Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh An Giang

ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH SVTH: ĐIỀN CHIÊU TÀI TÊN ĐỀ TÀI Chuyên Ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, ngày 30/05/2009 ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC TÊN ĐỀ TÀI Chuyên Ngành: Tài Chính Doanh Nghiệp SVTH: Điền Chiêu Tài MSSV: DTC052320, Lớp: ĐH6TC1 GVHD: Thạc Sĩ . Nguyễn Thị Ngọc Diệp Long Xuyên, ngày 30/05/2009 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH T

pdf87 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế chi nhánh An Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ế-QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 1 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Người chấm, nhận xét 2 : ………….. (Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký) Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày ….. tháng ….. năm 2009. H u I Sau bốn năm học tập tại trường Đại Học An Giang được sự chỉ dạy tận tình của quý thầy cô. Và trong quá trình thực tập tại Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh An Giang, em đã định hướng và thực hiện được đề tài tâm đắc của mình. Đề tài được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh, chị tại cơ quan thực tập và những ý kiến hướng dẫn quý báo của các thầy cô khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học An Giang, đặc biệt là cô Nguyễn Thị Ngọc Diệp. Em xin chân thành cảm ơn: Quý thầy cô trường Đại Học An Giang nói chung cũng như quý thầy cô Khoa Kinh Tế - Quản Trị Kinh Doanh nói riêng đã tận tình giảng dạy và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt 4 năm qua. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn Cô Nguyễn Thị Ngọc Diệp đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin kính chúc quý thầy cô dồi dào sức khỏe và những lời chúc tốt đẹp nhất. Ban lãnh đạo Ngân hàng Quốc Tế chi nhánh An Giang, các anh, chị ở phòng tín dụng đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt đề tài của mình. Em xin chúc ban lãnh đạo, các anh chị trong ngân hàng dồi dào sức khỏe và công tác tốt. Sinh Viên Thực Hiện Điền Chiêu Tài NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP D [ Ì [ E ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Ngày…....tháng…....năm……….. Ký tên và đóng dấu TÓM TẮT xxxxxxœxxxxxx Đề tài thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế - Chi nhánh An Giang nhằm đạt mục tiêu tìm hiểu quy trình thẩm đinh dự án đầu tư và cho vay theo dự án của ngân hàng TMCP Quốc Tế, để từ đó tiến hành thẩm định dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu của CTCP Cửu Long – Thái Sơn và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với ngân hàng và hiệu quả hoạt động của công ty. Đề tài tập trung nghiên cứu sâu vào việc thẩm định dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu của CTCP Cửu Long – Thái Sơn với các vấn đề sau: Cơ sở pháp lý và sự cần thiết đầu tư Nghiên cứu thị trường Các yếu tố đầu vào Hiệu quả hoạt động và khả năng trả nợ Phân tích độ nhạy của dự án Đề tài nghiên cứu bao gồm các nội dung sau: Chương I: Mở Đầu Chương II: Cơ Sở Lý Luận Chương III: Giới Thiệu Ngân Hàng TMCP Quốc Tế - Chi Nhánh An Giang Chương IV: Thẩm Định Dự Án Đầu Tư Nhà Máy Chế Biến Thủy Sản Xuất Khẩu Của CTCP Cửu Long – Thái Sơn Chương 5: Kết Luận H u I CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU ....................................................................................................1 1.1 Lý do chọn đề tài...............................................................................................1 1.2 Mục tiêu ............................................................................................................1 1.3 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu................................................................1 1.4 Ý nghĩa ..............................................................................................................2 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ......................................................................................3 2.1. Các khái niệm về dự án đầu tư ..........................................................................3 2.1.1. Khái niệm và công dụng của dự án đầu tư................................................3 2.1.2. Phân loại dự án đầu tư...............................................................................4 2.2. Các khái niệm về thẩm định dự án đầu tư.........................................................7 2.2.1. Khái niệm..................................................................................................7 2.2.2. Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án dầu tư.....................................7 2.2.3. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư..................................................8 2.3. Quy trình và nội dung công tác thẩm định của ngân hàng thương mại ............9 2.3.1. Quy trình ...................................................................................................9 2.3.2. Nội dung thẩm định.................................................................................10 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ................22 3.1. Quá trình thành lập và phát triển.....................................................................22 3.2. Sơ đồ tổ chức...................................................................................................22 3.3. Một vài số liệu cơ bản của ngân hàng qua các năm 2007-2008......................24 CHƯƠNG 4: THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY CHẾ BIẾN ......................25 4.1. Quy trình thẩm định và cho vay theo dự án tại ngân hàng TMCP Quốc Tế - Chi nhánh An Giang ...................................................................................................25 4.1.1. Thu thập dữ liệu và các yêu cầu bổ sung tài liệu ....................................25 4.1.2. Thẩm định dự án đầu tư ..........................................................................25 4.2. Thẩm định dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu của CTCP Cửu Long- Thái Sơn ...........................................................................................................34 4.2.1. Giới thiệu dự án.......................................................................................34 4.2.2. Cơ sở pháp lý hình thành dự án ..............................................................36 4.2.3. Sự cần thiết đầu tư dự án.........................................................................37 4.2.4. Thẩm định cơ sở pháp lý.........................................................................37 4.2.5. Thẩm định về vấn đề kỹ thuật .................................................................37 4.2.6. Quy mô sản xuất .....................................................................................40 4.2.7. Công nghệ ...............................................................................................41 4.2.8. Các yếu tố đầu vào ..................................................................................43 4.2.9. Thị trường tiêu thụ và đối thủ cạnh tranh................................................46 4.2.10. Tình hình tổ chức quản lý .......................................................................48 4.2.11. Hiệu quả đầu tư và khả năng trả nợ ........................................................49 4.2.12. Phân tích độ nhạy của dự án ...................................................................59 4.2.13. Phân tích yếu tố tác động đến môi trường ..............................................64 4.2.14. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội ..........................................................64 4.3. Môi truờng kinh doanh và rủi ro ngành ..........................................................65 4.4. Đánh giá chung ...............................................................................................66 4.5. Một số rủi ro đối với doanh nghiệp và khó khăn của ngân hàng ....................70 4.6. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với ngân hàng và hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp ...........................................................................70 4.7. Hạn chế đề tài và các kiến nghị.......................................................................73 4.7.1. Hạn chế đề tài..........................................................................................73 4.7.2. Kiến nghị .................................................................................................73 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN ..............................................................................................75 H u I # Sơ đồ: Sơ đồ 1: Quy trình cho vay của NHTM............................................................................9 Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Quốc Tế_An Giang ..........................................22 Sơ đồ 3: Quy trình sản xuất, chế biến sản phẩm khép kín của công ty...........................44 Sơ đồ 4: Sơ đồ tổ chức của nhà máy chế biến thủy sản Cửu Long-Thái Sơn.................48 # Biểu đồ # Bảng biểu: Bảng 1: Phân loại dự án đầu tư theo nhóm A ...................................................................5 Bảng 2: Phân loại dự án theo nhóm B...............................................................................5 Bảng 3: Phân loại dự án theo nhóm C...............................................................................6 Bảng 4: Một vài số liệu cơ bản của ngân hàng TMCP Quốc Tế( năm 2007-2008)........24 Bảng 5: Tổng vốn đầu tư nhà máy chế biến thủy sản .....................................................35 Bảng 6: Nguồn vốn đầu tư dự án ....................................................................................36 Bảng 7: Các hạng mục công trình...................................................................................38 Bảng 8: Công suất dự kiến ..............................................................................................40 Bảng 9: Danh sách công nghệ và thiết bị ........................................................................42 Bảng 10: Các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa hàng đầu.....................................46 Bảng 11: Top 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản........................................................47 Bảng 12: Dòng tiền của dự án........................................................................................51 Bảng 13: Thời gian hoàn vốn của dự án .........................................................................53 Bảng 14: Bảng xác định các chi phí, doanh thu, khấu hao của dự án.............................54 Bảng 15: Chêch lệch giữa doanh thu so với các điểm hoà vốn ......................................55 Bảng 16: Hệ số sinh lời B/C ...........................................................................................56 Bảng 17: Nhu cầu vốn lưu động .....................................................................................57 Bảng 18: Khả năng trả nợ của dự án...............................................................................58 Bảng 19: độ nhạy một chiều của NPV và IRR thay đổi với sự tăng giá nguyên vật liệu đầu vào ............................................................................................................................59 Bảng 20: độ nhạy một chiều của NPV và IRR thay đỏi đối với sự giảm giá bán...........59 Bảng 21: độ nhạy một chiều của NPV và IRR thay đổi đối với tỷ giá giảm ..................60 Bảng 22: độ nhạy 2 chiều của NPV khi tỷ giá giảm và giá nguyên liệu tăng.................60 Bảng 23: độ nhạy 2 chiều của IRR khi tỷ giá giảm và giá nguyên vật liệu tăng ............61 Bảng 24: độ nhạy 2 chiều của NPV khi giá bán giảm, giá nguyên liệu tăng..................61 Bảng 25: độ nhạy 2 chiều của IRR khi giá bán giảm, giá nguyên liệu tăng ...................62 Bảng 26: độ nhạy 2 chiều của NPV khi tỷ giá giảm và giá bán giả................................63 Bảng 27: độ nhạy 2 chiều của IRR khi tỷ giá giảm và giá bán giảm..............................63 Bảng 28: Bảng tóm tắt các chỉ số tài chính.....................................................................68 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT H u I TMCP Thương mại cổ phần DN Doanh nghiệp CBTD Cán bộ tín dụng KH Khách hàng TGĐ Tổng giám đốc GĐ Giám đốc P. Tín dụng Phòng tín dụng NPV (Net Present Value) Hiện giá thuần PP (Payback Period) Thời gian thu hồi vốn ĐHVLT,TT,TN Điểm hòa vốn: lý thuyết, tiền tệ, trả nợ CTCP Công ty cổ phần IRR (Internal Rate of Return) Tỷ suất sinh lời nội bộ B/C (Benefit/Cost) Hệ số sinh lời Đ Định phí B Biến phí DT Doanh thu thuần N Nợ phải trả hàng năm T Thuế thu nhập doanh nghiệp KH Khấu hao LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế GVHB Giá vốn hàng bán CP Khác Chi phí khác CPHĐ Chi phí hoạt động CPLV Chi phí lãi vay HĐQT Hội đồng quản trị TTQT Thanh toán quốc tế TCTD Tổ chức tín dụng HĐTD Hội đồng tín dụng PCCC Phòng cháy chữa cháy XK Xuất khẩu XKTS Xuất khẩu thủy sản T/T Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền L/C Tín dụng thư MMTB Máy móc thiết bị VLĐ Vốn lưu động ĐBSCL Đồng bằng sông Cửu Long VN Việt Nam DNNN Doanh nghiệp nhà nước TSCĐ Tài sản cố định Cty Công ty Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 1 CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong quá trình chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, An Giang đã có những bước phát triển mạnh mẽ về kinh tế và xã hội, bộ mặt tỉnh ta thay đổi qua từng giai đoạn. An Giang không chỉ đầu tư vào nông nghiệp mà còn đầu tư vào vào các ngành công nghiệp và dịch vụ, chẳng hạn như: đầu tư xây dựng khu công nghiệp Bình Long, Bình Hòa, phát triển công nghiệp chế biến thủy sản, công nghiệp chế biến lượng thực, thực phẩm. Ngoài ra, khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư nhà máy sản xuất thức ăn cho cá, tôm và các nhà máy chế biến thủy sản, tập trung đầu tư xây dựng và nâng cấp các cơ sở hạ tầng tại các khu du lịch trọng điểm như khu vực Châu Đốc-Núi Sam, khu vực Núi Cấm…. Đầu tư đóng vai trò rất quan trọng trong việc hình thành và phát triển kinh tế-xã hội. Tuy nhiên, những vấn đề đặt ra là việc đầu tư có sử dụng nguồn vốn đúng mục đích và mang lại hiệu quả cao, thì cần có người thẩm định và quản lý nguồn vốn đầu tư đó. Vì những mục đích khác nhau nên dự án đầu tư thường được thẩm định bởi nhiều quan điểm chủ đầu tư, nhà nước, ngân hàng. Trong đó, ngân hàng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến sự thành bại của dự án, bởi vì ngân hàng chính là nơi cung cấp vốn và thẩm định xem các dự án đầu tư của các doanh nghiệp có tính khả thi hay không khả thi. Ví dụ như ngân hàng Vietinbank tài trợ 200 triệu USD cho dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và ngân hàng liên doanh Việt Nga tài trợ 821 tỷ đồng cho dự án xây dựng nhà máy thủy điện Sê San 4A… để các dự án này có thể thực hiện được. Do đó, ngân hàng ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp. Ngân hàng hổ trợ doanh nghiệp về vốn để những dự án đó trở thành hiện thực, ngân hàng luôn theo sát các doanh nghiệp để giám sát việc sử dụng vốn vay của họ. Và thẩm định chính là công cụ để đảm bảo việc sử vốn đúng mục đích, bảo toàn vốn cho vay đồng thời giảm thiểu rủi ro đầu tư cho doanh nghiệp. Để hiểu rõ một dự án được thẩm định như thế nào thì tôi chọn đề tài thẩm định dự án của ngân hàng Quốc Tế đối với dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu của công ty cổ phần Cửu Long-Thái Sơn. 1.2 Mục tiêu Với những lý do trên, đề tài tập trung nghiên cứu: 1. Quy trình thẩm định dự án đầu tư của ngân hàng TMCP Quốc tế, CN An Giang. 2. Thẩm định dự án chế biến thủy sản của công ty cổ phần Cửu long – Thái Sơn có khả thi hay không khả thi. 3. Đưa ra các giải pháp đối với doanh nghiệp và ngân hàng. 1.3 Phương pháp và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại ngân hàng TMCP Quốc Tế, mà cụ thể là bộ phận tín dụng. Đề tài tập trung nghiên cứu thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản, một trong những ngành phát triển nhất của An Giang. Nghiên cứu được thực hiện như sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 2 + Thực hiện nghiên cứu sơ bộ định lượng, tiến hành phỏng vấn trực tiếp nhân viên thẩm định, để tìm hiểu quy trình thẩm định của Ngân hàng Quốc tế. Ngoài ra, còn thu thập số liệu từ sách báo, internet, phương tiện truyền hình… + Sử dụng phương pháp phân tích và so sánh để đánh giá xem dự án có khả thi hay không. 1.4 Ý nghĩa Qua quá trình nghiên cứu này, giúp tôi hiểu được công tác thẩm định thực tế tại ngân hàng và nắm bắt được những kinh nghiệm thực tế. Ngoài ra, giúp tôi thấy được sự khác biệt giữa lý thuyết đã học với việc vận dụng vào thực tiễn. Kết quả nghiên cứu này sẽ là tài liệu tham khảo cho ngân hàng quốc tế. Và nghiên cứu này cũng là tài liệu tham khảo cho các sinh viên trong lĩnh vực tài chính- ngân hàng. Các giả định trong tính toán Do dự án xin vay vào cuối năm 2007, đầu năm 2008, cho nên tôi giả định các số liệu đầu tư cơ bản, thiết bị máy móc không thay đổi để thuận tiện cho việc tính toán. Các thông số định mức đầu vào sẽ được lấy theo mức tham khảo của các công ty cùng ngành. Thời gian phân tích dự án là 10 năm theo yêu cầu xin vay của khách hàng. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu là 8,34% ( theo lãi suất tiết kiệm cuối tháng 2/2009). Thẩm định là một vấn đề rộng lớn đòi hỏi người thẩm định phải có kiến thức rộng và kinh nghiệm thực tế, với kiến thức của một sinh viên khi thẩm định sẽ khó tránh khỏi thiếu sót. Mong quý thầy cô và anh chị góp ý để đề tài được hoàn thiện. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 2.1. Các khái niệm về dự án đầu tư1 2.1.1. Khái niệm và công dụng của dự án đầu tư • Khái niệm 1. Khái niệm 1: Theo Ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong một thời gian nhất định. 2. Khái niệm 2: Theo Luật đầu tư năm 2005 – Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. 3. Khái niệm 3: Dự án đầu tư là một tập hồ sơ tài liệu mà nội dung của nó được trình bày một cách chi tiết việc sử dụng tài nguyên lâu dài để mang lại lợi ích kinh tế – xã hội. Dự án đầu tư phải được các cấp có thẩm quyền quyết định, phải phù hợp với quy hoạch phát triển của vùng, địa phương, nội dung của dự án đầu tư phải được tính toán, phân tích một cách chi tiết số liệu về các phương diện pháp lý, thị trường, kỹ thuật, môi trường, quản trị, tài chính và lợi ích kinh tế – xã hội; Và nó được dựa trên cơ sở những số liệu điều tra cơ bản, các bản đồ và các bản vẽ kỹ thuật có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư. Như vậy: Khi nhà kinh doanh phát hiện ra một cơ hội đầu tư và có ý đồ bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó. Trước hết, nhà đầu tư phải tiến hành thu thập, xử lý thông tin, xác định mọi điều kiện và khả năng, trên cơ sở đó xác định nhiều phương án và cuối cùng chọn phương án tối ưu để xây dựng bản dự án đầu tư mang tính khả thi, được gọi tắt là dự án đầu tư hoặc luận chứng kinh tế kỹ thuật. • Những yêu cầu của một dự án đầu tư Để một dự án đầu tư có sức thuyết phục, khách quan, có tính khả thi cao đòi hỏi phải đảm bảo các yêu cầu sau: 1. Tính pháp lý Dự án đảm bảo tính pháp lý là dự án không vi phạm an ninh, quốc phòng, môi trường, thuần phong mỹ tục cũng như Luật pháp của Nhà nước Việt Nam. Đồng thời các dự án phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế, xã hội của vùng dự án. 2. Tính khoa học Các dự án phải đảm bảo tính khoa học có nghĩa là các dự án phải hoàn toàn khách quan. Về số liệu thông tin phải đảm bảo tính trung thực, khách quan. Những số liệu điều tra phải có phương pháp điều tra đúng, số mẫu điều tra phải đủ lớn… 1 Tác giả PGS.TS Phước Minh Hiệp và Th.S Lê Thị Vân Đan – Thiết lập và thẩm định dư án đầu tư – NXB Thống kê. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 4 Phương pháp tính toán phải đảm bảo tính chính xác, đảm bảo tính chất có thể so sánh được giữa những chỉ tiêu cần so sánh. Việc sử dụng đồ thị, bản vẽ kỹ thuật phải đảm bảo chính xác kích thước và tỷ lệ. Phương pháp lý giải hợp lý, logic, chặt chẽ giữa các nội dung riêng lẽ của dự án. 3. Tính khả thi: là dự án phải phù hợp với điều kiện thực tế Dự án đầu tư có tính khả thi nghĩa là dự án đầu tư phải có khả năng ứng dụng và khai triển trong thực tế, vì vậy muốn đảm bảo yêu cầu tính khả thi thì dự án đầu tư phải phản ánh đúng môi trường đầu tư, tức là phải được xác định trong những hoàn cảnh và điều kiện cụ thể về môi trường, mặt bằng, vốn…… 3. Tính hiệu quả Được phản ánh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế, các chỉ tiêu thể hiện tính khả thi về mặt tài chính và các chỉ tiêu nói lên tính hiệu quả KT-XH mà dự án đem lại. Thông thường các dự án đảm bảo tính khoa học và tính khả thi thì sẽ đảm bảo tính hiệu quả kinh tế. • Ý nghĩa của dự án khả thi: - Thứ nhất, là căn cứ quan trọng nhất để quyết định sự bỏ vốn đầu tư. - Thứ hai, là phương tiện để tìm đối tác trong và ngoài nước liên doanh bỏ vốn đầu tư. - Thứ ba, là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài nước tài trợ hoặc cho vay vốn. - Thứ tư, là cơ sở để xác định kế hoạch thực hiện đầu tư, theo dõi, đôn đốc quá trình thực hiện và kiểm tra quá trình thực hiện dự án đầu tư. - Thứ năm, là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư. - Thứ bảy, là căn cứ quan trọng nhất để theo dõi, đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những tồn tại và vướng mắc trong quá trình xây dựng và hoạt động của dự án đầu tư. - Thứ tám, dự án khả thi tốt có tác dụng tích cực để giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quan hệ giữa các bên tham gia thực hiện dự án đầu tư. - Thứ chín, là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham gia liên doanh. - Cuối cùng, là căn cứ quan trọng để xây dựng hợp đồng liên doanh, soạn thảo điều lệ của xí nghiệp liên doanh. 2.1.2. Phân loại dự án đầu tư Các dự án đầu tư (không kể dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài) được phân loại thành ba nhóm A, B, C theo các quy định sau: Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 5 Bảng 1: Phân loại dự án đầu tư theo nhóm A STT Loại dự án đầu tư Tổng mức vốn đầu tư 1 Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị-xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng khu công nghiệp mới. Không kể mức vốn 2 Các dự án: sản xuất chất độc hại, chất nổ không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư. Không kể mức vốn 3 Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), ximăng luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: cầu cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Trên 400 tỷ đồng 4 Các dự án: thủy lợi giao thông (khác điểm 3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật linh kiện sản xuất các thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. Trên 200 tỷ đồng 5 Các dự án: hạ tầng kỹ thuật của khu đô thị mới; các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản. Trên 100 tỷ đồng 6 Các dự án: y tế, văn hóa, phát thanh, truyền hình dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Trên 75 tỷ đồng Bảng 2: Phân loại dự án theo nhóm B STT Loại dự án đầu tư Tổng mức vốn đầu tư 1 Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), ximăng luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: cầu cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ. Từ 30 đến 400 tỷ đồng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 6 STT Loại dự án đầu tư Tổng mức vốn đầu tư 2 Các dự án: thủy lợi giao thông (khác điểm 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật linh kiện sản xuất các thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. Từ 20 đến 200 tỷ đồng 3 Các dự án hạ tầng của đô thị mới, các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản. Từ 15 đến 100 tỷ đồng 4 Các dự án: y tế, văn hóa, phát thanh, truyền hình dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Từ 7 đến 75 tỷ đồng Bảng 3: Phân loại dự án theo nhóm C STT Loại dự án đầu tư Tổng mức vốn đầu tư 1 Các dự án: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất phân bón, chế tạo máy (bao gồm cả mua và đóng tàu, lắp ráp ôtô), ximăng luyện kim, khai thác chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: cầu cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch ( không kể mức vốn). Dưới 30 tỷ đồng 2 Các dự án: thủy lợi giao thông (khác điểm 1), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật linh kiện sản xuất các thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu bưu chính viễn thông, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở, đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị đã có quy hoạch chi tiết được duyệt. Dưới 20 tỷ đồng 3 Các dự án hạ tầng của đô thị mới, các dự án: công nghiệp nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông lâm thủy sản. Dưới 15 tỷ đồng 4 Các dự án: y tế, văn hóa, phát thanh, truyền hình dân dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Dưới 7 tỷ đồng Luậ._.n văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 7 2.2. Các khái niệm về thẩm định dự án đầu tư 2.2.1. Khái niệm2 Thẩm định dự án đầu tư là việc tổ chức, xem xét, đánh giá một cách khách quan, khoa học và toàn diện các nội dung cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng thực hiện và hiệu quả của dự án, để từ đó ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ vốn cho dự án. Đây là một quá trình kiểm tra đánh giá các nội dung cơ bản của dự án một cách độc lập, tách biệt với quá trình soạn thảo dự án. Thẩm định dự án tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động đầu tư có hiệu quả. Các kết luận rút ra từ quá trình thẩm định là cơ sở để các đơn vị, cơ sở, cơ quan có thẩm quyền của nhà nước ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư hoặc tài trợ cho dự án. 2.2.2. Mục đích và yêu cầu của thẩm định dự án dầu tư3 • Mục đích Mục đích của thẩm định dự án đầu tư nhằm chọn dự án có tính khả thi cao. Bởi vậy, mục đích cụ thể được đặt ra cho công tác thẩm định dự án đầu tư là: 1. Đánh giá tính hợp lý của dự án: tính hợp lý được thể hiện ở từng nội dung và cách thức tính toán của dự án. 2. Đánh giá tính hiệu quả của dự án: hiệu quả của dự án được xem xét trên hai phương diện: hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. 3. Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng trong thẩm định dự án. Một dự án hợp lý và hiệu quả là hai điều kiện quan trọng để dự án có thể thực hiện được. Nhưng khả năng thực hiện của dự án còn phải xem xét đến các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý của dự án… • Mục đích của thẩm định đối với ngân hàng4 Rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế xã hội của dự án đầu tư khả năng trả nợ, những rủi ro có thể xảy ra để quyết định cho vay hoặc từ chối một cách đúng đắn. Tham gia góp ý cho chủ đầu tư, tạo tiền để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ cả gốc là lãi đúng hạn, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất. Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, mức thu nợ hợp lý tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. • Yêu cầu đối với ngân hàng khi thẩm định dự án đầu tư Để công tác thẩm định đạt chất lượng tốt, người làm công tác thẩm định cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: 2 Tác giả PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Quang Phương – Giáo trình kinh tế đầu tư – NXB ĐH Kinh tế Quốc dân 3 Tác giả PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Quang Phương – Giáo trình kinh tế đầu tư – NXB ĐH Kinh tế Quốc dân 4 PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn – Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại – NXB Thống kê Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 8 1. Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, của địa phương, và các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước. 2. Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án, tình hình và trình độ kinh tế chung của địa phương, đất nước và thế giới. Nắm vững tình hình sản xuất – kinh doanh, các số liệu tài chính của doanh nghiệp, các quan hệ tài chính – kinh tế tín dụng của doanh nghiệp hoặc của chủ đầu tư khác ), với ngân hàng và ngân sách nhà nước. 3. Biết khai thác số liệu trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp ( hoặc của chủ đầu tư ), các thông tin về giá cả, thị trường để phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp ( hoặc của chủ đầu tư ), từ đó có thêm căn cứ để quyết định đầu tư hoặc cho phép đầu tư. 4. Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật quan trọng của dự án, đồng thời thường xuyên thu thập, đúc kết, xây dựng các chỉ tiêu định mức kinh tế - kỹ thuật tổng hợp trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thẩm định. 5. Đánh giá khách quan, khoa học và toàn diện nội dung dự án, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chuyên môn, các chuyên gia trong và ngoài ngành có liên quan ở trong và ngoài nước. 6. Thẩm định kịp thời, tham gia ý kiến ngay từ khi nhận được hồ sơ. 7. Thường xuyên hoàn thiện quy trình thẩm định, phối hợp và phát huy được trí tuệ tập thể. 2.2.3. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư5 Một là, thông qua thẩm định giúp ta xác định lợi ích và tác hại của dự án của dự án khi cho phép đi vào hoạt động trên các lĩnh vực: pháp lý, thị trường, kỹ thuật – công nghệ, mội trường, tài chính, và lợi ích kinh tế - xã hội. Hai là, giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát triển chung của ngành, của địa phương, hay của vùng và cả nước. Ba là, giúp cho chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất: các chuyên gia trong hội đồng thẩm định ở nhiều lĩnh vực khác nhau của dự án nên họ sẽ giúp cho chủ đầu tư chọn được phương án tối ưu và khả thi của dự án. Bốn là, giúp cho các nhà tài chính ra quyết định chính xác về việc cho vay hoặc tài trợ cho các dự án đầu tư. Năm là, qua thẩm định giúp xác định được tư cách pháp nhân và khả năng tài chính, khả năng sản xuất kinh doanh của các bên tham gia đầu tư. 5 Tác giả PGS.TS Phước Minh Hiệp và Th.S Lê Thị Vân Đan – Thiết lập và thẩm định dư án đầu tư – NXB Thống kê Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 9 (2) (4) (5) CBTD tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng CBTD Thẩm định hồ sơ để xuất ý kiến Trưởng P. Tín dụng đầu tư CBTD tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng GĐ Chi nhánh đề nghị (3) (1) 2.3. Quy trình và nội dung công tác thẩm định của ngân hàng thương mại6 2.3.1. Quy trình Công tác thẩm định được thực hiện theo một quy trình bao gồm 5 bước như sau: Sơ đồ 1: Quy trình cho vay của NHTM • Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu xin vay, khách hàng sẽ nộp vào Ngân hàng đơn xin vay trình bày rõ lý do xin vay và các hồ sơ, tài liệu dùng thuyết minh cho việc vay vốn. Cán bộ tín dụng sẽ trực tiếp nhận hồ sơ từ khách hàng và yêu cầu khách hàng liên hệ với ngân hàng vào một ngày xác định để trả lời về việc xin vay của khách hàng. Các tài liệu, giấy tờ Ngân hàng, yêu cầu gồm có: Đơn xin vay Quyết định thành lập doanh nghiệp Quyết định bổ nhiệm Giám đốc, Kế toán trưởng Bảng tổng kết tài sản. Báo cáo tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh. Báo cáo tình hình công nợ. Báo cáo nghĩa vụ nộp ngân sách. Các hợp đồng kinh tế liên doanh. Phương án kinh doanh hoặc luận chứng kinh tế - kỹ thuật. • Bước 2: Thẩm định tín dụng Sau khi đã tiếp nhận những hồ sơ do khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành xử lý, thẩm định những thông tin đó. Đây là những bước rất quan trọng, các khoản vay có được hoàn trả hay không không phụ thuộc chủ yếu vào bước này. Ngoài việc sử dụng hồ sơ cho khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng còn phải trực tiếp gặp người đại diện doanh nghiệp vay vốn, kết hợp với việc xuống địa điểm hoạt động của doanh nghiệp để xem xét những hoạt động cụ thể và tìm kiếm thêm những thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Việc khảo sát cơ sở của doanh nghiệp đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kinh nghiệm, hiểu biết sâu rộng về quy trình công nghệ, cách thức tổ chức, trình độ quản lý của doanh nghiệp để từ đó có được những đánh giá chính xác. 6 Tác giả PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn – Nghiệp Vụ Ngân Hàng Ngoại Thương – NXB Thống Kê Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 10 Tuy nhiên trong quá trình khảo sát thực tế cán bộ tín dụng cần có thái độ chân thành, cởi mở để tránh cho khách hàng khó chịu vì điều tra, thẩm vấn. • Bước 3: Báo cáo kết quả thẩm định Khi nhận được tờ trình thẩm định từ cán bộ tín dụng. Trưởng phòng tín dụng phải tiến hành xét duyệt, thẩm tra những nội dung được đề cập trong tờ trình thẩm định. Trưởng phòng tín dụng có thể kết hợp cùng cán bộ tín dụng khảo sát cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn. Nếu đồng ý với đề nghị của cán bộ tín dụng, trưởng phòng tín dụng sẽ cho biết ý kiến kết quả của mình và trong vòng 5 ngày làm việc phải đề trình lên cho Giám Đốc xét duyệt. • Bước 4 :Xét duyệt cho vay Giám đốc chi nhánh chỉ xét duyệt cho vay nếu có đủ chỉ ký của cán bộ tín dụng và trưởng phòng tín dụng trong phạm vi 5 ngày và trong phạm vi phát quyết ( đói với các món vay trung hạn Giám đốc chi nhánh có quyền xét duyệt cho vay trong mức thẩm quyền phán quyết). Trong trường hợp món vay vượt quá mức phán quyết, Giám đốc chi nhánh phải gửi hồ sơ và tờ trình lên Giám Đốc để xét duyệt. Khi nhận hồ sơ và tờ trình của Giám đốc chi nhánh. Tổng giám đốc phải xét duyệt và quyết định cho vay trong thời hạn hợp lý. 2.3.2. Nội dung thẩm định • Phân tích sự cần thiết và tính khả thi của dự án đầu tư 1. Sự cần thiết và hiệu quả của đầu tư Trước tiên, cán bộ tín dụng cần phải thẩm định cơ sở pháp lý của dự án: Luận chứng kinh tế kỹ thuật có được cấp thẩm quyền phê duyệt, các hợp đồng thương mại, giấy phép nhập khẩu của bộ thương mại, các quy định phê duyệt của các cấp chủ quan, các văn bản liên quan cần thiết khác. Mục tiêu của dự án có được sự cần thiết hay không? Có phù hợp với chủ trương của nhà nước hay không? Mục tiêu nào là trọng tâm của dự án. Cần đánh giá cung cầu sản phẩm hiện tại, dự báo nhu cầu sản phẩm trong tương lai( khu vực – trong nước – ngoài nước nếu có dự kiến xuất khẩu) về số lượng, chất lượng, giá cả…Nguồn cung ứng hiện tại dự báo mức độ gia tăng cung cấp trong tương lai, sự thiếu hụt so với thị trường. Đánh giá tình hình sử dụng, điều kiện mà khả năng huy động năng lực của các cơ sở hiện có trong ngành và vùng lãnh thổ. Cân đối giữa năng lực và nhu cầu sản phẩm theo ngành và vùng lãnh thổ. Chọn phương án sản phẩm và xác định năng lượng công trình cần đầu tư. Sau khi dự án đầu tư được thực hiện sẽ có đóng góp gì cho các mục tiêu: gia tăng thu nhập cho nền kinh tế và doanh nghiệp; khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và cơ sở vật chất đã có tạo công ăn việc làm. Trong trường hợp đầu tư máy móc thiết bị để hợp lý hóa sản xuất, cán bộ tín dụng cần phải phân tích năng lực tài chính hiện có những công đoạn thừa thiếu năng lực sản xuất, từ đó cần bổ sung thiết bị để tận dụng. 2. Khả năng thực hiện dự án Khi vay khách hàng cần phải chứng minh được khả năng thực thi công trình của mình như khả năng xây dựng mua sắm và lắp đặt máy móc, thiết bị, phương thức thanh Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 11 toán, khả năng về địa điểm của dự án. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải biết về khả năng vận hành, quản lý công trình được đưa vào hoạt động. • Thẩm định về phương diện thị trường Thẩm định thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là khâu hết sức quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sự thành bại của dự án. Do vậy, phải thẩm định chặt chẽ, khoa học, tránh suy luận chủ quan. Cần phải xác định nhu cầu thị trường ở hiện tại và tương lai 1. Nhu cầu thị trường hiện tại Thị trường trong nước: tùy vào các sản phẩm cùng loại mùa thời vụ tiêu thụ. Thị trường ngoài nước: hợp đồng bao tiêu, hợp đồng mua sản phẩm… Xác định mức thu nhập bình quân đầu người của từng vùng thị trường tiêu thụ và tốc độ tăng trưởng thu nhập bình quân đầu người. Xác định thói quen tập quán tiêu dùng của người địa phương. Công thức tính tổng nhu cầu thị trường sau: Tổng mức tiêu thụ(tính cho một năm) = Tổng tồn kho đầu kỳ + Tổng sản phẩm sản xuất trong nước + Tổng nhập khẩu + Tổng xuất khẩu 2. Xác định nhu cầu thị trường trong tương lai khi dự án đi vào hoạt động Xác định số lượng (hoặc trị giá sản phẩm) đã tiêu dùng trong 3 – 5 năm gần đây để tìm quy luật biến động nhu cầu trong tương lai bằng cách xác định tốc độ tăng trưởng bình quân. Nhu cầu tiêu thụ năm sau = Lượng tiêu thụ năm trước * Tốc độ tăng trưởng bình quân Khả năng tiêu thụ sản phẩm: ưu thế của sản phẩm về giá thành, chất lượng quy cách đóng gói điều kiện lưu thông và tiêu thụ. Kinh nghiệm và uy tín doanh nghiệp trong quan hệ thị trường về sản phẩm, khả năng thích nghi nắm bắt thông tin thị trường hệ thống tiêu thụ sản phẩm. Phương thức tiêu thụ sản phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm quá khứ, hiện tại các hợp đồng đã ký kết và khả năng tiêu thụ trong tương lai. Đối với các sản phẩm xuất khẩu phải đánh giá được thị trường thế giới và khu vực, các thế mạnh của sản phẩm, những khó khăn về điều kiện thông tin, vận tải, chất lượng, bao bì… Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 12 • Thẩm định về phương diện kỹ thuật 1. Thẩm định về quy trình công nghệ thiết bị máy móc và công suất a. Tóm tắt ngắn gọn quy trình công nghệ Công nghệ thích hợp là công nghệ áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam, phù hợp với trình độ ngành kinh tế kỹ thuật và cùng lãnh thổ. Ngày nay để sản xuất loại sản phẩm có thể sử dụng nhiều quy trình khác nhau. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam không phải lúc nào cũng sử dụng công nghệ hiện đại nhất, đắt tiền nhất mà chỉ nên sử dụng những công nghệ thích hợp với giá tiền trong điều kiện thiếu vốn công nghệ và quản lý. Chuyển giao công nghệ là hoạt động mua và bán công nghệ trên thị trường công nghệ. Chuyển giao công nghệ trong hợp tác hóa đầu tư nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng vì giá trị chuyển giao công nghệ thường kèm theo máy móc thiết bị, điều này sẽ làm cho công nhân Việt Nam tiếp cận được với nền công nghệ hiện đại. b. Liệt kê thiết bị, xuất xứ thiết bị, tính hợp lý thiết bị và sản lượng dự kiến Nguyên tắc lựa chọn máy móc thiết bị: máy móc thiết bị phải phù hợp với công nghệ đã lựa chọn, công suất máy móc thiết bị phải đảm bảo công suất thiết kế, máy móc thiết bị phải đảm bảo điều kiện làm việc phù hợp như sử dụng nguyên vật liệu phù hợp, sử dụng nguồn điện tự động như điện, khí, dầu, một cách phù hợp. Công suất thiết kế của máy móc thiết bị là công suất đạt được trong điều kiện làm việc mong muốn bình thường là xác định trước số ngày làm trong một năm và số giờ làm việc trong một ca. Công suất máy móc thiết bị được tính như sau: CSTK (100% 1 năm) = CSTK 1 giờ * Số giờ làm việc trong 1 ca * Số ca làm việc trong 1 ngày * Số ngày làm việc trong 1 năm Thường một dự án sau khi đi vào hoạt động không bao giờ có thể đạt ngay 100% CSTK như mong muốn vì khi mới đi vào hoạt động quy trình công nghệ còn chưa ổn định, công nhân chưa có tay nghề. Thị trường tiêu thụ còn chưa quen với sản phẩm. Đối với các sản phẩm mà chất lượng sản phẩm phù thuộc nhiều vào trình độ tay nghề công nhân, ví dụ như ngành sản xuất giày, may mặc… qua thực tế cho thấy tháng năm thường chỉ sản xuất đạt 40 – 50% công suất thiết kế, năm sau đạt 60 – 70%, từ năm 3 trở đi mới có thể đạt được mức công suất trên 70% tùy thuộc vào các điều kiện như nguồn cung cấp nguyên liệu, thị trường tiêu thụ sản phẩm…. Đối với các công trình xây dựng khách sạn, văn phòng cho thuê, căn hộ cao cấp cho thuê cần tham khảo tình hình kinh doanh tại địa phương về cung, cầu, kiểu dáng kiến trúc đang thịnh hành…để xác định khả năng khai thác trong những năm đầu đưa công trình vào khai thác. Sau khi đã xác định được khả năng công suất của thiết bị, ta tính tổng các chi phí đầu vào tương ứng với công suất đã xác định doanh số đầu ra tương ứng và nguồn trả nợ. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 13 c. Xác định doanh thu theo công thức dự kiến ¾ Xác định giá bán bình quân Sản phẩm sản xuất ra bán theo phương thức gì? Bán buôn hay bán lẻ? Giá bán hiện tại là bao nhiêu? So sánh với giá bán các sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Xu hướng biến động giá cả trong tương lai là thuận lợi hay bất lợi? Để có thể đánh giá được chính xác khả năng biến động giá cả, cần thu thập và phân tích số liệu thống kê và giá cả của sản phẩm trong những năm trước đó, kết hợp với việc tham khảo các số liệu về cung / cầu sản phẩm trên thị trường quốc tế và trong nước, xác định quy luật biến động của giá cả để ước tính cho tương lai. Giá bán sản phẩm cao hay thấp gắn liền với chất lượng sản phẩm, uy tín, thương hiệu của sản phẩm. Kinh nghiệm cho thấy các sản phẩm mang tên chính của hãng sản xuất uy tín trên thế giới thường có lợi thế về giá cả và khả năng tiêu thụ. ¾ Xác định khối lượng sản phẩm tiêu thụ trong năm Sau khi đã xác định được công suất, ta xác định được sản lượng sản xuất ra trong năm kế hoạch, ước tính tỷ lệ tồn kho cuối kỳ, ước tính được sản lượng tiêu thụ trong năm kế hoạch. ¾ Xác định doanh số tiêu thụ trong năm kế hoạch Doanh số tiêu thụ = đơn giá bình quân x khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Hoặc: Doanh số tiêu thụ = i n i i QP∑ = 1 Pi : Đơn giá sản phẩm loại I Qi : Số lượng sản phẩm I 2. Lựa chọn địa điểm xây dựng công trình Xem xét các phương án về địa điểm công trình và so sánh về kinh tế kỹ thuật trên các mặt: Điều kiện tự nhiên ( khí hậu, khí tượng thủy văn, địa hình, địa chất công trình, tài nguyên khoáng sản…) và tình hình kinh tế xã hội trong vùng. Gần nguồn cung cấp nguyên vật liệu chủ yếu, nhiên liệu năng lượng, lao động, nước, lao động, vật liệu xây dựng… Điều kiện về tổ chức tiêu thụ sản phẩm. Thuận lợi về điều kiện giao thông trong việc cung cấp nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm, điều kiện hiện tại và yêu cầu phải đầu tư thêm. Khả năng tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng và dịch vụ trong khu vực, khả năng hợp tác sản xuất và tiêu thụ, yêu cầu phải đầu tư thêm. Vị trí( vùng lãnh thổ, tên tỉnh, thành phố, tọa độ) diện tích chiếm đất ( kèm bản đồ vị trí địa hình). Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 14 Ảnh hưởng của công trình đấn việc khai thác, bảo vệ tài nguyên và môi trường. Việc đảm bảo an toàn trong xây dựng và sản xuất (thiên tai, dịch họa…). Sự phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, vùng, khu vực. Đối với công trình mở rộng, đầu tư chiều sâu các xí nghiệp đang hoạt động tùy theo yêu cầu cụ thể xem xét cho phù hợp. 3. Đảm bảo khả năng cung cấp nguyên liệu, bán thành phẩm, nhiên liệu, năng lượng cho dự án Trước tiên cần xác định những nguyên liệu đó là gì, có phù hợp với máy móc thiết bị hay không. Nếu nguyên liệu đó có sẵn trong nước cần phải được ưu tiên sử dụng. Trong trường hợp nhập nguyên vật liệu từ nước ngoài, CBTD cần phải xác định mức độ cần thiết, chỉ khi nào nguyên liệu trong nước không thể thay thế mới phải nhập khẩu và khi nhập khẩu phải chú ý đến mức dự trữ nguyên liệu ( đối với nhập khẩu thời gian dự trú nguyên liệu phải được dự trữ trong vùng từ 6 đến 12 tháng. Nguồn cung cấp nguyên liệu có ổn định hay thường bị biến động. 4. Lực lượng lao động Lực lượng lao động ( cán bộ kỹ thuật công nhân ), của công ty có đảm bảo vận hành máy móc, thiết bị hay không, trường hợp mua thiết bị cùng với quy trình công nghệ, bí mật công nghệ cần xem xét, bắt trước việc đào tạo và vận hành. 5. Các điều kiện phục vụ và phụ trợ cho sản phẩm Các điều kiện phụ trợ giữ một yếu tố quan trọng đóng góp vào khả năng sản xuất của dự án thường bao gồm: việc cung cấp nước và năng lượng, vấn đề chất thải và vệ sinh môi trường, vấn đề bảo vệ môi trường trước hết cần phải giải quyết bằng biện pháp áp dụng những công nghệ không hoặc ít gây ra ô nhiễm môi trường. • Thẩm định về phương diện tài chính 1. Kiểm tra việc tính toán vốn đầu tư Vốn đầu tư xây lắp: thường được ước tính trên khối lượng xây dựng và đơn giá xây lắp bình quân. Việc kiểm tra cần được tiến hành từ việc xác định khối lượng xây lắp cần thiết theo các tiêu chuẩn thiết kế. Thiết bị: kiểm tra theo danh mục và giá mua chi phí vận chuyển bảo quản ( theo quy định của nhà nước về giá thiết bị và chi phí). Nếu loại thiết bị không được quy định thì cần tham khảo các tài liệu khác nhau. Đối với các thiết bị nhập được tính theo giá CIF trong hợp đồng và các chi phí kèm theo. Vốn thiết kế cơ bản khác: tính theo quy định hiện hành của nhà nước. 2. Kiểm tra cơ cấu nguồn vốn Cơ cấu theo thành phần thiết bị, xây lắp. Tỷ lệ vốn thiết bị cao thường cao là hợp lý. Dự án đầu tư mới hoặc mở rộng sản xuất vốn thiết bị khoảng 60% tổng mức đầu tư. Đầu tư chiều sâu thường có tỷ lệ cao hơn. Tuy nhiên, khi xem xét cần linh hoạt theo tính chất và điều kiện cụ thể dự án. Cơ cấu vốn đồng Việt Nam và ngoại tệ: lưu ý đến yếu tố tỷ giá để việc tính hiệu quả được chính xác. Cơ cấu nguồn và khả năng nguồn vốn hợp pháp: vay ngân sách nhà nước, vay nước ngoài, huy động của dân. Đối với dự án đầu tư bằng vốn tín dụng, nguồn vốn hiện nguyên tắc bổ sung ( sau khi đã huy động hết các nguồn có thể huy động). Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 15 Xét khả năng thực có về vốn, tiết độ cung cấp từng nguồn nếu từ nước ngoài bằng tín dụng thương mại phải kiểm tra khả năng tái tạo ngoại tệ. 3. Kiểm tra độ an toàn về tài chính Dự án được xem đã an toàn về tài chính nếu thỏa mãn điều kiện: ¾ Tỷ lệ vốn riêng/ tổng vốn đầu tư ( tức tỷ lệ vốn riêng trên vốn vay dài hạn có tỷ lệ > 50. Đối với các doanh nghiệp uy tín tỷ lệ vốn riêng có thể thấp hơn. ¾ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp. ¾ Phân tích độ nhạy của dự án: Hiệu quả của dự án phụ thuộc nhiều vào các yếu tố dự báo trong khi lập dự án. Các dự báo có thể sai lệch nhất là yếu tố giá cả dự kiến trong một tương lai xa. Vì vậy, cần phải đánh giá độ ổn định của các kết quả tính toán các chỉ tiêu hiệu quả gọi là phân tích độ nhạy của dự án. Việc phân tích dựa vào kinh nghiệm của các chuyên gia thông thường người ta dự kiến những tình huống thay đổi, những tổn thất có thể xảy ra trong tương lai làm giảm giá bán hoặc các tác động khác rồi từ đó tính lại các chỉ tiêu hiệu quả. Mức giảm giá khi phân tích độ nhạy dự án có thể đến 20- 25%. Nếu có chỉ tiêu tính lại vẫn đạt thì dự án được xem là ổn định và sẽ được chấp nhận. Có thể bằng cách sử dụng phương pháp xác suất để tính độ ổn định của dự án thông qua tính toán kỳ vọng của dự án và tính độ lệch tiêu chuẩn của dự án. Độ lệch tiêu chuẩn: ∑ ×−= n i ii PRRS 2)( Trong đó: I: các tình huống (I – 1,2…ri) N: số tình huống có thể xảy ra Ri: trị số chỉ tiêu hiệu quả đang tính ở tình huống i Pi: xác suất đang xảy ra ở tình huống i R: kỳ vọng toán học của các chỉ số đang tính S: độ lệch chuẩn của chỉ tiêu đang tính Ước lượng xác suất xảy ra với từng tình huống. Tính kỳ vọng toán học với các trường hợp ứng với xác suất trên. Tính độ lệch tiêu chuẩn của các chỉ tiêu hiệu quả. Phương án nào có độ lệch chuẩn nhỏ hơn thì có độ bất trắc ích hơn( tức ổn định hơn). 4. Phân tích khả năng trả nợ của dự án ¾ Xác định nghĩa vụ trả nợ (nghĩa vụ hoàn trả) gồm trả nợ gốc và tiền lãi vay trung dài hạn. Tuy nhiên do lãi vay trung dài hạn nằm trong EBIT, nên nghĩa vụ hoàn trả chỉ bao gồm nợ gốc và lãi thi công trả dần. ¾ Xác định nguồn trả nợ: Nguồn trả nợ lấy từ doanh thu do công trình dự án mang lại và bao gồm: Tiền khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận ròng sau khi đã trừ phần tích lũy các quỹ theo quy định, nguồn khác (nếu có). Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 16 ¾ Khả năng trả nợ của dự án: So sánh giữa nguồn trả nợ với nghĩa vụ trả nợ cho phép đánh giá khả năng trả nợ của dự án về định lượng. Nếu nguồn trả nợ > nợ phải trả thì dự án được coi là có khả năng trả nợ, nếu nguồn trả nợ < nợ phải trả thì dự án thiếu khả năng trả nợ, cần tìm nguồn vốn khác bù đắp. 5. Kiểm tra các chỉ tiêu hiệu quả đầu tư a. Thời gian thu hồi vốn (Payback Period – PP) Thời gian thu hồi vốn là một trong những phương pháp phổ biến để đánh giá hiệu quả đầu tư. Thời gian thu hồi vốn càng ngắn thì hiệu quả đầu tư càng cao và ngược lại. Đồng thời, thời hạn thu hồi vốn phải càng nhỏ hơn tuổi thọ của công trình, dự án thì càng có hiệu quả. Công thức tính thời gian thu hồi vốn đầu tư: LRKH CPP += Trong đó: C: Tổng mức đầu tư KH: Tiền khấu hao hằng năm LR: Lãi ròng b. Điểm hoà vốn Dựa vào bản câng đối thu chi của dự án qua các năm khi hoàn thành đưa vào sử dụng, cán bộ tín dụng kiểm tra lại các chỉ tiêu điểm hòa vốn gồm: * Điểm hòa vốn lý thuyết (Điểm hòa vốn chung) BDT Đ ĐHVlt −= (1) Trong đó: Đ: Định phí DT: doanh thu thuần B: Biến phí Từ điểm hòa vốn lý thuyết ta có: Sản lượng hòa vốn = ĐHVlt * Sản lượng dự kiến Doanh thu hòa vốn= ĐHVlt * Doanh thu dự kiến * Điểm hòa vốn hiện kim (Điểm hòa vốn tiền tệ) BDT KHĐ ĐHVtt − −= (2) Trong đó: KH: Khấu hao, các yếu tố khác như công thức (1) * Điểm hòa vốn trả nợ BDT KHTNĐ ĐHVtn − −++= (3) Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 17 Trong đó: N: Nợ vay phải trả hằng năm (gốc) T: Thuế thu nhập doanh nghiệp hàng năm Các yếu tố khác như trên Từ điểm hòa vốn tiền tệ và điểm hòa vốn lý thuyết, ta tính được sản lượng hòa vốn và doanh thu hoà vốn tương ứng. c. Hiện giá thuần( NPV – Net Present Value) Hiện giá thuần chính là chêch lệch giữa tổng hiện giá thu nhập ròng (PV) với tổng mức vốn đầu tư cố định (C). Công thức: NPV = PV – C Trong đó: PV: Tổng thu nhập ròng đã quy về hiện giá C: Tổng mức vốn đầu tư ( vốn cố định) Khi xác định thu nhập ròng cần chú ý: - Thu nhập ròng từ năm thứ nhất đến năm thứ (n -1) gồm: tiền khấu hao TSCĐ và lãi ròng. - Thu nhập ròng của năm thứ n (năm cuối) gồm: tiền khấu hao tài sản cố định, lãi ròng, thu thanh lý tài sản cố định. - Lãi suất chiết khấu trong trường hợp này phụ thuộc vào lãi suất trên thị trường tương ứng với chi phí sử dụng vốn bình quân. - Nếu vốn đầu tư trải dài nhiều năm thì phải quy về năm gốc năm hoàn thành để xác định. Đánh giá NPV: - Nếu NPV >0 cho thấy tổng thu nhập tính theo hiện giá lớn hơn tổng mức vốn đầu tư, chứng tỏ dự án có lời- NH cho vay. - Nếu NPV =0 cho thấy tổng thu nhập ròng tính theo hiện giá ngang bằng với chi phí đầu tư ( tổng mức vốn đầu tư tức là dự án không lời không lỗ, huề vốn). Nếu đây là dự án đầu tư có ý nghĩa đối với xã hội ( sản phẩm, lao động,..v.v..) thì ngân hàng sẽ chấp nhập cho vay. Ngược lai, dự án này không có ý nghĩa lớn thì không nên đầu tư). - Nếu NPV <0 dự án bị lỗ, ngân hàng không nên cho vay với dự án này. d. Tỷ suất sinh lợi nội bộ ( IRR- Internal Rate of Return) Để đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư, ta có thể kết hợp tính hệ số IRR, IRR là mức lãi suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại của các khoản thu của dự án bằng giá trị hiện tại của chi phí đầu tư. Việc tính giá trị IRR cho phép đánh giá hiệu quả của dự án nói chung. Nếu IRR bằng lãi suất tiền gửi tiết kiệm thì nhà đầu tư nên gửi tiết kiệm với độ an toàn cao hơn, nếu bằng lãi suất cho vay thì việc đầu tư vào dự án mới có ý ngĩa về mặt kinh tế. Ngoài ra, việc tính IRR còn cho phép ta so sánh lựa chọn giữa các phương án đầu tư khác nhau và giữa các chủ đầu tư khác nhau. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 18 Công thức tính: 21 1 121 )( NPVNPV NPVRRRIRR +×−+= Trong đó: R2 tương ứng với NPV < 0 R1 tương ứng với NPV > 0 e. Hệ số sinh lời (Benefit/cost – B/C) Hệ số sinh lời là mối tương quan giữa lợi ích (benefit) do dự án mang lại với chi phí (cost) trong thời gian thực hiện dự án ∑ ∑ = n i i n i i C B CB / Trong đó: Bi: lợi ích hàng năm ( doanh thu thuần) do dự án mang lại tính theo hiện giá. Ci: chi phí hàng năm của dự án, tính theo hiện giá ( kể cả vốn đầu tư ban đầu) Dự án có hiệu quả phải là dự án có B/C >1 và càng lớn thì càng có hiệu quả. 6. Phân tích các trường hợp rủi ro Phân tích các hợp rủi ro có thể xảy ra bằng cách đưa các giả định thay đổi sản lượng, đơn giá bán, tăng chi phí sản xuất…để kiểm tra tính hiệu quả, khả thi, độ ổn định, khả năng trả nợ của dự án. Cụ thể xem xét các trường hợp sau: + Trường hợp sản phẩm giảm ( mức giảm nhiều hay ít tùy thuộc vào tính chất dự án, khả năng tổ chức sản xuất, thị trường tiêu thụ…) ta tính lại tổng doanh thu và tính lại tổng chi phí biến đổi để kiểm tra kinh doanh lỗ hay lãi, khả năng trả nợ và tính NPV và IRR của dự án theo sự biến đổi đó. + Trường hợp biến phí tăng do giá nguyên, nhiên, vật liệu tăng, tiền lương công nhân tăng nhưng giữ nguyên sản lượng và doanh số tiêu thụ, kiểm tra tính hiệu quả và khả năng trả nợ, tính NPV và IRR của dự án theo điều kiện mới. + Trường hợp đơn giá bán giảm nhưng giữ nguyên sản lượng tiêu thụ, giữ nguyên chi phí sản xuất, do vậy doanh số bán sẽ giảm khả năng trả nợ của dự án sẽ thay đổi thế nào, tính NPV và IRR của dự án theo điều kiện thay đổi. + Dự tính các thay đổi về chính sách kinh tế của nhà nước, các chính sách về thuế, về khuyến khích phát triển sản xuất, việc hình thành các khu công nghiệp, xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh ngành nghề và thị trường…có ảnh hưởng tích cực hay bất lợi của dự án đầu tư. • Thẩm định điều kiện an toàn vốn vay 1. Tài sản thế chấp Giá trị tài sản thế chấp được phân ra 2 phần, phần vật chất ( tài sản cố định hữu hình) và phi vật chất ( tài sản cố định vô hình). Thực tế, chúng ta đã gặp những dự án Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 19 phần phi vật chất chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá trị hợp đồng nhập thiết bị, phần phi vật chất của tài sản cố định sẽ không thu được tiền khi phát mãi nên ngân hàng chỉ chấp nhận tính giá trị phần vật chất làm giá trị đảm bảo vốn vay. Phần vật chất: gồm tổng giá trị mua thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế kèm theo hoặc để dự phòng…giá trị tài sản phần vật chất tính theo giá nhập. Phần phi vật chất như chi phí đào tạo chuyển giao công nghệ, chi phí hoa hồng, chi phí chuyên gia, chi phí tham gia khảo sát… không được tính là giá trị đảm bảo vốn vay vì không phát mãi phần chi phí vật chất không bán được. Để đảm bảo nguyên tắc trị giá tài sản thế chấp phải lớn hơn số tiền vay ít nhất 30% ( tùy theo tính chất và độ rủi ro của dự án, tỷ lệ giá trị._.nguyên để nước được xử lý nhanh. d. Bể xử lý sinh học khuấy trộn bề mặt (bể Aeroten) : nước sau khi pha bể tuyển nổi được dẫn qua bể xử lý để khuấy trộn bề mặt, giữa bể lắp đặt trục khuấy để duy truyền điều kiện thiếu khí. e. Bể lắng: nhằm mục đích lắng các bùn cặn sinh ra từ bể khuấy và các cặn lơ lững còn lại sau các công đoạn xử lý ban đầu, thời gian lưu nước là 2 giờ. Có thể sử dụng phèn để gia tăng tốc độ lắng và thu nhỏ thể tích bể. f. Khử trùng và diệt khuẩn: sử dụng clo để khử trùng nhờ tính oxy hoá mạnh, nhằm tiêu diệt và ngăn cản sự phát triển của vi khuẩn gây bệnh. g. Rác thải sinh hoạt: được thu gom vào các thùng chứa có nắp đậy, không thấm nước, được đưa vào hệ thống thu gom chung của thị trấn Cái Dầu. 4.2.14. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội Dự án đầu tư xây dựng nhà máy thủy sản của CTCP Cửu long – Thái Sơn góp phần vào việc gia tăng giá trị sản lượng trong khu vực công nghiệp chế biến, thúc đẩy phát triển chăn nuôi chế biến, thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong tỉnh. Gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu trong tỉnh, đóng góp cho nguồn thu ngân sách trong tỉnh. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 65 Thu hút và giải quyết việc làm cho khoảng 2.500 lao động, chủ yếu là địa bàn địa phương và các huyện thị lân cận; góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập của người lao động. Đồng thời, tiếp thu công nghệ tiên tiến, đào tạo cho người lao động sử dụng công nghệ mới, hoạt động sản xuất theo dây chuyền công nghiệp. Nâng cao chất lượng sản phẩm, đủ sức cạnh tranh trên thị trường thế giới, thực hiện theo mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh. 4.3. Môi truờng kinh doanh và rủi ro ngành 1. Chính sách quản lý của Nhà nước( chính sách thuế, bảo hộ, trợ giúp ngành…) Trong những năm gần đây, khi doanh số xuất khẩu Thủy sản tăng đều đặn, Chính phủ có một số chính sách ưu đãi đối với các hộ nuôi trồng thủy sản và các doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu như: miễn thuế thu nhập, thuế môn bài đối với các hộ nuôi trồng thủy sản, miễn thuế xuất, thuế GTGT đối với các doanh nghiệp chế biến thủy sản. Theo quyết định số 10/2006/QĐ-TTG ngày 11/01/2006 của Thủ tướng chính phủ về việc Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành thủy sản đến năm 2010 và định hướng năm 2020, mục tiêu cụ thể đến năm 2010 như sau: c. Sản lượng tăng với tốc độ bình quân 3,8%/năm. d. Giá trị kim ngạch xuất khẩu thủy sản tăng với tốc độ bình quân 10,63%/năm. e. Tổng sản lượng thủy sản đến 2010 đạt 3,5-4 triệu tấn/năm f. Giá trị kim ngạch xuất khẩu 2010 đạt 4 tỷ USD. g. Lao động nghề cá tăng bình quân 3%/năm. Với mục tiêu trên có thể thấy tốc độ phát triển trong hoạt động xuất khẩu trong thời gian tới sẽ rất nhanh, hứa hẹn cho nhiều doanh nghiệp chế biến thủy sản vươn lên theo hướng mở rộng thị trường và gia tăng năng lực sản xuất. 2. Phân tích SWOT ĐIỂM MẠNH • DN trang bị những công nghệ, MMTB mới nhất. • Công ty sẽ áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO, các tiêu chuẩn về vệ snh an toàn thực phẩm HACCP, GMP, SQL và sản phẩm được cấp mã hàng hóa đủ điều kiện được nhập vào các nước như EU, Trung Đông, Nhật,… • Sản phẩm chất lượng ngày càng cao. ĐIỂM YẾU • Có những giới hạn về khả năng thẩm định khách hàng nước ngoài, trong khi phương thức thanh toán chủ yếu là thanh toán trả sau. • Thông tin về chính sách thị trường, cung cầu, giá cả còn nhiều hạn chế trong việc tiếp cận. • Nhà nước chưa có chính sách khuyến nông, hướng dẫn, tư vấn nông dân trong việc nuôi trồng cá. Nguồn nước và môi trường tại khu vực nuôi cá đang được cảnh báo là đang bị ô nhiễm trầm trọng. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 66 CƠ HỘI • Mở rộng thị phần nhờ vào công nghệ, thiết bị hiện đại. • Việc gia nhập WTO, sẽ có tác động tích cực về việc thay đổi các chính sách về thuế áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất cá tra, cá basa xuất khẩu tại Việt Nam. Dự kiến, thị trường Nga, Trung Đông sẽ là thị trường tiềm năng của công ty. • Thu hút nhân sự giỏi từ các đối thủ cạnh tranh để củng cố bộ máy, chuẩn bị cho kế hoạch phát triển và tăng trưởng của công ty. • Nguồn nguyên liệu dồi dào. • Được khuyến khích xuất khẩu. • Nguồn nhân lực dồi dào. THÁCH THỨC • Việc quản lý và thu hồi công nợ có thể gặp khó khăn khi số lượng khách hàng và doanh thu tăng nhanh. • Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành ngày càng gay gắt, do ngành chế biến thủy sản có tỷ suất sinh lợi cao. • Các chính sách về thuế quan của các nước nhập khẩu, thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, cũng ảnh hưởng nhiều đến doanh số xuất khẩu. • Việc khai thác quá mức nguồn nguyên liệu gây ô nhiễm nguồn nước, môi trường… gây ra suy giảm về số lượng và chất lượng nguyên liệu. • Các sự kiện tranh chấp thương mại, rào cản kỹ thuật về dư lượng kháng sinh trong thủy sản. • Thiếu nguồn nhân lực đáp ứng cho nhu cầu phát triển. 4.4. Đánh giá chung Như đã đề cập phần trên, ngân hàng với tư cách là người tài trợ về mặt tài chính cho các dự án đầu tư nên công tác thẩm định để tài trợ vốn rất quan trọng đối với ngân hàng, nó không những đánh giá hiệu quả của dự án mà còn đảm bảo tính an toàn cho các nguồn vốn mà ngân hàng cho vay. Ngoài ra, việc nắm bắt được tình hình sản xuất kinh doanh, nhu cầu của thị trường, chính sách của ngành, địa phương, ngân hàng sẽ tập trung vốn cho vay những dự án trọng điểm của ngành, của địa phương và của nền kinh tế nhằm mục đích tạo lợi nhuận cho ngân hàng cũng như góp phần giải quyết việc làm, tăng nguồn thu ngân sách đóng góp vào sự nghiệp phát triển kinh tế của nước nhà. Qua công tác nghiên cứu thực tế quy trình thẩm định dự án đầu tư và cho vay theo dự án đầu tư của ngân hàng thương mại cổ phần Cửu Long – Thái Sơn, đã đạt được một số nội dung sau: • Về quy trình thẩm định Các bước của quy trình thẩm định được trình bày khá đầy đủ và hợp lý từ việc hướng dẫn khách hàng làm hồ sơ vay vốn, tiếp nhận hồ sơ vay, thẩm định hồ sơ vay, thẩm định khách hàng đến thẩm định dự án đầu tư, lập thành tờ trình… Quy trình thẩm định rõ ràng như vậy sẽ là cơ sở cho công tác thẩm định được diễn ra thuận lợi và dễ dàng. Quy trình này còn được áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống và nhìn chung Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 67 trong thời gian qua đã được cán bộ thẩm định tuân thủ nghiêm túc. Quy trình thẩm định dự án được xây dựng dựa trên cơ sở sự phối hợp thống nhất để đưa ra quyết định. Đó là sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban và các bộ phận chức năng trong quá trình thẩm định, sự phối hợp này diễn ra khá hiệu quả, đã phát huy được tính độc lập của mỗi bộ phận đồng thời tạo ra mối quan hệ thống nhất, không chồng chéo lẫn nhau. Phương pháp thẩm định mà ngân hàng áp dụng ngày càng khoa học và hiện đại. Phương pháp chủ yếu được ngân hàng sử dụng trong quá trình thẩm định là phương pháp so sánh đối chiếu, phương pháp thẩm định theo trình tự và phương pháp dự báo, có tham khảo của các công ty cùng ngành. Các phương pháp này được áp dụng một cách linh hoạt tùy theo tính chất của dự án và lượng thông tin cán bộ thẩm định thu thập được. Ngân hàng áp dụng các chỉ tiêu hiệu quả như : NPV, IRR, B/C, ĐHV… để đánh giá tính hiệu quả của dự án, dự án còn sử dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong phân tích rủi ro. Các chỉ tiêu được sử dụng trong quá trình thẩm định cũng được áp dụng khá linh hoạt. Điều này thể hiện ở chỗ: mặc dù quy trình thẩm định đã quy định rõ ràng các bước, các công đoạn trong quá trình thẩm định, song trên thực tế vẫn có những điểm linh hoạt, nghĩa là việc lựa chọn chỉ tiêu nào, lựa chọn bao nhiêu chỉ tiêu để đánh giá đối với mỗi dự án là phụ thuộc khá linh hoạt vào trình độ và cách nhìn nhận của cán bộ thẩm định … Tuy nhiên dù có linh hoạt đến đâu thì các cán bộ thẩm định vẫn luôn hướng sự phân tích đánh giá của mình đến việc đảm bảo đưa ra một cách khách quan và tổng thể toàn diện nhất. Nội dung thẩm định dự án đã đề cập khá đầy đủ các phương diện như: thẩm định thị trường, thẩm định kỹ thuật công nghệ, thẩm định tài chính, thẩm định khía cạnh môi trường.. Như vậy nội dung thẩm định đã có sự thay đổi theo chiều hướng tích cực, phù hợp với những tiêu chuẩn chung và với đòi hỏi phát triển của nền kinh tế thị trường. • Về nội dung thẩm định dự án đầu tư nhà máy chế biến thủy sản Cửu Long – Thái Sơn a. Về cơ sở pháp lý và sự cần thiết của dự án: Công ty cổ phần Cửu Long- Thái Sơn được thành lập ngày 21 tháng 12 năm 2007 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 5203000082 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư tỉnh An Giang cấp, người đại diện công ty là ông Nguyễn Xuân Hải, công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân, được thành lập hợp pháp theo pháp luật Việt Nam. Công ty được thành lập nằm trong chủ trương về thu hút đầu tư phát triển thủy sản trên địa bàn của ủy ban nhân dân tỉnh An Giang. Như vậy việc triển khai dự án là hoàn toàn phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội của đất nước nói chung và của tỉnh An Giang nói riêng, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá của tỉnh. b. Về cơ sở hạ tầng Nhà máy được xây dựng tại lô D Khu công nghiệp Bình Long, huyện Châu Phú, tỉnh An Giang, gần cảng sông Bình Long, thuận lợi cho việc thu mua nguyên vật liệu đầu vào, góp phần giảm chi phí vận chuyển nguyên liệu. Nhà máy được đầu tư một cách hoàn chỉnh, hiện đại từ máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng, môi trường lao động (cảnh quan nhà máy, quá trình xử lý chất thải…) để có thể đáp ứng các tiêu chuẩn xuất khẩu sang các thị trường Nga, EU, Trung Đông… c. Về công nghệ và máy móc thiết bị Nhà máy sử dụng những công nghệ tiên tiến, hiện đại nhập từ các nước phát triển trên thế giới như: Hệ thống lạnh nhập từ EU có công suất 500 kg/h, hệ thống băng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 68 chuyền cấp đông, máy mạ băng tái đông Dantech (Singapore) với công suất 500kg nguyên liệu /giờ/máy…máy móc có công suất lớn đảm bảo cho công ty sản xuất, chế biến những sản phẩm có tiêu chuẩn chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu của khách hàng, đảm bảo khả năng cạnh tranh. d. Về nguồn nguyên liệu đầu vào Nguồn nguyên liệu chủ yếu là cá tra, cá basa. Nhà máy có bộ phận chuyên thu mua nguyên liệu, kiểm tra chất lượng theo đúng tiêu chuẩn đảm bảo các chất kháng sinh, vi sinh, toàn bộ quá trình thu mua sẽ được kiểm tra nghiêm ngặt. Công ty dự định thu mua nguyên liệu chủ yếu tại tỉnh An Giang và các tỉnh lân cận và khi đi vào hoạt động ổn định công ty sẽ đầu tư thêm việc nuôi cá tra, cá basa để chủ động nguồn nguyên liệu đầu vào. e. Về thị trường Thị trường tiêu thụ chủ yếu của công ty là Nga và Trung Đông. Tuy nhiên, vẫn chưa có thông tin về cách thức tiêu thụ sản phẩm của công ty, mạng lưới phân phối, bán hàng theo kênh nào, phương thức thanh toán chủ yếu của công ty là trả chậm hay trả ngay. f. Về tài chính Bảng 28: Bảng tóm tắt các chỉ số tài chính NPV 1.248.281 IRR 16,38% P 5 năm 22 ngày B/C 1,132 Khả năng trả nợ 427.901 Phương án kinh doanh của công ty có tính khả thi, hầu hết các chỉ số tài chính khi phân tích dự án đều đạt yêu cầu ( NPV = 1.248.281, IRR = 16,38% > i, dự án có thừa khả năng trả nợ là 427.901 triệu đồng…) đồng thời dự án có sức chống chịu cao. Tuy nhiên, việc tăng trưởng công suất và doanh thu trong những năm sắp tới đòi hỏi công ty phải có những biện pháp để nâng cao năng lực quản lý, và quản lý rủi ro. g. Về mặt kinh tế - xã hội Dự án đi vào hoạt động sẽ thu hút và giải quyết khoảng 4.000 lao động tại địa phương và các vùng lân cận, góp phần thực hiện theo mục tiêu phát triển kinh tế của tỉnh. h. Tài sản đảm bảo: công ty thế chấp, cầm cố tài sản cho ngân hàng bằng tài sản hình thành từ vốn vay. i. Dự án đảm bảo vệ sinh môi trường, nguồn nước thải không bị ô nhiễm. Tôi xin Kính đề nghị Hội đồng tín dụng xem xét và phê duyệt cấp tín dụng đối với CTCP Cửu Long – Thái Sơn theo các nội dung sau: I. Hạn mức tín dụng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 69 1. Hạn mức tín dụng bổ sung vốn lưu động hoạt động chế biến - Tổng hạn mức : 170.000.000.000 đồng ( chín mươi tỷ đồng ). - Lãi suất : 10,50%/năm - Phí cấp tín dung : miễn - Mục đích : bổ sung vốn lưu động chế biến fillet cá 2. Cho vay dài hạn đầu tư - Số tiền : 271.671.000.000 đồng ( hai trăm bảy mươi một tỷ sáu trăm bảy mươi một triệu đồng ). Việc giải ngân theo tiến độ dự án. - Thời hạn vay : 96 tháng, 12 tháng ân hạn - Lãi suất : 10,50%/năm - Phương thức trả : lãi và gốc 4 kỳ/năm - Mục đích : nhập MMTB và thanh toán tiền đầu tư xây dựng cơ bản. II. Tài sản đảm bảo Công ty thế chấp, cầm cố tài sản cho ngân hàng bằng tài sản hình thành từ vốn vay. Vị trí tài sản đảm bảo: Lô D, khu công nghiệp Bình Long, Châu Phú, An Giang. III. Điện kiện cho vay 1. Trước giải ngân Có biên bản họp HĐQT của Công ty về việc: vay vốn và thế chấp tài sản đảm bảo cho nghĩa vụ tài chính của Công ty tại Vib Bank; cam kết chuyển 100% giao dịch tài khoản và TTQT về Vib Bank; cam kết không sử dụng các tài sản khác của dự án (chưa thế chấp/cầm cố cho Vib Bank như khoản phải thu, hàng tồn kho, ...) để đảm bảo cho các nghĩa vụ tài chính tại các TCTD, tổ chức, cá nhân khác. Ký hợp đồng đảm bảo toàn bộ tài sản cho toàn bộ các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh tại Vib Bank. 2. Điều kiện khác Công chứng và đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định. Bổ sung chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay trong vòng 30 ngày kể từ khi giải ngân. a/ Đối với hạn mức vay ngắn hạn cho hoạt động chế biến Được chuyển đổi hạn mức vay ngắn hạn bổ sung VLĐ cho hoạt động chế biến chưa sử dụng sang thành hạn mức chiết khấu bộ chứng từ. b/ Đối với khoản vay dài hạn đầu tư Trước khi giải ngân thanh toán tiền MMTB: ký HĐTC song phương, tiến hành đăng ký giao dịch bảo đảm; ký uỷ quyền cho Vib Bank giữ bộ chứng từ và cùng tiến hành các thủ tục nhận MMTB. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 70 Khi MMTB về cảng: Vib Bank giữ bộ chứng từ, cùng đại điện công ty nhận bàn giao thiết bị, hoàn tất các thủ tục hải quan; sau đó ký HĐTC, công chứng theo quy định. 4.5. Một số rủi ro đối với doanh nghiệp và khó khăn của ngân hàng Rủi ro đối với doanh nghiệp Rủi ro về thiếu hụt nhân lực. Việc quản lý và thu hồi công nợ có thể gặp khó khăn khi số lượng KH và doanh số bán hàng tăng nhanh. Những tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm có thể thay đổi theo từng thời kỳ, thường là bổ sung hoạt chất cấm sử dụng hoặc quy định về mức tối đa về dư lượng chất kháng sinh. Rủi ro về các vụ kiện chống bán phá giá. Cạnh tranh giữa các DN trong ngành ngày càng gay gắt, nhất là khi ngành chế biến cá tra, cá basa được đánh giá là ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Các chính sách về thuế quan của nhà nhập khẩu, thay đổi về hành vi của người tiêu dùng, cũng ảnh hưởng nhiều đến doanh số xuất khẩu. Việc khai thác quá mức nguồn nguyên liệu gây ô nhiễm nguồn nước, môi trường… gây ra suy giảm về số lượng và chất lượng nguyên liệu. Rủi ro về giá nguyên liệu. Rủi ro về tỷ giá. Khó khăn của ngân hàng NH sẽ gặp khó khăn trong việc quản lý khoản vay, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, tình hình SXKD do nhà máy và trụ sở công ty đặt tại 2 nơi khác nhau(Long Xuyên và Châu Phú). Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên cùng địa bàn về sản phẩm và chất lượng dịch vụ. 4.6. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng đối với ngân hàng và hiệu quả hoạt động đối với doanh nghiệp Đối với cơ quan chức năng Xây dựng bộ chuẩn hóa về chất lượng sản phẩm, trên cơ sở đó đối với xuất khẩu thì nhà nước nên áp dụng giá sàn xuất khẩu, còn đối với trong nước phải có bao tiêu sản phẩm đối với người chăn nuôi, hợp tác chặt chẽ giữa nuôi trồng và chế biến, tránh tình trạng cung vượt cầu. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Chăm sóc tốt điều kiện làm việc và phúc lợi cho người lao động, đào tạo nâng cao tay nghề cho đội ngũ nhân viên. Tuyển dụng, phát hiện, bồi dưỡng và đào tạo các cấp quản lý phù hợp với trình độ và nâng lực của từng người. Cần có mức thù lao thỏa đáng với công việc. DN chỉ áp dụng phương thức thanh toán T/T đối với các khách hàng cũ, có uy tín và có giới hạn về công nợ cho từng KH. Các khách hàng mới, công ty chỉ chấp nhận phương thức thanh toán L/C. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 71 Kiểm tra chặt chẽ chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình mua nguyên vật liệu đến lúc sản xuất ra thành phẩm và bảo quản. Công ty luôn cập nhật về tình hình thị trường trực tiếp từ các đối tác nước ngoài, tư vấn các chuyên gia về chính sách thuế quan của các thị trường xuất khẩu. Công ty đã và đang khuyến khích nông dân xây dựng mô hình nuôi cá sạch. Công ty nên phối hợp với Bộ Thủy Sản chuẩn hóa mô hình này để nâng cao chất lượng nguyên liệu đầu vào và để phục vụ một số thị trường cao cấp. Để chủ động nguồn nguyên liệu cho chế biến và để người nông dân yên tâm trong sản xuất, công ty nên ký những hợp đồng bao tiêu để có thể đảm bảo nguồn nguyên liệu cung ứng. Ngoài ra, công ty cũng nên gia tăng khả năng trữ hàng trong khoảng thời gian mà giá nguyên liệu xuống thấp. Hàng quý, hàng năm phải có báo cáo tác động môi trường gửi cho phòng tài nguyên môi trường, để từ đó cơ quan chức năng có cái nhìn tổng quát về tác động môi trường của công ty. Để giảm thiểu rủi ro trong xuất khẩu, công ty có thể sử dụng những hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi tỷ giá…để hạn chế rủi ro. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định đối với ngân hàng • Về nâng cao chất lượng thẩm định Nâng cao chất lượng thẩm định đòi hỏi thông tin phải chính xác về khách hàng vay vốn, thông tin về xu hướng phát triển của các ngành kinh tế. Do đó ngân hàng TMCP Quốc Tế cần xây dựng cho mình một hệ thống cơ sở dữ liệu chứa đựng những thông tin phong phú liên quan đến hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động tín dụng trung- dài hạn nói riêng. Với hệ thống thông tin tổng hợp đó, việc thẩm định của Ngân hàng sẽ có chất lượng hơn. • Về nội dung thẩm định Nội dung thẩm định của ngân hàng khá đầy đủ và hợp lý, việc thẩm định phải đứng trên góc độ người cho vay vốn để xem xét, ra quyết định, nhằm tránh xảy ra tình trạng thất thoát lãng phí, dẫn đến những tổn thất cho ngân hàng và xã hội. Thẩm định dự án phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, không chỉ diễn ra trước lúc cho vay mà cả trong và sau cho vay, nhằm đảm bảo tính hiệu quả và an toàn cho nguồn vốn vay. Nội dung thẩm định dự án có liên quan đến nhiều ngành lĩnh vực khác nhau như thị trường, kỹ thuật, tài chính… đòi hỏi người thẩm định phải có sự chủ động, sáng tạo, linh hoạt, có khả năng phân tích, tổng hợp, đúc rút thực tiễn và thường xuyên trao dồi các kiến thức chuyên môn cũng như các kiến thức về đời sống kinh tế-xã hội. Sau đây, tác giả đưa ra một vài giải pháp khi thẩm định dự án đầu tư: Thứ nhất, đối với thẩm định sự cần thiết đầu tư và hồ sơ pháp lý, ngân hàng cần quan tâm xem khách hàng có thành lập theo đúng pháp luật Việt Nam, dự án xây dựng theo chính sách phát triển của tỉnh hay quốc gia, để từ đó có những chính sách hổ trợ về vốn và lãi suất ưu đãi. Ngoài ra, hồ sơ vay vốn của khách hàng có đầy đủ, hợp lệ, hợp lý theo quy định, nếu cần, sẽ yêu cầu khách hàng làm lại luận chứng kinh tế cho phù hợp. Thứ hai, về nghiên cứu thị trường, cán bộ tín dụng cần phải phân tích sâu về thị trường, làm rõ tình hình cung, cầu, đối thủ cạnh tranh, cách thức bán hàng. Đối với các DN xuất khẩu, cần phải nghiên cứu rõ thị trường mục tiêu, phương thức giao hàng và cách thức bán hàng, chiêu thị chớ nên đánh giá chung chung theo cảm tính. Hiện nay, Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 72 nhiều phương pháp dự đoán cung -cầu sản phẩm đã được áp dụng trong thực tế như phương pháp hệ số co giãn, phương pháp định mức… ngân hàng có thể áp dụng để thuận tiện cho việc nghiên cứu thị trường. Thứ ba, về thẩm định phương diện kỹ thuật, cán bộ tín dụng cần quan tâm nhiều hơn nữa về vấn đề này. Tuy nhiên, việc thẩm định về vấn đề kỹ thuật đang gặp nhiều trở ngại không chỉ ở Vib Bank mà còn ở các ngân hàng khác, do các CBTD không chuyên về lĩnh vực này. Để công tác thẩm định được tốt hơn, ngân hàng nên thuê các chuyên gia có chuyên môn thẩm định, như vậy sẽ đảm bảo rủi ro khi cho vay. Thứ tư, thẩm định tài chính, theo kinh nghiệm của một số cán bộ tín dụng tại ngân hàng Vib Bank thì tổng vốn đầu tư trình lên ngân hàng thường thấp hơn thực tế, cho nên khi thẩm định, cán bộ tín dụng cần quy định và làm rõ các khoản mục về nguồn vốn đầu tư, vốn cố định, vốn lưu động, vốn tự có. Đặc biệt, trong trường hợp đồng tài trợ, vấn đề phải hết sức quan tâm tránh gây tổn thất cho các bên tham gia. Ngoài ra, các loại chi phí hoạt động, khấu hao và các loại chi phí khác có ảnh hưởng đến dự án, khi phân tích phải tham khảo, đối chiếu với giá thị trường, các quy định, ban hành của bộ tài chính và chính phủ. Ngân hàng, cần phải đặc biệt quan tâm đến các chỉ số này, vì nó ảnh hưởng rất lơn đến NPV, IRR, khả năng trả nợ của dự án. Thứ năm, về phương thức trả nợ, cách thức xác định thời gian trả nợ và phương thức trả nợ phải căn cứ trên năng lực sản xuất của dự án, dòng đời của dự án, đặc biệt phải căn cứ vào dòng tiền của dự án và nên áp dụng cách thức trả lãi và vốn gốc tăng dần, vì nó sẽ phù hợp với quá trình hoạt động của dự án. • Về trình độ chuyên môn Cán bộ tín dụng phải có đầy đủ trình độ và hiểu biết về hoạt động của ngân hàng, về thị trường, các chính sách của nhà nước và địa phương… Đặc biệt, phải có kiến thức chuyên sâu về nghiệp vụ ngân hàng, tài chính doanh nghiệp và có kiến thức rộng về các ngành, lĩnh vực mà cán bộ tín dụng chịu tránh nhiệm thẩm định. Ngoài ra, ngân hàng phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thức chuyên môn và những kiến thức bổ trợ của các ngành để giúp cho nhân viên nắm bắt những kiến thức mới và tình hình thị trường hiện nay. Khi phân công việc cho cán bộ thẩm định cũng phải gắn quyền hạn và trách nhiệm trực tiếp của cán bộ đối với kết quả, chất lượng thẩm định. Ngân hàng phải có biện pháp kiểm tra thường xuyên tránh những sai sót và ngăn ngừa những hành vi cố tình làm sai, tránh rủi ro đạo đức nghề nghiệp. Cán bộ tín dụng phải có đạo đức trung thực, có tinh thần trách nhiệm, có tính kỷ luật cao, có lòng nhiệt tình trong công việc, có ý thức tự rèn luyện bản thân. Không vì lợi nhuận trước mắt mà ảnh hưởng đến lợi ích chung. Đối với những dự án có vốn đầu tư lớn, phức tạp chi nhánh nên tổ chức cho nhiều cán bộ cùng thẩm định, kết hợp thuê chuyên gia thẩm định để đánh giá chính xác các số liệu tài chính mà DN đưa ra, từ đó có quyết định đúng đắn cho việc tài trợ. Phải có chính sách ưu đãi, khen thưởng thoả đáng đối với cán bộ giỏi, có trách nhiệm, hiệu quả công việc cao và kỷ luật hành vi tiêu cực. Nên phân công cán bộ tín dụng giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp hướng dẫn những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm từ đó nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 73 Cần tiến hành tuyển chọn và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ tín dụng thẩm định theo đúng nghị định 08 của NHNN. • Về tổ chức điều hành Ngân hàng TMCP Quốc Tế mới thành lập được 2 năm, số lượng cán bộ công nhân viên càng ít. Đặc biệt, số lượng cán bộ tín dụng phòng doanh nghiệp chỉ có 4 người, việc phân công trách nhiệm từng người còn nhiều khó khăn, vướng mắc, chưa phát huy hết năng lực sở trường của từng cán bộ nhân tín dụng. Chính vì điều này, đã ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng thẩm định, để khắc phục điều này, ngân hàng cần tuyển thêm nhân viên vào vị trí này. Trong việc phân công công việc, cần phải căn cứ vào khả năng, năng lực của mỗi cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm, thế mạnh của mỗi cán bộ trong hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Ngoài ra, khi thẩm định các dự án đầu tư lớn, cần phải có sự phối hợp của nhiều cán bộ, nếu cần thì thêm chuyên gia tư vấn liên quan đến ngành, lĩnh vực mà ngân hàng đang thẩm định. Tổ chức các biểu hội thảo, trao đổi kinh nghiệm đối với các ngân hàng khác để cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn. Quá trình này phải diễn ra thường xuyên, có hệ thống. 4.7. Hạn chế đề tài và các kiến nghị 4.7.1. Hạn chế đề tài Việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, số liệu nghiên cứu vào năm 2006, 2007 là chưa phù hợp do gặp khó khăn về mặt thông thập thông tin. Ngoài ra, thiếu thông tin từ khách hành cung cấp về phương thức tiêu thụ, mạng lưới phân phối, chiêu thị. Nghiên cứu phương diện kỹ thuật còn sơ sài, có nhiều thiếu sót do không có kinh nghiệm trong lĩnh vực này. 4.7.2. Kiến nghị Về phía các cấp chính phủ bộ ngành và cơ quan có liên quan Ban hành các quy định công khai và minh bạch các bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng lưu chuyển tiền tệ…để cho ngân hàng và các tổ chức khác có nguồn thông tin đáng tin cậy cho việc thẩm định cũng như đầu tư vào công ty. Bộ thương mại, cục hải quan, hiện hội thủy sản Viêt Nam hổ trợ thêm nhiều thông tin để việc nghiên cứu thị trường được thực hiện một cách đầy đủ. Nên cập nhật và công bố thông tin về các ngành, nghề một cách đầy đủ và nhanh chóng để việc học tập và nghiên cứu được thuận lợi hơn. Hoàn thiện các định mức kinh tế kỹ thuật, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của từng ngành, nghề để làm cơ sở cho ngân hàng so sánh hiệu quả các chỉ tiêu tính toán được. Xin chân thành đề nghị UBND tỉnh An Giang hổ trợ cho dự án nhanh chóng được thực hiện. để dự án đi vào hoạt động, như đã phân tích thì dự án không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho nhà đầu tư mà còn góp phần giải quyết việc làm cho lao động tại địa phương và các vùng lân cận. Đối với khách hàng Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 74 Các luận chứng kinh tế, các báo cáo tài chính, các hồ sơ gửi đến cho ngân hàng phải đảm bảo tính trung thực, hợp lý và đầy đủ. Sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nguồn vốn và lãi theo thời hạn hợp đồng tín dụng. Công ty nên kết hợp giữa nuôi trồng và chế biến để có thể chủ động được nguồn nguyên liệu đầu vào. Thường xuyên tìm hiểu, cập nhật những tiến bộ khoa học kỹ thuật để áp dụng vào việc nuôi trồng, chế biến để tiết kiệm chi phí và đạt lợi nhuận cao hơn. Đối với ngân hàng Khuyến khích các doanh nghiệp vay vốn, bằng các chính sách hổ trợ về lãi suất, vốn vay ưu đãi. Ngoài ra, liên kết với các ngân hàng khác để cho vay các dự án lớn, dự án tầm cỡ quốc gia. Tặng quà nhân ngày sinh nhật hay kỷ niệm của khách hàng đồng thời viếng thăm nơi hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng. Mở thêm nhiều chi nhánh và phòng giao dịch để thuận tiện cho việc giám xác và thẩm định. Luận văn tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễn Thị Ngọc Diệp SVTH: Điền Chiêu Tài 75 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN 5.1. Kết luận Đất nước ngày càng phát triển thì đồng nghĩa với đó là việc nhiều nhà máy và xí nghiệp thành lập ở khắp nơi. Đặc biệt, từ khi chính phủ quyết định xây dựng cá tra, cá basa thành thương hiệu quốc gia, thì các nhà máy về chế biến thủy sản, thức ăn thủy sản, nuôi trồng thủy sản… mọc lên ngày càng nhiều là điều tất yếu. Chính vì vậy, nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu của CTCP Cửu Long- Thái Sơn thành lập là phù hợp và cần thiết với điều kiện hiện nay. Về mặt pháp lý, dự án được sự hổ trợ của UBND tỉnh An Giang và của chính quyền địa phương, hứa hẹn dự án sẽ mang hiệu quả tốt. Về mặt tài chính, dự án được đánh giá trên quan điểm của người thẩm định để cho vay vốn, qua kết quả tính toán, ta có thể thấy được các chỉ số NPV, IRR, B/C, điểm hòa vốn…có thể hoàn toàn được đảm bảo và dự án có sức chịu đựng cao, do đó dự án hoàn toàn có tính khả thi. Về mặt kinh tế xã hội , dự án đi vào hoạt động sẽ góp phần giải quyết việc làm cho người lao động tại địa phương và các tỉnh lân cận. Ngoài ra, dự án cũng đảm bảo về các yếu tố kỹ thuật và vệ sinh môi trường. Qua đề tài này, tôi có thể hiểu được tầm quan trọng của công tác thẩm định trong cho vay dự án đầu tư của ngân hàng đồng thời nắm bắt được những kiến thức thực tế từ việc thẩm định và hiểu một phần nào về ngành nuôi trồng và chế biến cá da trơn xuất khẩu, một trong những ngành mạng lại thu nhập cao và chứa đầy rủi ro từ những vụ kiện bán phá giá cho đến những hàng rào về vệ sinh an toàn thực phẩm… Là một công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế của nhà nước, ngân hàng quốc tế cũng như các ngân hàng khác luôn có những chính sách để hổ trợ các doanh nghiệp này phát triển, trong đó hổ trợ về vốn là điều tiên phong, để góp một phần nào đó vào sự phát triển của ngành thủy sản An Giang nói riêng và của ĐBSCL nói chung đồng thời đưa thương hiệu cá tra, cá basa trở thành thương hiệu quen thuộc trên toàn thế giới. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt “Giáo trình Lập dự án đầu tư” NXB Đại học Kinh Tế Quốc Dân. PGS.TS Phước Minh Hiệp và Th.s Lê Thị Vân Đan “ Giáo trình Thiết Lập và Thẩm Định Dự án đầu tư” NXB Thống Kê. PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và TS Từ Quang Phương “Giáo trình kinh tế đầu tư” – NXB ĐH Kinh tế Quốc dân. PGS.TS Nguyễn Đăng Dờn “Giáo trình nghiệp vụ ngân hàng thương mại” – NXB Thống kê. TS. Nguyễn Minh Kiều “Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng ngoại thương” – NXB Thống Kê N2009. TS. Nguyễn Minh Kiều “ Giáo trình Tín Dụng Và Thẩm Định Tín Dụng Ngân Hàng” NXB Tài chính. TP.HCM. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án” nhà máy chế biến thủy sản xuất khẩu” của CTCP Cửu Long – Thái Sơn” www.vietrade.gov.vn www.customs.gov.vn www.afa.vn www.vasep.com.vn www.monre.gov.vn www.angiang.gov.vn ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1150.pdf
Tài liệu liên quan