Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội

Tài liệu Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội: ... Ebook Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội

doc118 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1332 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Trần Ngọc Hoa Sinh viên lớp: Đầu tư 47D Khoa: Kinh tế Đầu tư Sau thời gian thực tập tại Phòng Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội. Dưới sự hướng dẫn của Ths. Trần Mai Hoa tôi đã lựa chọn đề tài: "Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội" để nghiên cứu làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập không hề có sự sao chép của bất kỳ ai khác, mọi thông tin và tài liệu tham khảo đều được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm trước nhà trường và khoa. Sinh viên Trần Ngọc Hoa DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2006 - 2008 Bảng 2: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội 2 tháng đầu năm 2009 Bảng 3: Tổng kết hoạt động cho vay theo thời gian giai đoạn 2006-2008 Bảng  4: Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay Bảng 5 : Số dự án được thẩm định theo loại ngành kinh tế Bảng 6 : Số dự án được thẩm định theo thành phần kinh tế Bảng 7: Thẩm định dự án theo thành phần kinh tế năm 2008 Bảng 8: Số lượng và quy mô các dự án đầu tư mua sắm tàu biển Bảng 9: Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đạt được từ năm 2003-2006 Bảng 10: Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của công ty Bảng 11: Dự báo nhu cầu tiêu thụ dầu trong các năm tới Bảng 12: Đội tàu vận tải dầu khí hiện có của Petrolimex Bảng 13: Cơ cấu thuyền viên của dự án Bảng 14 : Nhu cầu vốn đầu tư của dự án Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án tại NHNo&PTNT Nam Hà Nội Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng năm 2008 Biều đồ 2: Biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải Biểu đồ 3: Thống kê lượng hàng hoá qua Cảng Hải Phòng Biều đồ 4: Dự kiến tiêu thụ lượng dầu hàng năm ở Châu Á Phụ lục Phụ lục 1 :Báo cáo tài chính giai đoạn 2004 – 2006 của doanh nghiệp Phụ lục 2: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Phụ lục 3: Thu nhập của dự án Phụ lục 4: Tổng chi phí Phụ lục 5: Giá trị hiện tại thuần NPV, IRR Phụ lục 6: Dự trù kết quả kinh doanh và khả năng trả nợ Phụ lục 7: Tính độ nhạy của dự án Phụ lục 8: Bảng kê thu nợ lãi, gốc, phí chi tiết MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG – BIỂU MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 Chương I: Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội 2 I. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội và một số hoạt động kinh doanh chủ yếu 2 1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội (NH No&PTNT Nam Hà Nội) 2 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội 3 3. Một số hoạt động kinh doanh của NH Nno&PTNT Nam Hà Nội 8 3.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 8 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT Việt Nam từ năm 2007 đến đầu năm 2009 11 II. Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 16 1. Những quy định của Ngân hàngNo&PTNT đối với hình thức cho vay theo dự án đầu tư 16 2. Số lượng và qui mô các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 18 2.1. Thẩm định dự án đầu tư theo loại hình cho vay 19 2.2. Thẩm định các dự án đầu tư theo ngành kinh tế 19 2.3.Thẩm định các dự án đầu tư theo thành phần kinh tế 20 2.4 Thẩm định các dự án đầu tư theo loại tiền gửi 20 Chương II : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội 22 I. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội 22 1. Dự án đầu tư mua sắm tàu biển mua sắm tàu biển và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội 22 1.1. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư mua sắm tàu biển được thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 23 1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư mua sắm tàu biển và yêu cầu cầu đối với công tác thẩm định 23 2. Quy trình và thẩm quyền thẩm định 24 2.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn 24 2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư 27 2.3.Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư 28 3. Phương pháp thẩm định 29 3.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự 30 3.2. Phương pháp so sánh đối chiếu các chỉ tiêu 30 3.3. Phương pháp phân tích độ nhạy 31 3.4. Phương pháp dự báo 32 3.5. Phương pháp triệt tiêu rủi ro 32 4. Đội ngũ cán bộ thẩm định và phương tiện phục vụ công tác thẩm định 33 5. Nội dung thẩm định 33 5.1. Thẩm định khách hàng 33 5.2. Thẩm định dự án đầu tư 38 5.3. Điều kiện đảm bảo tiền vay 48 5.4. Lập báo cáo thẩm định và ra quyết định cấp vốn 49 II. Thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển đối với một dự án cụ thể - dự án mua tàu chở dầu GANMUR 47.084 DWT. 49 A. Thẩm định khách hàng vay vốn 50 B. Thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn 55 C. Kết luận và đề xuất 72 III. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 73 1. Những kết quả đạt được 74 2. Một số mặt hạn chế và nguyên nhân 77 Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 80 I. Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 80 1. Những thuận lợi và khó khăn của hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và của NHNo&PTNT Nam Hà Nội nói riêng trong bối cảnh hiện nay 80 2. Phương hướng và mục tiêu kinh doanh năm 2009 81 3. Định hướng chung cho công tác thẩm định 83 II. Một số giải pháp chủ yếu nhắm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển 84 1. Phát triển nhận thức về vị trí và vai trò của công tác thẩm định trong ngân hàng 84 2. Hoàn thiện quy trình thẩm định 85 3. Hoàn thiện nội dung thẩm định 85 4. Đào tạo cán bộ thẩm định 86 5. Nâng cao chất lượng công tác thu thập thông tin 88 III. Một số kiến nghị 89 1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan. 89 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 90 3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội 91 KẾT LUẬN 92 DANH MỤC THAM KHẢO 93 PHỤ LỤC 94 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 114 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 115 LỜI NÓI ĐẦU Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới đã khép lại một thời kỳ kinh tế tự cung tự cấp, phát triển chạm chạp và lạc hậu. Nhìn lại những năm qua, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế nước ta có sự tăng trưởng mạnh mẽ thúc đẩy kinh tế phát triển cũng như cải thiện đời sống xã hội. Trong đó, không thể không kể đến vai trò của các ngân hàng với tư cách là nhà tài trợ lớn cho các dự án đầu tư, đặc biệt là dự án đầu tư thuộc ngành vận tải biển. Phải khẳng định rằng, để đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước nhằm tránh nguy cơ tụt hậu ngày càng xa so với các nước khác, đòi hỏi chúng ta phải có sự ưu tiên về đầu tư chiều sâu, đặc biệt là về lĩnh vực giao thông vận tải – huyết mạch của nền kinh tế. Hơn nữa, một yêu cầu có tính nguyên tắc đối với Ngân hàng trong hoạt động đầu tư tín dụng là phải xem xét, lựa chọn những dự án đầu tư thực sự có hiệu quả vừa mang lại lợi ích cho nền kinh tế, vừa phải đảm bảo lợi nhuận Ngân hàng, đồng thời hạn chế thấp nhất rủi ro và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Khoảng thời gian thực tập tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội, được sự giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công, nhân viên của công ty và sự hướng dẫn của cô Trần Mai Hoa, đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập đề tài “Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội”. Đề tài được nghiên cứu và hoàn thiện ngoài lời mở đầu, phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo gồm những nội dung sau: Chương I:Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội Chương II:Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý luận và năng lực bản thân còn hạn chế, luận văn tốt nghiệp này không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo và các bạn để bài viết của em đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I: Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội I. Khái quát về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội và một số hoạt động kinh doanh chủ yếu 1. Giới thiệu về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội (NH No&PTNT Nam Hà Nội) NHNo&PTNT Chi nhánh Nam Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định 48/QĐ-HĐQT ngày 12/03/2001 của Chủ tịch hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày 08/05/2001 với đội ngũ cán bộ công nhân viên ban đầu là 36 người và đến nay là 150 cán bộ. Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội là chi nhánh cấp 1, là đơn vị phụ thuộc của NHNo&PTNT Việt Nam. Chi nhánh có trụ sở tại toà nhà C3- Phường Phương Liệt - Quận Thanh Xuân - Hà Nội. Khi mới thành lập chi nhánh chỉ có 1 địa điểm giao dịch duy nhất tại trụ sở C3 Phương Liệt, sau gần 9 năm hoạt động, chi nhánh đã mở rộng mạng lưới có 11 phòng giao dịch được bố trí rải rác trên các địa bàn dân cư như đường Chùa Bộc, đường Triệu Quốc Đạt, đường Vương Thừa Vũ … và 1 trụ sở chính. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với thực trạng nhiều doanh nghiệp Nhà nước (DNNN) chưa đứng vững trong cạnh tranh, tốc độ cổ phần hoá chậm, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh gặp rất nhiều khó khăn về vốn tự có và đảm bảo tiền vay…, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đã chịu ảnh hưởng rất lớn. Hơn nữa, các DN đã có quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều NH khác nên đối với Chi nhánh mới hoạt động từ tháng 5/2001 việc chiếm lĩnh thị trường, thị phần gặp rất nhiều khó khăn đòi hỏi phải khai thác triệt để thế mạnh về cơ sở vật chất, các mối quan hệ, phong cách phục vụ, tuyên truyền tiếp thị, đổi mới công nghệ, linh hoạt về lãi suất, đáp ứng các dịch vụ và tiện ích của Ngân Hàng. Để khắc phục những khó khăn ban đầu, hoạt động của Chi nhánh luôn được điều chỉnh cho phù hợp, kịp thời các chính sách kinh doanh, tích cực tìm hiểu nhu cầu thị trường nên đã đem lại những kết quả kinh doanh khả quan được NHNo&PTNT Việt Nam và các NH khác đánh giá là một Chi Nhánh hoạt động có hiệu quả và có quy mô lớn. Thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nước về công nghiệp hóa – hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, trong những năm qua Chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội luôn lấy hoạt động đầu tư tín dụng là chiến lược kinh doanh hàng đầu của mình. Vượt qua những khó khăn thách thức ban đầu, đóng góp của Chi nhánh trong thời gian qua rất đáng trân trọng. Trong những năm tới NH tiếp tục quá trình đổi mới và phục vụ ngày càng tốt hơn cho mục tiêu phát triển và hội nhập quốc tế. 2. Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh NHNo & PTNT Nam Hà Nội 2.1. Sơ đồ tổ chức Tổng số cán bộ của Chi nhánh đến 31 tháng 12 năm 2008 là 150 người, so với năm 2005 tăng 21 cán bộ. Các phòng ban trong chi nhánh được sắp xếp theo sơ đồ sau: Gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phã gi¸m ®èc Phßng kÕ to¸n ng©n quü C¸c phßng giao dÞch Phßng hµnh chÝnh nh©n sù Phßng tÝn dông Phßng kÕ ho¹ch tæng hîp Phßng kinh doanh ngo¹i hèi Phßng kiÓm tra kiÓm to¸n néi bé Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội Các chi nhánh và phòng giao dịch: + Phòng giao dịch Giảng Võ + Phòng giao dịch số 1 + Phòng giao dịch Nam Đô + Phòng giao dịch số 2 + Phòng giao dịch khâm thiên + Phòng giao dịch số 3 + Phòng giao dịch số 4 + Phòng giao dịch số 6 + Phòng giao dịch số 5 + Phòng giao dịch số 9 + Phòng giao dịch số 10 2.2. Chức năng và nhiệm vụ hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Nam Hà Nội Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội cũng đảm nhiện 3 chức năng cơ bản như sau: + Là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Đây là chức năng cơ bản vá quan trọng nhất của 1 Ngân hàng thương mại, góp phần kích cầu đầu tư và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Một mặt, Ngân hàng thu hút các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế như tiền của các hộ gia đình, cá thể, các doanh nghiệp… Mặt khác, Ngân hàng dùng tiền huy động được để cho các thành phần kinh tế khác vay. + Tạo phương tiện thanh toán: Khi Ngân hàng có cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng và dịch vụ. + Trung gian thanh toán: Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Bên cạnh đó còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Nhiệm vụ của Ngân hàng là khai thác thị trường khu vực phía Nam Hà Nội và thực hiện những chương trình của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Các sản phẩm của Ngân hàng: Huy động vốn - Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ của mọi cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước, với lãi suất linh hoạt, hình thức đa dạng, phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng. - Phát hành các loại giấy tờ có giá: Chứng chỉ, trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu … Cho vay - Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế cá thể, hộ gia đình. - Cho vay đời sống cán bộ công nhân viến chức, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, du học sinh. - Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước. Các dịch vụ của Ngân hàng: - Dịch vụ thanh toán: Khi các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng, họ nhận thấy Ngân hàng không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần phải đến Ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn gọi là séc), khách hàng mang giấy đến Ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, chính xác, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Điều này đã khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng thanh toán hộ. Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. - Chiết suất, tái chiết khấu - Dịch vụ thu hộ, chi hộ tại chỗ - Dịch vụ thu, chi tiền mặt tại chỗ - Đại lý chi trả kiều hối - Kinh doanh ngoại tệ: Đây được xem là một trong những dịch vụ đầu tiên được thực hiện tại các ngân hàng, ở đây ngân hàng đóng vai trò là một trung gian mua, bán các loại ngoại tệ và được hưởng phần chênh lệch giữa giá mua vào với giá bán ra cùng một khoản phí dịch vụ. Tuy nhiên, nghiệp vụ này thường mang tính rủi ro cao, chịu tác động của nhiều nhân tố nên chỉ những ngân hàng lớn nhất mới được phép cung cấp. - Các dịch vụ bảo lãnh: Các Ngân hàng với uy tín và khả năng thanh toán của mình đã giành được lòng tin của công chúng, vì vậy khi khách hàng có nhu cầu và thoả mãn được các điều kiện Ngân hàng yêu cầu thì sẽ được Ngân hàng thực hiện bảo lãnh cho giao dịch như bảo lãnh phát hành chứng khoán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh vay vốn nước ngoài… - Hợp tác đào tạo quảng cáo Ngoài ra còn có những dịch vụ đặc biệt như: - Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lý dự án nước ngoài. - Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc. - Giao dịch online với các khách hàng lớn. - Thu xếp vốn đồng tài trợ. - Iternet – Banking. Là một Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng, với chức năng của mình, Chi nhánh Nam Hà Nội luôn tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư đồng thời cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần phát triển sản xuất, lưu thông hàng hoá, tạo công ăn việc làm góp phần ổn định lưu thông tiền tệ và thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. 2.3. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong chi nhánh Theo Quy chế về Tố chức và Hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Nno&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định 1377/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24 tháng 7 năm 2007, các phòng ban trong Ngân hàng có chức năng và nhiệm vụ như sau: 2.2.1 Phòng tín dụng Phòng Tín dụng hay còn gọi là Phòng kinh doanh với chức năng là: thực hiện cho vay và đầu tư các dự án đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh doanh, cá nhân nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh có lãi. Phòng có nhiệm vụ sau: Thu thập quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro. Thẩm định các khoản vay do Giám đốc quy định. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định ở các chi nhánh trực thuộc. Tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ thẩm định. Thực hiện các chế độ thanh tra, báo cáo theo quy định. Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu… Phân tích kinh tế theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật, khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định dự án hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận thực hiện các công trình, các dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thácnguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các chương trình tín dụng thí điểm thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất với giám đốc cho phép nhân rộng. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân, và đề xuất phương hướng khắc phục. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng ở các chi nhanh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn Nam Hà Nội trực thuộc trên địa bàn. 2.2.2. Phòng kế hoạch tổng hợp Là phòng mới được thành lập năm 2004, nhiệm vụ chính của phòng là huy động vốn và lập báo cáo thống kê, kế hoạch định kỳ theo quy định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Phòng có các nhiệm vụ như sau: Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý các hệ số an toàn theo quy định. Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát triển nguồn vốn. Đầu mối, tham mưu cho giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp. Đầu mối quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ. Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trực thuộc. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh loại 3. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định. 2.2.3. Phòng kế toán ngân quỹ có các nhiệm vụ chính sau: Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Chi nhánh. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp trên địa bàn do Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng quỹ chuyên dùng. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hoạch toán, kế toán, quyết toán theo quy định. Chấp hành chế độ báo các và kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước và các nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. 2.2.4. Phòng điện toán: hiện nay phòng này đang được lên kế hoạch để xây dựng với các nhiệm vụ như sau: Tổng hợp, thống kê và lưu trữ số liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh. Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng, các hoạt động khác. Cháp hành chế độ báo cáo, thống kê và cung cấp số liệu, thông tin theo quy định. Làm dịch vụ tin học. Hiện tại Chi nhánh Nam Hà Nội chưa thành lập phòng điện toán nên mọi chức năng nhiệm vụ của phnòg điện toán được giao cho phòng Kế toán Ngân quỹ thực hiện. 2.2.5. Phòng hành chính nhân sự Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, hàng quý và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiên chương trình đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt Làm công tác tham mưu cho giám đốc trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn nhân lực, đề bạt lương cho cán bộ nhân viên… 2.2.6. Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Chức năng của phòng là kiểm tra giám sát việc chấp hành quy trình nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng nông nghiệp ; giám sát việc chấp hành quy định của Ngân hàng nông nghiệp về đảm bảo an toàn trong hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng … 2.2.7. Phòng kinh doanh ngoại hối Chức năng: Khai thác ngoại tệ hợp lý vế giá cả, đảm bảo nhu cầu thanh toán cho khách hàng, thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế, bảo lãnh quốc tế, kinh doanh ngoại tệ. 2.2.8. Phòng dịch vụ và marketing Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng, tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận ý kiến phản hồi từ khách hàng, đề xuất cải tiến sản phẩm. Đề xuất, tham mưu với Giám đốc về: chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ mới, cải tiến quy trình giao dịch, xây dựng kế hoạch tiếp thị, thông tin tuyên truyền… 3. Một số hoạt động kinh doanh của NH Nno&PTNT Nam Hà Nội 3.1. Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng 3.1.1. Hoạt động huy động vốn Đây là hoạt động tạo ra nguồn vốn quan trọng cho Ngân hàng, gồm có các hình thức chính sau: a) Các khoản tiền gửi của khách hàng - Tiền gửi tíết kiệm từ dân cư: Đây là một trong những khoản tiền gửi lớn của ngân hàng. Khách hàng ở đây thường là các dân cư có khoản tiền nhàn rỗi tạm thời chưa có nhu cầu sử dụng , có thể gửi vào ngân hàng nhằm tìm kiếm một khoản tiền lãi . Các khoản tiền gửi tiết kiệm này thường được phân chia theo tiêu thức thời gian, gồm có tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn. - Tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế: Đây cũng là một trong những nguồn tiền gửi lớn của Ngân hàng; là nguồn vốn nhàn rỗi, nguồn tiền thanh toán của các tổ chức kinh tế chưa sử dụng đến tạm thời gửi vào Ngân hàng để thanh toán các khoản nợ trong thời gian tới hoặc chuyển trả cho các đối tác… - Tiền ký cược, ký qũy: Đây là những khoản tiền mà khách hàng đem ký gửi vào ngân hàng để thực hiện một các nghĩa vụ phát sinh theo yêu cầu của phí đối tác ví dụ như ký quỹ để phát hành bảo lãnh, mở thư tín dụng thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu. Việc sử dụng những khoản tiền ký gửi được thực hiện theo những thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng . b) Thông qua phát hành giấy tờ có giá Các NHTM không chỉ sử dụng các công cụ truyền thống để huy động vốn mà còn đưa ra các các công cụ mới có hiệu quả hơn để huy động vốn một cách dễ dàng đáp ứng nhu cầu vốn của mình. Đó là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng. Kỳ phiếu và trái phiếu là giấy tờ có giá xác nhận khoản nợ của ngân hàng với người nắm giữ. Kỳ phiếu được phát hành thường xuyên và có kỳ hạn ngắn: 3, 6 ...12 tháng. Trái phiếu thường có kỳ hạn lớn hơn 1 năm. Việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu có ưu thế: giúp ngân hàng huy động được đúng số lượng vốn cần thiết và có thời hạn đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Tuy nhiên chi phí của nguồn vốn này tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi cao hơn các hình thức huy động truyền thống. c) Vốn vay từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác Ngân hàng trung ương cấp tín dụng cho các ngân hàng thương mại sưới nhiều hình thức như cho vay, mua ván, chiết khấu, tái chiết khấu đối với các giấy tờ có giá cuả ngân hàng thương mại. Vốn hình thành từ nguồn này đảm bảo cho khả năng thanh toán của ngân hàng thương mại. Các Ngân hàng thương mại có thể thu hút vốn bằng cách vay ở các tổ chức tài chính tín dụng. Đối với những ngân hàng ở các nước phát triển có quan hệ rộng khắp thì nguồn vốn này là một nguồn vốn vay thường xuyên và khá quan trọng. 3.1.2. Hoạt động tín dụng Đây là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội. Tín dụng thương mại đã không thể giải quyết được mọi hiện tượng thừa thiếu vốn phát sinh do chênh lệch về thời gian, số lượng giữa các khoản thu nhập và chi tiêu của tất cả các tổ chức, cá nhân trong quá trình tái sản xuất đòi hỏi phải dược tiến hành một cách liên tục. Chỉ có ngân hàng là một tổ chức chuyên kinh doanh tiền tệ mới có khả năng giải quyết mâu thuẫn đó khi nó giữ vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng có ba loại quan hệ chủ yếu: - Quan hệ tín dụng ngân hàng với doanh nghiệp. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với dân cư. Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các ngân hàng khác trong và ngoài nước. Nói về các hình thức tín dụng, có một số hình thức phân chia như sau: Căn cứ vào thời hạn tín dụng có: Tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn và tín dụng dài hạn. Căn cứ vào đối tượng tín dụng có: Tín dụng vốn lưu động và tín dụng vốn cố định. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dụng có: Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hoá và tín dụng tiêu dùng. 3.1.3. Thanh toán quốc tế - Cung ứng các phương tiện thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thanh toán - Thực hiện các dịch vụ thu hộ chi hộ cho khách hàng - Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của ngân hàng 3.1.4. Kinh doanh ngoại hối Huy động vốn và cho vay,mua bán ngoại tệ,thanh toán quốc tế,bảo lãnh tái bảo lãnh, chiết khấu tái chiết khấu bộ chứng từ và dịch vụ khác về ngoại hối theo chính sách quản lý ngoại hối của chính phủ, Ngân hàng nhà nước và của NHNNo&PTNT Việt Nam. 3.1.5. Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng khác Kinh doanh các dịch vụ ngân hàng theo luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: thu, phát tiền mặt, máy rút tiền tự động, dịch vụ thẻ, các loại giấy tờ có giá, thẻ thanh toán, dịch vụ ngân hàng khác được ngân hàng Nhà Nước, ngân hàng No&PTNT Việt Nam cho phép: Hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, thẩm định các dự án vay vốn Cung ứng các dịch vụ bảo lãnh cho các tổ chức, cá nhân trong nước theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam Kinh doanh các loại ngoại hối theo quy định của ngân hàng No&PTNT Việt Nam Thực hiện các nhiệm vụ khác của giám đốc chi nhánh ngân hàng No & PTNT Hà Nội 3.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH No&PTNT Việt Nam từ năm 2007 đến đầu năm 2009 3.2.1. Hoạt động huy động vốn Ngay sau khi thành lập, chi nhánh đã xác định công tác huy động vốn là hoạt động trọng tâm, với nhiều thuận lợi của Ngân hàng là đóng trên địa bàn Hà Nội, Chi nhánh đã tăng cường tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng quanh địa bàn, áp dụng các hình thức khuyến mãi tặng quà… để nâng cao khả năng thu hút các khoản tiền gửi từ dân cư, tận dụng mọi mối quan hệ để thu hút các đơn vị, các tổ chức kinh tế có nguồn vốn với giá rẻ. Ngoài ra, chi nhánh còn tăng cường tìm kiếm tiếp cận tham gia các dự án đầu tư trong và ngoài nước. Do vậy chỉ trong thời gian ngắn Chi nhánh đã huy động được số tiền đủ đáp ứng nhu cầu vay của các cá nhân, tổ chức kinh tế thiếu vốn. Tính đến 31/12/2008, tổng nguồn vốn Ngân hàng huy động được là 6.994 tỷ đồng, vượt 1.119 tỷ so với KH và đạt 130% kế hoạch năm. Chi tiết: Bảng 1: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội năm 2006 - 2008 Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 31/12/2008 So sánh 2007 +/- % Tổng nguồn vốn 7,139 7,488 6,994 -494 93% 1. Tiền gửi, tiền vay các TCTD 740 572 357 -215 62% + Nguồn ngoại tệ quy đổi 0 39 0 -39 + Tỷ trọng TG TCTD 10% 7% 5% 2. Tiền gửi các TCKT 2,606 2,828 3,126 298 111% + Nguồn ngoại tệ quy đổi 112 77 118 41 153% + Tỷ trọng TG TCKT 37% 38% 45% 3. Tiền gửi của dân cư 3,793 4,088 3,511 -577 86% + Nguồn ngoại tệ quy đổi 402 419 457 38 109% + Tỷ trọng TG dân cư 53% 55% 50% ( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội) Như ta đã thấy ở trên, tuy Ngân hàng đã có những cố gắng đem lại nhiều hiệu quả tích cực như nguồn vốn huy động ở các chỉ tiêu đã vượt kết hoạch đề ra, tạo tiền đề tích cực cho các hoạt động cho vay sau này. Nhưng do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và tình trạng lạm phát của Việt Nam, đã khiến cho các chỉ tiêu huy động vốn của Ngân hàng giảm xuống, thấp hơn năm 2007. Điều này có thể được giải thích thông qua một số nguyên nhân sau : - Do tâm lý lo sợ trước tình hình lạm phát tăng cao, đồng tiền mất giá nên người dân có xu hướng tìm đến các kênh đầu tư an toàn hơn như mua vàng và ngoại tệ, thay vì gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng như trước đây, từ đó làm giảm khả năng huy động vốn của các Ngân hàng. - Giá cả các mặt hàng thiết yếu trong sản xuất và tiêu dùng tăng cao làm cho người dân và các doanh nghiệp sẽ phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và doanh nghiệp giảm đi, trong điều kiện đó, các Ngân hàng khó có thể gia tăng được nguồn tiền huy động. - Khi lạm phát tăng cao, mặc dù mặt bằng lãi suất huy động của các Ngân hàng cũng đã tăng theo nhưng nếu vẫn chưa thể ngang bằng với tốc độ trượt giá, thì người gửi tiền vào Ngân hàng phải chịu thiệt hại do lãi suất thực âm, từ đó không khuyến khích các dòng vốn chảy vào Ngân hàng. Đây là một xu hướng chung trong tình hình kinh tế hiện nay và Ngân hàng cần phải tiếp tục thực hiện các biện pháp nhằm thu hút thêm nguồn vốn, đảm bảo đủ vốn để có thể cho vay các dự án mới và tiếp tục giải ngân cho các dự án đã có. * Về cơ cấu nguồn vốn huy động : Cũng như đa số các ngân hàng trên địa bàn nguồn vốn huy động ._.chủ yếu là VNĐ chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng nguồn vốn huy động được. Tuy nhiên, nguốn vốn ngoại tệ cũng tăng dần lên qua các năm. Trong năm 2008 tiền gửi bằng ngoại tệ của các tổ chức kinh tế và dân cư tương ứng là 153% và 109% so với năm 2007. - Nguồn tiền gửi, tiền vay TCTD đến 31/12/2008: 353 tỷ, chiếm tỷ trọng 7% nguồn vốn giảm so năm 2007 là 215 tỷ với tỷ lệ giảm 62%, nguyên nhân do Ngân hàng Nhà nước khống chế các Ngân hàng thương mại huy động nguồn tiền gửi tiền vay từ các tổ chức tín dụng xuống 10% trên tổng nguồn huy động do đó NHNo & PTNT Việt Nam khống chế việc tăng trưởng nguồn vốn này nên Chi nhánh Nam Hà Nội phải giảm nguồn tiền gửi, tiền vay TCTD theo kế hoạch do NHNo & PTNT Việt Nam giao. - Nguồn tiền gửi của TCKT : 3.126 tỷ, tăng 294 tỷ tương đương 10% so với năm trước, chiếm tỷ trọng 65% nguồn vốn . - Nguồn vốn huy động từ dân cư : 1.308 tỷ, giảm 590 tỷ so với năm trước và bằng 85% kế hoạch năm. Nguyên nhân nguồn vốn này giảm mạnh do năm 2008 là năm đến hạn thanh toán kỳ phiếu NHNo phát hành năm 2003 (kỳ phiếu 5 năm). Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 28% nguồn vốn . Trong đó : + Nguồn huy động từ dân cư bằng nội tệ : 854 tỷ, giảm 626 tỷ so với năm trước, giảm 360 tỷ so với KH và bằng 70% kế hoạch năm (như đã phan tích ở trên). + Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ USD : 24.310 ngàn USD tương đương 413 tỷ, giảm 141 ngàn USD so với năm trước; vượt 7.410 ngàn USD so với KH và bằng 144% kế hoạch năm. + Nguồn huy động dân cư bằng ngoại tệ EUR : 1.724 ngàn EUR, tăng 703 ngàn và bằng 169% so với năm trước. Theo số liệu trên, ta có thể tổng hợp thành sơ đồ cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng như sau : Biểu đồ 1: Cơ cấu huy động vốn tại địa phương của Ngân hàng năm 2008 ( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội) Bên cạnh đó, nhìn chung, cơ cấu nguồn vốn của Chi nhánh Nam Hà Nội thay đổi không đáng kể so với năm 2007, nguồn vốn trung dài hạn vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn chiếm 68% tổng nguồn vốn. Theo các số liệu ở trên, ta có thể nhận thấy: cùng với sự phát triển nóng của TTCK đầu năm 2007 là tỷ trọng nguồn tiền gửi của TCKT tại Ngân hàng, lên tới 65% nguồn vốn. Đồng thời nguồn tiền gửi của dân cư giảm sút rõ rệt, từ chiếm 50% tỷ trọng nguồn vốn vào năm 2007 xuống còn 28% trong năm 2008. Điều này một phần vì người dân rút tiền để đầu tư vào chứng khoán, nhưng nguyên nhân chủ yếu vẫn là do ảnh hưởng tiêu cực của khủng hoảng kinh tế hiện nay. Bên cạnh đó, tuy vẫn chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế và khủng hoảng tài chính nhưng Ngân hàng vẫn huy động vượt chỉ tiêu đã đề ra ở nguồn vốn ngoại tệ. Đây là 1 thành công rất lớn của Ngân hàng trong tình hình tài chính đang gặp khó khăn hiện nay, và nó sẽ tạo nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút các đối tác nước ngoài trong năm tới. Bước sang năm 2009, cùng với các gói giải pháp kích cầu của Nhà nước, Ngân hàng cũng đã thực hiện nhiều biện pháp thu hút vốn như : Xây dựng và triển khai kịp thời các chương trình tín dụng cụ thể ngay từ đầu năm 2009, bố trí vốn và áp dụng lãi suất hợp lý theo chính sách ưu tiên khách hàng của mình, đưa ra các chương trình tăng lãi suất tiền gửi tiết kiệm, điều chỉnh cơ cấu và kỳ hạn nguồn vốn huy động phù hợp với cơ cấu và kỳ hạn tín dụng, ... Chính vì vậy, trong hai tháng đầu năm 2009, kết quả nguồn vốn huy động được của Ngân hàng có nhiều khả quan, vượt chỉ tiêu đã đề ra. Tính đến 28/02/09 tổng nguồn vốn toàn Chi nhánh là: 6.986 tỷ đồng. Trong đó: Nguồn vốn huy động tại địa phương: 4.780 tỷ đồng, tăng 341 tỷ so với đầu năm, đạt 125% kế hoạch quý I và 112 % KH năm. Nguồn vốn tăng do tăng nguồn nội tệ 261 tỷ và tăng nguồn ngoại tệ 80 tỷ. Bảng 2: Nguồn vốn huy động của Chi nhánh Nam Hà Nội 2 tháng đầu năm 2009 (Đơn vị : Tỷ đổng) ChØ tiªu T12/08 T01/09 T02/09 C¬ cÊu KH QI KH n¨m 09 +/- So với T01/09 % So KH QI % So KH n¨m A. Tæng nguån vèn 6,994 6,645 6,986 341 105% 1- Ph©n theo lo¹i tiÒn 4,788 4,439 4,780 100% 3,831 4,267 341 108% 125% 112% + Nguån néi tÖ 4,207 3,844 4,105 86% 3,320 3,680 261 107% 124% 112% + Ngo¹i tÖ 581 596 676 14% 511 587 80 113% 132% 115% 2-Ph©n theo thêi gian 4,788 4,439 4,780 100% 3,831 4,267 341 108% + TG kh«ng kú h¹n 889 702 805 17% 103 115% + TG Ký quü 39 52 49 1% -3 93% + TG cã kú h¹n < 12T 1,821 1,827 1,924 40% 97 105% + TG cã kú h¹n ≥ 12T 2,039 1,858 2,003 42% 144 108% 3-Ph©n theo TPKT 4,788 4,439 4,780 100% 3,831 4,267 341 108% 125% 112% + TG, TV c¸c TCTD 353 249 399 8% 659 150 160% 61% + TiÒn göi c¸c TCKT 3,126 2,818 2,888 60% 1,574 70 102% 184% + TiÒn göi d©n c­ 1,308 1,372 1,493 31% 1,598 1,495 121 109% 93% 100% Nguồn: Báo cáo giao ban toàn chi nhánh tháng 02 năm 2009) 3.2.2. Hoạt động tín dụng Với lợi thế huy động vốn dồi dào tạo cho chi nhánh có khả năng mở rộng các hoạt động của mình. Do nhu cầu vốn của các doanh nghiệp tăng để mở rộng kinh doanh và chuẩn bị quá trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, mặt khác với sự đổi mới cơ chế thông thoáng hơn của ngành ngân hàng: như cơ chế tín dụng, chính sách lãi suất thoả thuận... cùng với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể cán bộ tín dụng nói riêng và toàn chi nhánh nói chung, trong năm qua, công tác tín dụng của chi nhánh đã thực sự khởi sắc. Tổng dư nợ đến 31/12/2008 là 2.350 tỷ đồng, tăng 95 tỷ so với năm trước. Chi tiết : Bảng 3: Tổng kết hoạt động cho vay theo thời gian giai đoạn 2006-2008 Chỉ tiêu 30/12/2006 30/12/2007 30/12/2008 2008 so sánh 2007 +/- % Tổng dư nợ 3,746 2,234 2,329 95 104% - Ngắn hạn 1,554 813 1092 279 134% - Trung hạn 1,355 535 483 -52 90% - Dài hạn 837 886 754 -132 85% Tỷ trọng vốn trung và dài hạn 59% 64% 53% (Nguồn: Báo cáo KQKD 2006 – 2008 NHNo&PTNT Nam Hà Nội) Tính đến 27/02/2009, tổng dư nợ toàn Chi nhánh là 2.547 tỷ đồng đạt 93% KH quý và 93% KH năm. Trong điều kiện kinh tế khó khăn như hiện nay, việc tăng tổng dư nợ so với năm trước là 1 thành tựu rất đáng mừng của Ngân hàng. Thêm vào đó là việc tỷ lệ nợ xấu giảm 0.09% so với năm trước và giảm 5.62% so với KH giao. Đến 31/12/2008, tổng nợ xấu là 25.367 trđ, bằng năm trước, chiếm 1.38% tổng dư nợ. Tuy vậy, trong hoạt động tín dụng vẫn còn tồn tại những yếu tố bất cập như việc cho vay tín dụng chỉ đạt 98% kế hoạch năm, giảm 29 tỷ so với kế hoạch đã đề ra. Để khắc phục tình trạng này, trong hai tháng đầu năm 2009, Ngân hàng đã thực hiện nhiều biện pháp để hạn chế tỷ lệ nợ xấu như hoàn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc quản trị rủi ro, thực hiện các phương pháp phân tích để phòng tránh các rủi ro... Những hoạt động này đã đem lại nhiều hiệu quả tích cực cho Ngân hàng, cụ thể là: - Nợ nhóm 2 đến nhóm 5 là: 824.8 tỷ, chiếm tỷ trọng 32.38%. - Nợ xấu: 78.7 tỷ chiếm tỷ trọng 3.09% tổng dư nợ. - Nợ đã xử lý rủi ro: Dư nợ đã xử lý rủi ro đến 28/02/09 là 27.689 trđ. Nguyên nhân dẫn đến nợ nhóm 2 đến nhóm 5 tăng do khủng hoảng kinh tế để kiềm chế lạm phát giữa năm 2008 lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố có thời điểm lên đến 14%/năm nên lãi suất cho vay cũng tăng tương ứng và có thời điểm lên đến 21%/năm dẫn đến các doanh nghiệp khó khăn trong kinh doanh dẫn đến việc trả nợ lãi, gốc đến hạn là rất khó khăn. Thực hiện quyết định phân loại nợ theo quyết định của NHNN cũng như NHNo&PTNT Việt Nam, việc chậm trả lãi cũng như cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ) đều bị chuyển nhóm nợ lên nhóm cao hơn. 2.2.3. Hoạt động thanh toán quốc tế Sau hơn 8 năm đi vào hoạt động cùng với sự vững vàng trong nghiệp vụ, vị thế trong cạnh tranh của toàn Chi nhánh hoạt động thanh toán quốc tế cũng đã đạt được những thành tựu rất đáng tự hào, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu đề ra. Chi nhánh Nam Hà Nội luôn chú trọng công tác phát triển kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý cho khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ thanh toán Quốc tế, không để xảy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Tính đến ngày 31/12/2008, tổng số tiền thanh toán hàng nhập là 73.750 ngàn USD, hàng xuất là 112.322 ngàn USD. Bên cạnh đó thì công tác tiếp thị khách hàng luôn được coi trọng, duy trì mối quan hệt tốt với các khách hàng truyền thống, thu hút thêm nhiều khách hàng. Kết quả là hoạt động kinh doanh ngoại tệ tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Doanh số mua ngoại tệ đạt đến 162.758 ngàn USD. Doanh số bán ngoại tệ là 159.687 ngàn USD. Công tác dịch vụ ngân hàng: Với chính sách đa dạng hoá và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, công tác dịch vụ ngân hàng trong năm qua tăng mạnh. Doanh số thanh toán chuyển tiền : tổng số tiền chuyển đi là 6.687 tỷ và tổng số tiền chuyển đến là 7.752 tỷ. Năm 2008 thu dịch vụ của Chi nhánh đạt 25.198 trđ, tăng , tăng 35% so với năm trước. Tỷ lệ thu dịch vụ đạt 15.08%/tổng thu nhập ròng. Ngoài ra Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng thông qua dịch vụ thẻ ATM, the Vía, thẻ tín dụng quốc tế, thẻ ghi nợ …: triển khai dịch vụ thẻ ở tất cả các chi nhánh và các phòng giao dịch. Tổng số thẻ chi nhánh phát hành trong năm 2008 là 8.076 thẻ. Trong đó có 7.930 thẻ AMT; 136 thẻ Visa và 10 thẻ tín dụng quốc tế. II. Khái quát công tác thẩm định các dự án đầu tư nói chung của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội 1. Những quy định của Ngân hàngNo&PTNT đối với hình thức cho vay theo dự án đầu tư 1.1. Đối tượng cho vay Các đối tượng được vay bao gồm : - Khách hàng Việt Nam gồm DNNN, hợp tác xã, công ty TNHH, công ty cổ phần, DN có vốn đầu tư nước ngoài và các tổ chức khác có đủ điểu kiện tại Điều 94 của Bộ luật dân sự, DNTN và công ty hợp danh, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác. - Khách hàng nước ngoài bao gồm các pháp nhân nước ngoài 1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 1.2.1. Nguyên tắc vay vốn Khác hàng vay vốn của NHNo&PTNT Nam Hà Nội phải đảm bảo các nguyên tắc sau : - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tìn dụng - Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng - Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đúng mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.2.2. Điều kiện vay vốn - Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. - Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết : + Khách hàng có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống : tối thiểu 10% tổng nhu cầu vốn đối với cho vay ngắn hạn và 15% tông rnhu cầu vốn đối với cho vay trung và dài hạn. + Khách hàng có tình hình kinh doanh có hiệu quả : có lãi, có nguồn thu ổn định để trả nợ ngân hàng; trường hợp bị lỗ thì phải có phương án khả thi khắc phục lỗ đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. + Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo&PTNT.. - Khách hàng có dự án, phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả ; hoặc có dự sán đầu tư, phương án phục vụ đời sống kèm theo phương án trả nợ hiệu quả - Khách hàng thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chỉnh phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và NHNo&PTNT. 1.3. Mức tiền cho vay 1.3.1. Căn cứ xác định mức cho vay Ngân hàng xác định mức cho vay đối với một khách hàng dựa trên các căn cứ sau : - Nhu cầu vay vốn của khách hàng - Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống - Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định về bảo đảm tiền vay của NHNo&PTNT (trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản). - Khả năng hoàn trả nợ của khách hàng vay - Khả năng nguồn vốn của NHNo&PTNT nhưng không được vượt quá mức ủy quyền phán quyết cho vay của Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc chi nhánh. Nếu vượt quá phải trình lên cấp trên xin phê duyệt. - Mức cho vay không có bảo đảm đối với mọi thành phần kinh tế nói chung và hộ nông dân nông thôn, hợp tác xã và chủ trang trại phải đảm bảo tuân thủ theo hướng dẫn của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước và hương dẫn NHNo&PTNT Việt Nam. 1.3.2. Giới hạn tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của NHNo&PTNT tại thời điểm cho vay (trừ trường hợp cho vay từ các nguồn ủy thác của Chính phủ, các tổ chức khác hoặc những dự án được Chính phủ đòng ý cho vay vượt mức). 1.4. Lãi suất và phí cho vay Các kỳ trả nợ (gốc và lãi) của khoản vay, gồm cả thời gian ân hạn, và số tiền gốc trả nợ cho mỗi kỳ hạn được thỏa thuận giữa Ngân hàngNo&PTNT và khách hàng căn cứ vào : đặc điểm sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và khả năng năng tài chính, thu nhập, nguồn trả nợ của khách hàng. 1.5. Thời hạn cho vay Ngân hàng No&PTNT và khách hàng thỏa thuận thời hạn cho vay căn cứ vào chu kỳ sản xuất – kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án/dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của Ngân hàng. 2. Số lượng và qui mô các dự án đầu tư được thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội Trong năm 2007, Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội đã tiến hành thẩm định cho vay đối với 1.188 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,235 tỷ VNĐ. Sang năm 2008, ngân hàng tiến hành thẩm định 2.121 dự án và cho vay tổng số tiền là 2,776 tỷ VNĐ. Năm 2006 số dự án cho vay cũng như doanh số cho vay lớn nguyên nhân do năm 2006 Chi nhánh đầu tư vào lĩnh vực cho vay kinh doanh chứng khoán với thời hạn ngắn dẫn đến doanh số cho vay cao bên cạnh đó năm 2006 Chi nhánh cho vay đối với hai công ty trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam (Công ty chứng khoán và Công ty cho thuê tài chính I – NHNo & PTNT Việt Nam ) 2.1. Thẩm định dự án đầu tư theo loại hình cho vay Vào năm 2007, các dự án xin cấp vốn tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội tập trung nhiều nhất vào các phương án vay vốn ngắn hạn (806 dự án), nhưng các dự án dài hạn lại chiếm số vốn đầu tư rất lớn, hơn cả hai loại còn lại (886 tỷ VND). Sang năm 2008, đã có sự gia tăng đột biến của các dự án ngắn hạn. Tổng số dự án ngắn hạn lên đến 1961 dự án (tăng 143% so với năm 2007) với tổng số tiền cho vay là 2603 tỷ VNĐ ( tăng 220%). Tuy nhiên cũng trong năm 2008, do tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nên các doanh nghiệp không có điều kiện đầu tư vào các dự án dài hạn như trước nên số dự án dài hạn được thẩm định và tổng số tiền cho vay cũng giảm mạnh so với năm 2007 về cả giá trị và tỷ trọng. Vì vậy mà giá trị bình quân 1 dự án năm 2008 cũng giảm so với năm 2007 ( từ 2,67 tỷ đồng/dự án xuống còn 1,31 tỷ đồng/ dự án). Bảng  4: Số dự án được thẩm định theo loại hình cho vay (Đơn vị : tỷ VNĐ) Loại hình cho vay Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Cho vay ngắn hạn 6.848 3.424 806 814 1.961 2.603 Cho vay trung hạn 117 7.606 167 535 153 18 Cho vay dài hạn 9 705 15 886 10 155 Tổng cộng 6.974 11,735 986 2,235 2.121 2.776 (Nguồn : báo cáo tổng kết hoạt động tín dụng hàng năm - NHNo&PTNT Nam Hà Nội ) 2.2. Thẩm định các dự án đầu tư theo ngành kinh tế So với năm 2007, tổng số các dự án xin vay vốn năm 2008 trong các lĩnh vực hầu hết đều tăng, trừ tổng số dự án trong ngành xây dựng. Trong đó ngành thương mại dịch vụ là tăng nhiều nhất, tổng các dự án tăng lên 15.1% nhưng giá trị bình quân 1 dự án lại giảm từ 2.27 tỷ đồng/ dự án xuống còn 1.31 tỷ đồng/ dự án. Điều này cho thấy tuy số lượng dự án có tăng nhưng các dự án đều thuộc loại dự án nhỏ. Bảng 5 : Số dự án được thẩm định theo loại ngành kinh tế (đơn vị : tỷ VNĐ) Ngành kinh tế Năm 2007 Năm 2008 Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền Ngành công nghiệp 180 382 215 364 Điện 62 132 63 212 Thép 57 141 72 62 Da dày, may mặc, dệt - - 21 81 Khác 61 109 59 9 Ngành xây dựng 127 184 20 105 Xi măng 26 91 - - KD Bất động sản 12 11 - - Khác 89 82 20 105 Thương mại, dvụ 585 1,502 1.534 1.675 Các ngành khác 94 167 352 632 Tổng cộng 986 2.235 2.121 2.776 2.3.Thẩm định các dự án đầu tư theo thành phần kinh tế So với năm 2007, các dự án xin vay vốn năm 2008 của các thành phần kinh tế hầu hết đều tăng, đặc biệt các dự án của công ty cổ phẩn (tăng 210%). Nhưng các dự án xin vay vốn của các DN Nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị tiền cho vay (chiếm 58%) Bảng 6 : Số dự án được thẩm định theo thành phần kinh tế (đơn vị : tỷ VNĐ) Thành phần KT Năm 2007 Năm 2008 Số dự án Số tiền Số dự án Số tiền DN Nhà nước 305 1.207 602 1.613 Cty CP 274 370 579 313 Cty hợp doanh Cty TNHH 273 104 657 263 DN có VĐT nngoài DN tư nhân 75 448 146 350 Pháp nhân khác 59 106 137 234 Tổng cộng 986 2.235 2.121 2.776 (Nguồn : báo cáo thẩm định Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội ) 2.4 Thẩm định các dự án đầu tư theo loại tiền gửi Trong năm 2008, các dự án chủ yếu vay vốn bằng đồng nội tệ, chiếm 60% tổng giá trị khoản vay tại ngân hàng. Các dự án vay bằng đồng ngoại tệ chủ yếu là vay bằng đồng đô la Mỹ. Bảng 7: Thẩm định dự án theo thành phần kinh tế năm 2008 Đơn vị: tỷ đông Chỉ tiêu Số tiền Số dự án Cho vay nội tệ 1.876 1.979 Cho vay ngoại tệ (USD) 568 137 Cho vay ngoại tệ (EUR) 332 5 Tổng quy đổi ra VND 2.776 2.121 Chương II : Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội I. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội 1. Dự án đầu tư mua sắm tàu biển mua sắm tàu biển và yêu cầu đối với công tác thẩm định các dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng NNo&PTNT Nam Hà Nội Trong thời đại toàn cầu hóa hiện nay, vận tải biển được coi là một trong những ngành trọng điểm của nền kinh tế Việt Nam thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Vì đây là phương tiện vận tải nối liền với nhiều quốc gia nhất và có chi phí vận tải thấp nhất nhưng lại có thể đáp ứng khối lượng vận tải lớn nhất. Chính vì vậy vận tải biển phát triển đã thúc đẩy ngành thương mại quốc gia, ngày càng trở nên có hiệu quả. Biều đồ 2: Biểu đồ khối lượng hàng hóa vận chuyển phân theo ngành vận tải (Nguồn : Tổng cục thống kê) Với 40 năm xây dựng và trưởng thành, ngành hàng hải Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh về nhiều mặt, đóng góp xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đến nay, cả nước có 119 cảng biển đang hoạt động, với nhiều trang thiết bị, phương tiện bốc dỡ hiện đại. Lượng hàng hóa thông qua hàng năm tăng từ 8 đến 12%. Đối với Việt Nam, vận tải biển có rất nhiều ưu thế để phát triển do nước ta có trên 3,200 km bờ biển với nhiều địa điểm thuận lợi để xây dựng các cảng biển phục vụ cho việc xếp dỡ hàng hoá. Ngoài ra với vị trí địa lý thuận lợi trong khu vực Đông – Nam Châu Á nên Việt Nam có nhiều thuận lợi trong quá trình lưu thông, phân phối hàng hoá để phát triển kinh tế. Vận tải bằng đường biển hầu như không phải làm đường mà chỉ xây dựng cảng và mua sắm phương tiện vận tải. Vì vậy, việc nghiên cứu đầu tư, mua sắm tàu vận tải biển là đòi hỏi cấp thiết và quan trọng trong nỗ lực nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy vai trò mũi nhọn của ngành hàng hải Việt Nam trong tiến trình phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới. 1.1. Số lượng và quy mô các dự án đầu tư mua sắm tàu biển được thẩm định tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội Trong giai đoạn từ năm 2005 đến nay, các dự án đầu tư mua sắm tàu biển đến xin vay vốn tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội ngày càng tăng về số lượng cũng như tổng giá trị đầu tư, cụ thể như sau: Bảng 8: Số lượng và quy mô các dự án đầu tư mua sắm tàu biển STT Tên tàu Loại tàu Trọng tải Tổng vốn đầu tư 1 YI FENG Tàu contener 6.832DWT 7.920.000 USD 2 UNION EXPRESS Tàu contener 6700MT 7.061.900 USD 3 GANMUR Tàu chở sản phẩm dầu 47.084 tấn 49.253.354 USD 4 ISERE Tàu chở sản phẩm dầu 35.000DWT 37.499.066 USD (Nguồn : Báo cáo thẩm định của ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội) 1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư mua sắm tàu biển và yêu cầu cầu đối với công tác thẩm định Để có thể thẩm định các dự án đầu tư mua sắm tàu biển một cách chính xác, khoa học, đảm bảo cho Ngân hàng có quyết định cho vay đúng đắn, cần phải làm rõ các đặc điểm nổi bật của dự án dạng này. Và từ những đặc điểm đó, cán bộ thẩm định có thể xác định những yêu cầu cần chú ý khi thẩm định các dự án đầu tư mua sắm tàu biển. Một số đặc điểm của hoạt động vận tải biển và dự án đầu tư mua sắm tàu biển có thể ảnh hưởng đến công tác thẩm định dự án là : Thứ nhất, đối với loại tàu cần mua, chủ yếu là các dự án đều dự định mua tàu sản xuất ở nước ngoài và thường là mua tàu đã qua sử dụng. Vì vậy cán bộ thẩm định cần hết sức chú ý vào khâu thẩm định kỹ thuật của tàu, để đảm bảo tàu vẫn đảm bảo các tiêu chuẩn thông số quốc tế và sau khi mua vẫn có thể vận hành tốt. Hơn nữa, cần lưu tâm đến loại tàu dự định mua là loại tàu chuyên chở loại hàng hóa nào. Như vậy khi thẩm định yếu tố kỹ thuật tàu sẽ phải chú ý đến các điều kiện đảm bảo cho việc chuyên chở loại hàng hóa đó. Thứ hai, chi phí trong hoạt động kinh doanh thì tỷ lệ chi phí nguyên nhiên liệu là rất lớn. Để tàu hoạt động thì nhiên liệu chủ yếu là dầu mà loại nhiên liệu này có giá biến động rất phức tạp và khó lường. Vì vậy khi thẩm định các yếu tố đầu vào, cán bộ thẩm định cần chú ý phân tích mức độ biến động lợi nhuận thu được khi giá của nhiên liệu thay đổi. Thứ ba, về nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư mua sắm tàu biển. Hiện nay nguồn lao động của Việt Nam rất dồi dào, nhưng đối với nhóm lao động trình độ cao như thuyền trưởng, máy trưởng, thợ máy cả... là còn thiếu và yếu. Vì vậy để dự án có thể hoạt động hiệu quả thì cán bộ thẩm định cần chú ý vào chương trình đào tạo thuyền viên của dự án. Thứ tư, các dự án đầu tư mua sắm tàu biển thường có tỷ trọng vốn cố định rất lớn, từ 80% đến 90% và con tàu sau khi mua thường được dùng làm tài sản đảm bảo, nên việc thẩm định khía cạnh tài sản đảm bảo về giá trị, bảo hiểm... cần được xem xét một cách kỹ lưỡng. Thứ năm, vận tải biển là một ngành chịu nhiều biến động trong ngành hàng hải quốc tế cũng như thay đổi tập quán, thông lệ hàng hải và liên quan nhiều đến tình hình an ninh biển quốc tế... vì vậy khi thẩm định, cán bộ thẩm định cần hết sức lưu tâm đến tính cạnh tranh của dự án trong quá trình hội nhập. Thứ sáu, sự phát triển không ngừng của ngành vận tải biển trên thế giới đã làm cho số lượng tàu hoạt động trên các đại dương ngày càng nhiều và do đó biển ngày càng bị ô nhiễm do các chất thải của tàu thải ra biển (dầu, chất lỏng độc hại, rác thải…) hoặc các sự cố tràn dầu do tai nạn trên biển. Nhằm mục đích kiểm soát và ngăn chặn các hành động gây hại cho môi trường, cán bộ thẩm định cần lưu ý đến việc thẩm định các tác động đến môi trường của dự án. 2. Quy trình và thẩm quyền thẩm định 2.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư xin vay vốn Mục đích của việc thẩm định dự án đầu tư là đánh giá tính pháp lý, tính hợp lý, khả năng thực hiện và khả năng mang lại hiệu quả kinh tế xã hội, tài chính của dự án, tức là đánh giá tính khả thi của dự án. Thẩm định dự án đầu tư có nhiều ý nghĩa khác nhau tùy thuộc các chủ thể khác nhau. * Về phía nhà đầu tư Thông thường, khi quyết định đầu tư một dự án, chủ đầu tư phải cân nhắc giữa nhiều sự lựa chọn khác nhau, nghĩa là nhiều dự án khác nhau trong cùng một giai đoạn. Bên cạnh đó khả năng thu thập và nắm bắt những thông tin mới của doanh nghiệp đôi khi còn gặp nhiều hạn chế, nhất là đối với xu thế kinh tế, chính trị, xã hội mới. Điều đó làm giảm khả năng lựa chọn ra quyết định đầu tư của họ. Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ đi sâu và làm rõ các vấn đề này, giúp doanh nghiệp lựa chọn phương án tốt nhất theo quan điểm hiệu quả tài chính và tính khả thi của dự án. * Về phía Ngân hàng : Một khoản cho vay hiệu quả là điều mong muốn và mục tiêu hoạt động của một ngân hàng. Nhưng đây là một điều cực kỳ khó khăn và các ngân hàng vẫn thất bại khi cho vay vì thực tế vận động xã hội và thị trường luôn tồn tại không cân xứng về thông tin đầy đủ về nhau, do đó dẫn đến những hiểu biết sai lệch. Giữa ngân hàng và người đi vay cũng xảy ra tình trạng như vậy. Ngân hàng không có những thông tin đầy đủ về khách hàng dẫn đến Ngân hàng có thể thực hiện những khoản cho vay sai lầm. Đứng trước những rủi ro đó thì một ngân hàng phải luôn cân nhắc đắn đo, xem xét và bằng những nghiệp vụ phải xác định những khách hàng tốt, khoản xin vay có hiệu quả, độ nhạy của dự án phải đảm bảo cao thì khi quyết định cho vay mới hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Do vậy giai đoạn xem xét trước khi cho vay (bao gồm quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng) có ý nghĩa cực kì quan trọng, ảnh hưởng đến chất lượng, kết quả các khoản vay và các hoạt của giai đoạn sau. Giai đoạn này được Ngân hàng tiến hành rất kĩ lưỡng với nhiều phương pháp nghiệp vụ đặc thù để đảm bảo, an toàn hiệu quả. Hơn nữa, với chức năng quản lí và kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, hoạt động Ngân hàng có tính chất đặc thù riêng mà các ngành khác không có được. Như đã nói ở trên, so với kinh doanh của các ngành kinh tế khác thì hoạt động Ngân hàng có nhiều rủi ro hơn cả. Nhất là trong nền kinh tế thị trường, ngành Ngân hàng phải huy động và tạo mọi nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho mọi thành phần kinh tế. Việc Ngân hàng cho vay không thể không cần biết doanh nghiệp sử dụng vốn làm gì, quan niệm đơn giản là chỉ cần trả nợ, hoàn toàn là một quan niệm sai lầm và thụ động. Theo quan niệm kinh doanh hiện nay thì Ngân hàng và doanh nghiệp là bạn hàng, nên khi xác lập quan hệ phải tìm hiểu và thăm dò lẫn nhau, đặt ra cho nhau những điều kiện đảm bảo lợi ích cho cả đôi bên. Nguồn vốn quan trọng được Ngân hàng sử dụng cho vay là vốn kinh doanh từ nguồn tiền gửi, tiền vay của các TCXH, TCKT, TCTD, cá nhân…. Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển thì ngoài mục tiêu lợi nhuận, Ngân hàng còn phải đảm bảo an toàn và thanh khoản tức là phải hoạt động có trách nhiệm với những đồng tiền của khách hàng và phải thoả mãn bất cứ một nhu cầu rút tiền nào của khách hàng vào bất cứ thời điểm nào. Điều này ảnh hưởng đến tính hiệu quả và an toàn vốn của một Ngân hàng. Một dự án đầu tư thường cần đến một số lượng vốn lớn, thời gian cho vay lại rất dài nên quyết định cho vay sẽ có ảnh hưởng lớn đến kế hoạch huy động nguồn vốn dài hạn để bù đắp. Chính vì vậy không phải dự án nào cần vốn thì Ngân hàng cũng sẽ cho vay, mà Ngân hàng chỉ cho vay đối với những dự án có khả thi, tính đựơc khả năng sinh lời của dự án… Muốn vậy Ngân hàng sẽ yêu cầu người xin vay lập và nộp vào Ngân hàng dự án đầu tư trên cơ sở dự án đầu tư cùng với các nguồn thông tin khác, Ngân hàng sẽ tiến hành tổng hợp và thẩm định dự án để đưa ra quyết định về tính khả thi của dự án. Chính vì vậy việc thẩm định đúng đắn dự án đầu tư có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với các tổ chức tín dụng. Nó giúp các tổ chức tín dụng nhìn nhận một cách lôgíc tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời gian dài, xu hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai, trên cơ sở đánh giá chính xác đối tượng được đầu tư để có đối sách thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Trên cơ sở đánh giá thực trạng sản xuất kinh doanh và tài chính của doanh nghiệp để xem xét xu hướng phát triển của từng ngành, từng lĩnh vực kinh tế. Đây là căn cứ đánh giá cơ cấu chất lượng tín dụng, hiệu quả kinh tế khả năng thu nợ, những rủi ro có thể xảy ra của dự án và lập kế hoạch cung cấp tín dụng theo từng đối tượng cho vay cũng như theo từng đối tượng bỏ vốn. * Về phía xã hội và các cơ quan hữu quan Thiếu vốn đang là một vấn đề rất phổ biến ở nước ta. Trong điều kiện hiện nay cơ sở hạ tầng còn thiếu thốn và lạc hậu thì việc đầu tư là rất cần thiết. Tuy nhiên, với nguồn vốn hạn hẹp, số lượng các dự án đầu tư lại rất lớn thì quyết định vốn cho dự án nào là rất quan trọng và khó khăn muốn có quyết định này người ta phải tiến hành kiểm tra, thẩm định dự án, so sánh các dự án với nhau để lựa chọn được đầu tư là dự án mang lại hiệu quả cao nhất cho xã hội. Hiệu quả được nhắc đến ở đây không chỉ là hiệu quả kinh tế mà nó bao hàm cả hiệu quả xã hội khác như giải quyết công ăn việc làm, tăng ngân sách tiết kiệm ngoại tệ, tăng khả năng cạnh tranh quốc tế và đặc biệt là vấn đề bảo vệ môi trường. Công tác thẩm định dự án đầu tư sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước đánh giá chính xác sự cần thiết và sự phù hợp của dự án trên tất cả các phương diện: mục tiêu, quy hoạch, quy mô và hiệu quả. Tóm lại, xuất phát từ quan điểm của ba chủ thể trên, có thể thấy được vai trò hết sức quan trọng của công tác thẩm định dự án đầu tư. Nó có vai trò trên cả tầm vĩ mô (xã hội) và tầm vi mô (Ngân hàng, doanh nghiệp). Bởi lẽ nếu làm tốt công tác thẩm định không những đem lại hiệu quả cao cho hoạt động tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho Ngân hàng mà khi nhìn vào đó, các Ngân hàng, tổ chức tài chính, các tổ chức tín dụng nước ngoài sẽ an tâm hơn khi lựa chọn đầu tư vào Việt Nam thông qua các Ngân hàng trong nước, đặc biệt là NHTM quốc doanh. Chính các yếu tố đó đòi hỏi Ngân hàng phải tiếp tục đổi mới và không ngừng nâng cao quy trình thẩm định dự án đầu tư. 2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư Thẩm định dự án đầu tư là phần không thể thiếu trong quy trình nghiệp vụ cho vay của Ngân hàng và đây cũng là công đoạn khá phức tạp đòi hỏi kiến thức tổng hợp và chuyên sâu, kinh nghiệm và sự nhạy cảm nghề nghiệp của cán bộ thẩm định. Các dự án đầu tư thường có quy mô lớn và thời gian kéo dài, do đó việc thẩm định trước khi cho vay là một công việc đòi hỏi một quy trình chặt chẽ. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội là một chi nhánh rất coi trọng khâu thẩm định trước khi cho vay, luôn tuân thủ theo các bước trong quy trình thẩm định của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, gồm các bước sau: Bước 1: Phòng Tín dụng sẽ tiếp nhận và kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ đề xuất tín dụng Bước 2: Cán bộ phòng Tín dụng sẽ kiểm tra sự phù._.năng đảm bảo của việc cung cấp đầu vào và tiêu thụ đầu ra của dự án, thuê những Công ty kiểm toán xác định tính chính xác và trung thực của các báo cáo tài chính. III. Một số kiến nghị 1. Kiến nghị với Chính phủ, các Bộ, ngành và các cơ quan có liên quan. Nhà nước với vai trò là người quản lý và điều tiết kinh tế vĩ mô, để công tác thẩm định các dự án tại ngân hàng thương mại thuận lợi, Nhà nước cần: - Nhà nước cần hoàn thiện hơn nữa môi trường pháp lý, đặc biệt là các quy định, nghị định về các vấn đề liên quan đến đầu tư, quản lý tài chính, kiểm toán, hạch toán, thuế,… giảm thiểu những đột biến xấu trong môi trường kinh tế làm ảnh hưởng xấu cho các hoạt động kinh doanh của các tổ chức kinh tế nói chung và các Ngân hàng nói riêng. - Nhà nước cần công bố quy hoạch tổng thể về phát triển kinh tế xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của vùng hoặc địa phương, quy hoạch phát triển ngành… - Hoàn thiện hệ thống các định mức kinh tế, các chỉ tiêu hiệu quả kinh tếcủa từng ngành, nghề, lĩnh vực kinh doanh dể làm cơ sở cho Ngân hàng trong việc so sánh các chỉ tiêu tính toán được - Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp thực hiện chế độ kế toán kiểm toán, lập các báo cáo theo đúng quy định, tạo điều kiện giúp ngân hàng thẩm định tài chính các doanh nghiệp được thuận lợi hơn. - Nhà nước cần có một số biện pháp bảo đảm an toàn vốn cho các Ngân hàng khi cho các doanh nghiệp Nhà nước vay vốn. - Đề nghị Nhà nước phối hợp với các Bộ xây dựng đề án xác định hệ thống chỉ tiêu thẩm định mang tính chuẩn mực cùng các ngưỡng đánh giá cho từng ngành, làm cơ sở để so sánh, đánh giá các dự án. - Các Bộ, ngành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư mà các doanh nghiệp trình, làm sao tránh tình trạng phê duyệt một cách hình thức, không tập trung và không mang tính khả thi. Trước khi được thẩm định tại Ngân hàng, các dự án đã được tiến hành thẩm định tại các bộ quản lý ngành, Bộ Kế hoạch đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh… Đối với các cơ quan này, vấn đề là phải thẩm định một cách thận trọng để cho Ngân hàng lấy đó làm căn cứ cho công việc thẩm định của mình. 2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý Nhà nước, thực hiện chức năng quản lý về lĩnh vực tiền tệ. Vì vậy, để hỗ trợ cho các ngân hàng thương mại trong lĩnh vực thẩm định dự án, Ngân hàng Nhà nước cần: - Đẩy mạnh hơn nữa việc sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, kiện toàn và củng cố lại, tập trung phát triển theo định hướng của ngân hàng về vai trò chủ đạo của ngân hàng quốc doanh là rất cần thiết nhằm tạo ra sự hiệu quả và tính ổn định trong hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng thưong mại. - Ngân hàng Nhà nước cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ các ngân hàng nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư như việc hỗ trợ công tác đào tạo cho các cán bộ Ngân hàng thương mại trong việc nâng cao kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn. Trong quá trình đào tạo, tập huấn nên chú trọng kỹ năng thực hành bằng các chương trình phần mềm thẩm định trực tiếp trên máy tính. - Ngân hàng Nhà nước cần nâng cao hiệu quả của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) trong việc cung cấp những thông tin tín dụng cho các Ngân hàng thương mại phục vụ cho công tác thẩm định. Để nâng cao vai trò của CIC, Ngân hàng Nhà nước cần quy định bắt buộc về cung cấp thông tin tín dụng của các các Ngân hàng thương mại về CIC phải đảm bảo đầy đủ và đúng thời hạn. Ngoài ra, Ngân hàng Nhà nước nên mở rộng phạm vi cung cấp thông tin của CIC không chỉ các thông tin về tín dụng mà cả những thông tin kinh tế phục vụ cho hoạt động thẩm định. - Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát đối với các Ngân hàng thương mại để kịp thời phát hiện sai sót trong công tác tín dụng và đặc biệt là công tác thẩm định. 3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam Hà Nội Đề nghị Ngân hàng hỗ trợ hơn nữa trong việc tạo lập và tăng cường các mối quan hệ với các khách hàng lớn là các dự án đầu tư trung và dài hạn băng nguồn vốn đồng tài trợ giữa các Ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng khác, các ban ngành có chức năng quản lý các dự án có vốn đầu tư nước ngoài và Ngân sách của Nhà nước. Do trình độ của cán bộ có nhiều mặt bất cập, nhất là kiến thức kinh tế ngoài ngành như trình độ công nghệ, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật... nên đề nghị Ngân hàng hệ thống hoá các văn bản về định mức kinh tế kỹ thuật của một số ngành, nghề chủ yếu trên cơ sở tiêu chuẩn Nhà nước đã ban hành, trang bị cho các chi nhánh để có sự thống nhất trong công tác thẩm định. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam nói chung cũng như Chi nhánh Nam Hà nội nói riêng nên mở các lớp tập huấn nâng cao nghiệp vụ chuyên sâu về thẩm định... để cán bộ làm công tác thẩm định hiểu sâu hơn nghiệp vụ, giúp cho công tác thẩm định được hiệu quả hơn. KẾT LUẬN Thẩm định dự án đầu tư chỉ là một trong những khái cạnh cần phải tiến hành xem xét đối với mỗi dự án trước khi ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư dự án, đặc biệt dưới góc độ ngân hàng. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư là một trong những nhân tố quan trọng nhất trong việc thực mở rộng tín dụng an toàn hiệu quả ở các ngân hàng. Sau thời gian nghiên cứu và được viết chuyên đề “Thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội”, em nhận thấy rằng những kiến thức được học và được biết quả thực rất hạn hẹp và còn bất cập so với công nghệ thẩm định hiện đại trên thế giới. Nhưng sự phát triển của ngành Ngân hàng nói chung và công tác thẩm định nói riêng phản ánh trình dộ phát triển của nền kinh tế. Trong điều kiện kinh tế của chúng ta như hiện nay chưa thích ứng với những phương pháp thẩm định tiên tiến, nhưng không hẳn là chúng ta bỏ qua những phương pháp thẩm định đó mà cần phải nắm vững nhằm đáp ứng nhu cầu trong tương lai. Chủ đề nghiên cứu này không phải là hoàn toàn mới, song nó luôn là vấn đề cấp thiết và là sự quan tâm hàng đầu trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng nói riêng và của toàn nền kinh tế nói chung. Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích đã được diễn giải thành bài viết, do đó bài viết chứa đựng những kiến thức cơ bản được học tại trường và thực tiễn tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội, bên cạnh đó là những đề xuất mang tính chủ quan. Mặc dù có sự hạn chế về kinh nghiệm, cách tiếp cận thực tế cũng như khả năng phân tích, đánh giá song em cũng mạnh dạn đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần năng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Nam Hà Nội, dù những giải pháp và kiến nghị được đưa ra trong bài viết này chỉ là một phần trong hàng loạt các giải pháp đồng bộ cần được thực hiện trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng thẩm định các dự án đầu tư tại Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội. Đề tài của chuyên đề tuy khá hạn hẹp song rất có ý nghĩa bởi tính phức tạp cũng như tầm quan trọng của thẩm định dự án đầu tư mua sắm tàu biển đối với hoạt động của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội. Em rất mong được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy, cô hướng dẫn và đơn vị thực tập để hoàn thành tốt chuyên đề cũng như quá trình thực tập. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn những người đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này! DANH MỤC THAM KHẢO Giáo trình Lập và Quản lý dự án - Tiến sĩ Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên) Đại học KTQD Sổ tay tín dụng – Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam Dự án khả thi mua tàu chở dầu 47.084 DWT và các tài liệu khác cũng như các báo cáo tài chính của Công ty (chủ đầu tư vay vốn) Hướng dẫn lập, thẩm định và quản lý các dự án đầu tư – Nxb Thống kê (2003) Giáo trình "Kinh tế đầu tư" - NXB Thống kê Hà Nội Báo cáo tín dụng và báo cáo thẩm định của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Ngân hàng No&PTNT Nam Hà Nội Các luận văn tốt nghiệp các khoá trước. Các tài liệu tham khảo khác. PHỤ LỤC Phụ lục 1 Báo cáo tài chính giai đoạn 2004 – 2006 của doanh nghiệp CHỈ TIÊU 2004 2005 2006 SO SÁNH 05 với 04 06 với 05 Tài sản A Tài sản ngắn hạn 125,469 629,635 375,237 504,166 -254,398 I Tiền & các khoản tương đưong 9,160 484,181 230,486 475,021 -253,695 1 Tiền 9,160 484,181 230,486 475,021 -253,695 II Các khoản đt tchính ngắn hạn 17,000 0 0 -17,000 0 1 Đầu tư ngắn hạn 17,000 -17,000 0 III Các khoản phải thu 80,838 109,806 78,370 28,968 -31,436 1 Phải thu của khách hàng 26,743 14,312 43,042 -12,431 28,730 2 Trả trước cho người bán 51,863 54,002 34,872 2,139 -19,130 5 Các khoản phải thu khác 2,232 42,585 1,549 40,353 -41,036 6 Dphòng phải thu ngắn hạn khó đòi -1,093 -1,093 -1,093 0 IV Hàng tồn kho 5,218 3,247 5,951 -1,971 2,704 1 Hàng tồn kho 5,218 3,247 5,951 -1,971 2,704 V Tài sản ngắn hạn khác 13,253 32,401 60,430 19,148 28,029 2 Thuế GTGT đựơc khấu trừ 30,974 59,702 30,974 28,728 3 Thuế&các khoản phải thu nhà nước 13,253 -13,253 0 4 Tài sản ngắn hạn khác 1,427 728 1,427 -699 B TàI sản dài hạn 679,394 1,088,539 2,106,488 409,145 1,017,949 I Các khoản phảI thu DH 33 33 55 0 22 4 Phải thu dài hạn khác 33 33 55 0 22 II Tài sản cố định 674,832 1,080,725 2,100,631 405,893 1,019,906 1 Tài sản cố định hữu hình 286,033 724,628 1,710,810 438,595 986,182 - Nguyên giá 323,324 829,550 1,923,203 506,226 1,093,653 - Giá trị hao mòn luỹ kế -37,291 -104,922 -212,393 -67,631 -107,471 4 Chi phí xây dung cơ bản dở dang 388,799 356,097 389,821 -32,702 33,724 IV Các khoản đầu tư TC dài hạn 4,488 6,000 1,556 1,512 -4,444 2 Đầu tư vào Công ty liên doanh, liên kết 4,488 6,000 1,556 1,512 -4,444 V Tài sản dài hạn khác 41 1,781 4,246 1,740 2,465 1 Chi phí trả trước dài hạn 41 1781 4246 1740 2465 Tổng cộng tài sản 804,863 1,718,173 2,481,725 913,310 763,552 Nguồn vốn 0 0 A Nợ phải trả 768,087 1,676,349 2,433,483 908,262 757,134 I Nợ ngắn hạn 349,781 124,432 376,571 -225,349 252,139 1 Vay và nợ ngắn hạn 39,592 20,899 58,280 -18,693 37,381 2 Phải trả cho người bán 267,504 54,277 240,546 -213,227 186,269 3 Người mua trả tiền trước 600 900 4,283 300 3,383 4 Thuế&các khoản phải nộp nhà nước 6,875 3,797 6,463 -3,078 2,666 5 Phải trả ngời lao động 1,561 9,066 19,723 7,505 10,657 6 Chi phí phải trả 103 -103 0 7 Phải trả nội bộ 1,290 586 0 -704 -586 9 Các khoản phải trả, phải nộp khác 32,256 34,907 47,276 2,651 12,369 II Nợ dài hạn 418,306 1,551,917 2,056,912 1,133,611 504,995 4 Vay và nợ dài hạn 418,306 1,551,868 2,056,863 1,133,562 504,995 6 Dự phòng trợ cấp mất việc làm 49 49 B Nguồn vốn chủ sở hữu 36,776 41,824 48,242 5,048 6,418 I Vốn chủ sở hữu 33,704 36,996 43,727 3,292 6,731 1 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 29,795 29,948 28,812 153 -1,136 7 Quỹ đầu tư phát triển 3,490 6,124 12,733 2,634 6,609 8 Quỹ dự phòng tài chính 412 917 2,175 505 1,258 10 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 7 7 7 0 0 II Nguồn kinh phí và quỹ khác 3,072 4,828 4,515 1,756 -313 1 Quỹ khen thưởng và phúc lợi 3,072 4,828 4,515 1,756 -313 Tổng cộng nguồn vốn 804,863 1,718,173 2,481,725 913,310 763,552 Tại thời điểm 31/12/2006, một số chỉ tiêu có biến động lớn so với năm trước. Cụ thể như sau: - Tiền và các khoản tương đương tiền: 230,486 trđ, giảm 253,695 trđ so với năm 2005, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản (9,29%). Sở dĩ khoản mục này chiếm tỷ trọng lớn như vậy là do Công ty hạch toán nhận nợ Trái phiếu nước ngoài nhưng do chưa được giải ngân nên toàn bộ số tiền này được gửi tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. - Các khoản phải thu ngắn hạn: 78.370 trđ, giảm 31.436 trđ so với năm trước, chiếm tỷ trọng 3,16% tổng tài sản, trong đó có các khoản giảm đáng kể sau: + Các khoản phải thu khác: 1.549 trđ, chiếm tỷ trọng 0,06% tổng tài sản, giảm 41.036 trđ so với năm 2005. + Trả trước cho người bán: 34.872 trđ, chiếm tỷ trọng 1,41% tổng tài sản, giảm 19.130 trđ so với năm trước. Đây chủ yếu là các khoản trả trước cho các khách hàng như Nhà máy đóng tàu Hạ Long (31.988 trđ) để đóng thêm tàu mới và Cty XD Dân dụng và Công nghiệp (1.902 trđ). + Phải thu của khách hàng: 43.042 trđ, chiếm tỷ trọng 1,73% tổng tài sản, tăng 28.730 trđ. Công ty có nhiều đối tác trong việc vận chuyển cho nên một số khách hàng truyền thống được áp dụng hình thức vận chuyển hàng trước rồi mới phải thanh toán cước phí sau như các đơn vị: Cty CP VT Biển Đông phía Bắc (3.441 trđ), Cty TNHH TMVT Việt Dũng (1.126 trđ), XN dịch vụ vận tải – Vinaship (1.173 trđ), Cty Ld Khai thác Container VN KLine (3.020 trđ), Cty TNHH VT Biển Đông phía Nam (2.028 trđ)... các khoản nợ trên đều là các khoản nợ có khả năng thu hồi. + Dự phòng phải thu khó đòi:1.093 trđ gồm 480 trđ của Cty đường thuỷ 1, Công ty QL công trình Biển Đông 473 trđ, Viện KHCN tàu thuỷ 140 trđ. Theo giải trình của đơn vị thì trong năm 2007 có khả năng thu hồi được khoản nợ của Cty Đường thuỷ1 (Dự án hút bùn), khoản nợ của Ban QL DA Biển Đông và Viện KHCN Tàu Thuỷ xuất phát từ việc Cty Vận tải Biển Đông làm công trình đèn biển tại đảo Đá Tây thanh toán từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước. Hàng năm Công ty vẫn thực hiện đối chiếu, xác nhận công nợ và đôn đốc thu hồi tuy nhiên không chủ động được vì còn phụ thuộc vào nguồn vốn Nhà nước. - Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ: 59.702 trđ, chiếm tỷ trọng 2,41% tổng tài sản, tăng 28.728 trđ so với năm 2005. Khoản thuế này là số tiền thuế đầu vào được khấu trừ và hoàn của các tài sản đang trong quá trình đầu tư. Do thuế đầu ra phải nộp thấp hơn số thuế đầu vào được khấu trừ của TSCĐ, theo chế độ kế toán hiện hành, số thuế được khấu trừ phải treo trên tài khoản 133. Dự kiến trong năm 2007 Công ty sẽ được hoàn một phần thuế VAT đầu vào của các DA đầu tư. Thuế GTGT của dịch vụ được khấu trừ: 18.329 trđ, thuế GTGT của hàng hoá mua vào tạo thành tài sản: 41.373 trđ, cụ thể như sau: + Mua tàu Vạn Lý : 6.051 trđ. + Đóng tàu V.Freighter & V.Trader : 15.966 trđ. + Đóng tàu 1700 Teus : 19.356 trđ. Khoản thuế được khấu trừ và được hoàn nói trên sẽ là một nguồn vốn đáng kể để đơn vị đưa vào hoạt động kinh doanh. - Tài sản cố định hữu hình: 2.100.631 trđ, chiếm tỷ trọng lớn (84.64%) tổng tài sản, tăng 1.019.906 trđ so với năm trước, trong đó: + Nguyên giá tài sản cố định hữu hình tăng thêm trong năm 2006 là 1.093.653 trđ, khoản tăng thêm này được xác định trong năm 2006 do đơn vị mua sắm và đóng mới 01 tàu dầu và 03 tàu Container có giá trị lớn: Đơn vị: trđ STT Tên tài sản Giá trị 1 Tàu V.ENERGY 583.979 2 Tàu Container V. Trader 204.782 3 Tàu Container V.Freighter 159.807 4 Tàu Vạn Lý 121.747 - Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: 389.821 trđ, chiếm tỷ trọng 15,71% tổng tài sản, tăng 33.724 trđ so với năm 2005. Chi tiết các khoản mục Công ty đang đầu tư như sau: theo báo cáo của doanh nghiệp khoản mục này đơn vị đang đầu tư tàu 1700 TEUs với chi phí xây dựng cơ bản cuối năm 2006 là 388.562 trđ - Đầu tư liên doanh liên kết: 1.556 trđ, khoản mục này chiếm tỷ trọng không đáng kể trong tổng tài sản, là khoản Công ty góp vốn với Công ty CP Vận tải và Du lịch Hương Sơn thực hiện công trình cáp treo Chùa Hương. - Vay ngắn hạn: 58.280 trđ, chiếm tỷ trọng 2,35% tổng nguồn vốn, tăng 20.729 trđ so với năm trước. Chi tiết dư nợ tại các TCTD như sau: ĐVT: trđ TT Tên tổ chức tín dụng Hạn mức tín dụng DN đến 31/12/2006 1 NH Ngoại thương HN 135,000 18,570 2 NH Công thương Ba Đình 50,000 17,250 3 Cty Tài chính CNTT 50,000 22,000 4 Vay khác 460 Cộng 235,000 58,280 (Nguồn trích: Báo cáo tình hình các khoản vay nợ TCTD đến 31/12/2006) Dư nợ của Công ty tại thời điểm 31/12/2006 không có nợ quá hạn và nợ gia hạn. - Phải trả người bán: 240.546 trđ chiếm 9,69% tổng nguồn vốn, tăng 186.269 trđ so với năm trước. Đây chủ yếu là các khoản phải trả cho các khách hàng là các Công ty lớn của nước ngoài mà Công ty làm đại lý hoặc cho các Công ty đóng tàu ở Việt Nam như: Nhà máy Đóng tàu Bạch Đằng (178.750 trđ), Cảng Bến Nghé – TP HCM (13.536 trđ), Cảng Hải Phòng (7.639 trđ), Cty GOLDEN ISLAND (6.068trđ), Mitsui O.S.KLine.,Ltd (4.209 trđ). Công ty Xăng dầu khu vực 3 (2.196trđ)... - Phải trả người lao động: 19.723 trđ, chiếm tỷ trọng 0,79% tổng nguồn vốn, tăng 10.657 trđ so với năm trước. Đây là khoản trả lương cho đội tàu, Công ty hạch toán hàng tháng nhưng thông thường khi các thành viên đội tàu về Việt Nam mới chi. Phần tăng thêm của mục này do chi trả cho các khoản tăng thêm của đội tầu mới của công ty đã thuê phục vụ vận hành, quản lý tàu mới mua trong năm 2006 . - Các khoản phải trả khác: 37.487 trđ, chiếm tỷ trọng 2,21% tổng nguồn vốn, tăng 2.645 trđ so với năm trước. Đây chủ yếu là khoản phải trả cho các hãng vận tải do Công ty làm đại lý hàng hải cho một số hãng nước ngoài; Ngoài ra, còn khoản phải trả cho các đơn vị thành viên trong Tập đoàn VINASHIN khi vay vốn hỗ trợ tạm thời và các khoản phải trả khác như Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn... - Nợ dài hạn: 2.056.912 trđ, chiếm tỷ trọng lớn (82,88%) tổng nguồn vốn, tăng 504.995 trđ so với năm 2005. Chi tiết nợ dài hạn tại các Tổ chức tín dụng như sau: TT TÊN TỔ CHỨC TÍN DỤNG DƯ NỢ (VNĐ) MỤC ĐÍCH XIN VAY 1 NHNT Hà Nội 6.513.243.525 Mua vỏ Cont 53.389.938.000 Mua tàu Vạn Phúc 2 NHCT Ba Đình 13.455.493.454 Mua tàu Hồ Tây và vỏ container 2.383.355.729 Mua vỏ container 891.850.000 Mua vỏ container 3 Quỹ HTPT Hà Nội 96.599.999.960 Đóng mới tàu 1016 TEU (V.Mariner, V.Navigator) 443.408.723.172 Đóng mới tàu 1016 TEU (V.Mariner, Navigator) 106.160.999.600 Đóng mới tàu 610 TEU (V.Trader, V.Freighter) 246.230.994.462 Đóng mới tàu 610 TEU (V.Trader, V.Freighter) 4 NH PT Nhà ĐB Sông Cửu Long 5.066.269.500 Mua vỏ Cont 5 Cty Tài chính CNTT 471.304.728.733 Trái phiếu chính phủ 6 NHNo Nam HN 498.821.000.000 Mua tàu chở dầu (V.Energy) 7 NH TMCP Quân đội 112.637.000.000 Mua tàu chở container (Vạn Lý) Cộng 2.056.863.587.135 (Nguồn trích: Báo cáo tình hình các khoản vay nợ TCTD đến 31/12/2006) Tại thời điểm 31/12/2006, Công ty không có nợ quá hạn và gia hạn nợ. - Nguồn vốn chủ sở hữu được bổ sung liên tục qua các năm, năm 2006 là 43.727 trđ, chiếm tỷ trọng 1,76% tổng nguồn vốn, tăng 6.731 trđ so với năm trước. Phụ lục 2 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp STT Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1 Doanh thu thuần 195,523 339,750 534,716 2 Giá vốn hàng bán 179,475 272,174 446,027 3 Lợi nhuận gộp (1-2) 16,048 67,575 88,689 4 Chi phí bán hàng 0 0 5 Chi phí quản lý doanh nghiệp 7,570 14,452 16,190 6 Lợi nhuận thuần từ HĐKD (3-4-5) 8,478 52,933 72,499 - Thu nhập hoạt động tài chính 1,074 2,706 3,317 - Chi phí hoạt động tài chính 9,559 47,281 58,092 Trong đó: CP lãi vay 9,177 45,486 54,806 7 Lợi nhuận thuần từ HĐTC -8,485 -44,575 -54,775 Thu nhập khác 18,439 84,591 152 Chi phí khác 12,959 85,963 400 8 Lợi nhuận khác 5,480 -1,372 -248 9 Tổng lợi nhuận trước thuế (6+7+8) 5,473 7,175 17,476 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 1,549 2,013 4,893 11 Tổng lợi nhuận sau thuế (9-10) 3,924 5,166 12,583 (Nguồn trích: Báo cáo tài chính năm 2004, 2005, 2006 ) Trong năm 2006, tổng doanh thu của Công ty đã đạt 534.716 trđ, tổng lợi nhuận sau thuế đạt 243,57% so với cả năm trước, đây là dấu hiệu cho thấy hoạt động kinh doanh của Công ty có tiến triển tốt. Nhìn vào kết quả kinh doanh 02 năm gần đây cho thấy, tình hình kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, doanh thu và lợi nhuận các năm sau cao hơn năm trước do định hướng và chính sách phát triển đúng đắn của Công ty. Phụ lục 3 Thu nhập của dự án - Theo thống kê về giá cước trên thị trường đối với các tàu chở dầu sản phẩm hoạt động trên tuyến Singapore – Sài Gòn cho thấy giá cước vận tải dầu sản phẩm có xu hướng tăng lên trong thời gian qua. Giá cước vận tải trong năm 2004 khoảng 8,7 – 10 USD/MT, trong năm 2005 khoảng 9,8 – 11 USD/MT; Giá cước xây dựng trong dự án là 10,5 USD/MT Sản lượng thực hiện trung bình là: 34.000 MT/chuyến Doanh thu bình quân mỗi chuyến là: 365.756 USD/chuyến. Trên thực tế doanh thu của dự án còn lớn hơn nhiều do sản lượng thực hiện trung bình của mỗi chuyến lớn hơn 34.000 MT, trọng tải của tàu là 47.084 MT cho nên tàu sẽ tận dụng chuyên chở ở mức tối đa cho phép, tạo ra doanh thu lớn hơn cho dự án nhưng để tính toán ở mức an toàn và đảm bảo nên tạm tính sản lượng của dự án bình quân là 34.000 MT/chuyến với mức giá là bình quân là 10,5 USD/MT. (Bảng 2) - Do sự biến động của thị trường vận tải là rất lớn vì vậy, căn cứ trên tình hình thị trường cho thuê tàu đang áp dụng đối với loại tàu cùng loại và để đảm bảo an toàn; Đối với gian đoạn đầu cho thuê định hạn xác định doanh thu trên cơ sở mức cho thuê tàu ngắn hạn: 20.000 USD/ngày PHỤ LỤC 3: DOANH THU Đơn vị tính: USD Nội dung Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Năm 9 Năm 10 Năm 11 Doanh thu vận hành 15,047,349 15,047,349 14,623,480 15,047,349 14,199,611 15,047,349 15,047,349 14,623,480 15,047,349 14,199,611 15,047,349 Sản lơng 33,977 MT/chuyến 33,977 33,977 33,977 33,977 33,977 33,977 33,977 33,977 33,977 33,977 33,977 Mức giá 10.5 USD/MT 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 10.5 Chi tiết Khai thác bt Khai thác bt Dry dork trung gian Khai thác bt Dry dork định kỳ Khai thác bt Khai thác bt Dry dork trung gian Khai thác bt Dry dork định kỳ Khai thác bt Số ngày hoạt động 355.0 355.0 345.0 355.0 335.0 355.0 355.0 345.0 355.0 335.0 355.0 Thời gian tàu dừng 10 10 20 10 30 10 10 20 10 30 10 Số chuyến/năm 42.2 42.2 41.0 42.2 39.8 42.2 42.2 41.0 42.2 39.8 42.2 Phí đại lý 2.00% DT/năm 300,947 300,947 292,470 300,947 283,992 300,947 300,947 292,470 300,947 283,992 300,947 Doanh thu cho thuê 20,000 USD/ngày 7,100,000 7,100,000 6,900,000 7,100,000 6,700,000 7,100,000 7,100,000 6,900,000 7,100,000 6,700,000 7,100,000 Thời gian 1chuyến 8.42 ngày Theo tính toán của Công ty trong thơI gian đầu do cha chủ động đợc nguồn hàng vận tảI cho nên trong 06 tháng đầu Công ty thực hiện phơng án cho thuê định hạn Bảng tính thực hiện tính 06 tháng năm đầu tiên là doanh thu cho thuê định hạn và 06 tháng sau trở đI là tự khai thác Chi phí biến đổi năm đầu tiên do 06 tháng đầu là cho thuê định hạn cho nên chi phí biến đổi đợc tính bằng 1/2 chi phí biến đổi của các năm Phụ lục 4 Các khoản mục chi phí * Chi phí biến đổi - Chi phí đại lý: Chi phí hoa hồng môi giới trả cho các đại lý hàng hoá, chi phí này tính trung bình 2% doanh thu. - Chi phí nhiên liệu gồm: Chi phí dầu FO (dầu chạy máy chính và máy phát), Chi phí dầu MGO (gas oil chạy máy Power Pack khi làm hàng, chạy khí trơ) và Chi phí dầu LO (dầu nhờn) bôi trơn máy. Chi phí nhiên liệu được tính toán trên các cơ sở dữ liệu về: Định mức tiêu hao nhiên liệu từng loại máy ; Thời gian sử dụng từng loại máy; Đơn giá từng loại nhiên liệu (Chi tiết theo Bảng 10). - Cảng phí, gồm: Phí trọng tải: ; Phí bảo đảm hàng hải: Thông tin vệ tinh và các chỉ dẫn hàng hải cho tàu (thường được trả và cấp chứng chỉ cho tàu theo năm); Phí hoa tiêu dẫn đường từ phao số 0 (luồng tự do) vào cầu cảng hoặc ngược lại (thường chỉ sử dụng hoa tiêu khi vào cảng); Phí tàu lai hỗ trợ khi đi trong cảng (thời gian sử dụng khoảng 1h mỗi lượt vào, ra cảng); Phí cầu bến, Phí luồng tàu: trang trải cho chi phí nạo vét luồng. Phí thủ tục để tàu ra, vào cảng; Phí buộc, cởi dây cột tàu vào cầu cảng, phao. Phí đổ rác thải của tàu lên bờ; Phí vệ sinh hầm hàng sau khi dỡ hàng hoặc trước khi xếp hàng ; Phí đi lại của thuyền viên đi lại tại cảng trong thời gian làm hàng hoặc chờ làm hàng (bao gồm cả thuyền đón rước nếu cần) ; Phí kiểm đếm, xác nhận hàng xếp hoặc dỡ từ tàu ; Thuế hàng hoá tính theo tỷ lệ phần trăm của giá cước (chỉ áp dụng khi tàu xếp hàng tại cảng của nước đó)... Theo tính toán thực tế các tàu trên tuyến, chi phí mỗi lần ra vào cảng dự kiến là 22.500 USD; Cụ thể: + Tại Sài Gòn: 12.500 USD/lượt. + Tại Singapore: 10.000 USD/lượt . - Chi phí biến đổi dự phòng: Chi phí này được tạm tính bằng 1% tổng các chi phí biến đổi trên (Chi phí đại lý, nhiên liệu, cảng phí). - Lãi vay vốn lưu động: Căn cứ thực tế hoạt động của đơn vị, với mức vay vốn lưu động bình quân trên thị trường hiện nay vào khoảng 7%/năm thì nhu cầu vốn lưu động bình quân đối với dự án này khoảng 1.000.000 USD. * Chi phí cố định: - Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương: Tàu sử dụng 25 thuyền viên với mức lương trung bình theo năm là 45.000 USD/người/năm. Các khoản trích theo lương tính theo quy định hiện hành, phần doanh nghiệp trả là 19%(bao gồm: BHXH, BHYT,CĐP). Hiện tại Công ty đang đàm phán việc thuê V.Ships làm Công ty quản lý kỹ thuật tàu và thuê thuyền viên với các vị trí chủ chốt. - Chi phí thực phẩm, nước ngọt: Theo định mức của công ty, chi phí thực phẩm đối với tuyến chạy nước ngoài là 5 USD/người/ngày. - Chi phí quản lý kỹ thuật tàu: Chi phí này là chi phí trả cho Công ty quản lý kỹ thuật tàu, tính toán ở mức 90,000 USD/năm . - Khấu hao TSCĐ: Khấu hao được tính theo phương pháp khấu hao đường thẳng trong 11 năm theo quyết định của Bộ tài chính: Thời gian trích khấu hao đối với phương tiện vận tải là tàu thuyền là từ 7-15 năm. Dự án khấu hao 11 năm để nhằm tối đa hoá chi phí. - Chi phí sửa chữa lớn: Theo qui phạm, cứ 2.5 năm tàu phải thực hiện công tác sửa chữa lớn một lần và cứ 5 năm tàu phải định kỳ lên đà một lần. Chí phí phục vụ công tác sửa chữa lớn và lên đà (bao gồm cả giám sát đăng kiểm) sẽ được trích trước hàng năm ở mức 5% mức khấu hao hàng năm trong 5 năm đầu tiên và tăng dần 10% trong mỗi 5 năm tiếp theo. - Chi phí sửa chữa thường xuyên: Gồm các chi phí nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tàu như chi phí phụ tùng phục vụ cho việc sửa chữa, chi phí sơn bảo quản tàu hàng năm để giữ gìn tình trạng bề mặt tôn vỏ của con tàu, chi phí vật tư phụ. Chi phí này dự kiến ở mức 2% mức khấu hao hàng năm trong 5 năm đầu, từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm kế tiếp tăng 2% so với năm trước. Với việc thuê công ty nước ngoài và thuyền viên nước ngoài, những đơn vị đã có kinh nghiệm quản lý và khai thác tàu thì mức chi phí sửa chữa lớn cũng như sửa chữa thuờng xuyên ở mức này là hợp lý. - Bảo hiểm thân tàu: Phụ thuộc vào tình trạng kỹ thuật của tàu, tuổi tàu, giới hạn bồi thường... Hàng năm tính ở mức 0,56% nguyên giá. - Bảo hiểm TNDS chủ tàu P&I: Phụ thuộc vào tình trạng kỹ thuật của tàu, tuổi tàu, giới hạn bồi thường... Hàng năm tính ở mức 7,5 USD/GRT trọng tải của tàu theo thiết kế là 28.522 GRT. Như vậy mức phí hàng năm là 213,915 USD. - Chi phí đăng kiểm, thông tin: Được tính cố định cho 01 năm hoạt động là 10.000 USD/năm. - Chi phí quản lý và chi phí đào tạo: + Chi phí quản lý phân bổ: Bao gồm các chi phí giao dịch, tiền lương nhân viên quản lý, chi phí văn phòng: văn phòng phẩm, điện, nước, thông tin... phân bổ cho tàu tính bình quân ở mức 40.000 USD/năm. + Chi phí đào tạo: Chi phí trả cho Công ty quản lý kỹ thuật tàu để tổ chức đào tạo trang bị các kiến thức nghiệp vụ, ngoại ngữ... cho đội ngũ thuyền viên làm việc trên tàu. Quá trình đào tạo này được tiến hành trong 2 năm đầu tiên kể từ khi đưa tàu vào khai thác. Chi phí đào tạo mỗi năm dự kiến 35.000 USD. - Chi phí lãi trái phiếu công ty: Tạm tính theo mức lãi suất 8,5%/năm cho tổng mức huy động vốn là 5.700.000 USD. - Chi phí lãi vay vốn cố định: Tạm tính theo lãi suất cố định 8,0%/năm cho thời gian vay vốn là 8 năm trong đó có 6 tháng ân hạn - Được tính cụ thể theo như bảng tính số 9. - Chi phí lãi vay vốn lưu động: Tạm tính theo lãi suất cố định 7,0%/năm . NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ............................................................................................................ ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21753.doc
Tài liệu liên quan