Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
Lê Thị Thanh Phương
TĂNG CƢỜNG VẬN DỤNG CÁC BÀI TOÁN
CÓ NỘI DUNG THỰC TIỄN VÀO DẠY MÔN
TOÁN ĐẠI SỐ NÂNG CAO 10 - THPT
Chuyên ngành: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn toán
Mã Số:60.14.10
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN NGỌC UY
Thái Nguyên, năm 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành gửi t
116 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2883 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tăng cường vận dụng các bài toán có nội dung thực tiễn vào dạy môn toán đại số nâng cao 10 - Trung học phổ thông (THPT), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới T.S Nguyễn Ngọc Uy - người
thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ bộ môn PPDH toán và
các thầy cô giáo trong Khoa Toán Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành công trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp ở Trường THPT
Lương Ngọc Quyến đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu
của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008.
Tác giả
Lê Thị Thanh Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU Trang 2
CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Trang 5
1.1 Tính thực tiễn và phổ dụng của toán học Trang 5
1.1.1 Tính thực tiễn và tính ứng dụng của toán học Trang 5
1.1.2 Vai trò của toán học trong nhiều lĩnh vực của khoa học khác Trang 6
1.1.3 Lý luận và thực tiễn trong dạy học toán tại trường THPT Trang 11
1.2 Tính thực tiễn trong nội dung toán học phổ thông Trang 16
1.2.1 Mối liên hệ giữa thực tiễn và toán học Trang 16
1.2.2 Tình hình ứng dụng của toán học trong nhà trường phổ thông Trang 17
1.2.3 Tăng cường và làm rõ mạch toán ứng dụng và thực hành trong dạy
học môn toán.
Trang 20
1.3 Các định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn toán Trang 22
1.3.1 Tóm tắt các định hướng đổi mới PPDH hiện nay Trang 22
1.3.2 Phân tích một số định hướng có liên quan đến đề tài Trang 22
1.3.3 Định hướng đổi mới PPDH nhằm vận dụng kiến thức vào thực
tiễn thông qua khai thác các bài toán có ứng dụng trong thực tế
làm cho toán học gần với đời sống xã hội.
Trang 23
Kết luận chung Trang 26
Chƣơng II
TĂNG CƢỜNG VẬN DỤNG NHỮNG TRI THỨC ĐÃ HỌC TRONG
CHƢƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ NÂNG CAO LỚP 10 VÀO GIẢI MỘT SỐ
BÀI TOÁN THỰC TIỄN
Trang 27
2.1 Phương pháp chung để giải các bài toán có nội dung thực tiễn Trang 28
2.2 Xây dựng hệ thống các ví dụ và bài toán có nội dung thực tiễn
trong dạy học một số chương đại số 10 nâng cao – THPT
Trang 30
2.2.1 Chương 1: Mệnh đề - Tập hợp Trang 30
2.2.2 Chương 2: Hàm số bậc nhất và bậc hai Trang 42
2.2.3 Chương 3: Phương trình và hệ phương trình –
Chương 4: Bất đẳng thức và bất phương trình
Trang 50
2.2.4 Chương 5: Thống kê Trang 82
Kết luận chung Trang 89
CHƢƠNG III
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
Trang 90
3.1 Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm Trang 90
3.2 Phương pháp thực nghiệm Trang 90
3.3 Nội dung và tiến trình thực nghiệm Trang 90
Kết luận chung Trang 110
Tài liệu tham khảo Trang112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Giáo dục Việt Nam đang tập trung đổi mới, hướng tới một nền giáo dục
tiến bộ, hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực và toàn thế giới. Uneco
đã đề ra 4 trụ cột của giáo dục trong thế kỉ 21 là học để biết, học để làm, học để
cùng chung sống, học để khẳng định mình (Learning to knovv, Learning to do,
Learning to live together and learning to be). Chính vì thế vai trò của các bài
toán có nội dung thực tế trong dạy học toán là không thể không đề cập đến.
Vai trò của toán học ngày càng quan trọng và tăng lên không ngừng thể
hiện ở sự tiến bộ trong nhiều lĩnh vực khác nhau của khoa học, công nghệ, sản
xuất và đời sống xã hội, đặc biệt là với máy tính điện tử, toán học thúc đẩy mạnh
mẽ các quá trình tự động hoá trong sản xuất, mở rộng nhanh phạm vi ứng dụng
và trở thành công cụ thiết yếu của mọi khoa học. Toán học có vai trò quan trọng
như vậy không phải là do ngẫu nhiên mà chính là sự liên hệ thường xuyên với
thực tiễn, lấy thực tiễn làm động lực phát triển và là mục tiêu phục vụ cuối cùng.
Toán học có nguồn gốc từ thực tiễn lao động sản xuất của con người và ngược
lại toán học là công cụ đắc lực giúp con người chinh phục và khám phá thế giới
tự nhiên.
Để đáp ứng được sự phát triển của kinh tế, của khoa học khác, của kỹ thuật
và sản xuất đòi hỏi phải có con người lao động có hiểu biết có kỹ năng và ý thức
vận dụng những thành tựu của toán học trong những điều kiện cụ thể để mang
lại hiệu quả lao động thiết thực. Chính vì lẽ đó sự nghiệp giáo dục – đào tạo
trong thời kì đổi mới hiện nay phải góp phần quyết định vào việc bồi dưỡng cho
HS tiềm năng trí tuệ, tự duy sáng tạo, năng lực tìm tòi chiếm lĩnh trí thức, năng
lực giải quyết vấn đề, đáp ứng được với thực tế cuộc sống. Để đáp với sự phát
triển của kinh tế tri thức và sự phát triển của khoa học thì ngay từ bây giờ khi
ngồi trên ghế nhà trường phải dạy cho học sinh tri thức để tạo ra những con
người lao động, tự chủ, năng động sáng tạo và có năng lực để đáp ứng được
những yêu cầu phát triển của đất nước và cũng là nguồn lực thúc đẩy cho mục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
tiêu kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chính vì thế dạy học toán ở
trường THPT phải luôn gắn bó mật thiết với thực tiễn đời sống.
Nội dung chương trình toán lớp 10 là nội dung quan trọng vì nó có vị trí
chuyển tiếp và hoàn thiện từ THCS lên THPT và có nhiều cơ hội để đưa nội
dung thực tiễn vào dạy học.
Tuy nhiên trong thực tiễn dạy học ở trường THPT nhìn chung mới chỉ tập
chung rèn luyện cho học sinh vận dụng trí thức học toán ở kỹ năng vận dụng tư
duy tri thức trong nội bộ môn toán là chủ yếu còn kĩ năng vận dụng tri thức
trong toán học vào nhiều môn khác vào đời sống thực tiễn chưa được chú ý đúng
mức và thường xuyên.
Những bài toán có nội dung liên hệ trực tiếp với đời sống lao động sản xuất
còn được trình bày một cách hạn chế trong chương trình toán phổ thông.
Như vậy, trong giảng dạy toán nếu muốn tăng cường rèn luyện khả năng và
ý thức ứng dụng, toán học cho học sinh nhất thiết phải chú ý mở rộng phạm vi
ứng dụng, trong đó ứng dụng vào thực tiễn cần được đặc biệt chú ý thường
xuyên, qua đó góp phần tăng cường thực hành gắn với thực tiễn làm cho toán
học không trừu tượng khô khan và nhàm chán. Học sinh biết vận dụng kiến thức
đã học để giải quyết trực tiếp một số vấn đề trong cuộc sống và ngược lại. Qua
đó càng làm thêm sự nổi bật nguyên lý: “Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp
với lao động sản xuất, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Chính vì vậy tôi chọn đề tài: Tăng cường
vận dụng các bài toán có nội dung thực tiễn vào dạy học nội dung môn toán Đại
số nâng cao 10 -THPT.
1. Mục đích nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn tăng
cường vận dụng các bài toán có nội dung thực tiễn vào dạy học môn toán 10 -THPT.
-Phân tích và xây dựng phương án dạy học có nhiều nội dung toán học thể hiện
về mối liên hệ giữa toán học và thực tiễn, các bài toán thực tiễn đã được đưa vào
giảng dạy ở THPT. Qua đó thấy được ý nghĩa: “Học đi đôi với hành”.
- Biết vận dụng thực tế cuộc sống vào trong dạy học toán.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
- Góp phần nâng cao tính thực tế, chất lượng dạy học môn toán ở trường
THPT.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Với mục đích nghiên cứu đã nêu ở trên, những nghiệm vụ nghiên cứu của
luận văn là:
a/ Nghiên cứu về tính thực tiễn và tính ứng dụng của toán học.
b/ Toán học liên hê với thực tiễn đựơc thể hiện như thế nào trong nội dung
chương trình toán 10 THPT.
c/Tìm hiểu thực tiễn dạy học môn toán 10 và vấn đề tăng cường vận dụng
các bài toán có nội dung thực tiễn vào giảng dạy.
d/ Đề xuất biện pháp thiết kế, tổ chức dạy học, tiến hành trong giờ học đối
với môn toán ở trường THPT,tính khả thi và hiệu quả của đề tài.
3. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Sử dụng các phuơng pháp nghiên cứu chuyên ngành lí luận và phương pháp
giảng dạy môn toán đã học được tập trung vào các phương pháp sau:
a/Nghiên cứu lý luận.
b/ Điều tra quan sát thực tiễn .
c/ Thực nghiệm sư phạm.
II.Cấu trúc luận văn
1) Phần mở đầu.
2) Chương 1: Cở sở lí luận và thực tiễn.
3) Chương 2. Tăng cường vận dụng các kiến thức của đại số nâng cao
10 vào giải một số bài toán thực tiễn.
4) Chương 3. Thực nghiệm sư phạm.
5) Kết luận.
6) Tài liệu tham khảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tính thực tiễn và phổ dụng của toán học
1 .1.1. Tính thực tiễn và tính ứng dụng của toán học.
Trong khoa học cũng như trong cuộc sống, chúng ta thường phải xây dựng
số phấn tử của tập hợp. Nếu số phần tử không nhiều thì ta có thể đếm trực tiếp số
phần tử của nó bằng cách liệt kê, tuy nhiên nếu số phần tử của một tập hợp là rất
lớn thì cách đếm trực tiếp là không khả thi hoặc phải tính toán xem khả năng này
có sảy ra hay không? Ngoài ra cần phải biết tách những vật đã được đếm ra khỏi
những vật khác, phân biệt chúng với nhau loại ra tất cả các tính chất khác của vật
và phải biết thành lập sự tương ứng một giữa nhiều phần tử của các nhóm đồ vật
khác nhau. Nhưng những khả năng này không phải do bẩm sinh và không phải tự
nó thấm vào nhận thức của con người, nó là sản phẩm của sự phát triển trong
hàng thế kỉ của tư duy con người, xuất phát từ hoạt động thực tiễn của họ.
Ăng-ghen đã chỉ ra rằng những khái niệm toán học ban đầu – Khái niệm về
số tự nhiên, về đại số và hình học được con người trừu tượng hoá từ trong thế
giới hiện thực do những nhu cầu thực tiễn của con người, chứ không phải là do
phát sinh từ trí não của con người, do tư duy thuần tuý. Những ngón tay, ngón
chân, những hón đá nhỏ, nhờ đó người ta học đếm, những đối tượng có hình
dạng khác nhau mà người ta so sánh, những mảnh đất trên đó người ta đo diện
tích… đó chính là một bộ phận của nhiều sự vật cụ thể đã giúp con người hoàn
thiện được khái niệm về số tự nhiên, về đại lượng, về hình học. Con người đã
nghiên cứu tất cả những sự vật đó, số lượng, hình dạng, thể tích, diện tích của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
chúng trong khi giải quyết những bài toán mà họ gặp nhiều nhất và nhiều lần
trong hoạt động thực tiễn của họ.
Khái niệm số tự nhiên đã được nhiều dân tộc phát triển trong thời gian hàng
ngàn năm cùng với những nhu cầu trong cuộc sống hàng ngày. Những nhu cầu
đó đã đề ra nhiều đòi hỏi ngày càng cao đối với kỹ thuật khoa học nhất là kỹ
thuật tính toán. Khái niệm số là kết quả trừu tượng hoá một số tính chất của các
nhóm đối tượng và vì vậy mà ngược lại nó có thể sử dụng được để làm công cụ
tính toán. Khái niệm về hình học và khái niệm về đại lượng đã được hình thành
và phát triển trong hoạt động lao động của con người.
Thực tế cho thấy, sau khi phát sinh, lý thuyết của toán học có ảnh hưởng
trực tiếp hay gián tiếp đến sự phát triển của các lực lượng sản xuất, đến các khoa
học khác và tiết học nếu như có những điều kiện xã hội hưởng ứng. Ăng-ghen
đã viết:
“Cũng như mọi ngành khác của tư duy, những qui luật trừu xuất từ thế giới
hiện thực đến một mức độ phát triển nào đó sẽ tách khỏi thế giới hiện thực, đối
lập với nó như là một cái gì độc lập, như là những qui luật từ ngoài đưa đến mà
thế giới bắt buộc phải phù hợp. Điều đó đã xảy ra với xã hội và nhà nước, cũng
như với toán học thuần tuý; toán học thuần tuý được áp dụng vào thế giới mặc
dầu rằng nó bắt nguồn từ chính thế giới ấy và chỉ là biểu thị một bộ phận của
những hình thức liên hệ của thế giới”.
Tóm lại tính thực tiễn của toán học thể hiện qua ứng dụng của toán học và
thực tiễn đời sống. Điều này không những chỉ để nâng cao kiến thức của học
sinh mà còn nhằm thực hiện nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, lý thuyết
gắn liền với thực tiễn nhà trường gắn liền với xã hội.
1.1.2. Vai trò của toán học trong nhiều lĩnh vực của khoa học khác
Toán học nghiên cứu những mối quan hệ số lượng và hình dạng không
gian của thế giới khách quan. Quan hệ bằng nhau, lớn hơn, nhỏ hơn của hai đại
lượng là mối quan hệ cơ bản thường gặp trong thực tiễn khoa học và đời sống..
Điều đó nói lên vai trò toán học được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực của khoa
học tự nhiên, khoa học xã hội, công nghệ, kinh tế, y học, sinh học, văn học…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Những thành tựu to lớn trong thời đại của chúng ta ngày nay như năng
lượng điện tử, động cơ phản lực, vô tuyến điện tử… đều gắn liền với sự phát
triển của những ngành toán học như đại số tổ hợp, xác xuất thông kê, hàm số
phức, giải tích hàm hình học ơ-clít, hình học aphin…
Cơ học và vật lý học không thể phát triển đựoc nếu không có toán học.
Những điều đáng chú ý nhất trong giai đoạn cách mạng kỹ thuật mới là bên cạnh
những ứng dụng của toán học vào kỹ thuật và sản xuất thông qua vật lý và cơ
học thì những ứng dụng thông qua điều kiện học tăng lên không ngừng và ngày
càng quan trọng.
Ví dụ: Khi thực hiện bắn tên lửa lên không gian vũ trụ, để tên lửa có thể đạt
được vận tốc rất lớn, cần có hai điều kiện phải tính toán. Một là khối lượng và
vận tốc của tên lửa khi phụt ra cần phải lớn, hai là cần chọn tỉ lệ thích hợp giữa
khối lượng của vỏ tên lửa và khối lượng nhiên liệu chứa trong nó. Từ đó người
ta đã tìm ra giải pháp chế tạo tên lửa nhiều tầng. Khi nhiên liệu của tầng một đã
cháy hết thì tầng một tự tách ra và bốc cháy trong khí quyển. Tầng hai bắt đầu
hoạt động và tên lửa tiếp tục tăng tốc từ vận tốc đã đạt được trước đó. Do khối
lượng toàn bộ tên lửa đã giảm đáng kể, nên vận tốc sẽ tăng nhanh. Quá trình lặp
lại; khi nhiên liệu tầng hai cháy hết tầng này lại tự tách ra và tầng ba bắt đầu
hoạt động …
Nhận thấy tên lửa đảm nhiệm được nhiều vai trò to lớn cho sự phát triển
của các ngành khoa học như vận chuyển các phương tiện khác nhau vào vũ trụ ,
phóng trạm thăm dò lên các hành tinh khác trong hệ mặt trời, đưa con người vào
trong vũ trụ nghiên cứu khoa học phục vụ cho đời sống,…
Trong hoá học và sinh học trước đây chỉ thỉnh thoảng có dùng đến toán ,
nhưng chỉ dùng đến toán học cổ điển như giải tích, phương trình vi phân, thống
kê. Hiện nay đã có những bộ phận hoá học và sinh học đã sử dụng những nội
dung hiện đại của toán học như tôpô học, thông tin học, máy tính điện tử… bằng
những phương pháp toán học người ta có thể dự đoán ngày càng chính xác hơn
các tính chất của nhiều hợp chất hoá học, hoặc có thể tính được công thức của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
hợp chất có một số đặc tính định trước. Những bí mật của sự sống, những vấn đề
khó khăn nhất về tính di truyền, cơ cấu hoạt động của thần kinh và những vấn đề
sinh lý sinh vật, việc tính toán sinh con theo ý muốn… đã và đang được nghiên
cứu bằng những phương tiện toán học tinh vi, hiện đại.
Một lĩnh vực không thể không nhắc đến trong cuộc sống đã chịu sự xâm
nhập của phương pháp toán học và điều khiển học là Y học - Ngành khoa học
có lịch sử rất lâu đời và cũng tích luỹ được nhiều kinh nghiệm phong phú. Trải
qua hàng nghìn năm, y học đã biết đến hàng triệu căn bệnh khác nhau và có
những phương pháp chữa trị bệnh khác nhau và cũng có rất nhiều trong sách ghi
lại tỉ mỉ căn bệnh và thay đổi trạng thái cơ thể của người bệnh. Nhưng những tài
liệu đó vẫn chưa được khai thác hết, bằng chứng là không thiếu những trường
hợp thầy thuốc đoán nhầm bệnh vì phuơng pháp chuẩn đoán chưa hoàn hảo hoặc
bó tay trước các bệnh nan y trước đây như suy thận, bệnh tim. Thời nay nhờ có
các trang thiết bị máy móc hiện đại và phương pháp tính toán, việc sử dụng các
phương pháp thống kê toán học và máy tính điện tử có thể giúp con người khai
thác triệt để các kinh nghiệm và chuẩn đoán bệnh một cách chính xác và hiệu
quả hơn. Y học đã thành công rất nhiều trong các lĩnh vực như ghép thận, ghép
tim, ghép gan…
Một số lĩnh vực khác thể hiện vai trò của toán học đã đưa lại nhiều kết quả
đáng kể là kinh tế học. Đó là những ứng dụng hàng ngày thông qua vấn đề tổ
chức và quản lí sản xuất. Ai cũng biết rằng không phải chỉ cần có kỹ thuật cao,
máy móc hiện đại là sản xuất tốt mà trọng tâm của vấn đề là phải biết tổ chức và
quản lí sản xuất một cách khoa học để phát huy được đầy đủ hiệu quả của kỹ
thuật và máy móc ấy. Đứng trước một vấn đề tổ chức sản xuất người ta có thể
đưa ra rất nhiều phương án giải quyết khác nhau và đương nhiên bao giờ cũng
chọn phượng án tốt nhất. Bài toán về “sự lựa chọn” ấy đã đựoc một số nhà khoa
học chú ý nghiên cứu tỉ mỉ, chi tiết. Kết quả là đã ra đời một môn khoa học về
các vấn đề đó gọi là vận trù học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Thực tế cho thấy vận trù học và các phương pháp toán học nói chung có
tác dụng rất lớn đối với sản xuất đồng thời có thể áp dụng trong hầu hết các lĩnh
vực kinh tế: công nghiệp, nông nghiệp, giao thông vận tải…
Trong công nghiệp đưa vào lý thuyết chương trình tuyến tính để đặt kế
hoạch sản xuất hợp lý nhằm tập trung thiết bị, tiết kiệm thời gian, giảm
nguyên liệu…
Ví Dụ1: Hai cần cẩu lớn bốc rỡ một lô hàng ở cảng Sài Gòn. Sau 3 giờ có
thêm năm cần cẩu bé (công suất bé hơn ) cùng làm việc. Cả bảy cần cẩu làm
việc 3 giờ nữa thì xong. Hỏi mỗi cần cẩu làm việc một mình thì bao lâu xong
việc. Biết rằng nếu cả bảy cần cẩu cùng làm việc từ đầu thì trong 4giờ xong
việc.
Giải;
Gọi thời gian nếu chỉ có một cần cẩu lớn làm xong việc là x (giờ) ,x>o;
Gọi thời gian một cần cẩu bé làm một mình đến khi xong việc là y (giờ).
Theo đầu bài hai cần cẩu lớn làm trong 6 giờ, còn năm cần cẩu bé làm trong
3 gìơ thì xong việc. Do đó ta có phương trình
1
1512
yx
(1)
Nếu bảy cần cẩu cũng làm từ đầu thì trong 4 giờ xong việc. Do đó ta lại có
phương trình
4
152
yx
(2)
Giải hệ gồm hai phương trình (1) và (2) ta được (x;y) =(24;30).
Trả lời. Một cần cẩu lớn làm một mình trong 24 giờ thì xong công việc.
Một cần cầu bé làm một mình trong 30 giờ thì xong việc.
Trong nông nghiệp có thể áp dụng chương trình tuyến tính để cải tiến các
kế hoạch trồng trọt, chăn nuôi nhằm tận dụng năng xuất các loại đất, năng xuất
nâng cao mức thu hoạch…
Ví dụ 2: Trên một cánh đồng cáy 60 ha lúa giống mới và 40 ha lúa giống
cũ . Thu hoạch tất cả được 460 tấn thóc. Hỏi năng xuất mỗi loại lúa trên 1 ha là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
bao nhiêu biết rằng 3 ha trồng lúa mới thu hoạch được ít hơn 4 ha trồng lúa cũ là
một tấn.
Giải:
Gọi năng xuất trên 1 ha của lúa giống mới là x (tấn), x>0
Gọi năng xuất trên 1 ha của lúa giống cũ là y (tấn),y>o
Ta có hệ phương
134
4604060
xy
yx
Giải hệ phương trình trên ta có x=5; y=4.
Trả lời. Năng suất 1 ha lúa giống mới là 5 tấn.
Năng suất 1 ha lúa giống cũ là 4 tấn.
Trong giao thông vận tải dùng chương trình tuyến tính để chọn phương án
vận chuyển tiết kiệm nhất, giảm bớt các quãng đường chạy không, chọn phương
án hợp lí để giảm bớt thời gian quay vòng…
Ví Dụ 3: Một ôtô dự định đi từ tỉnh A đến tỉnh B trong một thời gian nhất
định. Nếu chạy với vận tốc 45 km/h thì đến B chậm mất
2
1
giờ. Nếu chạy với
vận tốc 60 km/h thì sẽ đến B sớm hơn 45 phút. Tính quãng đường AB và thời
gian dự định lúc đầu.
Gợi ý: Gọi độ dài quãng đường AB là x km (x>0)và thời gian dự định là
t giờ (t>0).
Như vậy thời gian đi lúc ban đầu là
45
x
,lúc sau là
60
x
. Do đó thời gian lúc
đầu là t +
2
1
, còn lúc sau là t -
4
3
. Từ đó ta lập hệ phương trình để giải.
Tóm lại toán học có vai trò to lớn với sự phát triển của các ngành khoa học,
kỹ thuật khác, là điều kiện thiết yếu để phát triển lực lượng sản xuất. Còn một
đặc điểm rất quan trọng của tình hình khoa học hiện nay là: song song với việc
phân hoá theo chuyên môn, đang hình thành một xu hướng tổng hợp, thống nhất
các khoa học lại. Nổi bật một nét mới là các khoa học ngày càng “toán học hoá”
có nghĩa là ngày càng được sử dụng rộng rãi hơn các phương pháp toán học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Toán học là sợi dây liên hệ ràng buộc các khoa học với nhau thúc đẩy cùng phát
triển. Ngày nay các phương pháp toán học không phải là chỉ được sử dụng trong
vật lý và cơ học mà đã trở thành những phương pháp chung cho toàn bộ khoa
học khác. Không phải chỉ có các nhà vật lý, cơ học và các kỹ sư mới cần đến toán
mà còn có cả các nhà sinh vật học, các thầy thuốc, các nhà ngôn ngữ học, kinh tế
học, văn học… cũng cần đến toán. Theo dự đoán của một số nhà bác học thì trong
một tương lai không xa, cả sử học và pháp lý học cũng sẽ “toán học hoá”.
1.1.3. Lý luận và thực tiễn trong dạy học toán tại trường THPT
Trong học tập và nghiên cứu toán học. Đẻ đạt được hiệu quả tốt đều cần có
sự hài hoà giữa lý luận và thực tiễn.
Lý luận là những chỉ dẫn giúp hoạt động thực tiễn của con người đi đúng
hướng. Ngược lại hoạt động thực tiễn cũng giúp lý luận có ý nghĩa hơn. Động
lực phát triển của toán học dựa vào mâu thuẫn giữa lý luận và thực tiễn như
ngôn ngữ toán học chứa đúng hai mặt ngữ nghĩa và cú pháp.
Ngữ nghĩa xem xét những quan hệ giữa các kí hiệu và được biểu đạt qua kí
hiệu. Cú pháp nghiên cứu quan hệ giữa các kí hiệu.
Khi vận dụng vào toán học cả hai mặt của ngôn ngữ toán học thì đều quan
trọng như nhau. Nếu chỉ chú trọng về mặt cú pháp thì kiến thức toán học của
học sinh sẽ mang tính chất hình thức, không vận dụng vào được thực tế.
Theo Khin-sin chủ nghĩa hình thức trong các kiến thức thường xảy ra ở học
sinh bắt nguồn từ chỗ: Trong ý thức của học sinh có một sự phá vỡ nào đó mối
quan hệ tương hỗ, đúng đắn giữa nội dung bên trong của sự kiện toán học và
cách diễn đạt bên ngoài của sự kiện ấy (bằng lời, kí hiệu, hình ảnh trực quan, cụ
thể…). Nên tập dượt toán học hoá các tình huống theo hai chiều từ thực tiễn đến
mô hình toán học và ngược lại.
Ví Dụ 4: Đo khoảng cách.
Hãy xác định chiều rộng của một khúc sông và việc đo đạc chỉ tiến hành
bên một bờ sông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
B
C
x
A a
Chuẩn bị dụng cụ: Êke đạc, giác kế, thước cuộn, máy tính bỏ túi hoặc bảng
lượng giác.
Hướng dẫn học sinh thực hiện:
Coi hai bờ sông song song với nhau. Chọn một điểm B bên kia sông, lấy
một điểm A bên này sông sao cho AB vuông góc với các bờ sông. Dùng Êke đạc
kẻ đường thẳng Ax phía bên này sông sao cho Ax vuông góc với AB. Lấy một
điểm C trên Ax và đo AC. Giả sử đo AC = a, dùng giác kế đo góc ABC, giả sử
CBA ˆ
= . Dùng máy tính bỏ túi hoặc bảng lượng giác để tính tan . Vậy chiều
rộng của khúc sông là:
AB = a.tg
H.1.1.3
Nội dung giáo dục phổ thông phải đảm bảo tính phổ thông cơ bản, toàn
diện, hướng nghiệp và hệ thống, gắn bó thực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm
sinh lý lứa tuổi của học sinh. Đáp ứng được mục tiêu giáo dục ở mỗi bậc học,
cấp học. Do tính toàn diện của nội dung giáo dục phổ thông, của mục đích đang
học môn toán mà trong dạy học môn toán rất cần những phương pháp để thể
hiện được phương pháp luận của khoa học cùng với những kỹ thuật hoạt động,
thực tiễn, những ý tưởng về sự phản ánh thực tế vào toán học và những khẳng
định vai trò của toán học trong thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Ví Dụ 5: Để hình thành khái niệm véc tơ, sách giáo khoa hình học lớp 10
đã giới thiệu đại lượng có trong vật lý là vận tốc, gia tốc, lực… các đại lượng đó
không chỉ được xây dựng bởi độ lớn mà còn được xây dựng bởi hướng của
chúng nữa. Hướng của các đại lượng trên là rất quan trọng, nó được thể hiện qua
ví dụ sau: (bài 10 – trang4).
Một chiếc tàu thuỷ chuyển động thẳng đều với vận tốc 20 hải lí một giờ.
Hiện nay nó đang ở vị trí M. Hỏi sau 3 giờ nữa nó sẽ ở đâu?
Các em trả lời được câu hỏi đó hay không? Vì sao?
Rõ ràng là ta không thể biết được con tàu đang ở vị trí nào sau 3 giờ chuyển
động. Vì sao vậy? Vì ta không biết được hướng chuyển động của con tàu. Ta chỉ có
thể biết được sau 3 giờ con tàu sẽ cách điểm M là: 20.3 = 60 hải lí, muốn biết được
chính xác vị trí của con tàu ta cần phải biết hướng chuyển động của nó nữa.
Hướng chuyển động của một vật là hình ảnh cụ thể biểu diễn khái niệm véc
tơ, sách giáo khoa đã dùng những hình ảnh sau để hình thành khái niệm véc tơ
cho học sinh.
Qua những hình ảnh cụ thể như trên đã tạo điều kiện cho học sinh hình
thành và nắm bắt được khái niệm về véc tơ, hơn thế nữa các em thấy được tính
thực tiễn của khái niệm toán học này. Khi lĩnh hội một kiến thức mới cho học
sinh tái hiện nội dung trong những tình huống quen thuộc gắn trong thực tế cuộc
sống hay là các môn học trong trường ta phải biết qui lạ về quen. Qua đó nâng
dần trình độ, tính độc lập, sự thành thạo của học sinh. Từ đó học sinh được lĩnh
hội chắc chắn kiến thức hơn, rồi từ đó phấn khởi, có hứng thú học tập khi biết rõ
nguồn gốc hoặc học nó để giải quyết ứng dụng vào điều gì trong thực tiễn và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
B‟
giúp các em có khả năng tự tin hơn, nhìn thấy ngay học tập tốt để giúp ích rất
nhiều trong cuộc sống, trong xã hội, trong tư duy. Qua đó sẽ đạt đuợc mức tư
duy cao hơn, đòi hỏi học sinh diễn đạt phân tích hay vận dụng thông tin mới hay
với thông tin đã tích luỹ trong trí óc, sáng tạo ý tưởng mới. Để tăng cường bài
toán thực tiễn thông qua ví dụ trong sách giáo khoa đã trình bày bài học thêm
“thuyền buồm chạy ngược chiều gió” như sau:
Thông thường ta vẫn nghĩ rằng gió thổi về hướng nào thì sẽ đẩy thuyền
buồm về hướng đó. Trong thực tế con người đã nghiên cứu tìm cách lợi dụng
sức gió làm cho thuyền buồm chạy ngược chiều gió. Vậy người ta làm như thế
nào để có thể thực hiện được điều tưởng chừng là vô lý đó? Nói một cách chính
xác thì người ta có thể làm cho thuyền buồm chuyển động theo một góc nhọn
gần bằng
2
1
góc vuông đối với chiều gió thổi. Chuyển động này được thực hiện
theo đường zích zắc nhằm tới hướng cần đến của mục tiêu. Để làm được điều đó
ta đặt thuyền theo hướng TT‟ và đặt buồm theo phương BB‟ như hình vẽ (SGK
lớp 10 – trang 13).
Gió
T
T‟
q
s
p
r
B
f
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Khi đó gió thổi tác động lên mặt buồm một lực. Tổng hợp lực là lực
f
có
điểm đặt ở chính giữa buồm. Lực
f
được phân tích thành hai lực: Lực
p
vuông
góc với cách buồm BB‟ và lực
q
theo chiều dọc của cánh buồm. Ta có
qpf
. Lực
q
này không đẩy buồm đi đâu cả vì lực cản của gió đối với cánh
buồm không đáng kể. Lúc đó chỉ còn lực
p
đẩy buồm dưới một góc vuông. Như
vậy khi có gió thổi, luôn luôn có một lực
p
vuông góc với mặt phẳng BB‟ của
buồm. Lực
p
này được phân tích thành lực
r
vuông góc với sống thuyền và lực
s
thì dọc theo sống thuyền TT‟ hướng về mũi thuyền. Khi đó ta có
rsp
. Lực
r
rất nhỏ so với lực cản rất lớn của nước, do thuyền buồm có sống thuyền rất sâu.
Chỉ còn lực
s
hướng về phía bước dọc theo sống thuyền đẩy thuyền đi một góc
nhọn với chiều gió thổi. Bằng cách đổi hướng thuyền theo con đường zích zắc,
thuyền có thể đi tới đích theo hướng ngược chiều gió mà không cần lực đẩy.
Nghị quyết 14 của Bộ Chính trị Ban chấp hành trung ương Đảng cộng sản
Việt Nam đã chỉ ra phuơng hướng của việc cải cách nội dung giáo dục là: Chọn
lọc có hệ thống những kiến thức cơ bản, hiện đại, sát với thực tế Việt Nam, làm
cho vốn văn hoá, khoa học và kỹ thuật được giảng dạy ở nhà trường đã có tác
dụng thực sự trong việc hình thành thế giới quan khoa học, phát triển tư duy
khoa học, phát triển năng lực hành động của học sinh, bồi dưỡng năng lực thực
hành, tính nhạy bén trong việc vận dụng kiến thức vào thực tế sản xuất và xây
dựng đất nước.
Tinh thần của nghị quyết 14 đã được phản ảnh đầy đủ, sâu sắc quá trình
hoạt động giảng dạy học nói chung và trong môn toán nói riêng một cách bao
quát, xuyên suốt trong mọi hoạt động của nhà trường “học đi đôi với hành, giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà
trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
Ví Dụ 6: Khi học phần thống kê trong đại số lớp 10. Học sinh nắm được
thống kê là khoa học về các phương pháp thu thập, tổ chức, trình bày, phân tích
và xử lý số liệu. Qua ví dụ sau:
Một cửa hàng bản quần áo thống kê số áo sơ mi nam đã bán trong một quí
theo các cỡ khác nhau và có được bằng tần số sau:
Cỡ áo 36 37 38 39 40 41 42
Số áo bán được(n) 13 45 110 184 126 40 5
Điều mà của hàng quan tâm đến là cỡ áo nào được khách hàng mua nhiều
nhất. Bảng thống kê cho thấy cỡ áo bán được nhiều nhất là 39 (tức là giá trị 39
có tần số lớn nhất). Giá trị 39 chính là mốt của mẫu số liệu trên. Như vậy ý nghĩa
của khái niệm tần số và mốt đã rõ. Nó giúp cho người kinh doanh điều chỉnh mặt
hàng kinh doanh của mình để bản được nhiều hàng và thu lãi về nhiều nhất.
1.2. Tính thực tiễn trong nội dung toán học Phổ thông.
1.2.1. Mối liên hệ giữa thực tiễn và toán học.
Như ta đã biết, toán học là kết quả của sự trừu tượng hoá những đối tượng vật
chất khác nhau. Toán học có quan hệ mật thiết với thực tiễn, những mối quan hệ
có tính qui luật của hàng loạt sự vật, hiện tượng, những điều mà con người chưa
biết, cần phải tìm tòi và giải quyết. Toán học là một dạng phản ánh thực tế khách
quan, cụ thể là:
+ Phản ánh nguồn gốc của toán học: Nhận thấy toán học là xuất phát từ
thực tiễn lao động của con người, do nhu cầu của con người trong quá trình lao
động sản xuất, khám phá tự nhiên. Số tự nhiên ra đời do nhu cầu đếm, hình học
xuất hiện do nhu cầu đo đạc…
+ Phản ánh thực tiễn của toán học, sự phân tích những điều kiện cụ thể của
quá trình phát triển của đối tượng và ý nghĩa của toán học đã chỉ ra rằng thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
tiễn không những chỉ là nguồn gốc và động lực của sự phát triển toán học mà
còn là tiêu chuẩn chân lý của mỗi một lý thuyết toán học. Mỗi lý thuyết toán học
đều trực tiếp hay gián tiếp phản ánh những hiện tượng, những đại lượng, những
qui luật, những mối quan hệ có trong thực tiễn. Khái niệm._. tập hợp phản ánh một
nhóm hữu hạn hay vô hạn các vật, các đối tượng trong thực tế, hàm số y = ax
phản ánh mối quan hệ giữa số tiền phải trả với lượng hàng hoá cần mua, trong
hình học khái niệm véc tơ phản ánh những đại lượng đặc trưng không chỉ về
hướng, độ dài mà còn phản ánh về độ lớn, vận tốc, lực…
+ Phản ánh ứng dụng thực tế trong toán học thực tế là nguồn gốc của mọi
lý thuyết toán học, nhưng sau khi ra đời các lý thuyết toán họclại quay lại phục
vụ con người trong hoạt động thực tiễn, là công cụ đắc lực giúp con người giải
quyết các vấn đề khó khăn trong lao động xã hội và trong kỹ thuật. Ứng dụng
thực tế trong toán học cho học sinh thấy được rằng trong phần giải tam giác của
chương trình hình học lớp 10 đã vận dụng lượng giác để cho những khoảng cách
không tới được như khoảng cách của bờ sông bên này đến bờ sông bên kia,
khoảng cách của một toà nhà cao, ứng dụng thống kê để tính sản lượng cao thu
lãi lớn… Muốn vậy cần tăng cường cho học sinh tiếp cận với những bài toán có
nội dung thực tế. Xuất phát từ những nhu cầu trong thực tiễn để giải thích các
hiện tượng trong khi học lý thuyết cũng như làm bài tập.
Tóm lại: Mối quan hệ toán học và thực tiễn gồm bao hàm tất cả các tính
phổ dụng, tính toàn bộ, tính nhiều tầng.
1. 2.2. Tình hình ứng dụng của toán học trong nhà trường phổ thông.
Quan điểm và làm rõ mạch toán ứng dụng và ứng dụng toán học đã được
nhấn mạnh trong dự thảo chương trình môn toán cải cách giáo dục. Tuy vậy,
việc quán triệt tinh thần của quan điểm đó trên thực tế vẫn còn những tồn tại ,
cần có những phương hướng cụ thể và biện pháp tích cực để khắc phục. Việc
dạy học toán ở nhà trường phổ thông hiện nay đang rơi vào tình trạng bị coi nhẹ
thực hành và ứng dụng toán học vào đời sống. Mối liên hệ toán học với thực tế
là còn yếu, học sinh ít được về mặt toán học hoá các tình huống bắt đầu từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
những vấn đề trong cuộc sống thực tiễn. Thực trạng ấy, theo tôi có thể do những
nguyên nhân sau:
- Tất cả các sách giáo khoa môn toán và hầu hết các tài liệu tham khảo, rất
ít quan tâm đến các ứng dụng trong các lĩnh vực ngoài toán học mà hầu như chỉ
tập trung chú ý tới các ứng dụng có tính chất nội bộ môn toán. Đành rằng môn
toán không chỉ là “ phục vụ viên ” của các môn học khác, nhưng sự quan tâm
quá ít như vậy không thể hiện vai trò công cụ của toán học trong hệ thống sách
giáo khoa cũng như trong thực tế của sống.
- Trong quá trình đánh giá, thông qua các kỳ thi, chẳng hạn kỳ thi tốt
nghiệp phổ thông hay tuyển sinh vào các trường chuyên nghiệp, vào các trường
đại học hầu như các ứng dụng ngoài toán học đều không được đề cập đến. Điều
đó khiến cho học sinh, thậm chí cả giáo viên coi nhẹ vấn đề học và dạy ứng
dụng toán học vào thực tế. Ảnh hưởng của sách giáo khoa và tài liệu tham khảo,
lối dạy phục vụ cho thi cử ( chỉ chú ý những nội dung để học sinh đi thi ) như
hiện nay là một nguyên nhân góp phần tạo ra tình trạng này.
- Trong quá trình dạy học môn toán phải làm cho học sinh nhận thức được
đúng và đầy đủ rằng môn toán là một khoa học nghiên cứu về tương quan số
lượng và hình dạng trong không gian của thế giới khách quan. Chẳng hạn trong
quá trình dạy học sinh hàm số bậc nhất y= ax +b cần làm cho học sinh thêm
sáng tỏ đây là một tương quan thường sảy ra trong vật lý giữa tốc độ và thời
gian t của chuyển động : vt = vo +at, giữa áp xuất và nhiệt độ của chất khí trong
điều kiện thể tích không đổi p = po (1+ t); Đối với hàm số y= ax
2
+bx +c ta
cũng có những liên hệ tương tự. Chẳng hạn sự tương quan giữa sức cản của
không khí và vận tốc chuyển động của vật được biểu thị bởi p=av
2
; sự tương
quan giữa nhiệt năng trong một dây dẫn có điện trở R và cường độ dòng điện I
biểu thị bằng công thức; VV=RI
2
;phương trình chuyển động trong vật lý biểu thị
bằng công thức: x= xo+vot +
2
1
at
2
là sự tương quan x chuyển động của chất điẻm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
và thời gian t;động năng VVđ của một vật chuyển động có khối lượng m và vật
tốc v: VVd =
2
1
mV
2
.
Mỗi khi học đến vấn đề mới cần nêu rõ hơn ứng dụng của toán học trong
thực tế hoặc nguồn gốc thực tế của nó để học sinh dần dần nhận thức được rằng
toán học nghiên cứu những định luật trong sản xuất. Ví dụ khi học sinh được
học đến phần đường tròn, đường elíp là thuộc họ đường cô nic các em cần được
biết nguồn gốc thực tế. Đó là từ xa xưa, con người đã chú ý tìm hiểu những hiện
tượng thiên nhiên hàng ngày sảy ra trên bầu trời, như mặt trời mọc và lặn, trăng
tròn trăng khuyết, thời tiết thay đổi bốn mùa … vì thế môn thiên văn học ra đời
rất sớm, từ thời cổ hy lạp. Từ năm 140 sau công nguyên, quan điểm Ptô LêMê
coi trái đất là trung tâm của vũ trụ đã thống trị trong nhiều thế kỉ, mãi cho tới khi
thuyết nhật tâm của Cô - péc – níc ra đời (năm 1543). Theo Cô – péc – níc,
người đặt nền móng cho thiên văn học thì Trái Đất chỉ là một trong nhiều hành
tinh quay quanh mặt trời. Dựa theo sự quan sát về vị trí của các hành tinh trong
nhiều năm nhà thiên văn học Ke – ple người Đức đã đưa ra các định luật Kêple
được học trong Vật Lý. Quỹ đạo của các hành tinh trong hệ mặt trời đều là
những hình elíp rất gần với đường tròn. Từ đó ta có thể tìm được khoảng cách từ
hành tinh nào đến Mặt Trời cụ thể là Trái Đất đến Mặt Trời hoặc có thể xác định
được khối lượng của một thiên thể nếu biết khoảng cách và chu kì của một vệ
tinh bất kỳ của thiên thể đó nhờ có tính toán và kết quả có được phải dùng đến
công thức:
22
1
3
1
4
GMT
T
r
(1) Với MT là khối lượng của Mặt Trời.
T1 là chu kì quay của hành tinh 1.
G là hằng số hấp dẫn.
R là khoảng cách từ hành tinh tới Mặt Trời.
VD: Tìm khối lượng của Mặt Trời từ các dữ kiện của Trái Đất: khoảng
cách tới Mặt Trời r = 1,5.10
11
m.
Chu kỳ quay T = 365.24.3600 = 3,15.10
7
s.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Cho hằng số hấp dẫn G = 6,67.10
-11
Nm
2
/kg
2
.
Muốn giải bài toán này trước hết ta phải tìm MT bằng cách giải phương
trình (1) theo dữ kiện còn lại từ (1) có:
GMT = r1
3
.4
2
:T
2
MT =
2
23
1 4.
GT
r
Thay số: MT =
2711
3112
)10.15,3.(10.67,6
)10.5,1.()14,3.(4
Kết quả: MT = 2.10
30
kg.
Tóm lại trong quá trình dạy học toán ở trường THPT giáo viên luôn cần
phát triển kỹ năng và kỹ sảo cho học sinh trong thực tế hàng ngày, trong lao
động công ích và trong tính toán những sự việc có thật trong cuộc sống. Học
sinh phải biết tính nhẩm, tính viết, tính bằng thước, bằng máy tính, sử dụng
dụng cụ đo đạc, phép tính gần đúng, sai số cho phép… đi đôi với việc phát triển
kỹ năng tính toán của học sinh giáo viên cần chú ý đến các phương pháp ngắn
gọn. hợp lý trong việc giải các bài toán.
1.2.3. Tăng cường và làm rõ mạch toán ứng dụng và thực hành trong dạy
học môn toán.
Tăng cường và làm rõ mạch toán ứng dụng và thực hành của toán học là
góp phần thực hiện lý luận liên hệ với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường
gắn liền với cuộc sống.
Tăng cường tính thực tiễn và tính sư phạm, giảm nhẹ yêu cầu quá chặt chẽ
về lý thuyết. Ở bậc phổ thông học sinh cần phải được cung cấp những kiến thức
cần thiết cho cuộc sống và cung cấp công cụ để học tốt các môn học. Khi học
đến phần thống kê, học sinh nắm bắt được kiến thức và ứng dụng đối với cuộc
sống . Cần làm cho học sinh biết ứng dụng những tri thức và phương pháp toán
học và những môn học trong nhà trường, chẳng hạn vận dụng véc tơ để biểu thị
lực, vận dụng tính gần đúng, sử dụng bảng số để đo đạc, tính toán những môn
học khác. vận dụng hình học trong không gian vẽ kỹ thuật. Tổ chức nhiều hoạt
động thực hành toán học trong nhà trường và ngoài nhà trường như ở nhà máy,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
đồng ruộng… kể cả những hoạt động có tính tập dượt nghiên cứu bao gồm cả
khâu đặt bài toán, xây dựng mô hình, thu thập dự liệu, xử lí mô hình để tìm lời
giải, đối chiếu lời giải với thực tế để kiểm tra và điều chỉnh.
Việc vận dụng và thực hành toán học cần dẫn tới, hình thành phẩm chất
luôn luôn muốn ứng dụng tri thức và phương pháp toán học để giải thích phê
phán và giải quyết những sự kiện xảy ra trong cuộc sống.Ví dụ ở các ngã tư
đường người ta gắn đèn xanh đèn đỏ. Điều đó thôi thúc họ xem xét giải thích
hiện tượng khi đèn vàng, đỏ, xanh xuất hiện như thế nào?
Để tăng cường rèn luyện khả năng và ý thức ứng dụng toán học cho học
sinh, bên cạnh mở rộng phạm vi ứng dụng, cần thiết phải tăng cường tính ứng
dụng của những nội dung toán học được giảng dạy trong nhà trường.
Để quán triệt tinh thần “tăng cường ứng dụng toán học” trong giảng dạy
toán ở trường phổ thông, khắc phục tình trạng coi nhẹ thực hành và ứng dụng
toán học hiện nay, cần phải nghiên cứu giải pháp tổng thể, bao gồm các khâu:
Chỉ đạo (chương trình), cụ thể hoá bằng sách giáo khoa ( nội dung dạy học),
thực hiện đánh giá và điều chỉnh một cách thích hợp và thường xuyên. Đặc biệt,
cần phải tiếp tục nghiên cứu những biện pháp cụ thể nhằm “dạy học kết dính với
các ứng dụng”, phù hợp với thực tiễn nhà trường phổ thông Việt Nam. Đồng thời,
cũng cần phải chú ý tới việc đào tạo và bồi dưỡng giáo viên, trước hết là phải làm
cho họ muốn nghiên cứu những ứg dụng của toán học và được chuẩn bị tốt để làm
việc đó. Đối với nội dung môn toán học ở trường trung học phổ thông, trước mắt
bên cạnh việc gắn liền với các kiến thức toán học với những nguồn gốc thực tế của
chúng, có thể cần phải đặc biệt chú ý tới hai hướng sau:
- Hướng thứ nhất: Tiếp tục đưa vào giảng dạy ở mức độ phù hợp những nội
dung có nhiều ứng dụng thực tiễn, cần phải trang bị cho đội ngũ những người
lao động trong tương lai một số yếu tố của xác suất thống kê, phương pháp
tính… Trong điều kiện sách giáo khoa hiện hành, có thể bước đầu nên đưa vào
bằng các giờ học ngoại khoá, thực hành hoặc bằng các giờ học tự chọn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
- Hướng thứ hai: Khai thác và làm đậm nét hơn nữa những ứng dụng còn
ẩn tàng, còn mờ nhạt của những nội dung truyền thống vốn đã có trong chương
trình sách giáo khoa bằng những biện pháp thích hợp, nhằm rèn luyện kỹ năng
tính toán, xây dựng quy trình tính toán, kỹ năng xây dựng mô hình toán học,
năng lực chọn lựa, giải quyết các bài toán từ thực tiễn đời sống.
Cả hai hướng trên có tác dụng tích cực,bổ sung hỗ trợ lẫn nhau góp phần
chủ động thực hiện mục tiêu tăng cường làm rõ mạch toán ứng dụng trong dạy
học toán ở trường phổ thông.
Tóm lại tăng cường và làm rõ mạch toán ứng dụng toán thực tế cho học
sinh có ý thức và khả năng vận dụng toán học là mục tiêu xuyên suốt, một
nhiệm vụ quan trọng, một khâu cơ bản trong quá trình dạy học toán ở trường
phổ thông. Nó phản ánh được tinh thần đổi mới nội dung và PPDH phù hợp với
xu thế chung của giáo dục toán học trên thế giới.
1.3. Các định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán.
1.3.1.Tóm tắt các định hướng đổi mới PPDH hiện nay (tr.113 – 122 tài
liệu Nguyễn Bá Kim). Được thể hiện qua 6 hàm ý sau đây đặc trưng cho PPDH
hiện đại.
1. Xác lập vị trí chủ thể của người học, đảm bảo tính tự giác, tích cực chủ
động và sáng tạo của hoạt động học tập được thể hiện độc lập hoặc trong giao
lưu.
2. Tri thức được cài đặt trong những tình huống có dụng ý sư phạm.
3. Dạy việc học, dạy tự học thông qua toàn bộ quá trình dạy học.
4. Tự tạo và khai thác những phương tiện dạy học để tiếp nối và gia tăng
sức mạnh của con người.
5. Tạo niềm lạc quan học tập dựa trên lao động và thành quả của bản thân
người học.
6. Xác định vai trò mới của người thầy với tư cách người thiết kế, uỷ thác,
điều khiển và thể chế hoá.
1.3.2. Phân tích một số định hướng có liên quan đến đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
Lấy “Học” làm trung tâm thay vì lấy “Dạy” làm trung tâm: Trong phương
pháp tổ chức, người học - đối tượng của hoạt động “Dạy”, đồng thời là chủ thể
của hoạt động “Học” được cuốn hút vào các hoạt động do GV tổ chức và chỉ
đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chưa rõ, chưa có chứ không
phải thụ động tiếp thu những tri thức đã được GV sắp đặt. Được đặt vào những
tình huống của đời sống thực tế, người học trực tiếp quan sát, thảo luận, làm thí
nghiệm, giải quyết vấn đề đặt theo cách suy nghĩ của mình, từ đó nắm được kiến
thức kỹ năng mới, vừa nắm được phương pháp “làm ra” kiến thức kỹ năng đó,
không dập theo một khuôn mẫu sẵn có, được bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng
tạo. Dạy theo cách này, GV không chỉ giản đơn truyền đạt tri thức mà còn
hướng dẫn hành động. Mục đích của việc đổi mới PPDH ở trường PT là thay đổi
lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “ phương pháp dạy học tích
cực” nhằm giúp HS phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện
thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác, kỹ năng vận dụng kiến thức vào
những tình huống khác nhau trong học tập và trong thực tiễn. Mô hình hợp tác
trong xã hội đưa vào đời sống học đường sẽ làm cho các thành viên quen dần
với sự phân công hợp tác trong lao động xã hội. Trong nền kinh tế thị trường đã
xuất hiện nhu cầu hợp tác xuyên quốc gia, liên quốc gia, năng lực hợp tác phải
trở thành một mục tiêu giáo dục mà nhà trường phải chuẩn bị cho HS.
Tại sao cần phải đổi mới PPDH dạy học? PPDH là con đường để đạt mục
đích dạy học. Ở Việt Nam thực trạng dạy và học theo lối mòn thụ động nội dung
không sát với thực tế.Đổi mới PPDH không có nghĩa là bỏ cái cũ mà phải dựa
trên cái cũ và khai thác các ưu điểm phù hợp với yêu cầu mục đích mới. có thể
nói cốt lõi của đổi mới PPDH là hướng tới hoạt động học tập chủ động, chống
lại thói quen học tập thụ động. Chỉ có thể đổi mới PPDH chúng ta mới có thể tạo
được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể tạo lớp người lao động, sáng
tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước trên thế giới đang
hướng tới nền kinh tế trí thức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
1.3.3. Định hướng đổi mới PPDH nhằm vận dụng kiến thức vào thực
tiễn thông qua khai thác các bài toán có ứng dụng trong thực tế làm cho toán
học gần với đời sống xã hội.
Khai thác các bài toán trong chương trình học làm cho học sinh thấy rõ học
tập tốt sẽ trở thành người lao động có chất xám cao. Chính vì thế đây là những
hoạt động cần thiết mà người giáo viên cần phải tìm ra trong nội dung bài dạy và
tìm cách tổ chức cho học sinh tiến hành các hoạt động trong giờ học toán qua
các ví dụ minh hoạ được gắn với thực tiễn.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn dạy học môn toán 10 có thể nhận thấy về
vấn đề khai thác và vận dụng các bài toán thực tế còn gặp nhiều khó khăn:
- Về phía học sinh: Còn có những khó khăn về kiến thức của học sinh
không đồng đều. Khi gặp những bài toán dưới dạng tìm tòi, được diễn tả bằng
ngôn ngữ thông thường và nội dung của bài toán đề cập đến vấn đề trong cuộc
sống sinh hoạt, hoạt động và học tập HS còn lúng túng trong việc thiết lập mô
hình toán học tương ứng với nội dung thực tiễn của bài toán.
Học sinh phải biết chuyển từ ngôn ngữ thông thường sang ngôn ngữ toán
học.
Về phía giáo viên: Còn có những hạn chế, toán học là môn học khó và trừu
tượng không phải ở tất cả các bài giảng lý thuyết nào cũng lấy được ví dụ sinh
động gắn vào thực tế, giáo viên phải biết chọn lọc các bài toán không quá khó,
không quá dễ để ta có thể áp dụng được vào lý thuyết đã được học, cần phải gợi
ý để vào bài một cách tự nhiên, không gò ép, làm thế nào gây sự chú ý, gợi trí tò
mò, gây hứng thú cho học sinh.
Khi dạy toán, xét về nội dung tri thức toán. Giáo viên cần phải phân tích:
- Nét đặc thù của tri thức toán học, phải chuyển từ tri thức giáo khoa sang
trí thức dạy học.
- Theo nghiên cứu tìm hiểu và nhất là ứng dụng Didactic của tác giả
Nguyễn Bá Kim (6 trang 238 – 240).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
+Thầy giáo nói chung không dạy nguyên dạng tri thức khoa học hay trí thức
chương trình mà phải chuyển hoá tri thức chương trình thành tri thức dạy học.
Nắm vững tri thức khoa học là một điều kiện nhưng chưa đủ để đảm bảo kết quả
dạy học.
+ Điều cốt yếu của phương pháp dạy học là thiết lập môi trường có dụng ý sư
phạm để người học có thể học tập trong hoạt động, học tập thích nghi.
+ Nghĩa của một tri thức được hoàn thành từ những tình huống để người học
hoạt động và thích nghi với môi trường, nhờ đó tri thức được kiến tạo vừa như
phương tiện lại vừa như kết quả của hoạt động và thích nghi.
Như vậy chúng ta có thể khai thác các bài toán có liên quan đến thực tế để
thực hiện chương trình này, nhằm chuyển hoá tri thức chương trình sang tri thức
dạy học, tạo điều kiện cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự nhiên, thích
hợp và có ý nghĩa đối với học sinh. Khai thác có ứng dụng trong bài giảng biến
học toán thành môn dạy hấp dẫn, thích thú đối với học sinh, làm cho giờ toán
không phải là một gánh nặng, một hình phạt đối với học sinh, mà là một nguồn
vui, một cái gì đẹp đẽ, có thể giúp ích cho họ trong cuộc sống, trong công tác
sau này và làm cho các giờ học toán trở nên sôi nổi hứng thú hơn với học sinh.
Khai thác các bài tập có trong thực tế nhằm góp phần đổi mới phương pháp
dạy học môn toán để nâng cao hiệu quả dạy học môn toán, giúp học sinh đạt
được các mục đích học môn toán một cách tốt đẹp, ưu tiên con đường nhận thức
qui nạp từ cụ thể và thực tiễn phong phú.
Khai thác các bài tập có nội dung thực tế nhằm đổi mới phương pháp dạy
học môn toán theo hai hướng:
+Phân tích một số bài tập điển hình có nội dung thực tế góp phần hiểu sâu
bản chất toán học.
+Khai thác các bài toán thể hiện qua sự việc có thực trong cuộc sống để gắn
vào toán học, thích hợp phục vụ dạy học toán ở trường THPT.
Ví dụ khi học phần phương trình bậc nhất một ẩn số học sinh thấy được vai
trò phương trình có ứng dụng trong đời sống thực tiễn được thể hiện rất phong
phú, đa dạng giúp con người giải quyết các bài toán kinh tế, kỹ thuật… như ví
dụ cụ thể sau: Một phân xưởng maylập kế hoạch may một lô hàng, theo đó mỗi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
này phân xưởng phải may xong 90 áo. Nhưng nhờ cải tiến kỹ thuật, phân xưởng
đã may được 120 áo mỗi ngày. Do đó, phân xưởng không những đã hoàn thành
kế hoạch trước thời hạn 9 ngày mà còn may thêm được 60 áo. Hỏi theo kế hoạch
phân xưởng phải may bao nhiêu áo?
Trước hết phải hướng dẫn học sinh phân tích bài toán có những đại lượng nào?
Quan hệ của chúng ra sao? Toán học hoá các đại lượng và các mối quan hệ ấy?
Trong bài toán trên ta gặp các đại lượng: Số áo may trong một ngày (đã
biết).
- Theo kế hoạch và thực tế đã thực hiện. Mối quan hệ giữa chúng : Số các
đại lượng số áo may trong một ngày x Số ngày may = Tổng số áo may
Toán học hoá các đại lượng và mối quan hệ giữa chúng. Chọn ẩn là một
trong các đại lượng chưa biết. Ta chọn x là số ngày may theo kế hoạch , khi đó
tổng số áo may là 90x, nhưng nhờ cải tiến kỹ thuật nên số ngày may là x-9 và
tổng số áo may là: 120(x-9). Từ đó ta có, quan hệ giữa tổng số áo đã may được
và số áo may theo kế hoạch được biểu thị bởi phương trình: 120(x-9) = 90x+60
Giải phương trình trên ta có x=38
Vậy kế hoạch may áo ban đầu của xưởng may là 38 ngày.
Tóm lại: Khai thác các bài toán có ứng dụng trong thực tế sẽ làm đậm nét hơn
những ứng dụng còn ẩn tàng, còn mờ nhạt của những nội dung toán học truyền
thống vốn đã có trong chương trình và SGK . Một trong những biện pháp thích
hợp trong điều kiện hiện nay là lựa chọn, xây dựng một hệ thống các bài tập có
nội dung liên môn hoặc gắn với thực tế, gần gũi và quen thuộc trong sản xuất,
đời sống, đưa vào bài giảng ở những thời điểm thích hợp trong quá trình dạy
toán.
Kết luận chung:
Lý luận và thực tiễn trong hoạt động dạy học toán cần kết hợp các phương pháp
giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động tư duy sáng tạo của
người học. Cần bồi dưỡng năng lực tự học, lòng say mê tự học và ý chí vươn lên
không mệt mỏi phù hợp với đặc điểm của từng môn học, bồi dưỡng phương
pháp tự học rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, để tác động đến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú học tập của học sinh qua đó thể hiện đổi
mới được phương pháp dạy học không theo lối mòn ấn định một lượng kiến
thức sẵn có ở sách giáo khoa, một cách thụ động mà nội dung lại không sát với
thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
Chƣơng 2
TĂNG CƢỜNG VẬN DỤNG NHỮNG TRI THỨC ĐÃ HỌC
TRONG CHƢƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ NÂNG CAO LỚP 10
VÀO GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN THỰC TIẾN
Môn toán có liên hệ chặt chẽ với khoa học toán học, toán học đang phát
triển như vũ bão, ngày càng xâm nhập vào các lĩnh vực khoa học công nghệ và
đời sống. Toán học phản ánh ở trong nhà trường phổ thông là cơ bản là nền tảng
được sắp xếp thành một hệ thống và đảm bảo tính khoa học, tính tư tưởng để
tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặc đi vào
cuộc sống lao động.
Việc đảm bảo chất lượng phổ cập xuất phát từ yêu cầu khách quan của xã
hội và từ khả năng thực tế của học sinh học khẳng định rằng mọi học sinh có sức
học bình thường đều có thể tiếp thu một nền văn hoá phổ thông, trong đó có học
vấn toán học phổ thông.
Nội dung toán học của môn toán trong nhà trường phổ thông chủ yếu bao
gồm các lĩnh vực sau, được tập hợp thành hai bộ phận:
* Số học, đại số và giải tích
* Hình học
Về số học, đại số và giải tích có thể kể các nội dung sau:
(1) Các tập hợp số
(2) Các phép biến đổi đồng nhất,
(3) Phương trình và bất phương trình;
(4) Hàm số và đồ thị;
(5) Những yếu tố của phép tính vi phân, tích phân;
(6) Những yếu tố về tổ hợp xác xuất.
Hình học bao gồm các nội dung:
(1) Những khái niệm hình học;
(2) Những đại lượng hình học;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
(3) Những hệ thức lượng trong hình học;
(4) Các phép biến hình: dời hình và đồng dạng;
(5) Véc tơ và tọa độ.
Các lĩnh vực trên không tách rời nhau mà trái lại, thường đan kết với nhau.
Nội dung chương trình đại số lớp 10 là rất cơ bản và cần thiết giúp học sinh tiếp
cận được kiến thức của THPT do bộ giáo dục và đào tạo ban hành theo chương
trình phân ban.
Sau đây là nội dung vắn tắt giới thiệu chương trình toán trung học phổ
thông ở lớp 10 phần đại số nâng cao.
Chương I. Mệnh đề- Tập hợp
Chương II. Hàm số bậc nhất và bậc hai
Chương III. Phương trình - Hệ phương trình
Chương IV. Bất đẳng thức - Bất phương trình
Chương V. Thống kê
Chương VI. Góc lượng giác và công thức lượng giác
2.1. Phƣơng pháp chung để giải các bài toán có nội dung thực tiễn.
Trong thực tiễn dạy học, bài tập được sử dụng với những ý khác nhau về
phương pháp dạy học: Đảm bảo được trình độ xuất phát, gợi động cơ, làm việc
với nội dung mới, củng cố hoặc kiểm tra…Kết quả của lời giải phải đáp ứng do
nhu cầu thực tế đặt ra.
Ta đã biết rằng không có một thuật giải tổng quát để giải mọi bài toán, ngay
cả đối với những lớp bài toán riêng biệt cũng có trường hợp có, trường hợp
không có thuật giải. Bài toán thực tiễn trong cuộc sống là rất đa dạng, phong phú
xuất phát từ những nhu cầu khác nhau trong lao động sản xuất của con người.
Do vậy càng không thể có một thuật giải chung để giải quyết các bài toán thực
tiễn. Tuy nhiên, trang bị những hướng dẫn chung, gợi ý các suy nghĩ tìm tòi,
phát hiện cách giải bài toán lại là có thể và cần thiết.
Dựa trên những tư tưởng tổng quát cùng với những gợi ý chi tiết của Polya
về cách thức giải bài toán đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn dạy học, kết hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
với những đặc thù riêng của bài toán thực tiễn, có thể nêu lên phương pháp
chung để giải bài toán có nội dung thực tiễn như sau:
Bƣớc 1: Tìm hiểu nội dung của bài toán. Toán học hoá bài toán, chuyển bài
toán với những ngôn ngữ, những dự kiện trong cuộc sống thực tế thành bài toán
với ngôn ngữ toán học, các dữ kiện được biểu thị bằng các ẩn số, các con
số,…Các ràng buộc giữa các yếu tố trong bài toán thực tiễn được chuyển thành
các biểu thức, các phương trình, hệ phương trình, bất phương trình toán học…
Bước này có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc giải quyết một bài toán có
nội dung thực tiễn, đồng thời nó cũng phản ánh khả năng, trình độ của người
học đối với việc hiểu và vận dụng các tri thức toán học.
Bƣớc 2: Tìm cách giải cho bài toán đã được thiết lập. Tìm tòi, phát hiện
cách giải nhờ những suy nghĩ có tính chất tìm đoán: Biến đổi cái phải tìm hay
phải chứng minh, liên hệ cái đã cho hoặc cái phải tìm với những tri thức đã biết,
liên hệ bài toán cần giải với một bài toán cũ tương tự, một trường hợp riêng, một
bài toán tổng quát hơn hay một bài toán nào đó có liên quan, sử dụng những
phương pháp đặc thù với những dạng toán.
Kiểm tra lời giải bằng cách xem lại kĩ từng bước thực hiện hoặc đặc biệt
hoá kết quả tìm được hoặc đối chiếu kết quả với một số tri thức có liên quan…
Bƣớc 3: Trình bày lời giải. Từ cách giải đã được phát hiện, sắp xếp các
việc phải làm thành một chương trình gồm các bước thực hiện theo một trình tự
thích hợp và thực hiện các bước đó.
Bƣớc 4: Đưa ra kết luận cuối cùng cho yêu cầu của bài toán thực tiễn,
thường là một kết quả đo đạc, một phương án, một kế hoạch sản xuất…Do thực
tiễn đặt ra. Đồng thời cần có sự nghiên cứu sâu lời giải, nghiên cứu khả năng
ứng dụng của kết quả của lời giải. Nghiên cứu những bài toán tương tự, mở rộng
hay lật ngược vấn đề. Đây là hoạt động nhằm phát huy khả năng tư duy, tìm tòi
sáng tạo học sinh.
Để trang bị cho HS tri thức phương pháp giải bài toán có nội dung thực tiễn
như đã nêu trên và cần tăng cường rèn luyện cho học sinh khả năng và thói quen
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
ứng dụng kiến thức, kỹ năng và phương pháp toán học vào những tình huống cụ
thể khác nhau ( trong học tập, trong lao động sản xuất, trong đời sống…)
2.2. Xây dựng hệ thống các ví dụ và bài toán có nội dung thực tiễn
trong dạy học một số chƣơng đại số 10 nâng cao - THPT
2.2.1. Chương1: Mệnh đề - Tập hợp
A. Tóm tắt kiến thức cơ bản chƣơng I: mệnh đề - tập hợp.
+ Một mệnh đề là một câu khẳng định đúng hoặc một câu khẳng định sai.
Một câu khẳng định đúng gọi là một mệnh đề đúng. Một câu khẳng định sai gọi
là một mệnh đề sai.
+ Cho mệnh đề P. Mệnh đề “không phải P” được gọi là mệnh đề phủ định
của P và kí hiệu là
P
.
+ Cho hai mệnh đề P và Q. Mệnh đề có dạng “Nếu P thì Q” được gọi là
mệnh đề kéo theo và kí hiệu là P Q.
+ Cho hai mệnh đề P và Q. Mệnh đề có dạng “ P nếu và chỉ nếu Q” được
gọi là mệnh đề tương đương và kí hiệu là P Q.
+ Mệnh đề chứa biến, cho mệnh đề chứa biến P(x) với x X. Mệnh đề phủ
định của mệnh đề “
)"(, xPXx
là “ x
)(, xPX
”.
Cho mệnh đề chứa biến P(x) với x X. Mệnh đề phủ định của mệnh đề
“
)(, xPXx
” là “
)(, xPXx
”.
+ Định lí là những mệnh đề đúng. được phát biểu dưới dạng
)()(, xQxPXx
,trong đó P(x) và Q(x) là các mệnh đề chứa biến, X là một
mệnh đề nào đó.
+ Phép CM định lí thường sử dụng phép CM trực tiếp hay phép CM bằng
phản chứng.
+ Mệnh đề “
,Xx
Q(x) P(x)” đúng được gọi là định lí đảo. Định lí
thuận và đảo có thể viết gộp thành một định lí “
)".()(, xQxPXx
+ Tập hợp; tập con; hai tập hợp bằng nhau kí hiệu là A=B.
+ Hợp của hai tập hợp A và B, kí hiệu là A B =
Axx /
hoặc
Bx
,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
+ Giao của hai tập hợp A và B, kí hiệu là A B =
/x
x
A
và
Bx
+ Hiệu của hai tập hợp A và B, kí hiệu là A\ B =
Axx /
và x
Bx
+ Ta gọi
aa
là sai số tuyệt đối của số gần đúng a, kí hiệu là
a
.
+ Sai số tương đối của số gần đúng a là tỉ số giữa sai số tuyệt đối và
a
và
kí hiệu là
a
. Ta có
a
a
a
.
+ Qui tròn số; chữ số chắc.
B.Các ví dụ và các bài tập có nội dung thực tế đƣợc ứng dụng trong lí
thuyết và bài tập.
Trong chương I: Mệnh đề - tập hợp phần đại số lớp 10 cung cấp cho học
sinh kiến thức mở đầu về lô gíc toán và tập hợp. Các khái niệm và các phép toán
về mệnh đề và tập hợp sẽ giúp chúng ta diễn đạt các nội dung toán học thêm rõ
ràng và chính xác, đồng thời giúp chúng ta hiểu đầy đủ hơn về suy luận và
chứng minh trong toán học. Bởi vậy chương này có ý nghĩa quan trọng đối với
việc học tập hợp môn toán. Để hiểu biết thêm về kiến thức mệnh đề lô gíc và lí
thuyết tập hợp được sáng lập ra môn lý thuyết tập hợp. Ghê – oóc Can – to sinh
ngày 3 – 3 – 1845 tại Xanh Pe téc – bua trong một gia đình có bố là một thương
gia, mẹ là một nghệ sĩ, tài năng và lòng say mê toán học của ông hình thành rất
sớm. Sau khi tốt nghiệp phổ thông một cách xuất sắc, ông ôm hoài bão đi sâu
vào toán học. Bố của ông muốn ông trở thành một kĩ sư vì nghề này kiếm được
nhiều tiền hơn. Nhưng ông đã quyết tâm học sâu về toán và cuối cùng ông đã
thuyết phục được cha bằng lòng cho ông theo học ngành toán, ông đã viết thư
cho cha đại ý như sau: “Con rất sung sướng vì cha đã đồng ý cho con theo đuổi
hoài bão của con , tâm hồn con, cơ thể con sống theo hoài bão ấy”. Ông bảo vệ
luận án tiến sĩ tại trường đại học Béc – lin vào năm 1867. Từ năm 1869 đến
1905, ông dạy ở trường đại học Ha – lơ (Halle). Ông là người sáng lập lên lý
thuyết tập hợp. Ngay sau khi ra đời, lí thuyết tập hợp đã là cơ sở cho một cuộc
cách mạng trong viết sách và giảng dạy toán. Những công trình toán học của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
ông đã để lại những dấu ấn sâu sắc cho các thế hệ các nhà toán học lớp sau. Năm
1925, Hin – be (Đ. Hilbest), nhà toán học lỗi lạc của thế kỉ XX đã viết: “Tôi đã
tìm thấy trong các công trình của ông vẻ đẹp của hoa và trí tuệ. Tôi nghĩ rằng đó
là đỉnh cao của hoạt động trí tuệ của con ng._.ợc củng cố các kiến thức đã học mà
quan trọng hơn là hình thành rèn luyện cho HS phát triển năng lực trí tuệ, hình
thành khả năng tư duy, suy luận đặc trưng của toán học cần thiết cho cuộc sống
tương lai của mỗi người và góp phần cho đất nước thêm phồn vinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
Chƣơng 3.
Thực nghiệm sƣ phạm
3.1. Mục đích, nhiệm vụ thực nghiệm
3.1.1. Mục đích.
Xem xét tính khả thi và hiệu quả của việc tăng cường vận dụng các bài toán
có nội dung thực tiễn vào dạy học môn toán đại số nâng cao 10- THPT. Qua đó
nhằm nắm được phương pháp chung để giải các bài toán có nội dung thực tiễn.
3.1.2. Nhiệm vụ
+ Thiết kế giáo án đã đề ra và tổ chức giờ dạy thực nghiệm tại trường
THPT Lương Ngọc Quyến – Thái Nguyên.
+ Kiểm tra và đánh giá Kết quả thử nghiệm thông qua thái độ, khả năng
nhận thức của HS.
3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm
Trực tiếp dạy mẫu và kiểm tra các lớp 10A10 (cơ bản A), 10A15 (cơ bản D),
10A12(cơ bản C).
3.3. Nội dung và tiến trình thực nghiệm.
3.3.1. Nội dung thực nghiệm
Thiết kế bài dạy và tiến hành dạy trong 4 tiết thể hiện qua Một số bài soạn
theo hướng toán học gắn liền với thực tiễn cuộc sống
Soạn bài: Luyện tập Phƣơng trình bậc hai 1 ẩn (tiết 2)
I. Mục tiêu.
1. Kiến thức: Củng cố các kiến thức đã học trong bài 2 về phương trình
bậc hai 1ẩn, về phép biến đổi tương đương các phương trình.
2. Kỹ năng: rèn luyện các kỹ năng , giải và biện luận phương trình bậc hai
1 ẩn có chứa tham số .
3. Thái độ: Rèn luyện tính cẩn thận, óc tư duy lôgíc và tổ hợp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh.
Giáo viên: Chuẩn bị các kiến thức HS đã được học từ lớp 9 để đặt câu hỏi,
chuẩn bị hình vẽ và phấn màu,..
Học sinh: Chuẩn bị bài tập ở nhà, đến lớp cùng với GV chữa bài tập trọng
tâm từ 16 đến bài 21. Ôn lại kiến thức đã học và ôn lại phần chương trình năm
học lớp 9 về phương trình bậc hai 1 ẩn.
Phương pháp dạy học. gợi ý trả lời các câu hỏi và bài tập
III. Tiến trình dạy học.
A. Gợi động cơ
Các bài tập về PT bậc nhất và bậc hai 1 ẩn số rất đa dạng và phong phú, có
tác dụng cho các em phát triển được năng lực giải toán và khả năng tư duy sáng
tạo. Theo phân phối chương trình có hai tiết luyện tập, ở giờ trước ta đã luyện
tập được một tiết, hôm nay ta sẽ cùng nhau luyện tập tiết thứ hai về vấn đề
phương trình bậc hai chứa tham số ngoài việc ứng dụng trong nội bộ môn toán
nó còn được ứng dụng rất nhiều trong thực tiễn cuộc sống của chúng ta.
B.Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi 1: Nêu cách giải và biện luận phương trình bậc hai 1 ẩn số.
C. bài mới.
Hoạt Động 1
Bài tập 1: Tìm m để phương trình có nghiệm.
15x
2
-2mx+6400-m
2
=0 (1)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Câu hỏi 1
(1) có phải là PT bậc hai không ?
Câu hỏi 2
Một phương trình bậc 2 có nghiệm
khi nào?
Gợi ý trả lời câu hỏi1.
(1) là phương trình bậc 2 vì hệ số x
2
là
15 , khác 0
Gợi ý trả câu hỏi 2
Khi
042 acb
Hoặc
0
2'' acb
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
M1
GV cho HS lên bảng thực hiện chi
tiết lời giải bài toán.
Phương trình có nghiệm khi nào?
Sau khi hoàn thành giải bài tập 1,
giáo viên nêu vấn đề: Toán học có
nguồn gốc từ thực tiễn. Để ứng dụng
kiến thức đã học minh họa cho điều
đó ta đi xét bài tập sau thể hiện toán
học là công cụ để giải quyết các vấn
đề trong thực tiễn.
Đáp số đúng của bài toán là:
60002' m
Phương trình có nghiệm khi
6006006000 2' mhaymm
Hoạt động 2:
Bài tập 2:Có hai nhà máy M1 và M2. Nhà máy M2 nằm cách đoạn đường
sắt theo đường thẳng là 20km. Hỏi phải đặt ga xép A ở vị trí nơi nào để từ nhà
máy M1 đến nhà máy M2 theo đường sắt M1A (đoạn đường sắt chỉ đến vị trí A)
và đường bộ AM2 mất ít thời gian nhất/? Biết rằng vận tốc của tàu hoả là
48km/h và vận tốc của các phương tiện đường bộ chỉ là 12km/h.
Hoạt động của GV hoạt động của HS
Giáo viên hướng dẫn HS vẽ sơ đồ của
bài toán ở vị trí 2 nhà máy và quãng
đường tàu hoả và đường bộ.
Câu hỏi 1: Để biết khoảng thời gian đi
từ nhà máy M1 đến nhà máy M2 ta hải
biết yếu tố nào?
Câu hỏi 2: Muốn biét thời gian từ M1
đến A thì phải biết điều gì khi biết vận
tốc tàu hoả 48km/h?
Câu hỏi 3: Nếu gọi khoảng cách M1B
là a và khoảng cách AB là x khi đó
Gợi ý trả lời câu hỏi 1
Ta cần biết thời gian đoạn đường sắt từ
M1 đến A và doạn đường bộ từ A đến M2.
Gợi ý trả lời câu hỏi 2.
Phải tìm khoảng cách M1A
Gợi ý trả lời câu hỏi 3
M2
A
M2
B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
tính M1A và AM2 bằng cách nào?
Câu hỏi 4: Hãy tính thời gian của tàu
hoả đi hết đoạn M1A và của các
phương tiện đường bộ đi từ AM2?
Câu hỏi 5: Thời gian để đi từ nhà máy
M1 đến nhà máy M2 là bao nhiêu?
Để thời gian ít nhất càn điều kiện gì?
Câu hỏi 6: Tìm m để phương trình có
nghiệm?
Câu hỏi 7: tại sao không lấy giá trị
m
6000
?
Câu hỏi 8: Thời gian t nhỏ nhất phụ
thuộc vào điều kiện nào và khi đó vị
trí đặt ga xép ở đâu?
Đến đây ta có kết luận cần phải đặt ga
xép ở vị trí cách điểm B là 5,16km
Để tính M1A và AM2 theo a,x
Ta có: M1A=a-x
Và AM2 = 222
2
2 20xBMAB
Gợi ý trả lời câu hỏi 3.
Thời gian tàu hoả đi hết đoạn M1A
là:
4848
1 xaAM
Thời gian để :đi hết đoạn đường bộ
AM2 là
12
20
12
22
2 xAM
Gợi ý trả lời câu hỏi 4.
Thời gian để đi từ M1 đến M2 là:t=
12
400
48
2xxa (1)Từ (1) ta có PT: -x+
4002x
=48t-a
Đặt m= 48t-a thay vào trên ta có :
-x + 4
4002x
= m
4
4002x
= m+x
15x
2
-2mx + 6400 –m
2
=0
Gợi ý trả lời câu hỏi 6
m
600
Gợi ý trả lời câu 7,8
Như kết quả bài 1 vì thời gian t>0, m=
48t –a nên t nhỏ nhất khi m nhỏ nhất.Từ
điều kiện có nghiệm của PT ta tìm được
giá trị nhỏ nhất của m là m=
600
và khi
đó tìm được x 5,16.
Hoạt động 3:
Bài tập 3:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
Có hai đường sắt cắt nhau theo một góc vuông. Hai ga I và II tương ứng
trên hai đường sắt đó. Cách điểm giao nhau của hai đường sắt là 40km và 50km.
Hai chuyến tàu khởi hành cùng một lúc từ hai ga trên và cùng đi về phía cắt
nhau của hai đường sắt. Tàu I có vận tốc 800m/phút, tàu II có vận tốc
600m/phút. Để đảm bảo an toàn, khoảng cách tối thiểu của hai con tàu là 100m.
Hỏi hai chuyến tàu vận hành như trên có đảm bảo an toàn không?
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
GV hướng dẫn HS vẽ sơ đồ chuyển
động của hai con tàu.
Câu hỏi 1: Để biết hai con tàu có an
toàn không ta cần biết cái gì?
Câu hỏi 2:Giả sử đặt khoảng cách đó
là m,ta cần có thêm đại lượng nào nữa
để có thể tính được m?
Câu hỏi 3:Giả sử sau x phút hai con
tàu con tàu có khoảng cách bé nhất là
m= MN.Hãy tính BM và OM?
Câu hỏi 4: Tương tự hãy tính ON?
Câu hỏi 5: Hãy biểu diễn m qua x?
Câu hỏi 6:Tìm m để PT trên có
nghiệm?
Câuhỏi 7: Tại sao không lấy giá trị m
16
Câu hỏi 8: Khoảng cách bé nhất giữa
Gợi ý trả lời câu 1
Ta cần biết khoảng cách bé nhất của hai
con tàu có thể đạt được trên lộ trình của
chúng.
Gợi ý trả lời câu 2
Ta cần biết thêm về thời gian mà hai
con tàu có được khoảng cách m đó.
B
M
O
N A
50 km 40km
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
hai tàu mà ta cần tìm là bao nhiêu, sau
khi khởi hành bao lâu, thì hai con tàu
có khoảng cách đó?
Khi học sinh trả lời câu hỏi trên ta có
thể kết luận về sự an toàn của hai con
tàu và các em đã được thấy rõ thêm
vai trò của toán học đối với thực tế.
Gợi ý trả lời câu 3.
BM=0,8x và OM = OB- BM= 40-0,8x
Gợi ý trả lời câu 4.
ON=50-0,6x
Gợi ý trả lời câu 5.
m=MN=
22 ONOM
=
22 )6,050()8,040( x
Bình hai vế PT trên ta PT sau:
X
2
-124x + 4100-m
2
=0
Gợi ý trả lời câu 6
m
16
hoặc m
16
, kết quả:m
16
Trả lời câu hỏi 7:
Vì m=MN>0
Gợi ý trả lời câu 8
Khoảng bé nhất đó là 16, đạt được sau
khi khởi hành 62 phút.
Củng cố bài:- Học sinh nắm được cách giải và biện luận PT bậc hai một
ẩn số. Từ đó suy ra được khi nào phương trình có nghiệm, Pt vô nghiệm.
-Rèn luyện khả năng toán học hoá các bài tập có ứng dụng trong thực tế và
mối hệ toán học với thực tiễn.
Bài tập về nhà: Bài 4.67;4.68;4.69 Sách bài tập đại số nâng cao
10(tr.113,114).
Dụng ý bài soạn:
- Luyện tập cách giải và biện luận phương trình bậc hai một ẩn.
- Dùng phương pháp giải và biện luận phương trình bậc hai một ẩn để vận
dụng bài toán có nội dung trong thực tế cuộc sống qua đó thể hiện được
các bước giải của bài toán thực tế đã nêu ở chương 2 mục 2.1.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
Soạn bài: Luyện tập Hệ phƣơng trình bậc nhất nhiều ẩn
I. Mục đích
1. Kiến thức
Củng cố các kiến thức đã học về hệ phương trình bậc nhất hai ẩn
2. Kỹ năng
- Giải hệ PT bậc nhất hai ẩn theo các phương pháp khác nhau, trong đó có
phương pháp sử dụng phương pháp định thức cấp hai.
- Giải và biện luận hệ hai phương trình bậc nhất hai ẩn có chứa tham số
bằng phương pháp định thức cấp hai.
3. Thái độ
- Tự tin, có tinh thần độc lập cao trong học tập
- Có mối liên hệ với hình học, các bài toán liên quan đến thực tế để nhìn
vấn đề rộng hơn.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị của GV
- Chuẩn bị kĩ các phần đã học ở lớp 9 để hướng dẫn và đặt câu hỏi
- Phấn màu,…/
2. Chuẩn bị của HS
- Ôn lại phương trình đã học ở lớp 9 và đọc bài trước ở nhà
- Đọc và làm bài trước ở nhà.
III. Phân phối thời lƣợng.
Chữa các bài tập: 37.38,41
Bài tập có ứng dụng trong thực tế.
IV. Tiến trình dạy học
Hoạt động 1:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
Bài 37
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Câu hỏi 1
Hãy tính D, Dx, Dy
Câu hỏi 2
Hãy kết luận nghiệm của hệ
Trả lời b/ (gọi học sinh lên giải)
b/ x=
10
358
-0,07; y=
73,1
10
319
Gợi ý trả lời câu hỏi 1
D =
32;56 xD
; Dy= -2
Gợi ý câu trả lời câu hỏi 2
X =
;42,0
65
32
Y =
27,0
65
2
(bài toán trên có thể giải theo phương
pháp thế hoạc cộng đại số)
Toán học luôn gắn liền với thực tiễn, hệ phương trình bậc hai có rất nhiều
ứng dụng trong cuốc sống. Sử dụng để tính toán đo đạc, ta đi xét thông qua bài
tập 38 (trang 97 )
Hoạt động 2
Bài 38(tr.97)
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Câu hỏi 1
Ẩn số phải tìm của miếng đất hình
chữ nhật thoả mãn ĐK đầu bài. Đó là
các kích thước nào?
Câu hỏi 2
Gọi hai kích thước (tính bằng mét)
của hình chữ nhật là x và y (x,y >0).
Hãy lập hệ PT.
Câu hỏi 3
Hãy kết luận nghiệm của hệ
Học sinh trả lời câu hỏi 1.
Gợi ý trả lời câu hỏi 2
24032
246)2)(3(
yx
pyx
xyyx
pyx
Gợi ý trả lời câu hỏi 3
X= 240-2p, y= 3p-240.
Điều kiện x,y>0 trở thành:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
.12080
02403
02240
p
p
p
Hoạt động 3
Bài 44 (tr.97)
Vì theo dữ kiện của bài toán cho f(x) và g(x) lần lượt là số tiền (tính bằng
nghìn đồng) nên ta phải đổi theo đơn vị cùng là đồng. GV hướng dẫn HS
Đổi: 1,5 triệu đồng = 1500 nghìn đồng;
2 triệu đồng = 2000nghìn đồng;
1200 đồng = 1,2 nghìn đồng;
1000 đồng = 1 nghìn đồng.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Câu hỏi 1: Gọi f(x) và g(x) lần lượt là
số tiền ( tính bằng nghìn đồng) phải trả
khi sử dụng máy bơm loại I và loại II
trong x giờ. Hãy biểu thị f(x) và g(x)
theo x
Câu hỏi 2: hãy vẽ đồ thị 2 hàm số sau
y= f(x) = 1,2x + 1500
y= g(x) = x+2000
Câu hỏi 3:Hãy xác định toạ độ giao
điểm hai đồ thị , nêu ý nghĩa kinh tế.
Gợi ý trả lời câu hỏi 1
f(x) = 1500+1,2x
g(x) = 2000+x
Gợi ý trả lời câu hỏi 2
Trên hệ trục toạ độ oxy
vẽ y= 1,2x+1500
và y= x+2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
4500
2000
1500
x
Gợi ý trả lời câu hỏi 3
Hoành điểm giao điểm M của hai đồ
thị trên chính là nghiệm của phương
trình f(x) = g(x), tức là:1500+ 1,2x =
2000+ x
Phương trình này có nghiệm duy nhất
là x= 2500. Tung độ của M là g(25000)
= 4500.
Vậy toạ độ của điểm M là (2500;4500).
Ta thấy khi x>2500 thì đường thẳng y=
f(x) ở phía trên đường thẳng y= g(x).
Từ đó suy ra ý nghĩa kinh tế của điểm
M như sau;
+ Nếu dùng đúng 2500 giờ bơm thì số
tiền phải trả (tiền điện và tiền máy
y
O
2500
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
bơm) cho hai máy bơm là như nhau (và
bằng 4500 nghìn đồng).
+Nếu dùng ít hơn 2500 giờ bơm thì
mua máy thứ nhất sẽ tiết kiệm hơn.
+ Nếu dùng nhiều hơn 2500 giờ bơm
thì mua máy thứ hai tiết kiệm hơn.
Củng cố bài:- Nắm vững các vấn đề giải hệ PT bậc nhất hai ẩn, giải và biện
luận hệ PH bậc nhất hai ẩn theo phương pháp định thức cấp hai.
- Thường xuyên tìm được mối liên hệ trong bài học luôn có ứng dụng toán
học trong thực tiễn cuộc sống.
Tự rút kinh nghiệm: Cần cho học sinh luyện tập thường xuyên hơn nữa các
dạng toán sử dụng phương pháp bằng cách lập phương trình, hệ phương trình
có ứng dụng trong thực tế.
- Bài tập về nhà:Các bài tập trong tr.96-97
GV hướng dẫn học sinh toán học hoá bài toán thực tiễn thông qua phương
pháp chung giải các bài toán có nội dung thực tiễn.
Dụng ý sƣ phạm: Sau khi nắm được nội dung lí thuyết, giáo viên đưa
ra dang bài tập để áp dụng lí thuyết.
- Dưới sự giúp đỡ của giáo viên HS tích cực chủ động giải bài tập và
bài toán thực tế. Qua đó thể hiện mối liên hệ giữa toán học với thực
tế vận dụng toán học để giải quyết bài toán trong thực tế có rất nhiều
ứng dụng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
Soạn bài: Bất phƣơng trình - Hệ bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn.
(2 tiết).
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
Giúp HS hiểu được khái niệm bất phương trình, hệ bất phương trình bậc
nhất hai ẩn.
Nắm được khái niệm của tập nghiệm của bất phương trình và hệ bất
phương trình bậc nhất hai ẩn và biểu diễn được tập nghiệm đó trên mặt phẳng
toạ độ.Biết liên hệ với bài toán thực tế, đặc biệt l;à bài toán cực trị.
2. Kĩ năng
HS cần có kĩ năng sau:
+Giải bài toán bất phương trình và hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
+ Liên hệ được với bài toán thực tế.
+ Biết xác định miền nghiệm của bất phương trình và hệ bất phương trình.
+ Áp dụng vào bài toán thực tế.
3. Thái độ
+ Từ việc giải các bài toán này HS liên hệ được rất nhiều với thực tiễn.
+ Rèn luyện được tư duy lôgíc, HS sẽ có tư duy và lí luận chặt chẽ hơn.
+ Qua đó viêc tư duy sáng tạo của HS được mở ra một hướng mới.
II. Chuẩn bị của GV và HS
1. Chuẩn bị của GV
+ Chuẩn bị các câu hỏi cho các bài tập thông qua một số bài toán thực tế.
+ chuẩn bị hình vẽ sẵn có liên quan đến bài học.
+ chuẩn bị phấn màu và một số dụng cụ khác.
2. Chuẩn bị của HS
HS cần ôn lại một số kiến thức về hàm số
+các kiến thức đã học ở bài trước.
III. Phân phối thời lƣợng
Bài này chia làm hai tiết.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
Tiêt1: từ đầu đến hết phần 1,2 của SGK
Tiết 2: Phần 3 và bài tập hướng dẫn.
IV. Tiến trình dạy học.
Bài cũ
Câu hỏi 1
Cho đường thẳng (d) có dạng: 5x+2y -3 = 0
Đặt f(x,y)= 5x + 2y -3
a/ Điểm A(1;0) có thuộc đường (d) không?
b/ Điểm B(-1;1) có thuộc đường (d) hay không?
f(-1;1) âm hay dương.
Câu hỏi 2
Cho 2 đường thẳng có phương trình:
(d): 5x + 2y -3 = 0
Và (d
‟
): x-3y-2=0
Tìm giao điểm của hai đường thẳng trên
B. Bài Mới
1.Bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn.
a/ Bất phƣơng trình bậc nhất hai ẩn và miền nghiệm của nó.
GV nêu định nghĩa
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn là bất phương trình có một trong các dạng
ax+by+c0, ax+by+c
0
,ax+by+c
0
, trong đó a,b và c là các
số cho trước sao cho a
2
+ b
2
0
; xvà y là các ẩn.
Mỗi cặp số (x0;y0) sao cho ax0 +by0 + c <0 là một bất đẳng thức đúng gọi là
một nghiệm của bất PT ax+by+c <0
b/ Cách xác định miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn.
GV nêu định lí : theo như SGK
GV nêu cách xác định miền nghiệm của BPT ax + by +c 0)
có qui tắc như sau:
-Vẽ đường thẳng (d): ax + by +c = 0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
-Lấy một điểm M(x0;y0) bất kỳ không nằm trên (d)
Nếu ax0 + by0 +c < 0 thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d) chứa điểm M là
miền nghiệm của bất PT ax +by +c < 0 .
Nếu ax + by +c > 0 thì nửa mặt phẳng (không kể bờ (d)) không chứa điểm
M là miền nghiệm của bất PT ax + by +c > 0.
Chú ý GV nên hướng dẫn HS khi nào tập nghiệm lấy cả bờ (d).
Ví dụ1: xác định miền nghiệm của BPT 3x + y 0
GV: Vẽ đường thẳng có PT (d): 3x + y =0
HS: HS thực hiện
GV: Chọn một điểm thuộc một trong hai nửa mặt phẳng
HS: Chẳng hạn điểm M(1;1)
GV: Thay vào PT đường thẳng (d) và xét xêm điểm đó có thuộc miền
nghiệm của BPT không?
HS: nhận thấy M(1;1) không phải là nghiệm của BPT đã cho.
GV: Xác định miền nghiệm của BPT
HS: Vậy miền nghiệm cần tìm là nửa mặt phẳng bờ (d) không chứa điểm M
theo như hình vẽ.
GV hướng dẫn HS thực hiện hoạt động 1 H1 (SGK)
Hoạt động 2.
2Hệ phƣơng trình bậc nhất hai ẩn
Ví dụ 2:
042
0632
033
yx
yx
yx
(I)
GV hướng dẫn HS thực hiện theo các bước sau:
+ Vẽ các đường thẳng có PT trong hệ (I)
+ Hãy chỉ ra miền nghiệm của từng BPT trong hệ (I)
+ Hãy chỉ ra miền nghiệm của hệ.
Thực hiện H2 trong SGK
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
GV: Hãy vẽ các đường thẳng y-3x=0, x-2y+5=0, 5x+2y+10=0
HS: Thực hiện dưới sự hướng dẫn của GV
GV: Xác định miền nghiệm của mỗi BPT trong hệ
HS: tự làm dưới sự hướng dẫn của GV,yêu cầu một HS lên thực hành.
GV: Xác định miền nghiệm của hệ.
HS: Lấy giao ba miền nghiệm trên.
Cũng như PT, hệ PT, hệ BPT bậc nhất hai ẩn số là một nội dung toán học
có nhiều ứng dụng trong thực tiễn, đặc biệt trong lĩnh vực giải các bài toán kinh
tế.Ta đi nghiên cứu tiếp phần sau đây:
Hoạt động 3:
3. Một số áp dụng vào bài toán kinh tế
GV nêu bài toán theo SGK.
Phân tích bài toán tìm lời giải.
Đây là bài toán kinh tế ta chú ý đến nguyên liệu loại I, loại II. Chú ý đến số
tiền , chiết xuất ra chất A, chất B. Phan tích dữ kiện và điều kiện bài toán.
GV: Nếu sử dụng x tấn nguyên liệu loại I và y tấn nguyên liệu loại II thì ta
có thể chiết xuất được bao nhiêu kg chất A, chất B?
HS: dưới sự gợi ý của GV
Mỗi tấn nguyên liệu loại I có thể chiết xuất 20kg chất Avà 0,6kg chất B.
Mỗi tấn nguyên liệu loại II có thể chiết xuất 10kg chất A và 1,5kg chất B.
Khi đó x tấn nguyên liệu loại I và y tấn nguyên liệu loại II sẽ chiết xuất
được bao nhiêu?
Ta có: (20x+10y) kg chất A
(o,6x+1,5y) kg chất B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
GV: hai loại nguyên liệu người ta dự định để chiết xuất ít nhất 140 kg chất
Avà 9kg chất B khi đó cả hai loại I và loại II cùng chiết xuất chất A và B thoả
mãn gì?
HS: 20x+10y 140
0,6x+1,5y 9
GV: Hãy biểu thị số tiền mua nguyên liệu loại I và loại II ?
HS: T(x;y) = 4x+3y
GV: Phải dùng bao nhiêu tấn nguyên liệu mỗi loại để chi phi là ít nhất?
HS: Bài toán trở thành tìm các số x và y thoả mãn hệ BPT
3052
142
90
100
yx
yx
y
x
(II)
Sao cho T(x;y) = 4x+3y có gí trị nhỏ nhất.
GV: Để giải bài toán trên hãy tìm nghiệm của hệ BPT (II)?
HS: Trình bày cách giải khi đã được học các bước xác định miền nghiệm
của hệ BPT bậc nhất hai ẩn.
GV: Chuẩn bị sẵn hình vẽ , tô màu làm nổi bật miền tứ giác ABCD và tính
sẵn các điểm A, B, C, D là giao của các đường thẳng tương ứng trong hệ (II).
- Hãy chọn một điểm bất kỳ thuộc miền tư giác ABCD và chứng minh miền
tứ giác ABCD là miền nghiệm.
HS: Tự chứng minh và trình bày lên bảng.
GV: Trong tất cả điểm thuộc miền nghiệm của hệ (II), tìm điểm (x;y) sao
cho T(x;y) có giá trị nhỏ nhất.
HS: dưới sự gợi ý của GV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
x
Vì ta chỉ xét T(x;y) = 4x+3y với (x;y) thoả mãn hệ (II) nên chỉ xét đường
thẳng (dm): 4x+3y = T
33
4 Tx
y
Đi qua ít nhất 1 điểm của tứ giác ABCD
Nhận thấy họ đường thẳng này song song với đường thẳng y=
3
4x
Khi T tăng
lên đường thẳng đó song song lên phía trên khi đó gía trị nhỏ nhất của T đạt tại
đỉnh A (5;4).Ta tìm được T=32 ứng với T(5;4).
Vậy: Để chi phí nguyên liệu ít nhất, cần sử dụng 5 tấn nguyên liệu loại I và
4 tấn nguyên liệu loại II. Khi đó chi phí tổng cộng 32 triệu đồng.
GV chuẩn bị bảng vẽ sẵn hình 4.7 SGK
Củng cố bài:
+ Bất PT bậc nhất hai ẩn x,y có dạng tổng quát là ax + by 0 (1)
(ax+by c ; ax + by 0 ) trong đó a,b,c là những số thực đã cho a
và b không đồng thời bằng 0, xvà y là ẩn số.
O 5 7 10 15
2
4
6
9
14
2x+y=14
x=10
y=9
2x+5y=30
A
D C
B
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
110
+ Tập hợp các điểm có toạ độ là nghiệm của bất phương trình (1) được gọi
là miền nghiệm của nó.
_ Qui tắc thực hành biểu diễn hình học miền nghiệm của bất phương trình (1)
Bước 1. Trên mặt phẳng toạ độ đề các vuông góc oxy, vẽ đường thẳng ax +
by = c (d)
Bước 2. lấy một điểm M0(x0,y0) d (ta thường lấy gốc toạ độ 0)
+ Bước 3. Tính ax0 + by0 và so sánh ax0 + by0 với c.
+ Bước 4. Kết luận
Nếu ax0 + by0 < c thì nửa mặt phẳng bờ d chứa điểm M0 là miền nghiệm của
ax +by c.
Nếu ax0 +by0 > c thì nửa mặt phẳng bờ d không chứa M0 là miền nghiệm
của ax + by c
+ Để giải hệ bất phương trình bậc nhất hai ẩn, ta giải lần lượt các bất
phương trình, sau đó lấy giao của các tập nghiệm.
Bài tập củng cố
Một xí nghiệp sản xuất hai loại sản phẩm kí hiệu là I và II. Một tấn sản
phẩm I lãi 2 triệu đồng, một tấn sản phẩm loại II lãi 1,6 triệu đồng. muốn sản
xuất 1 tấn sản phẩm I phải dùng máy M1 trong 3 giờ và máy M2 trong 1giờ.
Muốn sản xuất 1 tấn sản phẩm II phải dùng máy M1 trong 1giờ và máy M2 trong
1 giờ. Một máy không thể dùng để sản xuất đồng thời hai loại sản phẩm. Máy
M1 làm việc không quá 6 giờ trong một ngày, máy M2 một ngày chỉ làm việc
không quá 4 giờ. Hãy đặt kế hoạch sản xuất sao cho tổng số tiền lãi cao nhất.
Phân tích gợi ý trả lời:
Gọi x, y là tấn sản phẩm loai I, II sản xuất trong một ngày.
Vì máy M1 chỉ làm không quá 6 giờ trong một ngày và máy M2 chỉ làm việc
không quá 4 giờ trong một ngày.
Tổng số tiền lãi L = 2x + 1,6y . như vậy ta có bài tón sau:
Tìm các số thực x và y thoả mãn hệ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
111
4
63
0
0
yx
yx
y
x
Sao cho L = 2x + 1,6y là cực đại.
Như vậy xí nghiệp sẽ thu được tiền lãi cực đạt khi sản xuất mỗi ngày 1 tấn
sản phẩm I và 3 tấn sản phẩm II. Lúc đó tiền lãi đạt được là L = 6,8 triệu đồng.
Củng cố: -Các em cần nắm được khái niệm bất phương trình và hệ bất
phương trình bậc nhất hai ẩn.
- Nắm được khái niệm của tập nghiệm của bất phương trình và hệ bất
phương trình bậc nhất hai ẩnvà biểu diễn được tập nghiệm đó trên mặt
phẳng toạ độ.
- Nắm được và biết liên hệ với bài toán thực tế, đặc biệt là bài toán cực trị.
Bài tập về nhà từ bài 42 đến 48 (tr.132-136).
Hƣớng dẫn học sinh học bài ở nhà.
Các em cần chú ý về nhà nghiên cứu lại thật kỹ cách xác định miền nghiệm
của bất phương trình bậc hất hai ẩn và làm lại các bài tập đã dạy hôm nay.
Tìm hiểu, tham khảo những tài liệu hướng dẫn các bước giải áp dụng vào bài
toán kinh tế và làm bài tập tương tự.
3.3.2. Ý kiến đề xuất và đánh giá phân tích kết quả thực nghiệm.
Kết quả giờ luyện tập có khoảng 100% học sinh lớp 10A10 hiểu bài, trong đó
90% tiếp thu và thực hành giải toán nhanh trong giờ học.
Các lớp còn lại khoảng 70% đến 80% các em nắm được bài và thực hành
trong việc giải toán. Lớp 10A12 (cơ bản C) chỉ khoảng 50% đến 60% nắm bài.
Các em đã nắm được các bước giải theo hướng sử dụng phương pháp chung
để giải các bài toán có nội dung thực tiễn, bước đầu đã biết vận dụng vào việc
giải toán và gắn toán học với thực tiễn.
Đa phần học sinh rất hứng thú với việc dạy học gắn liền toán học với thực
tiễn, trong tiết học thể hiện tính sinh động không có cảm giác nhàm chán cứng
nhắc và khô khan.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
112
Ý kiến đồng nghiệp.
Bài soạn công phu,có bài tập để học sinh giải quyết và tiếp cận vấn đề
trong bài học. Nhất trí với tinh thần dạy học gắn liền với thực tiễn.
Những bài toán củng cố có ý nghĩa thực tiễn quá dài và khó đối với học sinh,
cần có thêm giáo trình và những bài toán phù hợp hơn.
Thường gặp khó khăn về thời gian khi truyền thụ ý tưởng về bài soạn.
Nhận xét của bản thân.
Thông qua việc tiến hành thực nghiệm dạy các lớp 10 qua giáo trình bài soạn
trên cùng với kiểm tra đánh giá kết quả tại chính các lớp đó. tôi có thể đưa ra
một số nhận xét như sau:
- Học sinh rất hứng thú học tập và tiếp thu khá nhanh kiến thức đưa ra. Các
em có khả năng vận dụng các kiến thức đó để giải quyết và làm bài tập,
cũng như các dạng toán tương tự hoặc khó hơn.
- Giáo viên có thể tổ chức các hoạt động trong giờ học giúp cho quá trình tư
duy của HS thêm phát triển và bước đầu biết hợp tác để giải toán dẫn kết
quả tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
113
KẾT LUẬN CHUNG
Qua những nội dung đã trình bày ở trên,dưới sự chỉ dẫn của thầy giáo
Nguyễn Ngọc Uy cùng với sự góp ý và phê bình của đồng nghiệp có thể thấy
bản luận văn đã đạt được những kết quả sau:
Đóng góp của đề tài.
Về lí luận:
Luận văn đã làm sáng tỏ tầm quan trọng của toán học, vai trò của toán học
đối với đời sống thực tiễn, đối với khoa học kĩ thuật và với khoa học khác.
- Nêu bật được ứng dụng và vận dụng toán học trong giảng dạy toán hoc ở
trường THPT, cụ thể là môn đại số 10 nâng cao. Đề ra được phương pháp chung
thực hiện cách giải các bài tập toán trong ứng dụng thực tế gắn liền với kiến
thức đã được học trong môn toán.
- Qua các phần đã được học nên xây dựng được mối liên hệ giữa toán học với
thực tiễn trong hoạt động dạy và học qua các khái niệm, định lí, dạy học bài tập.
Về thực tiễn:
- Soạn một số giáo án cụ thể theo tinh thần vận dụng qua đó làm sáng tỏ
phân tích nội dung toán học với thực tiễn và nguồn gốc thực tiễn của toán học có
tác động qua lại với nhau.
- Dạy thử nghiệm những bài toán trên đối với những học sinh ở trường
mình công tác, đề ra được phương hướng có tính khả thi để thực hiện tốt việc
gắn liền dạy học toán với đời sống thực tiễn. Qua đó có những nhận xét được
ưu, nhược của việc thực hiện.
Hạn chế của đề tài:
Mới đưa ra được những bài toán có nội dung thực tiễn để gắn với từng
phần chương trình học đại số 10 nâng cao. Song hệ thống bài tập vẫn chưa được
phong phú, chưa có phần thực nghiệm sư phạm một cách đầy đủ, khoa học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
114
- Mặc dù đã cố gắng chọn lọc để đưa vào đề tài những phần bài tập có nội
dung thực tiễn phù hợp, với chương trình phần tới có gợi ý, hướng dẫn. lời giải
và một số lời giải bài tập. Nhưng chắc chắn đề tài không tránh khỏi những nhẫm
lẫn, thiếu sót.
Nguyên nhân của hạn chế:
Để có những bài tập có những nội dung về thực tiễn theo phân phối
chương trình học của học sinh nhất là đối với học sinh lớp 10, bài toán đưa ra
phải có sự kiểm chứng về khoa học, chính xác và phải phù hợp với nhận thức
của học sinh mình dạy.
- Khi thực hiện dạy học sinh ở những bài soạn thực nghiệm theo tinh
thần:Gắn liền toán học với thực tế tôi đã gặp những khó khăn không đủ thời gian
giờ dạy khi muốn phân tích kỹ dữ kiện của bài toán. Ở toán học gắn liền với thực
tiễn, các ý tưởng trong bài soạn chưa được tiếp thu hết mà chỉ có thể đưa ra nhận
xét, đánh giá một cách khái quát.
Những đề xuất:
- Chương trình học còn nặng đối với học sinh lớp 10, phân phối hợp lí hơn
với chương trình môn toán , một số bài học còn quá dài nên ít khai thác được
trong bài học chỉ ra tính thực tiễn của bài học đó.
- Cần có ý thức hơn việc dạy và học gắn liền toán học với thực tiễn, cụ thể
đáp ứng thêm bài toán có nội dung thực tiễn trong sách giáo khoa, sách tham
khảo vào từng phần cụ thể. Đặc biệt chú trọng hơn trong các kì thi tốt nghiệp
THPT, kí thi vào trường chuyên nghiệp, vào Đại học.
- Cần trang bị thêm dụng cụ, phương tiện dạy học cho các trường để giờ
học thêm sinh động kết hợp với giáo viên, cần tự tìm tòi, tích cực học hỏi và
phát huy dụng cụ dạy học, có những chuyên đề và ngoại khoá về toán học để
thấy toán học thật sự luôn gắn với đời sống con người mà cụ thể thực tại nhất là
trong nhà trường THPT,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
115
Tài liệu tham khảo
1.Doãn Quỳnh (chủ biên); Đại số nâng cao 10; Nxb Giáo Dục – 2006
2. Lê Hồng Thái ; Khoá luận tốt nghiệp Thực hiện nguyên lí giáo dục thông qua
dạy học những nội dung toán học PT (2006).
3. Nguyễn Bá Kim; Phương pháp dạy học môn toán – Nxb Đại học sư phạm Hà
Nội (2004,2007).
4. Nguyễn Huy Đoan (chủ biên); Bài tập đại số nâng cao 10; Nxb Giáo
Dục(2006)
5. Nguyễn Thế Khôi (chủ biên); Vật lí 10 nâng cao – Nxb Giáo Dục
6. Trần Văn Hào (chủ biên); Hình học 10 – Nxb Giáo Dục
7. Trần Diên Hiển; các bài toán về suy luận lôgíc – Nxb Giáo Dục (2000)
8. Trần Ngọc Lan; Hệ thống trò chơi củng cố 5 mạch kiến thức toán – Nxb Đại
Học Quốc Gia Hà Nội (2000).
9. Toán học và tuổi trẻ tháng 1 và tháng 3 năm 2007
10. Quan Hán Thanh; Hoá học cơ bản và nâng cao soạn theo chương trình mới
10 – Nxb Hà Nội
11.BrYHCTRKBO - Những bài toán cổ sơ cấp tập I+II – Nxb Giáo Dục 2000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
116
Lời cảm ơn
Với lòng biết ơn sâu sắc em xin chân thành gửi tới T.S Nguyễn Ngọc Uy - người
thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, động viên giúp đỡ em trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong tổ bộ môn PPDH toán và
các thầy cô giáo trong Khoa Toán Trường Đại học sư phạm - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện thuận lợi giúp em hoàn thành công trình nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu và các bạn đồng nghiệp ở Trường THPT
Lương Ngọc Quyến đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu
của mình.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008.
Tác giả
Lê Thị Thanh Phương
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9538.pdf