Tăng trưởng công nghiệp của Việt Nam

Danh mục các chữ viết tắt CNH, HDH Công nghiệp hóa hiện đại hóa CNXH Chủ nghĩa xã hội DNNN Doanh nghiệp nhà nước GO Giá trị sản xuất VA Giá trị gia tăng VA.CN Giá trị gia tăng ngành công nghiệp GDP Tổng sản phẩm quốc nội G.GO Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất G.VA Tốc độ tăng trưởng giá trị giai tăng ICOR Giá trị gia tăng vốn sản lượng R&D Nghiên cứu phát triển USD United State dollar VND Việt Nam đồng Lời Nói Đầu “CNH, HDH là nhiệm vụ trung tâm trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1709 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tăng trưởng công nghiệp của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nước ta.Trong quá trình thực hiện hiệm vụ này, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng đến việc hoàn thiện quan điểm, chủ trương và chính sách về công nghiệp CNH, HDH nhằm huy động mọi nguồn lực, đưa đất nước thoát khỏi tình trạng nước nghèo và kém phát triển”. Do đó, CNH, HDH nói chung và phát triển ngành công nghiệp nói riêng có ý nghĩa và vai trò hết sức to lớn trong công cuộc thực hiện mục tiêu của Đảng đưa đất nước ta cơ bản trở thành nước phát triển theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giai đoạn 2001 – 2005 là môt giai đoạn then chốt trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và phát triển kinh tế xã hội, đây là giai đoạn có nhiều cơ hội và thách thức, khi kinh tế trong khu vực vừa thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm100 1997 và kinh tế Việt Nam bắt đầu lấy lại sức tăng trưởng sau cuộc khủng hoảng. Trong giai đoạn này công nghiệp có được sự tăng trưởng đáng khích lệ, thể hiện vai trò đầu tầu trong các ngành có nhiệm vụ thuc đẩy sự tăng trưởng của cả nước, Đồng thời, ngành công nghiệp cũng bộc lộ những điểm yếu vốn có và cho thấy dấu hiệu tăng trưởng không bền vững.Do vậy, cần có một cái nhìn kĩ càng và những đánh giá đúng đắn về những thành tựu và bất cập của ngành công nghiệp trong giai đoạn này. Tuy nhiên, trong khuôn khổ một bài đề án, em không dám đi qua sâu nghiên cứu tất cả các yếu tố đặc biệt là các yếu tố vi mô, những yếu tố về công nghệ, thị trường, hay các yếu về tổ chức quản lý… mà chỉ phân tích những biến số vĩ mô như GO, VA, vốn đầu tư… và các hệ số có liên quan nhăm đánh giá sự chuyển biến tổng thể về sư phát triển của ngành công nghiệp trong giai đoan này. Các đánh giá so sánh, ngoài dựa trên cơ sở lý thuyết, em còn tập chung so sánh với hai ngành còn lại là nông nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là so sánh với thời kì trước đó. Do hạn chế về số liệu nên việc so sánh chéo với các nước trong khu vực và các nước có cùng trình độ phát triển không thể thực hiện được, điều này làm cho bài đề án giảm đi tính thuyết phục, tính hoàn chỉnh và cũng là điều đáng tiếc. Em cũng xin chân thành cảm ơn cô, thạc sĩ Nguyễn Quỳnh Hoa, đã hướng dẫn và giúp đỡ em trong việc hoàn thiện bài viết này. Nội Dung I..Vai trò của công nghiệp đối với phát triển kinh tế 1/ Phân loại ngành công nghiệp Theo tính chất sản phẩm, công nghiệp được phân tách thành ba nhóm ngành:công nghiệp khi thác,công nghiệp chế biến và công nghiệp điện – khí – nước. Công nghiệp khai thác có nhiệm vụ khai thác tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho sản xuất và đời sống, bao gồm: + Khai thác các nguồn năng lượng: dầu mỏ, khí đốt, than… + Khai thác quặng kim loại: Sắt, thiếc, bô- xít… + Khai thác quặng: Uranium,thôri… + Khai thác vật liệu xây dựng: Than, đá, sỏi… Sản phẩm công nghiệp khai thác cung cấp nguyên liệu đầu vào cho công nghiệp chế biến. Sự phát triển của công nghiệp khai thác gắn với nguồn tài nguyên thiên nhiên tạo điều kiện để phát triển vùng – lãnh thổ. Công nghiệp chế biến xét theo yêu cầu đầu vào bao gồm: Chế biến sản phẩm công nghiệp khai thác, chế biến bán thành phẩm của công nghiệp chế biến và chế biến nông sản. Xét theo công dụng của sản phẩm đầu ra. Công nghiệp chế biến cũng bao gồm ba nhóm ngành: + Công nghiệp chế tạo công cụ sản xuất: Cơ khí, chế tạo máy, kỹ thuật điện, điện tử. Đây là ngành công nghiệp có vai trò quan trọng hàng đầu vì nó cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ nền kinh tế, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho cả ngành. + Công nghiệp sản xuất đối tượng lao động: Hóa chất, hóa dầu, luyện kim, vật liệu xây dựng. Sản phẩm của những ngành này lại tiếp tục cung cấp các yếu tố đầu vào cho những ngành khác: Cung cấp phân bón hóa học, thuốc trừ sâu cho nông nghiệp, cng cấp vật liệu cho ngành xây dựng. + Công nghiệp sản xuất vật phẩm tiêu dùng: Dệt – may,,ché biến thực phẩm – đồ uống, chế biến gỗ - giấy, chế biến thủy tinh – sành – sứ. Công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước: + Sản xuất và phân phối các nguồn điện: Thủy điện, nhiệt điện…. + Sản xuất gas, phân phối khí. + Khai thác, lọc và phân phối nước. 2/ Vai trò chủ đạo của công nghiệp Trong quá trình phát triển kinh tế, công nghiệp là ngành có vai trò quan trọng đóng góp vào việc tạo ra thu nhập cho đất nước, tích lũy vốn cho phát triển, tạo nguồn thu từ xuất khẩu cũng như thu hút vốn từ nước ngoài. Công nghiệp được đánh giá là ngành chủ đạo của nền kinh tế, vai trò này được thể hiện trong các nội dng sau đây. Công nghiệp là ngành cung cấp tư liệu sản xuất cho toàn bộ ngành kinh tế. Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, đặc biệt là đặc điểm về công nghệ sản xuất, về công dụng sản phẩm, công nghiệp là ngành tạo ra sản phảm làm chức năng tư liệu sản xuất, cho nên nó là ngành có vai trò quyết định trong việc tạo ra cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh tế. Trình độ phát triển công nghiệp càng cao thì tư liệu sản xuất càng hiện đại, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động xã hội . Ngày nay, sự phát triển của ngành công nghiệp đang đưa hoạt động kinh tế thế giới đến trình độ sản xuất rất cao, đó là việc tạo ra các tư liệu sản xuất có khả năng thay thế phần lớn sức lao động của con người. Đó chính là sự ra đời và phát triển mạnh mẽ các tư liệu sản xuất có khả năng tự đông hóa trong một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất . Máy móc tự động hóa thể hiện sự phát triển cao của công nghiệp trong việc tạo ra tư liệu sản xuất phục vụ cho các ngành sản xuất và cho bản thân công nghiệp. Công nghiệp thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế , thúc đẩy sản xuất nông nghiệp được coi là nhiệm vụ cơ bản nhằm giải quyết vấn đề lương thực, thực phẩm cho đời sống nhân dân và nông sản cho xuất khẩu. Để thực hiện nhiệm vụ này nông nghiệp không thể tự thân vận động nếu không có sự hỗ trợ của công nghiệp. Công nghiệp chính là ngành cung cấp cho sản xuất những yếu tố đầu vào quan trọng như phân bón hóa học thuốc trừ sâu, máy móc cơ khí nhỏ đến cơ giới lớn. Công nghiệp còn có vai trò quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Ngày nay việc ứng dụng công nghiệp sinh học vào nông nghiệp đã tạo ra bươc phát triển đột biến trong nông nghiêp : với những giống cây trồng, vật nuôi có những đặc tính ưu việc về thời gian sinh trưởng, phát triển và khả năng chống sâu bệnh, về sự đa dạng của sản phẩm, và đặc biệt về năng suất, chất lượng đã góp phần tạo ra sản phâm phong phú , đa dạng và có giá trị cao. Công nghiệp chế biến đã co những đóng góp quan trọng vào việc tăng giá trị sản phẩm, tăng giá trị tích trữ, vận chuyển của sản phẩm nông nghiệp và làm cho sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng về chủng loại. Do sản phẩm của nông nghiệp mang tính thời vụ cao và khó bảo quản, nêu không có công nghiệp chế biến sẽ ảnh hưởng lớn tới khả năng tiêu thụ Công nghiệp cung cấp hàng tiêu dùng cho đời sống nhân dân Nông nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng tất yếu,đáp ứng yêu cầu cơ bản nhất cho con người. Còn công nghiệp cung cấp những sản phẩm tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Mọi sản phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt của con người từ ăn, mặc, đi lại vui chơi, giải trí đều được đáp ứng từ thực phẩm công nghiệp. Kinh tế càng phát triển thu nhâp của dân cư càng tăng thì nhu cầu của con người càng mở rộng. Chính sự phát triển của nhu cầu đã góp phần thúc đẩy công nghiệp phát triển. Song ngược lại sư phát triển côn nghiệp không những đáp ứng nhu cầu của cong người mà nó lai hướng dẫn tiêu dùng của con người, hướng đến nhu cầu mới cao hơn. Như vậy, công nghiệp càng phát triển thì các sản phẩm hàng hóa càng đa dạng, phong phú về chủng loại, mẫu mã càng nâng cao về chất lượng Công nghiệp thu hút lao động nông nghiệp góp phần giải quyêt việc làm xã hội Công nghiệp tác động vào sản xuất nông nghiệp làm nâng cao năng suất lao động nông nghiệp tạo khả năng giải phóng sức lao động trong nông nghiệp. Đồng thời sự phát triển mạnh mẽ của công nghiệp đã làm cho sản xuất công nghiệp ngày càng mở rộng, tạo ra các ngành sản xuất mới, các khu công nghiệp mới, đến lượt mình, công nghiệp đã thu hút lao động nông nghiệp và giải quyết việc làm cho xã hội. việc thu hút số lượng lao động ngày càng tăng từ nông nghiệp vào công nghiệp không chỉ góp phần giải quyết việc làm , mà còn tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn và tăng thu nhập cho người lao động. Công nghiệp tạo ra hình mẫu ngày càng hoàn thiện về tổ chức sản xuất Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp luôn có một đội ngũ co tính tổ chức, kỉ luật cao, có tác phong lao động “công nghiệp” do đó đội ngũ lao động trong công nghiệp luôn là bộ phận tiên tiến trong cộng đồng dân cư. Cũng do đặc điểm về sản xuất lao động trong công nghiệp ngày càng có trình độ chuyên môn hóa cao tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn của người lao động và chất lượng của sản phẩm. Trong hoạt động sản xuất công nghiệp,còn có điều kiện tăng nhanh trình độ công nghệ của sản xuất áp dụng những thành tựu khoa học ngày càng cao vào sản xuất. Tất cả những đặc điểm trên đây làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát triển và theo đó quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện hơn. Sự hoàn thiện về các mô hình sản xuất làm cho sản xuất công nghiệp trở thành hình mẫu về kĩ thuật sản xuất hiện đại, phương pháp quản lí tiên tiến, người lao động có ý thức tổ chức và kỉ luật. 3/ Vị trí ngành công nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế ở từng giai đoạn phát triển Công nghiệp là một ngành quan trong và chủ đạo của nền kinh tế quốc dân, tuy nhiên, về mặt cơ cấu vị trí của ngành công nghiệp là rất khác nhau trong từng giai đoạn phát triển. Nhìn chung, đối với các nền kinh tế kém phát triển, cơ cấu ngành kinh tế luôn có nông nghiệp có tỉ trọng cao, tiếp đến là công nghiệp va dịch vụ. Trong giai đoạn đầu phát triển, công nghiệp dần vươn lên vị trí dẫn đầu trong cơ cấu ngành kinh tế và có vai trò đầu tầu của quá trình tăng trưởng và phát triển. Trong giai đoạn này, ngành công nghiệp thường phát triển mạnh các nghiệp công nghiệp chế bến, ngành công nghiệp khai thác giúp giả quyết công ăn việc làm những lao động được giải phóng khỏi nông nghiệp trong quá trình công nghiệp hóa nông thôn và công nghiệp còn giúp tiêu thụ những mặt hàng nông sản cho nông nghiệp.Cũng ở giai đoạn này, công nghiệp khai thác phát triển mạnh cho ra các sản phẩm thô. Trong chuỗi giá trị của mình, chỉ có một số ít những sản phẩm công nghiệp được hoàn thiện và hầu hết là những sản phẩm tiêu dùng thông thường. Dưới đây là cơ cấu ngành của nên kinh tế Việt Nam ( giai đoạn1989 – 2006): Cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn này là điển hình của một nền kinh tế mới bắt đầu phát triển tỉ trọng công nghiêp tăng dần và có vị trí ngày càng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Ở giai đoạn kinh tế phát triển cao, mức sống dân cư cao, quá trình sản xuất trong nền kinh tế diễn ra phức tạp do đó nảy sinh nhiều những nhu cầu về dịch vụ để đáp ứng những nhu cầu về sản xuất cũng như sinh hoạt.Vì thế, tỷ trọng của công nghiệp cũng giảm dần nhường vị trí dẫn đầu về tỉ trọng cho dich vụ. Tuy nhiên, ở giai đoạn này , ngành công nghiêp đã ở mức phát triển cao, sản xuất công nghiệp chủ yếu tập chung vào công nghiệp chế tạo tư liệu sản xuất, công nghiệp hàng tiêu dùng có công nghệ cao… Sau đây là cơ cấu kinh tế Mỹ năm 2006: Nông nghiệp 1 Công nghiệp 20.4 Dịch vụ 78.6 Nguồn: wikipedia.org Ta thấy, tỉ trong dịch vụ chiếm tỉ lệ rất cao trong nền kinh tế, trong khi đó, ngành nông nghiệp chiếm tỉ lệ không đáng kể. Ở giai đoạn phát triển cao của nền kinh tế, công nghiệp đã giảm dần tỉ lệ đóng góp của mình trong cơ cấu kinh tế quốc dân nhưng vẫn giữa một vị trí hết sức quan trọng. II. Vị trí của ngành công nghiệp trong giai đoạn 2001- 2005 1/ Tỉ trọng của ngành công nghiệp qua các năm. Công nghiệp luôn giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của bất kì nước nào.Theo xu hướng chung, cùng với sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, tỉ trọng công nghiệp có xu hướng tăng dần trong cơ cấu kinh tế quôc dân. Knh tế Việt Nam không năm ngoài quy luật đó, cùng với thành tưu tăng trưởng kinh tế qua những năm qua, tỉ trọng ngành công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân ngày càng tăng và giữ vai trò quan trọng. Cơ cấu ngành trong GDP Đơn vị: (%) Năm Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 1990 38.74 22.94 34.99 1995 27.18 28.76 44.06 2000 24.53 36.73 38.74 2001 23.25 38.12 38.63 2002 22.99 38.55 38.46 2003 22.54 39.46 38.00 2004 21.81 40.21 37.98 2005 21.02 40.97 38.01 Nguồn: Economy Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, tỉ trọng của ngành công nghiệp năm 1990 chỉ chiếm có 22.9% thì tới năm 2000 ngành công nghiệp đã chiếm tới 36.37% và năm 2003 chiếm tới 39.46%, vượt qua ngành dich vụ để chiếm tỉ lệ cao nhất trong GDP.Tỉ trọng cao của ngành công nghiệp được duy trì trong những năm sau đó: năm 2004 tỉ trọng công nghiệp chiếm 40.21% và năm 2005 là 40.97%. Đó là kết quả của việc tăng trưởng công nghiệp nhanh liên tục và sự sụt giảm về tỉ trọng ngược quy luật của ngành dịch vụ. Nằm sau sự tăng lên của giá trị gia tăng trong ngành công nghiệp là quá trình chuyển đổi cơ cấu lao động vào khu vực công nghiệp. Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế Đơn vị: (%) Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Nông nghiêp 65.09 63.46 61.91 60.25 58.75 57.10 Công nghiệp và xây dựng 13.11 14.40 15.40 16.44 17.35 18.20 Dịch vụ 21.80 22.15 22.70 23.30 23.90 24.70 Nguồn: Tổng cục thống kê Tỉ trọng lao động trong khu vực công nghiệp cũng tăng theo thời gian: năm 2000 tỉ trọng lao động trong công nghiệp chiếm 13.11% thì đến năm 2005 tỉ trọng đó là 18.20% tăng 5.09 %, trong khi đó, tỉ trọng lao đọng trong ngành dịch vụ chỉ tăng có 2.9%. Như vậy công nghiệp thu hút phần lớn sự chuyển dịch lao động từ khu vực truyền thống (nông nghiệp) sang khu vực hiện đại (công nghiệp, dịch vụ). Công nghiệp còn đóng góp một tỉ lệ quan trọng trong cơ cấu xuất khẩu, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp tổng tổng kim ngạch xuất khẩu cũng không ngừng ra tăng. Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu Nhóm hàng 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 CN nhẹ 28.5 33.9 35.7 40.6 42.7 41.2 41.0 CN nặng 25.8 37.2 34.7 31.8 32.2 36.4 36.0 Nông nghiệp 46.2 28.9 29.4 27.2 25.6 26.2 23 Nguồn: Tổng cục thống kê Nếu năm 1995, tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước chỉ đạt 5.449 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp chỉ đạt 53.8% thì năm 2004 tổng kim ngạch xuất khẩu đã đạt 26.504 tỷ USD, tăng 4.86 lần, kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp chiếm tới 73.8%.Như vậy, công nghiệp càng ngày càng đóng góp một vai trò quan trọng trong xuất khẩu thu về ngoại tệ cho nền kinh tế. 2/ Đóng góp cuả công nghiệp vào tăng trưởng kinh tế. Như đã trình bày ở trên, công nghiệp có một vị trí to lớn trong cơ cấu nền kinh tế, do đó sự tăng trưởng của công nghiệp sẽ góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế.Nếu như những năm 90 của thế kỉ trước, tăng tưởng GDP của Việt Nam có sư đóng góp rất lớn của sự tăng trưởng ngành dịch vụ thì đến những năm đầu thế kỉ XXI (từ năm 2000 – 2005) tăng trưởng kinh tế của Việt Nam lại chủ yếu là sự tăng trưởng của Công nghiệp.Trong giai đoạn 2000 - 2005 công nghiệp luôn là ngành có tốc độ tăng trưởng cao nhất trong các ngành. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của các ngành (2000 - 2005) Năm Tốc độ tăng (tính theo giá so sánh) Tổng số Nông lâm nghiệp - thủy sản Công nghiệp xây - dựng Dịch vụ 1990 5.09 1.00 2.27 10.19 1995 9.54 4.80 13.60 9.83 2000 6.79 4.63 10.07 5.32 2001 6.89 2.98 10.39 6.10 2002 7.08 4.16 9.48 6.54 2003 7.34 3.6 10.15 7.26 2004 7.79 4.36 10.21 7.26 2005 8.43 4.00 10.68 8.29 Nguồn: Tổng cục thống kê Tính thuận chiều của tăng trưởng GDP với tăng trưởng công nghiệp được nhìn thấy rõ qua biểu đồ đưới đây Ta thấy, nếu như tốc độ tăng trưởng của hai ngành nông lâm - thủy sản và ngành dịch vụ thường không ổn định có xu hướng đối lập nhau và đóng góp một cách bấp bênh vào tăng trưởng thì ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng vững chắc đóng góp lớn vào sự tăng trưởng ngày một nhanh của nền kinh tế trong giai đoạn này ( Ta thấy : đường màu đen biểu thị tốc độ tăng GDP và đường mầu xanh biểu thị tốc độ tăng trưởng công nghiệp có khuynh hướng thuận chiều). Để cụ thể hóa sự đóng góp của tăng trưởng công nghiệp vào tăng trưởng GDP ta có bảng sau: Phần trăm đóng góp vào tăng trưởng của các ngành (tính theo giá thực tế) Đơn vị: % Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Nông nghiệp 8.4 21 18.8 16.8 15.5 Công nghiệp 55.8 42 47.4 45.5 46.6 Dịch Vụ 37.4 37.1 34.1 38.8 38.2 Nguồn: Tổng cục thống kê Ta thấy sự đóng góp của tăng trưởng công nghiệp vào tăng trưởng GDP luôn ở mức cao, như năm 2001 là 55.8%, các năm từ 2002 đến 2005 tỉ lệ đóng góp tăng trưởng của công nghiệp vào tăng trưởng GDP có giảm nhưng vẫn cao nhất so với các ngành khác và có tỉ trọng vô vùng lớn la trên 40% đến gần 50%. Như vậy qua phân tích, ta thấy, tỉ trọng công nghiệp cũng như sự đóng góp của ngành công nghiệp vào tăng trưởng của Việt Nam là rất quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa nói riêng cũng như quá trình tăng tưởng và phát triển kinh tế nói chung. Đồng thời nó cũng biểu hiển rõ nhũng đặc điểm của một nền kinh tê trong giai đoạn đầu phát triển, tỉ trọng công nghiệp đóng vai trò hàng đầu và là ngành đầu tầu của tăng trưởng t khi ngành dịch vụ chưa hoàn toàn phát triển và nông nghiệp mới bắt đầu rút về đứng ở vị trí thứ yếu. III.Thực trạng tăng trưởng công nghiệp của Việt Nam 1/ Thực trạng tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2001 - 2005. Giai đoạn 2001- 2005 là giai đoạn tăng trưởng nhanh chóng và vững chắc của công nghiệp.Trong giai đoạn này công nghiệp thể hiện rõ vai trò đầu tầu của mình với liên tục sự tăng trưởng ở mức cao. Tốc độ tăng GO và VA ngành công nghiệp Đơn vị: (%) Năm 2001 2002 2003 2004 2005 G.GO 37.668 17.765 20.348 30.171 30.463 G.VA 13.127 12.360 17.425 18.788 19.682 Nguồn: tổng cục thống kê Về mặt số lượng, tăng trưởng của ngành công nghiệp luôn ở mức hai con số đặc biệt năm 2005 tốc độ tăng trưởng công nghiệp đạt mức là 19.7%.Tuy nhiên tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp giai đoạn này chỉ đạt mức tăng trung bình là 13% tương đối thấp hơn so với giai đoạn 1996 – 2000 có mức tăng trung bình là 20%. Tốc độ tăng trưởng nhanh đã giúp ngành công nghiệp có quy mô ngày càng lớn.Dưới đây là số liệu về quy mô ngành công nghiệp trong giai đoạn này: Quy mô GO và Giá trị gia tăng ngành công nghiệp Đơn vị: Nghìn tỉ VND năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 GO 244138 336100 395809.2 476350 620068 808958 GDP 162220 183515 206197 242126 287616 344224 Nguồn: Tổng cục thống kê Xét về giá trị sản xuất, GO của ngành công nghiệp năm 2005 đã đạt 80895.3 nghìn tỉ đồng tăng gấp 3.3 lần so với năm 2001 đồng thời GDP công nghiệp năm 2005 cũng đạt 344224 nghìn tỉ đồng gấp 2.12 lần so với năm 2001. Để có tốc động trưởng nhanh, ngành công nghiệp đã thu hút được một nguồn lực lớn vào lĩnh vực sản xuất này. Trước hết là về vốn, khối lượng vốn được đầu tư vào ngành công nghiệp trong giai đoạn này liên tục tăng mạnh. Khối lượng vốn đầu tư cho công nghiệp theo giá thực tế Đơn vị:tỉ Đồng Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Khôi lượng Vốn 59306 72250 84734 98794 124372 146104 Nguồn: tổng cục thống kê Khối lượng vốn năm 2005 tăng hơn gấp đôi so vơi năm 2001 và tăng gần gấp 2.5 lần năm 2000.Tuy nhỉên, tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp không đơn thuần chỉ là tăng vốn. Biểu đồ dưới đây biểu thị sự tăng vốn đầu tư vào các ngành trong giai đoạn này. Qua biểu đồ ta thấy rõ, ngoài ngành nông nghiệp có khối lượng vốn đầu tư hầu như không tăng, thì cả ngành công nghiệp và ngành dịch vụ đều thu hút được khối lượng vốn đầu tư rẩt lớn, năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, trái với sự tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp thì ngành dịch vụ lại tăng trưởng không được như mong đợi và không ổn định. Do đó, ta có thẻ kết luận rằng tăng trưởng của công nghiệp không đơn thuần chỉ là sự tăng vốn mà còn là sự đảm bảo về hiệu quả sử dụng vốn. Về nguồn lực lao động, trong giai đoạn 2001 – 2005, số lượng lao động tăng mạnh từ 5554.8 nghìn người năm 2001 đến năm 2005 lực lượng lao động trong công nghiệp đã tăng lên đến con số 7739,0 nghìn người.tức là tăng gần 1.4 lần so với năm 2001, và là ngành có tốc độ tăng lao động nhanh nhất ( ngành dịch vụ tăng 1.23 lần, mức tăng chung là hơn 1.1 lần, ngành dịch vụ tăng 1.23 lần, ngành nông nghiệp giảm còn 0.99 lần). Hơn nữa lao động trong công nghiệp cũng có năng suất cao nhất trong nèn kinh tế quốc dân. Dưới đây là năng suất lao động của toàn nền kinh tế và của các ngành năm 2005. Năng suất lao động năm 2005 Năng suất lao động năm 2005 Toàn nền kinh tế Nông nghiệp Công nghiệp Dịch vụ 21970.62 8054.62 47759.32 33.1318 Đơn vị:1000 đòng/người Nguồn: Vneconomy. Bảng số liệu cho thấy, năng suất lao đông trong ngành công nghiệp của nước ta tuy thấp còn thấp nhưng so với các ngành kinh tế khác, thi năng suất công nghiệp có giá trị cao hơn hẳn: gấp hơn 2.1 lần năng suất lao động chung của toàn nền kinh tế, gần 6 lần ngành nông nghiệp và gấp 1.44 lần năng suất lao động trong nghành dịch vụ. Như vậy, thành tích tăng trưởng của công nghiệp trong giai đoạn 2001 – 2005 có được là do huy động được nguồn lực lớn kể cả về lao động và vốn. Đó là về phía cung, những yếu tố về phía cầu cũng đóng góp không kém phần quan trọng vào sự tăng trưởng của công nghiệp trong giai đoạn này.Thi trường xuất khẩu được mở rộng, giá trị xuất khẩu hàng hóa liên tục tăng đã góp phần đẩy mạnh sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất và thu nhập của ngành công nghiệp. Giá trị xuất khẩu công nghiệp Đơn vị: triệu USD Năm 1995 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Công nghiệp 2927.5 10285.2 10615.6 12090 15082.4 20512.7 24994.8 Tốc độ tăng XK 3.21 13.89 24.75 36.00 21.85 23.30 Nguồn: tổng cục thống kê Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu công nghiệp luôn dạt hai con số trong giai đoạn này,gíá trị xuất khẩu năm 20045 dã tăng gấp hơn 2.35 lần so với năm 2001 và tăng gấp hơn 8.5 lần năm 1995. Như vậy, công nghiệp giai đoạn 2001 – 2005 đã xó những sự tăng trưởng đáng khích lệ với tốc độ tăng trưởng trung bình năm lên đến 13%, dù không cao băng giai đoạn trước nhưng nó đã đóng góp lớn vào quá trình tănng trưởng và phát triển chung của nền kinh tế nước ta trong giai đoạn này. Có được thành quả này, là nhờ ngành công nghiệp đã thu hút được một lượng vốn đầu tư lớn, lượng lao động và sử dụng các nguồn lực có hiệu quả. Mặc dù còn những yếu kém nhất định , nhưng ngành công nghiệp đã giữ vững vị trí là ngành kinh tế hàng đầu có vai tò là đầu tầu thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. 2/ Chuyển dịch cơ cấu công nghiệp a.Chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp Về chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp biểu hiện ở sự thay đổi số lượng ngành công nghiệp và mối tương quan giữa các ngành công nghiệp ấy. Sự thay đổi này phụ thuộc vào một loạt nhân tố cơ bản: các ngồn lực và lợi thế của đất nước; nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế về các loại sản phẩm công nghiệp; tiến bộ khoa học và công nghệ; bối cảnh và điều kiện quốc tế; cơ chế chính sách của nhà nước… Cùng với sự thay đổi vai trò và vị trí của công nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân, cơ cấu ngành công nghiệp cũng đang có sự chuyển biến tích cực phù hợp với xu hướng khách quan của phát triển công nghiệp: tăng tỉ trọng công nghiệp chế biến, giảm dần tỉ trọng công nghiệp khai thác; tăng dần các ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao, tăng tỷ trọng lao động công nghiệp trong tổng lao động xã hội; gắn sự phát triển công nghiệp của đất nước với nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, Đảng ta đã xác định phương hướng là “ hướng mạnh về xuất khẩu, đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm trong nước có khả năng sản xuất có hiệu quả” . Thực tế chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp trong những năm qua thể hiện ngày càng rõ yêu cầu tham gia vào quá tình hội nhập kinh tế quốc tế trên cơ sở phát huy lợi thế đất nước về tài nguyên thiên nhiên, lao động , vị trí địa lý và sự ổn định về chính trị- xã hội. Cùng với việc phát triển có trọng điểm công nghiệp khai thác các loại tài nguyên có trữ lượng lớn và giá trị kinh tế cao (dầu khí,than đá, apatit) để đáp ứng nhu cầu trong nước và tạo nguồn hàng xuất khẩu, phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp nặng mà trong nước có nhu cầu và khả năng (năng điện , cơ khí chế tạo à lắp ráp, vật liệu xây dựng, hóa chất nông nghiệp…), các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng được chú trọng phát tiển vừa đáp ứng nhu cầu hàng tiêu dùng trong nươc thay thế hàng nhập khẩu và phục vụ xuất khẩu, vừa tạo thêm nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động, đóng góp vào ngân sách. Phù hợp với xu thế phát triển chung của thế giới và đáp ứng yêu cầu từng bước phát triển nền kinh tế tri thức trong quá trình CNH, HĐH đất nước. Việt Nam đang hình thành một số ngành công nghiêp kĩ thuật cao, như điển tử, máy móc , hóa dầu , cơ khí chính xác , công nghệ thông tin, sản xuất các loại dược phẩm cao cấp…. Cùng với việc xây dựng hàng loạt doanh nghiệp mới với trình độ kỹ thuật hiện đại, chúng ta đã thúc đẩy quá trình đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp hiện có tạo tiền đề nâng cao khả năng cạnh tranh của công nghiệp trên thi trường trong và ngoài nước. Điều đáng chú ý là, bênh cạnh việc phát triển công nghiệp hiện đại, chúng ta đã hé sức chú trọng phát triển thủ công nghiệp, trong đó có việc phục hồi và phát triển các nghề truyền thống đã có từ lâu đời , sản xuất những sản phẩm mang đậm đà bản sắc dân tộc( sản xuất giấy dó, chạm khắc gỗ, gốm sứ, sơn mài, đúc đồng, mây tre đan….). Những ngành nghề thủ công nghiệp này không những cung cáp sản phẩm phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, mà còn thu hút nhiều lao động , thúc đẩy phân công lại lao động ở nông thôn. . Giá trị sản xuất công nghiệp theo giá thực tế phân theo ngành công nghiệp Đơn vị: Tỷ Đồng Năm 2001 2002 2003 2004 2005 Tổng số 336100,3 395809,2 476350,0 620067,7 808958,3 Công nghiệp khai thác 53035,2 52238,6 61362,4 84040,1 103815,2 Khai  thác than 4143,1 4705,2 6740,4 8168,6 12295,1 Khai thác dầu thô và khí tự nhiên 45401,6 43253,7 49222,3 68903,3 84327,5 Khai thác quặng kim loại 427,0 539,5 624,2 926,7 1259,4 Khai thác đá và mỏ khác 3063,5 3740,2 4775,5 6041,5 5933,2 Công nghiêp chế biến 264459,1 320901,7 388228,6 504364,0 657114,7 Sản xuất thực phẩm và đồ uống 80989,5 91859,7 100664,1 124282,1 156096,5 Sản xuất thuốc lá, thuốc lào 7602,4 8809,1 10448,7 12422,2 13651,3 Sản xuất sản phẩm dệt 15414,4 18177,2 20059,6 24741,2 29703,2 Sản xuất trang phục 11479,8 12272,3 18484,8 25241,3 32573,9 Sản xuất sản phẩm bằng da, giả da 14458,9 15781,8 19304,7 25646,1 33480,1 Sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản 6059,3 6684,6 8587,0 11249,0 14786,8 Sản xuất giấy và các sản phẩm bằng  giấy 6086,1 7825,5 9163,3 11440,4 15201,6 Xuất bản, in và sao bản ghi 4177,0 4646,3 5545,6 8032,9 9901,5 Sản xuất than cốc,sản phẩm dầu mỏ tinh chế 927,6 983,5 1015,9 1060,0 1585,5 Sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất 17146,3 18938,9 24708,9 30793,2 43855,3 Sản xuất sản phẩm cao su và plastic 10520,5 13708,9 17334,0 23021,3 32426,9 Sản xuất các sản phẩm từ chất khoáng phi kim loại khác 21465,4 26756,8 32865,2 41114,8 46203,2 Sản xuất kim loại 9137,2 11510,8 15239,1 21873,8 31010,4 Sản xuất sản phẩm bằng kim loại (trừ máy móc, thiết bị) 10068,4 13127,3 19320,1 25985,0 35039,3 Sản xuất máy móc, thiết bị 4171,2 5523,9 6293,6 8795,8 12820,5 Sản xuất TB văn phòng, máy tính 1736,5 2989,0 4006,6 6721,4 7945,0 Sản xuất thiết bị điện 7699,3 11287,0 13777,7 17205,7 24154,8 Sản xuất radio, tivi và TB truyền thông 7370,1 8411,8 11063,6 14089,3 17652,5 Sản xuất dụng cụ y tế, chính xác, dụng cụ quang học và đồng hồ các loại 1075,3 1237,3 1344,2 1824,9 2553,5 Sản xuất, sửa chữa xe có động cơ 5877,6 9582,7 15730,9 22602,7 26911,2 Sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác 13385,5 21095,9 19981,1 25103,3 38596,6 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế 7435,5 9489,7 12971,6 20719,7 30356,7 Sản xuất sản phẩm tái chế 175,3 201,7 318,3 397,9 608,4 Sản xuất và phân phối điện, khí, nước 18606,0 22668,9 26759,0 31663,6 48028,4 Sản xuất và phân phối điện, ga 17011,8 20971,8 24848,4 29465,2 45313,0 Sản xuất và phân phối nước 1594,2 1697,1 1910,6 2198,4 2715,4 Nguồn:Tổng cục thống kê Chú ý: các ngành công nghiệp được sắp xếp từ ngành công nghiệp” Sản xuất than cốc,sản phẩm dầu mỏ tinh chế” cho đến ngành “Sản xuất, sửa chữa phương tiện vận tải khác” được coi là ngành công nghiệp kĩ thuật cao, ngành công nghiệp hiện đại. Kết quả sản xuất của ngành công nghiệp trong giai đoạn 2001 – 2005 cho thấy, nền công nghiệp đang có bước chuyển dịch nhanh về cơ cấu ngành theo hướng hiện đại hóa, tỉ trọng ngành công nghiệp khai thác đã giảm từ 15.78% năm 2001 xuông còn 12.83% năm 2005, đồng thời tỉ trọng ngành công nghiệp chế biến tăng từ 78.68% năm 2001 tăng lên chiếm tỉ trọng 81.23% năm 2005. Tốc độ tăng tỉ trọng cơ cấu ngành công nghiệp chế biến trong giai đoạn này trung bình là 0.467%. Như vậy đã đẩy lùi được sư giảm ti trọng công nghiệp chế biến diễn ra vào những năm 2000 (giảm 3.94%) và năm 2001 ( giảm 0.893%). Tuy nhiên tỉ trọng cua những ngành công nghiệp có kĩ thuật cao và công nghiệp hiện đại như công nghiệp hóa chất, kim loại, cơ khí, điện, điện tử trong ngành công nghiệp chế biến lại có xu hướng tăng chậm lại so vơi giai đoạn trước, trung bình tốc đô tăng tỉ trọng của các ngành này trong giai đoạn này là 3.496% chậm hơn giai đoạn 1998 – 2000 với tốc độ tăng trung bình là 4.905%. Nhưng nhìn chung quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành trong nghành công nghiêp đang diễn ra đúng quy luật. Tuy cơ cấu ngành công nghiệp đang chuyển dịch phù hợp với xu thế khách quan, nhưng hiện tại cơ cấu ngành công nghiệp còn nhiều mặt bất hợp lí. Công nghiệp chế biến nông sản chưa phát triển gắn bó với sản xuất nông nghiệp. Các ngành công nghiệp phụ trọ còn nhỏ bé, phần lớn nguyên phụ liệu của các ngành công nghiệp phải nhập khẩu từ nướ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5985.doc
Tài liệu liên quan