Tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng số 3 - Công ty xây dựng số 1 Hà Nội

Mục LụC Lời mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm của ngành XDCB là công trình có giá trị lớn thời gian sử dụng lâu nên có ý nghĩa quan trọng về mặt kinh tế. Bên cạnh đó, sản phẩm XDCB còn có ý nghĩa thẩm mỹ nên đóng vai trò không thể thiếu trong lĩnh vực văn hóa xã hội. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, hàng năm ngành XDCB thu hút gần 30% tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn nh

doc96 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tập hợp chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng số 3 - Công ty xây dựng số 1 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư vậy, cùng với đặc điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và qui mô lớn. Vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là quản lý tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, nâng cao uy tín, tăng tính cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải sử dụng đồng thời các công cụ quản lý khác nhau, công tác kế toán được coi là công cụ hữu hiệu nhất và không thể thiếu được. Trong đó kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp luôn đwợc xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây dựng. Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh. Qua chỉ tiêu này, ta có thể đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm xây lắp và lợi nhuận là các chỉ tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu tổ chức các vấn đề tốt, mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp kế hoạch hợp lý thì hoạt động kinh doanh khó có thể đạt được chỉ tiêu hiệu quả cao. Chính vì vậy việc hoàn thiện kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng. Qua quá trình học tập tại nhà trường, qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Xí nghiệp xây dựng số 3,Công ty xây dựng số 1 Hà Nội cùng với sự nhiệt tình hướng dẫn của cô giáo Thạc sĩ Đỗ Kiều Oanh, em đã mạnh dạn chọn đề tài: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng số 3- Công ty xây dựng số 1 Hà Nội 2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu: Trong công tác quản trị DN nói chung đặc biệt là DN xây dựng nói riêng chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động được các doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch toán chi phí được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo DN biết được chi phí giá thành thực tế của từng công trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành SP, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, chặt chẽ CPSX, tìm cách giảm tối thiểu CPSX để hạ giá thành SP nhưng chất lượng sản phẩm không giảm mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Để làm được điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý CPSX. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng của quản lý. Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm để xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị các yếu tố. Do đặc thù của nghành xây dựng cơ bản và SPXD nên quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp đòi hỏi các DN phải có biện pháp quản lý sao cho tiết kiệm CPSX, hạ giá thành SP là một trong những mối quan tâm của DN. Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy để trúng thầu, nhận thầu XD một công trình thì DN phải xây dựng được giá đấu thầu sao cho hợp lý, dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá XD cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá trị thị trờng và khả năng về mọi mặt của DN. Mặt khách phải đảm bảo kinh doanh có lãi, nên đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trọng tâm là công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Chi phí trong xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động, đối tượng lao động và tiền lương phải trả cho người công nhân xản xuất. Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phảm là: - Xác định hợp lý phạm vi của đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tại của DN và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra. - Xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành. - Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX phát sinh. Các định mức về vật tư, lao động, sử dụng máy thi công... phải được kiểm tra thường xuyên theo định mức. Quản lý chặt chẽ vật tư tại các công trình để tránh tình trạng thất thoát, mất mát. Đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh ở từng công trình để có những đề xuất kiến nghị với lãnh đạo công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3. Phương pháp nghiên cứu: Trong quá trình thực tập tại đơn vị, với sụ tìm hiểu của bản thân và được sự giúp đỡ, hướng dẫn của cô giáo Đỗ Kiều Oanh cùng tập thể cán bộ phòng kế toán của xí nghiệp, em đã mạnh dạn áp dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp và phân tích các phương pháp kế toán, tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ, hệ thống tài khoản, và hình thức ghi sổ kế toán mà xí nghiệp sử dụng để có được những cái nhìn chân thực nhất về tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp, đồng thời phản ánh chính xác kết quả của công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp. Phương pháp này giúp em có cái nhìn thực tiễn và chi tiết nhất đối với công tác kế toán nói chung và hạch toán về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng để hoàn thiên và nâng cao những kiến thức đã lĩnh hội được trong quá trình học tập. 4. Kết cấu của bài viết: Chuyên đề thực tập ngoài lời nói đầu và kết luận, gồm có 3 chương chính sau: * Chương 1: Lý luận chung, khái niệm, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành ở các doanh nghiệp xây lắp. * Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Xí nghiệp xây dựng số 3 - Công ty Xây dựng số 1 Hà Nội * Chương 3:Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng số 3- Công ty xây dựng số 1 Hà Nội. Chương 1: Lý luận chung kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở các Doanh nghiệp Xây lắp 1.khái niệm, vai trò, ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tập hợp cpsx và giá thành sp trong nghành xây dựng 1.1 Chi phí sản xuất, phân loại CPSX trong DN xây dựng Theo các nhà nghiên cứu kinh tế thế giới: “mọi hoạt động của con người mà tạo ra thu nhập là hoạt động sản xuất”, nền sản xuất của một quốc gia bao gồm các ngành sản xuất ra sản phẩm vật chất và các ngành SXSP, dịch vụ. Trong quá trình hoạt động SXKD, DN phải khai thác và sử dụng các nguồn lao động, vật tư, tài sản, tiền vốn để thực hiện việc SX, chế tạo SP, cung cấp dịch vụ. Trong quá trình đó, DN phải bỏ ra các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cho hoạt động kinh doanh của mình, chi phí bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh được gọi là CPSX. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác nhau mà DN chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh một thời kỳ. 1.2.Các cách phân loại chi phí sản xuất chủ yếu: 1.2.1. Phân loại CPSX theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí (phân loại CPSX theo yếu tố chi phí): Theo cách phân loại này, những chi phí có cùng nội dung, tính chất kinh tế thì sắp xếp vào một yếu tố không phân biệt chi phí phát sinh ở đâu, lĩnh vực nào. Căn cứ vào tiêu thức trên, CPSX ưđược phân chia thành các yếu tố chi phí cơ bản sau: - Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại đối tợng lao động như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu... - Chi phí nhân công: Gồm toàn bộ số tiền công và các khoản phải trả cho người lao động trong DN. - Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ CP khấu hao TSCĐ của DN dùng trong SXKD. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là số tiền trả về các loại dịch vụ mua ngoài, phuc vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong DN. - Chi phí bằng tiền khác: Gồm chi phí các sản xuất kinh doanh chưa được phản ánh ở các yếu tố trên, đã chi bằng tiền. Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế có tác dụng cho kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí mà DN đã chỉ ra trong hợp đồng SXKD để lập bảng thuyết minh báo cáo tài chính phục vụ cho yêu cầu thông tin và quản lý DN để phân tích tình hình thực hiện dự toán CPSX kinh doanh kỳ sau. 1.2.2. Phân loại CPSX theo công dụng kinh tế (theo khoản mục CP): Căn cứ vào cách phân loại này, chi phí trong SX ưđược chia ra các khoản mục CP khác nhau, mỗi khoản mục CP chỉ bao gồm những CP có cùng mục đích, công dụng, không phân biệt có nội dung kinh tế như thế nào. Toàn bộ CPSX được chia thành: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ những chi phí nguyên vật liệu, vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm dịch vụ. - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chí phí về tiền lương, tiền công và trích Bảo hiểm xã hội của công nhân viên trực tiếp tham gia sản xuất sản phẩm. - Chi phí sản xuất chung: Gồm những chi phí phát sinh tại bộ phận sản xuất ngoài hai khoản mục trên. (chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các chi phí về khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất, chi phí dùng để quản lý, phục vụ chung ở phạm vi phân xưởng). - Chi phí bán hàng: Bao gồm các chi phí liên quan đến tiêu thụ, bán sản phẩm hàng hoá lao vụ dịch vụ. Các chi phí này phát sinh ngoài CPSX. - Chi phí quản lý DN: Dùng để quản lý, phục vụ chung ở phạm vi toàn DN, các khoản chi phí dự phòng, thuế phí, lệ phí tính vào chi phí chung. Trong ba khoản mục đầu (NVLTT, NCTT, CPSXC) được tính vào giá thành SXSP, còn chi phí quản lý DN và chi phí bán hàng được tính vào giá thành sản phẩm tiêu thụ. Phân loại CPSX theo cách này tác dụng xác định số chi phí đã chi ra cho từng lĩnh vực hoạt động của DN, nó làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. 1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ giữa CPSX với khối lượng sản phẩm, lao vụ sản xuất trong kỳ báo cáo: Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí được chia làm hai loại: - Chi phí biến đổi (biến phí): Là những CP có lượng thay đổi về lượng tương quan tỷ lệ thuận với sự thay đổi của khối lượng SP sản xuất trong kỳ như : chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp... - Chi phí cố định (định phí): Là những chi phí không thay đổi về tổng số khi có sự thay đổi về khối lượng sản phẩm sản xuất trong mức độ nhất định như : chi phí khấu hao tài sản cố định theo phương pháp bình quân, chi phí điện thắp sáng... - Nhìn chung mỗi cách phân loại CPSX có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể, các cách này luôn bổ xung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất toàn bộ CPSX phát sinh của DN đang trong từng thời kỳ nhất định. 2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm: 2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm: Giá thành SXSP dịch vụ là CPSX cho một khối lượng của một đơn vị sản phẩm, công việc, lao vụ do DN sản xuất đã hoàn thành trong điều kiện công suất bình thường. Giá thành SP là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động SX và quản lý SX, là căn cứ quan trọng để xác định giá bán và xác định hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất. 2.2. Phân loại giá thành sản phẩm: 2.2.1. Phân loại giá thành sản phẩm theo thời gian và cơ sở số liệu tính giá thành: Theo cách phân loại này, giá thành được chia làm ba loại: - Giá thành kế hoạch: Là giá thành SP ưđược tính trên cơ sở CPSX kế hoách và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch do bộ phận kế toán xác định trước khi tiến hành sản xuất. Đây là mục tiêu phấn đấu của DN, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành định mức: Là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở định mức CPSX hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm. Việc tính giá thành định mức được thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm.Đây là công cụ quản lý định mức của DN, là thước đo chính xác để đánh giá kết quả sử dụng tài sản, vật tư, lao động và giúp cho việc đánh giá đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà DN thực hiện trong quá trình SX nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. - Giá thành thực tế: Là giá thành SP ưđược tính trên cơ sở số liệu CPSX thực tế phát sinh tập hợp được trong kỳ và sản lượng SP thực tế đã SX trong kỳ. Giá thành thực tế được tính toán sau khi kết thúc quá trình SXSP. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp để xác định kết quả hoạt động SXKD của DN. 2.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán: Theo cách phân loại này giá thành sản phẩm chia ra làm hai loại: - Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): Gồm CP nguyên liệu, vật liệu trực tiến, chi phí nhân công trực tiếp, CPSX chung, tính cho sản phẩm hoàn thành, dịch vụ đã cung cấp. Giá thành sản xuất ưđược sử dụng để ghi sổ kế toán thành phẩm đã nhập kho hoặc giao cho khách hàng và làn căn cứ để DN tính giá vốn hàng bán, tính lợi nhuận gộp của hợp đồng bán hàng và cung cấp dịch vụ. - Giá thành toàn bộ: gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đã bán. Đây là căn cứ để xác định kết quả hợp đồng SXKD của DN: Giá thành toàn bộ = Giá thành xản xuất + Chí phí bán hàng + Chi phí quản lý DN * Mối quan hệ giữa CPSX và giá thành sản phẩm: CPSX và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với nhau. CPSX phát sinh trong kỳ là căn cứ để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành. Quản lý tốt CPSX tạo điều kiện để thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm. 2 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành sản phẩm 2.1. Đối tượng tập hợp CPSX: Đối tượng tập hợp CPSX là phạm vi, giới hạn mà CPSX cần phải tập hợp nhằm để kiểm tra, giám sát CPSX và phục vụ công tác tính giá thành sản phẩm. - Các căn cứ để xác định đối tượng kế toán tập hợp CPSX: + Đặc điểm và công dụng của CP trong quá trình sản xuất. + Đặc điểm cơ cấu tổ chức, sản xuất của Doanh nghiệp. + Quy trình công nghệ sản xuất, chế tạo sản phẩm. + Đặc điểm của SP (đặc tính kỹ thuật, đặc điểm sử dụng, đặc điểm thương phẩm....) + Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí đúng và phù hợp với đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của DN có ý nghĩa rất lớn trong việc tổ chức hạch toán ban đầu để tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép tên tài khoản ... 2.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm do DN sản xuất ra dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng cần phải tính tổng giá thành đúng đắn phải dựa vào các căn cứ sau: + Đặc điểm tổ chức sản xuất. + Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. + Yêu cầu và trình độ quản lý. + Trình độ ứng dụng máy vi tính trong công tác kế toán của DN. - Xét về mặt tổ chức sản xuất: + Nếu tổ chức sản xuất đơn chiếc (Như DN đóng tàu, Cty XDCB...) thì từng sản phẩm, từng công việc là đối tượng tính giá thành. + Nếu tổ chức sản xuất hàng loạt hoặc sản xuất theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoặc từng đơn đặt hàng. + Nếu tổ chức sản xuất nhiều loại sản phẩm, khối lượng sản xuất lớn (như dệt vải, sản xuất bánh kẹo...) thì mỗi loại sản phẩm là đối tượng tính giá thành. - Xét về mặt quy trình công nghệ sản xuất: + Nếu quy trình công nghệ sản xuất đơn giản đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở cuối quy trình sản xuất. + Nếu quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, liên tục thì đối tợng tính giá thành có thể là bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc sản phẩm lắp ráp hoàn chỉnh. 3. Vai trò của công tác quản lý kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng. 3.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh ngành xây lắp: Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập chức năng tạo ra và trang bị tài sản cố định cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân, góp phần quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội, so với các ngành sản xuất khác, XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng thể hiện rất rõ ở SP và quá trình sáng tạo ra SP của nghành. Đặc điểm quan trọng nhất của ngành XD là chu kỳ sản xuất dài. Do đó mà thành phần kinh tế và kết cấu CPSX phụ thuộc vào từng giai đoạn xây dựng công trình. Quá trình thi công xây dựng được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau. Nó mang tính cố định, nơi sản xuất ra sản phẩm cũng đồng thời là nơi sau này khi sản phẩm hoàn thành đựơc bàn giao đưa vào sử dụng. Chính vì những đặc điểm riêng này của ngành làm cho việc tổ chức quản lý và hạch toán trong XDCB khác với ngành kinh tế khác. Cụ thể mỗi công trình đều được thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu khách hàng và yêu cầu mỹ thuật, kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm phải được lập dự toán quá trình sản xuất xong phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Đồng thời sản phẩm phải đảm bảo bàn giao đúng tiến độ, đảm bảo đúng thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật theo hợp đồng. 3.2. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm: Trong công tác quản trị DN nói chung đặc biệt là DN xây dựng nói riêng chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng là những chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động được các DN quan tâm, vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế toán khoa học, hợp lý sẽ tạo điều kiện cho việc hoạch toán chi phí được chính xác và tính đúng, tính đủ giá thành sản phẩm xây lắp có làm tốt công tác này, bộ phận kế toán tổng hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm mới có thể cung cấp những thông tin chính xác cho lãnh đạo DN biết được chi phí giá thành thực tế của từng công trình. Qua đó nhà quản lý có thể phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành SP, tình hình sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, chặt chẽ CPSX, tìm cách giảm tối thiểu CPSX để hạ giá thành SP nhưng chất lượng sản phẩm không giảm mà vẫn thu được nhiều lợi nhuận. Để làm được điều đó thì một mặt phải cải tiến kỹ thuật để tăng năng suất, mặt khác phải tăng cường công tác quản lý kinh tế mà trọng tâm là quản lý CPSX. Điều này chỉ có kế toán mới thực hiện được vì đây là một công cụ quan trọng của quản lý. Tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm để xác định đúng nội dung phạm vi chi phí cấu thành trong giá thành, lượng giá trị các yếu tố. 3.3.Yêu cầu của công tác quản lý và kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP: Do đặc thù của nghành xây dựng cơ bản và SPXD nên quản lý về đầu tư và xây dựng là một quá trình khó khăn phức tạp đòi các DN phải có biện pháp quản lý sao cho tiết kiệm CPSX, hạ giá thành SP là một trong những mối quan tâm của DN. Hiện nay trong lĩnh vực xây dựng cơ bản chủ yếu áp dụng phương pháp đấu thầu, giao nhận thầu xây dựng. Vì vậy để trúng thầu, nhận thầu XD một công trình thì DN phải xây dựng được giá đấu thầu sao cho hợp lý, dựa trên cơ sở các định mức, đơn giá XD cơ bản do Nhà nước ban hành, trên cơ sở giá trị thị trường và khả năng về mọi mặt của DN. Mặt khác phải đảm bảo kinh doanh có lãi, nên đòi hỏi phải tăng cường công tác quản lý kinh tế nói chung, quản lý chi phí giá thành nói riêng, trong đó trong tâm là công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm nhằm đảm bảo phát huy tối đa tác dụng của công cụ kế toán đối với quản lý sản xuất. Chi phí trong xây dựng cơ bản là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao động, đối tượng lao động và tiền lương phải trả cho người công nhân xản xuất. Nhiệm vụ đặt ra cho công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phảm là: - Xác định hợp lý đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành phù hợp với điều kiện thực tại của DN và thoả mãn yêu cầu quản lý đặt ra. - Xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành. - Phản ánh đầy đủ chính xác, kịp thời toàn bộ CPSX phát sinh. Các định mức về vật tư, lao động, sử dụng máy thi công... phải được kiểm tra thường xuyên theo định mức. Quản lý chặt chẽ vật tư tại các công trình để tránh tình trạng thất thoát, mất mát. Đánh giá đúng kết quả hoạt động kinh doanh ở từng công trình để có những đề xuất kiến nghị với lãnh đạo công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. 3.4. Nhiệm vụ kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ, đặc điểm tổ chức sản phẩm của doanh nghiệp để xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tượng tính giá thành. - Tổ chức tập hợp và phân bổ từng loại CPSX theo đúng đối tượng tập hợp CPSX va phương pháp thích hợp. Cung cấp kịp thời số liệu, thông tin tổng hợp về các khoản mục chi phí, yếu tố CP đã quy định, xác định đúng giá trị, trị giá SPDD cuối kỳ. - Vận dụng phương pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành theo đúng khoản mục quy định và đúng kỳ tính giá thành sản phẩm đã xác định. - Định kỳ cung cấp các báo cáo về CPSX và giá thành cho các cấp quản lý DN, tiến hành phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và giá thành hạ kế hoạch SP. Phát hiện các hạn chế và khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp để giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. 4. Nội dung tổ chức công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm. 4.1. Kế toán tập hợp CPSX Tài khoản kế toán tập hợp CPSX sử dụng: 4.1.1. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu: CP nguyên liệu, vật liệu là CP nguyên liệu, vật liệu chính (nửa thành phẩm mua ngoài) vật liệu phụ sử dụng trực tiếp để SX chế tạo SP hoặc thực hiện dịch vụ. - Phương pháp tập hợp và phân bổ: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp SXSP thường liên quan trực tiếp đến đối tượng tập hợp CPSX, kế toán căn cứ vào các chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở từng phân xưởng sản xuất để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Trường hợp chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chi phí thì được tập hợp theo phương pháp gián tiếp cho từng đối tượng tập hợp CPSX. Tiêu chuẩn phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có thể là: + Đối với nguyên liệu, vật liệu chính và nửa thành phẩm mua ngoài thường phân bổ theo: chi phí định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất. + Đối với vật liệu phụ thường phân bổ theo chi phí định mức, chi phí kế hoạch, chi phí nguyên liệu, vật liệu chính hoặc khối lượng vật liệu sản xuất. Để tập hợp và phân bổ CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp chính xác, hợp lý kế toán cần xác định được giá trị nguyên liệu, vật liệu của kỳ trước chuyển sang sử dụng cho kỳ này, trị giá nguyên liệu, vật liệu xuất kho trong kỳ nhưng cuối kỳ chưa sử dụng và trị giá thu hồi (nếu có) để tính CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ: CPNL,VL Trực tiếp thực tế tiêu hao trong kỳ = Trị giá NL,VL Xuất dùng trong kỳ + Trị giá NL,VL còn lại đầu kỳ ở địa điểm sản xuất - Trị giá NL,VL còn lại cuối kỳ cha sử dụng - Trị giá phế liệu thu hồi Cuối kỳ kế toán, chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp sẽ được kết chuyển: - Trường hợp mức SP thực tế SX ra cao hơn công suất bình thường thì CP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ được kết chuyển toàn bộ để tính giá thành sản xuất thực tế sản phẩm. - Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì SP nguyên liệu, vật liệu trực tiếp đã tập hợp trong kỳ chỉ được phân bổ vào CPSX cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí đã tập hợp còn lại không được tính vào trị giá hàng tồn kho, được ghi nhận là CPSX kinh doanh trong kỳ. - Kế toán chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp sử dụng TK 621 - CPNL,VL trực tiếp, để phản ánh chi phí nguyên liệu, vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất sản phẩm, dịch vụ của các nghành cn, xây lắp, nông lâm ngư nghiệp... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 621 - CPNL,VL trực tiếp. TK 621 - CPNL,VL trực tiếp Trị giá thực tế NL,VL trực tiếp xuất dùng cho hợp đồng sản xuất sản phẩm hoặc thực hiên dịch vụ trong kỳ kế toán. Trị giá NL,VL sử dụng không hết nhập lại kho. Kết chuyển CPNL,VL trực tiếp trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho, GVHB trong kỳ. Kết chuyển CPNL,VL trực tiếp phát sinh ở mức bình thường vào bên nợ TK 154 – CPSXKD dở dang ( hoặc bên nợ TK 631-Giá thành sản phẩm) 4.1.2. Kế toán tập hợp và phân bổ CPNC trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho người lao động trực tiếp SXSP dịch vụ như: lương, các khoản phụ cấp, tiền ăn ca, các khoản trích theo lương. Phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: CPNCTT được tập hợp như sau: - Đối với chi phí nhân công trực tiếp có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu CP thì căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tập hợp trực tiếp chi phí nhân công trực tiếp cho từng đối tượng liên quan. Trường hợp liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì áp dụng phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp được phân bổ theo các tiêu thức sau: + Tiền lương chính: ( Tiền lương định mức, giờ công định mức được phân bổ tỷ lệ) + Tiền lương phụ: - Cuối kỳ kế toán CPNCTT đã được tổng hợp sẽ được kết chuyển. Kế toán sử dụng TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp để phản ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động SXKD trong các nghành CĐCNXCB, dịch vụ. Kết cấu và nội dung của TK 622- CPNCTT. TK 622- CPNCTT CPNCTT tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất sản phẩm. Kết chuyển CPNCTT trên mức bình thường không được tính vào trị giá hàng tồn kho, tính vào GVHB trong kỳ. Kết chuyển CPNCTT ở mức bình thường vào bên nợ TK 154-CPSXKD dở dang ( hoặc bên nợ TK 631-giá thành sản xuất) để tính vào giá thành sản phẩm và dịch vụ. 4.1.3. Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Chi phí SX chung là những CP quản lý, phục vụ SX và những CPSX khác ngoài hai khoản CP nguyên liêu, vật liệu trực tiếp, CPNCTT phát sinh ở phân xưởng, bộ phận SX. * Phương pháp tập hợp và phân bổ CPSX chung: Trước hết kế toán phải mở bảng kê để tập hợp CPSX chung theo từng phân xưởng, từng bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung đã tập hợp, được phân bổ theo nguyên tắc sau: Chi phí sản xuất chung cố định phân bổ vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm được dựa trên công suất bình thường của máy móc sản xuất. + Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra cao hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định được phân bổ cho mỗi đơn vị SP theo chi phí thực tế phát sinh. + Trường hợp mức SP thực tế SX ra thấp hơn công suất bình thường thì CPSX chung cố định được phân bổ vào CP chế biến cho mỗi đơn vị SP theo mức công suất bình thường. Khoản mục CPSX chung không được phân bổ được ghi nhận là CPSX, kinh doanh trong kỳ. + Chi phí sản xuất chung biến đổi được phân bổ hết vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo chi phí thực tế phát sinh. * Tiêu chuẩn phân bổ CPSX chung thường được lựa chọn là: - Chi phí KHTSCĐ: tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí, khấu hao tài sản cố định, số giờ máy chạy thực tế.... - Chi phí năng lượng dùng cho SX sản phẩm: tiêu chuẩn phân bổ là định mức chi phí năng ưlượng hoặc số giờ máy làm việc thực tế kết hợp với công suất của máy. - Các loại CPSX chung còn lại tiêu chuẩn phân bổ thường là tiền lương công nhân sản xuất, định mức chi phí hoặc giờ công, công nhân sản xuất... Kế toán CPSX chung sử dụng TK 627 - CPSXC để phản ánh chi phí phục vụ sản xuất, kinh doanh chung phát sinh ở phân xưởng, bộ phận sản xuất, công trường... Kết cấu và nội dung của TK 627- CPSXC. TK 627- CPSXC Các CPSX chung phát sinh trong kỳ Các khoản ghi giảm CPSX chung CPSXC cố định phát sinh ở mức bình thường và CPSXC biến đổi được kết chuyển vào TK 154-CPSXKD dở dang (hoặc vào TK 631-giá thành sản phẩm) TK 627 có các TK cấp hai: TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng TK 6272 – CP vật liệu TK 6273 – CP dụng cụ sản xuất TK 6274 – CP khấu hao TSCĐ TK 6277 – CP dịch vụ mua ngoài TK 6278 – CP bằng tiền khác TK 627 cuối kỳ không có số dư. 4.1.4. Kế toán tổng hợp CPSX toàn DN: *Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên: Kế toán sử dụng TK 154 - CPSX KD dở dang để tổng hợp CPSX kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm dịch vụ. Kết cấu và nội dung: TK 154 - CPSX KD dở dang. Dđk: trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. Pst: Kết chuyển CPNL, VL trực tiếp, kết chuyển CPNCTT, CPSX chung Psg: - Giá trị phế liệu thu hồi hoặc phải bồi thường của sản phẩm hỏng không chữa được. Giá thành sản xuất của sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành. Giá trị vật liệu, bán thành phẩm thuê ngoài nhập kho. *Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ. TK 154 - CPSX kinh doanh DD phản ánh trị giá thực tế của sản phẩm, dịch vụ dở dang cuối kỳ. Kết cấu và nội dung TK 154-CPSX KD dở dang Dđk: Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ Pst: Kết chuyển CPSXKD dở dang cuối kỳ từ TK 631. Dck: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Psg: Kết chuyển CPSXKD dở dang đầu kỳ sang TK 631. TK 631 - giá thành SP để phản ánh tổng CPSX và tính giá thành SP, dịch vụ ở đơn vị SX trong trường hợp kế toán HTK theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu và nội dung TK 631 - giá thành sản xuất sản phẩm TK 631 - Giá thành sản xuất Kết chuyển CPSX KD dở dang đầu kỳ từ TK 154 Kết chuyển các khoản mục CP thực tế phát sinh trong kỳ. Kết chuyển CPSX KD dở dang cuối kỳ sang TK 154. Giá trị thu hồi hay khoản bồi thường của những sản phẩm hỏng không chữa được. Giá trị của sản phẩm, công việc, dịch vụ hoàn thành. 4.1.5. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX: *Phương pháp kế toán tổng hợp CPSX toàn DN theo phương pháp kê khai thường xuyên: Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối kỳ kế toán kết chuyển CPNCTT theo từng đối tượng tập hợp chi phí. Cuối kỳ kế toán kết chuyển và phân bổ CPSX chung cho từng đối tượng tập hợp chi phí có ._.liên quan. Trị giá SP hỏng không sửa chữa được, người gây ra thiệt hại SP phải bồi thường. Trị giá thuần ước tính của phế liệu thu hồi từ SP hỏng không sửa chữa được. Giá thành sản phẩm nhập kho hoặc đã giao hàng cho khách. TK 621 TK 154 TK 138, 334 TK 622 TK 152 TK 627 TK 155,157,632 (1) (4) (2) (5) (3) (6) Sơ đồ kế toán tổng hợp CPSX toàn doanh nghiệp. (Phương pháp KKTX) Phương pháp kế toán TH CPSX toàn DN theo phương pháp kiểm kê định kỳ. (1) Đầu kỳ, kế toán kết chuyển trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ. (2) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí. (3) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển CPNCTT cho các đối tượng chịu chi phí. (4) Cuối kỳ, kế toán chuyển hoặc phân bố CPSX để tính giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ. (5) Trường hợp phát sinh sản phẩm hỏng không sửa chữa ưđược, căn cứ vào quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền. (6) Cuối kỳ, kế toán tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ, (7) Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Sơ đồ toán tổng hợp CPSX toàn DN. (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ).TK154 TK631 TK154 (1) (6) TK621 TK611 (2) TK138, 111, 112 TK622 (3) (5) TK627 (4) TK632 TK632 (7) 4.2. Các phương pháp đánh giá sản phẩm đang chế tạo dở dang 4.2.1 Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNL, VL trực tiếp: Phương pháp này áp dụng thích hợp với trường hợp CPNLVLTT chiếm tỉ trọng lớn trong CPSX, sản lượng sản phẩm dở dang giữa các kì kế toán ít biến động. Trị giá sản phẩm dở dang cuối kì tính theo phương pháp này chỉ gồm ghía thực tế NLVLTT dùng cho SXSP dở dang, các CP chế biến (LPNCTT, CPSXC) tính toàn bộ cho sản phẩm hoàn thành trong kì. Công thức tính giá trị sản phẩm dở dang cuối kì: DCK= Dđk + Cn QSP + Qd x Qd Trong đó: - DCK; Dđk: Trị giá sản phẩm dở dang cuối kỳ và đầu kỳ. - Cn: Chí phí NL, VL trực tiếp phát sinh trong kỳ. - QSP, Qd: Sản lượng sản phẩm hoàn thành và sản lượng SPDD cuối kỳ. Công thức này áp dụng trong trường hợp DN có quy trình công nghệ SX phức tạp kiểu liên tục, CPNL, VL trực tiếp được bỏ vào ngay từ đầu của quy trình công nghệ SX. Trường hợp CP vật liệu phụ trực tiếp bảo dần vào quá trình sản xuất thì giá SP làm dở chỉ tính theo CPNL, VL trực tiếp bỏ vào từ đầu của quy trình sản xuất. Đối với DN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục gồm nhiều giai đoạn công nghệ kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định, SP hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế tạo của giai đoạn sau, thì giá trị SPDD ở giai đoạn đầu tính theo CPNL, VL trực tiếp và trị giá SPDD ở giai đoạn sau được tính theo giá thành nửa thành phẩm của giai đoạn trước chuyển sang. => Ưu điểm: Tính toán đơn giản, khối lượng tính toán ít. => Nhược điểm: Độ chính xác không cao bởi CPSX tính cho giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm khoản mục CPNL, VN trực tiếp. 4.2.2. Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương: Phương pháp này thích hợp với những sản phẩm có CP chế biến chiếm tỷ lệ trọng tương đối lớn trong tổng CPSX và sản lượng SPDD biến động nhiều giữa các kỳ kế toán. *Nội dung, phương pháp: - Căn cứ sản lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành để quy đổi sản lượng sản phẩm dở dang thành sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Công thức: QTĐ = QD x %HT Trong đó: QTĐ : Sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đưương. % HT: Tỷ lệ chế biến hoàn thành. - Tính toán, xác định từng khoản mục chi phí cho SPDD theo nguyên tắc: + CPSX bỏ vào từ đầu qui trình công nghệ SX (như CPNL, VLTT hoặc CPNL, VL chính trực tiếp). Chi phí đã tập hợp được, tính cho SPHT và SPDD tỷ lệ với sản lượng SPHT và sản lượng SPDD thực tế theo công thức sau: DCK = DĐK + Cn QSP + QD x QD + Đối với các CP bỏ dần trong quá trình SX chế biến (CPVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, CPSXC). Chi phí đã tập hợp được, tính cho SPHT và SPDD tỷ lệ với sản lượng SPHT và sản lượng SPHT tương đương theo từng khoản mục chi phí chế biến (ngoài ra còn kể cả CPVL phụ trực tiếp phát sinh bổ dần trong kỳ). DCK = Dđk + CCB QSP + QTĐ x QTĐ Công thức tính: => Ưu điểm: Đảm bảo số liệu hợp lý và có độ tin cậy cao hơn phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo CPNL, VLTT. => Nhược điểm: Khối lượng tính toán nhiều, việc đánh giá mức độ hoàn thành của SPDD trên các công đoạn của dây truyền công nghệ SX khá phức tạp và mang nặng tính chủ quan. 4.2.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo CPSX định mức: Trong các DN sản xuất đã xây dựng được hệ thống định mức CPSX hợp lý và ổn định thì có thể đánh giá SPDD theo phương pháp CPSX định mức. Trước hết kế toán phải căn cứ vào sản lượng SPDD đã kiểm kê và định mức từng khoản mục chi phí ở từng công đoạn sản xuất để tính CPSX theo định mức cho sản lượng SPDD ở từng công đoạn sau đó tổng hợp lại theo từng loại sản phẩm. Trong phương pháp này các khoản mục CP cho sản ưlượng SPDD còn phụ thuộc ở mức độ chế biến hoàn thành của chúng. 4.3. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm: 4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp): Phương pháp này áp dụng đối với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ, liên tục (như sản phẩm điện, nước, than, bánh kẹo...). Đối tượng tập hợp CPSX phù hợp với đối tượng tính giá thành kỳ, tính giá thành là tháng (quí) phù hợp với kỳ báo cáo. Trên cơ sở số liệu CPSX đã tập hợp ưđược trong kỳ và trị giá của SPDD đã xác định, giá thành SPHT được tính theo từng khoản mục CP: Công thức tính giá thành: Z = DĐK + C - DCK Z = Z/Q Trong đó: Z(Z): Tổng giá thành SX thực tế hoặc giá thành đơn vị của SP dịch vụ đã hoàn thành. C: Tổng CPSX đã tập hợp được trong kỳ theo từng đối tượng. DĐK, DCK: Trị giá SPDD đầu kỳ và cuối kỳ Q: Sản lượng sản phẩm, lao vụ hoàn thành Trường hợp cuối kỳ không có SPDD hoặc có ít hoặc ổn định thì không nhất thiết phải xác định trị giá SPDD cuối kỳ, vậy tổng CPSX đã tợp hợp được trong kỳ cũng chính là tổng giá thành của SPHT: Z = C 4.3.2. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Phương pháp này áp dụng thích hợp đối với các DN tổ chức sản xuất đơn chiếu hoặc loại nhỏ, vừa theo đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là đơn đặt hàng đã hoàn thành. Kỳ tính giá thành không phù hợp với kỳ báo cáo mà là khi đơn đơn đặt hàng hoàn thành. Nếu trong tháng đơn đặt hàng không hoàn thành thì hàng tháng vẫn mở sổ kế toán để tập hợp CPSX cho đơn đặt hàng đó để khi hoàn thành tổng cộng CPSX các tháng lại ta sẽ có giá thành của đơn đặt hàng. Theo phương pháp này hàng tháng CPSX phát sinh ưđược tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì CPSX tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. 4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong những DN có quy trình công nghệ SX, trong quá trình SX sử dụng cùng loại nguyên liệu, vật liệu nhưng kết quả SX thu được nhiều SP chính khác nhau (công nghệ SX hoà chất, công nghệ hoá dầu, công nghệ nuôi ong....) trong trờng hợp này đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất còn đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm hoàn thành. Kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Trình tự của phương pháp tính giá thành theo hệ số: - Căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế, kỹ thuật để xác định hệ số kinh tế, kỹ thuật (hệ số tính giá thành) cho từng loại sản phẩm, trong đó lấy một loại sản phẩm làm sản phẩm tiêu chuẩn (có hệ số =1) - Quy đổi sản lượng SPSX thực tế thành sản lượng tiêu chuẩn theo công thức. Q = S Qi x Hi Trong đó: Q : là tổng số lượng SP thực tế hoàn thành quy ra sản lượng SP tiêu chuẩn. Qi : sản lượng sản xuất thực tế của sản phẩm i Hi : Hệ số kinh tế, kỹ thuật của sản phẩm i. Zi = Dđk + CCB - DCK Q x Qi . Hi Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng loại sản phẩm. Zi = Zi/Qi 4.3.4. Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ: Phương pháp này thích hợp với loại hình DN mà trong cùng một quy trình công nghệ SX, kết quả SX được một nhóm SP cùng loại với nhiều chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau (như DN SX ống nước, SX áo dệt kim, SX bê tông...). Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của nhóm sản phẩm, còn đối tượng tính giá thành là qui cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo kế toán. Trình tự của phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ: - Căn cú vào tiêu chuẩn phân bổ hợp lý (giá thành kế hoạch hoặc giá thành định mức) và CPSX đã tập hợp để tính tỉ lệ giá thành theo từng khoản mục chi phí theo công thức sau: Tỷ lệ tính giá thành (Theo từng KMCP) = Giá thành thực tế cả nhóm sản phẩm ( Theo từng khoản mục CP) x 100 Tổng tiêu chuẩn phân bổ (theo từng khoản mục CP) - Căn cứ vào tỷ lệ tính giá thành từng khoản mục CP để tính giá thành thực tế cho từng quy cách theo công thức sau: Giá thành thực tế từng quy cách sản phẩm (theo từng KM) = Tiểu chuẩn của từng quy cách sản phẩm (theo từng KM) x Tỷ lệ giá thành (theo từng KM) 4.3.5. Phương pháp tính giá thành phân bước: Phương pháp này được áp dụng đối với những SP có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp liên tục phải trải qua nhiều giai đoạn. Công nghệ chế biến liên tiếp nhau theo một quy trình nhất định, tổ chức SX nhiều ổn định, chu kì sản xuất ngắn. Đối tượng tập hợp chi phí là quy trình sản xuất của từng giai đoạn, từng phân xưởng, từng được sản xuất,... Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đọan SX cuối cùng hoặc cũng có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn và thành phẩm ở giai đoạn SX cuối cùng. * Phương pháp tính giá thành theo phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm: Theo phương pháp này ta phải xác định được giá thành nửa thành phẩm bước trước và chi phí về nửa thành phẩm bước trước chuyển sang bước sau cùng. Với các chi phí khác của bước sau để tính giá thành thành phẩm bước sau. Cứ như vậy lần lượt tuần tự cho tới khi tính được giá thành thành phẩm. Giả sử DN sản xuất sản phẩm qua n giai đoạn (phân xưởng) như sơ đồ sau: Giai đoạn 1 (Fx1) CPNVLTT giai đoạn 1 + CP khác giai đoạn1 - Giá trị sản phẩm dở dang giai đoạn 1 = Giá thành nửa thành phẩm 1 Giai đoạn 2 (Fx1) CPNTP 1 + CP khác giai đoạn2 - Giá trị sản phẩm dở dang giai đoạn 2 = Giá thành NTP2 Giai đoạn n (Fxn) CPNTPn-1 + CP khác giai đoạnn - Giá trị sản phẩm dở dang giai đoạn n = Giá thành NTP (*) Chú ý: Có hai cách kết chuyển chi phí tuần tự: - Kết chuyển tuần tự tổng hợp có nghĩa là giá thành của nửa thành phẩm ở giai đoạn trước khi tính chuyển sang giai đoạn sau chỉ cần tính tổng số. Các tính này nhanh nhưng không phản ánh rõ từng khoản mục CP, do đó nếu muốn tính được từng khoản mục CP thì sau đó phải tính lại từ đầu rất phức tạp, vì vậy cách này hiện nay rất ít ưđược sử dụng. - Kết chuyển tuần tự từng khoản mục tức là khi tính kết chuyển giá thành nửa thành phẩm từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau phải tính toán riêng từng khoản mục chi phí để có thể tính nhập vào khoản mục CP tương ứng ở giai đoạn sau từ đó tính được giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau, trong thực tế cách này được sử dụng nhiều. * Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm: Phương pháp này chỉ áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá thành là thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng. Kế toán không cần tính giá thành nửa thành phẩm hoàn thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm bằng cách tổng hợp CPNVL và các CP khác trong các giai đoạn công nghệ. Sơ đồ trình tự tính giá thành theo phương pháp này như sau: Giai đoạn 1 (Px1) Tổng chi phí phát sinh giai đoạn 1 CP giai đoạn 1 nằm trong thành phẩm Giai đoạn 2 (Px2) Tổng chi phí phát sinh giai đoạn 2 CP giai đoạn 2 nằm trong thành phẩm Tổng giá thành thành phẩm Giai đoạn n (Pxn) Tổng chi phí phát sinh giai đoạn n CP giai đoạn n nằm trong thành phẩm Trước hết căn cứ vào chi phí đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ SX tính toán phần CPSX của từng giai đoạn nằm trong giá thành của nửa thành phẩm, sau đó giá thành của từng công đoạn công nghệ nằm trong giá thành phẩm đã tính được kết chuyển sang khoản mục để tính ra giá thành thành phẩm. (*) Tính CPSX giai đoạn i nằm trong thành phẩm. CPSX của giai đoạn i = Chi phí giai đoạn i = S Trị giá thành phẩm + CPNVLTT giai đoạn i = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + CPVNLTT phát sinh trong kỳ x Số lượng thành phẩm (giai đoạn i) Số lượng thành phẩm của giai đoạn i + Số lượng sản phẩm dở dang giai đoạn i + CPNCTT giai đoạn i = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + CPVNLTT phát sinh trong kỳ x Số lượng thành phẩm (giai đoạn i) Số lượng thành phẩm của giai đoạn i + Số lượng sản phẩm dở dang giai đoạn i đã quy đổi + CPSX chung giai đoạn i = Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ + CP SX chung phát sinh trong kỳ x Số lượng thành phẩm (giai đoạn i) Số lượng thành phẩm của giai đoạn i + Số lượng sản phẩm dở dang giai đoạn i đã quy đổi 4.3.6. Phương pháp tính giá thành loại trừ chi phí: Phương pháp này ưđược áp dụng trong các trường hợp sau: - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời với việc chế tạo ra sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ. - Trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được sản phẩm đủ tiêu chuẩn chất lượng quy định, ngoài ra còn có sản phẩm hỏng không sửa chữa được, khoản thiệt hại này không được tính vào giá thành sản phẩm hoàn thành. - Trường hợp các phân xưởng SX tiêu thụ cung cấp SP, dịch vụ cho nhau, cần loại trừ trị giá SP, dịch vụ cung cấp giữa các bộ phận SX phụ khi tính giá thành thực tế của SP, dịch vụ SX phụ cung cấp cho bộ phận SX chính hoặc bán ra ngoài. - Đối tượng tập hợp CPSX là toàn bộ quy trình công nghệ SX, còn đối tượng tính giá thành là SP chính, thành phẩm hoặc SP, dịch vụ của bộ phận SX phụ đã cung cấp cho bộ phận SX chính và các bộ phận khác trong DN hoặc bán ra ngoài. Kế toán căn cứ vào tổng CPSX đã tập hợp được, sau đó loại trừ phần chi phí của SP phụ, chi phí thiệt hại về SP hỏng không được tính trong giá thành sản phẩm hoặc chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng SX phụ để tính giá thành theo công thức: Z = Dđk + C – DCK - Clt Trong đó: Dđk, DCK: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ. C : Chi phí phát sinh trong kỳ Clt : là các loại chi phí cần loại trừ. Để đơn giản việc tính toán các loại CP cần loại trừ thường được tính như sau: + Trị giá sản phẩm phụ có thể tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được. + Trị giá sản phẩm hỏng tính theo CPSX thực tế, khi cần phải căn cứ vào mức độ chế biến hoàn thành của chúng. + Trị giá SP hoặc lao vụ SX phụ cung cấp lẫn nhau có thể tính theo giá thành đơn vị kế toán hoặc chi phí ban đầu hoặc tính theo phương pháp đại số. 4.3.7. Phương pháp tính giá thành theo định mức: Phương pháp này thích hợp với các DN đã xây dựng được định mức kinh tế kỹ thuật hoàn chỉnh và ổn định. Trình tự tính giá thành của phương pháp này: - Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí hiện hành được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm. - Tổ chức hoạc toán rõ ràng CPSX thực tế phù hợp với định mức và số CPSX chênh lệch do thoát ly định mức. - Khi có thay đổi định mức, cần kịp thời tính toán ưđược số chênh lệch CPSX do thay đổi định mức. - Trên cơ sở giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức, số chênh lệch do thoát ly định mức giá thành thực tế của SPSX trong kỳ theo công thức áp dụng: Giá thành sản phẩm thực tế = Giá thành định mức ± Chênh lệch do thay đổi định mức ± Chênh lệch do thoát ly định mức Phương pháp này áp dụng trong điều kiện: Quy trình SX của DN ổn đinh, có định mức kinh tế kỹ thuật tương đối sát thực tế chế độ quản lý theo định mức tốt. 4.4 ứng dụng các phương pháp tính giá thành trong các loại hình DN chủ yếu 4.4.1. Doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu song song: Đối với loại hình DN này, SP được SX thường theo quy trình công nghệ SX phức tạp kiểu song song, tổ chức SX đơn chiếc hoặc từng loại nhỏ, loại vừa theo các đơn đặt hàng. Đối tượng tập hợp CPSX là từng đơn đặt hàng, đối tượng tính giá thành là từng SP hoặc từng loại hàng đã SX hoàn thành theo đơn đặt hàng kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất. Kế toán CPSX cần mở bảng kê để tập hợp theo từng SP, từng loại hàng theo từng đơn đặt hàng. Phương pháp tính giá thành: tuỳ theo tính chất, số lượng SP của từng đơn đặt hàng để áp dụng phương pháp thích hợp như phương pháp giản đơn, phương pháp tỉ lệ hay phương pháp cộng chi phí... 4.4.2 Doanh nghiệp có quy trình sản xuất phức tạp kiểu liên tục: Đối với loại hình DN này, qua trình SXSP phải qua nhiều giai đoạn (phân xưởng) chế biến liên tục, kế tiếp nhau. Sản phẩm hoàn thành của giai đoạn trước là đối tượng chế biến của giai đoạn sau và cứ như vậy cho đến khi chế tạo thành phẩm. Đối tượng tập hợp CPSX là từng giai đoạn của quy trình công nghệ SXSP. Đối tượng tính giá thành tuỳ vào các điều kiện cụ thể cũng như trình độ và yêu cầu quản lý của DN có thể chỉ là thành phẩm hoặc có thể còn bao gồm nửa thành phẩm của từng giai đoạn SX. Kỳ tính giá thành sau khi kết thúc tháng, phù hợp với kỳ báo cáo. Phương pháp tính giá thành áp dụng có thể là phương pháp tổng cộng chi phí và phương pháp liên hợp. 4.5 Các hình thức kế toán: 4.5.1. áp dụng hình thức nhật ký chung: Căn cứ vào chứng từ gốc là bảng thanh toán lương, tiền thưởngvà BHXH, các chứng từ khác liên quan, Kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản Kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái các tài khoản liên quan (TK 334, TK 338). Hình thức này đơn giản dễ làm công việc phân bổ đều trong tháng áp dụng mọi hình DN đặc biệt DN sử dụng máy vi tính. Sơ đồ ghi Sổ thẻ chi tiết TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Chứng từ gốc Bảng thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH Các chứng từ thanh toán Nhật ký chung Sổ cái TK 334, TK 338 Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lơng Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.5.2. áp dụng hình thức nhật ký sổ cái: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền lương và các khoản trích theo lương được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ Kế toán tổng hợp và hạch toán chi tiết trên hai hệ thống sổ khác nhau. Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc Kế toán ghi vào nhật ký - sổ cái theo thứ tự thời gian phát sinh nghiệp vụ, mỗi chứng từ gốc được ghi một dòng trên trang nhật ký - sổ cái. Sơ đồ trình tự ghi sổ Chứng từ gốc Nhật ký sổ cái Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lương Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra 4.5.3. áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: Căn cứ vào chứng từ gốc về tiền lương và các khoản trích theo lương để lập chứng từ ghi sổ Kế toán. Sơ đồ ghi sổ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Chứng từ gốc Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 334, 338 Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính và các báo cáo về lao động, lương Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết TK 334, 338 4.5.4 áp dụng hình thức Nhật ký - Chứng từ: Tổ chức sổ sách theo nguyên tắc tập hợp và hệ thống các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo một vế của tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối ứng. Kế toán tiền lương lập bảng phân bổ số 1 để ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 (Ghi có các TK 111, 112, ghi nợ TK 334, 338) dựa trên các chứng từ thanh toán. Tổng hợp từ các bảng kê và Nhật ký chứng từ để ghi sổ cái tài khoản 334, 338. Sơ đồ trình tự ghi sổChứng từ gốc bảng phân bổ số 1 Nhật ký chứng từ số 1, số 7, số 10 Báo cáo tài chính và báo cáo về lao động tiền lơng Sổ thẻ Kế toán chi tiết TK 334, 338 Bảng kê số 1, số 2, số 4 Sổ cái TK 334, TK 338 Bảng tổng hợp chi tiết Chương 2: Thực trạng tổ chức công tác kế toán cpsx và tính giá thành SP xây lắp tại XNXD số 3 - công ty xD số 1 hà nội 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Xnxd số 3 - cty xd số 1 1.1 Quá trình hình thành và phát triển: Xí nghiệp xây dựng số 3 là một trong số các Doanh nghiệp thành viên của Công ty Xây dựng số 1 thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội - Bộ xây dựng. Hiện nay trụ sở của Xí nghiệp đặt tại 242 Minh Khai - Quận Hai Bà Trưng - Hà Nội. Chức năng chủ yếu của Xí nghiệp là XD các công trình dân dụng, công nghiệp trong phạm vi cả nước. Xí nghiệp xây dựng số 3 ưđược thành lập ngày 01/10/1998 theo quyết định số 117 của Tổng công ty xây dựng Hà Nội và chịu sự quản lý của cơ quan cấp trên là Công ty xây dựng số 1. Được thành lập trên cơ sở một phần tài sản thiết bị, xe máy của Công ty và nhiệm vụ của Xí nghiệp là xây dựng các công trình dân dụng, lắp máy điện nước. Với đội ngũ công nhân viên có trình độ cao, công nhân kỹ thuật lành nghề hiện nay ở Xí nghiệp có 48 công nhân viên trong biên chế và gần 500 công nhân viên, lao động hợp đồng ngắn hạn, dài hạn. Với năng lực thiết bị ngày càng ưđược trang bị hiện đại Xí nghiệp đã và đang tham gia thiết kế, lắp đặt, cho thuê xe, máy, giàn giáo, cốp pha xây dựng, ... và nhận thầu những công trình, hạng mục công trình trên phạm vi cả nước. Qua những năm đầu hoạt động, trải qua nhiều khó khăn, Xí nghiệp đã từng bước phát triển và khẳng định mình trên thị trờng XD. Theo thời gian những công trình, hạng mục công trình (thuộc phần XD), những hoạt động cho thuê giàn giáo, cốp pha, xe máy,... (thuộc phần SX khác) của Xí nghiệp không những tăng về mặt số lượng trên địa bàn hoạt động mà còn đảm bảo cả về chất lượng và hiệu quả kinh tế. Sự hoàn thiện và truởng thành của Xí nghiệp còn được thể hiện thông qua những lần Xí nghiệp tham gia đấu thầu và đã trúng thầu nhiều công trình, hạng mục công trình lớn đạt chất lượng cao. Hiện nay Xí nghiệp đang là một trong số những đơn vị ưđược đánh gía cao trong Công ty XD số 1 nói riêng, và nghành XDCB nói chung. Uy tín của Xí nghiệp ngày càng được củng cố và phát triển. 1.2. Đặc điểm về qui trình công nghệ và tổ chức sản xuất, quản lý: 1.2.1. Đặc điểm về qui trình công nghệ: Như chúng ta đã biết, sản phẩm XD là những công trình nhà cửa được XD và sử dụng tại chỗ, sản phẩm mang tính đơn chiếc, có kích thước và chi phí lớn, thời gian lâu dài. Xuất phát từ đặc điểm đó nên quy trình SX các loại SP chủ yếu của XNXD số 3 nói riêng và Công ty XD số 1 nói chung có đặc thù là SX liên tục phức tạp trải qua nhiều giai đoạn khác nhau (điểm dừng kỹ thuật) mỗi công trình đều có dự toán thiết kế riêng và phân bổ rải rác ở các điạ bàn khác nhau. Tuy nhiên hầu như tất cả các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất như sau: Đối với phần xây dựng: - Nhận thầu thông qua phần xây dựng hoặc giao thầu trực tiếp - Ký kết hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A) - Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng XD đã ưđược ký kết, Công ty hay Xí nghiệp tổ chức quy trình SX thi công để tạo ra SP (công trình hay hạng mục công trình ). + San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng. + Tổ chức lao động, bố trí máy móc thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư. + Xây, trát, trang trí, hoàn thiện. - Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về mặt kỹ thuật và tiến độ thi công. - Bàn giao CT hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng XD vui chủ đầu tư. Đối với phần sản xuất khác: - Gia công cốp pha tôn - Quản lý và cho thuê xe, máy thi công nh ô tô, xe cẩu, máy xúc, máy trộn, máy bơm bê tông... và các loại thiết bị phục vụ thi công xây dựng khác. 1.2.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất: Trong cùng một thời gian, XNXD số 3 thờng phải triển khai thực hiện nhiều hợp đồng cho thuê, xây dựng khác trên các địa điểm cho thuê XD khác nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu cảu khách hàng hay các chủ đầu tư theo hợp đồng cho thuê, xây dựng đã ký kết với một năng lực SX nhất định hiện có, để có thể thực hiện đồng thời nhiều hợp đồng cho thuê, xây dựng, Xí nghiệp đã đầu tư trang thiết bị ngày một nhiều như nhập xe, máy, giáo Nam Triều Tiên, cây trống ý, cốp pha đồng thời tổ chức lực lượng lao động thành các đội XD, các tổ chức XXD... Điều này đã giúp Xí nghiệp tăng cường được tính cơ động, linh hoạt gọn nhẹ về mặt trang thiết bị TSCĐ SX, lợi dụng tối đa lực lượng lao động tại chỗ và góp phần giảm CP có liên quan đến vận chuyển... Bên cạnh đó, đặc điểm của SPXD cũng như đặc điểm của quy trình công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến tổ chức SX và quản lý trong Công ty XD số 1 nói chung cũng như trong XNXD số 3 nói riêng đem lại cho công việc này nhiều màu sắc khác nhau. Điều này được thể hiện rõ nét qua cơ chế giao khoán ở đơn vị. Đối với các công trình do Xí nghiệp tự tìm kiếm đều được thực hiện theo cơ chế giao khoán toàn bộ chi phí thông qua hợp đồng giao khoán giữa Công ty và Xí nghiệp, đội trực thuộc... Cụ thể hơn khi Công ty nhận thầu công trình hoặc hạng mục công trình (Công ty giao cho Xí nghiệp ) hoặc Xí nghiệp tự tìm được thì tại Xí nghiệp thực hiện chế độ giao khoán cho từng tổ, đội sao cho mọi hoạt động được thực hiện đồng nhất, tốn ít chi phí mà có hiệu quả cao. Cơ chế này được cụ thể hóa qua bản quy chế tạm thời, việc thực hiện được tổ chức từ trên xuống dưới. Ví dụ: Công ty giao khoán cho Xí nghiệp thi công công trình hoặc hạng mục công trình với mức quy định nh sau: - Mức giao khoán với tỷ lệ từ 91% đến 93% giá trị quyết toán được duyệt: Những khối lượng công việc và công trình đặc thù riêng sẽ có tỷ lệ giao khoán riêng thể hiện thông qua từng hợp đồng giao khoán. Xí nghiệp (đơn vị) nhận khoán phải tổ chức thi công, chủ động cung ứng vật tư, nhân lực thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng kỹ thuật, an toàn lao động và phải tính đến các chi phí cần thiết cho việc bảo hành công trình. Đơn vị nhận khoán tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, chính xác, khách quan, kịp thời mọi hoạt động kinh tế phát sinh. Cuối quý Xí nghiệp kiểm kê khối lượng SPDD lập kế hoạch tháng, quý năm, về nhu cầu vật tư, nhân công, phương tiện thi công... và báo cáo về Công ty. Trong tỷ lệ khoán, nếu Xí nghiệp có lãi sẽ được phân phối như sau: Trích 50% quỹ Phát triển SX, 35% quỹ khen thưởng phúc lợi, 10% quỹ dự phòng TC, 5% quỹ trợ cấp mất việc làm và ngược lại, nếu bị thua lỗ Xí nghiệp phải tự bù đắp. Thủ trởng đơn vị và Phụ trách kế toán phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty. 1.2.3. Đặc điểm tổ chức quản lý: Để các quá trình thi công xây lắp hay họat đồng SX khác có thể tiến hành đúng tiến độ đặt ra và đạt hiệu quả kinh tế cao đòi hỏi mỗi DNXD phải có bộ máy quản lý chặt chẽ riêng từng đơn vị có những thay đổi về số lượng nhân viên, về cơ cấu quản lý cũng nh phạm vi quản lý. Phải nói rằng đây là một bộ máy khá hoàn thiện, gọn nhẹ, hoạt động có năng xuất và kết quả cao. Biểu số 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý ở Xí nghiệp xây dựng số 3 Phòng kỹ thuật thi công Giám đốc Phó gđ kttc Phó gđ tckt Phòng tổ chức LĐTL hành chính tiền lương Phòng kế hoạch vật tư Phòng kế toán tài chính Đội XD số 1 Đội XD số 2 Đội XD số… Đội xe, máy thi công Tổ giáo cốp pha Tổ bảo vệ * Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách nhhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động SX kinh doanh của Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về quá trình hoạt đông SX kinh doanh của DN. * Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc. Giám đốc ủy quyền cho các phó từng phần chức năng điều hành công việc theo chuyên môn, người được ủy quyền chịu trách nhiệm cá nhân trước Giám đốc và trước pháp luật nhưng Giám đốc Xí nghiệp vẫn phải chịu trách nhiệm chính. Các phòng ban chức năng: - Phòng kỹ thuật thi công: Có nhiệm vụ giám sát chất lượng an toàn, tiến độ thi công các công trình của Xí nghiệp. Tham gia nghiên cứu tính toán các công trình đấu thầu, chủ trì xem xét sáng kiến cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ với đơn vị trực thuộc hay bộ phận trực thuộc. Bộ phận trực thuộc như: tổ, đội, ... - Phòng kế hoạch vật tư: + Thực hiện chức năng kế hoạch hóa và điều độ SX. Xây dựng chiến lược phát triển Xí nghiệp, XD kế hoạch hàng năm, kế hoạch dài hạn và tiến độ thi công... + Thực hiện chức năng thương mại: cung ứng vật tư, thiết bị phục vụ thi công, tham mưu cho Giám đốc ký kết các hợp đồng sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. - Phòng kế toán tài chính: Có chức năng quản lý tài chính, hạch toán kế toán kiểm toán, kiểm tra và phân tích các hoạt động kinh tế. Chấp hành chế độ, chính sách pháp luật của nhà nước trong Xí nghiệp, sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả các nguồn vốn của Xí nghiệp. Tổ chức luân chuyển chứng từ, cấp nhập lên bảng kê hạch toán kế toán. Thông qua số liệu phát sinh để vào các loại sổ sách chi tiết và báo cáo quyết toán hàng quý, hàng năm với nhà nước. Liên hệ với các cấp, các nghành nhằm đảm bảo vốn hoạt động SX kinh doanh và tiền lương của công nhân Xí nghiệp trực tiếp làm đúng yêu cầu theo quy định của Công ty, của nhà nước. - Phòng tổ chức, lao động, hành chính, tiền lương: Thực hiện các chức năng nhân sự như tuyển dụng, bố trí đào tạo bồi dưỡng khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công nhân viên. Thực hiện các chức năng pháp chế hành chính như bảo vệ DN tổ chức các chức năng hoạt động xã hội, hoạt động đời sống hành chính sự nghiệp của Xí nghiệp. Thực hiên các chế độ chính sách đối với người lao động. - Các tổ, đội xây dựng, đội xe, máy thi công,... Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian XD dài và mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động ưđược tổ chức thành các đội SX, mỗi đội SX phụ trách một phần của công trình... Trong các đội sản xuất phân ra thành các tổ sản xuất, chuyên môn hóa như tổ sắt, tổ mộc, tổ giáo, tổ nề... à Cách thức tổ chức lao động, tổ chức SX như trên sẽ tạo điều kiện quản lý chặt chẽ ._.m3 m3 m3 m3 kg m3 198 277 530 105 6.230 497 15.000 9.000 4.000 45.000 500 15.000 2.970.000 2.493.000 2.120.000 4.725.000 3.115.000 7.455.000 22.878.000 Tổng cộng 27.978.000 Hợp đồng này được lập thành 2 bản có hiệu lực đến ngày 31 tháng 5 năm 2006 Người nhận khoán Đội trưởng Kế toán Giám đốc XN Công ty xây dựng số 1 Xí nghiệp xây dựng số 3 Bảng phân bổ tiền lương các tháng năm 2006 Công ty: Nhà máy cửa sổ Châu Âu TT Tên tổ trưởng Lương CBCNV trong biên chế Lương CN thuê ngoài Tổng cộng Phân bổ cho các đối tượng sử dụng 6271 622 1 2 Tháng 5 Phan Thanh Hải Đào Duy Hỗ 5.100.000 22.878.000 5.100.000 22.878.000 5.100.000 22.878.000 1 2 3 Tháng 6 Phan Thanh Hải Nguyễn Duy Lộc Trần Văn Mão 5.100.000 10.980.000 13.015.000 5.100.000 10.980.000 13.015.000 5.100.000 10.980.000 13.015.000 1 2 Tháng 7 Phan Thanh Hải Trần Tất Vượng 5.100.000 2.626.000 5.100.000 2.626.000 5.100.000 2.626.000 1 2 Tháng 8 Phan Thanh Hải Nguyễn Văn Lộc 5.100.000 12.369.000 5.100.000 12.369.000 5.100.000 12.369.000 1 2 3 4 5 Tháng 9 Lê Thế Hưng Nguyễn Phúc Vượng Phan Thanh Hải Trần Văn Mão Hoàng Văn Sơn 5.100.000 5.500.000 3.600.000 6.062.000 3.520.000 5.100.000 5.500.000 3.600.000 6.062.000 3.520.000 5.100.000 5.500.000 3.600.000 6.062.000 3.520.000 1 Tháng 10+11 Phan Thanh Hải 3.600.000 3.600.000 3.600.000 3.600.000 3.600.000 3.600.000 Tổng cộng 10.600.000 102.650.000 113.250.000 10.600.000 102.650.000 Phụ trách kế toán Giám đốc xí nghiệp Tài khoản 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Công ty: Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ Số CT Ngày Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 810 21/05 Kết chuyển CP 154 27.978.000 2 31/05 Phân bổ lương T5/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 334 27.978.000 816 30/06 Kết chuyển CP 154 29.095.000 2 30/06 Phân bổ lương T6/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 334 29.095.000 1147 31/07 Kết chuyển CP 154 7.726.000 L07 31/07 Phân bổ lương T7/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 334 7.726.000 1153 31/08 Kết chuyển CP 154 17.469.000 L08 31/08 Phân bổ lương T8/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 334 17.469.000 1159 30/09 Kết chuyển CP 154 13.182.000 1 30/09 Phân bổ lương T9/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 334 13.182.000 Tổng cộng 95.450.000 95.450.000 Kế toán Giám đốc Bảng tổng hợp thanh toán lương năm 2006 Xí nghiệp xây dựng số 3 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu TT Họ tên Tổ Số người Số tiền Ghi chú 1 2 Lương CNV trong danh sách Lê Thế Hưng Nguyễn Phúc Vượng 1 1 5.100.000 5.500.000 1 2 3 4 5 Lương CNV ngoài Phan Thanh Hải Đào Duy Hỗ Nguyễn Văn Lộc Trần Văn Mão Hoàng Văn Sơn 31.200.000 22.878.000 23.349.000 19.077.000 3.520.000 Tổng cộng 113.250.000 Kế toán Giám đốc 2.2.8. Kế toán chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất chung là những chi phí gián tiếp tham gia vào quá trình tạo ra sản phẩm phục vụ cho việc tổ chức thi công xây lắp công trình của xí nghiệp. Chi phí sản xuất chung gồm: TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý TK 6272: Chi phí vật liệu TK 6273: Chi phí công cụ sản xuất TK 6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài TK 6278: Chi phí bằng tiền *Kế toán chi phí nhân công quản lý: Chi phí về nhân công XN bao gồm các khoản lương chính lương phụ làm thêm, phụ cấp , BHXH ... trả CBCNV xí nghiệp như Giám đốc, phó giám đốc, nhân viên kế toán... các phòng ban... Chi phí nhân viên xí nghiệp được tập hợp riêng cho từng công trình, hạng mục công trình.. tiền lương và các khoản trích theo lương CHXH, BHYT, KPCĐ của những nhân viên này được hạch toán như sau: Nợ TK 6271 Có TK 334 Có TK 3362 Kế toán tập hợp sổ chi tiết TK 6271 Tài khoản 6271 - Chi phí nhân công gián tiếp CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ SCT Ngày Số tiền nợ Số tiền có D đầu kỳ 811 31/05 Kết chuyển CP 154 560.000 7 32/05 trích BHXH T5/20006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 560.000 1 04/05 Nhận nợ công ty tiền làm thêm giờ CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 331 3.000.000 6 30/06 Trích BHXH T6/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 582.000 817 30/06 Kết chuyển CP 154 3.582.000 1148 31/07 Kết chuyển CP 154 300.000 6 31/07 Trích BHXH T7/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 300.000 1154 31/08 Kết chuyển CP 154 824.000 6 31/08 Trích BHXH T8/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 824.000 1160 30/09 Kết chuyển CP 154 12.421.000 6 30/09 Trích BHXH T9/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 1.821.000 1 30/09 Phân bổ lương T9/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 334 10.600.000 Tổng cộng 17.687.000 17.687.000 *Kế toán chi phí công cụ dụng cụ sản xuất : Đối với các chi phí dụng cụ sản xuất nhỏ và bảo hộ lao động của công nhân trong xí nghiệp. Kế toán ghi theo định khoản và nhập số liệu vào máy. Nợ TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất Có TK 153: Công cụ dụng cụ. Tất cả các số liệu xuất công cụ dụng cụ cho công trình ưđược phản ánh trên sổ NKC và sổ cái tài khoản liên quan. Tài khoản 6273 - Chi phí công cụ dụng cụ CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ SCT Ngày Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 812 31/05 Kết chuyển CP 154 6.621.000 3 31/05 Xuất dụng cụ sản xuất T5/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 153 6.621.000 818 30/06 Kết chuyển CP 154 208.000 1 30/06 Phân bổ dụng cụ văn phòng T6/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 142 208.000 1561 30/09 Kết chuyển CP 154 624.000 5 30/09 Phân bổ dụng cụ văn phòng T6/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 142 624.000 Tổng cộng 7.453.000 7.453.000 * Kế toán chi phí khấu hao tài sản cố định : TSCĐ trong DN được trích khấu hao phải xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và phải đăng ký với cơ quan trực tiếp quản lý. Máy sử dụng cho các công tác quản lý hoạch toán vào TK 6274, còn máy sử dụng thi công trực tiếp trên công trình hạch toán vào TK 6234. Xí nghiệp tính khấu hao TSCĐ cho từng tháng căn cứ vào bản đăng ký trích khấu hao TSCĐ, hàng tháng kế toán xí nghiệp sẽ lập bảng kê trích khấu hao TSCĐ đồng thời hạch toán và ghi sổ theo dõi khấu hao TSCĐ mức trích của những TSCĐ mà mình đang quản lý. Định khoản khấu hao TSCĐ : Nợ TK 6274 : Có TK 214: Tài khoản 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Phát sinh trong kỳ STT Ngày Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 813 31/05 Kết chuyển CP 154 301.587 3 31/05 Trích KH TSCĐ T5/2004 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 819 30/06 Kết chuyển CP 154 301.587 2 30/06 Trích KH TSCĐ T5/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 1150 31/07 Kết chuyển CP 154 301.587 1 31/07 Trích KH TSCĐ T5/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 1156 31/08 Kết chuyển CP 154 301.587 3 31/08 Trích KH TSCĐ T5/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 1162 30/09 Kết chuyển CP 154 301.587 3 30/09 Trích KH TSCĐ T5/2006 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 Tổng cộng 1.507.935 1.507.935 *Kế toán chi phí dịch vụ thuê ngoài: Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm những CP thuê ngoài, tiền điện, tiền nước, phục vụ thi công...Tất cả các CP này đều được phản ánh vào sổ kế hoạch tổng hợp, NKC và sổ cái TK 6277. Căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi: Nợ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài Nợ TK 133: Thuế VAT Có TK 111, 112, 141, 331.. TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung TK ĐƯ Phát sinh trong kỳ STT Ngày Số tiền nợ Số tiền có Dư đầu kỳ 821 31/05 Kết chuyển CP 154 108.392 2 31/05 Công ty báo nợ phí BLTHHĐ CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 331 108.392 3 30/06 Phạm Thanh Hải hoàn TƯ T6/06 CT:Nhà máy CS Châu Âu 1411 3.995.427 1 30/06 Hạch toán CP thuê máy xúc, thuê vận chuyển ôtô đất CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 331 21.844.156 820 30/06 Kết chuyển CP 154 25.839.5803 1 28/07 Nhận nợ CP quản trị 242 MK-HT CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3.984.762 1058 28/07 Kết chuyển CP 154 3.984.762 7 30/09 Hạch toán CP làm nhà xưởng CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 331 127.919.755 2 30/09 Phạm Thanh Huyền hoàn TƯ CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 1411 40.000.000 185 30/09 Phạm Thanh Bình hoàn T.Ư CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 1411 30.000.000 201 30/09 Nguyễn Phúc Vượng T.T tiếp khách 331 290.909 1562 30/09 Kết chuyển CP 154 240.387.533 10 30/09 Phan Thanh Hải hoàn T.Ư CT: Nhà máy cửa sổ Châu Âu 1411 2.390.505 4 30/09 Hạch toán CP lắp dựng khung tiền chế CT:Nhà máy CSCA 331 40.386.364 5 30/10 Phan Thanh Hải hoàn TƯ T10 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 1411 259.000 1773 31/10 Kết chuyển CP 154 259.000 Tổng cộng 270.579.270 270.579.270 Tổng hợp Chi phí sản xuất chung của CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Kết chuyển sang TK 154 TK 6271 kết chuyển sang TK 154: 17.687.000 TK 6273 kết chuyển sang TK 154: 7.453.000 TK 6274 kết chuyển sang TK 154: 1.507.000 TK 6277 kết chuyển sang TK 154: 270.579.270 Cộng 297.227.205 Sổ chi tiết TK 627 - Chi phí sản xuất chung CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Nợ Có 7 31/05 Trích BHXH T5 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 560.000 1 04/06 Nhận nợ vty tiền làm thêm giờ CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3.000.000 6 30/06 Trích BHXH T6 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 582.000 6 30/07 Trích BHXH T7 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 300.000 6 31/08 Trích BHXH T8 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 824.000 6 30/09 Trích BHXH T5 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 3362 1.821.000 1 30/09 Phân bổ lương T9 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 334 10.600.000 3 31/05 Xuất dụng cụ sx T5 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 153 6.621.000 1 30/06 Phân bổ DCVP T6 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 142 208.000 5 30/09 Phân bổ DCVP T9 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 142 624.000 3 31/05 Trích KHTSCĐ T5 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 2 30/06 Trích KHTSCĐ T6 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 1 31/07 Trích KHTSCĐ T7 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 3 31/08 Trích KHTSCĐ T8 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 3 30/09 Trích KHTSCĐ T9 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 214 301.587 2 30/05 Cty báo nợ phí BLTHHĐ CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 108.392 3 30/06 Phạm Thanh Hải hoàn TƯ T6 CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 141 3.995.427 1 30/06 HTCF thuê máy xúc, thuê ôtô vận chuyển đất CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 111 21.844.156 1 28/07 Nhận nợ CF quản trị 242 MK- HTCT CT:Nhà máy CS Châu Âu 3.984.762 7 30/09 HTCP làm nhà xưởng CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 127.379.755 2 30/09 Phạm Thanh Huyền hoàn tiền T.Ư CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 141 40.000.000 185 30/09 Phạm Thanh Huyền hoàn tiền T.Ư CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 141 30.000.000 201 30/09 Nguễn Phúc Vượng TT tiếp khách CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 111 290.909 10 30/09 Phan Thanh Hải hoàn tiền T.Ư CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 141 2.390.505 4 30/09 HTCP lắp dựng khung tiền chế CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 40.386.364 5 30/10 Phan Thanh Hải hoàn tiền T.Ư CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu 141 259.000 706 30/10 K/C CPSX chung quý III/2004 154 297.227.205 Cộng 297.227.205 297.227.205 2.2.9 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất cuối tháng, cuối quý: Xí nghiệp xây dựng số 3 áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên nên toàn bộ chi phí NVL trực tiếp, CPNC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công , CPSX đều được tập hợp vào TK 154 – “ chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 154 (154.1) được mở chi tiết theo từng công trình, HMCT. Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất theo định khoản ( kết chuyển Tk đầu 6 sang 154) Đối với các chi phí ở công trình: Nhà máy của sổ châu âu Nợ TK 154 (154.1): 1.085.883.264 Có TK 624- NVLC: 517.785.731 Có TK 621- NVLP: 175.420.328 Có TK 622: 95.450.000 Có TK 627: 297.227.205 Số liệu trên được lấy từ các bảng tổng hợp CPSX, là số liệu tổng hợp CPSX của CT: Nhà máy cửa sổ Châu Âu. Hiện nay, công ty xây dựng số 1 thực hiện công việc tập hợp CPSX chủ yếu sử dụng phần mềm kế toán trên máy vi tính. Vì vậy kế toán công ty không phải làm thủ công nữa và ở kế toán xí nghiệp thì cũng sử dụng chủ yếu trên máy để vào chi phí của xí nghiệp mình, hết quý tổng hợp lại in thành các sổ để gửi phòng kế toán công ty đối chiếu với phần tổng hợp trên máy. Các chi phí thực tế phát sinh trong tháng không những được kế toán theo dõi ở nhật ký chung và các sổ cái liên quan mà chi phí này còn ưđược phản ánh trên bảng tổng hợp CPSX của công trình. Sau mỗi quý, từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong nhật ký chung và sổ cái tài khoản có liên quan của các công trình, kế toán tổng hợp toàn bộ chi phí kết chuyển sang Tk 154, từ đó kết chuyển sang Tk 632. để tính giá thành thực tế của công trình khi đã hoàn thành công trình, phí nghiệm thu hoàn thành của 2 bên là chủ đầu tư và công ty (XN), giữa XN và các chủ thầu. Cuối cùng là kết chuyển từ TK 632 sang 911 để xác định kết quả kinh doanh. Lập sổ chi tiết TK 154 TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung TKĐƯ Số tiền Số Ngày Bên nợ Bên có 701 31/10 Kết chuyển CP NVL trực tiếp quý III 621 693.206.059 703 30/09 Kết chuyển CP NC trực tiếp quý III 622 954.450.000 706 30/10 Kết chuyển CPSX chung quý III 627 297.227.205 30/10 Kết chuyển CPSXKD dở dang sang giá vốn hàng bán 632 1.085.883.264 Cộng 1.085.883.264 Căn cứ vào hoạt động kinh tế, bản quyết toán giữa cổng ty và xí nghiệp. Kế toán kết chuyển doanh thu nội bộ sang giá vốn hàng bán. Lập chi tiết TK 632. TK 632 - Giá vốn hàng bán CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 Chứng từ Nội dung Số tiền Số Ngày Bên nợ Bên có Dư đầu kỳ 4 30/09 Kết chuyển GVHB sang KQSXKD quý III/06 137.512.730 4 30/09 Kết chuyển GVHB sang KQSXKD quý III/06 44.601.356 4 30/09 Kết chuyển GVHB sang KQSXKD quý III/06 121.494.350 4 30/09 Kết chuyển CPSXKD sang GVHB quý III/06 137.512.730 4 30/09 Kết chuyển CPSXKD sang GVHB quý III/06 44.601.356 4 30/09 Kết chuyển CPSXKD sang GVHB quý III/06 121.494.350 3 31/12 Kết chuyển GVHB sang KQSXKD quý III/06 159.714.475 3 31/12 Kết chuyển GVHB sang KQSXKD quý III/06 50.848.644 3 31/12 Kết chuyển GVHB sang KQSXKD quý III/06 571.711.709 4 31/12 Kết chuyển CPSXKD sang GVHB quý III/06 159.714.475 4 31/12 Kết chuyển CPSXKD sang GVHB quý III/06 50.848.644 4 31/12 Kết chuyển CPSXKD sang GVHB quý III/06 571.711.709 Cộng 1.085.883.264 1.085.883.264 2.2.10. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ và tính giá thành ở XN: Việc đánh giá SPDD của công trình được tiến hành định kỳ từng quý. Giá SPDD phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng XL hoàn thành giữa bên chủ đầu tư và bên thi công công trình. Thông thưòng, hợp đồng ký giữa 2 bên và thanh toán sản phẩm theo điểm dùng kỹ thuật hợp lý. Do đó SPDD là khối lượng XD chờ đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính theo CP thực tế trên cơ sở phân bổ CP công trình trong từng giai đoạn. Tại xí nghiệp xây dựng số 3, đối tượng tính giá thành là các công trình hạng mục công trình hoàn thành bàn giao, nên những công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành vào thời điểm cuối kỳ là những SPDD, CP đã được tập hợp cho công trình đó là CPDD cuối kỳ. Công thức tính ra từ giá trị dự toán sản phẩm dở dang cuối kỳ: Cp thực tế của KLXL DDCK CP thực tế của KLXLDD đầu kỳ Giá trị dự toán hạng mục dở dang cuối kỳ CP thực tế phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán hạng mục hoàn thành Giá trị dự toán hạng mục dở dang cuối kỳ = X + + Xí nghiệp xác định kỳ tính giá thành là từng quý một để thanh toán với chủ đầu tư, cuối quý, sau khi đã hoàn thành việc ghi sổ kế toán, kế toán nên căn cứ vào chi phí mà các đội đã tập hợp được để tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành. Việc xác định tính giá thành phù hợp đã tạo điều kiên thuận lợi cho việc tập hợp CP và tính giá thành kịp thời chính xác. Do đặc điểm của quy trình xây lắp, đặc điểm tổ chức kinh doanh Xí nghiệp áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp tính giá thành trực tiếp) Công thức như sau: Chi phí phát sinh trong kỳ Giá thành SP sản xuất Chi phí DD đầu kỳ Chi phí DD cuối kỳ = + = + Xuất phát từ việc xác định đối tượng tập hợp CPSX và đối tợng tính gía như trên, cuối quý kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp CPSX và các tài liệu có liên quan để tính giá thành khối ưlượng xây lắp hoàn thành của từng công trình theo phương pháp trực tiếp. Thành phần của giá thành gồm có: nguồn nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Căn cứ vào kết quả tính được từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất công nghiệp cho các công trình, kế toán lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành. * Ta có công thức tính giá trị quyết toán nội bộ của CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu là: Giá trị QT nội bộ = Doanh thu sau thuế – Thuế VAT – Các khoản phải nộp cho Cty Giá trị quyết toán nội bộ ta tính được là: 1.094.147.691 đ * Trong quá trình thực hiện CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu xí nghiệp phải trả lãi vay ngân hàng là 822.000 đ Để tính được khoản lãi của CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu ta có thể tính nh sau: Lãi (lỗ) = Giá trị QT nội bộ - ∑CPPS trong kỳ – lãi vay ngân hàng lãi = 1.094.147.691 – 1.085.883.264 – 822.000 = 7.442.427 Công ty xây dựng số 1 Xí nghiệp xây dựng số 3 Bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành xây lắp năm 2006 STT Tên công trình Tổng hợp chi phí thực tế CP dở dang Giá thành thực tế bàn giao Giá trị QT nội bộ Lãi vay ngân hàng Chênh lệch (+) (-) Vật liệu Nhân công Cộng CP chung Tổng cộng Đầu kỳ Cuối kỳ 1 Nhà máy cửa sổ Châu Âu 517.785.731 95.450.000 297.227.205 ------- -------- 822.000 -------- 2 HT chi phí điện ( € bên phụ) 175.420.328 ---------- ------------ --------- -------- Tổng cộng 693.206.089 95.450.000 788.656.059 297.227.205 1.085.883.264 ------- ----- 1.085.883.264 1.094.147.691 822.000 7.442.427 Công ty xây dựng số 1 Xí nghiệp xây dựng số 3 Báo cáo sản lượng doanh thu năm 2006 Tên công trình SLDD đầu kỳ Giá trị SXKD trong kỳ Doanh thu trước thuế Thuế VAT Chia ra DDCK SL VAT SL phải thu VAT Tổng hợp DT nội bộ Nộp cấp trên SL VAT CT:Nhà máy cửa sổ Châu Âu - - 1.118.760.420 111.876.042 1.230.636.462 1.118.760.420 111.876.042 1.094.147.691 24.612.729 Chương 3: MộT Số KIếN nghị và giải pháp để nâng cao hiệu quả của công tác kế toán cpsx và tính giá thành SP xây lắp tại xí nghiệp xd số 3 - công ty xd số 1 hà nội 1. Nhận xét đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán cpsx và tính giá thành SPXL tại xí nghiệp XD số 3: Xí nghiệp xây dựng số 3 từ khi thành lập cho tới nay đã trải qua bao nhiêu thăng trầm. Song với nỗ lực của bản thân cũng như sự giúp đỡ của các đơn vị hữu quan và các đơn vị chủ quan, Xí nghiệp đã đứng vững, không ngừng phát triển và đã khẳng định vị trí vai trò của mình trên thị trường bằng các SPXL có chất lượng cao, kiểu dáng đẹp, giá thành hạ. sự nhạy bén và linh hoạt trong công tác quản lý của đất nước, hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao, chủ động trong hoạt động SXKD, quan trọng hơn cả là không ngừng nâng cao đời sống của công nhân viên. Bên cạnh việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, hợp lý hóa SX, nghiên cứu và vận dụng các biện pháp quản lý kinh tế, công tác kế toán nói chung và công tác tập hợp CPSX nói riêng, Xí nghiệp đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng nhu cầu giám sát thi công , quản lý kinh tế. Như vậy, dưới góc độ là một sinh viên thực tập, lần đầu tiên được làm quen với thực tế, qua tìm hiểu và tham khảo em xin mạnh dạn đưa ra một số đánh giá về ưu điểm và những tồn tại cần khắc phục để nâng cao hiệu quả công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL ở Xí nghiệp XD số 3 như sau: 1.1. Những ưu điểm cơ bản: Qua quá trình tìm hiểu về công tác quản lý kế toán nói chung, công tác quản lý hạch toán kinh tế CPSX và tính giá thành nói riêng, em nhận thấy Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc quyền quản lý của nhà nước và tổng công ty xây dựng Hà Nội. Xí nghiệp đã XD được mô hình quản lý phù hợp, đáp ứng nhu cầu đòi hỏi của nền kinh tế thị trường và sự chủ động trong KD. Từ công việc kế toán ban đầu, kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ gốc được tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho các số liệu kế toán có căn cứ pháp lý, tránh được phản ánh sai lệch của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế toán. Xí nghiệp cơ bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban, chức năng phục vụ có hiệu quả cho ban lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế, công tác tổ chức SX tổ chức hạch toán được tiến hành phù hợp với khoa học hiện nay. Đặc biệt là phân công chức năng nhiệm vụ từng người rõ ràng, động viên khuyến khích những người lao động có tay nghề cao, năng lực nhiệt tình, trung thực của cán bộ phòng kế toán rất cao đã góp phần đắc lực vào công tác kế toán và quản lý kinh tế của Xí nghiệp. Mặt khác, bộ phận kế toán của Xí nghiệp đã XD được hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp kế toán một cách hợp lý, khoa học, phù hợp với yêu cầu, mục đích của chế độ kế toán mới, tổ chức công tác kế toán quản trị, kế toán tài chính rõ ràng và khoa học Hiện nay, công tác kế toán của Xí nghiệp và đơn vị trực thuộc được thực hiện trên máy theo hình thức nhật ký chung. Đã giảm được khối lượng công việc đồng thời nâng cao hiệu quả trong công tác kế toán. Mặt khác toàn bộ phần kế toán tài chính và một phần kế toán quản trị thông qua các sổ theo dõi chi tiết, các báo cáo của khối văn phòng có thể đưa ra bất cứ thời điểm nào giúp cho ban lãnh đạo quản lý công ty tốt hơn. Về công tác CPSX và tính gía thành sản phẩm, kế toán xí nghiệp đã hạch toán CPSX cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng, đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động KD của Xí nghiệp. Công tác kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang của các công trình được tổ chức một cách khoa học, cung cấp số liệu chính xác, kịp thời cho công tác tính giá thành. Giá thành SPXL của Xí nghiệp được xác định theo từng khoản mục, yếu tố CPSX, bao gồm các CP tiếp phù hợp với yêu cầu hạch toán của chế độ kế toán hiện hành. Xí nghiệp xác định đối tượng tính giá thành SPXL và các công trình, hạng mục công trình nhận thầu được coi là một đơn đặt hàng. Điều này rất hợp lý đối với các công trình, hạng mục công trình Xí nghiệp đang thi công (các công trình, hạng mục công trình vừa và nhỏ). Bởi vì, theo phương pháp này, việc tính CPSX và giá thành XL của các công trình, hạng mục công trình không phải được đến kỳ hạch toán nên đáp ứng kịp thời về số liệu cần thiết cho công tác quản lý (CPSX kinh doanh dở dang cũng chính là CPSX của các công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành). Những ưu điểm về quản lý và kế toán tập hợp CPSX, tính giá thành sản phẩm nêu trên đã có tác dụng tích cực đến việc tiết kiệm CPSX, hạ giá thành SPXL và nâng cao hiệu quả SXKD của DN. Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp CPSX còn tồn tại những khó khăn nhất định cần phải hoàn thiện. 1.2. Một số tồn tại cần khắc phục: Bên cạnh những ưu điểm nêu trên, Xí nghiệp vần còn một số tồn tại nhất định trong việc kế toán CPSX và tính giá thành SPXL: Thứ nhất: Đối với kế toán nguyên vật liệu. Việc cập nhật chứng từ xuất kho không được tiến hành một cách thường xuyên. Thường vào cuối tháng kế toán mới nhận được chứng từ, điều đó làm dồn khối lượng công tác vào cuối tháng, cuối quí khiến cho việc theo dõi sổ sách không cập nhật. Không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán CPSX và tính giá thành SP. Ngoài ra với nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ luân chuyển, tiêu thức phân bổ không thống nhât. Lúc phân bổ theo số lần sử dụng, lúc phân bổ theo giá trị sản lượng. Do đó việc xác định chi phí và tính giá thành SP trong kỳ thiếu chính xác. Thứ hai: Đối với kế toán chi phí khác. Về CP tiền lương, việc tính các khoản BHYT, BHXH, KPCĐ đa vào TK 3362 là cụ thể nhưng chưa chi tiết. Thứ ba: Về bộ máy kế toán Hiện nay bộ máy kế toán tại Xí nghiệp chỉ có 5 người. Xí nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh, số lượng các nghiệp vụ phát sinh càng nhiều. Do đó bộ máy kế toán tại xí nghiệp rất vất vả trong việc hạch toán các loại CP, nhất là vào lúc tổng hợp cuối quý. Bộ phận kế toán tổng hợp kiêm kế toán trưởng chịu trách nhiệm về khối ưlượng công việc khá lớn. Như vậy, sự thiếu hụt nhân viên chắc chắn sẽ hạn chế phần nào khả năng của bộ máy kế toán. 2. Một số kiến nghị và giải pháp để nâng cao công tác kế toán CPSX và tính giá thành SP tại xí nghiệp XD số 3: Sau một thời gian ngắn được tìm hiểu thực tế về chuyên đề: Công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SPXL ở Xí nghiệp XD số 3. Trên cơ sở những kiến thức đã tiếp thu được trong thời gian học tập và nghiên cứu tại trường dưới góc độ là sinh viên thực tập, em xin mạnh dạn nêu ra một số ý kiến nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở xí nghiệp như sau: 2.1. Về việc lập và chuyển chứng từ kế toán: Tại xí nghiệp XD số 3 việc lập và luân chuyển chứng từ để hạch toán CP và tính giá thành SP thường bị chậm gây nên tình trạng công việc ghi chép của kế toán bị dồn dập vào cuối tháng. Việc giữ chứng từ kế toán về phòng kế toán hầu hết chỉ được thực hiện vào cuối tháng. Điều này làm cho chức năng kiểm tra của kế toán xí nghiệp, có thông tin không phản ánh kịp thời gây khó khăn cho việc ra quyết định của Ban Giám Đốc. Để khắc phục hiện trạng này, xí nghiệp cần quy định (7-10 ngày) kế toán vật liệu phải xuống kho thu nhập các chứng từ như phiếu nhập, phiếu xuất kho vật liệu để kiểm tra khối lượng vật liệu, định khoản, nạp số liệu vào máy. Từ đó sẽ giúp cho việc kiểm tra khối lượng vật liệu tiêu hao theo định mức, vượt định mức là bao nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý chưa để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. 2.2. Về khoản chi phí nguyên liệu trực tiếp: Xí nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán giá trị vật tư tiêu dùng trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình theo dõi và quản lý theo từng phiếu nhập kho là hợp lý và phù hợp với điểu kiện và yêu cầu quản lý của xí nghiệp. Nhưng để giảm bớt chứng từ ban đầu sẽ giúp cho việc kiểm tra định mức vật tư một cách có hiệu quả xí nghiệp nên sử dụng “Phiếu xuất vật t ư theo định mức”. Đặc điểm của chứng từ này là xuất vật tư được nhiều lần trong hạn mức cho phép. Căn cứ vào khối lượng công việc từng đội thực hiện và định mức sử dụng vật tư cho một đơn vị khối lượng công việc phòng kế hoạch vật tư có thể xác định hạn mức được duyệt trong tháng cho từng đội. Mỗi lần thủ kho ghi vào phiếu và đến lần lĩnh cuối cùng sẽ thu phiếu lại ghi thẻ kho và chuyển lên phòng kế toán để định khoản. Nếu vật tư sử dụng hết mà công việc chưa hoàn thành, đội muốn sử dụng thêm phải lập phiếu xuất kho vật tư  hoặc phiếu xuất vật tư theo hạn mức. Vì thế nếu sử dụng chứng từ này xí nghiệp và các đội có thể kiểm tra. 2.3. Về kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành: Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức SX, đặc điểm của SPXL và yêu cầu của công tác quản lý nên công ty đã áp dụng phương pháp tính trực tiếp để tính giá thành SPXL hoàn thành thường vào cuối quí hoặc cuối kỳ hạch toán Xí nghiệp mới tính giá thành SPXL Để đảm bảo cho công ăn, việc làm của cán bộ CNV trong Xí nghiệp và tăng lợi nhuận thì ngoài việc thi công các công trình xây dựng và thực hiện các hợp đồng cải tạo nâng cấp công trình. Với kiểu hợp đồng này, thời gian thi công thường ngắn, giá trị và khối lượng XL không lớn nên bên chủ công trình (bên A) thường thanh toán cho công trình khi đã hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Với kiểu hợp đồng này công ty nên áp dụng phương pháp tính giá thành SPXL theo các đơn đặt hàng được quản lý chặt chẽ. Mặt khác phương pháp tính toán lại đơn giản nhanh chóng. Khi hoàn thiện, hoàn thành hợp đồng ta có thể tính toán xác định ngay giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn vị đặt hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời số liệu cần thiết cho công tác quản lý. Kết luận Kế toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất nói chung và các đơn vị xây lắp nói riêng có hiệu quả bảo sản xuất kinh doanh là vấn đề quan trọng trong tình hình kinh tế hiện nay khi nhà nước giao trách nhiệm cho các doanh nghiệp trước sự đòi hỏi phức tạp và tính cạnh tranh gay gắt của thị trường. Do đó việc đổi mới, tổ chức hợp lý quá trình kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm mang tính thời sự và có ý nghĩa thiết thực trong quản lý kinh tế. Trong thời gian thực tập tại xí nghiệp số 3 – Công ty xây dựng số 1, được tìm hiểu thực trạng kế toán của xí nghiệp nhìn chung công tác kế toán nói chung và công tác kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm của xí nghiệp nói riêng đã đáp ứng được phần nào cho nhu cầu quản lý tại xí nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu việt thì vẫn còn một số hạn chế nhất định cần khắc phục. Với những gì em đã được học ở nhà trường và qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán của xí nghiệp em đã mạnh dạn nêu ra một số ý kiến của bản thân nhằm làm cho công tác tổ chức kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ưđược phong phú và hoàn hiện hơn nữa. Do thời gian có hạn, kinh nghiệm thực tế chưa có nên bài viết này không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, cô chú ở phòng kế toán của XN XD số 3 và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Đỗ Kiều Oanh, giáo viên hướng dẫn em trong suốt quá trình thực tập và toàn thể các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của XN XD số 3 - Công ty XD số 1 - Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, ngày 17tháng 06 năm 2008 Sinh viên Đoàn Thị Bích Diệp Lớp KT3C Trường THDL Tin Học Tài Chính Kế Toán HN ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36862.doc