Lời nói đầu
Khi nền kinh tế nước chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quan tâm của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thì sản xuất kinh doanh đã không ngừng phát triẻn trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.
Và để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới và tự đổi mới, cung cấp ra thị trường những sản phẩm có uy tín, chất lượng cao với giá thành n
88 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty TNHH Hương Thảo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gày càng hạ, đồng thời áp dụng những tiến bộ mới về công nghệ, về khoa học kỹ thuật về quản lý kinh tế.
Trong công tác quản lý kinh tế của các doanh nghiệp thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu quan trọng luân được các doanh nghiệp quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp luân đứng trước sự cạnh tranh gay gắt với nhau không chỉ các doanh nghiệp trong nước mà còn cả các doanh nghiệp nước ngoài và đòi hỏi doanh nghiệp phải tự bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và sản xuất phải có lãi. Muốn vậy doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để quản lý tốt chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ sẽ là tiền đề tốt cho doanh nghiệp trong việc đem lại lợi nhận lớn từ đó tăng tích luỹ cho doanh nghiệp và nâng cao đời sống công nhân viên.
Để làm được điều đó những người quản lý phải thường xuyên nắm bắt được một lượng thông tin kinh tế cần thiết, các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp: ví dụ như năng lực sản xuất, dự trữ vật tư, tiền vốn lợi nhuận để từ đó đề ra các biện pháp, hữu hiệu nhằm giảm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm và đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị. Chính vì vậy mà việc tổ chức tốt công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một yêu cầu cần thiết và là vấn đề được các doanh nghiệp quan tâm.
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đầy đủ là cơ sở xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh. Chi phí tăng hoặc giảm, giá thành cao hoặc thấp là thước đo chất lượng của công tác chất lượng của công tác quản lý và là thước đo hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đáng quan tâm hiện nay trong công tác kinh tế của công ty. Kết hợp với những kiến thức đã được học ở trường và được sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Lê Ngọc Giản. Do dó với những kiến thức đã được học và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty TNHH Hương Thảo em đã chọn đề tài ;
“Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty TNHH Hương Thảo” để làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần I: Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây lắp hiện nay.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán tập hộp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Hương Thảo.
Phần III : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện.
Phần thứ nhất
Lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
I. Vai trò của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong công tác táI sản xuất sản phẩm xã hội nói chung va trong hoạt động sản xuất kinh doanh nói riêng.
Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất độc lập có chức năng tái sản xuất TSCĐ cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sơ vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế quốc phòng của đất nước, vì vậy một bộ phận lớn của quốc dân nói chung và của quỹ tích luỹ nói riêng cùng với vốn đầu tư tài trợ của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là công cụ quản lý sắc bén không thể thiếu được trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất và đặc biệt là trong doanh nghiệp xây dựng.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng là vấn đề trung tâm của công tác hạch toán trong các doang nghiệp. Tập hợp chi phí sản xuất giúp cho đơn vị đánh giá được tình hình thực hiện được các định mức về chi phí vật tư nhân công, máy thi công là bao nhiêu so với dự toán và kế hoạch, xác định mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất để từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp nhằm điều chỉnh kịp thời.
Khi doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí sản xuất, giảm giá thành, sản phẩm vẫn đảm bảo chất lượng, thì uy tín của doanh nghiệp sẽ ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không thể thiếu được khi thực hiện chế độ hạch toán kinh tế.
II. đặc đIểm và yêu cầu quản lý của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xất và tính giá thành sản phẩm
Trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản nhằm tạo ra các cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân, các tổ chức xây lắp nhận thầu dữ vai trò quan trọng. Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài.
Quá trình từ lúc khởi công xây dựng cho đến khi công trình được hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng thường dài và nó phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng công trình.
Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau mà công việc được thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên khách quan.
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây dựng nên việc quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn và phức tạp, nhất là trong nền kinh tế thị trường. Để hạn chế thất thoát doanh nghiêp phải tăng cường công tác quản lý kinh tế và trước hết phải quản lý giá thành trong đó trọng tâm là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp cụ thể là :
+ Quản lý chặt chẽ chi phí theo dự toán đã được duyệt.
+ Công tác quản lý đầu tư và xây dựng phải đảm bảo tạo ra những sản phẩm và dịch vụ đã được xã hội và thị trường chấp nhận, về giá, chất lượng và đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Để đảm bảo thi công đúng tiến bộ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng các công trình với chi phí hợp lý thì bản thân công ty phải có những biện pháp tổ chức quản lý sản xuất, quản lý chi phí sản xuất chặt.
+ Chi phí nhân công
Là toàn bộ tiền công, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản khác phải trả cho người lao động trong công ty như phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp lưu động và các khoản phụ cấp khác.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định :
Là toàn bộ số phải tính khấu hao tài sản cố định đối với toàn bộ tài sản cố định trong công ty, trích trước chi phí sửa chữa lớn trong tháng đối với tất cả các loại tài sản cố định trong công ty xây dựng cơ bản.
+ Chi phí khác bằng tiền:
Là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài bốn yếu tố kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế của chi phi :
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế thị trường bao gồm nhiều hoạt động khác nhau. Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công dụng nhất định. Theo cách phân loại này căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí trong sản xuất để chia ra các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chỉ bao gồm những chi phí có cùng mục đích và công dụng không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế đó như thế nào? Theo cách phân loại này toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ của công ty được chia thành các khoản mục sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là giá trị các loại vật liệu chính như xi măng sắt thép, vật liệu phụ.
+ Chi phí nhân công trực tiếp : Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản trích theo lương, các khoản phụ cấp, lương không ổn định nếu chưa được tính vào trong đơn giá xây dựng cơ bản sẽ được hình thành một khoản riêng trong dự toán công trình, giá thành kế hoạch, giá thành thực tế của công trrình và khoản mục chi phí nhân công.
+ Chi phí sử dụng máy thi công : Là các loại chi phí liên quan đến sủ dụng máy thi công để hoàn thành khối lượng.sẽ có hiệu quả đảm bảo kinh doanh có lãi.
III. Nguyên tắc chung kể hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Phải nắm vững nội dung và bản chất kinh tế của chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bàng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh tong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm ) nói cách khác chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí mà công ty phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất và tieu phụ thành phẩm, thực chất chi phí là sự dịch chuyển giá trị của các yuế tố sản xuất mà công ty bỏ ra trong kỳ mới đươc tính vào chi phí sản xuẫt trong kỳ.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Trong công ty xây lắp các chi phí bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế khác nhau, có công dụng khác nhau mà yêu cầu quản lý cũng như việc hạch toán đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý và căn cứ vào các tiêu thức khác nhau người ta phân loại chi phí sản xuất ra nhiều loại khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế chi phí : theo cách này căn cứ vào tính chất nội dung kinh tế của các chi phí giống nhau xếp vào một yếu tố, ở đâu? toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh của công ty được chia thành :
+ Chi phí nguyên vật liệu:
Là bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính như (xi măng, sắt thép ) vật liệu phụ, nhiên liệu (xăng, dầu ) phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây lắp mà doanh nghiêp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Xây lắp của công trình bao gồm :
*Chi phí khấu hao cơ bản
*Chi phí sửa chữa lớn máy thi công
*Chi phí sưả chữa nhỏ máy thi công
*Chi phí nguyên vật liệu dùng cho máy thi công
*Các chi phí khác của máy thi công
*Chi phí sản xuất chung.
Là những chi phí nhằm tỏ chức quản lý sản xuất máy thi công không cấu thành thực thể công trrình, không tham gia trực tiếp thực hiện các khối lượng sản phẩm xây lắp của công trình như chi phí quản lý các đội công trình, các khoản trích thea lương của bộ máy quản lý các công cụ, dụng cụ phục vụ cho quản lý chỉ đạo sản xuất công trình.
IV. Giá thành sản phẩm và các loạI giá thành sản phẩm
1.Giá thành sản phẩm xây lắp:
Là toàn bộ chi phí sản xuất boa gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí khác tính cho từng công trình hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao đến giai đoạn quy ước chấp nhận thanh toán.
Đối với công ty xây lắp, giá thành sản phẩm mang tính chất cá biệt thể hiện ở chỗ: Mỗi công trình hay khối lượng xây lắp sau khi đã hoàn thành đều có một giá thanh riêng. Hơn nữa khi nhận thầu một công trình xây dựng thì rõ ràng là giá bán đã có ngay trước khi thi các công trình. Như vậy giá bán đã có trước khi xác định được giá thành thực tế của công trình đó chỉ quyết định đến lỗ lãi của doanh nghiệp do thi công công trình đó.
2.Các loạI giá thanh sản phẩm xây lắp.
2.1.Giá thànhdư toán sản phẩm xây lắp.
Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình nó được dựa trên định mức và đơn giá khu vực do nhà nước quy định. Trong các công ty xây lắp, thời gian thi công dài lại mang tính đơn chiếc nên mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán riêng. Căn cứ vào giá thành dư toán của từng công trình, hạng mục công trình ta có thể xác định được giá thành của chúng.
Giá thành dự toán công trình hạng mục công trình
=
Giá dự toán công trình hạng mục công trình
-
Lãi định mức
Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp là căc cứ để đề ra các kế hoạch hoá giá thành sản phẩm xây lắp và vạch ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm đảm bảo nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm xây lắp được giao.
2.2.Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch được lập trên những định mức tân tiến của nội bộ doanh nghiệp phù hợp với tình hình thực tiẽn đây là cơ sở để phấn đấu hạ gía thành sản phẩm xây lắp trong giai đoạn kế hoạch. Nó phản ánh trình độ quản lý giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch
Sản phẩm xây lắp
=
Giá thành dự toán
Sản phẩm xây lắp
-
Mức hạ giá thành kế hoạch
2.3.Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp:
Giá thành thực tế sản phẩm xây lắp đó là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí trực tiếp thực tế mà doanh nhiệp bỏ ra để hoàn thành một khối lượng xây lắp nhất định. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí trong định mức mà còn có thểboa gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần thiết như thiệt hại thực tế phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất những mất mát hao hụt vật tư... do những nguyên nhân chủ quan của công ty.
V. Nhiệm vụ của kế toán và nội dung tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
1.Nhiệm vụ của tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩn
Trong công tác quản lý doanh nghiệp, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luân đuợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, bởi vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Đặc biệt trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo đIều kiện cho các đơn vị xây dựng có thể giả bớt được vốn lưu động sử dụng vào sản xuất hoặc có thể mở rộng thêm sản xuất sản phẩm xây dựng cơ bản.
Để thực hiện được các mục tiêu phấn đấu tiết kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải thực hiện tốt các nghiệp vụ sau:
Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp được xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đã xác định bằng phương pháp thích hợp đã chọn phản ứng đầy đủ chính xác kịp thời toàn bộ chi phí đã phát sinh.
Xác định đúng đối tượng kế toán chi phí xây dựng và tính giá thành công trình để phù hợp với các đặc điểm của doanh nghiệp xây lắp. Ghi chép đầy đủ chi phí xây dựng và giá thành công trình theo hạng mục từng công trình cụ thể từ đó kiểm tra tình hình thực hiện các định mức chi phí vât tư, nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch so với định mức dự toán, các khoản chi phí ngoài khấu hao, các khoản thiệt hại mất mát hư hỏng trong sản xuất để đề ra các biện pháp ngăn ngừa kịp thời.
Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán kịp thời giá thành sản phẩm xây lắp. Kiểm tra việc thực hiện giá thành của doanh nghiệp theo từng công trình hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng. Đưa ra khả năng và các biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý có hiệu quả.
Xác định đúng đắn và bàn giao kịp thời khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng sản phẩm dơ dang theo một nguyên tắc nhất định. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản hệ thống sổ kế toán và các báo cáo kế toán phù hợp với phương pháp kế toán mà doanh nghệp đã lựa chọn cung cấp kịp thời những thông tin phục vụ cho việc điều hành quản lý hoat động xây dựng cơ bản đạt hiệu quả cao.
Đánh giá đúng đắn kết quả kinh doanh của từng công trình hạng mục, từng bộ phận thi công trong từng kỳ nhất định. Cung cấp nhanh chóng chính xác các thông tin hữu dụng về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm phục vụ cho yêu cầc quản lý của lãnh đạo công ty.
2. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí sản xuất phảI phát sinh được tập hợp theo phạm giới hạn đó. Do hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty có thể tiến hành ở nhiều địa đIểm, nhiều phân xưởng, tổ đội sản xuất khác nhau, ở từng địa đIểm sản xuất lại có thể sản xuất chế biến nhiều sản phẩm nhiều công việc lao vụ khác nhau theo quy trình công nghệ khác nhau. Do vậy chi phí sản xuất của công ty cũng phát sinh ở nhiều địa đIểm bộ phận liên quan đến nhiều sản phẩm. Công việc yêu cầu đặt ra là các chi phí sản xuất phát sinh phải được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để xác định được đối tượng tập hợp chi phí, ở từng doanh nghiệp thường căn cứ vào các yếu tố như:
+Đặc đIểm tổ chức sản xuất thi công của doanh nghiệp
+Quy trình công nghệ giai đoạn thi công của doanh nghiệp
+Địa điẻm phát sinh chi phí, mục đích và công dụng của chi phí yêu cầu và trìn độ quản lý của doanh nghiệp.
Dựa vào căn cứ trên áp dụng đối với các doanh nghiệp xây lắp. Do đặc điểm về sản phẩm, về tổ chức sản xuất và quá trình sản xuất, nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất thường được xác định là toàn công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Việc xác định đói tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng đắn và phù hợp với đặc điểm hoạt động, phù hợp với yêu cầu quản lý của daonh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hoạch toán ban đầu đến việc tổ chức hoạch toán tổng hợp số liệu ghi chép trên tài khoản sổ chi tiết.
3. Phân biệt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt hiện của quá trình sản xuất chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và giống nhau về mặt chất vì:
+ Đều là những lao động sống và lao động vạt hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá trình ản xuất xây lắp. Tuy nhiên chúng chỉ thống nhất về mặt lượng trong trường hợp khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là một công trình hạng mục công trình được hoàn thành trong kỳ tính giá thành của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau.
Bên cạnh điểm gióng nhau trên, giữa chi phi sản xuất và giá thành sản phẫm xây lắp còn có những đIểm khác nhau đó là:
Chi phí sản xuất chỉ tính trong một kỳ còn giá thành lại liên quan đến cả chi phí của khối lượng xây lắp dở dang kỳ trước chuyển sang nhưng lại không bao gồm chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ.
Chi phí sản xuất được tập hợp theo từn thời kỳ nhất định còn giá thành sản phẩm xây lắp là chi phí sản xuất được tính cho một công trình, hạng mục công trình xây dựng hay khối lượng xây láp hoàn thành.
4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Tập hợp chi phí sản xuất là quá trình tập hợp, hệ thống các chi phí phát sinh trong một quá trình sản xuất ở các thời kỳ khác nhau vào từng tài khoản cấp một, cấp hai của từng đối tượng hạch toán theo yếu tố chi phí. Việc tập hợp chi phí sản xuất được tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ trực tiếp. Phương pháp trực tiếp được áp dụng cho các yếu tố chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất (từng công, trình hạng mục công trình ) hay liên quan đến nhiều đối tượng nhưng vẫn tách riêng ra được cho từng đối tượng.
Phương pháp phân bổ gián tiếp được áp dụng trong từng trường hợp các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Để phân bổ cho các đối tượng này phải xác định lựa chọn tiêu thức phân bổ hợp lý. Đó là tiêu thức phải đảm bảo được mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tổng số chi phí cần phân bổ với tiêu thức cần phân bổ của các đối tượng.
Trình tự phân bổ:
Trước hết phải xác định hệ số phân bổ (ký hiệu là H )
SC
H =
SI=1Ti
Trong đó: SC là tổng chi phí cần phân bổ STi là tổng tiêu thức cần phân bổ
Tính số chi phí cán phân bổ cho từng đối tượng:
Ci = Ti x H
Trong đó : Ci là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
Ti là tiêu thức phân bổ của từng đối tượng i
Đối với doanh nghiệp xây dựng trường hợp phân bổ gián tiếp theo tiêu thức phân bổ có thể là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở các đơn vị khác nhau thì sử dụng hạch toán hàng tồn kho theo cac phương pháp cũng khác nhau để phù hợp với đặc diểm sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. Có thể hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên hoặc hạch toán theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
Trong đó:
Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp theo dõi thường xuyên không liên tuc trên sổ sách kế toán tình hình nhập xuất kho nguyên vật liệu hành hoá sản phẩm dở dang, thành phẩm, mà chỉ phản ánh vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ. Hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên là việc theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên liên tục tình hình nhập xuất, sản phẩm dở dang trên sổ sách kế toán sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập hoạc xuất dùng.
Đối với mọi doanh nghiệp cho dù áp dụng phương pháp nào thì kế toán tập hợp chi phí sản xuất vẫn theo ba nội dung cơ bản đó là:
+ Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
+ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Riêng đối với doanh nghiệp xây lắp còn có chi phí máy thi công.
4.1. Đối với doanh nghiệp thực hiện kế toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm: chi phí nguyen vật liệu chính (xi măng, sắt thép ) vật liệu phụ (que hàn. . .) dùng trực tiếp cho sản xuất, nửa thành phẩm như vật liệu kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ lao động.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính gía thành sản phẩm thực tế của vật liệu xuất dùng. Và căn cứ vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã được xác định xác định để tập hợp.
+ Phương pháp để tập hợp:
Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ trực tiếp.
Do đặc điểm của nghành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây lắp nên việc tập hợp chi phi nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp trực tiếp chỉ liên quan đến một công trình, hạng mục công trình hay từng đơn đặt hàng.
Trong quá trình thi công xây dựng công trình một số vật liệu uân chuyển được sử dụng như: vật liệu làm ván khuân, giàn giáo... giá trị vật liệu sử dụng luân chuyển được phân bổ dần vào các tiêu thức hợp lý có thể là định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Tài khoản sử dụng:
Toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp váo tài khoản 621 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp “ và đựơc tính cho từng đối tượng. Nội dung của tài khoản 621: dùng để tập hợp toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm phát sinh trong kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp và tính giá thành sản phẩm.
Đối với nguyên vật liệu xuất cho thi công các công trình kế toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152,153
+ Phương pháp phân bổ:
Những vật liệu sử dụng niều lần ( vật liệu luân chuuển như cột chống ván khuân ) khi xuất dùng kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 152
Đồng thời tính toán phân bổ vào chi phi nguyên vật liệu trực tiếp:
Nợ TK 621
Có TK 142
Những vật liệu sử dụng dùng trực tiếp cho công trình mà không nhập qua kho kế toán ghi như sau:
+ Nếu áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 621 (giá chưa có thuế)
Nợ TK 1331 (thuế VAT)
Có TK 111,112,331 (giá có thuế )
+ Nếu áp dụng phương pháp tính thuế VAT theo phương pháp trược tiếp:
Nợ TK 621 (giá có thuế )
Có TK 111,112,331
Khi vật liệu còn lại không dùng hết được chuyển đến để thi công ở công trình khác hoặc nhập lại kho.
+ Nếu nhập lại kho:
Nợ TK 152
Có TK 621
+ Nếu chuyển đến thi công ở công trình khác thì ghi chi tiết tài khoản 621 cho từng công trình. Cuối kỳ phải tiến hành phân bổ vào các đối tượng liên quan:
Nợ TK 154 (chi tiết cho từng công trình )
Có TK 621
Sô đồ kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
(tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ )
TK111,112,331 TK152 TK621 TK152
Giá trị nvl nhập kho Giá trị nvl xuất kho Giá trị nvl chưa sử dụng
dùng trực tiếp cho hoặc phế liệu thu hồi
TK1331 sản suất nhập kho
TK1421 TK154
Trị giá
Giá trị NVL Giá trị nvl thực tế
NVL phân
lớn bổ dùng trực tiếp cho sản
chờ đầu xuất tính vào
phân (giá thành SP)
bổ
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
Nội dung chi phí nhân công trực tiếp:
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản có phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ, bao gồm:
Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, các khoản phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất thực hiện khối lượng xây lắp kể cả công việc vận chuyển bốc dỡ vật liẹu trong phạm vi mặt bằng xây lắp không bao gồm các khoản trích theo lương, cho công nhân trực tiếp sản xuất, không tính vào tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp của các nhân viên, phân xưởng nhân viên quản lý, công nhân điêù khiển máy thi công.
Căn cứ để hoạch toán chi phí nhân công trực tiếp là: Bản chấm công đối với những công việc giao khoán cho các đội sản xuất, đồng thời cũng là để kế toán tính luôn cho từng người, tổng hợp của phân bổ chi phí tiền lương cho cac đói tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Phương pháp tập hợp:
Việc tập hợp chi phí nhân công trực tiếp có thể tiến hành theo phương pháp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp.
Theo phương pháp trực tiếp: Trường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí sản xuất (từng công trình, từng hạng mục công trình, từng đơn đặt hàng.
Theo phương pháp phân bổ gián tiếp: Thường hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không hạch toán được lương chính trả theo thời gian, lương phụ, phụ cấp mà người lao động thực hiện nhiều công việc khác nhau trong ngày thì có thể tập hợp chúng lại sau đó chọn tiêu thức phân bổ hợp lý để tính toán phân bổ hợp lý cho các đối tượng chịu chi phí.
+ Phương pháp phân bổ:
Tiêu thức phân bổ chi phí nhân công có thể là chi phí nhân công định mức hoặc có thể là giờ công thực tế xong.
+ Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Kế toán sử dụng tàI khoản 622- chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí tiền công của công nhân sản xuất trực tiếp vào tài khoản 154 “chi phí sản xuất kinh doanh dở dang “ để tính giá thành sản phẩm bao gồm tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các khoản trợ cấp, các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất.
TK 622 cuối kỳ không có số dư và cũng được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay đơn đặt hàng.
Trình tự kế toán:
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, thanh toán hợp đồng làm khoán, kế toán tiến hành tập hợp số tiền lương phải trả cho công nhân viên sản xuất và ghi sổ:
Nợ TK 622 (chi tiết cho từng công trình )
Có TK 334,335 (chi tiêt cho từng công, hạng mục công trình )
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào đối tượng có liên quan.
Nợ TK 154
Có TK 622 (chi từng cho từng công trình )
Sô đồ kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương và các khoản phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiêp cho các đối tượng
Lương lao động thuê ngoài chịu chi phí
Trích trứoc tiền lương của
công nhân sản xuất
c. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chumg.
Chi phí sản xuất chung là toàn bộ chi phí phục vụ quản lý công trình, hạng mục công trình phạm vi các tổ đội sản xuất như: chi phí nhân viên quản lý đội công trình, chi phí vật liệu, chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấ hao tàI sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp.
Riêng chi phí khấu hao tài sản cố định gồm chi phí khấu hao máy móc thiết bị và chi phí sử dụng máy thi công:
Chi phí sản xuất chung trực tiếp phát sinh ở công trình nào thì tập hợp chi phí trực tiếp cho công trình đó.
d. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí sản xuất chung nếu chung liên quan đến nhiều đối tượng khác thì kế toán phải phân bổ theo các tiêu thức phân bổ hợp lý.
Cpsx chung tính cho một công trình, hạng mục công trình
=
Tổng chi phí sản xuất chung
Tổng tiêu thức phân bổ
x
Tiêu chuẩn phân bổ
Các tiêu thức phân bổ thường được sử dụng trong xây dựng là chi phí nguyên vật liệu để tính mức phân bổ chi phí sản xuât chung.
+Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 621- chi phí sản xuất chung để tập hợp toàn bộ chi phí có liên quan đến toàn bộ việc phục vụ đến việc quản lý sản xuất, thi công của các đội công trình.
Tk 627 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình hay theo đơn đặt hàng. Các tài khoản cấp hai như sau:
TK 6271: chi phí nhân viên
TK 6273: chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: chi phí công cụ dụn cụ
TK 6275: chi phí khấu hao tài sản cố định
TK 6276: chi phí (gồm cả máy thi công )
TK 6277: chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: chi phí khác bằng tiền
+ Trình tự kế toán
Để phản ánh việc tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh thực tế kế toán ghi:
Nợ TK 627
Có TK 334,338
Có TK 152,153
Có TK 214
Có TK 111,112,142,331,335
Phản ánh số ghi giảm chi phí sản xuất chung kế toán ghi:
Nợ TK 111,112,138
Có TK 627 (chi tiết liên quan )
Cuối kỳ kết chuyển phân bổ chi phí sản xuất chung vào tài khoản 154.
Nợ TK 154 (chi tiết liên quan )
Có TK 627 (chi tiết liên quan )
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
TK622,334,338 TK627 TK111,112,138
Chi phí NV quản lý số ghi giảm cpsx
TK 1531
Chi phí vật liệu công cụ
dụng cụ cho sản xuất
TK 142
TK152
Kết chuyển chi phí
TK 214 sản xuất chung đã
Chi phí khấu hao tài sản cố định tập hợp và phân bổ cho
các đối tượng liên quan
TK 331
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 111 TK133
Toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh sau khi được tập hợp vào các tài khoản tương ứng sẽ kết chuyển vào tài khoản 154. Tài khoản này dùng để tạp hợp chi phí và tính giá thành của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh toàn doanh nghiệp
(phương pháp kê khai thường xuyên )
TK621 TK154 TK152
Kết chuyển chi phí NVL giá trị VL nhập lại kho
TK622 TK632
Kết chuyển chi phí CNTT giá thành khối lượng XDCB
hoàn thành bàn giao
TK627 TK155
Kết chuyển chi phí sản xuất giá thành thực tế hoàn nhập thành nhập kho
5 . Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất đối với chi phí doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ được ._.áp dụng trong các doanh nghiệp có quuy mô nhỏ chỉ tiến hành một loại hoạt động (đối với doanh nghiệp xây dựng chỉ tiến hành xây dựng)
Để tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ kế toán sử dụng tài khoản 631.
Nguyên tắc hạch toán của tài khoản này cũng giống như tài khoản 154. Trong các doanh nghiệp sản xuất cục bộ. Tài khoản 631 không có số dư vì giá trị sản phẩm là dư cuối kỳ được kết chuyển sang tài khoản 154.
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí nhân công trực tiếp ,chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên nợ tài khoản 621,622,627 và bên có các tài khoản liên quan theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Đầu kỳ kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở được vào bên nợ tài khoản 631.
Nợ TK 631 Có 154
Cuói kỳ cácăn cácứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp được trên tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Nợ TK631
Có TK 621
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 631 (chi phí liên quan )
Có TK 621
Kết chuyển máy thi công.
Nợ TK 631
Có TK 623
Kết chuyển chi phí sản xuất chung :
Nợ tK 631 ( chi tiết liên quan )
Có TK 627
Cuối kỳ kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở
Bàn giao công trình
Nợ TK632
Có TK 631
VI. Đánh giá sản phẩm làm dở trong xây dựng cơ bản
Trong doanh nghiệp xây lắp, sản phẩm làm dở dang là những khối lượng công việc xây lắp chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh toán.
Đánh giá sản phẩm làm dở dang là việc tính toán xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm làm dở cuối kỳ theo những nguyên tắc nhất định .
Muốn đánh giá sản phẩm làm dở một cách chính xác thì trước hết phải kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ, đồng thời phải xác định đúng đắn mức độ hoàn thành của khối lượng sản phẩm xây lắp hòan thành theo qui ước của từng giai đoạn của quá trình thi công để xác định được xây lắp dở dang phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành cuả khối lượng sản phẩm so với khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành theo quy ước của từng giai đoạn thi công để xác được khối lượng xây lắp dở dang phát hiện tổn thất trong quá trình thi công.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết kấu phức tạp do đó việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó rất khó.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản thường áp dụng một trong các phương pháp sau:
1. Phương pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán.
Theo phương pháp này thì chi phí thực tế của khối lượng sản phẩm xây lắp dở dang cuói kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp thực hiệ trong kỳ
X
Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phi của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ theo dự toán
+
Chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo dự toán
Ngoài ra đối nới một số công việc như nâng cấp sửa chữa, hoàn thành hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ thời gian thi công ngắn theo hợp đồng được bên chủ đầu tư thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm thực tế phát sinh được tính từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá công trình.
VII. Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp
1. Đối tượng tính giá thành.
Là các loại sản phẩm công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra và cần được tính gía thành đơn vị khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính gía thành là xác định tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm và toàn bộ sản phẩm đã được hòan thành theo khoản mục gia thành quy định, trong kỳ đã được xác định sau đây là phương pháp tính giá thành chủ yếu được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp.
1.1. Phương pháp tính giá thành trực tiếp.
Đây là phương pháp tính gía thành được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp hiện hay vì sản phẩm thi công mang tính đơn chiếc, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với đối tượng tính giá thành. Hơn nữa áp dụng phương pháp này cho phép cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính gía thành được thực hiện đơn giản. Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Trong trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành toàn bộ mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao thì:
Giá thành thực tế của khói lượng xây lắp hoàn thành bàn giao
=
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ
_
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trình hoặc giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình. Kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm hoặc hệ số kinh tế kỹ thuật đã uy định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó.
Giá thành thực tế của hạng mục công trình thứ i
=
Giá thành dự toán của hạng mục công trình thứ i
X
H
Trong đó: H là hệ số phân bổ giá thành thực tế.
H
=
SC
x
100
SG
Trong đó:
SC là tổng chi phí thực tế của cả công trình
SG là tổng chi phí dự toán của tất cả các hạng mục công trình .
1.2. Phưong pháp tính gía thành theo đơn đặt hàng.
Phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp nhận thầu xây dựng.
Theo đơn đặt hàng khi đó đối tượng tập hợp chi phí là đơn đặt hàng, đối tượng tính gía thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà đơn đặt hàng đã hoàn thành.
Theo phương pháp này hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình đó thì chi phí sản xuất đó đã được tập hợp được chính là gía thành thực tế của đơn đặt hàng.
1.3. Phương pháp tính gía thành theo định mức.
Phương pháp áp dụng đối với các doanh nghiệp thoả mãn điều kiện sau: Phải tính được gía thành định mức trên cơ sở các định mức và đơn giá tại thời điểm tính giá thành.
Vạch ra được một cách chính xác các thay đổi về định mức trong quá trình thi công các công trình.
Xác định được các chênh lệch so với định mức và nguyên nhân gây ra các chênh lệch đó.
Chênh lệch do thoát ly định mức
=
Chi phí thực tế theo từng khoản mục
_
Chi phí định mức theo từng khoản mục
Giá thành thực tế của sản phẩm
=
Giá thành định mức của sản phẩm
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
±
Chênh lệch do thay đổi định mức
1.4. Phương pháp tính giá thành theo cách tổng hợp chi phí.
Phương pháp này thông thường áp dụng đối với các công trình hạng mục công trình qua nhiều giai đoạn thi công kiến trúc giai đoạn lắp đặt máy móc thiết bị. Gía thành thực tế của bộ công trình hạng mục công trình được tính là.
Z = C1 + C2 + C3 + Cn + Cđk – Dck
Trong đó: Z là gía thành thực tế của toàn bộ công trình hạng mục công trình.
C1, C2 ,Cn : chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
VIII. Chỉ tiêu về chi phí và tính giá thành ở công ty TNHH Hương Thảo và yêu cầu cơ bản trong công tác quản lý chi phí và giá thành ở công ty.
Đặc trưng của hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp ở công ty Hương Thảo là chu kỳ sản xuất dài cho nên thành phần và kết cấu chi phí không những phụ thuộc vào từng công trình mà còn tuỳ thuộc vào từng loại công trình trong thời kỳ thi công xây dựng, chi phí về tiền lương để sử dụng về máy móc thi công chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí. Thời kỳ tập chung thi công, chi phí về nguyên vật liệu tăng lên thời kỳ hoàn thiện công trình thì chi phí về tiền lương lại tăng cao. Trên thực tế phần lớn của chi phí doanh nghiệp xây dựng cơ bản đều nằm ở công trình chưa hoàn thành. Vì thế quá trình thi công phải biết tập chung tiền vốn, rút ngắn thời hạn thi công, tăng thêm số công trình .
Do điều kiện xây dựng mỗi công trình có những đạc điểm khác nhau, lại phân tán trên nhiều địa điểm kác nhau, bị ảnh hưởng bởi thời tiết, phần lớn công tác xây dựng phải làm ngoài trời, địa bàn và phạm vi hoạt động rộng lớn, phân tán máy móc và thiết bị thường xuyên di động. Do đó sẽ phát sinh thêm một số chi phí và điều động máy móc, chi phí xây dựng và tháo dỡ những công trình tạm phục vụ cho xây dựng lán trại.. . Ngoài ra nếu phát sinh đi thuê máy móc thi công ty phải thanh toán với bên cho thuê một khoản tiền thuê máy thi công. Để thực hiện tốt các yêu cầu trên công ty phải quản lý chặt chẽ nguyên vật liệu theo dõi từng khâu từng giai đoạn của quá trình xây dựng.
1. ở công THHH Hương Thảo nguyên vật liệu chiếm khoảng 60 đến 70% trong giá thành sản phẩm, chỉ tiêu của công ty là khoán gọn đến từng công trình, đội trưởng căn cứ vàô dự toán và tiến độ của từng công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. Để đảm bảô tiết kiệm được chi phí thu mua, sử dụng vật liệu tại chỗ tránh hao hụt mất mát khi vận chuyển tham gia vào quá trình thi công tỷ lệ nguyên vật liệu chiếm trong giá thành là rất lớn chủ nhiệm công trình cử các bộ vật tư ở đội đi thu mua cung ứng đến tận chân công trình vì vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu thiết yếu hết sức quan trọng trong công tác quản lý nhắm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
2. Chỉ tiêu và yêu cầu quản lý nhân công trực tiếp của công ty.
Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo tính hợp lý,chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động nên công ty hết sức trú trọng. Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản chấm công, đối với các công việc được giao khoán trên hợp đồng khoán cho các tổ sản xuất phải ghi rõ công trình, nội dung của công viẹc giao khoán, đơn vị tính, thời gian và chất lượng. Tổ trưởng sản xuất quản lý tiến hành theo dõi tình hình lao động của công nhân trong tổ để chám công và hợp đồng giao khoán sang bộ phận kế toán công trình để tính lương.
3. Chỉ tiêu và quản lý về chi phí sản xuất chung ở công ty.
Công ty TNHH Hương Thảo chủ yéu là nâng cấp sủa chữa và xây mới các công trình, ban chủ nhiệm công trình lập kế hoạch sử dụng chi tiết các nguyên vật liệu, nhận công trình lên ban giám đốc duyệt và chuyển lên phòng kế toán. Đối với nhà xưởng hì chỉ có kho làm tại công trình có giá trị nhỏ và được tính gộp vào chi phí công cụ dụng cụ. Căn cứ vào các bản kê chi tiết của các đội công trình đẵ được duyệt và gửi lên phòng kế toán công ty.
Để đảm bảo thi công đuúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật đảm bảo chấ lượng công trình với chi phí hợp lý, công ty quản lý chi phí sản xuất chặt chẽ, có hiệu quả, đẩm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
4. Tóm tắt về lý luận chung của đề tài này.
Trong công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế quan trọng luân được các nhà quản lý quan tâm, bởi vì đó là những chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động của doanh nghiệp. Trong xây dựng cơ bản hạ giá thành sản phẩm sẽ tạo điều kiện cho các đơn vị xây dựng có thể giảm bớt đuợc vốn lưu động sủ dụng vào sản xuất. Vởy tập họp chi phí và tính giá thành giúp cho đơn vị đánh giá được tình hình thực hiện cácđịnh mức về chi phí vạt tư, nhân công, tính giá thành thích hợp để tính toan kịp thời giá thành xây lắp.
Phần thứ hai
Phân tích thực trạng về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Hương Thảo
I. Đặc điểm tình hình chung của công ty TNHH Hương Thảo
1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Hương Thảo được thành ngày 29 tháng 1 năm 1999 theo giấy phép TLDN số 4437 GP/TLDN ngày 7-1-1999
Do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp.
ở thời điểm thành lập với số vốn điều lệ là: 2.800.000000
Tổng cán bộ công nhân là: 30 người
Hiện nay chủ sở chính của công ty đặt tại số 864 Phố Trương Định Quận Hai Bà trưng-Hà Nội.
Trong bốn năm qua, với sự quản lý sáng suất của cán bộ lãnh đạo Công ty và sự nhiệt tình trong công việc của các thành viên trong công ty, đáp ứng được những nhu cầu ngày càng cao của con người và xà hội Công ty ngày càng phát triển và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động.
Cùng với sự phát triển không ngừng của công ty, đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Do vậy việc thực hiện các kế hoạch đề ra của ncông ty luân đạt ở mức độ cao, hiệu quả của công ty cũng như thu nhập của các bộ công ty cũng như thu nhập của cán bộ công nhân viên ngày càng cao, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và địa phương.
2. Chức năng và nhiệm vụ.
Công ty có nhiệm vụ cải tạo, sửa chữa, nâng cấp xây dựng và sản xuất các công trình, sản xuất sản phẩm bê tông đúc sẵn, trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt điện nước.. .
Hiện nay công ty đã có nhiều thay đổi lớn để phù hợp với xu thế phát triển của nền kinh tế. Công ty đã tập chung tổ chức lại sản xuất mở rộng mặt hàng, trang trí nội thất, ngoại thất đáp ứng được yêu cầu về chất lượng ngày càng cao cho các công trình và nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, công ăn việc làm cho người lao động cụ thể qua các chỉ tiêu chủ yếu qua các năm sau:
Chỉ tiêu
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Doanh thu
Lợi nhuận
Nộp ngân sách
Thu nhập bình quân
3.275.000.000
45.000.000
210.375.000
7.675.000.000
61.150.000
367.450.000
9.375.000.000
79.450.000
390.600.000
Đến nay công ty đã có nhiều công trình bàn giao với chất nlượng cao và một số công trình vẫn trong giai đoạn cuối vẫn đang thi công. Công trình đã hoàn thành bàn giao như:
- Công trình giảng đường đại học văn hoá
- Công trình chùa -dâu quận cầu giấy
- Công trình trung tâm phát thanh và truyền hình quân đội
Công ty có nhiệm vụ cải tạo sửa chữa, nang cấp và xây mới các công trình công ty không ngừng phát triển về lĩnh vực xây dựng. đã đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách của nhà nước. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm Công ty luân khẳng định được sự phát triển vững mạnh về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình trong cơ chế mới.
3. Quy trình công nghệ.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của nghành xây dựng cơ bản nơi xây dựng thi công, công trình là nơi nghiệm thu bàn giao và sử dụng, và chứng từ đặc điểm kinh tế kỹ thuật của nghành xây lắp đòi hỏi quá trình quản lý tổ chức hạch toán phải tuân thủ theo quy trình giai đoạn sản xuất theo sản phẩm xây lắp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm như sau:
Lập dự toán
Thi công
Nghiệp thu bàn giao sử dụng
Còn các vật liệu như sắt, thép, trộn bê tông, sắt thép thì có nghiệm vụ gia công các loại sắt thép tạo ra khuân lõi thép cột điện , panel, cấu kiện... Còn bê tông có nhiệm vụ trộn bê tông cung cấp cho các công trình xây dựng theo đơn đặt hàng.
Hình thức sản xuất kinh doanh mà công ty đang áp dụng gồm cả đấu thầu và chỉ định đấu thầu.
Căn cứ vào dự toán hợp đồng đã được ký kết bên A, ban giám đốc họp và đề ra quyết định công trình này do đội nào thi công. Công ty khoán gọn cho từng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, địa điểm thi công mà quyết định mức trích nộp, các đội thi công tự chịu trách nhiệm trước ban giám đốc, phòng kế toán tài vụ và chứng từ thu mua vật liệu, các khoản chi phí nhân công, các hợp đồng khoán và tiến độ thi công cũng như chất lượng công trình.
Quan hệ giữa công ty và các đội là quan hệ vay mượn, hoặc tạm ứng.
Đối với công khi công trình chuẩn bị thi công, nếu bên A chưa chuyển tiên ứng trước theo hợp đồng thì phòng kế toán tài vụ có trách nhiệm đi vay ngân hàng để chi cho các đội sau này sẽ tính lãi vay cho đội công trình đó. Nếu bên A chưa chuyển tiền, phòng kế toán tài vụ sẽ chi tiên tạm ứng cho các đội công trình theo yêu cầu của từng hạng mục công triình thi công.
Đối với đội thi công, kế toán mở quyển sổ theo dõi phần thu (tạm ứng của công ty).
Phần chi như: mua nguyên vật liệu, trả lương và các khoản phải trả bằng tiền khác hàng tuần, hàng tháng kế toán đội công trình theo dõi và chuyển toàn bộ chứng từ gốc về thu mua nguyên vật liệu, trả lương công nhân viên, các chứng từ nhập xuất kho tại công trình lên phòng kế toán công ty.
4. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy của công ty.
4.1 Tình hình lao động
Với chức năng nhiệm vụ của mình công ty thhh hương thảo cũng cần có một đội ngũ cán bộ nhân viên phù hợp đảm bảo cả vê sức khoẻ, trình độ học vấn chuyên môn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Mạng lưới kinh doanh ngày càng được mở rộng đòi hỏi số lao động của công ty cần phải tăng thêm, phục vụ cho việc sản xuất ngày càng tốt hơn.
Ngay từ khi mói thành lập, tổng số cán bộ công nhân viên là 30 người và ngoài ra còn có lao động thuê ngoài. Đến nay doanh nghiệp đã hoạt động được 4 năm (1999 – 2003) và số lao động tăng lên là 36 người, và cùng với thi trường sản xuất mở rộng thì số lao động thời vụ cũng được tăng lên.
Trong số 36 người là cán bộ công nhân viên của công ty thì có 27 người là nam giới và 9 là nữ giơí. Về trình độ số người có trình độ trên đại học là 2 người và số người có trình độ đại học là 6 người, cao đẳng chung học chuyên nghiệp là 10 người. Còn lại là các bậc thợ.
Với đội ngũ cán bộ như hiện nay, công ty đã hoạt động ngày càng mạnh cán bộchỉ đạo sáng suất, đúng đắn, giám sát chặt chẽ nhân viên. còn nhân viên hoàn thành tốt các công việc, báo cáo mọi tình hình lên cấp trên để cấp trên kịp thời chỉ đạo. Điều này cho ta thấy rằng, trong những năm tới, công ty sẽ ngày càng phát triển hơn và ngày càng đứng vững trên thị trường đầy cạnh tranh và gay gắt.
4.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty.
Để quản lý và điều hành quá trình tổ chức sản xuất công ty TNHH Hương Thảo đã xây dựng cho mình một bộ máy quản lý tương đối hoàn chỉnh bao gồm: ban giám đốc và các phòng ban
Ban giám đốc
Phòng tài chính kế toán
Phòng kỹ thuật
đội xây lắp I
Đội xây lắp III
Phòng kinh doanh
đội xây lắp II
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty TNHH Hương Thảo
Để ép thẳng và nén ly tâm sau được chuyển sang khuân dưỡng hộ, rồi tháo rỡ ván khuân và hoàn thiện, nghiệm thu qua khâu kiểm tra rồi nhập kho thành phẩm.
Khái quát sơ đồ quy trình công nghệ của công ty
Thép thanh kéo thẳng
Hàn hơi
Cắt thép
Chuẩn bị khuôn
Cát đá sơ chế
Thép cuộn
Hàn khung vào phụ kiện
Uốn vòng đai
Lắp ghép vào khuôn
Nạp bê tông
Quay ly tâm
Chưng hơi
Nồi trộn bê tông
Xi măng
Tháo khuôn
Hoàn thiện sản phẩm
Nghiệp thu bàn giao
Uốn vòng cấu tạo
Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quả lý công ty.
- Ban giám đốc:
+ Giám đốc công ty giữ vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, đại diện cho toàn bộ công nhân viên chức toàn công ty nên chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật, chịu trách nhiệm hoạt động sản xuất kinh doanh toàn công ty.
+Giúp việc cho giám đốc là hai phó giám đốc.
Phó giám đốc: có chức năng và nhiệm vụ giúp giám đốc điều hành công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhiệm vụ được giám đốc giao và uỷ quyền.
- Các phòng ban:
+ Phòng tài chính kế toán: có chức năng nhiệm vụ tổ chức
triển khai thục hiện toàn bộ công tác tài chính, thông tin kinh tế, hoạch toán kinh tế ở công ty, giám sát các nguần vốn bằng tiền và tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành công trình do công ty thực hiện. Ngoài ra còn kiểm tra kiểm soát mọi hoạt động theo pháp luật.
+ Phòng kinh doanh: có chức năng nhiệm vụ chỉ đạo tiến độ sản xuất, tham ra xây dựng và tổ chức thực hiện, kiểm tra khảo sát thiết kế, thi công các công trình, kế hoạch kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm theo đúng tháng quý năm. Ngoài ra phòng kinh doanh còn xây dựng phưong án sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ chỉ đạo kỹ thuật, giao kế hoạch sản xuất, triển khai thực hiện đúng đắn quy trình công nghệ đảm bảo sản xuất kinh doanh nhịp nhàng đều đặn hoàn thành kế hoạch theo từng giai đoạn. Ngoài ra còn giám sát kỹ thuật thi công, chất lượng sản phẩm, chất lượng công trình và an toàn lao động trong sản xuất và còn có chức năng nhiệm vụ quản lý chất lượng, kiểm tra đánh giá, phân loại sản phẩm, phân loại công trình, làm thủ tục cấp chứng chỉ về chất lượng sản phẩm.
5. Đặc điểm về vốn kinh doanh.
Công ty TNHH Hương Thảo là một doanh nghiệp tư nhân với số vốn điều lệ thành lập là 2.800.000.000 đã hoạt động và tăng dần nguần vốn kinh doanh cùng với sự phát triển của công ty. Năm 2000 tổng số vốn của công ty là 3.975.000.000. Năm 2001 tổng số vốn của công ty tăng lên là 4.750.000.000 đến nay, tổng số vốn kinh doanh của công ty đang hoạt động là 5..450.000.000 đồng.
Với sự tăng lên của tổng số vốn kinh doanh chứng tỏ công ty đã và đang tăng lên trên đà phát triển mạnh, đứng vững trên thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt như hiệ nay.
6. Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán công ty.
6.1. Tổ chức công tác kế toán.
Có chức năng tổ chức thực hiện việc ghi chép, xây lắp xử lý cung cấp số liệu về tình hình kinh tế tài chính, phân phối và giám sát các nguìn vốn bằng tiền, tập hợp các khoản chi phí và tính giá thành các công trình do công ty thực hiện.
Tổ chức hạch toán kế toán về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo đung pháp lệnh kế toán thống kê của nhà nước.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo thống kê, phân tích hoạt đọng sản xuất kinh doanh.
Giấy đề nghị tạm ứng: ki nhận được phiếu giao việc và bản thiết kế của phòng kỹ thuật xí nghiệp được giao khoán trong công ty làm thủ tục xin mua vật tư. Căn cứ vào bản chất thiết gửi vào phòng kế toán tài chính , kế toán theo dõi đề nghị tạm ứng thể hiện số tiền đề nghị ông giám đốc cho ứng để tiến hành sản xuất theo ký kết hợp đồng.
Thực hiện các chỉ tiêu tài chính, vay vốn, huy động vốn nộp cho ngân sách, trích nộp bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, trích nộp và sử dụng các quỹ của công ty.
6.2. Bộ máy kế toán của công ty.
a. Hình thức kế toán.
Nhìn chung bộ máy kế toán công ty gọn nhẹ kiểm tra xử lý chặt chẽ. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ và hạch toán thưo phương pháp thuờng xuyên.
sơ đồ hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Chứng từ sổ ghi
Số thẻ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Ghi chú: đ Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
đồi chiếu kiểm tra
Hàng ngày kế toán đội phải trực tiếp lên phòng kế toán công ty thông báo và chuyển các chứng từ gốc để lưu lại phòng kế toán tổng hợp, theo dõi đối chiếu. Để thuận lợi cho việc tổ chức hạch toán kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ. Công ty TNHH Hương Thảo đã sử dụng các hình thức kế toán quy định của bộ tài chính như: Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các tài khoản, các sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán phải căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý,chợp pháp, lập chứng từ ghi sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các sổ chi tiết.
b. Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty.
Để phù hợp với nhứng quy mô của mình công ty đã tổ chức bộ máy kế toán thưo hình thức tập chung một cách khoa học.
Bộ máy kế toán của công ty tổ chức tại công ty. Phòng kế toán thực hiện việc ghi sổ tỏng hợp và sổ chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế phát nsinh tại tất cả các đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty, định kỳ sẽ tổng hợp số liệu để tổng hợp báo cáo các quyết toán toàn công ty.
Kế toán trưởng kiêm tổng hợp và tính giá thành
Kế toán tiền lương, BHXX, TSCĐ
Kế toán ngân hàng, công nợ, nội bộ thủ quỹ
Kế toán tiền mặt vật tư thanh toán
Nhân viên kế toán các đội , xí nghiệp xây lắp
Sơ đồ bộ máy kế toán ở công ty
Kế toán trưởng: có nhiệm vụ kiêm tổng hợp và tính giá thành và có nhiệm vụ phụ trách chung phòng kế toán tài vụ và chịu sự chỉ đạo của ban giám đôc chịu trách nhiệm công tác nghiệp vụ, hướng dẫn chỉ đạo, phân công kiểm tra các công việc của từng nhân viên trong phòng, kế toán tổng hợp và tính giá thành lập báo cáo theo quy định của nhà nước.
Kế toán tiền mặt vật tư và thnh toán: chịu trách nhiệm các tài khoản liên quan và kiêm nhận kế toán lượng công trình, thực hiện theo tiền vay, tiền công nợ, theo dõi vật tư.
Kế toán tiền lương, bảo hiểm tái sản cố định: chịu trách nhiệm tính toán tiền lương cho cán bộ công nhân viên toàn công ty, theo dõi về tình hình tài sản cố định của công ty. Theo dõi tỏng hợp và chi tiết tài sản cố định, trích và phân bổ khấu hao.
Kế toán ngân hàng, kế toán công nợ nội bộ kiêm khi cần có thể kết hợp cùng kế toán tiền lương.
Các nhân viên kế toán thuọc các đội có nhiệm vụ lạp và ghi chép các chứng từ ban đầu sau đó phân loại và gửi về phòng kế toán công ty.
II. Thực trạng tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty TNHH Hương Thảo
1. Công tác quản lý chung về tập hợp chi phí và tính giá thành ở công ty TNHH Hương Thảo
1.1. Đặc điểm của đối tượng kế toán tập hợp chi phí xây lắp
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của nghành xây dựng là quá trình thi công lâu dài, phức tạp sản phẩm có tính đơn chiếc, cố định và cũng để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý cũng như công tác kế toán, đối đối tượng tập hợp.
Trong thời gian thực tập ở đây theo số liệu của phòng kế toán công ty, các công trình hiẹn đang thi công đã hoàn thànhbàn giao như.
1.2. Tình hình công tác quản lý.
Nguyên tắc quản lý của công ty rất chặt chẽ kết hợp giữa kế toán chi tiết nhằm đảm bảo công việc kế toán được tiến hành song song và việc sử dụng số liệu, kiểm tra số liệu được thường xuyên. Vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy công tác kế toán tiến hành kịp thời, phục vụ tốt yeu cầu quản lý đảm bảo số liệu chính xác, tiến độ công việc được thực hiện đều đặn trong tất cả các phần hành của kế toán.
ở công ty TNHH Hương Thảo vật liẹu chiếm khoảng 60-70% trong giá thành sản phẩm, do vậy việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm được vật liệu là một yêu cầu thiết yếu và hết sức quan trọng trong công tác quản lý nhằm hạ giá thành sản phẩm. Mặt khác nếu xác định đúng lượng tiêu hao vật chất trong sản xuất, thi công sẽ góp phần đảm bảo tính chính xác trong giá thành công trình xây dựng.
2. Các thủ tục quản lý và chế độ hạch toán về tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
2.1 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 621 là tất cả ccs chi phí đã xuất dùng trong sản xuất, việc quản lý chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu nhằm hạ giá thành sản phẩm nguyên vật liệu bao gồm:
+ Giá trị cấu kiện đúc sẵn bằng gỗ, bê tông.
+ Giá trị vật liệu trang trí nội thất, gỗ thiết bị kèm theo như: thiết bị vệ sinh, thông gió máy điều hoà toàn bộ công cụ, vật liệu luân chuyển như giàn giáo, ván khuân ở công ty hầu như không có. Nếu có thì do các đội xí nghiệp tự mua sắm, được một số rất ít và phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung, không hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Kế toán theo dõi việc nhập xuất vật liệu:
+ Vật liệu để sản xuất cho công trình nào thì phải tính cho công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của vật liệu và theo số lượng thực tế vật liệu xuất dùng. Do cơ chế khoán gọn đến từng công trình, đội trưởng căn cứ vào dự toán và tiến độ của công trình để lập kế hoạch cung ứng vật tư. Để đảm bảo tiết kiệm chi phí thu mua, sử dụng vật liệu tại chỗ tránh hoa hụt mất mát khi vận chuyển đội trưởng hoặc chủ nhiệm công trình cử cán bộ vật tư ở đội thu mua cung ứng đến tận chân công trình.
Khi vật tư về nhập kho, thủ kho công trình cùng người giao vật liệu cân đo đong đếm số lượng vật liệu nhập kho để lập nhập phiếu nhập kho. Phiếu nhập kho được lập thành hai liên, một liên thủ kho công trình giữ để theo dõi trong sổ riêng của mình, một liên giử về kế toán đội có kèm theo hoá đơn của người bán. Định kỳ nhân viên kế toán đội công trình tập hợp vào các chứng từ có liên quan giử về phòng kế toán tài vụ công ty để hoàn tạm ứng và thanh toán.Kế toán công ty căn cứ vào phiếu nhập kho vật tư kèm theo hoá đơn mua hàng có thuế VAT và bản kê chi tiết nhập vật tư để lập chứng từ ghi sổ theo quy định.
2.2. Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm chi phí nhân công trực tiếp thuê ngoài và chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trong danh sách, chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội.
Trong chi phí nhân công trực tiếp ở công ty TNHH Hương Thảo bao gồm: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí nhân viên quản lý đội, xí nghiệp.
Việc hạch toán đúng đủ chi phí nhân công trực tiếp góp phần đảm bảo tính hợp lý, chính xác giá thành sản phẩm và công bằng cho người lao động cho nên được công ty hết sức chú trọng. Hiện nay công ty đang áp dụng khoán tiền công theo từng phần công việc do chủ nhiệm công trình trực tiếp giao khoán cho công nhân. Trong quá trình thực hiện thi công công trình xét thấy nhu cầu về lao động thì chủ nhiệm công trình trực tiếp ký kết các hợp đồng lao động ngắn hạn.
Hiện nay công ty áp dụng hai hình thức trả lương:
+ Hình thức trả lương theo thời gian:
Hình thức này được áp dụng cho bộ máy quản lý và điều hành sản xuất, thi công, còn những công việc không có định mức hao phí nhân công thì công ty trả lương theo công nhật.
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm :
Được áp dụng cho các bộ phận trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành, làm những công việc có định mức hao phí nhân công và được giao khoán bằng những hợp đồng làm khoán.
Chi phí nhân viên trực tiếp của công ty bao gồm:
- Tiền lương công nhân các đội, xí nghiệp xây dựng xây lắp công ty.
- Tiền lương nhân công thuê ngoài.
- Tiền lương công nhân viên quả lý đội, xí nghiệp.
Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp là các bản nghiệm thu công trình đã hoàn thành và bảng thanh toán thuê ngoài. Khi có nhu cầu thuê công nhân, đội trưởng tiến hành ký hợp đồng thuê công nhân và giao khoán công việc cho họ khi khối lượng công việc hoàn thành chủ nhiệm công trình, kỹ thuật viên cùng thủ trưởng nghiệm thu bàn giao thông qua (bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành ) và lập (Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài) được chủ nhiệm công trình giử sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính lương cho công nhân viên. Cuối tháng toàn bộ chứng từ có liên quan được gửi lên phòng kế toán công ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KT7.DOC
- Bang ngang.doc