A.GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong thời kỳ quá độ lên CNXH.Để phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN trong Nghị quyết Đại hội Đảng IX đã khẳng định chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, các thành phần kinh tế kinh doanh theo pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác, cạnh tranh lành mạnh trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo và quuyết định, và nhấn mạnh nhiệm vụ “Tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế Nhà nước để thực hiện tốt vai trò chủ đạo nền kinh tế”. Có nh
5 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tăng cường vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ư thế mới phát huy được đặc diểm của kinh tế XHCN
Nền kinh tế Việt Nam là kinh tế nhiều thành phần trong đú kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo. Nhằm thể hiện rõ vai trò của thành phần kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đòi hỏi kinh tế Nhà nước phải đổi mới để giữ vững vai trò chủ đạo, thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển. Vì vậy việc nghiên cứu những giải pháp để tăng cường vai trũ chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiờn nay là hết sức quan trọng.
Đề tài:’’tăng cường vai trũ chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở nước ta hiện nay” là một nội dung phức tạp và rộng lớn cộng với trỡnh độ cú hạn nờn em khụng thể trỏnh khỏi những sơ suất.Rất mong nhận được sự đúng gúp ý kiến của thầy và cỏc bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. Quan niệm về kinh tế nhà nước:
1.Sự hỡnh thành và phỏt triển kinh tế nhà nước:
Kinh tế Nhà nước là những đơn vị, tổ chức trực tiếp sản xuất kinh doanh hoặc phục vụ sản xuất, kinh doanh mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở hữu Nhà nước hoặc một phần phụ thuộc sở hữu Nhà nước chiếm tỷ lệ khống chế. Như vậy, kinh tế Nhà nước được hình thành thông qua việc Nhà nước đầu tư vốn xây dựng mới từ vốn ngân sách nhà nước hoặc thông qua quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân.
Kinh tế Nhà nước bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, các tổ chức kinh tế, tài chính thuộc sở hữu Nhà nước như hệ thống ngân hàng, kho bạc dựtrữ quốc gia, và toàn bộ tài sản thuộc sở hữu Nhà nước.Về lĩnh vực hoạt động kinh tế nhà nước gồm cỏc hoạt động của nhà nước trong việc:
-Quản lý khai thỏc nguồn tài nguyờn thiờn nhiờn.
-Đầu tư quản lý khai thỏc những cụng trỡnh hạ tầng kỹ thuật như đường,bến cảng,khu cụng nghiệp.
-Tổ chức cỏc hoạt động trong lĩnh vực cụng nghiệp,nụng nghiệp,thương mại,dịch vụ trong tài chớnh,tớn dụng ngõn hàng.
2.Kinh tế nhà nước ở Việt Nam:
Kinh tế nhà nước là thành phần kinh tế dựa trờn sở hữu nhà nước về tư liệu sản xuất và phõn phối theo lao động.Kinh tế nhà nước bao gồm:-cỏc doanh nghiệp nhà nước
-Quỹ gửi trữ quốc gia,hệ thống ngõn hàng,bảo hiểm thuộc sở hữu nhà nước,kho bạc nhà nước.
-cỏc tài sản thuộc sở hữu quốc gia cú thể phục vụ và tham gia cho sản xuất kinh doanh thành phần kinh tế nhà nước thuộc kinh tế nhà nước .
Mụ hỡnh kinh tế chỉ huy:kinh tế nhà nước bao trựm lờn mọi lĩnh vực kinh tế
II/Vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam
1.Vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước:
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội nền kinh tế nước ta là nền kinh tế nhiều thành phần đang trong quá trình chuyển đổi. Các thành phần kinh tế tồn tại, hoạt động đan xen lẫn nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh với nhau, luôn vận động và có sự chuyển hoá trong quá trình phát triển. Thành phần kinh tế Nhà nước có vai trò mở đường dẫn dắt cho nền kinh tế Việt Nam phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nhà nước nắm vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân, là nhân tố chính thúc đẩy tăng trưởng kinh tế nhanh và lâu bền. Phát huy lợi thế nguồn vốn lớn từ ngân sách; lực lượng đào tạo chuyên sâu về trình độ quản lý, trình độ kỹ thuật; trình độ kỹ thuật, công nghệ hiện đại; quan hệ kinh tế rộng lớn trong và ngoài nước, kinh tế Nhà nước có chức năng tạo lập cơ sở vật chất hạ tầng, sản xuất các hàng hoá dịch vụ công cộng, hỗ trợ, chi phối các thành phần kinh tế khác. Thànhphần kinh tế Nhà nước phải nắm được những ngành then chốt, những lĩnh vực quan trọng trong nền kinh tế quốc dân như công nghiệp nặng, giao thông vận tải, cơ sở hạ tầng ...
Năm 2002 ta đã thu dược những kết quả như :tăng trưởng GDP 7,04%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%, giá trị sản xuất các ngành công nghiệp tăng 14%, lạm phát giảm xuống mức không quá 5% ... Trong đó, riêng khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 39,7% GDP, đóng góp gần 40% tổng nộp Ngân sách nhà nước và 50% kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Thành phần kinh tế Nhà nước đã thực sự chứng tỏ vai trò chủ đạo, chi phối và thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế quốc dân phát triển theo đúng quỹ đạo theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2/ Doanh nghiệp nhà nước là bộ phận quan trọng nhất của kinh tế nhà nước;
Theo đường lối chủ trương chỉ đạo qua các Đại hội Đảng VI ,VII, VIII và gần đây nhất là Đại hội Đảng XI, kinh tế Nhà nước nói chung, DNNN nói riêng đã được sắp xếp lại một bước khá căn bản, đã giảm quá nửa số doanh nghiệp (những doanh nghiệp nhỏ và yếu kém), những doanh nghiệp còn lại được củng cố một bước. Cơ chế quản lý được hình thành ngày càng hoàn thiện giúp các doanh nghiệp chuyển đổi và thích nghi dần với các quy luật của kinh tế thị trường trong bối cảnh nền kinh tế mở và hội nhập quốc tế.
Hiện nay doanh nghiệp Nhà nước ở nước ta được tổ chức lại theo hình thức và cơ cấu: 17 tổng công ty 91, 76 tổng công ty 90 và trên 4.000 doanh nghiệp Nhà nước độc lập. Đến năm 2002 cả nước đã sát nhập hơn 3.500 doanh nghiệp, giải thể khoảng 4.500 doanh nghiệp Nhà nước (DNNN), cổ phần hoá gần 500 doanh nghiệp Nhà nước. Nhờ vậy trình độ tích tụ và tập trung vốn trong DNNN được nâng lên. Số DNNN có vốn dưới 1 tỷ đồng đã giảm đáng kể và số DNNN có vốn trên 10 tỷ đồng tăng từ 10% lên 35% từ năm 1994- 2002, sản xuất kinh doanh phát triển và hiệu quả được nâng lên rõ rệt.
Đóng góp của khu vực kinh tế Nhà nước trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) qua các năm (tính theo đơn vị %) :
Các khu vực kinh tế
Năm
1991
Năm
1992
Năm
1993
Năm
1994
Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
Năm
2000
Năm
2001
Năm
2002
GDP
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33139.doc