi nhánh.
Em xin chân thành cảm ơn!
B- NỘI DUNG
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT HOÀN KIẾM
Khái quát về chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
1.1.1.1 Quá trình hình thành
Năm 1995 sau 10 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đại hội VI của Đảng cộng sản Việt Nam khởi xướng, hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn của Việt Nam đã từng bước trưởng thành. Những kết quả đáng khích lệ của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trong hoạt động ngân hàng phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn và nông dân trên mọi miền đất nước, đã khẳng định vai trò chủ đạo, chủ lực của ngân hàng thương mại hàng đầu phục vụ đắc lực cho công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá.
Đứng trước tình hình nghiệp vụ xây dựng ngân hàng hiện đại vào tháng 5 năm 1995 chi nhánh được thành lập. Khi mới thành lập Chi nhánh NHNo & PTNT là một chi nhánh cấp 4, quy mô của Chi nhánh lúc đó còn nhỏ bé ( trụ sở thuê nhỏ, số lượng cán bộ chỉ có 7 người), Chi nhánh chủ yếu hoạt động các nghiệp vụ truyền thống về huy động nguồn vốn trong nước và cho vay.
Cho đến đầu năm 1999, Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh NHNo & PTNT loại 3, trực thuộc Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Hà Nội. Theo quyết định này Chi nhánh có con dấu riêng, hạch toán kinh tế phụ thuộc, được tổ chức và hoạt động theo điều lệ và quy chế của NHNo & PTNT Việt Nam.
Sau đó Chi nhánh lại được nâng cấp lên thành Chi nhánh NHNo & PTNT cấp 2, là một Chi nhánh Ngân hàng cấp Quận, trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại 19 Cửa Đông – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Đến tháng 4 năm 2008 Chi nhánh lại một lần nữa được nâng cấp lên thành Chi nhánh NHNo & PTNT cấp 1, là một chi nhánh Ngân hàng trực thuộc NHNo & PTNT Việt Nam, có con dấu riêng và hạch toán độc lập.
Hoàn Kiếm là một Quận trung tâm của Thủ đô Hà Nội, bao gồm 18 phường với hơn 27 vạn dân sinh sống trên diện tích hơn 45 Km2. Đây là một trong những khu trung tâm thương mại lớn nhất nước ta với hai chợ lớn là chợ Đồng Xuân và chợ Hàng Da cùng với nhiều siêu thị, cửa hàng bách hóa, nhà hàng khách sạn lớn và hơn 6000 hộ kinh doanh. Trên địa bàn quận, cùng với sự phát triển đa dạng của các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn nhiều doanh nghiệp nhà nước, các tổng công ty lớn, văn phòng các Bộ ngành càng làm phong phú hơn đối tượng phục vụ của Ngân hàng. Các yếu tố trên đã đưa Hoàn Kiếm trở thành một điạ chỉ thu hút nhiều nhà đầu tư đến kinh doanh và đưa Quận trở thành một trong những trung tâm kinh tế - chính trị - văn hoá lớn nhất trong cả nước.
1.1.1.2 Quá trình phát triển
Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàn Kiếm là một đơn vị hạch toán độc lập, thực hiện đầy đủ các chức năng kinh doanh tiền tệ , tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Qua nhiều năm hoạt động và đổi mới Ngân hàng đã gặp không ít khó khăn, thậm chí vấp váp trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế cùng với sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng lớn mạnh trong và ngoài nước trên địa bàn như Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, Sacombank, City Bank, Bank of American, ANZ Bank… nhưng Ngân hàng vẫn không ngừng trưởng thành và lớn mạnh, phát triển nhanh cả về quy mô, nội dung và chất lượng hoạt động. Điều đó thể hiện một số mặt cụ thể sau:
*) Các giai đoạn phát triển :
- Năm 1995, năm đầu tiên ổn định tổ chức và từng bước triển khai khảo sát tiếp cận thị trường. Những năm đầu thành lập chi nhánh, nguồn vốn ban đầu chỉ có gần 10 tỷ VNĐ, số cán bộ công nhân viên chức chỉ có 7 người, tính đến tháng 12 năm 1995 toàn Chi nhánh đạt mức thu nhập 705 triệu VNĐ. Đây là kết quả đáng khích lệ vì Chi nhánh vừa thành lập, vừa mới kiện toàn bộ máy tổ chức, kinh doanh đã có Quỹ thu nhập ngay.
- Năm 1996-1998 là bước phát triển nhảy bậc của Chi nhánh Hoàn Kiếm về mô hình tổ chức. Số cán bộ viên chức tăng thêm, nâng tổng số cán bộ viên chức Chi nhánh lên 32 người, Về hoạt động công tác thanh toán: đã tổ chức trên 500 tài khoản giao dịch của doanh nghiệp và cá nhân.
- Năm 1999,2000 là năm Chi nhánh được nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp 3. Chi nhánh tiếp tục khẳng định vị thế và uy tín của mình. 31/12/2000 Chi nhánh đặt quan hệ tín dụng với 27 đơn vị doanh nghiệp.
- Năm 2001,2002 là năm triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu: nhiều chi nhánh được thành lập đáp ứng yêu cầu mô hình tổ chức mới.
- Năm 2003,2004 : có sự tăng trưởng lớn về dư nợ ngoại tệ do Chi nhánh giải ngân một số dự án lớn. Chi nhánh cũng quyết tâm thực hiện việc mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, công ty tư nhân, công ty cổ phần, hộ sản xuất giúp chuyển dịch dần cơ cấu đầu tư.
- Năm 2005 Nghiệp vụ thẻ tín dụng đang ngày càng dần hoàn thiện và đi vào hoạt động.
- Năm 2006 là năm chi nhánh đạt được những kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh, nguồn vốn tăng trưởng khá cao đạt trên 147% so với năm 2005, vượt trên 21% so với kế hoạch TW giao. Sử dụng vốn đạt mức tăng trưởng phù hợp, thu hút lượng vốn không kì hạn lớn bằng ngoại tệ bằng giải ngân các dự án ODA do WB, ADB tài trợ, làm tốt đợt huy động vốn như tiết kiệm dự thưởng, phát hành chứng chỉ tiền gửi dài hạn, biến động lãi xuất, thị trường.
*) Phát triển chung
- Xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức, phát triển nghiệp vụ kinh doanh. Ngày đầu mới thành lập, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm chỉ có 15 cán bộ chuyên viên. Đến nay đội ngũ cán bộ của Ngân hàng đã lên 56 người, trong đó 95% cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học, hầu hết các cán bộ nhân viên đều có thể sử dụng thành thạo máy vi tính và ngoại ngữ. Cơ cấu tổ chức phòng ban bao gồm phòng Giám đốc, phòng phó giám đốc, phòng kinh doanh, phòng giao dịch và phòng kế toán. Do là một chi nhánh cấp Quận nên NHNo & PTNT quận Hoàn Kiếm cũng chỉ có một vài chi nhánh nhỏ đặt tại một số địa điểm quan trọng trên địa bàn nhằm mở rộng thu hút cung cấp các dịch vụ cho khách hàng nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cơ sở vật chất kỹ thuật của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm được cải thiện và nâng cao một cách đáng kể, Ngân hàng đã đầu tư hàng trăm tỷ đồng để trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ thông tin đáp ứng nhanh chóng các thông tin cũng như giao dịch hàng ngày trong phạm vi toàn quốc và trên thế giới. Hệ thống thông tin được nối mạng cập nhập, nghiệp vụ Ngân hàng Quốc tế càng phát triển.
- Hiện nay nước ta có khoảng 6000 doanh nghiệp Nhà nước và trên 21000 doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực kinh tế. Những năm gần đây, mặc dù đã nhập nhiều thiết bị máy móc dây chuyền công nghệ của nước ngoài nhưng đa số TSCĐ của các doanh nghiệp này vẫn còn lạc hậu không đồng bộ cần phải thay thế. Nhu cầu rất lớn trong đó phần lớn phải nhờ vào tín dụng Ngân hàng. Theo Viện nghiên cứu quản lý Trung ương, năm 1995 có 65% số doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng trong đó 2/3 là vốn ngắn hạn. Cho đến nay tuy số doanh nghiệp được vay vốn Ngân hàng tăng lên song tỷ lệ cho vay trung và dài hạn trên tổng doanh số cho vay không những chưa được tăng lên mà còn có xu hướng giảm đi. Hiện nay, tỷ lệ cho vay trung – dài hạn trên tổng dự nợ của các NHTN Việt Nam trung bình là 10%, một tỷ lệ rất thấp và ở các NHTM cổ phần còn thấp hơn nữa.
Thực trạng đó có các nguyên nhân sau:
- Hình thức huy động và cho vay trung hạn ở nước ta còn nghèo nàn, chưa hấp dẫn thể hiện ở chỗ: các Ngân hàng mới chỉ cấp tín dụng theo hình thức rất truyền thống là đợi khách hàng đến xin vay vốn và sâu khi thẩm định đạt yêu cầu thì phát vốn, các loại hình như tín dụng thuê mua và đồng tài trợ là rất ít.
- Các Ngân hàng chưa có đội ngũ cán bộ tín dụng có đầy đủ trình độ để thẩm định dự án đầu tư nhanh chóng, chính xác. Thẩm định dự án là khâu quan trọng của quá trình cho vay trung và dài hạn, nó quyết định việc có nên cho vay hay không và hiệu quả của những khoản vay đó. Do đó, việc thẩm định đòi hỏi nhiệt tình công tác, trình đọ chuyên môn và sự am hiểu xã hội sâu sắc.
- Tình trạng “thừa thì thừa mà thiếu vẫn thiều”. Nhiều doanh nghiệp chưa có những dự án có tầm chiến lược để phát triển sản xuất kinh doanh hoặc những doanh nghiệp mới thành lập, sản phẩm có sức cạnh tranh kém, khó tiêu thụ. Những khó khăn đó hạn chế rất nhiều khả năng hấp thụ vốn của Ngân hàng, kể cả vốn trung và dài hạn. Các Ngân hàng không phải không có vốn nhưng cần tìm khách hàng đủ tiêu chuẩn để cho vay.
Nhìn chung hoạt động cho vay trung và dài hạn hiện nay rất hạn chế, chưa có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển một cách cần thiết. Vì vậy trong thời gian tới, những cơ quan hữu quan cần phải có những biện pháp hiệu quả để cải thiện tình trạng này.
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ
Cũng như các Ngân hàng Thương mại khác, Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn đảm nhận chức năng chủ yếu sau:
* Nhận tiền gửi thanh toán cho mọi thành phần kinh tế
* Nhận tiền gửi tài khoản và kỳ phiếu.
* Cung cấp và phát hành các loại thẻ tín dụng.
Cho vay đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần hoặc cán bộ công nhân viên, dân cư…
Cho đến nay chức năng nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh là huy động tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế và dân cư để cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế với quy mô hoạt động kinh doanh tăng lên cùng với sự đa dạng hoá hoạt động và nâng cao chiến lược kinh doanh Chi nhánh đã thực sự trưởng thành và thành công đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế xã hội của Thành phố Hà Nội và của cả nước.
1.1.3 Hệ thống bộ máy tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm
Ban lãnh đạo chi nhánh bao gồm : 1 giám đốc phụ trách chung, 2 phó giám đốc phụ trách các mảng khác nhau, bộ máy tổ chức được chia thành các phòng ban
S ơ đ ồ 1.1:Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm
Ban giám đốc
Giám đốc
2 Phó Giám đốc
Phòng
Tín dụng
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
Phòng kế hoạch nguồn vốn
Phòng Thẩm định quản lí tín dụng
Phòng hành chính
Phòng Kế toán ngân quỹ
Ban giám đốc có nhiệm vụ điều hành hoạt động của chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của Giám đốc:
Giám đốc Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm là người đại diện theo uỷ quyền và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động của chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm, thực hiện công tác quản lý hoạt động tại Chi nhánh trong phạm vi phân cấp quản lý, phù hợp với các quy chế của NHNo & PTNT Việt Nam. Giám đốc Chi nhánh phải chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, trước pháp luật về hoạt động kinh doanh, về các mục tiêu nhiệm vụ, về kết quả kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Quyền hạn và nhiệm vụ của các Phó Giám đốc.
Giúp Giám đốc điều hành hoạt động của một hoặc một số đơn vị trực thuộc và một hay một số nghiệp vụ tại Chi nhánh theo sự phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về kết quản công việc được phân công phụ trách. Các phó giám đốc đại diện Chi nhánh Hoàn Kiếm ký kết các văn bản hợp dồng, chứng từ thuộc phạm vi hoạt động kinh doanh của chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.1.3.2. Phòng Tín dụng
Thiết lập duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng, tiếp thị tất cả các sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng đối với khách hàng là doanh nghiệp theo đối tượng khách hàng được phân công, trực tiếp tiếp nhận các thông tin phản hồi từ phía khách hàng. Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến Ban, Phòng liên quan để thực hiện theo chức năng.
Phân tích doanh nghiệp, khách hàng vay theo quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay, tổng hợp các ý kiến tham gia của các đơn vị chức năng có liên quan. Sau đó, quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản cho vay bảo lãnh, tài trợ thương mại.
Quản lý hậu giải ngân (kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện vay vốn của khách hàng). Giám sát liên tục các khách hàng vay về tình hình sử dụng vốn vay, thường xuyên trao đổi với khách hàng để nắm vững tình trạng của khách hàng. Thực hiện cho vay, thu nợ theo quy định. Xử lý, gia hạn nợ, đôn đốc khách hàng trả nợ đúng hạn, chuyển nợ quá hạn, thực hiện các biện pháp thu nợ.
1.1.3.3. Phòng Kế hoạch và nguồn vốn
Thực hiện nhiệm vụ kế hoạch.
- Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường kinh doanh, xây dựng chiến lược kinh doanh, các chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn.
- Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến vấn đề về an toàn trong hoạt động của chi nhánh.
- Đầu mối tổng hợp, phân tích báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi của khách hàng.
- Tổng hợp các báo cáo, cung cấp các thông tin kinh tế phòng ngừa rủi ro.
- Nghiên cứu phát triển sản phẩm mới.
- Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Thực hiện nhiệm vụ huy động nguồn vốn kinh doanh.
- Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ của chi nhánh.
- Nghiên cứu phát triển lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn
- Thu thập thông tin báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.
- Tham mưu cho giám đốc về việc chỉ đạo công tác huy động vốn tại chi nhánh.
- Thực hiện các giao dịch mua bán ngoại tệ vơi khách hàng doanh nghiệp như: Giao ngay, kì hạn, quyền chọn… theo quyền hạn của chi nhánh.
1.1.3.4 Phòng kế toán ngân quỹ
Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quyết định của Ngân hang Nông nghiệp Việt Nam
Xác định chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán hạch toán thu, chi, tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân ềang cấp trên phê duyệt.
Phòng hành chính
Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của Chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc Chi nhánh phê duyệt.
Đầu mối giao tiếp với khách hang đến làm việc công tác tại Chi nhánh.
Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, quản lý nhà tập thể, nhà khách nhà nghỉ của cơ quan.
Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
Đề xuất mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNN Việt Nam.
Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được đi đào tạo.
1.1.3.7 Phòng thẩm định quản lý tín dụng
Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín, sản xuất chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất lưu thông và tiêu dùng.
Thu thập và quản lý cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định, ngăn ngừa rủi ro tín dụng.
Thẩm định các khoản cho vay do Giám đốc Chi nhánh ra quyết định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của Chi nhánh cấp 1, lập hồ sơ trình tổng giám đốc để xem xét phê duyệt.
Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định chi nhánh.
1.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh 2006 - 2008
Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã liên tục phát triển trong những năm qua. Điều này thể hiện rõ thông qua các chỉ tiêu về hoạt động: huy động vốn, cho vay và lợi nhuận.
1.1.4.1 Tình hình tài chính
Sau những năm cải cách và hoàn thiện đặc biệt là thực hiện Đề án cơ cấu lại của NHNo & PTNT Việt Nam, năm 2008 với những giải pháp có tính đột phá như chỉ đạo, điều hành tập trung lãi xuất, triệt để thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, giảm chi phí nhất là chi thường xuyên, Chi nhánh Hoàn Kiếm đã tạo được nền tảng tài chính để đứng vững trong giai đoạn khủng hoảng tài chính này. Vốn chủ sở hữu tăng từ 2.565 tỷ đồng năm 2006 lên 10.451 tỷ đồng năm 2008 nhưng đến cuối năm 2008 do khủng hoảng nên tăng nhẹ, lợi nhuận ròng đạt được 4.515 tỷ đồng. Các chỉ số tài chính như CAR tăng từ 4.97% năm 2007 lên 7.2% năm 2008, ROE vẫn ở mức cao 43.2% và ROA từ 0.46% lên 1.41%. Tình hình tài chính của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm được thể hiện cụ thể qua bảng sau.
Bảng 1.1: TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
Đvt:triệu đồng
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Lợi nhuận
(1.113)
(298)
462
1.107
4.515
Vốn chủ sở hữu
126
484
781
2.566
10.451
Tổng tài sản
12.757
16.757
192.391
238.495
321.444
( Nguồn: Báo cáo thường niên NHNo & PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm 2004- 2008)
Theo bảng số liệu trên cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh cũng như tình hình tài chính của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm trong những năm qua là tốt, đây là xu hướng chung của tất cả các NHTM trong thời kỳ hội nhập. Sự gia tăng của vốn điều lệ sẽ góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu của Chi nhánh. Điều này sẽ giúp cho Chi nhánh có thể cạnh tranh thời kỳ hội nhập.
1.1.4.2 Hoạt động huy động vốn
Khi xét đến hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng cần phải nhìn nhận trên công tác tín dụng. Tuy nhiên, để đảm bảo nguồn vốn cung cấp cho hoạt động tín dụng, các ngân hàng phải thu hút được các nguồn vốn lớn với lãi xuất thấp. Việc khai thác các nguồn vốn tiềm tàng trong xã hội là mục tiêu hàng đầu được đặt ra. Chiến lược huy động vốn là hoạt động quan trọng, có ý nghĩa quyết định trong kinh doanh tiền tệ, nó mang tính thường xuyên và liên tục. Năm 2006, Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm được coi là một trong những chi nhánh có nguồn vốn huy động lớn nhất trong số các chi nhánh của hệ thống NHNo & PTNT tại Hà Nội. Trong những năm qua nguồn vốn huy động của Chi nhánh luôn đạt được mức tăng trưởng ổn định, mức tăng trưởng bình quân 18.5%/năm. Tổng nguồn vốn huy động năm 2008 là 305.671 tỷ đồng tăng 21% so với năm 2007. Cụ thể về cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế, kì hạn và theo loại tiền được thể hiện dưới bảng sau
Bảng 1.2: NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH HOÀN KIẾM Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1.Theo thành phần kinh tế
- Tiền gửi dân cư
- Tiền gửi, tiền vay TCTD
- Tiền gửi KBNN, BHXH
- Nguòn vốn UTĐT, vay NHNN
- Nguồn khác
55.409
15.029
20.640
15.983
24.567
67.429
27.760
21.723
16.366
30.135
78.246
23.391
22.112
17.154
66.908
107.991
18.445
21.763
16.302
85.703
140.883
20.765
22.077
19.729
102.271
2. Theo kì hạn
- Không kỳ hạn
- Có kỳ hạn < 12 tháng
- Có kỳ hạn > 12 tháng
34.659
47.234
49.735
47.540
51.841
59.032
50.600
56.721
74.076
57.948
67.993
105.885
69.538
99.001
137.132
3. Theo loại tiền
- Nội tệ
- Ngoại tệ
114.233
17.395
140.291
18.122
171.613
19.044
210.374
21.450
265.082
40.589
Tổng cộng
131.628
158.413
190.657
231.824
305.671
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động năm 2004-2008)
Hướng theo mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo khả năng đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế thị trường, Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã chủ động tập trung khai thác các nguồn vốn trong xã hội nhằm tăng nguồn vốn hoạt động, đặc biệt nguồn vốn có thời hạn dài, ổn định, tăng khả năng cạnh tranh và phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển.
Theo bảng tổng hợp cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh Hoàn Kiếm cho thấy tỷ trọng nguồn vốn huy động trong dân cư và tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng cao và thường dao động khoảng 80 – 85% trong tổng nguồn vốn huy động. Điều này cho thấy sự ổn định trong nguồn vốn huy động của Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Trong khi đó tỷ trọng huy động nguồn vốn có kì hạn > 12 tháng cũng luôn tăng qua các năm, cụ thể là năm 2004 tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn chiếm 37.78% trong tổng nguồn vốn huy động thì năm 2008 tỷ lệ này là 44,86%. Bên cạnh đó cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ, thì đồng nội tệ luôn chiếm tỷ trọng cao trên 80% trong tổng nguồn vốn huy động.
Với sự tăng trưởng nguồn vốn trung bình trên 18.5%, cùng với cơ cấu nguồn vốn ổn định cho thấy tình hình tăng trưởng nguồn vốn của Chi nhánh trong những năm qua là tốt đảm bảo cho sự phát triển bền vững, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động trong giai đoạn 2004-2008 được thể hiện trong biểu đồ sau:
Đồ thị 1.1 Nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm
Giai đoạn 2004- 2008
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động của Chi nhánh Hoàn Kiếm
Qua bảng trên ta thấy, nguồn huy động vốn quan trọng nhất của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm là tiền gửi của dân cư và nguồn vốn huy động của các tổ chức kinh tế. Nguồn huy động của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm thoả mãn nhu cầu vay vốn của nền kinh tế bằng cả nội tệ và ngoại tệ.
1.1.4.3. Hoạt động huy động và sử dụng vốn
Song song với hoạt động huy động vốn, công tác tín dụng là công tác quan trọng nhất, có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Đây cũng là công tác dễ phát sinh rủi ro nhất do môi trường pháp lý chưa đồng bộ, môi trường kinh tế chưa ổn định. Mục tiêu kinh doanh mà NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã đặt ra từ nhiều năm nay là “ Kinh tế phát triển an toàn – Tôn trọng pháp luật - Lợi nhuận hợp lý”. Để đạt được mục tiêu này, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã tích cực thực hiện nhiều biện pháp.
Để đảm bảo an toàn vốn vay, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm cũng rất nghiêm túc trong việc thực hiện những chế độ, quy trình nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo 100% các món vay đều được kiểm tra trước, trong khi giải ngân hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro vốn sử dụng sai mục đích. Mặc dù rất thận trọng trước khi ra quyết định cho vay, Ngân hàng cũng hết sức tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có nhu cầu về vốn. Ngân hàng thực sự đã giúp đỡ các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp nhà nước, duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, luôn luôn quan tâm đầu tư trung – dài hạn tạo môi trường giúp đỡ các doanh nghiệp đổi mới trang thiết bị, hiện đại và nâng cao chất lượng sản phẩm. Nhằm rút ngắn thời gian cho vay mà vẫn đảm bảo hiệu quả tín dụng, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã tiến hành phân loại khách hàng chọn lựa các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có tín nhiệm trong việc vay và trả nợ, tạo ra đội ngũ khách hàng tin cậy và mang tính chiến lươc lâu dài : Công ty giầy da Hà Nội, Công ty thực phẩm Hà Nội, Công ty xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng, Công ty vận tải thuỷ I, Công ty TM đá quý Thần Châu, Công ty TNHH Khang Thịnh, Công ty cổ phần Bắc Kinh, …
Bảng 1.3: DƯ NỢ TÍN DỤNG CỦA NHNo & PTNT HOÀN KIẾM
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
2008
1. Doanh nghiệp nhà nước
26.059
27.751
26.050
20.790
21.418
2. Hợp tác xã
490
432
530
512
1.935
3.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
18.253
28.418
40.336
59.077
86.301
- CTy CP & CTy TNHH
13.387
20.192
30.746
48.594
63.530
- Doanh nghiệp tư nhân
3.365
5.687
6.419
7.301
15.037
- DN có vốn ĐTNN
1.501
2.539
3.171
3.182
7.734
4. Hộ sản xuất kinh doanh
62.096
82.780
94.131
105.951
136.634
Tổng cộng
106.898
139.381
161.047
186.330
246.188
( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm 2004-2008)
Tình hình tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2004 – 2008 của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm ở mức bình quân là 18.5%/năm. Tỷ trọng dư nợ cho vay hộ sản xuất luôn chiếm tỷ lệ trên 55.5% trong tổng dư nợ, điều này thể hiện đúng chủ trương và định hướng phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
Bên cạnh đó dư nợ cho vay thành phần kinh tế doanh nghiệp đã giảm về dư nợ cũng như tỷ trọng. Vì vậy là thành phần kinh tế được xem là không hiệu quả trong giai đoạn vừa qua. Mặt khác dư nợ cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ trong những năm qua đã tăng trưởng khá nhanh, chiếm 35% trong tổng dư nợ cho vay.
Về tỷ lệ cho vay theo loại vay thì tỷ trọng cho vay thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ cho vay, tỷ lệ này luôn tăng qua các năm
Đồ thị 1.2 TỶ LỆ DƯ NỢ CHO VAY THEO MỤC ĐÍCH CHO VAY
Theo bảng trên ta có thể nhận xét.
NHNo & PTNT Hoàn Kiếm rất nỗ lực trong việc mở rộng cho vay: Doanh số cho vay liên tục tăng theo từng năm. Nhưng bên cạnh đó cũng tồn tại một nhược điểm: Số dư nợ cũng tăng lên theo doanh số cho cần có những biện pháp hiệu quả để khắc phục tình trạng này.
Doanh số cho vay của khu vực ngoài quốc doanh này có xu hướng giảm đi, tuy vậy doanh số dư nợ giảm không đáng kể. Điều này cho ta thấy: Ngân hàng thu hẹp cho vay ngoài quốc doanh song vẫn đảm bảo các khoản đã cho vay ra đều thu được nợ, tỷ trọng vốn vay của khu vực ngoài quốc doanh liên tục giảm qua các năm.Trong các năm 2004 đến 2008 doanh số cho vay khu vực quốc doanh liên tục tăng lên.
1.1.4.4 Tín dụng trung – dài hạn tại NHNo & PTNT Hoàn Kiếm
Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm, nghiệp vụ tín dụng ngày càng mở rộng với nhiều loại hình khác nhau: Cho vay trung – dài hạn bằng lãi suất ưu đãi từ nguồn vốn vay từ nước ngoài giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ đổi mới trang thiết bị công nghệ, cho vay với lãi suất ưu đãi khuyến khích cơ sở ngoài quốc doanh tạo việc làm cho người lao động, cho sinh viên vay, cho vay lãi suất thấp khuyến khích các đơn vị sản xuất hàng xuất khẩu. Nguồn tín dụng của Ngân hàng đã thực sự góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, tạo môi trường giúp các cơ sở phát huy năng lực cạnh tranh, đứng vững và ngày càng phát triển.
Thực hiện phương châm : “Ổn định- An toàn - Hiệu quả và Phát triển”, NHNo & PTNT Chi nhánh Hoàn Kiếm tiếp tục mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn, tâp trung đầu tư vào các dự án có tính khả thi, các tổng công ty mạnh, đồng thời dành phần đầu tư thoả đáng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Bước đi phải phù hợp với môi trường kinh tế, pháp lý và chính năng lực của Ngân hàng. Để thực hiện được điều đó, NHNo & PTNT Hoàn Kiếm đã và đang khẩn trương triển khai nhiều biện pháp để có những bước chuyển dịch cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay trung – dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, cải tiến đổi mới trang thiết bị, kỹ thuật tiên tiến hiện đại giúp các doanh nghiệp đuổi kịp trình độ phát triển khoa học kỹ thuật trên thế giới. Việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn của NHNo & PTNT Hoàn Kiếm hiện nay dựa trên những nguyên tắc sau:
- Dự án vay vốn được lựa chọn phải bám sát quy hoạch phát triển khoa học kỹ thuật của Nhà nước từng địa phương, phù hợp chiến lược phát triển kinh tế Đất nước đến năm 2020, đảm bảo đầu tư đúng hướng và an toàn.
- Hiệu quả kinh tế là cơ sở quan trọng khi xét duyệt dự án, ưu tiên chú trọng những dự án đầu tư chiều sâu, nâng cao trình độ công nghệ và những dự án tạo công ăn việc làm, dự án phát triển kinh tế mũi nhọn trọng điểm…
- Tập trung khai thác tìm kiếm dự án, đặc biệt những dự án lớn đẩy mạnh cho vay, phấn đấu nâng cao tỷ trọng dư nợ tín dụng trung – dài hạn.
Doanh số cho vay trung dài hạn liên tục tăng lên qua các năm. Điều này thể hiện sự đúng đắn trong chiến lược của Ngân hàng và cũng chứng tỏ Ngân hàng đã thu hút được những dự án lớn đến với mình.
1.1.4.5. Hoạt động trung gian
* Về kinh tế đối ngoại
Trước thời kỳ đổi mới đây là nghiệp vụ độc quyền của hệ thống Ngân hàng ngoại thương nên trong lĩnh vực này Ngân hàng Ngoại thương vẫn có ưu thế tuyệt đối. Tuy vậy NHNo & PTNT Hoàn Kiếm vẫn chú trọng đến loại hình kinh doanh này. Điều đó thể hiện ở việc Chi nhánh đã nâng tổ thanh toán quốc tế thành phòng kinh doanh đối ngoại, tham gia mua bán ngoại tê, mở L/C, thanh toán kiều hối, chiết khấu chứng từ, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh chất lượng sản phẩm. Những hoạt động này tuy mới chỉ chiếm phần nhỏ trong hoạt động của Ngân hàng nhưng đã góp phần đa dạng hoá các hoạt động và tăng thêm hiệu quả kinh doanh cho NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
* Về công tác thanh toán
Công tác thanh toán là một trong những hoạt độnh trong tâm trong hoạt động của các NHTM. Tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm, công nghệ Ngân hàng không ngừng được đổi mới và nâng cao chất lượng bằng hệ thống tin học hiện đại. Do đó, mọi nghiệp vụ phát sinh trong hoạt động thanh toán đều được xử lý kịp thời, chính xác. Các khoản tiền chuyển chỉ sau một thời gian ngắn là đến tay người nhận hoặc tài sản của người thụ hưởng.
Trong năm 2008, Chi nhánh Hoàn Kiếm đã đạt được những điểm nhấn quan trọng trong hoạt động quan hệ quốc tế. Chi nhánh Hoàn Kiếm đã có những bước chuyển biến mới, từ thế bị động sang thế chủ động tiếp cận và khai thác quan hệ hợp tác, cụ thể là Chi nhánh Hoàn Kiếm đã kí kết nhiều thoả._. thuận quan trọng với nhiều Ngân hàng lớn và các tổ chức trên thế giới. Được biểu hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 1.4 DOANH SỐ THANH TOÁN QUỐC TẾ GIAI ĐOẠN 2004 – 2008 Đvt: Triệu USD
Năm
2004
2005
2006
2007
2008
Doanh số thanh toán
2.929
4.850
5.857
6.131
7.248
( Nguồn: Báo cáo tài chính của Chi nhánh năm 2004- 2008)
Tổng doanh số thanh toán quốc tế trong năm 2008 đã đạt được 7.248 triệu USD, tăng 18% so với năm 2007 và luôn tăng trưởng trong những năm qua, chất lượng thanh toán quốc tế trong toàn hệ thống tiếp tục được nâng cao, góp phần thu hút khách hàng xuất nhập khẩu.
1.2 Thực trạng thẩm định các dự án đầu tư vay vốn trung – dài hạn tại Chi nhánh Hoàn Kiếm.
1.2.1 Quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh .
Thẩm định dự án là một phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và cũng là một khâu khá phức tạp, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức rộng và chuyên môn sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. Các dự án đầu tư thường có quy mô lớn và thời gian kéo dài, do công việc thẩm định trước khi đi vay là công việc đòi hỏi một quy trình thẩm định hợp lý. NHNo & PTNT Hoàn Kiếm là một Chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định dự án trước khi cho vay, luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định dự án của NHNo & PTNT Việt Nam.
Sơ đồ 1.2 : QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TẠI CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
Sơ đồ 1.2:
Khách hang vay vốn
Khách hàng
Khách hàng
Đề xuất tín dụng
Đề xuất tín dụng
Ra văn bản từ chối
Không vay
Phân công cán bộ phụ trách dự án
Phê duyệt
Thương lượng
Có vay
Thủ tục hồ sơ và giải ngân
Quản lý tín dụng
giải ngân
Thủ tục hồ sơ
Sơ đồ 1.2: Quy trình thẩm định tại Chi nhánh Hoàn Kiếm
Bước 1: Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn, khách hàng sẽ trực tiếp đến Phòng kinh doanh của Chi nhánh. Khách hàng được gặp và trao đổi với lãnh đạo của phòng. Khách hàng sẽ trình bày với Ngân hàng về nhu cầu vay vốn của mình và đề xuất mức tín dụng. Ngân hàng sẽ tiếp nhận yêu cầu của khách hàng và tiến hành xem xét khả năng cho vay.
Bước 2: Sau đó lãnh đạo của phòng sẽ phân công cán bộ phụ trách đề án hoặc các khoản vay của Ngân hàng. Cán bộ được phân công xem xét hồ sơ và tiến hành thẩm định về phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư như mục đích vay vốn, các hợp đồng kinh doanh, xem xét số liệu trong bản báo cáo mà khách hàng gửi đến cho Ngân hàng. Quá trình thẩm định tiến hành như sau:
- Thẩm định năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.
- Thẩm định năng lực tài chính của Chủ đầu tư.
- Thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn:
. Mô tả về dự án
. Mục đích đầu tư của dự án.
. Căn cứ pháp lý của dự án.
. Sự cần thiết đầu tư của dự án.
. Quy mô vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư của dự án.
. Phân tích sản phẩm - thị trường.
. Đánh giá kỹ thuật công nghệ và môi trường.
. Đánh giá lao động - tiền lương.
. Xác định kế hoạch vay và trả nợ của nguồn vốn đầu tư.
. Đánh giá về tiến độ xây dựng và quản lý thi công.
- Thẩm định hình thức bảo đảm tiền vay.
Bước 3: Trên cơ sở của quá trình thẩm định, tổ thẩm định đưa ra kết luận. Các dự án đầu tư có hai khả năng sau xảy ra:
+ Ra văn bản từ chối cho vay đối với phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư không đủ điều kiện vay vốn.
+ Đối với phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư nào đủ điều kiện vay vốn. Ngân hàng tiến hành thương lượng với khách hàng về các điều khoản trong hợp đồng cho vay như: mức vốn vay, lãi suất, kỳ hạn thanh toán, các vấn đề về bảo đảm tiền vay…
Bước 4: Phòng kinh doanh sẽ trình giám đốc kết quả thẩm định, cùng với các điều khoản trong Hợp đồng tín dụng. Giám đốc hay Phó giám đốc sẽ phê duyệt kết quả cho vay.
Bước 5: Ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh được tiến hành chặt chẽ, tiến hành theo quy chuẩn của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Quy trình thẩm định này được Chi nhánh NHNN & PTNT Hoàn Kiếm ban hành để áp dụng cho tất cả các dự án đầu tư xin vay vốn tại Chi nhánh Ngân hàng. Quy trình tín dụng đóng vai trò quan trọng, là cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt tài chính.
1.2.2 Phương pháp thẩm định được áp dụng tại Chi nhánh Hoàn Kiếm
Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư được áp dụng tại Ngân hàng tuân thủ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam. Chi nhánh áp dụng cả bốn phương pháp thẩm định là phương pháp thẩm định theo trình tự, phân tích độ nhạy cảm, so sánh các chỉ tiêu và phương pháp triệt tiêu rủi ro. Các phương pháp này được Chi nhánh kết hợp hài hoà, hợp lý khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư.s
1.2.2.1 Phương pháp thẩm định theo trình tự
Việc thẩm định dự án được tiến hành theo một trình tự biện chứng từ tổng quát đến chi tiết, lấy kết luận trước làm tiền đề cho kết luận sau.
a. Thẩm định tổng quát: là việc xem xét một cách khái quát các nội dung cơ bản để thể hiện tính đầy đủ, tính phù hợp, tính hợp lý của một dự án.
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Xác định các căn cứ pháp lý của dự án đảm bảo khả năng kiểm soát được của bộ máy quản lý dự án dự kiến. Dự án có thể bị bác bỏ nếu không thoả mãn các yêu cầu về pháp lý, các thủ tục quy định cần thiết và không phục vụ gì cho chiến lược phát triển kinh tế chung.
b. Thẩm định chi tiết: Là việc xem xét một cách khách quan khoa học, chi tiết từng nội dung cụ thể ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi, tính hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường, kỹ thuật – công nghệ - môi trường, kinh tế…phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ phát triển kinh tế của đất nước.
Trong thời gian qua phương pháp thẩm định theo trình tự được tiến hành tương đối hoàn chỉnh ở Chi nhánh Hoàn Kiếm. Các dự án đầu tư được thẩm định đáp ứng những yêu cầu của Ngân hàng và theo quy định của hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam. Tuy nhiên phương pháp này cũng nhiều hạn chế như tốn nhiều thời gian và công sức, việc thu thập số liệu và thông tin đầy đủ chính xác là khó.
1.2.2.2 Phương pháp thẩm định dựa trên việc phân tích độ nhạy cảm của dự án.
Phương pháp này thường được dùng để kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là dự kiến một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai đối với dự án, như vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá các chi phí đầu vào tăng và giá tiêu thụ sản phẩm giảm, có thể thay đổi về chính sách thuế theo hướng bất lợi… khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và khả năng hoà vốn của dự án.
Mức độ sai lệch so với dự kiến của các bất trắc tuỳ điều kiện cụ thể và nên chọn các yếu tố tiêu biểu dễ xảy ra gây tác động xấu đến hiệu quả của dự án được xem xét. Nếu dự án vẫn tỏ ra có hiệu quả kể cả trong trường hợp có nhiều bất trác phát sinh đồng thời thì đó là những dự án vững chắc, có độ an toàn cao. Trong trường hợp ngược lại, cần phải xem xét lại khả năng phát sinh bất trắc để đề xuất kiến nghị các biện pháp hữu hiệu khắc phục hay hạn chế.
Phương pháp này được Chi nhánh sử dụng khi tiến hành thẩm định những dự án lớn, phức tạp.
1.2.2.3 Phương pháp so sánh các chỉ tiêu.
Đây là phương pháp phổ biến và đơn giản, các chỉ tiêu kinh tế - kĩ thuật chủ yếu của dự án được so sánh với các dự án đã và đang được xây dựng hoặc đang hoạt động. Phương pháp so sánh tiến hành theo các chỉ tiêu sau:
Qui chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế xây dựng, điều kiện tài chính mà dự án có thể chấp nhận được.
Qui chuẩn, tiêu chuẩn về công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế.
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi.
Các chỉ tiêu tổng hợp như cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
Các định mức về sản xuất, tiêu hao năng lượng, nguyên liệu, nhân công, tiền lương, chi phí quản lý… của ngành theo các định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành.
Các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư (ở mức trung bình tiên tiến).
Các định mức tài chính doanh nghiệp phù hợp với hướng dẫn hiện hành của Nhà nước, của ngành đối với doanh nghiệp cùng loại
Các chỉ tiêu mới phát sinh.
Trong việc sử dụng phương pháp so sánh cần lưu ý, các chỉ tiêu dung để tiến hành so sánh phải được vận dung phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án và doanh nghiệp, cần hết sức tranh thủ ý kiến của cơ quan chuyên môn, chuyên gia, tránh khuynh hương so sánh máy móc cứng nhắc.
1.2.2.4 Phương pháp triệt tiêu rủi ro
Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, hoàn vốn thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc biện pháp hành chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án.
Rủi ro thường được chia thành 2 giai đoạn như sau:
* Giai đoạn thực hiện dự án:
+ Rủi ro chậm tiến độ thi công. Để hạn chế rủi ro này kiểm tra việc đầu thầu, chọn thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Rủi ro vượt tổng mức đầu tư. Để hạn chế rủi ro này( một giá hoặc các điều kiện về phát sinh tăng giá, giá cả khối lượng phải được ấn định).
+ Rủi ro về cung cấp dịch vụ kỹ thuật - công nghệ, không đúng tiến độ, chất lượng không đảm bảo. Để hạn chế rủi ro này kiểm tra hợp đồng trọn gói và bảo lãnh hợp đồng.
+ Rủi ro về tài chính như thiếu vốn, giải ngân không đúng tiến độ. Để hạn chế rủi ro này kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn của bên góp vốn, bên cho vay hoặc tài trợ vốn.
+ Rủi ro bất khả kháng. Để hạn chế rủi ro này, kiểm tra bảo hiểm đầu tư, bảo hiểm xây dựng.
* Giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động
+ Rủi ro về cung cấp các yếu tố đầu vào không đầy đủ, không đúng tiến độ. Để hạn chế rủi ro này xem xét các hợp đồng cung cấp dài hạn với các công ty cung ứng có uy tín, các nguyên tắc thoả thuận về giá cả.
+ Rủi ro về tài chính, như thiếu vốn kinh doanh. Để hạn chế rủi ro này kiểm tra các cam kết đảm bảo nguồn vốn tín dụng hoặc mở L/C tại các cơ quan cấp vốn.
+ Rủi ro về quản lý điều hành. Để hạn chế rủi ro này, đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp hiện tại và xem xét hợp đồng thuê quản lý dự phòng.
+ Rủi ro bất khả kháng. Để hạn chế rủi ro này kiểm tra bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh.
Hiện nay một số loại rủi ro trên đã được qui định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như: Đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng.
Các phương pháp thẩm định dự án được Chi nhánh sử dụng còn mang tính chất truyền thống, đơn giản, chưa kết hợp hài hoà hợp lý giữa các phương pháp. Công tác thẩm định dự án đã được coi trọng nhưng vẫn mang tính kiểm tra kiểm soát.
1.2.3 Đặc điểm của dự án đầu tư vay vốn trung – dài hạn tại Ngân hàng ảnh hưởng đến công tác thẩm định
1.2.3.1 Giá trị khoản vay lớn
Đối với một doanh nghiệp, tín dụng trung và dài hạn là thực sự cần thiết bởi vì nó gắn chặt với sự ra đời và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Nó tạo ra một năng lực sản xuất mới hoặc nâng cao năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp .
Thực chất tín dụng trung và dài hạn tạo ra tài sản cố định của doanh nghiệp, nó là tín dụng vốn cố định. Đối tượng chủ yếu của vốn tín dụng trung và dài hạn chính là chí phí hình thành nên cơ sở vật chất kỹ thuật mới cho doanh nghiệp hoặc cải tạo, nâng cấp mở rộng cơ sở vật chất kỹ thuật hiện có của doanh nghiệp. Đây là một hoạt động liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, trong đó có cả những công việc hết sức quan trọng , đa dạng và phức tạp, phát sinh ra những công việc lớn nhỏ khác nhau. Để thực hiện được điều này, phải có sự sắp xếp, bố trí công việc một cách khoa học, tiến hành theo một trình tự nhất định, theo một kế hoạch được vạch sẵn một cách khoa học, và phải có sự quản lý chặt chẽ việc thực hiện đó theo kế hoạch. Đặc biệt, một đòi hỏi không thể thiếu, đó là doanh nghiệp phải có một khối lượng công việc mà chung quy lại để đạt được một trong những mục đích quan trọng nhất, có ý nghĩa cả về mặt giá trị lẫn vai trò đối với quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là tạo ra tài sản cố định, một năng lực sản xuất mới.
1.2.3.2 Thời gian vay vốn dài.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát sinh, bởi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị, đổi mởi công nghệ sản xuất, đổi mới kỹ thuật tin học…để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có khối lượng vốn lớn.
Nhu cầu về vốn có thể thoả mãn bởi vốn tự có của doanh nghiệp. Tuy nhiên trong thực tế, khó có một doanh nghiệp nào có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Chính vì thế mà cách mà các doanh nghiệp thường làm đó là tìm đến các Ngân hàng thương mại vay vốn dài hạn bằng hình thức tín dụng trung và dài hạn.
Đối với điều kiện nên kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có đủ thời gian để tích luỹ được nhiều. Vì vậy các khoản vay của doanh nghiệp được tài trợ bởi hệ thống ngân hàng thương mại thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn.
Hoạt động đầu tư trung – dài hạn là hoạt động có tính chất lâu dài được thể hiện ở thời gian thực hiện đầu tư ( thời gian xây dựng công trình của dự án), thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đã bỏ ra đối với các cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất kinh doanh thường đòi hỏi nhiều năm tháng. Do đó không tránh khỏi tác động hai mặt tích cực và tiêu cực của các yếu tố không ổn định về tự nhiên, xã hội chính trị, kinh tế.
1.2.3.3 Mức độ rủi ro cao
Mọi kết quả và hiệu quả của quá trình thực hiện đầu tư chịu ảnh hưởng nhiều của yếu tố không ổn định theo thời gian và điều kiện địa lý của không gian.
Các thành quả hoạt động đầu tư trung – dài hạn có giá trị sử dụng lâu dài nhiều năm, có khi hàng trăm năm và thậm chí tồn tại vĩnh viễn như các công trình kiến trúc nổi tiếng thế giới. Vì thế tín dụng trung và dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn. Thực chất việc nhà tài trợ bỏ một lượng vốn lớn ở thời điểm hiện tại và mong muốn nhận được một khoản vốn lớn hơn trong tương lai xa, lượng vốn nằm khê đọng suốt quá trình thực hiện đầu tư. Trong khoảng thời gian đó, việc sử dụng vốn vay cũng như thực hiện các hoạt động khác của doanh nghiệp vay vốn luôn bị chi phối, chịu ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp của vô số các yếu tố phức tạp như tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, các yếu tố thuộc về môi trường tự nhiên như : hạn hán, lũ lụt, động đất, song thần… Sự bất thường của các yếu tố này cho dù chủ đầu tư có tài giỏi đến mấy cũng khó có thể dự đoán, lường trước được hết những rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thực hiện đầu tư so với kế hoạch dự tính ban đầu. Đây là một trong những yếu tố mà chủ đầu khó có thể lường trước được, do đó nó có thể gây tác động và tạo ra những hậu quả, những tổn thất thiệt hại cho bên đi vay cũng như với Ngân hàng.
1.2.3.4 Lãi suất cao
Tín dụng trung và dài hạn diễn ra trong một thời gian dài, thực chất là việc nhà tài trợ bỏ vốn ở thời điểm hiện tại và mong muốn nhận được một khoản vốn lớn hơn trong tương lai xa. Việc tính toán lãi suất của Ngân hàng áp dụng cho các khoản vay trung và dài hạn tuỳ thuộc nhiều vào lãi suất chung, khối lượng các khoản vay và tuỳ thuộc vào nhu cầu vốn vay của người đi vay. Khác với cho vay ngắn hạn, việc thoả mãn nhu cầu vay vốn đối với khách hàng trong cho vay trung và dài hạn phức tạp và khó khăn hơn rất nhiều. Nó liên quan đến các diễn biến trong tương lai xa, các chi phí phát sinh trong việc vay vốn của Ngân hàng, quá trình trao đổi xem xét, thực hiện và giám sát khoản vay nhiêu hơn, kì hạn cho vay dài cũng ảnh hưởng đến tính thanh khoản của Ngân hàng… hơn nữa, trong cho vay trung và dài hạn, các hoạt động sinh lời của doanh nghiệp vay vốn diễn ra và trải qua một thời gian tương đối dài nên thường có nhiều rủi ro hơn trong cho vay ngắn hạn.
1.2.3.5 Thời gian hoàn vốn chậm
Khác với tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn thường diễn ra trong khoảng thời gian dài. Những hoạt động kinh tế của tín dụng trung và dài hạn thường nhằm mục đích hình thành mới hoặc hoạt động hóa cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp.
Đấy thực chất là đầu tư phát triển và để thực hiện được mục tiêu này thì không thể trong thời gian ngắn mà cần phải có khoảng thời gian dài, thậm chí còn rất dài. Khoảng thời gian này phụ thuộc rất nhiều vào tính chất, đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thi công thực hiện công trình, quy mô và mức độ phức tạp của công trình, công nghệ sản xuất … của doanh nghiệp.
Khác với tín dụng ngắn hạn, tài sản do vốn vay trung và dài hạn cấu tạo thành tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn và sinh lời gắn liền với tuổi thọ của nó trải qua nhiều giai đoạn. Nguồn vốn được dùng để trả nợ được tạo nên trên cơ sở thông qua hoạt động sản xuất kinh doanh của tài sản đó.
Chính vì vậy mà thời gian hoàn vốn vay trung và dài hạn thường rất dài.
1.2.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung – dài hạn tại Chi nhánh
Quá trình thẩm định dự án đầu tư được Chi nhánh tiến hành thẩm định theo trình tự sau:
1.2.4.1 Kiểm tra hồ sơ vay vốn của khách hàng
1/ Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp:
Hồ sơ pháp lý: bản sao có công chứng những giấy tờ sau:
- Quyết định thành lập doanh nghiệp (nếu có).
- Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân).
- Quyết định bổ nhiệm Chủ tịch HĐQT, Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, quyết định công nhận ban quản trị, chủ nhiệm HTX.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do Sở KH và đầu tư cấp; các Giấy đăng ký thay đổi (nếu có).
- Giấy phép hành nghề (nếu có).
- Giấy phép đầu tư (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
- Biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập.
- Giấy chứng nhận mã số thuế.
- Giấy chứng nhận mã số doanh nghiệp XNK (nếu có).
- Biên bản họp HĐQT v/v vay vốn và thế chấp tài sản (bản chính).
- Các chứng từ khác có liên quan theo quy định của pháp luật (nếu có).
Hồ sơ tài chính:
- Báo cáo quyết toán 2 năm liền kề và báo cáo tài chính đến thời điểm gần nhất.
- Báo cáo kiểm toán (nếu có), biên bản kiểm tra thuế.
- Báo cáo chi tiết các tài khoản: Tồn kho, công nợ, nợ vay các TCTD (nếu có).
Hồ sơ vay vốn:
- Báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư.
- Bảng tính toán hiệu quả và khả năng trả nợ nếu có thay đổi so với báo cáo nghiên cứu khả thi.
- Giấy chứng nhận đạt tiêu chuần về môi trường, phòng cháy chữa cháy.
- Giấy phép khai thác tài nguyên, kế quả đánh giá trữ lượng (đối với dự án khai thác tài nguyên).
- Quyết định giao đất, Hợp đồng thuê đất, thuê nhà xưởng.
- Hợp đồng thi công, xây lắp, cung cấp thiết bị…
- Phê duyệt của HĐQT , cơ quan thẩm quyền về nhà thầu thi công hay nhà cung cấp thiết bị.
- Tài liệu chứng minh nguồn cung cấp nguyên vật liệu, thị trường của dự án.
- Báo cáo tình hình thực hiện dự án.
- Toàn bộ hồ sơ giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản thế chấp, cầm cố (bản chính).
2/ Hồ sơ do Ngân hàng và khách hàng lập cùng lập:
- Hợp đồng tín dụng.
- Giấy nhận nợ.
- Hợp đồng đảm bảo tiền vay.
- Hồ sơ đăng ký giao dịch đảm bảo.
- Biên bản kiểm tra sau khi cho vay.
- Biên bản xác định giá trị tài sản đảm bảo tiền vay
1.2.4.2 Thẩm định khách hàng vay vốn
Đây là nội dung không thể thiều khi thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm. Nó quyết định phần quan trọng trong cho vay vốn tại ngân hàng. Một dự án đầu tư có tính khả thi thì ngân hàng cũng chưa thể quyết định cho vay ngay mà còn căn cứ vào khách hàng vay vốn. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi vốn của Ngân hàng. Một dự án làm ăn có hiệu quả và có uy tín trên thị trường đề xuất một dự án khả thi thì việc quyết định cho vay là hoàn toàn hợp lý. Tuy nhiên dự án đó mà khách hàng lại có tình hình tài chính không lành mạnh, làm ăn không hiệu quả trước đó thì trước khi quyết định cho vay ngân hàng cũng phải xem xét đầy đủ các yếu tố có liên quan đến khách hàng.
Với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Chi nhánh Hoàn Kiếm thẩm định khách hàng bao gồm các nội dung sau:
Phân tích tư cách, năng lực pháp lý, khả năng điều hành sản xuất kinh doanh. Khách hàng vay vốn là có năng lực pháp lý dân sự, có đủ hành vi năng lực dân sự và hoạt động theo luật dân sự hay không? Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề còn có hiệu lực trong thời hạn cho vay hay không?
Mô hình tổ chức, bố trí lao động của doanh nghiệp bao gồm: Quy mô hoạt động của doanh nghiệp, cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ học vấn, kinh nghiệm và lĩnh vực của các kỹ sư chính trong công ty.
Tìm hiểu và đánh giá khả năng quản trị điều hành của ban lãnh đạo, trình độ chuyên môn của ban lãnh đạo, uy tín của lãnh đạo trong và ngoài doanh nghiệp, khả năng nắm bắt thị trường của lãnh đạo.
Đánh giá quan hệ tín dụng của khách hàng với các Tổ chức tín dụng
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng bao gồm:
~ Các điều kiện về sản xuất, kết quả sản xuất kinh doanh, phương án sản xuất hiện tại, công suất hiện tại, chất lượng sản phẩm.
~ Phân tích tình hình bán hàng: Những thay đổi về doanh thu, phương thức bán hàng, khách hàng của doanh nghiệp, phương thức thanh toán, các mối quan hệ đối tác kinh doanh.
Phân tích tài chính doanh nghiệp:
~ Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét mối quan hệ tài chính giữa các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với các khoản phải thanh toán trong kỳ.
Khả năng thanh toán hiện hành:
. Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn.
Khả năng thanh toán nhanh
. Hệ số thanh toán nhanh = Tiền +Các khoản phải thu / Nợ ngắn hạn.
~ Nhóm chỉ tiêu năng lực hoạt động
Các tỷ số này đo lường mức độ hoạt động liên quan đến mức tài sản của doanh nghiệp
. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán / Hàng tồn kho bình quân.
. Vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần / TSLĐ bình quân.
. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần/ TSCĐ bình quân.
. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/ Tổng TSCĐ bình quân.
. Kỳ thu tiền bình quân = Các khoản phải thu/ DT bình quân 1 ngày.
~ Nhóm chỉ tiêu về lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
+ Nhóm chỉ tiêu về phân phối lợi nhuận
. Hệ số sinh lợi dt = Lợi nhuân sau thuế/ doanh thu thuần
. Hệ số sinh lợi tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế+Tiền lãi phải trả/ Tổng tài sản
. Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu = Lợi nhuận sau thuế/ Vốn chủ sở hữu
+ Nhóm chỉ tiêu phân phối lợi nhuận
. Thu nhập cổ phiếu = Lợi nhuận sau thuế/ số lượng cổ phiếu thường
. Cổ tức = Lợi nhuận đem chia/ số lượng cổ phiếu thường
. Tỷ lệ cổ tức = Cổ tức/thu nhập cổ phiếu = Lãi đem chia/LN sau thuế.
1.2.4.3 Thẩm định dự án đầu tư vay vốn trung và dài hạn
Dưới góc độ của nhà tài trợ vốn của Ngân hàng tiến hành đánh giá, xem xét dự án trên khía cạnh như: Thị trường, công nghệ - kỹ thuật, môi trường, tổ chức quản lý, rủi ro của dự án, đặc biệt là phương diện tài chính của dự án đầu tư.
a. Sự cần thiết phải thẩm định dự án
Đối với Ngân hàng, việc thẩm định dự án để đi đến quyết định cho vay là vô cùng quan trọng. Vì thế trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, Ngân hàng phải thẩm định trên nhiều phương diện khác nhau để làm sao có cái nhìn khách quan trước khi quyết định cho vay. NHTM với tư cách là người cho vay, tài trợ cho dự án đầu tư, đặc biệt quan tâm đến khía cạnh tài chính của dự án, nó có ý nghĩa quyết định trong các nội dung thẩm định. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất của NHTM, các khoản cho vay thường chiếm đến 59% tích sản của Ngân hàng và 65 – 70% lợi tức Ngân hàng sinh ra từ các hoạt động cho vay. Thành công của một Ngân hàng tuỳ thuộc chủ yếu vào việc thực hiện kế hoạch tín dụng và thành công tín dụng, xuất phát từ chính sách cho vay của Ngân hàng. Trong các hoạt động cho vay của Ngân hàng thì hoạt động cho vay theo dự án được Ngân hàng đặc biệt quan tâm, vì nó đòi hỏi vốn lớn, thời hạn kéo dài và rủi ro cao, nhưng ngược lại thì lợi nhuận lại rất cao. Vô số những rủi ro khác nhau khi cho vay nói chung và cho vay theo dự án nói riêng, xuất phát từ nhiều yếu tố có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến kỳ hạn trả nợ. Do đó để chấp nhận cho vay hay không, ngân hàng cần phải coi trọng phân tích tín dụng nói chung và thẩm định dự án nói riêng. Thông qua việc thẩm định này Ngân hàng có cái nhìn toàn diện về dự án.
Với mục tiêu hoạt động là an toàn và sinh lời, do đó Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có hiệu quả tài chính, tức là dự án mang lại lợi nhuận và có khả năng trả nợ thì Ngân hàng mới có thể thu hồi được gốc và lãi, khoản cho vay mới đảm bảo, Ngân hàng mới có được khoản vay chất lượng.
b. Mục tiêu thẩm định của dự án đầu tư
- Đánh giá tính phù hợp của dự án: Mục tiêu của dự án phải phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương.
- Đánh giá tính hợp pháp của các tài sản, tài chính hình thành nên vốn đầu tư.
- Đánh giá tính hợp lý và tính thống nhất của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án: Hiệu quả của dự án được xem xét qua hai phương diện là hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội. Một dự án đầu tư phát triển cần một lượng vốn lớn, vì vậy để bỏ một lượng vốn này ra ở hiện tại và chỉ thu được vốn dần trong tương lai khá xa thì trước khi ra quyết định cho vay vốn cho các công cuộc đầu tư phát triển trung – dài hạn, các tổ chức tín dụng cũng như ngân hàng đều tiến hành thẩm định dự án. Thẩm định để ngăn chặn sự đổ bể, lãng phí vốn đầu tư và đặc biệt là xem có thể thu hồi được vốn và lãi không. Thẩm định dự án nhằm đưa tra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của phương án sản xuất, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
-Thông qua những thông tin và kinh nghiệm đã đúc kết được trong quá trình thẩm định nhiều dự án khác nhau, ngân hàng chủ động tham gia đóng góp ý kiến cho chủ đầu tư nhằm bổ sung, điều chỉnh những nội dung còn thiếu xót trong dự án góp phần nâng cao tính khả thi của dự án.
-Làm cơ sở xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, tạo tiền đề cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu của ngân hàng.
- Giúp chủ đầu tư, các cấp ra quyết định đầu tư và cấp giấy phép đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án đầu tư mang lại.
- Thực thi pháp luật và các chính sách hiện hành.
- Góp phần cải thiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
- Thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Đảm bảo nhịp độ tăng trưởng kinh tế đề ra trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
c. Xem xét cơ sở pháp lý của bộ hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư
Về nguyên tắc, dự án đầu tư phải được lập và đáp ứng đủ các quy định tại NĐ số 16/2005/NĐ- CP ngày 07/02/2005 và số 112/2005/ NĐ- CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư, giấy phép đầu tư của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
- Dự án đầu tư và quyết định phê duyệt dự án đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
- Thế kế kỹ thuật: Thiết kế kỹ thuật thi công về nội dung.
- Giấy phép xây dựng công trình, tổng dự toán công trình được phê duyệt.
- Ý kiến của cơ quan quản lý nghành, cơ quan chuyên môn chính quyền sở tại tại địa điểm thực hiện dự án đầu tư.
- Các giấy tờ liên quan về đất và địa điểm xây dựng
- Giấy phép tài nguyên (đối với dự án có sử dụng tài nguyên thiên nhiên).
- Các hồ sơ khác có liên quan.
1.2.4.4 Những nội dung cần thẩm định dự án
a. Sự cần thiết phải đầu tư và mục tiêu của dự án
Mỗi dự án, đánh giá được sự cần thiết phải đầu tư và những mục tiêu mà dự án cần đạt được là mối quan tâm hàng đầu của người thẩm định. Đối với Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm thì thẩm định dự án đầu tư cần xem xét ở những nội dung sau
+ Xem xét mục tiêu của dự án có phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội đất nước, mục tiêu phát triển kinh tế ngành, địa phương trong từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội.
+ Đánh giá sự cần thiết phải phát triển của doanh nghiệp trước những đòi hỏi ngày càng cao và đa dạng của thị trường
+ Xem xét tư cách pháp nhân, năng lực của chủ đầu tư
+ Đánh giá quan hệ cung cầu của sản phẩm hiện tại và dự đoán trong tương lai
Nếu là đầu tư để cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất của doanh nghiệp hiện có thì đánh giá về trình độ sản xuất, chất lượng quy cách, giá cả sản phẩm trước và sau khi đầu tư. Phân tích năng lực máy móc thiết bị, quy mô sản xuất hiện có so với nhu cầu thị trường hiện tại, từ đó nêu bật lên sự cần thiết phải đầu tư để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
Nếu dự án được thực hiện thì sẽ đem lại những lợi ích cụ thể nào cho địa phương, cho ngành và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Nhìn một cách tổng thể, các dự án có rất nhiều mục tiêu khác nhau cần phải đạt được. Tuy nhiên, đối với dự án sản xuất kinh doanh thì mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hoá lợi nhuận từ đồng vốn bỏ ra để đầu tư. Bên cạnh đó, dự án còn có thể giải quyết nhiều mục tiêu khác như tăng cường khả năng cạnh tranh của sản phẩm, mở rộng thị phần, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, tạo ra những sản phẩm mới thay thế hàng nhập khẩu, tăng xuất khẩu tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân xuất nhập khẩu, và ngoài ra còn đem lại rất nhiều những lợi ích xã hội khác…
b. Thẩm định về sản phẩm và thị trường
Đời sống của sản phẩm quyết định đời dự án vì vậy tùy theo phạm vi tiêu thụ sản phẩm của dự ._. trình tiêu chuẩn thẩm định
Quy trình tiêu chuẩn thẩm định được ban hành áp dụng cho tất cả các dự án xin vay vốn tại Chi nhanh Ngân hàng. Tuy nhiên trên thực tế, không phải dự án nào cũng tương tự như nhau. Chính vì vậy, cần có những hướng dẫn cụ thể cho từng loại dự án đầu tư. Như vậy mới có thể đảm bảo chất lượng thẩm định của công tác thẩm định.
f. Về thẩm định đảm bảo tiền vay
- Chế độ cho phép thế chấp tài sản hình thành từ vốn vay nhưng việc đăng ký ở cơ quan nào chưa cụ thể.
- Đối với doanh nghiệp tại các khu công nghiệp mới xây dựng, đảm bảo tiền vay chủ yếu là tài sản hình thành từ vay vốn, ngân hàng chỉ lưu trữ hoá đơn đỏ, các hoá đơn thương mại nhập khẩu của máy móc thiết bị … và doanh nghiệp cam kết xin giấy chứng nhận sở hữu công trình để thế chấp bổ sung cho Ngân hàng.
- Một số doanh nghiệp đề nghị Ngân hàng cho vay cầm cố các kho hàng thường phát sinh xuất nhập khẩu hàng vào kho, tài sản đảm bảo này khó quản lý và xác định an toàn.
1.5.3.2 Những nguyên nhân
a. Nguyên nhân khách quan
- Định hướng quy hoạch cho phát triển kinh tế của từng ngành kinh tế, từng vùng kinh tế, từng địa phương chưa được cụ thể hoặc chủ trương chỉ đao của các nganh hữu quan chưa đồng bộ dẫn đến khó khăn trong công tác thẩm định và quyết định cho vay.
/ Quy hoạch phát triển kinh tế không ổn định có trường hợp thay đổi đột ngột làm cho dự án đầu tư phải ngừng sản xuất.
/ Mỗi vùng, mỗi địa phương đều muốn phát triển kinh tế toàn diện nên nhiều khi nhu cầu xây dựng nhà máy công nghiệp trùng nhau dẫn đến thừa công suất và đến khi sản phẩm sản xuất ra thì cung lại vượt quá cầu làm ứ đọng sản phẩm.
/ Môi trươnừg kinh tế trong nước và quốc tế thiếu tính ổn định và có nhiều biến động khó dự đoán.
- Các văn bản quy định về đầu tư, xây dựng cơ bản, quản lý tài chính, hệ thống kế toán,…của cấp nhà nước còn chồng chéo, chưa rõ ràng, chưa đầy đủ lại hay thay đổi gây khó khăn cho việc thẩm định.
- Các định mức kinh tế kĩ thuật, các tiêu chuẩn hiệu quả kinh tế, tài chính cho từng ngành nghề để làm chỉ tiêu tham chiếu so sánh chưa có.
- Việc trao đổi thông tin, kinh nghiêm giữa các Ngân hàng còn rất hạn chế, nếu không muốn nói là rất ít, do đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng nguồn thông tin về khách hàng vay vốn. Công tác đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngân hàng nói chung và cán bộ thẩm định nói riêng chưa được ngân hàng chú trọng và đầu tư bài bản
b. Nguyên nhân chủ quan
- Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm do mới được thành lập và đi vào hoạt động không lâu nên bên cạnh cán bộ lâu năm có kinh nghiệm thì phần lớn là cán bộ trẻ chưa có kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định dự án. Các cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
- Cán bộ thẩm định thường gặp khó khăn trong bước thẩm định khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ thuật của dự án… bởi đa phần chỉ là thẩm định trên giấy tờ. Do đó ảnh hưởng lớn đến độ chính xác của các thông số đầu vào của dự án đầu tư, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định dự án.
- Mặc dù cán bộ thẩm định thường xuyên cập nhập và xử lý thông tin về khách hàng không chỉ từ hồ sơ vay vốn của khách hàng mà còn từ các tờ báo và phương tiện thông tin khác. Nhưng để lấy được thông tin nhanh chóng và chính xác về khách hàng khi cần thiết thì đòi hỏi Ngân hàng phải xây dựng được một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, đa dạng trên nhiều mặt phục vụ cho công tác thẩm định.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình thẩm định còn nhiều hạn chế, chưa ứng dụng những phần mềm hiện đại để phân tích tính toán nhiều chỉ tiêu phức tạp mà thủ công không làm được.
CHƯƠNG II
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ VAY VỐN TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NHN0 & PTNT HOÀN KIẾM
2.1 Phương hướng và mục tiêu hoạt động của Chi nhánh Nhno & PTNT Hoàn Kiếm giai đoạn 2009-2011
2.1.1 Phương hướng mục tiêu hoạt động của Chi nhánh năm 2009
Với phương châm hoạt động là “ Vì sự thịnh vượng và sự phát triển bền vững của khách hàng và Ngân hàng” mục tiêu của Agribank là tiếp tục giữ vững vị trí NHTM hang đầu của Việt Nam, tiên tiến trong khu vực và có uy tín cao trên thị trường quốc tế. NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Hoàn Kiếm nói riêng tiếp tục tập trung toàn lực hoàn thành nội dung cơ bản theo tiến độ của đề án cơ cấu lại NHNo & PTNT Việt Nam giai đoạn 2001 – 2010 được Chính phủ phê duyệt và tập trung xây dựng NHNo & PTNT thành một tập đoàn tài chính, chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để chuẩn bị cổ phần hoá Agribank trong năm 2009 này. Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hoàn Kiếm đã đưa ra những mục tiêu phát triển trong năm 2009 như sau:
Phấn đấu đến hết năm 2009 đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu là 7% bằng việc thực hiện đẩy đủ các cam kết về xử lý nợ xấu và cơ chế tăng vốn điều lệ;
Nguồn vốn tăng tối thiểu 18 -20% so với năm 2008;
Dư nợ cho vay nền kinh tế: tăng từ 14 – 16% so với năm 2008 tỷ nợ dư nợ cho vay chiếm 80% trong tổng số nguồn vốn; Trong đó tỷ trọng dư nợ cho vay nông nghiệp – nông thôn chiếm 45 -55%; Nợ xấu dưới 5%.
Lợi nhuận tăng tối thiểu là 8% so với năm 2008;
Thu ngoài tín dụng tăng 25% so với năm 2008;
Thu nhập của ngườu lao động tăng 6%.
- Phấn đấu có đủ Quỹ thu nhập để chi lương tối đa theo quyết định của NHNo &PTNT Việt Nam.
- Trích và xử lý rủi ro theo đúng định hướng của NHNo & PTNT Việt Nam, hạn chế mức tối đa nợ tồn đọng phát sinh.
- Nhanh chóng thực hiện hiện đại hoá Ngân hàng để phát triển trong cạnh tranh trong thời kỳ hội nhập.
2.1.2 Các giải pháp thực hiện mục tiêu
Để tăng trưởng đúng hướng, đảm bảo tăng trưởng đúng hướng, lại đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận trong điều kiện hạch toán theo đúng thông lệ quốc tế, cải thiện chênh lệch lãi xuất, thực hiện trích lập rủi ro, quản lý tín dụng … Chi nhánh cần thực hiện đồng bộ các giải pháp
Rà soát lại các hợp đồng, các cam kết đã ký kết, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình.
Tiến hành xếp loại doanh nghiệp theo 1261, sang lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên các khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ và dự án có hiệu quả cao.
Tiếp tục thực hiện nhiệm vụ đào tạo, đào tạo lại kết hợp với tự đào tạo cán bộ, nhân viên ngân hàng. Xây dựng phong cách giao dịch văn minh, lịch sự. Mở rộng các dịch vụ và tiện ích Ngân hàng nhằm thu hút khách hàng. Triển khai dịch vụ thanh toán thẻ điện tử tại trụ sở chi nhánh , phòng giao dịch đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiện nay.
Giữ ổn định tỷ trọng nguồn vốn huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính phi ngân hàng, tổ chức kinh tế, tiền gửi từ dân cư. Đẩy mạnh việc tăng trưởng nhiều loại tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tế đầy là nguồn vốn rẻ. Thu hút nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho việc đầu tư các dự án trung và dài hạn đã ký hết.
Tiếp tục củng cố, hoàn thiện và mở rộng mạng lưới theo định hướng đã được phê duyệt tại các địa điểm có điều kiện thuận lợi trong công tác huy động vốn. Bồi dưỡng, nâng cấp những phòng giao dịch hoạt động tốt, hiệu quả để phát huy được những lợi thế so sánh trong hoạt động ngân hàng trong môi trường hiện nay.
Tiếp tục tìm hiểu, tiếp cận với các Bộ, ngành có các dự án có vốn đầu tư nước ngoài để làm Ngân hàng phục vụ giải ngân dự án. Đây được coi là giải pháp đặc biệt quan trọng, là giải pháp chiến lược, đột phá trong khâu kinh doanh nguồn vốn nhằm vừa đẩy mạnh tăng trưởng nguồn vốn vừa tăng tỷ trọng nguồn thu dịch vụ thông qua việc phục vụ dự án.
Quán triệt tư tưởng đến cán bộ mở rộng công tác tiếp thị. Đi sâu học hỏi nghiệp vụ tránh tư tưởng chủ quan khi thẩm định cho vay.
Nâng cao chất lượng thẩm định, lấy chất lượng thẩm định làm thước đo để đánh giá năng lực trình độ hiệu quả đối với cán bộ thẩm định. Giảm thiểu tối đa mọi sai sót trong khây thẩm định, kịp thời nắm bắt những thông tin liên quan liên quan đến công tác thẩm định không cho vay đối với những đơn vị làm ăn kém hiệu quả, phương án sản xuất kinh doanh không rõ ràng, có nợ nần dây dưa đối với Ngân hàng.
Thực hiện thẩm định các dự án đảm bảo về thời gian, có chất lượng nhằm đáp ứng kịp thời cho nghiệm vụ kinh doanh.
Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
2.1.3 Định hướng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm
Đối với ngân hàng, chất lượng, hiệu quả, an toàn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng là điều kiện tồn tại và phát triển. Điều kiện đó chỉ có thể có được trước hết và bắt đầu tư công tác thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy, công tác thẩm định dự án đầu tư phải được đặt đúng vị trí của nó, dưới sự chỉ đạo chặt chẽ, có cơ chế quy trình công nghệ toàn diện và đồng bộ với quy trình công nghệ của các nghiệp vụ khác, tạo thành một tổng thể giải pháp mang tính chiến lược trong định hướng cũng như điều hành.
Để củng cố, phát triển công tác này trong thời gian tới được tốt hơn, Ngân hàng trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác sau:
* Xác định phương hướng, nhiệm vụ trước tiên phải xuất phát từ việc nhận thức đúng vị trí, vai trò và nội dung của công tác thẩm định dự án đầu tư. Thực hiện tốt công tác này là một trong những yếu tố chính quyết định , góp phần bảo vệ và nâng cao vị thế, uy tín và sức mạnh của Ngân hàng.
* Củng cố, kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án đầu tư, phát triển lực lượng thẩm định cả về số lượng và chất lượng. Tăng cường công tác đào tạo cụ thể nghiệp vụ thẩm định cho cán bộ thẩm định và bồi dưỡng, trao đổi nghiệp vụ chuyên môn.
* Đầu tư trang thiết bị công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
* Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
2.2 Các giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn
Đối với các Ngân hàng, đặc biệt là NHTM như Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thì chất lượng hiệu quả và sự an toàn trong hoạt động tín dụng là điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển cũng như nâng cao uy tín của ngân hàng trên thị trường. Chất lượng thẩm định dự án tốt thể hiện sự lành mạnh, hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án có ý nghĩa rất lớn đối với sự thành bại của Ngân hàng đặc biệt là hoạt động cho vay theo dự án. Do đó công tác thẩm định dự án là một khâu hết sức quan trọng, nó sẽ giúp Ngân hàng tránh được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Sau một thời gian thực tập tại Chi nhánh, bằng những kiến thức thu thập được trong thực tiễn tại Chi nhánh và những kiến thức thu thập, nghiên cứu từ các tài liệu liên quan, em xin đưa ra một số giải pháp để khắc phục cho công tác thẩm định tại Chi nhánh.
2.2.1 Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ
Trong thẩm định dự án đầu tư, con người luôn là trung tâm, quyế định chất lượng thẩm định. Lĩnh vực thẩm định tài chính dự án là một nghiệp vụ rất phức tạp, đa dạng có liên quan đến nhiều vấn đề kinh tế - xã hội. Mặt khác, nó ảnh hưởng rất lớn đến nguồn vốn và khả năng sinh lời của Ngân hàng có thể là cho Ngân hàng đi đến bờ vực phá sản vì các dự án luôn đòi hỏi số lượng vốn lớn, thời gian kéo dài và luôn chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro cao. Do đó trình đọ của các cán bộ thẩm định phải đáp ứng được những yêu cầu đặt ra, đó là phải có năng lực chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, đạo đức nghề nghiệp và bản lĩnh vững vàng.
Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm cần tập trung vào một số vấn đề như việc tuyển dụng cán bộ, bồi dưỡng cán bộ và chính sách đãi ngộ. Ngân hàng nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức, tinh thần trách nhiệm vươn lên, tự hoàn thiện của mỗi cán bộ.
Cán bộ thẩm địn cần phải có năng lực chuyên môn, có trình đọ đại học trở lên, phải có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường, hoạt động tài chính và pháp luật, phải thông thạo ngoại ngữ và công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực thẩm định. Biết phân tích đánh giá các dự án đầu tư và các vấn đề liên quan thuần thục, sáng tạo và khoa học tìm ra nhiều phương pháp mới.
Về kinh nghiệm, cán bộ thẩm định phải là người trực tiếp tham gai giám sát theo dõi và quản lý nhiều dự án, biết đúc kết kinh nghiệm từ các lĩnh vực khác phục vụ cho chuyên môn của mình.
Điều quan trọng là các cán bộ phải có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp, phải trung thực có tính kỷ luật cao và luôn có ý thức vươn lên để hoàn thành tốt công việc được giao. Chính vì vậy Ngân hàng phải có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ, chuyên gia làm việc giỏi để tránh hiện tượng chảy máu chất xám. Tuy nhiên, cũng cần có biện pháp xử lý đối với cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thoát tài sản của Ngân hàng.
Ngoài ra, Ngân hàng phải thường xuyên kiểm tra đội ngũ cán bộ thẩm định, xem xét và thuyên chuyển những cán bộ thẩm định không đáp ứng được yêu cầu của công việc sang làm công việc khác. Bố trí các cán bộ có trình độ, bản lĩnh, tinh thần trách nhiệm cao vào những vị trí quan trọng chủ chốt để phát huy hơn nữa thế mạnh về con người.
2.2.2 Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra
Nhằm thực hiện tốt quá trình chuyên môn hoá hoạt động thẩm định, qua đó nâng cao chất lượng thẩm định. Chi nhánh nên quan tâm hàng đầu tới nhóm giải pháp về tổ chức điều hành. Việc tổ chức, quản lý điều hành công tác thẩm định cần được chú trọng với quy trình thẩm định chặt chẽ vì đây là khâu quan trọng, ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác thẩm định của Ngân hàng.
Việc tổ chức và phân công hợp lý và khoa học trong quy trình thẩm định dự án sẽ hạn chế được rất nhiều những công đoạn không cần thiết, tránh sự chồng chéo và trùng lặp và phát huy được mặt tích cực của từng cá nhân và tập thể, giảm thiểu những chi phí hoạt động và tiết kiệm về mặt thời gian. Vì vậy, để xây dựng một cơ chế tổ chức, điều hành tốt, Chi nhánh cần làm những việc sau:
* Hoạt động của phòng thẩm định phải thực sự đi vào quy trình nề nếp đối với tất cả các nghiệp vụ tín dụng và có tính tín dụng, đảm bảo tính nguyên tắc trong mọi nghiệp vụ thẩm định.
* Phân công cán bộ thẩm định phụ trách khách hàng theo từng lĩnh vực kinh doanh nhất định vì các dự án đầu tư rất đa dạng thuộc nhiều ngành nghề khác nhau với nhiều vấn đề phát sinh ko giống nhau. Một cán bộ thẩm định không thể nào am hiểu tất cả các dự án thuộc mọi ngành nghề kinh doanh khác nhau nên chỉ phân công một cán bộ thẩm định phụ trách một hoặc một số ngành nghề nhât định để từ đó cán bộ tín dụng sẽ có điều kiện đi sâu tìm hiểu các vấn đề có liên quan thuộc lĩnh vực mình đảm nhiệm. Do đó khi dự án thuộc lĩnh vực mình phụ trách, cán bộ thẩm định sẽ dễ dàng thu thập thông tin và thẩm định có chất lượng hơn từ đó đưa ra những quyết định đúng đắn nhất. Tuy nhiên, cần có sự trao đổi kinh nghiệm với các đồng nghiệp trong ngân hàng.
* Ngân hàng nên quy định chi tiết, cụ thể hơn về trách nhiêm cũng như quyền lợi của cán bộ với kết quả thẩm định dự án đầu tư, thực hiện chuyên môn hoá trong công tác, tách bộ phận thẩm định ra khỏi tín dụng và bản than nghiệp vụ thẩm định cũng cần được chuyên môn hoá theo nghành, lĩnh vực kinh tế và thời hạn của dự án.
* Cần hoàn thiện tổ chức thẩm định trong toàn hệ thống ngân hàng của từng ngân hàng nhằm phối hợp chặt chẽ với các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng. Cần có sự kết hợp giữa Ngân hàng trung ương và các chi nhánh. Ngân hàng trung ương là nơi sẽ chỉ đạo toàn bộ hoạt động về nghiệp vụ thẩm định, ra các văn vản pháp lý trong hệ thống ngân hàng, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo trong việc phát triển nghiệp vụ Ngân hàng cũng như nghiệp vụ thẩm định.
* Tăng cường kiểm tra, kiểm soát nội bộ, giám sát cán bộ thẩm định trong việc chấp hành các văn bản pháp luật của nhà nước cũng như quy trình thẩm định dự án tránh những sai sót đáng tiếc xảy ra.
2.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Trong thời đại ngày nay, thông tin được sử dụng như một nguồn lực, một vũ khí trong môi trường cạnh tranh. Thông tin là nguyên liệu chính quyết định đến chất lượng thẩm định.
Trong công tác thẩm định thông tin đóng vai trò quan trọng giúp cho Ngân hàng ra quyết định có đầu tư hay không. Các thông tin từ phía khách hàng cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, do vậy cán bộ thẩm định không thể chỉ dựa vào các nguồn thông tin do khách hàng cung cấp trong dự án mà cần nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến dự án từ nhiều nguồn khác nhau:
* Những thông tin về người xin vay vốn : Để có thông tin về doanh nghiệp ngoài các báo cáo tài chính mà doanh nghiệp cung cấp cho Ngân hàng và luận chứng kinh tế kỹ thuật trình, cán bộ thẩm định có thể lấy thông tin băng cách điều tra nơi hoạt động kinh doanh của người xin vay vốn và phỏng vấn trực tiếp một số cán bộ của dự án. Chi nhánh cũng có thể yêu cầu các đơn vị xin vay phải thuê các Công ty kiểm toán độc lập chứng nhận tính trung thực, chính xác của các thông tin mà họ cung cấp.
* Những thông tin từ sổ sách của Ngân hàng: Một Ngân hàng có thể lưu trữ hồ sơ tâp trung của người vay vốn, từ đó có thể nhận được thông tin về tín dụng. Như từ sổ sách có thể cho biết việc chi trả những khoản vay trước đây, số dư tài khoản tiết kiệm và tài khoản séc và cũng có thể biết được liệu người xin vay có thói quen rút quá số dư tài khoản của họ không.
* Những nguồn thông tin bên ngoài tín dụng: Như thông tin về thị trường sản phẩm, thông tin về kỹ thuật công nghệ và môi trường, từ bạn bè của người xi vay, từ các đối thủ cạnh tranh, từ báo chí, phương tiện truyền thông, các bộ ngành liên quan.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế này đòi hỏi những người làm công tác thẩm định cần xây dựng hệ thống thông tin chuyên môn phục vụ cho công tác tín dụng. Việc xây dựng hệ thống thông tin đầy đủ về khách hàng có quan hệ với ngân hàng và sử dụng hiệu quả những thông tin trên trong phần thẩm định sẽ giảm bớt được yếu tố chủ quan trong việc thẩm định khách hàng, góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định.
2.2.4 Giải pháp về phương pháp thẩm định.
Phương pháp thẩm định giữ vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả thẩm định dự án đầu tư. Do đó để có một phương pháp phù hợp với từng loại dự án là điều rất cần thiết.
Với những dự án mà yếu tô kinh tế và kỹ thuật quan trọng thì ngân hàng nên áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy, phương pháp thẩm định so sánh đối chiếu các chỉ tiêu của những dự án đang hay đã hoạt động để từ đó có thể nhanh chóng xác định được hiệu quả của dự án một cách chính xác.
Với những dự án mà ngân hàng chưa từng tiến hành thẩm định thì ngân hàng nên áp dụng phương pháp thẩm đinh phân tích độ nhạy, kết hợp phương pháp dự báo. Tức là cán bộ thẩm định sẽ dung số liệu dự báo, điều tra để tiến hành phân tích đánh giá cung cầu sản phẩm dự án, giá cả thiết bị, công nghệ mà dự án sử dụng, đánh giá nguyên liệu phục vụ cho dự án… để từ đó có thể đánh giá tính hiệu quả cũng như tính khả thi của dự án.
2.2.5 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các máy tính hiện đại và các phần mềm chuyên dụng.
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các quy trình ngân hàng là một yếu tố rất quan trọng, ảnh hưởng đến sự thành công của một ngân hàng trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt trong nghiệp vụ thẩm định dự án mà ở đó việc tính toán rất khó khăn và phức tạp mà việc tính toán thủ công sẽ tốn nhiều thời gian công sức có khi lại không đem lại kết quả chính xác, nhưng với việc sử dụng phần mềm chuyên dụng sẽ khắc phục được những khó khăn trên. Để có thể nhanh chóng hiện đại hoá hệ thống thông tin, ngân hàng nên ưu tiên đầu tư công nghệ thông tin nhằm tự động hoá trong hệ thống thanh toán kế toán tại ngân hàng.
2.2.6 Xây dựng quy trình tiêu chuẩn thâm định thích hợp cho các loại dự án khác nhau.
Các dự án đầu tư ở những lĩnh vực khác nhau có những đặc điểm khác nhau nên trên phương diện như: Công nghệ, sản phẩm, thị trường tiêu thụ, quy mô và cấu trúc chi phí đầu tư, chi phí vận hành, mức độ hiệu quả và rủi ro… dẫn đến các đặc trưng tài chính của dự án cũng khác nhau.
Do đó, quy trình cũng như nội dung, tiêu chuẩn thẩm định phải xem xét một cách thích hợp cho từng loại hình dự án một. Chi nhánh cần chú trọng lập hồ sơ, thống kê, lưu trữ dữ liệu, số liệu có liên quan từng dự án kinh doanh, đầu tư khác nhau. Sau khi thẩm định và cho vay, các dự án đầu tư cần tiếp tục theo dõi, quản lý dự án đầu tư và có những tổng kết để rút ra được những đặc trưng tài chính theo từng loại dự án đầu tư.
Không thể có quy trình thẩm định chung cho tất cả các loại dự án. Do đó nên ban hành quy trình thẩm định riêng cho từng loại dự án, điều này sẽ giúp nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư, đồng thời căn cứ vào sự tham khảo tài liệu và ý kiến của các ngành chuyên môn có thể tổng kết được quy trình thẩm định và các thông số tiêu chuẩn thẩm định dự án đặc thù.
2.2.7 Tổ chức phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ
Công việc thẩm định dự án đầu tư không chỉ là công việc riêng của phòng kinh doanh và của cán bộ thẩm định mà đòi hỏi sự phối hợp chẵt chẽ của các phòng khác. Việc tham gia, đóng góp ý kiến và cung cấp các thông tin cần thiết từ các phòng khác sẽ giúp cho kết quả thẩm định hiệu quả hơn, đầy đủ hơn. Nhiều vấn đề phát sinh trong quá trình thẩm định dự án mà cán bộ thẩm định không biết hoặc còn thiếu chắc chắn mà lại thuộc phạm vi của các phòng khác thì có thể xin ý kiến đánh giá , nhận xét.
2.2.8 Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các NHTM khác.
Thẩm định dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, trình độ, kinh nghiệm và khả năng nhạy bén, không ngừng trau dồi nâng cao nghiệp vụ. Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm mới đi vào hoạt động chưa lâu, do đó kinh nghiệm chưa có nhiều. Việc học hỏi kinh nghiệm thẩm định của ngân hàng khác cũng cần được Chi nhánh chú trọng thông qua cho vay hợp vốn với NHTM khác.
2.3 Kiến nghị để hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn
2.3.1 Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan liên quan
* Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế … từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý chắc chắn để xử lý các vấn đề liên quan đến công tác thẩm định dự án.
* Hoàn thiện hệ thống các định mức kỹ thuật, các chỉ tiêu hiệu qủa kinh tế của từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho ngân hàng trong việc so sánh các chỉ tiêu tính toán được.
* Các Bộ , Ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Do đó , sẽ làm cho ngân hàng mất nhiều thời gian thẩm định nhưng kết quả là không cho vay được vì dự án không có hiệu quả kinh tế.
2.3.2 Ngân hàng Nhà nước.
* Hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ NHTM trong việc nâng cao kiến thức và chuyên môn nghiệp vụ. Để hỗ trợ đào tạo cho các cán bộ NHTM, NHNN có thể tổ chức các khóa học định kỳ mời các chuyên gia về tài chính ngân hàng từ các nước có hệ thống tài chính phát triển hoặc từ các tổ chức tài chính như WB, IMF đến giảng dạy. Trong quá trình đào tạo, huấn luyện nên chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy tính. Bên cạnh đó, các NHTM nên cử các cán bộ đi học tập phải là những người đã trang bị kiến thức và kinh nghiệm về thẩm định, có khả năng tiếp thu và hướng dẫn lại nghiệp vụ khi về cơ quan công tác để đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ ngân hàng mình.
* Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng ( CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các NHTM phục vụ cho công tác thẩm định. Tuy nhiên, các thông tin từ phía CIC còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của các NHTM như các thông tin còn chưa đầy đủ, không chính xác và không kịp thời. Mặt khác, CIC vẫn chưa có bộ phận chuyên phân tích các thông tin đã được cung cấp để chủ động phản hồi lại cac NHTM những vấn đề cần lưu ý. Để nâng cao vai trò điều phối của CIC, NHNN cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các NHTM về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng phạm cung cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định. Theo đó, CIC có thể hoạt động như một doanh nghiệp làm nhiệm vụ cung cấp sản phẩm thông tin và thực hiện hoạt động tư vấn.
* NHNN cần tăng cường trong việc hợp đồng và hợp tác thông tin của CIC với các cơ quan quản lý kinh tế, các cơ quan chuyên cung cấp thông tin như Bộ kế hoạch đầu tư, Tổng cục thống kê, Ban vật giá Chính phủ… để cập nhập những thông tin mới nhất về thị trường và các cơ chế chính sách của Nhà nước.
2.3.3 Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
* Đề nghị Ban thẩm định NHNo & PTNT Việt Nam hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường mói quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung và dài hạn bằng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại, các TCTD khác, các ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và ngân sách nhà nước.
* Trình độ cán bộ có nhiều bất cập, nhất kiến thức kinh tế ngoài ngành như trình độ công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật …nên đề nghị NHNo & PTNT Việt Nam hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sỏ tiêu chuẩn nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định.
* Đề nghị Ban thẩm định NHNo & PTNT Việt Nam mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định… để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn giúp cho công tác thẩm định được tốt hơn.
2.3.4 Đối với chủ đầu tư
- Các chủ đầu tư cần nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án.
- Các chủ đầu tư cần phải nhận thức đúng vai trò, vị trí của công tác thẩm định dự án trước khi quyết định đầu tư để có những dự án thực sự hiệu quả. Các dự án phải được xác định mức đầu tư đúng tổng số vốn theo thời điểm xây dựng, khắc phục tình trạng làm với khối lượng nhiều nhưng tính toán ít để dễ được phê duyệt.
KẾT LUẬN
Thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển và tốn vong của ngân hàng đặc biệt là trong nền kinh tế cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng. Thì việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư của các ngân hàng thương mại là vô cùng cần thiết.
Công tác thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và đáp ứng được phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng tăng nhanh qua các năm, các khách hàng không chỉ là các doanh nghiệp quốc doanh mà còn có cả các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngân hàng cũng rất coi trọng công tác kiểm tra xét duyệt, thẩm định trước khi ra quyết định cho vay trung và dài hạn, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm bảo an toàn cho các khoản tín dụng trung và dài hạn. Nhờ vậy chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng không ngừng được nâng cao.
Tuy nhiên, công tác th ẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm vẫn còn một số tồn đọng và hạn chế. Ngân hàng chưa tạo lập được một nguồn vốn trung và dài hạn ổn định để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp, chưa đa dạng hoá được các hình thức cho vay trung và dài hạn. Những tồn tại và hạn chế đó do nhiều nguyên nhân cả khách quan và chủ quan, đòi hỏi Ngân hàng phải xem xét và khắc phục.
Em mong rằng những giải pháp đề xuất trong chuyên đề này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé vào việc tháo gỡ những khó khăn của Ngân hàng và có thể giúp ích phần nào Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm cũng như sự phát triển chung của toàn hệ thống tài chính.
{
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- Fredric Miskin.
2. Giáo trình Kinh tế đầu tư - TS. Từ Quang Phương, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
3. Gáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. NGuyễn Bạch Nguyệt.
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- PGS-TS Lưu thị Hương.
5. Giáo trình Ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Thu Hà.
6. Báo cáo hoạt động thường niên của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm các năm 2006, 2007,2008.
7. Các báo cáo thẩm định của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
8. Sổ tay tín dụng 2006-Phòng Tín dụng I-NHNo & PTNT Việt Nam
9. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp 2003, 2004, 2005,2006.
10. Tạp chí ngân hàng 2003, 2004, 2005,2006.
11. Website: agribank.com.vn
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính- Fredric Miskin.
2. Giáo trình Kinh tế đầu tư - TS. Từ Quang Phương, PGS.TS. Nguyễn Bạch Nguyệt
3. Gáo trình Lập dự án đầu tư – PGS.TS. NGuyễn Bạch Nguyệt.
4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- PGS-TS Lưu thị Hương.
5. Giáo trình Ngân hàng thương mại – TS. Nguyễn Thu Hà.
6. Báo cáo hoạt động thường niên của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm các năm 2006, 2007,2008.
7. Các báo cáo thẩm định của Chi nhánh NHNo & PTNT Hoàn Kiếm.
8. Sổ tay tín dụng 2006-Phòng Tín dụng I-NHNo & PTNT Việt Nam
9. Tạp chí Tài chính doanh nghiệp 2003, 2004, 2005,2006.
10. Tạp chí ngân hàng 2003, 2004, 2005,2006.
11. Website: agribank.com.vn
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21673.doc