LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, hòa chung với sự phát triển của kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu đáng ghi nhận. GDP trong những năm gần đây luôn đạt mức cao khoảng 8 – 9%. Cơ cấu ngành đã có sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm. Với sự lớn mạnh của mình, các ngân hàng đã trở thành các trung gian tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế. Điều này càng quan trọng hơn khi Việt Nam chính t
77 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao dịch Vpbank Trần Xuân Soạn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO vào năm 2007. Các ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc điều chuyển vốn giữa các thành phần kinh tế, giúp cho đồng vốn được sử dụng một cách có hiệu quả nhất; ngân hàng còn góp phần đẩy nhanh quá trình thực hiện các chính sách của Đảng và Nhà nước trong việc phát triển các thành phần kinh tế, tạo đà cho phát triển.
Sau một thời gian thực tập tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn, tôi đã hoàn thành xong Báo cáo tổng hợp về đơn vị thực tập. Sau đó, tôi tiếp tục nghiên cứu sâu thêm về đơn vị và quyết định chọn đề tài: “THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP” để làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của Chuyên đề ngoài Lời mở đầu, Kết luận, nội dung chính được chia làm 2 chương:
- Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian qua.
- Chương II: Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn thời gian tới.
Để hoàn thành được Chuyên đề này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu từ giáo viên hướng dẫn – TS. Trần Mai Hương và của các cán bộ Phòng phục vụ khách hàng Phòng giao dịch VPBank Trần Xuân Soạn. Em xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc tới cô giáo và các cán bộ tại đơn vị thực tập.
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN THỜI GIAN QUA
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VPBANK, CHI NHÁNH VPBANK HÀ NỘI VÀ PHÒNG GIAO DỊCH TRẦN XUÂN SOẠN:
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh (gọi tắt là VPBank) được thành lập theo giấy phép hoạt động số 0042/NH-GP của thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Việt Nam cấp ngày 12/08/1993 với thời gian hoạt động 99 năm. Ngân hàng bắt đầu hoạt động từ ngày 04/09/1993 theo giấy phép thành lập số 1535/QĐ-UB ngày 04/09/1993. Số vốn điều lệ khi mới thành lập là 20 tỷ VNĐ, sau đó VPBank tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 70 tỷ VNĐ theo quyết định 193/QĐ-NH5 vào ngày 12/09/1994 và tiếp tục tăng lên 174,9 tỷ VNĐ theo quyết định số 53/QĐ-NH5 vào ngày 18/03/1996 của NHNN. Đến tháng 8/2006, vốn điều lệ của VPBank đạt 500 tỷ đồng. Tháng 9/2006, VPBank nhận được chấp thuận của NHNN cho phép bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân hàng OCBC - một Ngân hàng lớn nhất Singapore, theo đó vốn điều lệ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Tiếp theo, đến cuối năm 2006, vốn điều lệ của VPBank sẽ tăng lên trên 1.000 tỷ đồng. Và hiện nay vốn điều lệ của VPBank đã tăng lên 1.500 tỷ đồng vào tháng 7/2007. VPBank thuộc sở hữu của 102 cổ đông pháp nhân và thể nhân thuộc các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, trong đó có một cổ đông nước ngoài là Dragon Capital (nắm giữ 10% vốn điều lệ).
Tính cho đến 31/12/2006, số lượng nhân viên của VPBank trên toàn hệ thống tính đến nay có trên 2.600 người, trong đó phần lớn là các cán bộ, nhân viên có trình độ đại học và trên đại học (chiếm 87%). Nhận thức được chất lượng đội ngũ nhân viên chính là sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank sẵn sàng đương đầu được với cạnh tranh, nhất là trong giai đoạn đầy thử thách khi Việt Nam bước vào hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy, những năm vừa qua VPBank luôn quan tâm nâng cao chất lượng công tác quản trị nhân sự.
Quá trình hình thành và phát triển của ngân hàng trải qua ba giai đoạn:
- Từ năm 1993 đến 1996: Là giai đoạn ngân hàng tăng trưởng thiếu kiểm soát do mới thành lập và chưa có kinh nghiệm trong hoạt động cũng như quản lý.
- Từ năm 1996 đến 2004: Là giai đoạn giải quyết khủng hoảng của ngân hàng. Năm 1997 xảy ra Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu Á, chính vì vậy VPBank ngoài việc phải giải quyết những vấn đề còn tồn tại của chính mình thì còn phải giải quyết những khó khăn do cuộc khủng hoảng gây ra.
- Từ năm 2004 đến nay: Là giai đoạn định hướng phát triển bền vững.
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển, VPBank luôn chú ý đến việc mở rộng quy mô, tăng cường mạng lưới hoạt động tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, Thống đốc NHNN chấp thuận cho VPBank mở Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh. Tháng 11/1994, VPBank được phép mở thêm Chi nhánh Hải Phòng và tháng 7/1995, được mở thêm Chi nhánh Đà Nẵng. Trong năm 2004, NHNN đã có văn bản chấp thuận cho VPBank được mở thêm 3 Chi nhánh mới đó là Chi nhánh Hà Nội trên cơ sở tách bộ phận trực tiếp kinh doanh trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở; Chi nhánh Huế; Chi nhánh Sài Gòn. Trong năm 2005, VPBank tiếp tục được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận cho mở thêm một số Chi nhánh nữa đó là Chi nhánh Cần Thơ; Chi nhánh Quảng Ninh; Chi nhánh Vĩnh Phúc; Chi nhánh Thanh Xuân; Chi nhánh Thăng Long; Chi nhánh Tân Phú; Chi nhánh Cầu Giấy; Chi nhánh Bắc Giang. Cũng trong năm 2005, NHNN đã chấp thuận cho VPBank được nâng cấp một số phòng giao dịch thành chi nhánh. Trong năm 2006, VPBank tiếp tục được NHNN cho mở thêm Phòng Giao dịch Hồ Gươm (đặt tại Hội sở chính của Ngân hàng) và Phòng Giao dịch Vĩ Dạ, phòng giao dịch Đông Ba (trực thuộc Chi nhánh Huế), Phòng giao dịch Bách Khoa, phòng Giao dịch Tràng An (trực thuộc Chi nhánh Hà Nội), Phòng Giao dịch Tân Bình (trực thuộc Chi Nhánh Sài Gòn), Phòng Giao dịch Khánh Hội (trực thuộc Chi nhánh Hồ Chí Minh), phòng Giao dịch Cẩm Phả (trực thuộc CN Quảng Ninh), phòng Giao dịch Phạm văn Đồng (trực thuộc CN Thăng long), phòng Giao dịch Hưng Lợi (trực thuộc CN Cần Thơ). Bên cạnh việc mở rộng mạng lưới giao dịch trên đây, trong năm 2006, VPBank cũng đã mở thêm hai Công ty trực thuộc đó là Công ty Quản lý thác tài sản (VP Bank AMC) và Công ty Chứng Khoán VP Bank (VPBS). Hiện tại, VPBank đã có 30 Chi nhánh và gần 100 Phòng giao dịch hoạt động tại nhiều tỉnh thành trên cả nước.
Vài nét về Chi nhánh VPBank Hà Nội:
VPBank nhận được công văn chấp thuận số 3595/UB-KT, ngày 1/10/2004 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà nội, công văn chấp thuận số 1128/NHNN-CNH, ngày 6/10/2004 của Ngân hàng Nhà nước Việt nam cho phép mở Chi nhánh cấp I Hà nội (Số 4 Dã Tượng, Quận Hoàn Kiếm, Hà nội). Ngày 2/11/2004 , Hội đồng quản trị VPBank đã ban hành Quyết định số 81-2004/QĐ-HĐQT thành lập Chi nhánh Hà Nội và Chi nhánh đã chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 04/01/2005.
Chi nhánh hoạt động trên sự kế thừa toàn bộ bộ máy, cơ cấu hoạt động của hội sở trước đây. Điều đó tạo những thuận lợi cho chi nhánh trong suốt quá trình hoạt động so với các chi nhánh khác mới thành lập trong cùng hệ thống. Sau 2 năm hoạt động, chi nhánh đã kinh doanh có hiệu quả, có lợi nhuận cao nhất trong toàn hệ thống, luôn dẫn đầu về huy động vốn và cho vay. Với những kết quả kinh doanh ấn tượng trong một thời gian ngắn, chi nhánh Hà Nội ngày càng vững chắc đi lên, quyết tâm hoàn thành kế hoạch kinh doanh đã đề ra, thực hiện chiến lược dài hạn của cả hệ thống VP Bank là trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu tại Việt Nam.
Trong nền kinh tế có rất nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau, do vậy mục đích vay vốn của các cá nhân và tập thể cũng rất đa dạng. Tuy vậy, những dự án xin vay vốn tại Chi nhánh VP Bank Hà Nội chỉ tập trung chủ yếu trong một số lĩnh vực là: Thương mại – Dịch vụ, Xây dựng, Cho vay xây nhà, Mua ô tô…
Các lĩnh vực hoạt động của VPBank:
VP Bank hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng trên cơ sở thực hiện các nghiệp vụ sau:
- Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân.
- Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
- Vay vốn của NHNN và các tổ chức tín dụng khác.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác.
- Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Thực hiện kinh doanh ngoại tệ.
- Huy động vốn từ nước ngoài.
- Thanh toán quốc tế và thực hiện các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union.
2. Vài nét về phòng giao dịch Trần Xuân Soạn:
Phòng Giao dịch số 66 Trần Xuân Soạn trực thuộc Chi nhánh cấp I Hà Nội. Vào ngày 08/08/2007, Phòng được chuyển từ số 4 – Dã Tượng về địa điểm mới và hoạt động độc lập từ đó đến nay. Đây là một vị trí đẹp, nằm ở trung tâm thành phố, phía sau Chợ Mơ nên lượng khách khá nhiều. Ngôi nhà 5 tầng thoáng mát tạo điều kiện tốt để các hoạt động giao dịch diễn ra. Tầng 1 là bộ phận tiếp xúc khách hàng và kế toán. Tầng 2 là tầng làm việc của Phòng phục vụ khách hàng và phòng tiếp khách. Tại đây có 2 phòng nhỏ là Phòng Kế toán và Phòng phục vụ khách hàng (Trước đây gọi là Phòng tín dụng). Tầng 3 là phòng làm việc của Trưởng phòng giao dịch. Mọi hoạt động chủ yếu diễn ra ở 2 tầng 1 và 2.
TRƯỞNG PHÒNG
Sơ đồ I.1: Sơ đồ tổ chức của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn
Phòng Phục vụ khách hàng
Phòng Kế toán - Ngân quỹ
Phòng Phục vụ khách hàng Cá nhân
Phòng Phục vụ khách hàng Doanh nghiệp
II. THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ:
1. Hoạt động tín dụng và thẩm định dự án đầu tư thời gian qua:
Kể từ tháng 8/ 2007 tới nay, mới chỉ qua 8 tháng hoạt động, phòng giao dịch Trần Xuân Soạn đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận trong công tác tín dụng và thẩm định dự án đầu tư. Trong thời gian qua, đã có khoảng 55 hợp đồng tín dụng được thực hiện với số tiền đã giải ngân khoảng 35 tỷ đồng. Các loại tín dụng chủ yếu tại phòng giao dịch bao gồm:
- Tín dụng khách hàng cá nhân: Đây là mảng tín dụng quan trọng nhất của phòng giao dịch. Tính đến thời điểm này đã có khoảng 40 hợp đồng tín dụng với số tiền giải ngân khoảng 23 tỷ đồng. Hầu hết mục đích của những hợp đồng tín dụng này là để xây nhà hoặc mua ôtô, phục vụ nhu cầu cá nhân. Nguyên nhân đây là mảng quan trọng vì phòng giao dịch Trần Xuân Soạn là mắt xích cơ sở của toàn bộ mạng lưới VPBank. Vì vậy, người dân thích đến đây để giao dịch hơn là đến những chi nhánh lớn.
Trong một thời gian ngắn hoạt động, đạt được kết quả này là một thành công đáng ghi nhận đối với các cán bộ phòng giao dịch. Điều này càng khẳng định mục tiêu của VPBank là hướng đến các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
- Tín dụng khách hàng doanh nghiệp: Đây cũng là mảng chiếm vị trí không nhỏ trong hoạt động của phòng giao dịch. Hiện nay, đã có khoảng 15 hợp đồng tín dụng được thẩm định và giải ngân với số tiền là 12 tỷ đồng (dự tính số tiền cho vay là 23 tỷ). Trong số những dự án vay vốn tại đây, phần lớn là các dự án đầu tư mới vào hoạt động kinh doanh taxi (9 dự án), còn lại là các dự án vay vốn nhằm bổ sung kinh phí hoạt động, mua phương tiện đi lại… Nguyên nhân của việc hầu hết các dự án vay vốn để kinh doanh taxi là do đây là phòng giao dịch cấp cơ sở, tuy được xem xét những dự án có vốn vay lớn, nhưng hạn mức duyệt của phòng chỉ là 6 tỷ, còn lại là phải đưa lên chi nhánh cấp cao hơn. Vì vậy, những dự án lớn thường sẽ lên các chi nhánh để giao dịch thuận lợi hơn. Đây là một trong những khó khăn mà phòng giao dịch gặp phải. Chính vì điều này, mục tiêu của phòng giao dịch trong năm nay sẽ trở thành chi nhánh cấp 2 để mở rộng quy mô hoạt động.
Nhận xét chung: Trong một thời gian ngắn hoạt động, đạt được kết quả này là một thành công đáng ghi nhận đối với các cán bộ phòng giao dịch. Điều này càng khẳng định mục tiêu của VPBank là hướng đến các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy còn nhiều khó khăn nhưng tôi tin phòng giao dịch sẽ đạt được nhiều thành công hơn nữa trong thời gian tới.
2. Quy trình thẩm định:
Quy trình thẩm định dự án đầu tư được tiến hành dựa trên Quy trình nghiệp vụ tín dụng doanh nghiệp của Ngân hàng VPBank. Quy trình đó có thể được tóm tắt ở sơ đồ sau:
Bước 2
Tiếp nhận hồ sơ vay
Bước 1
Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ
Bước 3a
Nhân viên A/O Doanh nghiệp thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm
Bước 3b
Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm và lập tờ trình
Bước 4
Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng
Bước 5
Hoàn thiện hồ sơ tín dụng
Bước 6
Thực hiện quyết định cấp tín dụng
Bước 7
Kiểm tra, xử lý nợ vay
Bước 8
Tất toán hợp đồng tín dụng
A/O: Phục vụ khách hàng
Sơ đồ II.1: Quy trình thẩm định dự án đầu tư
2.1. Bước 1 - Tiếp xúc với khách hàng, hướng dẫn lập hồ sơ:
Nhân viên phòng A/O doanh nghiệp tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại ngân hàng để nắm bắt một số thông tin về doanh nghiệp đó:
- Thông tin về tư cách pháp lý, tổ chức của khách hàng.
- Lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trong thời gian qua, các thuận lợi cũng như khó khăn của doanh nghiệp trong giai đoạn gần đây.
- Nhu cầu vay vốn của khách hàng là bao nhiêu, vay vốn theo hình thức nào.
- Nội dung dự án, phương án kinh doanh, khả năng hoàn trả nợ vay, cơ cấu nguồn vốn thực hiện dự án.
- Phương án bảo đảm tín dụng.
- Các thông tin khác có liên quan đến doanh nghiệp cũng như dự án của họ.
Đồng thời, nhân viên A/O doanh nghiệp cũng phải thông báo cho khách hàng về các thông tin sau:
- Lãi suất cho vay.
- Điều kiện cho vay.
- Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng đang có.
- Các thông tin công khai khác về ngân hàng.
Sau khi trao đổi, nếu nhận thấy khách hàng phù hợp với các điều kiện cho vay của VPBank thì nhân viên A/O doanh nghiệp dựa vào các quy định hiện hành sẽ chuyển cho khách hàng bản danh mục các hồ sơ tài liệu mà khách hàng cần hoàn thiện để ngân hàng xét duyệt cho vay.
Nếu khách hàng chưa có kinh nghiệm trong việc đi vay vốn, nhân viên A/O doanh nghiệp có thể hướng dẫn cụ thể nhưng không được làm thay, tuyệt đối không được tư vấn, phối hợp để ngụy tạo số liệu. Chính vì vậy, việc yêu cầu khách hàng cung cấp hồ sơ cần rất cẩn thận, tránh sai sót nhưng cũng đồng thời phải tránh gây tâm lý khó chịu cho khách hàng.
Nếu sau những trao đổi ban đầu mà nhân viên A/O doanh nghiệp thấy khách hàng không đủ điều kiện cần thiết và không đủ khả năng bổ sung chúng thì cần thông báo ngay để khách hàng chủ động tìm phương án khác.
Đây là công việc đầu tiên của các cán bộ thẩm định khi có khách hàng đến vay vốn. Vì vậy, điều quan trọng nhất là phải tạo được cảm tình đối với khách hàng, từ đó lấy được càng nhiều thông tin về khách hàng càng tốt. Đối với công việc này, theo tôi các cán bộ thẩm định đã thực hiện khá tốt. Qua một thời gian tiếp xúc, tôi thấy các anh chị ở phòng đều rất nhiệt tình, vui vẻ và tạo được nhiều thiện cảm đối với tôi. Đối với khách hàng cũng vậy, khi họ đến giao dịch, các cán bộ đều vui vẻ và tạo điều kiện tốt nhất để công việc diễn ra trôi chảy. Tôi chưa thấy sự không hài lòng nào từ phía khách hàng về công tác tiếp xúc.
2.2. Bước 2 - Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Nhân viên A/O doanh nghiệp kiểm tra toàn bộ hồ sơ của khách hàng.
Kiểm tra về số lượng hồ sơ:
Nhân viên tín dụng căn cứ vào hồ sơ khách hàng cung cấp và đối chiếu với các quy định tại quy chế cho vay của VPBank và các quy định khác để kiểm tra đối chiếu với hồ sơ thực tế. Nếu thấy số lượng hồ sơ chưa đủ thì yêu cầu khách hàng bổ sung.
Kiểm tra về tính hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ:
Các tài liệu như phương án kinh doanh, giấy đề nghị vay vốn, biên bản họp Hội đồng quản trị (hoặc sáng lập viên, Hội đồng thành viên) thông qua phương án bao gồm cả phương án vay vốn ngân hàng… bắt buộc phải là bản chính và được ký bởi người đại diện hợp pháp của bên vay trước pháp luật.
Nếu các tài liệu không thể cung cấp được bản chính thì sử dụng bản sao có công chứng . Các hồ sơ tài sản bảo đảm có thể nhận bản sao để tiến hành định giá nhưng nhân viên A/O doanh nghiệp phải đối chiếu bản chính hồ sơ gốc của tài sản bảo đảm với bản sao do khách hàng cung cấp nhằm tránh tình trạng hồ sơ bản chính của tài sản bảo đảm đang được thế chấp tại một ngân hàng khác (gọi là tình trạng đảo nợ).
Nhân viên A/O doanh nghiệp bàn giao hồ sơ tài sản bảo đảm cho Phòng thẩm định tài sản bảo đảm để thẩm định giá trị tài sản bảo đảm. Công việc này cần được tiến hành ngay sau khi khách hàng cung cấp hồ sơ để tránh việc kéo dài thời gian.
Theo tôi, công việc này được thực hiện khá chuyên nghiệp. Lý do vì phòng thẩm định có 5 cán bộ, mỗi cán bộ đều đảm nhận một vài loại dự án riêng biệt nên tính chuyên môn hóa thể hiện khá rõ. Vì vậy, thời gian cũng như công việc tiếp nhận hồ sơ được giảm xuống và được đơn giản đi đáng kể.
2.3. Bước 3a - Nhân viên A/O doanh nghiệp thẩm định khách hàng về mọi mặt, trừ tài sản bảo đảm:
Thẩm định khách hàng:
Nhân viên A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định về khách hàng thông qua các bước:
- Hỏi thông tin CIC qua mạng Internet, nghiên cứu và tham khảo thông qua các nguồn thông tin khác.
- Thẩm định về tư cách pháp lý của khách hàng, năng lực hành vi dân sự của khách hàng.
- Thẩm định lịch sử hình thành, phát triển và uy tín của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực lực tài chính, tính hợp lệ của hồ sơ tài chính.
- Đến tận nơi tìm hiểu thực trạng khách hàng.
- Đánh giá hoạt động giao dịch của khách hàng qua tài khoản mở tại VPBank.
Thẩm định về phương án, dự án vay vốn:
- Thẩm định tính khả thi, hiệu quả của phương án vay.
- Đánh giá thực lực tài chính của khách hàng để phục vụ phương án đó.
- Nhận xét xem nhu cầu vay đó có phù hợp với các quy định của VPBank hay không.
Từ những công đoạn thẩm định trên, nhân viên A/O doanh nghiệp tập hợp tài liệu, lập tờ trình thẩm định. Tờ trình thẩm định là kết quả của cán bộ thẩm định về khách hàng vay vốn trong đó ghi rõ ý kiến của cán bộ thẩm định về tính khả thi của dự án, về món vay, bảo lãnh và hạn mức tín dụng. Tất cả hồ sơ và tờ trình thẩm định sau đó được chuyển lên trưởng phòng tín dụng.
Trưởng phòng tín dụng sẽ xem xét, kiểm tra về nghiệp vụ thông qua yêu cầu của cán bộ tín dụng và chỉnh sửa, bổ sung.
Để thực hiện được bước này có hiệu quả, cần có một số yêu cầu như sau:
- Nguồn thông tin về khách hàng cũng như dự án cần đầy đủ, chính xác.
- Nhân viên thẩm định phải có kinh nghiệm.
- Khách hàng phải có sự hợp tác với các nhân viên thẩm định.
2.4. Bước 3b - Phòng thẩm định tài sản bảo đảm thực hiện định giá tài sản bảo đảm và lập tờ trình:
Nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm nhận giấy đề nghị đánh giá tài sản kèm theo bộ hồ sơ tài sản bảo đảm từ phòng phục vụ khách hàng.
Nhân viên thẩm định tài sản chủ động liên hệ với chủ tài sản để:
- Nắm thông tin về tài sản, hẹn thời gian để tiến hành thẩm định, đề nghị khách hàng bổ sung hồ sơ liên quan đến tài sản và đối chiếu với bản chính của hồ sơ tài sản.
- Đánh giá tính pháp lý của hồ sơ tài sản và phân loại tài sản.
- Đánh giá quyền sở hữu của tài sản bảo đảm.
- Đánh giá hiện trạng của tài sản.
- Đánh giá giá trị của tài sản.
- Xác định tính chuyển nhượng của tài sản bảo đảm.
- Lập biên bản định giá tài sản bảo đảm.
Việc thẩm định tài sản bảo đảm này có thể thuê cơ quan chuyên môn để đánh giá nếu gặp khó khăn.
2.5. Bước 4 - Tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng:
Nhân viên A/O lập tờ trình thẩm định khách hàng, ghi rõ ngày nhận hồ sơ lần đầu và ngày nhận đủ hồ sơ.
Nhân viên thẩm định tài sản lập báo cáo thẩm định tài sản, chuyển cho trưởng phòng ký duyệt.
Nhân viên A/O nhận lại báo cáo thẩm định, biên bản định giá từ nhân viên thẩm định tài sản bảo đảm, tập hợp hồ sơ trình Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng. Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng sẽ xem xét lại hồ sơ, ý kiến của cán bộ thẩm định từ đó quyết định cho vay hay không. Nếu đồng ý cấp tín dụng, ngân hàng sẽ thực hiện giải ngân theo thỏa thuận của hai bên. Định kỳ kiểm tra việc sử dụng vốn vay của chủ đầu tư, giám sát quá trình thực hiện dự án để đảm bảo khả năng thanh toán của dự án.
3. Nội dung thẩm định:
Vì đây là chuyên đề của chuyên ngành Kinh tế đầu tư, tôi chỉ xem xét thẩm định đối với những dự án án đầu tư của doanh nghiệp mà không xét đến những khoản vay của cá nhân để xây nhà, mua ôtô… Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn bao gồm 3 phần:
- Thẩm định khách hàng vay vốn.
- Thẩm định hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định dự án đầu tư.
Trong đó, thẩm định dự án đầu tư là nội dung quan trọng nhất, ảnh hưởng lớn đến quyết định cho vay của ngân hàng. Vì vậy, nội dung này được xem xét rất kỹ lưỡng nhằm tránh sai sót. Hai nội dung thẩm định còn lại nhằm bổ sung cho ý kiến của cán bộ thẩm định cũng như quyết định của ngân hàng.
3.1. Thẩm định khách hàng vay vốn:
Thẩm định về lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như tư cách chủ doanh nghiệp:
Lịch sử hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp:
- Thời điểm, lý do hình thành doanh nghiệp.
- Các sự kiện lớn của doanh nghiệp (ví dụ như sự thay đổi về bộ máy điều hành, công nghệ, sản phẩm, quy mô…).
- Những khó khăn cũng như thuận lợi mà doanh nghiệp đã, đang trải qua.
- Uy tín, chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay.
Tư cách chủ doanh nghiệp:
- Tiểu sử bản thân, hoàn cảnh gia đình.
- Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn.
- Trình độ quản lý, hiểu biết pháp luật.
- Kinh nghiệm công tác, những thành công và thất bại trên thương trường.
- Sức khỏe, khả năng giao tiếp.
- Uy tín với đối tác, bạn hàng.
- Nhận thức về trách nhiệm của người vay vốn, tính hợp tác với nhân viên của ngân hàng.
Thẩm định về uy tín của khách hàng trên thị trường:
- Sản phẩm của doanh nghiệp là sản phẩm gì, chiểm bao nhiêu thị phần so với các sản phẩm cùng loại, chất lượng sản phẩm như thế nào, việc sản xuất, kinh doanh có ổn định không.
- Đối tác, khách hàng của doanh nghiệp là công ty nào, ở nước nào, mối quan hệ có bền vững không.
Đánh giá về quan hệ của khách hàng với ngân hàng VPBank và các tổ chức tín dụng khác:
- Đánh giá về giao dịch tài khoản trong quá khứ.
- Đánh giá về việc cấp tín dụng trong quá khứ.
Để đánh giá được những nội dung này, cán bộ thẩm định có thể tiếp xúc trực tiếp với khách hàng và tìm hiểu thêm qua các kênh thông tin khác. Nội dung này được xem là phần dễ thẩm định nhất và dự án nào cũng có thể thẩm định được.
Thẩm định về năng lực tài chính của khách hàng:
Để thẩm định năng lực tài chính của khách hàng, cán bộ tín dụng cần dựa vào các báo cáo tài chính do khách hàng cung cấp và kết hợp với các thông tin từ hệ thống CIC (Trung tâm thông tin tín dụng – Ngân hàng nhà nước Việt Nam) và từ các nguồn thông tin khác. Nội dung thẩm định năng lực tài chính bao gồm hệ thống các chỉ tiêu:
Các chỉ tiêu về tài sản, nguồn vốn, cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn
Căn cứ bảng cân đối kế toán, xác định cơ cấu tổng thể nguồn vốn, tài sản của người vay:
- Tổng tài sản.
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn.
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.
- Nguồn vốn chủ sở hữu.
- Nợ phải trả: Bao gồm Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn và Nợ khác.
Tỷ suất tài trợ:
Công thức tính tỷ suất tài trợ như sau:
Tỷ suất tài trợ =
Tỷ suất tài trợ phản ánh mức độ độc lập về mặt tài chính của bên đi vay. Thường thì các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu bằng các nguồn như: Vốn tự có, vốn vay, vốn chiếm dụng hợp lệ trong thanh toán. Như vậy chỉ tiêu này đánh giá mức độ tự đảm nhiệm vốn hoạt động của bên đi vay. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính càng lớn, bởi vì hầu hết tài sản của người vay đều được đầu tư bằng vốn hiện có.
Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
Nhìn chung, nếu người vay có khả năng thanh toán cao thì tình hình tài chính khả quan và ngược lại.
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán bao gồm:
- Khả năng thanh toán nhanh =
Nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 0,5 thì người vay được đánh giá là đảm bảo khả năng thanh toán nhanh. Trường hợp chỉ tiêu quá cao cũng không tốt do xảy ra tình trạng dư thừa tiền mặt và các khoản phải thu quá cao so với mức hợp lý, sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn.
- Tỷ suất thanh toán hiện thời =
Thông thường nếu chỉ tiêu này ổn định và xấp xỉ bằng 1 thì người vay được đánh giá là có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trường hợp nếu chỉ tiêu này quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu suất sử dụng vốn do lúc này vốn lưu động dư thừa quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
- Tỷ suất thanh toán tức thì =
Nếu chỉ tiêu này ổn định và không thấp hơn 0,1 hoặc không cao hơn 0,5 thì lượng tiền mặt tồn quỹ đảm bảo để có thể thực hiện nhu cầu thanh toán tức thì. Nếu thấp hơn 0,1 thì lượng dự trữ tiền mặt quá ít, nếu cao hơn 0,5 thì lượng tiền mặt quá nhiều so với yêu cầu thực tế.
Ngoài ra, nhân viên A/O doanh nghiệp có thể xem xét thêm một số chỉ tiêu khác như: Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh, hệ số cộng nợ/ tổng tài sản, hệ số khai thác tài sản… để làm rõ thêm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Nhận xét: Nhân viên thẩm định có rất nhiều tính toán được rất nhiều chỉ tiêu nhằm thẩm định nôi dung này. Tuy nhiên, tùy theo từng trường hợp dự án vay vốn cụ thể mà các cán bộ tín dụng sử dụng các chỉ tiêu khác nhau. Có thể nói, tuy mới thành lập nhưng nhờ kế thừa được kinh nghiệm và kiến thức của Chi nhánh VPBank Hà Nội nên công đoạn này được Phòng giao dịch thực hiện đơn giản và hiệu quả.
Hiện nay, với các phần mềm chuyên dụng, cán bộ thẩm định có thể dễ dàng tính được các chỉ số trên nếu có đầy đủ tài liệu cần thiết. Tuy nhiên, không phải bao giờ doanh nghiệp cũng cung cấp đầy đủ hồ sơ, vì vậy có thể có một vài chỉ số không tính toán được. Trong thực tế, đã có nhiều trường hợp như vậy xảy ra, và cán bộ thẩm định bất đắc dĩ phải sử dụng cảm giác và kinh nghiệm của mình để đánh giá về doanh nghiệp. Đây là một trong những hạn chế của công tác thẩm định.
3.2. Thẩm định hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn cần đảm bảo tính đầy đủ và hợp lệ theo quy định của Ngân hàng. Hồ sơ bao gồm:
Hồ sơ chứng minh tư cách pháp lý của bên vay:
Nếu khách hàng là doanh nghiệp trong nước:
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và mã số thuế:
Do Sở kế hoạch – đầu tư nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính cấp. Đối với HTX thì đăng ký kinh doanh do UBND quận, huyện cấp, trừ trường hợp kinh doanh trong các ngành nghề theo quy định của riêng của Chính phủ thì do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp.
Doanh nghiệp phải có mã số thuế hợp pháp để nhân viên thẩm định kiểm tra.
Điều lệ:
Điều lệ của doanh nghiệp phải được cấp có thẩm quyền quyết định thành lập xác nhận, đối với điều lệ HTX phải được UBND quận, huyện xác nhận.
Quyết định bổ nhiệm Giám đốc (Tổng giám đốc), kế toán trưởng.
Nếu khách hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài:
- Hợp đồng liên doanh được ký kết đúng quy định của pháp luật.
- Điều lệ đã được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép đầu tư.
- Giấy phép đầu tư.
- Văn bản xác nhận tư cách pháp lý, tình hình tài chính của các bên liên doanh và của nhà đầu tư nước ngoài.
Lưu ý:- Đối với các giấy tờ có thời hạn: Cần kiểm tra đối chiếu với thời điểm hiện tại và thời hạn tín dụng xem có phù hợp với thời hạn còn lại của giấy tờ đó hay không.
- Nếu là khách hàng cũ: Cần kiểm tra các yếu tố có thể thay đổi như: Ngành nghề hoạt động, vốn điều lệ, người đại diện… và yêu cầu bổ sung các hồ sơ hợp pháp về các thay đổi đó.
Tài liệu về tình hình kinh doanh và khả năng tài chính:
Doanh nghiệp phải gửi các báo cáo tài chính hai năm gần đây nhất và các quý của năm xin vay vốn. Bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Thuyết minh báo cáo tài chính và các báo cáo chi tiết về tình hình công nợ, tình hình tồn kho của sản phẩm hàng hóa…
Hồ sơ về việc sử dụng vốn vay:
Bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của Ngân hàng).
- Dự án đầu tư hay luận chứng kinh tế kỹ thuật có liên quan đến việc sử dụng vốn vay.
- Các hợp đồng kinh tế chứng minh việc mua bán nguyên vật liệu, hàng hóa, máy móc thiết bị…
- Các tài liệu thẩm định về kinh tế kỹ thuật của dự án.
Hồ sơ bảo đảm tín dụng:
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng tài sản thì cần có các giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của tài sản bảo đảm.
- Nếu là khách hàng có đảm bảo tín dụng bằng bảo lãnh của ngân hàng thì phải cung cấp bản chính thư bảo lãnh.
Theo hướng dẫn thẩm định của ngân hàng là như vậy, tuy nhiên trên thực tế cán bộ thẩm định thường không xem xét hết được các nội dung trên mà chỉ hoàn thành một cách tương đối. Nguyên nhân quan trọng nhất là bởi vì việc thu thập số liệu gặp phải nhiều khó khăn. Có thể doanh nghiệp chưa nắm vững được các quy định để cung cấp đầy đủ, hoặc có trường hợp thiếu hoặc mất giấy tờ cần thiết. Một nguyên nhân nữa là do doanh nghiệp khai báo không trung thực để có thể vay vốn bất hợp pháp. Cán bộ thẩm định sẽ dựa vào những giấy tờ có được và xem xét cùng với các nội dung khác để đề xuất có nên cho vay hay không.
3.3. Thẩm định dự án đầu tư:
Đây là nội dung thẩm định quan trọng nhất, chi phối toàn bộ quyết định cho vay của ngân hàng.
Sau khi đã thẩm định xong khách hàng vay vốn và hồ sơ vay vốn, nhân viên A/O doanh nghiệp tiến hành thẩm định dự án đầu tư.
Theo lý thuyết được hướng dẫn, nhân viên phòng tín dụng doanh nghiệp sẽ tiến hành thẩm định dự án đầu tư trên 10 nội dung:
- Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án
- Thẩm định về phương diện thị trường
- Thẩm định về hình thức đầu tư
- Thẩm định về địa điểm công trình
- Thẩm định các yếu tố đầu vào
- Thẩm định công nghệ, thiết bị
- Thẩm định tài chính
- Thẩm định về phương diện kinh tế
- Thẩm định tổ chức quản lý dự án
- Thẩm định ảnh hưởng môi trường sinh thái
Tuy nhiên trên thực tế, không phải tất cả các nội dung đều được xem xét. Tùy theo từng loại dự án và quy mô dự án mà ngân hàng tiến hành thẩm định tất cả hoặc chỉ một vài nội dung quan trọng. Vì hầu hết các dự án đầu tư của phòng giao dịch là của các doanh nghiệp kinh doanh taxi tại địa bàn thành phố Hà Nội nên thẩm định dự án đầu tư chỉ bao gồm những nội dung sau:
Thẩm định về phương diện thị trường:
Đây là nội dung quan trọng để xác định tính khả thi của dự án đầu tư. Bất kỳ một dự án nào mà không đưa ra được những căn cứ thuyết phục về khả năng chấp nhận của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ mà dự án cung cấp trong tuổi đời dự kiến của dự án nêu sẽ bị loại ngay và không cần xem xét đến các khía cạnh khác nữa. Điều này càng quan trọng hơn đối với các dự án đầu tư về lĩnh vực vận tải hành khách. Trên thực tế, các cán bộ thẩm định đã xem xét được một cách kỹ lưỡng các nộ._.i dung sau:
Xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm dịch vụ mà dự án sẽ cung cấp:
- Thói quen, tập quán tiêu dùng của người dân địa phương, tình hình phát triển kinh tế cũng như mức thu nhập bình quân đầu người của người dân địa phương.
- Xác định nhu cầu thị trường trong nước: Trong nước nhu cầu hiện nay là bao nhiêu? Ai là người đáp ứng những nhu cầu này? Nhu cầu sản phẩm có thay đổi theo mùa không? Dự kiến trong những năm tới khi dự án đi vào hoạt động nhu cầu này sẽ thay đổi như thế nào?
Phân tích thị trường mục tiêu của dự án và đánh giá mức độ cạnh tranh của sản phẩm:
Sản phẩm của dự án có gì khác biệt so với các sản phẩm khác về mẫu mã, giá cả so với các sản phẩm cùng loại? Phương thức tiêu thụ sản phẩm của dự án là phương thức nào? Mạng lưới phân phối đã được xác lập chưa? Mạng lưới đó có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không? Sản phẩm của dự án có những nét gì đặc biệt để có thể cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại?
Phân tích rủi ro thị trường:
Rủi ro thị trường là rủi ro nguy hiểm nhất, ta phải lường trước được những rủi ro này, tìm ra nguyên nhân của những rủi ro đó. Nguyên nhân của rủi ro có thể là:
- Thay đổi nhu cầu thị hiếu
Thị hiếu người tiêu dùng là một yếu tố thường xuyên thay đổi. Thị hiếu người tiêu dùng ngày càng hướng đến sự hoàn hảo về dịch vụ và chất lượng. Vì vậy, khi thẩm định dự án, cần xem xét thị hiếu của người tiêu dùng trong tương lai có phù hợp với sản phẩm của dự án hay không.
- Thay đổi về công nghệ
Công nghệ hiện nay càng ngày càng phải đáp ứng được nhu cầu khắt khe về bảo vệ môi trường. Xu hướng hiện nay là chuyển dần từ các nhiên liệu chiết xuất từ dầu mỏ sang các loại nhiên liệu khác sạch hơn như nhiên liệu sức gió, năng lượng mặt trời hay nhiên liệu nguyên tử nhằm thân thiện hơn với môi trường. Cán bộ thẩm định cần xem xét công nghệ trong tương lai có thay đổi hay không và công nghệ của dự án có đáp ứng được nhu cầu hay không.
- Nguyên nhân về cơ chế chính sách thay đổi
- Rủi ro trong hợp đồng kinh doanh (tai nạn, hỏng xe, mất cắp…)
- Chiến tranh, thiên tai bão lụt…
Sau khi đã tìm ra những nguyên nhân có thể gây ra rủi ro, cần phải đưa ra những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Đây là một khó khăn nữa trong quá trình thẩm định của các cán bộ ngân hàng vì việc đánh giá rủi ro là một trong những nội dung khó để thẩm định. Nó thuộc về ý kiến chủ quan nên chỉ đúng được một phần.
Thẩm định về địa điểm công trình:
Nội dung này có được thẩm định nhưng không sâu. Nguyên nhân vì tuyệt đại đa số các dự án đầu tư đều ở trong phạm vi Thành phố Hà Nội.
Đối với các loại dự án khác, có thể sẽ gặp phải rất nhiều khó khăn khi xem xét nội dung này như địa điểm có thuận lợi cho việc kinh doanh không, có ảnh hưởng lớn đến môi trường sống của người dân không… Tuy nhiên, đối với dự án kinh doanh taxi, ngoài việc xem xét lượng khí thải của loại ôtô hoạt động có ở mức cho phép hay không thì các vấn đề khác không cần phải xem xét nhiều nên không gây ra khó khăn cho cán bộ thẩm định.
Thẩm định các yếu tố đầu vào:
Nội dung này cũng được xem xét nhưng không chú trọng nhiều. Cán bộ thẩm định xem xét các mặt sau:
- Nguyên vật liệu đầu vào cần thiết cho dự án: Nguyên vật liệu đó thuộc loại dễ kiếm hoặc dễ thay thế không hay phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn cung cấp ở đâu, có gần nơi sản xuất không, phương thức vận chuyển ra sao?
- Trường hợp trong tương lai nguyên vật liệu không có thì phương án thay thế nguyên vật liệu khác như thế nào, có những nguyên vật liệu nào thay thế? Giá cả, phương thức vận chuyển như thế nào?
Thẩm định công nghệ, thiết bị:
Đối với các dự án taxi đã và đang cho vay, cán bộ thẩm định rất quan tâm đến công nghệ của loại xe hoạt động nhằm nhìn nhận ra được những ưu điểm và hạn chế của công nghệ được lựa chọn. Cán bộ thẩm định đánh giá những yếu tố sau:
- Sự phù hợp của công nghệ so với công nghệ Việt Nam
- Sự hợp lý trong phương thức chuyển giao công nghệ, khả năng nắm bắt và vận hành công nghệ của dự án, của chủ đầu tư.
- Sự phù hợp về thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị so với tiến độ thực hiện của dự án
Thẩm định tài chính:
Đây là phần thẩm định quan trọng nhất đối với ngân hàng, giúp ngân hàng đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay không. Do vậy mà đối với nội dung này thì cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng. Nội dung thẩm định bao gồm:
- Thẩm định tổng mức vốn đầu tư
- Nguồn tài trợ
- Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến
- Dòng tiền của dự án và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính
- Phân tích rủi ro của dự án
Thẩm định tổng mức vốn đầu tư:
Vốn đầu tư của dự án gồm vốn cố định và vốn lưu động. Cán bộ thẩm định xem xét lại việc tính toán tổng vốn của chủ đầu tư đã hợp lý chưa, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp khắc phục, dự toán lại sao cho hợp lý. Để thực hiện được điều này thì cán bộ thẩm định phải tham khảo thêm các dự án tương tự và những kinh nghiệm đã được ngân hàng đúc kết, dự báo của các bộ ngành có liên quan. Hầu hết các doanh nghiệp đều muốn vay số tiền lớn hơn quy định cho phép. Vì vậy phải thẩm định kỹ lưỡng để phát hiện những bất hợp lý.
Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng xem xét sự hợp lý giữa vốn cố định và vốn lưu động. Nếu cơ cấu này không hợp lý thì đều dẫn đến làm giảm hiệu quả của dự án. Bởi vì: Nếu tính toán không chính xác, xác định sai nhu cầu vốn lưu động thì khi dự án đi vào hoạt động sẽ không có vốn để hoạt động, các tài sản cố định đã đầu tư sẽ không phát huy được hiệu quả của nó, từ đó dẫn đến có thể phải đi vay thêm vốn lưu động để hoạt động. Từ đó gia tăng chi phí của dự án.
Nguồn tài trợ:
Trên cơ sở thẩm định tổng vốn đầu tư, cán bộ thẩm định đánh giá lại cơ cấu nguồn vốn, khả năng tham gia của mỗi nguồn vốn và tiến độ bỏ vốn của từng nguồn vốn.
Doanh thu, chi phí, giá thành và lợi nhuận dự kiến:
Căn cứ để xác định doanh thu của dự án: Các sản phẩm dịch vụ tạo doanh thu, công suất, hiệu suất khai thác,giá bán sản phẩm, khả năng tái chế phế liệu, thanh lý tài sản.
Chi phí quyết định đến giá thành và giá bán của sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến doanh thu của dự án. Do vậy cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra lại tất cả các khoản mục chi phí hoạt động như chi phí nguyên nhiên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí quảng cáo, chi phí bán hàng… xem những khoản mục chi phí này đã hợp lý chưa? Có phù hợp với thị trường hiện nay không? Đặc biệt là đối với chi phí khấu, hao cán bộ thẩm định cần phải xem xét kỹ càng việc tính khấu hao như thế đã đúng quy định của Bộ tài chính hay chưa, tránh tình trạng doanh nghiệp tính khấu hao nhanh để trốn thuế của nhà nước.
Dòng tiền của dự án và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:
Dựa vào những căn cứ ở trên, các cán bộ thẩm định lên bảng chi tiết về thu nhập, chi phí, báo cáo dòng tiền qua các năm và cả đời dự án.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính:
Ngân hàng đánh giá thông qua một số chỉ tiêu tài chính như sau:
- Chỉ tiêu giá trị lợi nhuận ròng của cả đời dự án (NPV)
- Chỉ tiêu tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Chỉ tiêu thời gian thu hồi vốn (T)
- Chỉ tiêu điểm hòa vốn
- Chỉ tiêu năng lực hòa vốn (NI)
Bảng II.2: Dòng tiền của dự án
STT
Nội dung
Năm vận hành
0
1
2
…
n
Lợi nhuận dự án:
Tổng doanh thu
Tổng chi phí sản xuất
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
Dòng tiền dự án:
Vốn đầu tư
Lợi nhuận sau thuế
Khấu hao tài sản cố định
Dòng tiền hàng năm
Tỷ suất chiết khấu
Hệ số chiết khấu
Dòng tiền chiết khấu
NPV
IRR
Tthu hồi
(Nguồn: Tài liệu học tập của nhân viên tân tuyển)
Các chỉ số này được tính đơn giản và chính xác bằng phần mềm chuyên dụng T24 mà tôi sẽ đề cập đến sau.
Phân tích rủi ro của dự án:
Cán bộ thẩm định xem xét đánh giá các loại rủi ro có thể ảnh hưởng đến dự án. Các rủi ro đó có thể là: Rủi ro do thiên tai hỏa hoạn, rủi ro do biến động giá bán, nguyên nhiên vật liệu đầu vào, rủi ro mức độ cạnh tranh, rủi ro do quản lý điều hành…
Phương pháp phân tích rủi ro thường được sử dụng tại Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn là phương pháp phân tích độ nhạy. Các yếu tố được xem xét khi tiến hành phân tích độ nhạy là Giá và Chi phí. Nếu dự án vẫn đảm bảo được tính hiệu quả thì ta có thể kết luận dự án là khả thi, ngược lại thì cán bộ thẩm định cần phải xem xét lại.
Thẩm định về phương diện kinh tế:
Cán bộ thẩm định đứng trên góc độ nền kinh tế xã hội để xem xét những nội dung sau:
- Đóng góp cho ngân sách nhà nước được bao nhiêu?
- Nguồn ngoại tệ thu được hoặc mức độ tiết kiệm ngoại tệ do sản xuất hàng thay thế nhập khẩu, sử dụng nguyên liệu thay thế?
- Tạo ra cơ cấu kinh tế mới có giải quyết được việc làm không?
- Dự án có thực hiện các chính sách nhân đạo, giải quyết tệ nạn xã hội không?Nội dung này có được xem xét khá kỹ lưỡng tại phòng giao dịch.
Thẩm định tổ chức quản lý dự án:
Cán bộ thẩm định đánh giá những nội dung chủ yếu sau:
- Yêu cầu về công tác quản lý vận hành dự án
- Có cấu nguồn lực vận hành dự án
- Năng lực, kinh nghiệm của cán bộ nhân viên vận hành
- Khả năng tiếp thu công nghệ mới
Thẩm định ảnh hưởng môi trường sinh thái:
Thực tế, nội dung này ít được thẩm định vì đối với các dự án về phương tiện vận tải hành khách thì chỉ cần có giấy tờ chứng nhận lượng khí thải ở trong mức cho phép là dự án được hoạt động.
4. Phương pháp thẩm định:
Công tác thẩm định dự án hiện nay tại chi nhánh VPBank Hà Nội và Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn được tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau. Trong đó có 2 phương pháp chính là:
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp dự báo
4.1. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu:
Đây là một trong những phương pháp cổ điển thường được dùng trong công tác thẩm định, và đây cũng là phương pháp được dùng tại chi nhánh VPBank Hà Nội cũng như của Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn. Nội dung của phương pháp này là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực luật đã được quy định, các tiêu chuẩn, định mức thích hợp cũng như các kinh nghiệm thực tế, phân tích, so sánh để lựa chọn phương án tối ưu.
Các chỉ tiêu cơ bản của dự án được cán bộ thẩm định đem so sánh với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của ngành, với những dự án tương tự đã thẩm định hoặc đang hoạt động. Các chỉ tiêu thường được sử dụng là: Cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư, định mức tiêu hao năng lượng, chi phí tiền lương, giá thành của sản phẩm dịch vụ…
Trong quá trình thẩm định, cán bộ thẩm định có thể sử dụng những kinh nghiệm đúc kết trong quá trình thẩm định các dự án tương tự để so sánh, kiểm tra tính hợp lý, tính thực tế của các giải pháp lựa chọn. Trong việc sử dụng phương pháp thẩm định này cũng cần lưu ý, các chỉ tiêu dùng để tiến hành so sánh phải được vận dụng phù hợp với điều kiện và đặc điểm cụ thể của từng dự án và doanh nghiệp, tránh sự so sánh máy móc cứng nhắc.
Theo lý thuyết của ngân hàng hướng dẫn là như thế, tuy nhiên, vì danh mục các dự án đầu tư vay vốn tại phòng giao dịch chưa nhiều nên phương pháp này ít được sử dụng. Nếu có thì cũng chỉ được áp dụng trong một vài khâu thẩm định mà thôi.
4.2. Phương pháp dự báo:
Đây là phương pháp dự báo chủ yếu tại phòng giao dịch.
Trước đây, nhân viên phòng phục vụ khách hàng phải rất khó khăn và tốn nhiều thời gian mới có thể dự báo được tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh của các dự án. Nguyên nhân vì nhân viên phải tính toán bằng tay nên có nhiều sai sót và mất thời gian. Hiện nay, công việc này của các nhân viên phục vụ khách hàng đã được giảm đi rất nhiều, tất cả các công việc này đã được phần mềm T24 đảm nhiệm.
T24 là phần mềm tài chính có thể gọi là tiên tiến nhất thế giới hiện nay và được rất nhiều ngân hàng sử dụng. Đây là sản phẩm của tập đoàn Temenos – Thụy Sỹ. Số tiền đầu tư vào hệ thống này rất lớn. Ngoài việc đầu tư ban đầu thì cứ mỗi một user sử dụng hệ thống thì phải trả hơn 40 triệu đồng. Phần mềm T24 được sử dụng trong hầu hết các nghiệp vụ ngân hàng, trong đó thẩm định dự án đầu tư chỉ là một nội dung. Đối với những người mới làm quen với phần mềm này có thể gặp nhiều bỡ ngỡ, nhưng sau một thời gian sử dụng cùng với sự giúp đỡ của các tài liệu hướng dẫn, công việc trở nên đơn giản hơn rất nhiều.
Cách sử dụng: Nhân viên phục vụ khách hàng chỉ việc điền các thông số trong báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, số tiền vay cùng các thông số khác, T24 sẽ tự động tính toán cho ra kết quả dự báo bao gồm số năm hoạt động, số thu nhập cũng như chi phí từng năm, có trả năng trả nợ hay không và rất nhiều thông số khác. Nhân viên chỉ việc đọc các thông số này và đánh giá xem dự án có khả thi hay không, có nên cho vay hay không.
Nhờ việc sử dụng phần mềm này, việc thẩm định trở nên nhanh chóng, dễ dàng và chính xác hơn. Chính vì vậy, năng suất làm việc được nâng cao, giảm sự chờ đợi của khách hàng. Hiện nay, toàn bộ nhân viên của phòng phục vụ khách hàng của phòng giao dịch Trần Xuân Soạn đều sử dụng thành thạo phần mềm này.
Nhận xét chung: Nhờ có phần mềm chuyên dụng T24, nhân viên phục vụ khách hàng đã làm việc hiệu quả, chính xác hơn và ngày càng tạo được uy tín đối với khách hàng. Tuy nhiên, việc chỉ sử dụng một phương pháp thẩm định có thể còn tồn tại sai sót, vì vậy cần sử dụng thêm các phương pháp khác bằng những phần mềm mới.
5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư:
Quá trình toàn cầu hoá đi kèm với sự mất ổn định ngày càng tăng là những điểm đặc trưng của nền kinh tế thế giới trong mấy thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỷ XXI. Sự mất ổn định biểu hiện rõ ràng hơn trong khu vực ngân hàng, một khu vực hết sức nhạy cảm đối với các yếu tố tác động bên ngoài. Hiện nay, cùng với việc gia nhập WTO, ngành ngân hàng vừa đứng trước nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp phải không ít khó khăn. Có nhiều nhân tố mới ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của ngân hàng nói chung cũng như chất lượng công tác thẩm định nói riêng. Để có được kết quả tốt nhất vể thẩm định dự án đầu tư, cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng sau:
- Căn cứ thẩm định: Căn cứ thẩm định cần được thay đổi bổ sung cho phù hợp với tình hình mới của hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng như chính bản thân ngân hàng VPBank. Phải dựa vào những tiêu chí nào để xây dựng nên được một quy trình cũng như các nội dung thẩm định phù hợp là yêu cầu đặt ra cho những người quản lý cũng như các nhân viên thẩm định dự án.
- Đội ngũ cán bộ: Kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định. Nếu nhà quản lý nhận thức được đúng ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới tạo được điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Còn nếu cán bộ thẩm định có năng lực chuyên môn tốt, thực hiện tốt quy trình thẩm định thì kết quả thu được thường đáng tin cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định không những phải có kiến thức chuyên sâu mà còn phải hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt.
Với việc gia nhập WTO, hòa mình vào sân chơi tài chính quốc tế, yêu cầu cấp thiết đặt ra là phải nâng cao được trình độ của các cán bộ ngân hàng để cạnh tranh được với các ngân hàng khác. Điều này cần sự nhìn nhận đúng đắn và đầu tư dài hạn từ các nhà lãnh đạo ngân hàng.
- Trang thiết bị, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định. Với trang thiết bị hiện đại, việc thu thập và xử lý các thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng, hiệu quả và chính xác. Nhờ có sự hội nhập mà việc mua các phần mềm tài chính tiên tiến như T24 trở nên đơn giản, thuận lợi hơn, phục vụ cho công tác hoạt động và quản lý ngân hàng có hiệu quả.
- Thông tin: Thẩm định dự án được tiến hành dựa trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp liên quan đến doanh nghiệp cũng như dự án. Đó là các thông tin về doanh nghiệp, về thị trường trong nước và quốc tế, thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển kinh tế của Nhà nước… Nếu những thông tin này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định sẽ bị hạn chế, từ đó đưa ra quyết định sai. Nhất là trong thời đại hiện nay, thông tin được coi la yếu tố sống còn của các doanh nghiệp thì các ngân hàng phải có biện pháp nâng cao khả năng thu thập cũng như xử lý thông tin thì mới tồn tại và phát triển được.
- Tổ chức công tác thẩm định dự án: Do thẩm định dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn và được thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả thẩm định dự án. Nếu công tác này được tổ chức một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, có sự kiểm tra giám sát của Ban tín dụng/ Hội đồng tín dụng thì công tác thẩm định dự án sẽ đạt kết quả cao.
III. VÍ DỤ MINH HỌA CHO CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI PHÒNG GIAO DỊCH VPBANK TRẦN XUÂN SOẠN
Để hiểu rõ hơn về công tác thẩm định dự án tại Phòng giao dịch Trần Xuân Soạn, tôi xin trình bày công tác thẩm định của dự án: “Đầu tư nâng cấp hệ thống xe taxi tại TP Hà Nội của Công ty cổ phần vận tải taxi Hà Nội mới”.
Vài nét khái quát về dự án:
- Tên dự án: Dự án đầu tư nâng cấp hệ thống xe taxi tại TP Hà Nội.
- Địa điểm: Thành phố Hà Nội.
- Tổng vốn đầu tư dự kiến: Khoảng 5 tỷ đồng.
Các hạng mục đầu tư của dự án:
Bảng III.1: Các hạng mục đầu tư của dự án
STT
Hạng mục đầu tư
Đơn vị
Số lượng
Xe ôtô GM Daewoo Gentra SX mới 100%
Xe
02
Xe ôtô KiaMorning mới 100%
Xe
17
Đồng hồ tính tiền
Bộ
19
Máy bộ đàm
Bộ
19
Chi phí đề can, hộp đèn
Bộ
19
Thuế trước bạ (2% giá xe)
Bộ
19
Phí đăng ký, đăng kiểm
Bộ
19
Phí BH TNDS xe 1 năm
Bộ
19
Phí BH vật chất xe
Bộ
19
1. Thẩm định khách hàng:
1.1. Tư cách khách hàng và tình hình hoạt động kinh doanh:
1.1.1. Giới thiệu về khách hàng:
- Tên khách hàng: Công ty cổ phần vận tải Taxi Hà Nội mới.
- Địa chỉ: Số 708 - Đường Lạc Long Quân - Nhật Tân - Tây Hồ - Hà Nội
- Đăng ký kinh doanh số: 0103020216 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp ngày 19/10/2007.
- Loại hình công ty: Công ty cổ phần.
- Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn Thụ
Chức vụ: Giám đốc
CMND số: 012199365 do Công an Hà Nội cấp ngày 15/1/2001
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Số 485- Đường Lạc Long Quân- Tổ 1- Cụm 1- Phường Xuân La- Tây Hồ- Hà Nội
- Đại diện vay vốn: Ông Nguyễn Văn Thụ
Chức vụ: Giám đốc (theo Biên bản họp Hội đồng cổ đông ngày 26/11/2007 của Công ty cổ phần vận tải Taxi Hà Nội mới).
- Vốn điều lệ đăng ký: 4.900.000.000 đồng
- Ngành nghề kinh doanh chính theo đăng ký kinh doanh:
Vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng ôtô theo hợp đồng và theo tuyến cố định
Mua bán ôtô và phụ tùng ôtô thay thế
Dịch vụ cho thuê ôtô tự lái
Dịch vụ vận chuyển hành khách, vận tải hàng hóa bằng xe taxi theo hợp đồng và theo tuyến cố định…
1.1.2. Tư cách khách hàng:
- Công ty Cổ phần vận tải taxi Hà Nội mới được thành lập vào tháng 10/2007 (được chuyển đổi từ Công ty TNHH vận tải taxi Hà Nội mới), với 3 thành viên sáng lập là: ông Nguyễn Văn Thụ, ông Lê Văn Cường và ông Nguyễn Văn Phúc.
- Công ty cổ phần vận tải taxi Hà Nội mới được thành lập và bước đầu đi vào hoạt động từ tháng 10/2007. Công ty có trụ sở tại 708 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội. Đây là ngôi nhà 3 tầng, công ty thuê tầng 1 và 2, diện tích khoảng 25m2 với giá 4.000.000 đồng/ tháng.
- Mặc dù mới thành lập và đi vào hoạt động, kinh nghiệm chưa nhiều nhưng Công ty cổ phần vận tải taxi Hà Nội có thuận lợi do có cố vấn là ông Mai Quốc Vương - lãnh đạo Công ty cổ phần VISTAR – Công ty chuyên về kinh doanh taxi đã có thương hiệu trên thị trường.
Qua trao đổi với giám đốc Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới, được biết trước mắt ông Vương sẽ là cố vấn kinh nghiệm quản lý kiêm công tác đào tạo và tuyển chọn lái xe cho công ty.
Nhận xét: Như vậy, Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới có đầy đủ tư cách pháp nhân, đại diện là ông Nguyễn Văn Thụ có đầy đủ tư cách pháp lý và năng lực hành vi dân sự để quan hệ tín dụng với VPBank.
1.2. Thẩm định thực lực tài chính của công ty:
Do công ty mới thành lập nên chỉ cung cấp được cho ngân hàng Bảng cân đối kế toán năm 2007 (phụ lục). Dựa vào đó, cán bộ thẩm định tính toán được một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty:
- Tổng tài sản: 6.953.348.485 đồng
- Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn: 5.020.538.408 đồng
- Tài sản cố định và đầu tư dài hạn: 1.932.810.077 đồng
- Nợ phải trả: 2.023.099.980 đồng (nợ dài hạn)
- Tỷ suất tài trợ = = 0,7095 (70,95%)
Chỉ tiêu này đạt 70,95% chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của công ty cao, công ty có khả năng tự đảm nhiệm vốn hoạt động. Nợ vay của công ty chỉ là khoảng 30%, đây là mức chấp nhận được đối với một công ty hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh vận tải. Với sự chủ động trong vốn hoạt động này, công ty sẽ có được sự chủ động trong những biến động của cung cầu cũng như giá cả thị trường.
- Tỷ suất thanh toán hiện thời, khả năng thanh toán nhanh, tỷ suất thanh toán tức thời: Vì công ty mới đi vào hoạt động nên chưa phát sinh nợ ngắn hạn. Do đó cán bộ thẩm định chưa tính được các chỉ tiêu này.
Hiện nay, công ty đang có 08 xe KiaMorning hoạt động và 03 chiếc xe Gentra SX. Theo báo cáo nhanh của công ty thì sau hơn 1 tháng hoạt động với doanh thu trung bình của mỗi chiếc KiaMorning là 580.000 đồng/ ngày và xe Gentra SX là 830.000 đồng/ ngày. Cán bộ tín dụng đã xuống kiểm tra tình hình thực tế của công ty bằng việc kiểm tra sổ sách giao nhận giữa công ty và từng lái xe. Theo đánh giá của cán bộ tín dụng, mới hoạt động được một thời gian ngắn như vậy song doanh thu đạt được của các xe như trên là tương đối tốt.
1.3. Quan hệ với các tổ chức tín dụng:
- Quan hệ với VPBank: Đây là lần thứ 4 công ty có quan hệ tín dụng với VPBank. Hiện nay công ty đang vay vốn tại VPBank theo các hợp đồng tín dụng sau:
Bảng III.2: Các hợp đồng tín dụng của Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới với VPBank
HĐTD
Số tiền vay
Thời hạn
Dư nợ còn lại
Mục đích vay
LD 0731900173
530.400.000 đ
36 tháng
515.600.000 đ
Mua 3 xe KiaMorning
LD 0735200031
630.000.000 đ
48 tháng
630.000.000 đ
Mua 3 xe Gentra SX
LD 0736200001
877.500.000 đ
36 tháng
877.500.000 đ
Mua 5 xe KiaMorning
Tổng cộng
2.037.900.000 đ
2.023.100.000 đ
Trong thời gian quan hệ tín dụng với VPBank Trần Xuân Soạn, công ty luôn trả gốc và lãi đúng hạn.
- Quan hệ với các tổ chức tín dụng khác: Theo thông tin CIC ngày 02/1/2008, khách hàng không có quan hệ với TCTD nào khác.
2. Thẩm định dự án vay vốn:
2.1. Thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án:
Dự án vay vốn bao gồm những giấy tờ sau:
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (ngày 19/10/2007) của Công ty.
- Hợp đồng mua bán ôtô.
- Hóa đơn thanh toán.
- Hợp đồng bảo hiểm ôtô.
- Sổ chứng nhận kiểm định chất lượng hàng nhập khẩu.
- Báo cáo khả thi của dự án
Cùng nhiều giấy tờ khác…
Nhân viên thẩm định nhận thấy Dự án có đầy đủ hồ sơ pháp lý để đề nghị vay vốn tại ngân hàng.
2.2. Lĩnh vực và sản phẩm kinh doanh của công ty:
- Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh taxi, vận tải hành khách.
- Theo xu hướng nhu cầu sử dụng, có thể đánh giá khách hàng sử dụng taxi trên địa bàn Hà Nội hiện nay chia thành 3 nhóm đối tượng: Khách hàng là các doanh nhân lớn, nhân viên làm việc tại các công ty, văn phòng nước ngoài; khách hàng là các cá nhân có thu nhập cao; khách hàng là các cá nhân có thu nhập trung bình, khách hàng vãng lai.
- Căn cứ vào phân loại khách hàng như trên thì Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới sẽ tập trung chủ yếu vào nhóm khách hàng thứ 3. Thị trường mục tiêu để phục vụ của công ty là các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế quy mô vừa và nhỏ có nhu cầu sử dụng taxi phục vụ cho công việc, các doanh nhân, khách du lịch trong nước, toàn bộ tầng lớp dân cư có thu nhập khá và trung bình và trung bình thấp: cán bộ, công nhân, viên chức nhà nước, những người buôn bán nhỏ… ở Hà Nội và các địa phương khác về làm việc và sinh sống tại Hà Nội.
- Mục tiêu của công ty đặt ra trước mắt là chiếm lĩnh thị trường, tạo thương hiệu Taxi Hà Nội mới. Để có thể đạt được mục tiêu này, công ty có chiến lược hoạt động kinh doanh như sau:
Yếu tố con người: Tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn tốt, có thái độ phục vụ khách hàng chuyên nghiệp nhằm đưa ra mức giá cạnh tranh trên cơ sở chất lượng dịch vụ hàng đầu.
Chất lượng dịch vụ: Sử dụng lái xe có chất lượng trung bình khá trở lên, kết hợp với lái xe lành nghề, có đạo đức nhằm mang lại cho khách hàng chất lượng dịch vụ tốt nhất. Công ty tập trung đầu tư vào dòng xe trung bình đang được người tiêu dùng ưa chuộng như KiaMorning, Gentra SX.
Marketing và khuếch trương thương hiệu: Tham gia các hoạt động quảng bá du lịch, tài trợ, tặng quà, từ thiện để quảng bá thương hiệu của công ty.
Chính sách đối với lái xe: Mỗi lái xe được phát đồng phục là áo trắng có in hình logo của hãng, quần đen và có thẻ nhân viên của hãng. Tỷ lệ chia doanh thu cho lái xe là khoảng 45%. Tuy nhiên, để lái xe có trách nhiệm và gắn bó lâu dài với công ty thì công ty đã yêu cầu các lái xe phải đặt cọc, mức đặt cọc thường từ 10 đến 30 triệu đồng.
2.3. Thị trường kinh doanh dịch vụ taxi:
- Theo số liệu thống kê của Sở Giao thông công chính Hà Nội, hiện nay trên địa bàn TP Hà Nội có khoảng 60 đơn vị thuộc các thành phần kinh tế đăng ký tham gia kinh doanh vận tải hành khách bằng taxi với tổng số khoảng 4000 xe đang hoạt động. Ngoài ra, còn có khoảng 2000 xe ôtô tư nhân tham gia vận chuyển hành khách theo hình thức: Thuê chuyến, thuê tháng, hợp đồng vận chuyển khách du lịch… trên cơ sở thỏa thuận. Tuy nhiên hầu hết các xe taxi dù này đã cũ, kém chất lượng, giá cả không ổn định và thống nhất nên khả năng thu hút khách rất hạn chế. Hơn nữa, theo Sở Công an Hà Nội, tình trạng taxi dù sẽ được xử lý kiên quyết trong năm 2007. Khi đó, những xe không đạt tiêu chuẩn và không có đăng ký thương hiệu sẽ bị loại bỏ triệt để.
Thành phố Hà Nội có hơn 4 triệu dân (gồm cả khách vãng lai từ các tỉnh) cùng hàng vạn người nước ngoài đang sống và làm việc tại đây đã làm cho dịch vụ vận chuyển hành khách ngày càng phát triển sôi động. Với mức độ tăng trưởng kinh tế cao, đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện rõ rệt nên nhu cầu sử dụng phương tiện vận tải an toàn và hiện đại đang tăng nhanh trong tầng lớp nhân dân có mức thu nhập khá.
- Như vậy, lượng taxi hiện nay vẫn chưa đủ đáp ứng nhu cầu của người dân thành phố, bình quân mới chỉ có hơn 800 người/ taxi. Như vậy, thị trường taxi còn tiếp tục mở rộng và rất tiềm năng khi các khu đô thị, khu công nghiệp mới được hình thành ngày càng nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi, cơ hội cho Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới phát triển và chiếm lĩnh thị trường.
2.4. Đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội có khoảng 50 hãng taxi lớn nhỏ, hoạt động trải đều trên khắp thành phố. Theo các nguồn tin khác nhau và qua tham khảo, mức giá cước của một số đơn vị trên cùng địa bàn thành phố Hà Nội như sau:
Bảng 4: Mức giá cước của các công ty taxi tại TP Hà Nội
Tên hãng
Loại xe
Giá cước km đầu
(đ/km)
Giá cước km tiếp theo
(đ/km)
Thời đại
Vios
1,6km đầu: 15.000đ
8.500đ
Matiz
1km đầu: 7.000đ
6.000đ
Taxi thủ đô
Corolla
1,7km đầu: 15.000đ
8.500đ
Mai Linh
Vios
1,7km đầu: 15.000đ
8.500đ
Hanoitourist
Vios
1,6km đầu: 15.000đ
8.500đ
Taxi Hà Nội
Vios
1,6km đầu: 15.000đ
8.500đ
Taxi CP
Vios
1,7km đầu: 15.000đ
8.500đ
Taxi Sao Sài Gòn
Vios
1,7km đầu: 15.000đ
8.500đ
Taxi ABC
Gentra
1,3km đầu: 10.000đ
8.300đ
Taxi Thanh Nga
KiaMorning
1,5km đầu: 10.000đ
6.500đ
Taxi Ba Sao
KiaMorning
1,5km đầu: 10.000đ
6.500đ
Vạn Xuân
Matiz
1,5km đầu: 10.000đ
6.500đ
Hiện nay, số lượng các hãng taxi ngày càng nhiều, mức độ cạnh tranh giữa các hãng taxi ngày càng quyết liệt. Với dàn xe KiaMorning nhập khẩu chất lượng mới 100% có trang thiết bị nội thất hiện đại sang trọng hơn xe Matiz trong khi mức tiêu hao nhiên liệu bằng nhau, mức giá cước là 6.000 đồng/km, Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới có khả năng cạnh tranh với các hãng xe khác trong cùng khu vực kinh doanh. Hiện nay, tại địa bàn Hà Nội, cùng với công ty Phương Anh với thương hiệu Taxi Morning, công ty CP Ba Sao, công ty taxi Phú Hưng là một trong những hãng taxi đi đầu trong lựa chọn xe KiaMorning với nhiều ưu việt hơn thay thế cho xe Daewoo Matiz. Nhận thấy điểm thuận lợi của xe KiaMorning và Gentra SX, công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới mạnh dạn đầu tư dòng xe KiaMorning và Gentra SX. Hiện tại, do công ty đang tăng số lượng xe nên khu vực hoạt động của công ty không chỉ ở phía quanh Hồ Tây mà còn đang mở rộng sang các địa bàn lân cận.
2.5. Thiết bị và công nghệ:
- Hiện tại, công ty đã đầu tư hoàn chỉnh cột ăngten và tổng đài điều hành tại số 485 Lạc Long Quân, Tây Hồ, Hà Nội và đã hoàn thiện các thủ tục cấp phép hoạt động (Theo giấy phép sử dụng tần số và thiết bị phát sóng vô tuyến điện số 76050/GP do Cục tần số vô tuyến điện cấp ngày 27/9/2007). Tổng đài của công ty có 3 nhân viên thay nhau trực 24/24h.
- Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới lấy tên hãng là Taxi Hà Nội mới và đã làm thủ tục đăng ký sở hữu thương hiệu, logo của hãng là dòng chữ Taxi Hà Nội mới màu đỏ và trắng được viết cách điệu nằm trên nền xanh cùng dãy số điện thoại 2.45.45.45 màu tím; Phần hình là biểu tượng “Khuê Văn Các” với các “nét phẩy” màu vàng, cam, tím cách điệu thể hiện những con đường Hà Nội. Tất cả các xe của hãng đều được trang bị nội thất hiện đại.
- Công ty CP vận tải taxi Hà Nội mới nhận thấy xe KiaMorning và Gentra SX là loại xe đời mới có kiểu dáng phù hợp với dịch vụ vận tải hành khách công cộng, chất lượng tốt, tiêu hao ít nhiên liệu nên công ty đã quyết định lựa chọn loại xe kinh doanh chính là KiaMorning và Gentra SX. Với hình dáng nhỏ gọn phù hợp với điều kiện hệ thống giao thông ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, nên hai loại xe này rất dễ dàng đưa đón khách ở bất kỳ điểm nào. Bên cạnh đó, giá mua của các loại xe này thấy nên mức đầu tư ban đầu không quá cao, khả năng thu hồi vốn khi đầu tư loại xe này là nhanh, phù hợp với loại hình công ty mới thành lập và bước đầu thu hồi kinh doanh trong ngành vận tải.
2.6. Cơ cấu tổ chức và nhân sự:
Hiện tại, công ty có 20 lái xe bố trí chạy ba ca, do lượng xe ngày càng tăng và địa bàn kinh doanh của công ty ngày càng mở rộng, nên công ty có kế hoạch tuyển thêm khoảng từ 40 – 50 lái xe nữa để bố trí xe chạy 24/24h.
- Ban điều hành và cố vấn: 03 người.
- Phòng kế toán._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 6290.doc