Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội

LỜI CẢM ƠN Qua khoá luận tốt nghiệp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới cô giáo Ths.Lê Thái Thị Băng Tâm và các thầy, cô giáo trong khoa xã hội học. Những người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt thời gian làm khoá luận tốt nghiệp. Trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Ths. Lê Thái Thị Băng Tâm - người đã hướng dẫn, cung cấp cho em những tri thức và kinh nghiệp quý báu trong quá trình nghiên cứu đề tài để giúp em có thể hoàn thành khoá luận này. Em xin chân thành

doc118 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1401 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cảm ơn các thầy cô giáo trong và ngoài trường Đại học Công đoàn đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong khi đang học tập tại trường cũng như trong thời gian viết khoá luận. Em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú trong ban lãnh đạo xã Kim Chung - Huyện Đông Anh - TP Hà Nội đã tạo điều kiện , giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này. Cảm ơn các bạn sinh viên và các bạn đồng nghiệp đã cùng trao đổi và động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và làm khoá luận. Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng song trình độ còn có hạn, đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cùng với những ý kiến đóng góp của các bạn. Hà Nội, ngày 15/5/2006 Sinh viên Lê Nguyên Long MỤC LỤC MỞ ĐẦU 4 1. Tính cấp thiết của đề tài: 4 2. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: 5 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 9 3.1. Ý nghĩa khoa học: 9 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: 9 4. Mục tiêu, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: 9 4.1 Mục đích nghiên cứu: 9 4.2. Đối tượng nghiên cứu: 10 4.3. Khách thể nghiên cứu: 10 4.4. Phạm vi nghiên cứu: 10 5. Phương pháp nghiên cứu: 10 5.1. Phương pháp luận: 10 5.2. Phương pháp nghiên cứu: 11 5.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến: 11 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: 12 5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu: 13 5.2.4. Đặc điểm của mẫu khảo sát: 14 6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết: 15 6.1. Giả thuyềt nghiên cứu: 15 6.2. Khung lý thuyết: 16 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 17 Các lý thuyết có liên quan: 17 1.1.1. Lý thuyết vai trò: 17 1.1.2. Lý thuyết trao đổi xã hội: 18 1.2. Các khái niệm công cụ: 20 1.2.1. Khái niệm gía trị 20 1.2.2. Khái niệm định hướng giá trị 20 1.2.3. Khái niệm thái độ 21 1.2.4. Khái niệm nghề nghiệp 22 1.2.5. Khái niệm gia đình. 23 1.2.6. Khái niệm ngoại thành 23 CHƯƠNG 2: THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON Ở GIA ĐÌNH NGOẠI THÀNH HÀ NỘI 25 2.1. Điều kiện kinh tế xã hội của địa bàn khảo sát: 25 2.2. Kết quả nghiên cứu: 27 2.2.1. Thực trạng và xu hướng phát triển lao động việc làm ở Việt Nam: 27 2.2.2. Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con 30 2.2.2.1. Nhận thức của các bậc cha mẹ về giá trị học vấn 31 2.2.2.2. Thái độ của cha mẹ đối với việc dự định bậc học cho con 34 2.2.2.3. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về thời gian cho con học 36 2.2.2.4. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về vật chất cho con học 39 2.2.2.5. Mức độ quan tâm của các bậc cha mẹ đến việc hoc của con: 41 2.2.3. Định hướng nghề nghiệp cho con của các bậc cha mẹ: 44 2.2.3.1. Mong muốn, dự định của cha mẹ về nghề cho con: 44 2.2.3.2. Một số nhân tố ảnh hưởng đến việc hướng nghiệp cho con: 49 2.2.3.3. Những khó khăn gặp phải khi cha mẹ định hướng nghề cho con cái: 61 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 64 1. Kết luận: 64 2. Khuyến nghị: 66 MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài: Thế kỉ XXI với những tiến bộ vượt bậc về khoa học kĩ thuật và công nghệ, mà đặc điểm nổi bật là tri thức trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và sự toàn cầu hoá về kinh tế, đang kéo theo nhiều biến đổi quan trọng trong đời sống xã hội, sinh hoạt văn hoá và tinh thần. Con người được giải phóng và vai trò cá nhân được đề cao. Trước những biến đổi mạnh mẽ về kinh tế - xã hội như vậy, tri thức được xem như là nhân tố nội tại của sự phát triển đất nước. Dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nước ta đang trong thời kì đẩy mạnh CNH - HĐH để đi lên với tốc độ nhanh và bền vững theo định hướng XHCN. Với đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta:"Đẩy mạnh CNH - HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp với định hướng XHCN; phát huy cao độ nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh"[7]. Trên con đường đi lên CNXH ấy nếu không có tri thức, không có nhân tài thì không thể đưa đất nước vào CNH - HĐH. Vì "Nhân tài là nguyên khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì quốc gia mạnh" đây là câu danh ngôn được ghi trong tấm bia trước của điện Đại Bái trong khu văn miếu Quốc Tử Giám (Hà Nội),năm 1942. Rõ rãng không phải bây giờ mà từ rất sớm ông cha ta đã nhận ra rằng, để phát triển đất nước thì chú trọng phát triển nhân tài là điều cốt yếu. Vì thế việc chăm lo phát triển bồi dưỡng con người và nguồn nhân lực là nhân tố quyết định của công cuộc CNH - HĐH đất nước. Do vậy, giáo dục là phương tiện để phát triển nguồn nhân lực cho xã hội công nghiệp. Đặc biệt là vấn đề giáo dục hướng nghiệp cho thế hệ trẻ. Lao động và việc làm ở nước ta hiện nay đang là một vấn đề nan giải và nhiều tranh cãi. Việc đào tạo đội ngũ lao động còn nhiều bất cập "thừa thầy, thiếu thợ". Do đó, để làm sao cân đối giữa đào tạo và việc làm là một việc hết sức cần thiết cho một đất nước đang phát triển như nước ta hiện nay. Đứng trước vấn đề này, gia đình, nhà trường và xã hội cần phải quan tâm hơn nữa trong việc giáo dục và hướng nghiệp cho lớp trẻ - chủ nhân tương lai của đất nước. Làm thế nào để họ chọn những ngành nghề, bậc học sao cho phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Để làm được điều này thì gia đình hay cụ thể hơn là các bậc làm cha, làm mẹ đóng một vai trò rất quan trọng trong việc giúp con học tập và hướng nghiệp cho con cái sao cho phù hợp với khả năng của con và điều kiện phát triển xã hội. Người làm cha, làm mẹ cần phải có nhận thức đúng đắn, và đồng thời phải tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho việc học tập của con. Song liệu trên thực tế các bậc cha mẹ ở ngoại thành Hà Nội đã quan tâm đến vấn đề này hay chưa; khi mà họ còn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong cuộc sống. Và nếu đã quan tâm thì họ đã quan tâm như thế nào? Những định hướng cho con họ chịu ảnh hưởng của những nhân tố nào là chủ yếu? Do đó, việc tìm hiểu định hướng bậc học và nghề nghiệp của cha mẹ cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội hiện nay là một vấn đề quan trọng và mang tình cấp thiết trong xã hội hiện nay. Chính vì vậy, tôi đã chọn đề tài: "Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội." để nghiên cứu viết khóa luận. 2.Tổng quan về vấn đề nghiên cứu: Gia đình là môi trường ban đầu tạo điều kiện cho sự phát triển của mỗi con người, là nơi định hướng giá trị cho mỗi cá nhân. Do đó, nghiên cứu về gia đình là một trong những đề tài thu hút được sự quan tâm của nhiều ngành khoa học như: Tâm lý học, Giáo dục học, Đạo đức học. Bên cạnh những ngành khoa học đó thì Xã hội học cũng khẳng định được vị trí, vai trò của mình với tư cách là ngành khoa học độc lập trong hệ thống khoa học xã hội và nhân văn. Đất nước ta đang trong quá trình phát triển, sự đan xen giữa các chuẩn mực giá trị cũ và những chuẩn mực giá trị mới đã có ảnh hưởng tới những định hướng giá trị trong gia đình, đặc biệt là định hướng nghề nghiệp cho con trong nhiều gia đình hiện nay. Khi nghiên cứu về định hướng giá trị nghề nghiệp của người Việt Nam, PGS.PTS. Nguyễn Quang Uẩn, PGS.PTS. Nguyễn Thạc, PGS.PTS. Mạc Văn Trang đã đưa ra 25 thang giá trị nghề nghiệp trong nghiên cứu của mình. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi được yêu cầu chọn 10 giá trị thì 9 giá trị nghề nghiệp đã được nhiều người đề cập đến đó là: - Nghề có thu nhập cao(77,0%) - Nghề phù hợp với sức khỏe, trình độ (67,2%) - Nghề phù hợp với hứng thú, sở thích (66,3%) - Nghề có điều kiện chăm lo gia đình (64,2%) - Nghề có điều kiện phát triển năng lực (62,8%) - Nghề được xã hội coi trọng (62,7%) - Nghề đảm bảo yêu cầu suốt đời (60,0%) - Nghề có thể giúp ích cho nhiều người (57,8%) - Nghề có thể tiếp tục học lên (56,8%). Sự định hướng nghề nghiệp này cho thấy sự thích ứng của người Việt Nam đối với sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay [14]. Cho đến nay, việc nghiên cứu về định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con cũng đã có một số tác giả đề cập đến như: - Trong bài viết "Người phụ nữ và gia đình nông thôn với việc giáo dục tri thức và định hướng nghề nghiệp cho con" cuả Nguyễn Thị Kim Hoa - Tạp chí Khoa học phụ nữ, số 2/2000 đã đề cập đến một số nguyên nhân ảnh hưởng đến việc giáo dục và định hướng nghề nghiệp cho con cái của người phụ nữ nông thôn. Một số nguyên nhân được tác giả đề cập đến trong bài viết là: trình độ học vấn, tôn giáo và điều kiện kinh tế gia đình của phụ nữ có ảnh hưởng nhất định đến định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con. Chẳng hạn như việc người mẹ có trình độ học vấn thấp nên không thể giúp con trong việc học tập, hay khi gia đình khó khăn các bậc cha mẹ thường nghĩ đến việc cho con nghỉ học ở nhà đi làm thêm. Nguyễn Thị Kim Hoa cũng đã chỉ ra " khi điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, cha mẹ thường lúng túng trong việc giúp con học tập" [2]. - Nghiên cứu "Định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 trung học phổ thông một số tỉnh miền núi phái bắc" của Trần Quốc Thành - Tạp chí Tâm lý học, số 8/2002, nói đến tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp, nhận thức về nghề nghiệp, xu hướng chọn nghề và những nhân tố ảnh hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh lớp 12 THPT một số tỉnh miền núi phía bắc. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đưa ra một số nhận xét sau: + Về xu hướng chọn nghề của học sinh, có nhiều giá trị khác nhau chi phối xu hướng chọn nghề của học sinh. Dưới tác động của nền kinh tế - xã hội, của điều kiện trao đổi thông tin ở từng địa bàn dân cư mà có sự khác biệt thứ bậc của các giá trị. Những giá trị vật chất có xu hướng được đề cao trong xu hướng chọn nghề của học sinh trong giai đoạn hiện nay [4]. + Về những yếu tố ảnh hưởng tới sự định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh thì vai trò của gia đình và bạn bè chiếm vị trí quan trọng trong định hướng giá trị nghề nghiệp của học sinh [4]. - Cũng bàn về vấn đề hướng nghiệp cho con nhưng Lê Mạnh Năm lại tiếp cận theo một hướng khác trong nghiên cứu: "Vai trò của gia đình nông thôn đồng bằng sông Hồng trong vấn đề giải quyết việc làm cho con" - tạp chí Xã hội học, số 2/2000. Tác giả đã đi vào xem xét tình trạng thiếu việc làm của thanh niên mới lớn trong gia đình nông thôn hiện nay. Việc chưa có việc làm theo tác giả là do nhiều nguyên nhân, nhưng phần quan trọng, có thể còn ở định hướng hay kì vọng rằng con cái sẽ làm việc gì khác, ở đâu đó. Định hướng nghề nghiệp của các bậc cha mẹ ở nông thôn cho con chủ yếu là mong muốn con cái thoát ly khỏi nông thôn, làm cán bộ nhà nước. Những dự định đó cũng bị ảnh hưởng bởi một số yếu tố như học vấn, mức sống của gia đình và quan niệm giá trị nghề nghiệp. Về việc giải quyết việc làm cho con ở gia đình nông thôn được tác giả kết luận: "Dù được kết luận chưa có việc làm nhưng con cái lớn lên vẫn được huy động vào hoạt động nghề nghiệp ở gia đình và làng xã" [5]. Ngoài ra còn một số công trình khoa học khác cũng nghiên cứu về vấn đề này. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã ít nhiều nêu lên những định hướng nghề nghiệp, cũng như một số yếu tố ảnh hưởng đến định hướng nghề nghiệp của gia đình đối với con. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu này chưa đi sâu vào tìm hiểu thái độ quan tâm của cha mẹ tới việc học của con, cũng như chưa đi sâu xem xét giải thích một cách kỹ càng những nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp cho con trong các gia đình ở ngoại thành Hà Nội hiện nay và những mong muốn về nghề cho con của các bậc cha mẹ có được thực hiện không, cũng như những lý do ảnh hưởng đến việc con không làm được đúng như những nghề mà gia đình mong muốn. Do vậy, nghiên cứu này nhằm tiếp thu và kế thừa những thành quả của những nghiên cứu đi trước để phác họa lên bức tranh về thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con trong các gia đình ở ngoại thành Hà Nội, cũng như xem xét những nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề nghiệp cho con. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn: 3.1. Ý nghĩa khoa học: Bằng phương pháp nghiên cứu xã hội học, đề tài nghiên cứu nhằm làm sáng tỏ một số luận điểm trong hệ thống lý thuyết như: lý thuyết vai trò, lý thuyết trao đổi xã hội, đồng thời bổ sung cho cơ sở lí luận và thực tiễn về vấn đề nghiên cứu. Góp phần làm rõ nội dung về thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con và các khái niệm liên quan dưới góc độ khoa học. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn: Cung cấp cái nhìn khái quát về thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội. Trên cơ sở đó giúp các bậc cha mẹ thay đổi hành vi đối với việc đầu tư cho con trong học tập và hướng nghiệp. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu tham khảo có giá trị đối với các bậc cha mẹ nói riêng, cộng đồng nói chung và những ai quan tâm đến vấn đề này. Thông qua đó đưa ra những kết luận và khuyến nghị để giúp cho các bậc cha mẹ có cách nhìn đúng trong việc đầu tư cho con học và định hướng nghề cho con trong giai đoạn hiện nay. 4. Mục đích, đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu: 4.1. Mục đích nghiên cứu: Khoá luận tập trung tìm hiểu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở gia đình ngoại thành Hà Nội. Cụ thể khoá luận sẽ tập trung nghiên cứu những vấn đề sau: - Tìm hiểu thái độ của các bậc cha mẹ đối với việc học tập của con. - Tìm hiểu mong muốn của các bậc cha mẹ trong việc định hướng, lựa chọn nghề nghiệp cho con. - Những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến việc hướng nghiệp cho con. - Qua kết quả nghiên cứu rút ra những kết luận và đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao nhận thức của các bậc cha mẹ cũng như bản thân các bạn trẻ trong việc lựa chọn nghề nghiệp cho phù hợp với khả năng của mình và phù hợp với xu hướng phát triển của xã hội. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội. 4.3. Khách thể nghiên cứu: Các gia đình ở ngoại thành Hà Nội, có con đang trong độ tuổi đi học. 4.4. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu 100 hộ gia đình tại Xã Kim Chung – Huyện Đông Anh - Hà Nội. 5. Phương pháp nghiên cứu: 5.1. Phương pháp luận: Vấn đề nghiên cứu của đề tài được giải thích và chứng minh dựa trên cơ sở của một số quan điểm sau: * Quan điểm lịch sử: Đề tài đựơc nghiên cứu trong điều kiện lịch sử cụ thể hiện nay, đó là trong hoàn cảnh nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội với thời gian và không gian, gắn liền với nền văn hoá và điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Việc nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội được đặt trong thực tại xã hội nông thôn đang trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ. Đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của nền văn hoá truyền thống, môi trường kinh tế - xã hội của địa phương và các chính sách giáo dục nói chung và giáo dục hướng nghiệp nói riêng hiện nay đối với việc định hướng bậc học và nghề cho con của các bậc cha mẹ. *Quan điểm hệ thống: Nghiên cứu thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con, từ đấy thấy được hành động của cha mẹ trong việc thực hiện chức năng giáo dục của gia đình. Do đó, chúng có mối quan hệ tác động qua lại lẫn nhau với các hoạt động khác như: kinh tế, tái sản xuất con người, chăm lo đời sống tinh thần,........Từ đó thấy được hoạt động này bị ảnh hưởng và tác động như thế nào trong tổng thể các chức năng của gia đình. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Vận dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học nhằm làm sáng tỏ bản chất, các đặc trưng cơ cấu xu hướng và tính quy luật của các hiện tượng và các quá trình xã hội, đồng thời sử dụng một số phương pháp kỹ thuật cơ bản của quá trình điều tra thực nghiệm để thu thập các thông tin, dữ liệu chính xác trung thực và cần thiết phục vụ đề tài nghiên cứu và tạo ra ý nghĩa to lớn đối với các nhà quản lý trong việc cung cấp cơ sở khoa học, cơ sở khách quan cho việc hoạch định các chính sách xã hội. Dưạ vào thực tế địa bàn nghiên cứu, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 5.2.1. Phương pháp trưng cầu ý kiến: Nghiên cứu tiến hành trưng cầu ý kiến của 100 hộ gia đình có con đang đi học thuộc Xã Kim Chung – Huyện Đông Anh – TP Hà Nội. Và sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với 100 mẫu trong 3 thôn ( thôn Bầu, thôn Hậu và thôn Nhuế). * Đối tượng phỏng vấn: Các bậc cha mẹ có con đang đi học. *Mức độ tin cậy của thông tin: Trong quá trình phát bảng hỏi còn gặp một số khó khăn nhất định như: một số đối tượng từ chối không tiếp; một số câu hỏi trong phiếu không có câu trả lời, nếu có thì rất chung chung. Do vậy, phần nào cũng đã ảnh hưởng đến mức độ tin cậy của thông tin * Cách tiến hành điều tra : Phát phiếu trưng cầu ý kiến trực tiếp đến từng đối tượng. * Kết quả điều tra được xử lý bằng chương trình SPSS 8.0 5.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu: Song song phương pháp trưng cầu ý kiến, chúng tôi còn tiến hành phỏng vấn sâu đối với các bậc cha mẹ dưới hình thức trò chuyện và xoay quanh vấn đề định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con. * Đối tượng và số lượng phỏng vấn: 5 đối tượng với cuộc phỏng vấn - Bậc cha mẹ là nông dân: 1 cuộc. - Bậc cha mẹ là công nhân: 1 cuộc. - Bậc cha mẹ làm buôn bán: 1 cuộc. - Bậc cha mẹ là bác sỹ: 1 cuộc. - Bậc cha mẹ là kế toán: 1 cuộc. * Nội dung phỏng vấn: Các câu hỏi đưa ra nhằm thu thập những thông tin về mức sống, hoàn cảnh gia đình, nghề nghiệp, tuổi tác và dự định bậc học, mong muốn của cha mẹ về nghề cho con cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến việc định hướng nghề cho con của các bậc cha mẹ. 5.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu: Trên cơ sở những thông tin thu được trong điều tra thực tế, đề tài còn tham khảo một số tái liệu như: báo cáo, tạp chí, giáo trình chuyên ngành, và công trình nghiên cứu của một số tác giả. Cụ thể là các tài liệu sau: - Báo cáo: Kết quả lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế – xã hội năm 2005 – và phương hướng nhiệm vụ năm 2006 của Xã Kim chung - Huyện Đông Anh - TP Hà Nội. - Các tạp chí như: Tạp chí về Khoa học phụ nữ, Tạp chí Lao động và xã hội, Tạp chí Xã hội học, Tạp chí Tâm lý học. - Từ điển như: Đại từ điển Tiếng Việt, Từ điển bách khoa Việt Nam, Từ điền tâm lý học, Từ điển xã hội học. - Hệ thống các giáo trình chuyên ngành: Phương pháp nghiên cứu Xã hội học, Lịch sử và lý thuyết xã hội học, Lịch sử xã hội học, Xã hội học đại cương. - Các công trình nghiên cứu như: + Lê Ngọc Văn: Gia đình với chức năng xã hội hóa; Nxb Giáo dục 1996 + PGS.PTS. Nguyễn Quang Uẩn, PGS.PTS. Nguyễn Thạc, PGS.PTS. Mạc Văn Trang: Giá trị - Định hướng giá trị nhân cách v à giáo dục giá trị. Hà Nội, 1995. + Vấn đề con người trong sự nghiệp CNH - HĐH ( Nghiên cứu xã hội học); Nxb khoa học xã hội. 5.2.4. Đặc điểm của mẫu khảo xát: STT Tiêu chí Tần suất(%) Giới Nam 60,0 Nữ 40,0 Tuổi Dưới 30 10.0 Từ 30- 35 22.0 Từ 36- 40 31.0 Từ 41- 45 23.0 Từ 46- 50 13.0 Trên 50 1.0 Trình độ học vấn Tiểu học 3.0 THCS 25.0 THPT 28.0 THCN 16.0 CĐ - ĐH 27.0 Sau ĐH 1.0 Nghề nghiệp Công nhân 25.0 Nông dân 32.0 Giáo viên 5.0 Bác sỹ, dược sỹ 2.0 Bộ đội, công an 2.0 CNVC 8.0 Buôn bán, dịch vụ 7.0 Kĩ sư 6.0 Khác 13.0 Mức sống gia đình Khá giả 46.0 Trung bình 54.0 Nhìn vào đặc điểm của mẫu khảo xát, cho chúng ta thấy: Phần lớn những người được hỏi đều làm nghề phi nông nghiệp (75%). Họ đều là những người có trình độ học vấn khá cao, trình độ học vấn từ THCS trở xuống chỉ chiếm 28%. Mức sống của người dân ở đây thuộc diện khá. Vì vậy, họ có nhiều thuận lợi về kiến thức, kinh tế trong việc dạy con học cũng như định hướng nghề cho con. 6. Giả thuyết nghiên cứu và khung lý thuyết: 6.1. Giả thuyết nghiên cứu: - Các bậc cha mẹ đều có thái độ tích cực trong việc đầu tư về thời gian và đầu tư về vật chất cho con học. - Định hướng bậc học và lựa chọn nghề nghiệp cho con cái hiện nay là một trong những mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các bậc cha mẹ ở các gia đình thuộc ngoại thành Hà Nội. - Khu vực nhà nước được các bậc cha mẹ coi như một giá trị của nghề nghiệp để định hướng cho con. - Các yếu tố giới tính, tuổi, nghề nghiệp, trình độ học vấn của bố mẹ cũng như điều kiện kinh tế của gia đình có ảnh hưởng trực tiếp đến định hướng nghề nghiệp cho con sau này. 6.2. Khung lý thuyết: Điều kiện Kinh tề - Văn hóa - Xã hội Đặc điểm của cha mẹ và gia đình - Học vấn. - Tuổi. - Nghề nghiệp. - Giới tính. - Kinh tế. Thái độ của cha mẹ đối với việc học của con và định hướng nghề nghiệp cho con ở các gia đình ngoại thành Hà Nội. Mong muốn, dự định nghề của cha mẹ cho con. Những khó khăn gặp phải khi cha mẹ định hướng nghề cho con. Định hướng bậc học của cha mẹ cho con. Thái độ của cha mẹ trong việc đầu tư về thời gian và vật chất cho con học. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1. Các lý thuyết liên quan: 1.1.1. Lý thuyết vai trò: Vai trò xã hội của các nhân được xác định trên cơ sở các vị thế xã hội tương ứng. Vai trò là mô hình hành vi được xác lập một cách khách quan căn cứ vào đòi hỏi của xã hội đối với từng vị thế nhất định để thực hiện quyền và nghĩa vụ tương ứng với các vị thế đó. Như vậy, vai trò là những đòi hỏi của xã hội đặt ra với các vị thế xã hội. Những đòi hỏi này được xác định căn cứ vào các chuẩn mực xã hội. Để cá nhân có thể thực hiện tốt vai trò thì: một mặt đòi hỏi chuẩn mực do xã hội đặt ra phải rõ ràng, mặt khác cá nhân phải học hỏi về các vai trò trong quá trình xã hội hoá [8]. Trong phạm vi gia đình thì vai trò của cha mẹ rất quan trọng. Ngay từ bé gia đình đối với đứa trẻ là môi trường xã hội hoá đầu tiên, trong đó cha mẹ có một vị trí quan trọng trong cuộc đời chúng. Chức năng xã hội hoá không chỉ dừng lại ở giai đoạn ban đầu lúc đứa trẻ chào đời mà nó còn diễn ra trong suốt cuộc đời chúng với tư cách là một quá trình liên tục. Gia đình là nền tảng cơ bản cho định hướng những giá trị trong cuộc sống của mỗi cá nhân. Lúc còn nhỏ trẻ được gia đình giáo dục định hướng vào những gía trị phẩm chất tốt đẹp của con người như: biết kính trọng người lớn tuổi, lễ phép, chăm chỉ, cần cù, thật thà.Tùy vào lứa tuổi của con mà gia đình có những định hướng khác nhau. Những định hướng đó của gia đình có vai trò hết sức quan trọng đối với mỗi cá nhân. Khi con cái trưởng thành thì định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con là một trong những định hướng quan trọng của các bậc cha mẹ. Như vậy, đối với con cái cha mẹ có một vai trò vô cùng quan trọng vừa là người thầy vừa là người vạch đường đi cho chúng. Do vậy, việc giúp con học tập và định hướng nghề nghiệp cho con cái thể hiện vai trò rất lớn của các bậc làm, cha làm mẹ nếu định hướng đúng sẽ giúp con cái có một tương lai tốt đẹp về sau. Trong mỗi gia đình vai trò của cha mẹ là rất quan trọng, nó không chỉ quyết định rất lớn đến sự hình thành nhân cách trẻ mà cả tương lai của chúng. Vì vậy, vai trò định hướng bậc học và nghề nghiệp cho con của các bậc cha mẹ có ý nghĩa rất lớn đến sự phát triển về trí tuệ của con họ, cũng như sự nghiệp của chúng sau này. Do đó, mỗi bậc cha mẹ phải làm đúng vai trò của mình trong việc giúp đỡ con cái học tập, tạo dựng cho chúng một bước khởi đầu vững chắc. 1.1.2. Lý thuyết trao đổi xã hội: Perter Blau cho rằng sự trao đổi xã hội chỉ là một khía cạnh, một mặt của hành vi xã hội nhưng lại có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự hội nhập, đoàn kết, thống nhất xã hội tức là làm cho cá nhân gắn kết với nhóm, tạo thành nhóm xã hội. Blau cho rằng trao đổi xã hội có hai chức năng cơ bản: một là tạo ra mối quan hệ gắn kết, thiện chí, tin cậy, nhất trí trong xã hội và hai là tạo ra mối quan hệ quyền lực giữa các bên tham gia trao đổi. Như vậy, trao đổi xã hội có vai trò tạo dựng và phát triển hệ các giá trị chuẩn mực của nhóm, tổ chức và cộng đồng. Trao đổi xã hội có một số đặc trưng chủ yếu sau đây: Một là:Trao đổi có giá trị nội sinh - một số quan hệ trao đổi xã hội có giá trị tự thân mà các bên tham gia sẵn sàng cho - nhận không ngang giá nhau. Hai là: Trong trao đổi xã hội các bên tham gia luôn có xu hướng tạo ra ấn tượng tốt đẹp với nhau theo hai nghĩa: một là tạo ra ấn tượng có khả năng đem lại một phần thưởng nào đó cho nhau và hai là tạo ra ấn tượng là chỉ cần có sự hiện diện của nhau là đủ thoái mái, dễ chịu. Ba là: Sự trao đổi xã hội ngang vị thế. Vị thể ở đây được hiểu là sự thừa nhận của người khác, là sự tôn trọng mà một người nhận được từ người khác. Đặc điểm thứ tư của trao đổi xã hội là sự thỏa thuận ngầm , hiểu ngầm và sự chờ đợi ngầm những gì sẽ được nhận lại khi đem trao cái gì đó cho người khác.Trong quan hệ kinh tế, những gì được đem ra trao đổi đều được xác định rõ giá trị bằng giá cả và thông qua cơ chế mặc cả. Nhưng trong trao đổi xã hội cách xác định giá trị được thể hiện một cách ngầm ở mỗi bên. Blau coi nguyên tắc " cùng có lợi" là cơ chế gốc của các tương tác xã hội, là chuẩn mực xã hội cơ bản quy định và điều tiết mọi quan hệ tương tác và hành vi xã hội. Perter Blau cho rằng các cá nhân luôn có xu hướng tự so sánh sự đầu tư của họ với phần thưởng mà họ nhận được. Mỗi bên trong trao đổi xã hội chỉ cảm thấy công bằng khi được xem xét và đánh giá sự công bằng đó và nhất là chỉ thấy sự công bằng khi so sánh bản thân họ với những người khác [10]. Vận dụng lý thuyết trao đổi xã hội của Perter Blau vào quá trình nghiên cứu để góp phần làm sáng tỏ mối quan hệ giữa con người xã hội trên hai cấp độ cơ bản của cấu trúc xã hội. Một là cấu trúc xã hội vi mô, trong đó các cá nhân (các bậc cha mẹ với con của họ) tương tác với nhau thông qua các quá trình trao đổi xã hội; để xem các bậc cha mẹ đã đầu tư những gì cho con trong quá trình học tập cũng như dự định nghề cho con. Hai là cấu trúc xã hội vĩ mô trong đó các nhóm (các gia đình, các nhóm xã hội, cộng đồng dân cư) tương tác với nhau thông qua cơ chế trao đổi xã hội và hệ các giá trị, chuẩn mực, thiết chế xã hội; để xem xét các nhân tố trong gia đình và môi trường văn hóa xã hội có ảnh hưởng như thế nào đến dự định, mong muốn nghề cho con của các bậc cha mẹ. Phương tiện trung gian làm cầu nối giữa hai cấp độ này là các mối tương tác, trao đổi xã hội và hệ các giá trị, chuẩn mực, các tiêu chuẩn được các cá nhân và nhóm nhất trí chia sẻ. Qua đây cũng tìm hiểu xem, cái cha mẹ mong muốn nhận được là cái gì sau khi đã đầu tư cho con học tập và dự định nghề cho con. 1.2. Các khái niệm công cụ: 1.2.1. Khái niệm giá trị: Một trong những định nghĩa được chấp nhận rộng rãi trong khoa học xã hội là coi giá trị như những quan niệm về cái đang mong muốn ảnh hưởng tới hành vi lựa chọn. Trong cách nhìn rộng rãi hơn thì bất kì cái gì tốt, xấu đều là giá trị hay giá trị là điều quan tâm của chủ thể. Vậy giá trị là cái mà ta cho là đáng có, mà ta ưa thích, ta cho là quan trọng để hướng dẫn cho hành động của ta. Giá trị là cái có thực và tồn tại trong hiện thực. Giá trị phụ thuộc trực tiếp vào điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể. Mỗi xã hội, mỗi nền văn hoá có hệ giá trị khác nhau. Hệ giá trị của một xã hội là phương hướng phấn đấu cho toàn xã hội . Mỗi các nhân tuỳ thuộc vào nhận thức đều có hệ giá trị riêng của mình. Theo nhà xã hội học Mỹ J.H.Fitcher: "Tất cả cái gì có lợi ích, đáng ham chuộng, đánh kính phục đối với cá nhân hoặc xã hội đều có một giá trị". Có giá trị vật chất và giá trị tinh thần. ý nghĩa giá trị thay đổi có tính lịch sử. 1.2.2. Khái niệm định hướng giá trị: Định hường giá trị là sự thừa nhận, lựa chọn của cá nhân hay cộng đồng về một giá trị hay hệ thống giá trị náo đó. Định hướng giá trị là cơ sở bên trong của hành vi, quyết định lối sống của cá nhân. Khái niệm định hướng giá trị được hai tác giả nổi tiếng là W.Thomas và Fznanieeki đưa ra vào những năm 20 của thế kỉ XX. Theo hai tác giả này thì: "Định hướng giá trị là tâm thế xã hội" hay thái độ xã hội của cá nhân điều chỉnh hành vi của họ. Trong khi đó các nhà xã hội học Mác xít cho rằng định hướng giá trị chính là sự phản ánh những lợi ích xã hội cơ sở của cá nhân, đồng thời nó biểu hiện vị trí xã hội có tính chủ quan của các cá thể, thế giới quan cũng như quy tắc đạo đức của họ. Trong quá trình hoạt động xã hội con người tiếp nhận một cách liên tục các giá trị, chuẩn mực xã hội, đồng thời biến đổi chúng sao cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế trong nhận thức chủ quan. Do đó, có nhiều cá nhân hoặc nhiều nhóm xã hội nhanh chóng đạt tới thành tích trong hoạt động của mình còn các nhóm khác lại có thể bị trì trệ hoặc ít biến đổi hơn. Sự khác biệt giữa các nhóm xã hội giúp cho chúng ta có thể phát hiện được sự biến đổi hệ giá trị của họ. Nhóm xã hội mà chúng tôi tiến hành nghiên cứu là các bậc cha mẹ có con đang trong độ tuổi đi học. Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tề nước ta sau thời kì đổi mới (năm 1986), đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi con người phải luôn luôn học tập, tìm tòi những kiến thức mới để có thể đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội. Chính vì vậy, việc nghiên cứu của chúng tôi là nhằm làm sáng tỏ sự khác nhau trong thái độ đầu tư cho việc học của con, cũng như mong muốn nghề cho con của các bậc cha mẹ. 1.2.3. Khái niệm thái độ: Theo từ điển tâm lý học, thái độ được thể hiện trước một số hiện tượng nhất định như hàng hóa nào đó hoặc một ý tưởng nào đó, nhiều người thì có những phản ứng tức thời, tiếp nhận dễ dàng hay khos khăn, đồng tình hay phản đối, như đã có sẵn trong cơ cấu tâm lý tạo ra định hướng cho việc ứng phó, về vận động thì thái độ ứng với tâm thế [16] Theo quan niệm xã hội học thì thái độ gốm các yếu tố sau hợp thành (theo I.Stoetzet): - Một biến số nằm ở chiều sâu, không thể quan sát được - Một sự chuẩn bị cho hành vi, bền vững hơn và có tính chất chung - Một sự lưỡng phân về cảm xúc. Chúng ta có thể khái quát nội dung chủ yếu của thái độ như sau: - Thái độ được hình thành trong mối quan hệ xã hội, có thái độ cá nhân và thá._.i độ của nhóm. - Thái độ là một hoạt động tâm lý cá nhân, là ý nghĩa tình cảm của cá nhân trước một con người hay công việc được biểu hiện ở nét mặt của cur chỉ và lời nói, hành động của cá nhân đó. - Thái độ là nền tảng ứng xử của cá nhân đó, nó định hướng hành động của con người theo một hướng nào đó trước một tình hình. Thái độ là một ý nghĩ, một tình cảm bên trong của con người nhưng lại thể hiện ở hành vi, hành động của con người. Như vậy, thái độ có thể được hiểu là sự kiện xã hội, hiện tượng xã hội- đối tượng nghiên cứu của xã hội học. - Thái độ gắn với con người cụ thể, gắn với vị trí vai trò của con người trong các quan hệ xã hội, trong cơ cấu của hệ thống xã hội.Nhưng thái độ của con người bị quy định bởi các yếu tố xã hội, phụ thuộc vào giá trị xã hội và định hướng giá trị xã hội, điều đó cho phép sự kiện cùng một hiện tượng xã hội nhưng mức tàn thành hay phản đối, tham gia hay không tham gia cụ thể khác nhau và ở các nhóm xã hội cũng có sự khác nhau. 1.2.4. Khái niệm nghề nghiệp: Theo từ điển Tiếng Việt - Nghề là: công việc chuyên làm theo sự phân công của xã hội. - Nghề nghiệp là: nghề nói chung [12]. Còn trong cuốn Đại từ điển Tiếng Việt có ghi: - Nghề: công việc hàng ngày làm để sinh nhai. - Nghề nghiệp là: nghề làm để mưu sinh [18]. Vậy nghề nghiệp là một lĩnh vực sử dụng sức lao động cả về vật chất và tinh thần của con người một cách có giới hạn cần thiết cho xã hội, nó tạo ra khả năng cho con người sử dụng sức lao động của mình để thu lấy những phương tiện cần thiết tồn tại và phát triển. 1.2.5. Khái niệm gia đình: Có nhiều cách định nghĩa gia đình khác nhau như: Gia đình là: khái niệm được sử dụng để chỉ một nhóm xã hội hình thành trên cơ sở các quan hệ hôn nhân ( quan hệ tính giao và quan hệ tình cảm) và quan hệ huyết thống nảy sinh từ quan hệ hôn nhân đó ( cha mẹ, con cái, ông bà, họ hàng nội ngoại). Gia đình có thể hiểu như một đơn vị xã hội vi mô, nó chịu sự chi phối của xã hội song có tính ổn định, độc lập tương đối. Nó cũng có quy luật phát triển riêng với tư cách là một thiết chế xã hội đặc thù. Những thành viên gia đình được gắn bó với nhau về trách nhiệm và quyền lợi kinh tế, văn hóa, tình cảm một cách hợp pháp , được nhà nước thừa nhận và bảo vệ [11]. Còn theo từ điển xã hội học của Nguyễn Khắc Viện xuất bản năm 1994, gia đình đã được định nghĩa như sau: "Gia đình là một nhóm người gắn bó với nhau bằng mối quan hệ hôn nhân, huyết thống hay việc nhận con nuôi. Có sự tác động qua lại giữa vợ chồng, giữa bố và mẹ, giữa cha mẹ và con cái, giữa anh chị em họ hàng xa hơn. Gia đình mở rộng ít hay nhiều, quan trọng đến mức độ nào đối với sự phát triển kinh tế, luật pháp, chính trị và có những liên hệ ở các chừng mực khác nhau với tôn giáo. Để đạt được sự bền vững, gia đình phải thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, sinh đẻ và nuôi dạy con cái" [17]. Trong gia đình vai trò của cha mẹ đều chiếm một vị trí rất quan trọng. Cả cha và mẹ đều có vai trò, trách nhiệm trong việc chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục con, thiếu một trong hai người đều có ảnh hưởng không tốt tới sự phát triển của trẻ. 1.2.6. Khái niệm ngoại thành: Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam đã định nghĩa: "Ngoại thành là vùng đất rộng lớn nằm trong vùng ảnh hưởng của thành phố lớn và cực lớn, ranh giới phía trong tiếp giáp với nội thành và phía ngoài là ranh giới của vùng ảnh hưởng. Ngoại thành thường có ba vành đai chính: kề với nội thành là ngoại thành trực tiếp (còn gọi là ven ngoại trong sự đối lập với một vành đai hẹp nằm kề ranh giới nội thành và ven nội), kế đến là ngoại thị và ngoài cùng là ngoại vi. Dân cư ngoại thành hàng ngày đi vào trung tâm thành phố, đô thị làm việc và trở về nơi cư trú theo kiểu "di chuyển con lắc". Ngoại thành chịu tác động mạnh mẽ của đô thị trong mọi lĩnh vực như văn hoá, lối sống, khả năng phát triển công nghiệp, nông nghiệp, khoa học kĩ thuật, v v. Do đó, ngoại thành sẽ đô thị hoá nhanh chóng theo đà mở rộng của đô thị. Ngoài ra, ngoại thành có chức năng hỗ trợ nội thành về một số mặt như: nơi cung cấp thực phẩm tươi (nhất là rau xanh) cho nội thành, nơi bố trí công trình kĩ thuật môi trường (xử lí nước thải, rác bẩn), nơi đặt nghĩa địa, vườn ươm cây, v v"[13]. CHƯƠNG 2 THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ ĐỐI VỚI VIỆC HỌC CỦA CON VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHỀ NGHIỆP CHO CON Ở GIA ĐÌNH NGOẠI THÀNH HÀ NỘI. 2.1. Điều kiện kinh tế - xã hội của địa bàn khảo sát: - Điều kiện địa lý dân số: Kim Chung là một xã thuộc Huyện Đông Anh( ngoại thành Hà Nội), với diện tích đất tự nhiên khoảng 797,56 ha, trong đó diện tích đất sản xuất nông nghiệp là: 326,6 ha, đất công nghiệp là 157,2 ha, đất thổ cư 275,87ha, đất khác 47,83 ha.Hiện nay, xã gồm 3 thôn là: Thôn Bầu, Thôn Hậu và Thôn Nhuế với số nhân khẩu trong tổng điều tra dân số năm 2000 là 9.270 người, trong đó số nam là 4517 người, số nữ là 5203 người, số hộ là 2.156 hộ. Trong xã có hầu hết các loại hình kinh doanh, dịch vụ do đó số lượng khác qua địa bàn khá đông. Mặt khác, do trong xã có khu công nghiệp Bắc Thăng Long nên số lượng người cư trú trong xã cũng khá đông. - Điều kiện kinh tế: Trong quá trình đổi mới chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, xã đã thích ứng nhanh chóng do đó kinh tế phát triển mạnh trong tất cả lĩnh vực: nông nghiệp, công nghiệp , buôn bán, dịch vụ......Tổng sản lượng quy thóc cả vụ năm 2005 là: 2.635.173 kg. Giá trị sản xuất và dịch vụ đạt 65 triệu đồng/ha. Ngoài ra xã còn phát triển chăn nuôi tương đối tốt. Năm 2005 xã đã có 450 con lợn, 250 con trâu bò. Về trồng trọt: vẫn duy trì diện tích trồng các loại hoa mẫu đơn, hoa loa kèn, cau vua, triển khai trồng cây bưởi Diễn, cam Canh với diện tích khoảng 12,5ha (11.500 cây). - Về cơ cấu hành chính: Xã có Hội đồng nhân dân xã, có Uỷ ban nhân dân xã. Bên cạnh đó còn có Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể xã hội khác như: Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao tuổi, Hội chữ thập đỏ. - Về văn hoá: Hệ thống đài phát thanh thường xuyên được củng cố, tuyên truyền các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, động viên nhân dân tham gia xây dựng chính quyền góp phần giữ vững ổn định chính trị, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Phong trào thể dục thể thao không ngừng phát triển ở mọi lứa tuổi. Thực hiện tốt cuộc vận động "Xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá". Tổng kết 5 năm cuộc vận động xây dựng nếp sống văn minh, gia đình văn hoá ở khu dân cư năm 2005 có 2.020 hộ/2.156 hộ đạt gia đình văn hoá bằng 94%, nhiều tập thể và các nhân được khen thưởng. - Về xã hội: Số hộ nghèo cuối năm 2005 có :104 hộ với 296 nhân khẩu, xã còn đang điều tra khảo sát các hộ cận nghèo. Các quỹ tín dụng đã cho hội viên và nhân dân vay vốn. Tổng số tiền là 1 tỷ 442 triệu cho 382 lượt hộ vay, đã góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình. 100% số hộ nghèo được cấp thể bảo hiểm y tế, 18 cụ từ 90 tuổi trở lên được hưởng trợ cấp và bảo hiểm y tế. - Về giáo dục đào tạo: + Ở bậc mần non: Số cháu đến nhà trẻ là 85/295 cháu đạt 29,4%( tăng 10,4% năm 2004), ra lớp mẫu giáo là 372/373 cháu đạt 99,7%; trẻ dưới 5 tuổi đến lớp 100%. Chất lượng qua tổng kết năm học 2004 - 2005: 85% đạt khá giỏi, trung bình 15%. Trường đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc cấp thành phố, giữ vững danh hiệu chuẩn quốc gia. + Ở bậc tiểu học: Tổng số học sinh: 728 em; xếp loại đạo đức tốt 99,4%; đạo đức khá 0,6%. Về trí dục: Loại giỏi 37%; khá 42,4%; trung bình 20,4%; yếu 0,2%. Học sinh các khối lên lớp đạt 100%, giữ vững danh hiệu chuẩn quốc gia. Vừa qua được thủ tướng chính phủ tặng Bằng khen trường tiên tiến xuất sắc 5 năm liền (từ 2000 - 2001 đến 2004 - 2005). + Ở bậc trung học cơ sở: Tổng số học sinh : 685 em; Xếp loại đạo đức tốt 68%, khá 27,2%, trung bình 4,8%. Về trí dục: Loại giỏi 11,5%, khá 42%, trung bình 40,5%, học sinh yếu 6%. Học sinh khối 6,7, 8 lên lớp đạt 99,5%; học sinh thi tốt nghiệp THCS đạt 98,5%. - Về y tế và chăm sóc sức khoẻ: Trong năm 2005 đã tổ chức khám được 8.482 lượt bệnh nhân, trong đó khám chữa bệnh tại trạm 5.276 lượt bệnh nhân, không để xẩy ra tai biến. Khám sức khoẻ cho 490 cháu trường mần non. Có 149 cháu sinh trong năm được tiêm phòng đầy đủ. Khám chữa bệnh miễn phí cho các cụ cao tuổi được: 175 trường hợp , ngân sách chi 2.894.000 đồng [1]. 2.2. Kết quả nghiên cứu: 2.2.1. Thực trạng và xu hướng phát triển lao động - việc làm ở Việt Nam: Theo thống kê của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì trên thế giới hiện nay có khoảng hơn 30% lực lượng lao động thiếu việc làm, trong đó có hơn 150 triệu người không có cơ hội kiếm sống bằng sức lao động của bản thân; có 60 triệu lao động ở độ tuổi lao động 15-24 không thể tìm được việc làm, điều này cho thấy việc làm là một vấn đề toàn cầu chứ không của riêng quốc gia nào. Tại Việt Nam, trong những năm gần đây với mục tiêu giải quyết việc làm cho người thất nghiệp, người thiếu việc làm và cho người chưa có việc làm là một trong những mục tiêu quan trọng được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chú ý đến nhiều, và điều này đã được chính phủ phê duyệt trong quyết định số 126/QĐ-CP ngày 11/07/1998. Tuy nhiên, mặc dù Đảng và Nhà nước ta đã cố gắng nhiều, nhưng vấn đề thất nghiệp, không có việc làm vẫn là một trong những vấn đề lớn của nước ta hiện nay. Thực trạng và xu hướng phát triển lao động - việc làm ở Việt Nam giai đoạn 2001-2005 là: - Về quy mô của lực lượng lao động: Tại thời điểm 01/07/2005, LLLĐ cuả cả nước (bao gồm dân số từ đủ 15 tuổi trở lên hoạt động kinh tế) có 44,385 triệu người, riêng lực lượng lao động trong độ tuổi lao động có 41,815 triệu người chiếm 94,2%. Tính bình quân hàng năm giai đoạn 2001 - 2005, LLLĐ của cả nước tăng 2,5% với quy mô tăng thêm là 1,026 triệu người/năm. Nhìn chung, LLLĐ đang tiếp tục gia tăng với tốc độ cao. Trong tổng LLLĐ, lao động khu vực nông thôn là chủ yếu với 33,313 triệu người chiếm 75,1%, khu vực thành thị có 11,071 triệu người chiếm 24,9%. - Về cơ cấu của lực lượng lao động: Nếu chia theo giới, lao động nam chiếm 51,26%, nữ chiếm 48,74%. Tỷ lệ giới của LLLĐ (tỷ lệ phần trăm của nam/nữ) là 105,2 Còn chia theo độ tuổi lao động, LLLĐ trong độ tuổi lao động chiếm 94,2% và trên độ tuổi lao động là 5,8%. So với thời điểm 01/07/2000, các tỷ lệ này hầu như không đổi, nhưng quan sát cơ cấu LLLĐ theo các nhóm tuổi (15 -24, 25 -34, 35 - 44, 45 -54 và 55 tuổi trở lên) cho thấy LLLĐ của cả nước đang có xu hướng giá hóa bởi tỷ trọng lao động ở các nhóm tuổi từ 25 trở lên ngày càng tăng và các nhóm tuổi trẻ lại giảm, đặc biệt là từ 15 -19. Nguyên nhân chủ yếu là do sự gia tăng cả về số lượng và tỷ lệ đi học của nhóm người từ đủ 15-24 tuổi trong tổng số nhân khẩu từ đủ 15 tuổi trở lên. - Về trình độ học vấn phổ thông của lực lượng lao động: hiện tỷ lệ mù chữ của LLLĐ cả nước là 4%; tốt nghiệp PTCS là 32,6%, tốt nghiệp PTTH là 21,2%. - Về trình độ chuyên môn kĩ thuật của lực lượng lao động: tỷ lệ đã qua đào tạo của LLLĐ cả nước là 24,8% (11,003 triệu người). Trong đó, tỷ lệ đã qua đào tạo nghề (bao gồm sơ cấp, có chứng chỉ nghề, có bằng công nhân kỹ thuật và CNKT không bằng) chiếm 15,2%; tốt nghiệp THCN là 4,3%; tốt nghiệp CĐ - ĐH và sau ĐH là 5,3%. So với 01/07/2000, LLLĐ đã qua đào tạo của cả nước đã tăng 1,241 triệu người - Về thực trạng và xu hướng phát triển việc làm của lực lượng lao động: Tại thời điểm 01/07/2005, cả nước có 43,456 triệu người đủ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân, tăng 5,089 triệu người so với thời điểm 01/07/2000. Bình quân mỗi năm tăng 1,017 triệu người có việc làm mới với tốc độ tăng 2,52%. Về tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị: Kết quả điều tra cho thấy, tính chung trong LLLĐ từ đủ 15 tuổi trở lên, tỷ lệ thất nghiệp là 5,13%. Nếu tính riêng LLLĐ trong độ tuổi lao động, tỷ lệ đó là 5,31% và ở LLLĐ trẻ (15 -24 tuổi) là 13,4%. Về tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng ở khu vực nông thôn: Tỷ lệ thời gian lao động được sử dụng trong 12 tháng qua tính đến thời điểm 01/07/2005 ở khu vực nông thôn cả nước là 80%. So với năm 2000, tỷ lệ sử dụng thời gian lao động ở khu vực nông thôn đều tăng đáng kể ở các vùng. - Về cơ cấu lao động có việc làm: Chia theo ba khu vực ngành kinh tế: cả nước có 24,677 triệu người làm việc chính ở khu vực I ( nông, lâm nghiệp và thủy sản), chiểm 56,8%; 7,769 triệu người làm việc chính ở khu vực II ( công nghiệp và xây dựng), chiếm 17,9% và 11,010 triệu người làm việc chính ở khu vực III ( dịch vụ) chiếm 25,3%. 5 năm qua, số lao động làm việc chính ở khu vực I tăng bình quân 0,54% mỗi năm, khu vực II tăng 9,1% và khu vực III tăng 3,38%. Do tốc độ tăng của số lao động làm việc ở khu vực II và III vượt hẳn so với tốc độ tăng ở khu vực I nên cơ cấu lao động của cả nước chuyển dịch rõ rệt theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa (tăng tỷ trọng lao động làm việc ở khu vực II và khu vực III, đặc biệt là khu vực II và giảm tỷ trọng lao động làm việc ở khu vực I[3]. Sự phát triển của kinh tế Việt Nam trong giai đoạn mới đòi hỏi con người phải có trình độ cao mới thích ứng được. Do đó, mỗi người phải ý thức được tầm quan trọng của việc học tập vì đây là cánh của để mở ra thế giới bên ngoài. Vì vậy, gia đình, nhà trường và xã hội cần phải đầu tư cho giáo dục nhiều hơn nữa trong đó gia đình giữ vai trò quan trọng nhất, là tác nhân trực tiếp đối với con cái trong việc giáo dục và định hướng bậc học cũng như hướng nghiệp cho con sau này. 2.2.2.Thái độ của các bậc cha mẹ đối với việc học của con: Gia đình đối với một đứa trẻ trước nhất là môi trường xã hội hóa đầu tiên, giáo dục gia đình gắn liền với chức năng xã hội hóa. Một đứa trẻ sinh ra không mang sẵn bản chất xã hội, mà chỉ có các phản xạ bẩm sinh. Những hành động của bé lúc sơ sinh chưa có ý thức, trong quá trình phát triển về thể chất, dần dần đứa bé học được cách ứng xử từ bố mẹ và những người lớn tuổi. Như vậy, gia đình luôn luôn là chỗ dựa vững chắc cho những đứa trẻ, là nơi vạch đường đi cho chúng. Với tình cảm ruột thịt và tình yêu thương vô điều kiện của cha mẹ, gia đình là môi trường tốt nhất cho việc giáo dục trẻ không chỉ lúc còn nhỏ mà cả khi trưởng thành. Lúc nhỏ gia đình là nơi định hướng và hình thành các giá trị, chuẩn mực của xã hội trong mỗi đứa trẻ. Còn khi trưởng thành thì gia đình lại là nơi định hướng đường đi cho chúng mà quan trọng nhất là định hướng nghề nghiệp cho trẻ. Vì có định hướng đúng thì sẽ giúp trẻ có một cuộc sống tốt đẹp về sau, đấy cũng là điều mà mọi gia đình đều mong con cái mình có được. Xã hội càng phát triển thì nhu cầu đòi hỏi của xã hội về con người càng cao. Để có một xã hội phát triển thì tương ứng với nó phải là những con người có trình độ học vấn cao. Vì vậy, việc đầu tư cho giáo dục là một tất yếu khách quan phù hợp với xu hướng đi lên của xã hội hiện đại. Chính vì lẽ đó, mà công tác giáo dục - đào tạo luôn được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc sách. Xuất phát từ thực tế trên cho thấy việc giáo dục và hướng nghiệp cho lớp trẻ của các bậc cha mẹ là rất cần thiết. Nhưng việc giáo dục cũng như hướng nghiệp cho con của các bậc cha mẹ trong các gia đình khác nhau cũng sẽ có sự khác nhau. Nó tùy vào nhận thức, quan điểm của từng người để từ đó có những thái độ khác nhau với việc học tập cũng như hướng nghiệp của con. Điều này, thể hiện ở mấy vấn đề sau: 2.2.2.1 Nhận thức của các bậc cha mẹ về giá trị học vấn. Trong cuộc sống con người luôn mang theo một hệ thống các giá trị xã hội. Hệ thống giá trị đó định hướng con người hành động phù hợp với hệ giá trị mà họ mang theo. Theo quan điểm của M. Weber thì " Bất kì hành động nào của cá nhân có ý thức đều làm theo một giá trị". Do vậy, hành động học tập của trẻ em cũng kèm theo một giá trị nào đó. Đồng thời, sự định hướng bậc học cũng như mong muốn nghề nghiệp của các bậc cha mẹ cho con cũng là hành động mang giá trị. Sự định hướng của các bậc cha mẹ về bậc học và nghề cho con như thế nào tùy thuộc vào nhận thức của họ về giá trị học vấn và vị trí của nó trong hệ thống thang bậc giá trị mà họ mang theo. Nếu đối với họ giá trị học vấn có vị trí quan trọng trong hệ thống thang bậc giá trị thì họ sẽ định hướng cho con mình học ở những bậc học cao hơn và làm những nghề thuộc về lao động trí tuệ như: Bác sỹ, kĩ sư,... Nhưng nếu giá trị học vấn thấp hơn trong thang giá trị thì họ sẽ định hướng cho con học không cao và làm những nghề thuộc về lao động chân tay như: công nhân, buôn bán,......bởi đối với họ các giá trị khác quan trọng hơn. Để làm rõ vấn đề này ta xem xét bảng số liệu sau: Bảng 2.1: Quan niệm về học vấn của các bậc cha mẹ ĐV tính:% Quan niệm của cha mẹ Tấn số (người) Tần suất (%) Rất quan trọng 48 48.0 Quan trọng 46 46.0 Bình thường 6 6.0 Tổng 100 100.0 ( Nguồn: Kết quả từ đề tài nghiên cứu) Qua bảng số liệu cho chúng ta thấy: số người trả lời vấn đề học tập của con là rất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ cao 94,0%. Điều đó, chứng tỏ rằng các bậc làm cha, làm mẹ nơi đây đã nhận thức được tầm quan trọng của giá trị học vấn trong xã hội hiện nay. Họ cũng hiểu rằng chỉ có con đường học tập mới giúp con họ có công việc ổn định và có một chỗ đứng trong xã hội. Khi được hỏi: “ Vì sao Ông (bà) cho là như vậy?” Những người được hỏi cho biết lý do mình quan niệm về vấn đề học tập của con cái như sau: Biểu đồ 2.1: Lý do các bậc cha mẹ cho biết quan niệm của mình về vấn đề học tập của con cái. Nhìn vào biểu đồ 2.1, chúng ta thấy rõ các lý các bậc cha mẹ đưa ra để nó nên tại sao mình cho là vấn đề học tập của con là rất quan trọng và quan trọng. Lý do đưa ra chủ yếu là:"vì tương lai sau này của con” chiếm 26%, sau đó đến lý do “để có nghề nghiệp ổn định” chiếm 15% và các lý do còn lại chiếm 13%. Như vậy, qua đây chúng ta thấy rõ các bậc cha mẹ hiện nay rất chú ý đến việc học tập của con, họ tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cả về vật chất, tinh thần lẫn thời gian để cho con học tốt. Vì theo họ, học chính là con đường giúp con cái có một tương lai tốt đẹp hơn. Khi được hỏi:"Chú nghĩ thế nào về vấn đề học tập của con cái?" Thì ông Phan Văn N - công nhân trả lời: “Vấn đề học tập của con cái bây giờ là rất quan trọng vì có học cao thì sau này mới có một công việc ổn định.” Còn bác sỹ, Nguyễn Quốc T cho rằng: “Vấn đề học tập của con cái bây giờ là rất quan trọng vì có học thì mới kiếm được việc có thu nhập cao. Hơn nữa xã hội bây giờ vẫn rất coi trọng bằng cấp ….” Qua đây chúng ta thấy rõ các bậc cha mẹ đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học tập, do đó họ rất chú trọng đến việc đầu tư cả về vật chất lẫn thời gian cho con học tập: “….Tôi cố gắng tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng học. Thường xuyên kèm cặp chúng học. Chồng tôi làm lái xe lên đi suốt ngày, vì vậy việc chăm sóc và dậy dỗ con cái đều do một mình tôi đảm nhận là chính. Hàng ngày, dù bận đến đâu tôi cũng dành thời gian 1 tiếng để bảo ban các con học hành sau đó mới yên tâm làm các công việc khác.” (Bà Nguyễn Thị P - kế toán). Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số bậc cha mẹ chưa thực coi trọng giá trị học vấn, giá trị học vấn chưa chiếm được vị trí cao trong thang giá trị của họ. Các giá trị khác mới đóng vị trí quan trọng chi phối cuộc sống của họ, đặc biệt là các giá trị vật chất có ảnh hưởng lớn đến quyết định của họ. Điều này cũng dễ hiểu vì: Đứng trước một thực tế là người dân ở đây chủ yếu làm nghề nông, đời sồng còn khó khăn, họ ý thức rất rõ giá trị vật chất, cụ thể là giá trị đồng tiền càng tỏ rõ sức mạnh của nó trong mọi hoạt động của cuộc sống. Chính những yếu tố này đã tác động làm thay đổi nhận thức và thái độ của các bậc cha mẹ đối với việc học tập của con cái. Nhưng tỷ lệ các bậc cha mẹ cho rằng vấn đề học tập của con là "bình thường" chỉ chiếm có 6,0% trong tổng số người được hỏi. Như vậy, học vấn đã được người dân ở đây coi như một giá trị quan trọng trong hệ thống thang giá trị của họ. Vì thế các bậc cha mẹ đã có những thái độ rõ ràng trong việc dự định bậc học cũng như đầu tư về tiền bạc và thời gian cho con học. 2.2.2.2. Thái độ của cha mẹ đối với việc dự định bậc học cho con: Tâm lý chung của các bậc cha mẹ là mong muốn con cái mình có một tương lai tốt đẹp. Do đó, cha mẹ có xu hướng giáo dục con cái theo cách của mình để đạt được mong muốn trên. Kỳ vọng về một tương lai tốt đẹp cho con cái ở hầu hết các bậc cha mẹ là con cái học tốt để sau này có được nghề nghiệp ổn định. Do vậy, cha mẹ đã có sẵn dự định về bậc học cho con. Bảng số liệu dưới đây sẽ cho chúng ta thấy dự định bậc học cho con của các bậc làm cha, làm mẹ ở xã . Bảng 2.2: Bảng tần suất về dự định bậc học cho con của các bậc cha mẹ. ĐV tính: % Bậc học Con trai Con gái Tần số (người) Tần suất (%) Tần số (người) Tần suất (%) Cấp I Cấp II 1 1.0 1 1.0 Cấp III 3 3.0 18 18.0 THCN 10 10.0 9 9.0 CĐ - ĐH 70 70.0 50 50.0 Tùy con cái 16 16.0 22 22.0 Tổng 100 100.0 100 100.0 (Nguồn: Như đã dẫn ở bảng 2.1) Nhìn vào bảng số liệu, cho chúng ta thấy các bậc làm cha, làm mẹ đều mong muốn cho con mình học lên cao. Càng ở các bậc học cao thì số lượng các bậc cha mẹ mong muốn cho con học càng nhiều. Cụ thể như: không có bậc cha mẹ nào muốn con mình học hết cấp I. Trong khi số các bậc cha mẹ mong muốn con học nên bậc CĐ - ĐH chiếm tỷ lệ khá cao với 70,0% ở con trai và 50,0% ở con gái. Như vậy, chúng ta thấy rằng các bậc cha mẹ đã nhìn nhận được vai trò và ý nghĩa của giá trị học vấn trong thời đại ngày nay. Cho nên, họ đã cố gắng cho con mình học cao để sau ra trường có một công việc ổn định thoát khỏi cảnh chân lấm tay bùn khi làm ruộng. Qua bảng 2.2, cũng cho chúng ta thấy có sự khác biệt trong định hướng bậc học cho con trai và con gái của các bậc cha mẹ. Nhìn vào đây, chúng ta thấy rằng phần lớn các bậc cha mẹ dự định cho con trai học cao lên CĐ - ĐH chiếm 70,0% trong khi tỷ lệ này ở con gái chỉ là 50,0%. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự khác biệt này? Khi được hỏi :"tại sao cô lại có định hướng bậc học khác biệt giữa con trai và con gái vậy?" Thì bà Nguyễn Thị D - nông dân cho biết: " Con trai sau này mình còn nhờ được lúc về già.Còn con gái sau lấy chồng thì về nhà chồng cón giúp gì được nữa đâu." Như vậy, trong quan niệm của người dân ở đây cho rằng "con gái là con người ta", lấy chồng xong là xong, nên mức độ đầu tư cho con gái học cao không cao bằng con trai. Nhưng với 50,% số cha mẹ được hỏi dự định cho con gái học nên CĐ - ĐH thì đấy cũng là một tỷ lệ cao, thể hiện sự bình đẳng trong đầu tư cho việc học giữa con trai vào con gái. Tóm lại, qua phân tích ở trên chúng ta thấy rằng các bậc cha mẹ hiện nay đều mong muốn và dự định cho con học lên bậc CĐ - ĐH, tuy có sự khác biệt giữa con trai và con gái nhưng tỷ lệ chênh lệch không quá cách biệt. Rõ rằng, nhận thức của các bậc cha mẹ về tầm quan trọng của học vấn ngày càng theo chiều hướng tích cực. Họ hiểu rằng chỉ có học tập mới giúp con họ có tương lai tốt đẹp, có cuộc sống đỡ vất vả. 2.2.2.3. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về thời gian cho con học: Trong gia đình hiện nay, việc giáo dục con cái không chỉ là mối quan tâm mà là nỗi lo lắng hàng đầu của các bậc cha mẹ đặc biệt là ở các gia đình vùng ven đô, nơi xảy ra nhiều thay đổi nhanh chóng do tác động của quá trình đô thị hóa. Các bậc cha mẹ, ngoài công việc của mình ra luôn phải dành thời gian và tiền bạc đầu tư cho con cái học tập. Để học tốt, ngoài học ở trường ra thì thời gian học ở nhà cũng rất quan trọng nó giúp trẻ củng cố các kiến thức được học ở trường đồng thời giúp trẻ có thời gian tìm hiểu thêm những kiến thức mới. Do vậy, việc các bậc cha mẹ dành thời gian cho con học tập ở nhà là một việc rất quan trọng giúp cho trẻ học tốt hơn. Bảng 2.3: Bảng tần suất về thời gian cha mẹ dành cho việc học tập của con cái. ĐV tính: % Thời gian Tần số (người) Tần suất (%) Từ 1h đến dưới 2h 6 6.0 Từ 2h đến dưới 3h 21 21.0 Từ 3h đến dưới 4h 68 68.0 Trên 4h 5 5.0 Tổng 100 100.0 ( Nguồn: như đã dẫn ở bảng 2.1) Qua bảng 2.3, thấy rằng đa số các bậc cha mẹ đã tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho con học tập. Một trong những việc đó là dành thời gian cho con học tập. Phần đông cha mẹ đều dành từ 3 đến 4 tiếng một ngày cho việc học của con chiếm 68,0%. Trên 4 tiếng một ngày chiếm 5,0%. Trong khi tỷ lệ dành từ 1 tiếng đến dưới 2 tiếng chỉ chiếm 6,0%. Qua đây, chúng ta có thể nhận thấy rằng các bậc cha mẹ đã nhận thức rõ tầm quan trọng của việc học tập của con nên học sẵn sàng dành nhiều thời gian cho việc học của con, không bắt con phải tham gia nhiều vào việc phụ giúp tạo nguồn thu nhập cho gia đình. Họ đều nghĩ rằng nhiệm vụ chính của các con là học tập. Ngoài việc để con tự học các bậc cha mẹ còn trực tiếp tham gia vào việc dạy con học tập tại nhà. Bảng 2.4: Bảng tần số về thời gian cha mẹ dành cho việc dạy con cái học. ĐV tính: % Thời gian Tần số( người) Tần suất(%) Dưới 30' 1 1.0 Từ 30' đến 60' 7 7.0 Từ 1h đến dưới 2h 35 35.0 Từ 2h đến dưới 3h 17 17.0 Không dạy con học 40 40,0 Tổng 100 100.0 ( Nguồn: như đã dẫn ở bảng 2.1) Qua bảng 2.4, chúng ta thấy rõ các bậc cha mẹ chủ yếu dành thời gian từ 1 tiếng đến 2 tiếng trong ngày cho việc dạy bảo con học, tỷ lệ này chiếm đến 35,0%. Trong khi tỷ lệ dành thời gian dưới 30 phút cho việc dạy con chỉ chiếm 1,0%. Có thể thấy, dù bận rộn với công việc nhưng các bậc cha mẹ đều cố gắng dành thời gian cho việc dạy con học. Khi được hỏi: " Chú có thường dạy kèm các con không?". Thì ông Nguyễn Quốc T- Bác sỹ, nói: " Có, dù bận đến mấy tôi vẫn dành thời gian để bảo ban chúng học hành." Còn bà Nguyễn Thị P- kế Toán, cho biết: " tôi cố gắng tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng học. Thường xuyên kèm cặp chúng học..... Hàng ngày, dù bận đến đâu tôi cũng dành thời gian 1 tiếng để bảo ban các con học hành sau đó mới yên tâm làm các công việc khác." Tuy nhiên trong số các bậc cha mẹ được hỏi thì có tới 40,0% trả lời là không dành thời gian cho việc dạy con học. Vậy nguyên nhân nào dẫn đến tình trạng trên? Phải chăng do quá bận rộn với công việc làm ăn mà các bậc cha mẹ không có thời gian dạy con học hay vì một nguyên nhân nào khác? Biểu đồ 2.2. Lý do các bậc cha mẹ không dành thời gian cho việc dạy con học ở nhà(%). Qua biểu đồ 2.2, cho chúng ta thấy phần lớn các bậc cha mẹ không dành thời gian cho việc dạy con học ở nhà là do trình độ học vấn hạn chế (15,0%) và không có thời gian do công việc bận rộn là (12,0%). Nhưng số lượng các bậc cha mẹ thường dành thời gian cho việc dạy con học chiếm đến 60,0%. Trong đó, người mẹ thường là người đảm nhận vai trò giáo dục chính . Bảng 2.5: Bảng tần suất về người dành nhiều thời gian nhất cho việc học của con ĐV tính: % Người giáo dục chính Tần số( Người) Tần suất(%) Bố 15 15.0 Mẹ 36 36.0 Cả bố và mẹ 35 35.0 Ông/bà 1 1.0 Anh/chị 7 7.0 Người khác 6 6.0 Tổng 100 100.0 (Nguồn: như đã dẫn ở bảng 2.1) Qua bảng 2.5, chúng ta thấy trong gia đình thì người mẹ chính là người thường xuyên dạy con học và là người giữ vai trò chính trong việc giáo dục con cái chiếm 36,0% trong tổng số người được hỏi. Trong khi số lượng này ở người bố chỉ là 15,0%. Điều đó cũng dễ hiểu vì xuất phát từ vai trò của người phụ nữ là sinh con, chăm sóc và nuôi dậy con cái. Còn người đàn ông công việc chủ yếu là kiếm tiền. Mặt khác, người mẹ thường gần gũi con hơn do thời gian ở nhà nhiều hơn các ông bố. Tuy nhiên, điều đó cũng không có nghĩa là người bố không có vai trò quan trọng trong việc dạy bảo con. Mà cần phải có sự kết hợp của cả bố và mẹ để nhằm mang lại hiệu quả giáo dục tốt nhất. Qua đây có thể thấy, các bậc cha mẹ không những dành thời gian cho con học tập tại nhà sau thời gian học tại trường, mà còn trực tiếp dạy con học. Điều này cho thấy các bậc cha mẹ ở đây đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc học đối với con cái. 2.2.2.4. Thái độ của cha mẹ đối với việc đầu tư về vật chất cho con học Ngoài việc đầu tư về thời gian thì việc đầu tư về vật chất cũng giúp ích rất lớn cho việc học tập của con cái. Nó tạo điều kiện tốt nhất cho con cái học tập như: tạo điều kiện cho các con học thêm để nâng cao kiến thức, có sách tham khảo để học,……… Bảng 2.6: Bảng tần suất về mức chi hàng tháng cho con học của các bậc cha mẹ. ĐV tính: % Mức chi( nghìn) Con trai Con Gái Tần số (người) Tần suất (%) Tần số (người) Tần suất (%) Dưới 200 32 32.0 32 32.0 Từ 200 - 300 40 40.0 33 33.0 Từ 301 - 450 11 11.0 6 6.0 Từ 451 - 500 4 4.0 3 3.0 Trên 500 9 9.0 7 7.0 Không chi 4 4.0 19 19.0 Tổng 100 100.0 100 100.0 (Nguồn: như đã dẫn ở bảng 2.1) Qua kết quả ở bảng 2.6, cho thấy các bậc cha mẹ đều cố gắng đầu tư cho con, để con có điều kiện tốt nhất để học tập. Mức độ đầu tư cho con cao hay thấp phụ thuộc vào bậc học mà con họ đang theo học. Mặt khác, mức độ đầu tư cho con trai và con gái cũng có sự khác nhau. Bảng 2.7: Tương quan giữa mức chi hàng tháng của cha mẹ cho việc học của con với bậc học của con trai. ĐV tính: % Bậc học của con trai Mức chi của cha mẹ Tiểu học THCS PTTH CĐ- ĐH Dưới 200 57.6 42.9 4.3 Từ 200 - 300 39.4 50.0 56.5 Từ 301- 450 3.0 3.6 26.1 25.0 Từ 451 - 500 3.6 8.7 8.3 Trên 500 4.3 66.7 Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 (Nguồn: như đã dẫn ở bảng 2.1) Bảng 2.8:Tương quan giữa mức chi hàng tháng của cha mẹ cho con học với bậc học của con gái. ĐV tính: % Bậc học của con gái Mức chi của cha mẹ Tiểu học THCS PTTH CĐ- ĐH Dưới 200 63.6 39.1 31.0 Từ 200 - 300 31.8 47.8 51.7 Từ 301- 450 4.3 17.2 Từ 451 - 500 4.5 8.7 Trên 500 100.0 Tổng 100.0 100.0 100.0 100.0 ( Nguồn: như đã dẫn ở bảng 2.1) Qua 2 bảng, bảng 2.7 và bảng 2.8, cho chúng ta thấy mức chi cho con học nhiều hay ít phụ thuộc vào bậc học mà con cái họ đang học. Càng học lên cao thì mức chi cao lớn như: ở bậc tiểu học mức chi hàng tháng cho con trai dưới 200 nghìn đồng/tháng chiếm 57,6%, còn con gái chiếm 63,6%. Nhưng càng học lên cao thì mức này càng giảm. . Mặt khác, có thể thấy rõ mức chi cho con trai và con gái có sự khác biệt. Điều này thể hiện, ngay trong cùng bậc học như: mức chi trên 500 nghìn đồng/ tháng cho con trai học ở bậc CĐ-ĐH chiếm 66,7%, còn mức chi cho con gái chiếm đến 100%. Như vậy, có thể thấy rõ mức độ đầu tư cho._.ếu đứa nào không học được thì đành phải theo nghiệp cha mẹ chứ biết làm sao. BẢNG PHỎNG VẤN SÂU SỐ 4 - Họ và tên người người được phỏng vấn: Nguyễn Quốc T - Giới tính: Nam - Tuổi: 46 - Nghề nghiệp: Bác sỹ - Địa chỉ: Đội 8, thôn Bầu, Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội. - Thời gian phỏng vấn: 18 giờ, ngày 25 tháng 04 năm 2006. NỘI DUNG: - Hỏi: Xin Chú cho biết gia đình mình có mấy người con hiện đang đi học? Trong đó, số con trai đang đi học là mấy người? Trả lời: 2 con. Một trai, một gái. - Hỏi: Các con chú đang học ở bậc học nào? Trả lời: Đứa con trai lớn đang học ĐH Y Hà Nội năm thứ 3, còn con em năm nay đang chuẩn bị thi vào ĐH. - Hỏi: Chú nghĩ thế nào về vấn đề học tập của con cái? Trả lời: Vấn đề học tập của con cái bây giờ là rất quan trọng vì có học thì mới kiếm được việc có thu nhập cao. Hơn nữa xã hội bây giờ vẫn rất coi trọng bằng cấp chẳng cần biết năng lực của anh ra sao nhưng nhìn vào bằng của anh mà loại trung bình trở xuống thì coi như vứt nếu mà không có người thân giúp thì coi như mất toi mấy năm học. - Hỏi: Chú có thường dạy kèm các con không? Trả lời: Có, dù bận đến mấy tôi vẫn dành thời gian để bảo ban chúng học hành. - Hỏi: Chú dự định cho các con mình học hết bậc học nào? Trả lời: Cho học hết ĐH. - Hỏi: Chú dự định cho các em làm nghề gì trong tương lai? Trả lời: Con trai thì tôi cho học nghề Y để sau này theo nghề của bố. Còn con gái thì tốt nhất là thi vào sư phạm để sau về làm giáo viên. - Hỏi: Ví sao chú lại có dự định như vậy? Trả lời: Vì con trai thì sau này ra trường không phải lo đi xin việc. Nó vào chỗ tôi làm luôn bây giờ muốn xin việc đâu phải dễ nếu không quen biết và gia đình không có khả năng tài chính thì khó mà xin được việc theo đúng ngành được đào tạo. Còn con gái học sư phạm sau về trường gần nhà dạy, nghề nghiệp vừa ổn định lại không phải đi xa. - Hỏi: Theo chú điều kịên kinh tế có ảnh hưởng đến dự định bậc học và nghề nghiệp cho các con không? Trả lời: Có, bởi vì không có kinh tế thì không lo cho con cái học hành đến nơi đến chốn được cũng như không có điều kiện giúp chúng tìm kiếm được việc làm sau khi tốt nghiệp. BẢNG PHỎNG VẤN SÂU SỐ 5 - Họ và tên người người được phỏng vấn: Nguyễn Thị P - Giới tính: Nữ - Tuổi: 39 - Nghề nghiệp: Kế Toán - Địa chỉ: Đội 3, thôn Nhuế, Kim Chung - Đông Anh - Hà Nội. - Thời gian phỏng vấn: 18giờ, ngày 26 tháng 04 năm 2006. NỘI DUNG: - Hỏi: Xin Cô cho biết gia đình mình có mấy người con hiện đang đi học? Trong đó, số con trai đang đi học là mấy người? Trả lời: 2 con. Một trai, một gái. - Hỏi: Các con cô đang học ở bậc học nào? Trả lời: Cả hai đang học THCS. - Hỏi: Cô có thường dậy kèm các con không? Trả lời: Có, tôi cố gắng tạo mọi điều kiện tốt nhất cho chúng học. Thường xuyên kèm cặp chúng học. Chồng tôi làm lái xe lên đi suốt ngày, vì vậy việc chăm sóc và dạy dỗ con cái đều do một mình tôi đảm nhận là chính. Hàng ngày, dù bận đến đâu tôi cũng dành thời gian 1 tiếng để bảo ban các con học hành sau đó mới yên tâm làm các công việc khác. - Hỏi: Cô dự định cho các con mình học hết bậc học nào? Trả lời: Cũng cố gắng cho chúng học đến ĐH. - Hỏi: Cô dự định cho các em làm nghề gì trong tương lai? Trả lời: Đối với công việc của chúng thì tôi để cho chúng tùy ý lựa chọn sao cho phù hợp với sở thích và nguyện vọng. Cha mẹ cũng chỉ biết cố gắng cho ăn học để có cái chữ còn việc lựa chọn ngành nghề là do chúng quyết cha mẹ chỉ tham gia góp ý thôi. - Hỏi: Theo cô điều kịên kinh tế có ảnh hưởng đến dự định bậc học và nghề nghiệp cho các con không? Trả lời: Có, bởi chúng mới có học cấp II thôi mà đã bao khoản phải chỉ rồi. Sau này, học nên cao thì còn tốn kém nữa, không có kinh tế thì lấy tiền đâu cho con học nên cao, mà chúng còn phải học thêm và mua sách tham khảo để học. Cho nên, nếu gia đình nào kinh tế khó khăn thì coi như là một hạn chế. Thế cho nên kinh tế nó quyết định hết. Mặt khác, muốn sau khi ra trường có việc ngay thì cũng phải có một khoản để xin việc cho con nữa. - Hỏi: Cô sẽ làm gì để giúp con tìm việc sau này? Trả lời: Có lẽ là nhờ người thân xin việc giúp. Bởi bây, để làm việc đúng chuyên môn đào tạo thì rất khó. Tôi chỉ biết nhờ người thân trong gia đình giúp đỡ xin việc cho chúng. PHỤ LỤC 1: CÁC BẢNG SỐ LIỆU MỞ ĐẦU Cau 19.1. Giới tính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nam 60 60.0 60.0 60.0 Nữ 40 40.0 40.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau19.2. Tuổi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Dưới 30 10 10.0 10.0 10.0 Từ 30 - 35 22 22.0 22.0 32.0 Từ 36 - 40 31 31.0 31.0 63.0 Từ 41 - 45 23 23.0 23.0 86.0 Từ 46 - 50 13 13.0 13.0 99.0 Trên 50 1 1.0 1.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau19.3. Trình độ học vấn Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Tiểu học 3 3.0 3.0 3.0 THCS 25 25.0 25.0 28.0 THPT 28 28.0 28.0 56.0 THCN 16 16.0 16.0 72.0 CĐ - ĐH 27 27.0 27.0 99.0 Sau ĐH 1 1.0 1.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau19.4. Nghề nghiệp Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Công nhân 25 25.0 25.0 25.0 Nông dân 32 32.0 32.0 57.0 Giáo viên 5 5.0 5.0 62.0 Bác sỹ, dược sỹ 2 2.0 2.0 64.0 Bộ đội, công an 2 2.0 2.0 66.0 CNVC 8 8.0 8.0 74.0 Buôn bán, dịch vụ 7 7.0 7.0 81.0 Kĩ sư 6 6.0 6.0 87.0 Khác 13 13.0 13.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau19.5. Mức sống của gia đình Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Khá giả 46 46.0 46.0 46.0 Trung bình 54 54.0 54.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 PH ẦN CHƯƠNG II cau3.1. Quan niệm về học vấn của các bậc cha mẹ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Rất quan trọng 48 48.0 48.0 48.0 Quan trọng 46 46.0 46.0 94.0 Bình thường 6 6.0 6.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 3.2. Lý do cho là vậy Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không trả lời 46 46.0 46.0 46.0 Vì tương lai sau này của con 26 26.0 26.0 72.0 Để có nghề nghiệp ổn định 15 15.0 15.0 87.0 Để có kiến thức bước vào cuộc sống 9 9.0 9.0 96.0 Học giỏi có nhiều bằng cấp dễ xin việc 2 2.0 2.0 98.0 Vì nhu cầu của xã hội. 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau11.1. Dự định bậc học cho con trai của các bậc cha mẹ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Cấp II 1 1.0 1.0 1.0 Cấp III 3 3.0 3.0 4.0 THCN 10 10.0 10.0 14.0 CĐ - ĐH 70 70.0 70.0 84.0 Tuỳ con 16 16.0 16.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau11.2. Dự định bậc học cho con gái của các bậc cha mẹ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Cấp II 1 1.0 1.0 1.0 Cấp III 18 18.0 18.0 19.0 THCN 9 9.0 9.0 28.0 CĐ - ĐH 50 50.0 50.0 78.0 Tuỳ con 22 22.0 22.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau5. Thời gian Ông/bà dành cho việc học của con trung bình mỗi ngày là Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Từ 1 - dưới 2 giờ 6 6.0 6.0 6.0 Từ 2 đến dưới 3 giờ 21 21.0 21.0 27.0 Từ 3 giờ đến 4 giờ 68 68.0 68.0 95.0 Trên 4 giờ 5 5.0 5.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau9. Hàng ngày, Ông/bà dành bao nhiêu thời gian cho việc dậy con học Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không dạy con học 40 40.0 40.0 40.0 Dưới 30 phút 1 1.0 1.0 41.0 Từ 30 - 60 phút 7 7.0 7.0 48.0 Từ 1 - 2 giờ 35 35.0 35.0 83.0 Từ 2 giờ -3 giờ 17 17.0 17.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau4.3. Không thì vì Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không trả lời 63 63.0 63.0 63.0 Không có thời gian 12 12.0 12.0 75.0 Trình độ học vấn hạn chế 15 15.0 15.0 90.0 Thầy cô dậy ở trường là đủ 5 5.0 5.0 95.0 Lý do khác 5 5.0 5.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau8. Người dành nhiều thời gian nhất cho việc học của con Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Bố 15 15.0 15.0 15.0 Mẹ 36 36.0 36.0 51.0 Cả bố và mẹ 35 35.0 35.0 86.0 Ông/bà 1 1.0 1.0 87.0 Anh,chị 7 7.0 7.0 94.0 Ngời khác 6 6.0 6.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau6.1. Mức chi hàng tháng cho con trai đi học là Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid không chi 4 4.0 4.0 4.0 Dưới 200 32 32.0 32.0 36.0 Từ 200 - 300 40 40.0 40.0 76.0 Từ 301- 450 11 11.0 11.0 87.0 Từ 451 - 500 4 4.0 4.0 91.0 Trên 500 9 9.0 9.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau7.1. D ạy con học Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Thường xuyên 55 55.0 55.0 55.0 Thỉnh thoảng 13 13.0 13.0 68.0 Hiếm khi 16 16.0 16.0 84.0 Không bao giờ 16 16.0 16.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau7.2. Kiểm tra bài vở Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Thường xuyên 62 62.0 62.0 62.0 Thỉnh thoảng 28 28.0 28.0 90.0 Hiếm khi 6 6.0 6.0 96.0 Không bao giờ 4 4.0 4.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau7.3. Trao đổi với giáo viên Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Thường xuyên 14 14.0 14.0 14.0 Thỉnh thoảng 61 61.0 61.0 75.0 Hiếm khi 23 23.0 23.0 98.0 Không bao giờ 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau7.4. Dành thời gian cho con học Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Thường xuyên 99 99.0 99.0 99.0 Thỉnh thoảng 1 1.0 1.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau7.5. Nhắc nhở con học Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Thường xuyên 83 83.0 83.0 83.0 Thỉnh thoảng 16 16.0 16.0 99.0 Hiếm khi 1 1.0 1.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau7.6. Cho con đi học thêm Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Thường xuyên 63 63.0 63.0 63.0 Thỉnh thoảng 16 16.0 16.0 79.0 Hiếm khi 5 5.0 5.0 84.0 Không bao giờ 16 16.0 16.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau7.7. Khác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không trả lời 84 84.0 84.0 84.0 Thường xuyên 9 9.0 9.0 93.0 Thỉnh thoảng 7 7.0 7.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau4.1. Ông/bà có thường xuyên dạy kèm con học ở nhà không? Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 63 63.0 63.0 63.0 Không 37 37.0 37.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau4.2. Có thì hiện tại Ông/bà có thể dạy con ở bậc học nào? Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không dậy 37 37.0 37.0 37.0 Cấp I 20 20.0 20.0 57.0 Cấp II 21 21.0 21.0 78.0 Cấp III 22 22.0 22.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Công nhân 11 11.0 11.0 11.0 Kỹ Sư 43 43.0 43.0 54.0 Giáo viên 1 1.0 1.0 55.0 Bác sỹ 16 16.0 16.0 71.0 Bộ đội, công an 11 11.0 11.0 82.0 Buôn bán, dịch vụ 1 1.0 1.0 83.0 Nghề khác 15 15.0 15.0 98.0 Không định hướng 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau12.1. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Công nhân 22 22.0 22.0 22.0 Kỹ Sư 1 1.0 1.0 23.0 Giáo viên 48 48.0 48.0 71.0 Bác sỹ 11 11.0 11.0 82.0 Buôn bán, dịch vụ 2 2.0 2.0 84.0 Nghề khác 11 11.0 11.0 95.0 Không định hướng 5 5.0 5.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau14.1. Định hướng khu vực làm việc cho con trai của các bậc cha mẹ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhà nớc 52 52.0 52.0 52.0 Liên doanh 8 8.0 8.0 60.0 100% vốn nớc ngoài 15 15.0 15.0 75.0 Khác 1 1.0 1.0 76.0 Tuỳ con cái 24 24.0 24.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau14.2. Định hướng khu vực làm việc cho con gái của các bậc cha mẹ Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Nhà nớc 55 55.0 55.0 55.0 TN 1 1.0 1.0 56.0 100% vốn nớc ngoài 21 21.0 21.0 77.0 Khác 2 2.0 2.0 79.0 Tuỳ con cái 21 21.0 21.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.1. Nghề có thu nhập cao Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 45 45.0 45.0 45.0 Không 55 55.0 55.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.2. Nghề có môi trờng làm việc tốt Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 58 58.0 58.0 58.0 Không 42 42.0 42.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.3. Nghề có địa vị và cơ hội thăng tiến Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 29 29.0 29.0 29.0 Không 71 71.0 71.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.4. Nghề được xã hội coi trọng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 65 65.0 65.0 65.0 Không 35 35.0 35.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.5. Nghề có nhiều thời gian rảnh Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 4 4.0 4.0 4.0 Không 96 96.0 96.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.6. Nghề dễ xin được việc làm Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 18 18.0 18.0 18.0 Không 82 82.0 82.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.7. Nghề không phải đi xa Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 23 23.0 23.0 23.0 Không 77 77.0 77.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.8. Nghề có thu nhập ổn định Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 53 53.0 53.0 53.0 Không 47 47.0 47.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau15.9. Đặc điểm khác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 3 3.0 3.0 3.0 Không 97 97.0 97.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ * cau19.3. Trình độ học vấn Crosstabulation cau19.3. Trình độ học vấn Total Tiểu học THCS THPT THCN CĐ ĐH Sau ĐH cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ Công nhân Count 1 4 5 1 11 % within cau19.3. 33.3% 16.0% 17.9% 6.3% 11.0% % of Total 1.0% 4.0% 5.0% 1.0% 11.0% Kỹ sư Count 11 9 8 14 1 43 % within cau19.3. 44.0% 32.1% 50.0% 51.9% 100.0% 43.0% % of Total 11.0% 9.0% 8.0% 14.0% 1.0% 43.0% Giáo viên Count 1 1 % within cau19.3. 6.3% 1.0% % of Total 1.0% 1.0% Bác sỹ Count 2 4 3 7 16 % within cau19.3. 8.0% 14.3% 18.8% 25.9% 16.0% % of Total 2.0% 4.0% 3.0% 7.0% 16.0% Bộ đội, công an Count 4 6 1 11 % within cau19.3. 16.0% 21.4% 3.7% 11.0% % of Total 4.0% 6.0% 1.0% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 % within cau19.3. 33.3% 1.0% % of Total 1.0% 1.0% Nghề khác Count 1 2 4 3 5 15 % within cau19.3. 33.3% 8.0% 14.3% 18.8% 18.5% 15.0% % of Total 1.0% 2.0% 4.0% 3.0% 5.0% 15.0% Không định hướng Count 2 2 % within cau19.3. 8.0% 2.0% % of Total 2.0% 2.0% Total Count 3 25 28 16 27 1 100 % within cau19.3. 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 3.0% 25.0% 28.0% 16.0% 27.0 1.0 100.0 cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ * cau19.3. Trình độ học vấn Crosstabulation cau19.3. Trình độ học vấn Total Tiểu học THCS THPT THCN CĐ ĐH Sau ĐH cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ Công nhân Count 2 8 9 1 2 22 % within cau19.3. 66.7% 32.0% 32.1% 6.3% 7.4% 22.0% % of Total 2.0% 8.0% 9.0% 1.0% 2.0% 22.0% Kỹ Sư Count 1 1 % within cau19.3. 3.6% 1.0% % of Total 1.0% 1.0% Giáo viên Count 6 15 11 16 48 % within cau19.3. 24.0% 53.6% 68.8% 59.3% 48.0% % of Total 6.0% 15.0% 11.0% 16.0% 48.0% Bác sỹ Count 3 2 2 3 1 11 % within cau19.3. 12.0% 7.1% 12.5% 11.1% 100.0% 11.0% % of Total 3.0% 2.0% 2.0% 3.0% 1.0% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 2 % within cau19.3. 33.3% 3.6% 2.0% % of Total 1.0% 1.0% 2.0% Nghề khác Count 6 5 11 % within cau19.3. 24.0% 18.5% 11.0% % of Total 6.0% 5.0% 11.0% Không định hướng Count 2 2 1 5 % within cau19.3. 8.0% 12.5% 3.7% 5.0% % of Total 2.0% 2.0% 1.0% 5.0% Total Count 3 25 28 16 27 1 100 % within cau19.3. 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 3.0% 25.0% 28.0% 16.0% 27.0% 1.0% 100.0% cau19.5. Nghề nghiệp * cau12.1. Dự định nghề con trai của các bậc cha mẹ Crosstabulation cau12.1. Dự định nghề trong tương lai cho con trai của người được phỏng vấn Total Công nhân Kỹ sư Giáo viên Bác sỹ Bộ đội, công an Buôn bán, dịch vụ Nghề khác Không định hớng cau19.5. Nghề nghiệp Công nhân Count 3 9 6 6 1 25 % within cau12.1. 27.3% 20.9% 37.5% 54.5% 6.7% 25.0% Nông dân Count 8 13 1 4 4 2 32 % within cau12.1. 72.7% 30.2% 6.3% 36.4% 26.7% 100.0% 32.0% Giáo viên Count 2 3 5 % within cau12.1. 4.7% 18.8% 5.0% Bác sỹ, dợc sỹ Count 2 2 % within cau12.1. 12.5% 2.0% Bộ đội, công an Count 1 1 2 % within cau12.1 2.3% 9.1% 2.0% CNVC Count 4 1 1 2 8 % within cau12.1. 9.3% 100.0% 6.3% 13.3% 8.0% Buôn bán,dịch vụ Count 4 1 2 7 % within cau12.1. 9.3% 100.0% 13.3% 7.0% Kĩ sư Count 3 1 2 6 % within cau12.1 7.0% 6.3% 13.3% 6.0% Khác Count 7 2 4 13 % within cau12.1. 16.3% 12.5% 26.7% 13.0% Total Count 11 43 1 16 11 1 15 2 100 % within cau12.1. 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% cau19.5. Nghề nghiệp * cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ Crosstabulation cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ Total Công nhân Kỹ sư Giáo viên Bác sỹ Buôn bán, dịch vụ Nghề khác Không định hớng cau19.5. Nghề nghiệp Công nhân Count 3 17 3 1 1 25 % within cau12.1. 13.6% 35.4% 27.3% 50.0% 9.1% 25.0% Nông dân Count 15 1 6 2 5 3 32 % within cau12.1. 68.2% 100.0% 12.5% 18.2% 45.5% 60.0% 32.0% Giáo viên Count 3 2 5 % within cau12.1. 6.3% 18.2% 5.0% Bác sỹ, dược sỹ Count 1 1 2 % within cau12.1. 2.1% 9.1% 2.0% Bộ đội, công an Count 1 1 2 % within cau12.1 4.5% 2.1% 2.0% CNVC Count 6 2 8 % within cau12.1. 12.5% 18.2% 8.0% Buôn bán,dịch vụ Count 1 4 1 1 7 % within cau12.1. 4.5% 8.3% 9.1% 50.0% 7.0% Kĩ sư Count 5 1 6 % within cau12.1 10.4% 9.1% 6.0% Khác Count 2 5 2 2 2 13 % within cau12.1. 9.1% 10.4% 18.2% 18.2% 40.0% 13.0% Total Count 22 1 48 11 2 11 5 100 % within cau12.1. 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% cau12.1. Dự định nghề con trai của các bậc cha mẹ * cau19.1. Giới tính Crosstabulation cau19.1. Giới tính Total Nam Nữ cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ Công nhân Count 5 6 11 % within cau19.1. Giới tính 8.3% 15.0% 11.0% % of Total 5.0% 6.0% 11.0% Kỹ sư Count 27 16 43 % within cau19.1. Giới tính 45.0% 40.0% 43.0% % of Total 27.0% 16.0% 43.0% Giáo viên Count 1 1 % within cau19.1. Giới tính 1.7% 1.0% % of Total 1.0% 1.0% Bác sỹ Count 7 9 16 % within cau19.1. Giới tính 11.7% 22.5% 16.0% % of Total 7.0% 9.0% 16.0% Bộ đội, công an Count 9 2 11 % within cau19.1. Giới tính 15.0% 5.0% 11.0% % of Total 9.0% 2.0% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 % within cau19.1. Giới tính 2.5% 1.0% % of Total 1.0% 1.0% Nghề khác Count 9 6 15 % within cau19.1. Giới tính 15.0% 15.0% 15.0% % of Total 9.0% 6.0% 15.0% Không định hướng Count 2 2 % within cau19.1. Giới tính 3.3% 2.0% % of Total 2.0% 2.0% Total Count 60 40 100 % within cau19.1. Giới tính 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 60.0% 40.0% 100.0% cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ * cau19.1. Giới tính Crosstabulation cau19.1. Giới tính Total Nam Nữ cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ Công nhân Count 10 12 22 % within cau19.1. Giới tính 16.7% 30.0% 22.0% % of Total 10.0% 12.0% 22.0% Kỹ sư Count 1 1 % within cau19.1. Giới tính 1.7% 1.0% % of Total 1.0% 1.0% Giáo viên Count 30 18 48 % within cau19.1. Giới tính 50.0% 45.0% 48.0% % of Total 30.0% 18.0% 48.0% Bác sỹ Count 5 6 11 % within cau19.1. Giới tính 8.3% 15.0% 11.0% % of Total 5.0% 6.0% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 2 % within cau19.1. Giới tính 1.7% 2.5% 2.0% % of Total 1.0% 1.0% 2.0% Nghề khác Count 8 3 11 % within cau19.1. Giới tính 13.3% 7.5% 11.0% % of Total 8.0% 3.0% 11.0% Không định hướng Count 5 5 % within cau19.1. Giới tính 8.3% 5.0% % of Total 5.0% 5.0% Total Count 60 40 100 % within cau19.1. Giới tính 100.0% 100.0% 100.0% % of Total 60.0% 40.0% 100.0% cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ * cau19.2. Tuổi Crosstabulation cau19.2. Tuổi Total Dưới 30 Từ 30 - 35 Từ 36 - 40 Từ 41 - 45 Từ 46 - 50 Trên 50 cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ Công nhân Count 4 4 2 1 11 % within cau19.2. Tuổi 18.2% 12.9% 8.7% 7.7% 11.0% Kỹ sư  Count 4 5 13 13 7 1 43 % within cau19.2. Tuổi 40.0% 22.7% 41.9% 56.5% 53.8% 100.0% 43.0% Giáo viên Count 1 1 % within cau19.2. Tuổi 7.7% 1.0% Bác sỹ Count 3 6 5 2 16 % within cau19.2. Tuổi 30.0% 27.3% 16.1% 8.7% 16.0% Bộ đội, công an Count 3 4 3 1 11 % within cau19.2. Tuổi 13.6% 12.9% 13.0% 7.7% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 % within cau19.2. Tuổi 3.2% 1.0% Nghề khác Count 3 3 4 3 2 15 % within cau19.2. Tuổi 30.0% 13.6% 12.9% 13.0% 15.4% 15.0% Không định hướng Count 1 1 2 % within cau19.2. Tuổi 4.5% 7.7% 2.0% Total Count 10 22 31 23 13 1 100 % within cau19.2. Tuổi 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ * cau19.2. Tuổi Crosstabulation cau19.2. Tuổi Total Dưới 30 Từ 30 - 35 Từ 36 - 40 Từ 41 - 45 Từ 46 - 50 Trên 50 cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ Công nhân Count 1 6 8 6 1 22 % within cau19.2. Tuổi 10.0% 27.3% 25.8% 26.1% 7.7% 22.0% Kỹ sư  Count 1 1 % within cau19.2. Tuổi 4.3% 1.0% Giáo viên Count 7 11 14 10 6 48 % within cau19.2. Tuổi 70.0% 50.0% 45.2% 43.5% 46.2% 48.0% Bác sỹ Count 2 5 4 11 % within cau19.2. Tuổi 9.1% 16.1% 17.4% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 2 % within cau19.2. Tuổi 4.5% 3.2% 2.0% Nghề khác Count 1 1 2 2 4 1 11 % within cau19.2. Tuổi 10.0% 4.5% 6.5% 8.7% 30.8% 100.0% 11.0% Không định hướng Count 1 1 1 2 5 % within cau19.2. Tuổi 10.0% 4.5% 3.2% 15.4% 5.0% Total Count 10 22 31 23 13 1 100 % within cau19.2. Tuổi 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ * cau19.6. Mức sống của gia đình Crosstabulation cau19.6. Mức sống của gia đình Total Khá giả Trung bình cau12.1. Dự định nghề cho con trai của các bậc cha mẹ Công nhân Count 2 9 11 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 4.3% 16.7% 11.0% Kỹ sư  Count 19 24 43 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 41.3% 44.4% 43.0% Giáo viên Count 1 1 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 2.2% 1.0% Bác sỹ Count 11 5 16 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 23.9% 9.3% 16.0% Bộ đội, công an Count 2 9 11 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 4.3% 16.7% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 1.9% 1.0% Nghề khác Count 10 5 15 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 21.7% 9.3% 15.0% Không định hướng Count 1 1 2 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 2.2% 1.9% 2.0% Total Count 46 54 100 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 100.0% 100.0% 100.0% cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ * cau19.6. Mức sống của gia đình Crosstabulation cau19.6. Mức sống của gia đình Total Khá giả Trung bình cau12.2. Dự định nghề cho con gái của các bậc cha mẹ Công nhân Count 8 14 22 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 17.4% 25.9% 22.0% Kỹ sư Count 1 1 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 1.9% 1.0% Giáo viên Count 24 24 48 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 52.2% 44.4% 48.0% Bác sỹ Count 8 3 11 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 17.4% 5.6% 11.0% Buôn bán, dịch vụ Count 1 1 2 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 2.2% 1.9% 2.0% Nghề khác Count 2 9 11 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 4.3% 16.7% 11.0% Không định hướng Count 3 2 5 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 6.5% 3.7% 5.0% Total Count 46 54 100 % within cau19.6. Mức sống của gia đình 100.0% 100.0% 100.0% cau13. Lý do người trả lời định hướng cho con theo ngành nghề đó vì Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Theo nghề bố 6 6.0 6.0 6.0 Do nhu cầu xã hội 18 18.0 18.0 24.0 Theo nghề mẹ 5 5.0 5.0 29.0 Phù hợp với khả năng của con 69 69.0 69.0 98.0 Có người thân quen trong nghề đó 2 2.0 2.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.1. Không thống nhất quan điểm giữa hai vợ chồng Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 12 12.0 12.0 12.0 Không 88 88.0 88.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.2. Không thống nhất giữa bố mẹ và con cái Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 9 9.0 9.0 9.0 Không 91 91.0 91.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.3. ít thông tin về nghề nghiệp và việc làm Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 15 15.0 15.0 15.0 Không 85 85.0 85.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.4. Không có thời gian để quan tâm tới vấn đề này Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 3 3.0 3.0 3.0 Không 97 97.0 97.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.5. Con cái có thể tự định hướng được nên ý kiến của bố mẹ chỉ để tham khảo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 18 18.0 18.0 18.0 Không 82 82.0 82.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.6. Có quá nhiều người hiện cha được bố trí việc làm theo nghề nghiệp được đào tạo Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 25 25.0 25.0 25.0 Không 75 75.0 75.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.7. Cung và cầu về nghề nghiệp, việc làm còn quá chênh lệch Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 23 23.0 23.0 23.0 Không 77 77.0 77.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.8. Gia đình không có đủ khả năng tài chính Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 32 32.0 32.0 32.0 Không 68 68.0 68.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau18.9. Khó khăn khác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 31 31.0 31.0 31.0 Không 69 69.0 69.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17. Ông/bà có tham khảo thông tin để giúp cho việc định hướng nghề nghiệp cho con không? Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 90 90.0 90.0 90.0 Không 10 10.0 10.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17.1a. Ti vi Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 77 77.0 77.0 77.0 Không 23 23.0 23.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17b. Đài Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 20 20.0 20.0 20.0 Không 80 80.0 80.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17.1c. Báo/Tạp chí Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 44 44.0 44.0 44.0 Không 56 56.0 56.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17.1d. Cơ sở tư  vấn (Trung tâm tư vấn/giới thiệu việc làm) Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Không 100 100.0 100.0 100.0 cau17.1e. Mạng Internet Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 13 13.0 13.0 13.0 Không 87 87.0 87.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17.1g. Người thân Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 43 43.0 43.0 43.0 Không 57 57.0 57.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17.1h. Bạn bè Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 51 51.0 51.0 51.0 Không 49 49.0 49.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 cau17.1q. Khác Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent Valid Có 12 12.0 12.0 12.0 Không 88 88.0 88.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4954.doc
Tài liệu liên quan