Tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam

lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Thông tin trong thời đại ngày nay là một phần không thể thiếu được đối với tất cả các ngành nghề trong lĩnh vực kinh tế xã hội, đặc biệt đối với những ngành nhạy cảm với thông tin như thị trường chứng khoán. Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy thông tin là một trong những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các quyết định đầu tư. Tất cả các hệ thống công bố thông tin trên TTCK trên thế giới đều được xây dựng nhằm mục tiêu đảm bảo cung cấp thông t

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán tập trung ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
in nhanh chóng, kịp thời , chính xác và công bằng cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy, công khai thông tin được xem là nghĩa vụ quan trọng nhất của các tổ chức khi tham gia TTCK và hệ thống thông tin là khâu then chốt góp phần vào sự phát triển TTCK của một quốc gia. Ngay sau khi TTCK Việt nam đi vào hoạt động, hoạt động CBTT đã được triển khai bao gồm cả hai mảng chính là CBTT ( thông tin của các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết) và thông tin thị trường (thông tin về tình hình giao dịch trên thị trường ). Do yêu cầu đặt ra đối với hoạt động CBTT ngày càng cao, phương thức và cách thức CBTT từng từng bứớc được hoàn thiện thì đây vẫn là lĩnh vực rất mới mẻ không chỉ với nhà đầu tư mà còn đối với cả các tổ chức tham gia thị trường và các cơ quan nhà nước trong lĩnh vực này mà vừa qua chúng ta chưa làm tốt. Vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp nhằm tăng cường và hoàn thiên hệ thống CBTT hiện nay cho TTCK Việt nam là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn và cấp thiết. Trên cơ sở đó em lựa chọn đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp :"Tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên TTCK tập trung ở Việt nam". 2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. TTCK Việt nam khai trương hoạt động vào tháng 7 năm 2000 . Đây là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và liên tục sản sinh ra hết bất cập này đến bất cập khác cho ngành chứng khoán Việt nam. Kinh doanh chứng khoán về thực chất là quá trình xử lý thông tin và ra quyết định. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ, tin cậy, dễ sử dụng và kịp thời là điều kiện tiện quyết để TTCK hoạt động hiệu quả. Xuất phát từ thực tiễn đó, đề tài tập trung vào các mục tiêu cơ bản: -Mục tiêu thứ nhất: Làm rõ lý luận về CBTT và hệ thống CBTT trên TTCK . -Mục tiêu thứ hai : Phân tích thực trạng hoạt động hệ thống CBTT tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. -Mục tiêu thứ ba : Tìm kiếm và đưa ra giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống CBTT trên TTCK Việt nam . 3. Phạm vi nghiên cứu đề tài Trên cơ sở tìm hiểu về vai trò và ý nghĩa của hoạt động CBTT trên TTCK, đặc biệt là nghiên cứu một số mô hình CBTT của các nước trên thế giới và thực trạng hoạt động CBTT trên TTCK tập trung ở Việt nam mà cụ thể là hoạt động CBTT của TTGDCK Tp HCM từ khi khai trương đến nay.Chuyên đề đã xây dựng cơ sở lý luận cho các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của hệ thống CBTT trên TTCK chính thức tập trung hiện nay, góp phần quan trọng vào việc đảm bảo sự vận hành của TTCK bình đẳng, công khai và hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng khoán . 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản như điều tra, phân tích, so sánh đồng thời dựa trên phương pháp thu thập thông tin nhằm đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và tính khách quan của các nội dung được trình bày. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, mục lục, tài liệu tham khảo và phụ lục, chuyên đề gồm 70 trang , 09 sơ đồ , 03 bảng.Bao gồm 3 chương: - Chương 1: Công bố thông tin và hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán . - Chương 2: Thực trạng hoạt động công bố thông tin tại TTGDCK Tp HCM . - Chương 3: Các giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt nam . công bố thông tin và hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán lý luận chung về công bố thông tin Khái niệm công bố thông tin Thị trường chứng khoán là một thể chế tài chính cao cấp của nền kinh tế thị trường. Khi tham gia vào thị trường chứng khoán các định chế, tổ chức hoặc cá nhân NĐT đều phải dựa trên nguyên tắc và cơ sở là lòng tin. Nói cách khác, thông tin là nền tảng cho hoạt động và phát triển của thị trường chứng khoán, là yếu tố để NĐT dựa vào và định giá chứng khoán khi thực hiện hoạt động đầu tư trên thị trường này. Trong khi đó thông tin trên thị trường chứng khoán rất phong phú và đa dạng. Các thông tin phản ánh tình hình thị trường, tổ chức niêm yết dưới nhiều góc độ khác nhau. Không những thế thông tin được phổ biến trên thị trường có thể đến từ rất nhiều nguồn. Do vậy, để đảm bảo tính hiệu quả và chính xác của thông tin cũng như đảm bảo sự công bằng trong cung cấp thông tin giữa những đối tượng đầu tư tham gia thị trường, hoạt động thông tin trên bất cứ thị trường chứng khoán nào cũng cần được tổ chức tốt , khoa học theo nguyên tắc công khai thông tin. Công khai thông tin là một trong những nguyên tắc cơ bản trong hoạt động của thị trường chứng khoán. Nguyên tắc công khai thông tin được hiểu là các định chế, tổ chức khi tham gia thị trường phải có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, trung thực , kịp thời những thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của mình hoặc của thị trường cho công chúng đầu tư biết, nghĩa là phải thực hiện công bố thông tin.Nói cách khác, công bố thông tin là việc thông báo đến công chúng đầu tư mọi thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của các tổ chức phát hành chứng khoán, tổ chức niêm yết các thông tin về tình hình thị trường. Thông thường, thông tin phải đảm bảo tính kịp thời, rõ ràng, dễ hiểu và chính xác. Việc công bố thông tin phải được tiến hành theo các chế độ thường xuyên , liên tục, định kỳ hoặc đột xuất qua các phương tiện công bố thông tin sao cho đạt hiệu quả nhất.Nguyên tắc này nhằm bảo vệ NĐT, song đồng thời nó cũng có hàm nghĩa rằng một khi thông tin đã được cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thì NĐT cũng phải chịu trách nhiệm về các quyết định đầu tư của mình. Để phân biệt, người ta sử dụng khái niệm công bố thông tin của tổ chức niêm yết để chỉ nghĩa vụ cung cấp các thông tin liên quan của tổ chức phát hành , tổ chức niêm yết và khái niệm thông tin thị trường để chỉ các thông tin liên quan đến tình hình thị trường do Trung tâm giao dịch chứng khoán chịu trách nhiệm công bố. Ngoài ra, các thành phần tham gia vào hoạt động của thị trường như công ty chứng khoán, UBCK, phương tiện truyền thông cũng cực kỳ quan trọng. Nói tóm lại, công khai thông tin là một nội dung quan trọng của Luật chứng khoán ở mọi quốc gia. Vai trò của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Thông tin đóng một vai trò quan trọng trong quá trình hoạt động và phát triển của thị trường chứng khoán và công khai thông tin chính là nghĩa vụ của các bên đóng góp vào sự phát triển đó của thị trường . Trên thị trường này người đầu tư chứng khoán không những chỉ quan tâm đến các thị trường về tổ chức niêm yết , tình hình giao dịch trên thị trường mà còn cả những thông tin ngành , thông tin về tình hình kinh tế – chính trị , xã hội, pháp luật …Thông tin không chỉ có tác động đến đối tượng đầu tư trên thị trường chứng khoán mà còn ảnh hưởng trở lại đối tượng thực hiện công bố thông tin (tổ chức niêm yết ) và cơ quan quản lý (Uỷ ban chứng khoán hay Trung tâm giao dịch). Chính vì vậy, việc công khai thông tin sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của thị trường. Một thị trường chứng khoán mà thông tin không được công khai hay thiếu minh bạch sẽ làm cho nhà đầu tư rơi vào tình trạng mất lòng tin. Việc thực hiện công bố thông tin đóng góp không nhỏ cho mục tiêu phát triển thị trường. Do vậy, việc xây dựng và thiết lập một hệ thống phục vụ hoạt động công bố thông tin, đáp ứng thông tin trên thị trường chứng khoán là một trong những khâu quan trọng của việc hình thành thị trường. Hệ thống công bố thông tin trong sự vận hành của thị trường chứng khoán đóng vai trò như chiếc cầu nối về thông tin giữa các tổ chức phát hành với công chúng đầu tư, giúp nhà đầu tư đề ra và thực hiện được các quyết sách đầu tư của mình. Đối với NĐT, thông tin chính là cơ sở hình thành nên quyết định đầu tư. Từ những thông tin thu thập trên thị trường NĐT buộc phải có sự theo dõi, nhận định và phân tích thông tin để đi đến quyết định đầu tư cho riêng mình. Một thị trường với hệ thống công bố thông tin từ tổ chức niêm yết được tổ chức chặt chẽ và hiệu quả sẽ thu hút được nhiều NĐT , nhất là các NĐT. Điều này cho thấy, hệ thống công bố thông tin từ tổ chức niêm yết và thông tin thị trường từ trung tâm giao dịch là một trong những yếu tố quan trọng để đánh giá tính cạnh tranh của thị trường . Như vậy, sự phát triển của thị trường chứng khoán phụ thuộc rất lớn vào yếu tố thông tin và vấn đề tuân thủ nghĩa vụ công bố thông tin của các đối tượng liên quan. Một thị trường yếu chắc chắn không thể là một thị trường phát triển lành mạnh. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của việc công bố thông tin trên thị trường chứng khoán. Đối với các tổ chức niêm yết, việc công bố thông tin một cách chính xác , đầy đủ và kịp thời về tình hình hoạt động của công ty sẽ giúp cho NĐT có những thông tin cần thiết cho các quyết định đầu tư của mình. Các thông tin được cung cấp trên sẽ giúp bảo vệ NĐT , duy trì một thị trường công bằng và trật tự. Thông qua hoạt động công bố thông tin , các cơ quan quản lý và điều hành thị trường có thể đảm bảo được tính công khai, công bằng và hiệu quả các hoạt động giao dịch. Ngoài ra thông qua các tác động của thị trường , các tổ chức niêm yết buộc phải nâng cao trách nhiệm và hoạt động của mình. Ơ nhiều nước trên thế giới, việc công bố thông tin đã trở thành một thứ văn hóa kinh doanh, vì cổ đông và những người có quyền lợi liên quan đến công ty cần được thông tin kịp thời và chính xác về tình hình tài chính , hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình quản lý, điều hành công ty. Những thông tin này phải đáng tin cậy và được phổ biến rộng rãi cho công chúng đầu tư một cách kịp thời và công bằng. Đó là điều kiện để những người sử dụng thông tin ra quyết định đúng đắn về công ty, trong đó có việc mua, bán chứng khoán. Thực vậy, thị trường chứng khoán là nơi thực hiện sự đánh giá của xã hội đối với giá trị công ty, nên chất lượng công bố thông tin sẽ ảnh hưởng đến sự hình thành giá cả chứng khoán một cách hợp lý hay lệch lạc. Từ đó, có thể thấy thông tin càng nhanh nhạy , trung thực càng thúc đẩy thị trường hoạt động có hiệu quả , giảm thiểu rủi ro do sự sai lệch thông tin gây nên. Chính vì vậy , hiện nay hầu hết các thị trường chứng khoán trên thế giới đếu chú trọng đến việc công bố thông tin thị trường . Ngoài việc xây dựng các chuẩn mực trong hoạt động công bố thông tin đưa ra hàng lọat các dữ liệu thống kê, các chỉ số quan trọng…thì mỗi thị trường chứng khoán đều có một hệ thống công bố thông tin thị trường tương xứng đi kèm. Tuy nhiên nó phải đảm bảo việc cung cấp thông tin một cách công bằng và hiệu quả cho NĐT , đáp ứng nhu cầu thông tin cho toàn thị trường và phải phù hợp với đặc trưng của từng giai đoạn phát triển cụ thể của thị trường chứng khoán nói riêng cũng như toàn bộ nền kinh tế nói chung. Các nguyên tắc trong công bố thông tin Công bố thông tin là công cụ cực kỳ quan trọng , xuyên suốt trong hoạt động của TTCK nhằm góp phần đạt được những mục tiêu cơ bản như : Bảo vệ NĐT Bảo đảm thị trường trung thực, hiệu quả và minh bạch Giảm thiểu rủi ro hệ thống Các mục tiêu trên có quan hệ mật thiết với nhau, đôi khi có sự ảnh hưởng lẫn nhau. Nhiều yêu cầu nhằm tăng cường sự trung thực, hiệu quả và minh bạch của thị trường đồng thời góp phần bảo vệ NĐT và giảm thiểu rủi ro. Để đạt được điều đó cần tuân thủ triệt để các nguyên tắc trong CBTT , đó là thông tin phải được cung cấp một cách chính xác, trung thực , đầy đủ , kịp thời, liên tục và công bằng dễ sử dụng. Tính chính xác, trung thực, đầy đủ Đây là yêu cầu cơ bản đầu tiên trong việc công bố thông tin. Nó đòi hỏi tổ chức khi thực hiện công bố thông tin phải tôn trọng tính trung thực vốn có của thông tin, không được xuyên tạc, bóp méo thông tin. Thông tin còn phải được trình bày rõ ràng không được gây hiểu nhầm hoặc đánh lừa người đọc. Các thông tin được công bố đặc biệt từ tổ chức niêm yết là căn cứ để NĐT quyết định hành vi mua hay bán, là một trong những vấn đề cơ bản đảm bảo sự công bằng trong việc hình thành giá cổ phiếu. Trái lại, những thông tin thuộc loại tin đồn sẽ có độ chính xác và tin cậy thấp, những NĐT mua, bán chứng khoán theo tin đồn sẽ có độ rủi ro cao hơn do mức độ tin cậy thấp của những thông tin đó. Về nguyên tắc , tổ chức niêm yết phải cung cấp những thông tin quan trọng về công ty một cách đầy đủ để từ đó NĐT có thể đưa ra những quyết định đầu tư chính xác và chịu hoàn toàn trách nhiệm về quyết định của mình.Những thông tin sai lệch hoặc không chính xác sẽ gây hiểu lầm cho NĐT. Vì vậy, các thông tin công bố ra ngoài phải chính xác và phải được công bố ngay cả khi thông tin bất lợi cho tổ chức niêm yết. Do đó, các thông tin về đăng ký niêm yết hoặc báo cáo tài chính đã được kiểm toán sẽ được sử dụng để đảm bảo sự chính xác của thông tin. Về mặt lý thuyết, cơ quan quản lý thị trường về thị trường chứng khoán được quyền kiểm tra, xem xét nội dung các thông tin này trước khi cho phép công bố ra công chúng và do đó các thông tin này sẽ được đảm bảo trước công chúng hay NĐT sẽ tránh được những rủi ro khi mua cổ phiếu. Trên thực tế, các cơ quan quản lý không thể đánh giá được chất lượng của tất cả các loại chứng khoán. Vì vậy, vai trò của các chuyên gia trong lĩnh vực phân tích chứng khoán như các tổ chức đầu tư, các tổ chức định mức tín nhiệm, các công ty tài chính …sẽ vô cùng quan trọng. Nguyên tắc công bố thông tin kịp thời, liên tục Trong những năm gần đây, nguyên tắc công bố thông tin liên tục được đặc biệt chú trọng. Điều này có nghĩa là thông tin phải được công bố trên cơ sở một cách liên tục, không ngừng, bao hàm cả những thông tin tức thời, thông tin định kỳ liên quan đến tổ chức niêm yết và tình hình thị trường. Điều này có nghĩa là : Công bố thông tin ngay lập tức khi có các tài liệu được công bố, tức công bố thông tin càng sớm càng tốt. Công bố thông tin định kỳ được quy định trong luật chứng khoán hoặc các quy định về niêm yết chứng khoán, chẳng hạn các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm. Các thông tin đó cũng bao gồm đánh giá và phân tích về quản trị, các phân tích này có thể công bố tại một bản báo cáo riêng hay gộp trong báo cáo định kỳ, do vậy những thông tin này cũng phải được công bố. Tuy nhiên, nguyên tắc này còn có nghĩa là một số thông tin có thể được công bố chậm lại hoặc cũng có thể cho phép hoãn nếu : Thông tin mật theo quy định của pháp luật. Các thông tin liên quan các đệ trình hay thương lượng chưa hoàn tất hay công bố những thông tin đặc biệt làm tổn hại đến lợi ích của NĐT. Trong trường hợp đó, công ty niêm yết phải đảm bảo các thông tin đó được bảo mật. Việc công bố thông tin kịp thời sẽ giúp tránh gây hiểu lầm cho NĐT. Nếu các thông tin không được công bố kịp thời thì không những thị trường mà còn cả NĐT cũng sẽ bị ảnh hưởng và điều này sẽ làm sai lệch giá cổ phiếu, gây ra những thiệt hại không thể lường trước được. Ngoài ra, việc công bố thông tin ngay lập tức sẽ giảm bớt các vi phạm về giao dịch nội gián có thể xảy ra. Với ý nghĩa đó, việc công bố thông tin đã đóng một vai trò quan trọng thể hiện sự khách quan trong công bố thông tin. 1.1.3.3. Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng Nguyên tắc này được hiểu là thông tin phải được công bố rộng rãi cho công chúng đầu tư, bên cạnh đó còn phải đảm bảo cho mọi đối tượng có được khả năng cao nhất về mức độ tiếp cận cũng như là được nhận như nhau về các thông tin của thị trường chứng khoán. Tổ chức công bố thông tin không được cung cấp thông tin cho một số NĐT riêng biệt hoặc những bên có lợi ích khác trước khi công bố rộng rãi ra công chúng. Các trường hợp ngoại lệ chỉ được áp dụng khi cung cấp thông tin cho các nhà tư vấn, các công ty định mức tín nhiệm, hay là bên đối tác mà tổ chức niêm yết đang hoặc có ý định hợp tác trong hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của mình. Trong trường hợp này, bên nhận thông tin phải có trách nhiệm bảo mật các thông tin đó. Để thực hiện nguyên tắc này thông thường các bên cung cấp thông tin phải sử dụng nhiều loại phương tiện công bố hiệu quả và đúng thời gian nhằm giúp cho ngừơi sử dụng có thể tiếp cận thông tin một cách nhanh chóng và dễ dàng hơn. Do vậy, khi thiết kế hệ thống thông tin thị trường việc phân loại người sử dụng cũng như loại và phạm vi thông tin mà người sử dụng được tiếp nhận là rất cần thiết và điều này sẽ giúp tránh được tình trạng gián đoạn hoạt động của thị trường do việc tiếp cận, sử dụng thông tin một cách bất hợp pháp và không công bằng. 1.2. Hệ thống công bố thông tin thị trường 1.2.1. Khái niệm hệ thống công bố thông tin thị trường Thông tin thị trường cung cấp cho NĐT cơ sở bổ ích để quyết định đầu tư, bao gồm hai loại thông tin : Dữ liệu thông tin gốc : bao gồm các dữ liệu liên quan đến lệnh và đối chiếu lệnh. Các dữ liệu liên quan đến lệnh gồm số tài khoản, niêm yết giá, mã số phát hành …Các dữ liệu liên quan đến đối chiếu lệnh như giá cao, giá thấp, giá kết thúc, số đối chiếu … Dữ liệu tái sinh : cho thấy xu hướng vận động của TTCK. Nó bao gồm các chỉ số chứng khoán, giá trị giao dịch cổ phiếu, cổ tức và tỷ trọng giữa giá và thu nhập… Hệ thống thông tin thị trường là hệ thống chỉ tiêu liên quan đến chứng khoán và TTCK, phản ánh tình hình TTCK, nền kinh tế , chính trị tại thời kỳ hoặc thời điểm khác nhau ở từng quốc gia, từng ngành…theo phạm vi của từng loại thông tin. Hay nó gồm tất cả các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty niêm yết, cơ chế, chính sách của cơ quan quản lý, thông tin giao dịch hàng ngày và các thông tin kinh tế , chính trị khác. 1.2.2.Phân loại công bố thông tin Thông tin thị trường có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau : *Theo mức độ xử lý: thông tin thị trường được phân thành 2 nhóm : - Thông tin ban đầu (raw data) : là những thông tin nhận được trực tiếp từ hệ thống giao dịch, gồm những thông tin như số lượng lệnh , khối lượng giao dịch, giá thực hiện( giá hiện tại, giá mở cửa, giá đóng cửa, giá cao nhất, giá thấp nhất) Đây là những thông tin về kết quả giao dịch trực tiếp từ thị trường. - Thông tin đã được xử lý( processed data) :là những thông tin được thống kê lại từ những thông tin ban đầu nhằm nhiều mục đích sử dụng khác nhau.Các loại chỉ số, các dữ liệu thống kê báo gía về tình trạng thị trường như cung cầu, quy mô giao dịch trong kỳ…là những thông tin thuộc loại này. *Theo loại hàng hóa trên thị trường - Thông tin về cổ phiếu - Thông tin về trái phiếu - Thông tin về các loại hàng hóa phái sinh: hợp đồng tương lai, quyền chọn… *Theo thời gian công bố thông tin -Thông tin công bố tức thời: là những thông tin được công bố ngay sau khi nhân được thường là những thông tin ban đầu (raw data) - Thông tin công bố định ký: là những thông tin được công bố trên cơ sở định kỳ hàng ngày, hàng tuần , hàng tháng hoặc hàng năm… - Thông tin công bố theo yêu cầu: là thông tin được công bố sau khi có yêu cầu chính thức từ cơ quan quản lý điều hành thị trường. 1.2.3. Nội dung công bố thông tin Nội dung cụ thể của các thông tin do TTGDCK công bố được quy định chi tiết tại điều 40 của quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán, ban hành kèm theo quyết định số 79 của Chủ tịch UBCKNN ngày 29/12/2000 (sau đây gọi là quy chế 79). Theo điều này TTGDCK có trách nhiệm công bố các thông tin sau: *Thông tin về giao dịch trên thị trường bao gồm - Giá của chứng khoán giao dịch ( bao gồm giá mở cửa, đóng cửa , cao nhất và thấp nhất) trong ngày giao dịch. - Khối lượng giao dịch - Giá trị giao dịch - Kết quả giao dịch lô lớn( tên chứng khoán, giá và khối lượng giao dịch) - Giao dịch mua, bán cổ phiếu của chính tổ chức niêm yết( tên cổ phiếu, giá và khối lượng giao dịch ) *Thông tin về lệnh giao dịch trên thị trường bao gồm - Giá chào mua, chào bán tốt nhất - Quy mô đặt lệnh giao dịch - Số lượng lệnh mua hoặc lệnh bán *Thông tin về chỉ số giá chứng khoán - Chỉ số giá cổ phiếu tổng hợp - Bình quân giá cổ phiếu - Chỉ số gía trái phiếu *Thông tin về quản lý thị trường - Đình chỉ giao dịch hoặc cho phép giao dịch trở lại đối với chứng khoán niêm yết - Công bố ngày giao dịch không được nhận cổ tức, lãi trái phiếu hoặc ngày giao dịch không được hưởng các quyền kèm theo. - Các chứng khoán thuộc diện bị kiểm soát - Hủy niêm yết một loại chứng khoán hoặc khi cho phép niêm yết trở lại chứng khoán đó - Đình chỉ thành viên hoặc cho phép thành viên được hoạt động trở lại - Các thông tin khác liên quan đến việc quản lý thị trường *Thông tin về tình hình thị trường - Tình hình giao dịch của 5 cổ phiếu hàng đầu - Quy mô đặt lệnh giao dịch của 5 cổ phiếu hàng đầu - Dao động giácổ phiếu trong ngày - Cổ phiếu có giá đóng cửa đạt tới mức giới hạn trần hoặc sàn * Thông tin về tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ - Tình hình tài chính - Tên chứng khoán , số lượng, mệnh giá, giá phát hành - Các biện pháp xử phạt hành chính liên quan đến chứng khoán - Các thông tin khác *Thông tin về thành viên - Hoạt động giao dịch - Xử phạt thành viên - Thông tin khác *Thông tin về NĐT - Tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch làm thay đổi việc nắm giữ 5% cổ phiếu trở lên có quyền biểu quyết hoặc không còn nắm giữ 5% có quyền biểu quyết của một tổ chức niêm yết. - Các thông tin khác. 1.2.4. Phương tiện công bố thông tin Thông tin thị trường trong giai đoạn này thường được công bố qua các phương tiện như: 1.2.4.1. Đường truyền trực tuyến a/ Màn hình chuyển lệnh của công ty chứng khoán đặt tại sàn giao dịch Các thông tin được hiển thị trên màn hình chuyển lệnh của công ty chứng khoán trước và sau mỗi đợt khớp lệnh( thông tin tức thời) bao gồm: *Thông tin về lệnh Các chi tiết về lệnh của công ty thành viên đó nhập vào hệ thống số hiệu của lệnh, (do hệ thống cấp) thời gian lệnh được nhập vào hệ thống và tình trạng của lệnh(đang chờ khớp, đã được khớp hoặc đã bị hủy) *Thông tin về giao dịch - Thông tin về mỗi loại chứng khoán : + Giá đóng cửa của ngày hôm sau + Giá trần và sàn của ngày giao dịch +Giá dự kiến trước mỗi lần khớp lệnh và khối lượng khớp lệnh dự kiến +Giá thực hiện của mỗi lần khớp lệnh và khối lượng thực hiện + Gía chào mua, chào bán tốt nhất và khối lượng tương ứng -Thông tin về toàn thị trường + Tổng khối lượng giao dịch + Tổng giá trị giao dịch + Chỉ số tổng hợp và mức thay đổi của chỉ số -Ký hiệu về tình trạng của các loại chứng khoán đang giao dịch + Chứng khoán được niêm yết mới + Chứng khoán bị hủy niêm yết + Chứng khoán bị ngừng giao dịch + Ngày giao dịch không được hưởng cổ tức hoặc lãi + Ngày giao dịch không được hưởng quyền đặt mua cổ phiếu mới *Thông tin quản lý thị trường Các bản công bố thông tin chi tiết về tình hình hoạt động của công ty niêm yết và những thông tin liên quan đến tình trạng của các loại chứng khoán đang giao dịch (do phòng các chức năng cung cấp ) b/Bảng hiển thị điện tử tại sàn giao dịch và tại công ty chứng khoán Các thiết bị này cũng được kết nối trực tiếp với hệ thống giao dịch để nhận các thông tin về giao dịch: Khối lượng và giá đặt mua/chào bán tốt nhất của mỗi loại chứng khoán Giá đóng cửa của ngày hôm trước hoặc của lần khớp lệnh gần nhất của mỗi loại chứng khoán Giá thực hiện và khối lượng thực hiện của mỗi loại chứng khoán sau mỗi lần khớp lệnh c/ Các thông tin trực tuyến từ bộ phận công bố thông tin đến công ty chứng khoán Bảng 1: Màn hình theo dõi thông tin giao dịch chứng khoán tại Cty CK Sài Gòn VNINDEX: CHANGE: DATE: TOTAL VALUE Đơn vị giá:1000 VND Đơn vị khối lượng:100cp Mã chứng khoán trạng thái CK Giá tham chiếu Giá tạm khớp KL tạm khớp Giá chênh lệch MUA bán GM3 KLM3 GM2 KLM2 GM1 KLM1 GB1 KLB1 GB2 KLB2 GB3 KLB3 REE P SAM P … P (P: Progress) Trung tâm giao dịch sẽ từng bước thiết lập đường truyền từ Trung tâm giao dịch và các công ty chứng khoán. Thông qua đó, các công ty chứng khoán có thể nhận được thông tin nhanh chóng và đầy đủ hơn. Bảng 2: Màn hình theo dõi thông tin giao dịch chứng khoán trên thị trường tại TTGDCK Tp HCM Ngày Chứng khoán    1-n trong 169 STT Mã chứng khoán Giá đăng cửa ngày hôm truớc (VND) Giá đăng cửa ngày hôm nay (VND) Khối luợng giao d̃ch Giá tr̃ giao d̃ch (VND) 1 AGF 2 BBC 3 BBT 4 BID1_100 5 BID1_200 6 BPC 7 BT6 8 BTC … … 169 VTC 1.2.4.2. Các phương tiện khác -Báo cáo kết quả giao dịch Các thông tin về kết quả giao dịch trong ngày được tổng kết trong Báo cáo kết quả giao dịch. Bản báo cáo kết quả giao dịch này được cung cấp cho các công ty môi giới thông tin báo chí, đài phát thanh, truyền hình… Bộ phận CBTT của TTGDCK tiến hành in ấn Báo cáo kết quả giao dịch và cung cấp miễn phí hoặc chuyển bằng fax hoặc e-mail cho các đối tượng có nhu cầu. Ngoài ra, các phương tiện thông tin đại chúng, người đầu tư có thể dễ dàng tìm thấy những thông tin cần thiết về tình hình giao dịch hàng ngày. -Bản tin thị trường chứng khoán TTDGCK phát hành Bản tin thị trường chứng khoán và cung cấp cho các công ty chứng khoán cũng như một số đối tượng có nhu cầu. Bản tin thị trường chứng khoán đăng tải nhiều thông tin hơn báo cáo kết quả giao dịch. Ngoài thông tin và kết quả giao dịch trong ngày, bản tin còn có những thông tin công bố chính thức về công ty niêm yết, công ty chứng khoán thành viên, về tình hình giao dịch của các loại chứng khoán đang niêm yết và còn có cả những bài viết về kiến thức đầu tư chứng khoán cũng như tin tức về một số TTCK trên thế giới. Ngoài ra, tùy theo tình hình cụ thể TTGDCK còn có thể xây dựng những đường dây cung cấp các thông tin trực tiếp cho các định chế tài chính như quỹ đầu tư, ngân hàng, bảo hiểm…Mức độ và phương thức sẽ được quy định trong từng điều kiện cụ thể. 1.2.5. Công bố thông tin Bộ phận CBTT của TTGDCK là nơi công chúng đầu tư có thể tham khảo các thông tin và tài liệu chính thức về những hoạt động trên thị trường giao dịch chứng khoán tập trung. Bộ phận CBTT được tổ chức với mô hình như một thư viện tham khảo. Tất cả các đối tượng tham gia trên TTCK đều có thể đến thu thập và cập nhật thông tin, tài liệu: Các tài liệu về hoạt động giao dịch tại TTGDCK Các văn bản pháp quy ấn phẩm của UBCKNN, TTGDCK Các thông tin đã được công bố của tổ chức niêm yết, công ty quản lý quỹ như bản cáo bạch, báo cáo định kỳ ( thường niên, bán niên và báo cáo quý), thông tin công bố tức thời, thông tin công bố theo yêu cầu, các ấn phẩm tổng hợp, giới thiệu. Các thông tin liên quan đến công ty chứng khoán thành viên, thành viên lưu ký, ngân hàng chỉ định thanh toán Các thông tin liên quan đến đối tượng khác tham gia trên TTCK Các thông tin tổng hợp, phân tích , thống kê, đánh gía tình hình hoạt động trên thị trường sơ cấp và thứ cấp hàng tháng, quý , năm Các văn bản pháp quy liên quan đến chứng khoán và TTCK Các thông tin tổng hợp, phân tích, thống kê, đánh gía tình hình kinh tế , tài chính …của cơ quan, ban ngành có liên quan Các báo cáo, tài liệu, ấn phẩm liên quan đến tình hình hoạt động của TTCK và của Sở giao dịch chứng khoán các nước Công chúng đầu tư có thể tham khảo tài liệu và truy cập trên mạng nội bộ của bộ phận công bố thông tin 1.2.6. Nội dung hệ thống công bố thông tin Như đã đề cập ở trên thông tin thị trường gồm cả các thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty niêm yết. Sau đây là nội dung CBTT của tổ chức niêm yết. *Phân loại công bố thông tin Đối với các thông tin do tổ chức niêm yết công bố, có thể phân loại theo tính thường xuyên của việc công bố thông tin như sau: Thông tin về đợt phát hành lần đầu ra công chúng và thông tin về tổ chức niêm yết. Trong đợt phát hành lần đầu ra công chúng để niêm yết tổ chức phát hành phải thông báo đến NĐT mọi thông tin về tổ chức mình cũng như cung cấp những thông tin cần thiết về đợt phát hành. Thông thường những thông tin này được thể hiện trong hồ sơ đăng ký phát hành và bản cáo bạch của công ty. Sau khi được niêm yết và giao dịch trên TTCK, tổ chức phát hành phải thực hiện công bố ra công chúng các sự kiện quan trọng có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán của tổ chức niêm yết ngay sau khi các sự kiện đó xảy ra như thay đổi thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban giám đốc, thâu tóm và sáp nhập công ty …những thông tin này được công bố nhằm bảo vệ NĐT trên thị trường. Công bố thông tin định kỳ: là việc công bố thông tin vào những thời điểm quy định như báo cáo năm, báo cáo quý , báo cáo tháng. Công bố thông tin tức thời : là việc công bố thông tin ngay sau khi xảy ra các sự kiện quan trọng có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích của NĐT . Công bố thông tin theo yêu cầu: là việc công bố thông tin khi UBCKNN và TTGDCK yêu cầu. *Nội dung công bố thông tin Việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết gồm hai giai đoạn là công bố thông tin trên thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp. Nhưng do phạm vi nghiên cứu của chuyên đề chỉ tập trung vào công bố thông tin trên thị trường thứ cấp. Để đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về công ty niêm yết cho công chúng đầu tư, hiện nay việc công bố thông tin trên thị trường thứ cấp được chia thành ba loại: công bố thông tin theo định kỳ, công bố thông tin tức thời, công bố thông tin theo yêu cầu. a/Công bố thông tin định kỳ Báo cáo quý, 6 tháng Tổ chức niêm yết phải báo cáo quý, 6 tháng cho TTGDCK trong vòng 15 ngày kể từ ngày kết thúc qúy bao gồm: Bảng cân đối kế toán(Mẫu B01-DN theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu B02-DN theo quyết định 167/2000/QĐ- BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu B03-DN theo quyết định 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ) Thuyết minh báo cáo tài chính(Mẫu B09-DN theo quyết định 167/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ trưởng Bộ tài chính về việc ban hành chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ). Báo cáo năm Báo cáo năm phải qua kiểm toán, các mẫu báo cáo như báo cáo quý nhưng có thêm báo cáo tổng hợp (đính kèm mẫu 03-CBTT Quy chế thành viên, Niêm yết, Công bố thông tin và giao dịch chứng khoán ).Trường hợp tổ chức niêm yết sở hữu từ 50 % trở lên vốn cổ phần của tổ chức khác, hoặc 50% trở lên vốn cổ phần của tổ chức niêm yết được nắm giữ bởi một tổ chức thì báo cáo tài chính phải gửi kèm báo cáo tài chính của tổ chức đó. ấn phẩm thường niên Hàng năm công ty niêm yết phải lập ấn._. phẩm thường niên bao gồm các nội dung chính như tổng quan về tổ chức niêm yết, tình hình kinh doanh, tình hình tài chính, ý kiến kiểm toán, tình hình các đơn vị trực thuộc, các vấn đề liên quan đến cổ phiếu, trái phiếu, kế hoạch hoạt động ( ngắn hạn, dài hạn)những khác và phụ lục. b/Công bố thông tin tức thời Tổ chức niêm yết phải công bố thông tin tức thời trong những trường hợp theo quy định chi tiết tại điều 33 trong quy chế 79 (Xem phụ lục) c/ Công bố thông tin theo yêu cầu Tại điều 34 trong Quy chế 79 thì tổ chức niêm yết phải công bố thông tin theo yêu cầu của TTGDCK , UBCKNN khi : Có tin đồn liên quan đến tổ chức niêm yết ảnh hưởng đến giá chứng khoán và cần xác nhận tin đồn đó. Giá và khối lượng giao dịch chứng khoán thay đổi bất thường. d/ Tạm hoãn hoặc không công bố thông tin Trường hợp việc công bố thông tin không thể thực hiện đúng thời hạn vì những lý do bất khả kháng, tổ chức niêm yết phải báo cáo TTGDCK và UBCKNN và phải thực hiện công bố thông tin trong thời hạn ngắn nhất. TTGDCK và UBCKNN có thể xem xét và chấp thuận việc không công bố thông tin hoặc tạm hoãn công bố khi: Thông tin có thể ảnh hưởng tới an ninh quốc phòng và lợi ích quốc gia Thông tin có thể làm lộ bí mật kinh doanh, làm tổn hại đến tổ chức niêm yết Thông tin có thể gây hiểu lầm và ảnh hưởng đến lợi ích của NĐT e/Sửa đổi nội dung đã công bố Tổ chức niêm yết trong trường hợp cần thiết có thể sửa đổi nội dung thông tin đã công bố nhưng phải gửi văn bản giải trình cho UBCKNN, TTGDCK. Nếu được cơ quan quản lý chấp nhận, thông tin sửa đổi mới được công bố ra công chúng. *Phương thức công bố thông tin Tổ chức niêm yết phải thực hiện công bố thông tin bằng văn bản theo mẫu quy định cho TTGDCK. Để việc CBTT được kịp thời và nhanh chóng, tổ chức niêm yết có thể gửi fax hoặc telex nội dung thông tin cho TTGDCK trước, sau đó đưa trực tiếp văn bản chính thức đến TTGDCK hoặc gửi qua đường bưu điện. Đối với các báo cáo tài chính quý, năm thì tổ chức niêm yết gửi kèm tập tin dữ liệu. Các phương tiện thông tin đại chúng được sử dụng để CBTT ra công chúng bao gồm báo chí , hệ thống phát thanh, truyền hình và hệ thống mạng thông tin . *Thời gian công bố thông tin - Đối với công bố thông tin định kỳ: tổ chức niêm yết CBTT về hoạt động kinh doanh , vốn , tài sản, doanh thu, thuế…hàng quý và 6 tháng trong vòng 15 ngày đầu của quý , tháng tiếp và công bố báo cáo năm trong vòng 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính( có kèm theo ý kiến của cơ quan kiểm toán được chấp thuận) - Đối với công bố thông tin tức thời: tổ chức niêm yết phải báo cáo ngay bằng văn bản về các sự kiện quy định trên( tại khoản 1 điều 33 quy chế 79) cho TTGDCK trong vòng 24 giờ tính từ thời điểm xảy ra sự kiện và phải công bố các sự kiện đó trên 01 tờ báo trung ương, 01 tờ báo địa phương nơi tổ chức niêm yết có trụ sở chính trong vòng 03 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện đó. - Đối với công bố thông tin theo yêu cầu: tổ chức niêm yết phải CBTT trong 02 trường hợp trên ( tại khoản 01 điều 34 quy chế 79) trong vòng24 giờ tính từ thời điểm TTGDCK và UBCKNN yêu cầu trên 01 tờ báo Trung ương, 01 tờ báo địa phương nơi tổ chức có trụ sở chính và phải báo cáo TTGDCK và UBCKNN bằng văn bản. - Đối với thông tin tạm hoãn công bố : tổ chức niêm yết phải thực hiện CBTT theo quy định sau khi nguyên nhân bất khả kháng đã được khắc phục. Trong thời gian tạm hoãn CBTT nếu có những tin đồn hoặc giao dịch nội gián liên quan đến những thông tin này thì tổ chức niêm yết phải thực hiện việc CBTT ra công chúng. *Nhân viên công bố thông tin Việc công bố thông tin của các tổ chức niêm yết do nhân viên công bố thông tin thực hiện. Nhân viên CBTT phải hiểu biết về các hoạt động kinh doanh của tổ chức niêm yết và nắm vững các quy định về công bố thông tin do TTGDCK và UBCKNN ban hành. Nhân viên công bố thông tin do Ban giám đốc chỉ định có thể gồm 02 người: nhân viên CBTT chính thức và nhân viên CBTT dự bị. 1.3. Mô hình hệ thống công bố thông tin một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm 1.3.1.Mỹ 1.3.1.1. Công bố thông tin Cùng với sự phát triển kinh tế nói chung và sự phát triển công nghệ thông tin nói riêng, ngày nay các đã đầu tư khá nhiều vào việc phát triển hệ thống thông tin cho TTCK và kinh nghiệm cho thấy việc tổ chức tốt hệ thống thông tin làm cho TTCK phát triển nhanh , hiệu quả và có sức mạnh . TTCK Mỹ đã có lịch sử phát triển hơn 200 năm có 14 sở giao dịch và có cả thị trường phi chính thức(OTC).Khối lượng giao dịch thuộc loại lớn nhất thế giới. Tính ổn định về mặt kỹ thuật của nó đủ cho biết hệ thống thông tin của TTCK Mỹ vận hành trôi chảy là do nó được tổ chức tốt, được đầu tư hợp lý vào cơ sở hạ tầng. Uỷ ban chứng khoán Mỹ là cơ quan quản lý giám sát về lĩnh vực chứng khoán đã thiết lập được khung pháp luật thực sự mạnh và có hiệu lực để quản lý TTCK nói chung và hệ thống thông tin nói riêng. Mọi hoạt động của các chủ thể tham gia trên TTCK như Sở giao dịch chứng khoán, các công ty niêm yết, công ty chứng khoán …đều phải tuân theo những quy định của ủy ban trong quy chế CBTT cũng như hoạt động giao dịch. Có các chế tài xử lý nghiêm ngặt về CBTT và quy định chặt chẽ trong giao dịch TTCK. 1.3.1.2. Thông tin thị trường Các công ty niêm yết có những ràng buộc rất chặt chẽ, ngoài việc chấp hành các nguyên tắc về công bố thông tin chung của TTCK nói chung, họ còn có sự kiểm soát khác từ phía NĐT. Chẳng hạn trong quy định các công ty muốn phát hành cổ phiếu ra công chúng với số lượng lớn lập và nộp bản thông cáo phát hành. Có thể bản thông cáo này không được sở giao dịch chấp nào thuận nhưng các NĐT có quyền khởi kiện công ty nếu công ty công bố bất cứ điều gì sai sự thật trong bản thông cáo phát hành. Các công ty chứng khoán khi đưa ra thông tin của mình cho NĐT bằng các hình thức tư vấn cũng phải rất thận trọng bởi họ phải tuân theo những quy định rất rõ ràng trong việc công bố thông tin thông qua đạo luật tư vấn đầu tư và nếu họ vi phạm thì lập tức sẽ bị tẩy chay và sẽ có người thay thế họ trên thị trường.Vì vậy, các thông tin của TTCK cũng rất tin cậy.Hơn nữa tại TTCK Mỹ có thêm loại hình công ty bảo vệ NĐT, các hành vi công bố thông tin sai trái, không trung thực làm ảnh hưởng đến NĐT đều khó lòng tồn tại được. 1.3.1.3. Phương tiện công bố thông tin TTCK Mỹ đặc biệt chú trọng đến mặt cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hệ thống thông tin để quản lý và giao dịch hiệu quả, đảm bảo lợi ích về thông tin cho NĐT. Cụ thể là các sở giao dịch được khuyến khích áp dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong giao dịch.Lúc đầu các giao dịch tại sở được thực hiện bằng thủ công nhưng cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin mà giao dịch đã chuyển dần sang hình thức bán tự động và tự động hoàn tòan. Tại các sở giao dịch chứng khoán của Mỹ như New York, Amex…đều có riêng bộ phận giao dịch và kỹ thuật có chức năng tạo ra môi trường giao dịch công bằng, công khai và hiệu quả cho các thành viên. Bộ phận này có nhiệm vụ đảm bảo mọi thông tin , số liệu về giao dịch các chứng khoán phổ biến kịp thời, chính xác tới các thành viên, người giao dịch và thị trường. Vấn đề mạng truyền thông cũng được phát huy tối đa tại TTCK Mỹ. Thông tin tại các sở giao dịch được thông suốt, xóa đi các chênh lệch về giá và sự lệch pha về thông tin do họ đầu tư hệ thống mạng CORES với cấu hình mạng và phần mềm ổn định, nó còn có thể kết nối được với các TTCK lớn khác trên thế giới. Hệ thống thông tin chứng khoán được phát triển đặc biệt cũng bởi mạng lưới các hãng cung cấp thông tin chuyên nghiệp, các công ty chuyên làm nhiệm vụ tư vấn. Một con số khổng lồ là có đến 80000 khung màn hình vi tính khác nhau thể hiện bản tin chứng khoán của hơn 80000 công ty cung cấp các số liệu phân tích chứng khoán đến từng địa phương ở Mỹ. Trong số 80000 công ty này chỉ phục vụ cho khách hàng hội viên của công ty cho nên để được tham gia trên đó NĐT phải trở thành hội viên thực sự và phải cần một chi phí rất lớn. Trên thực tế các NĐT trên thế giới muốn đầu tư tại Mỹ thường tập trung một số chương trình quan trọng qua những kênh cơ bản như : CNN, AOL, REUTER, FINANCIAl TIMES… 1.3.2 Hàn quốc 1.3.2.1 Công bố thông tin ở Hàn quốc việc công bố thông tin của tổ chức niêm yết được quy định bởi luật chứng khoán và TTCK (SEL)và quy định CBTT của sở giao dịch chứng khoán Hàn quốc (KSE). Việc công bố thông tin trên thị trường thứ cấp được chia thành CBTT định kỳ và CBTT tức thời. a/ Công bố thông tin định kỳ Công bố thông tin định kỳ là việc cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức niêm yết nhằm phục vụ cho việc đánh giá tình hình hoạt động và tương lai của tổ chức đó thông qua các báo cáo định kỳ ( thường niên, bán thường niên, quý) b/Công bố thông tin tức thời Đó là việc công bố thông tin ngay lập tức khi có các sự kiện quan trọng xảy ra. KSE đã phân ra thành 4 loại CBTT tức thời: CBTT trực tiếp, CBTT gián tiếp, CBTT theo yêu cầu và CBTT tự nguyện. c/ Tạm ngừng giao dịch khi công bố thông tin Đối với công bố thông tin tức thời: những thông tin công bố có ảnh hưởng mạnh đến hoạt động giao dịch trên thị trường, KSE sẽ cho tạm ngừng giao dịch( 01phiên) để công chúng có thời gian thẩm định thông tin Đối với công bố thông tin theo yêu cầu: khi có tin đồn và có sự thay đổi bất thường về khối lượng giao dịch thì KSE sẽ đình chỉ giao dịch từ thời điểm KSE yêu cầu tổ chức niêm yết CBTT đến khi tổ chức niêm yết thực hiện nghĩa vụ CBTT. Nếu tổ chức niêm yết không tiến hành công bố thông tin theo yêu cầu của KSE thì sẽ bị đình chỉ giao dịch vào ngày giao dịch kế tiếp( gồm 02 phiên) d/ Trường hợp hoãn hoặc miễn trừ công bố thông tin Hoãn công bố thông tin : Về nguyên tắc KSE không cho hoãn CBTT nhưng trong những trường hợp bất khả kháng như thiên tai, chiến tranh và CBTT sẽ gây bất lợi cho tổ chức niêm yết hoặc gây thiệt hại cho NĐT thì KSE sẽ xem xét cho hoãn CBTT Miễn trừ CBTT : Nếu thông tin công bố liên quan đến bí mật quốc gia hoặc an ninh quốc gia thì tổ chức niêm yết sẽ được miễn trừ CBTT 1.3.2.2 Thông tin thị trường Sơ đồ 1: Mô hình công bố thông tin thị trường của Sở giao dịch chứng khoán Hàn quốc Thông tin ban đầu Thông tin đã xử lý Hệ thống giao dịch trên KSE Cty CK .Các phương tiện truyền thông đại chúng .các định chế tài chính .các tổ chức có liên quan đến chứng khoán .các hãng thông tấn .các cơ quan chính phủ .các tổ chức, cá nhân khác có yêu cầu Bản tin ngày Báo cáo tháng NĐT ARS, điện thoại, internet Công ty KOSCOM – công ty máy tính chứng khoán Hàn quốc được thành lập vào tháng 09 năm 1997. Nhiệm vụ của nó là cung cấp các hệ thống mạng điện tử nhằm giúp Sở giao dịch chứng khoán Hàn quốc vận hành , hiệu quả , nhanh chóng, trung thực và đảm bảo công bằng cho các NĐT. Tháng 07/1979 hệ thống báo giá trực tuyến (on line) được thực hiện. Tháng 08/1980 hệ thống thông tin thị trường phát triển mạnh nhờ vào việc lắp đặt hệ thống nối kết các công ty chứng khoán thành viên, các chi nhánh của công ty chứng khoán thành viên với KSE. Vào tháng 02/1983, KOSCOM triển khai hệ thống chuyển lệnh tự động từ công ty chứng khoán đến KSE.Và từ tháng 10/1994 KSE đã có hệ thống theo dõi chứng khoán trên mạng. Cho đến nay, hệ thống thông tin thị trường đã phát triển hòan thiện và chủ yếu do KOSCOM đảm nhiệm . 1.3.2.3 Phương tiện công bố thông tin -Bản tin hàng ngày, hàng tháng chủ yếu của KSE -Bản tin trên đài phát thanh, truyền hình -Báo kinh tế và báo thường nhật -Bảng hiển thị điện tử -Các phương tiện khác 1.3.3 Thái Lan 1.3.3.1 Công bố thông tin Thông tin mà tổ chức niêm yết phải báo cáo cho sở giao dịch chia làm 2 loại Báo cáo định kỳ và báo cáo theo yêu cầu a/ Báo cáo định kỳ Báo cáo tài chính năm(đã kiểm toán) Báo cáo tài chính hàng quý đã được thông qua b/ Báo cáo theo yêu cầu Tổ chức niêm yết phải công bố tất cả thông tin quan trọng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông và quyết định đầu tư của họ , hoặc có thể khiến giá chứng khoán thay đổi đáng kể Các thông tin kém quan trọng hơn phải công bố trong vòng 03 ngày hoặc trong vòng 14 ngày ở Thái lan tổ chức niêm yết có thể hoãn công bố thông tin khi - Việc công bố thông tin ngay lập tức gây thiệt hại cho công ty - Những sự kiện phải công bố đang trong quá trình thay đổi - Việc công bố thông tin ngay lập tức làm cho đối thủ cạnh tranh 1.3.3.2 Thông tin thị trường Sơ đồ 2: Mô hình công bố thông tin trên sở giao dịch chứng khoán Thái Lan Hệ thống báo giá (PRS) Hệ thống CBTT về tổ chức niêm yết (ELCID) Hệ thống thông tin quản lý (SIMS) SETINFO Services .Các hãng thông tấn .Công ty chứng khoán .Các tổ chức phân phối dữ liệu .internet NĐT Hệ thống thông tin thị trường nằm dưới sự quản lý của sở giao dịch chứng khoán Thái lan (Stock Exchange of Thailand-SET) và được gọi là hệ thống dịch vụ thông tin (SET information Services- SETINFO) khi sở giao dịch chứng khoán Thái lan đi vào hoạt động năm 1975, mạng lưới thông tin chứng khoán được áp dụng theo phương pháp thủ công. Từ năm 1991 khi SET đưa hệ thống ASSET(Automated System for the Stock Exchange of Thailand) vào sử dụng nhằm mục tiêu tự động hóa hoàn toàn hệ thống giao dịch, SETINFO cũng được dưới dạng máy tính với nhiệm vụ chính thức là quản lý và cung cấp thông tin về thị trường chứng khoán cho NĐT. 1.3.3.3 Phương tiện công bố thông tin -Màn hình thiết bị đầu cuối -Bảng điện tử hiện giá chứng khoán tại sàn -Các phương tiện thông tin đại chúng 1.3.4 Bài học kinh nghiệm đối với Việt nam Qua nghiên cứu, khảo sát mô hình CBTT của các trên thế giới, dựa vào nền tảng thực tế ở Việt nam chúng ta rút ra được một số bài học kinh nghiệm sau: Một thị trường chứng khoán mạnh đòi hỏi nền tảng kinh tế thông tin được thiết lập và vận hành tương đối hoàn chỉnh, có khung pháp lý đầy đủ như luật doanh nghiệp, luật thương mại, luật thuế , luật ngân hàng, hợp đồng đặc biệt là luật chứng khoán và hệ thống giải quyết tranh chấp phù hợp với nền kinh tế thị trường. Do vậy, chúng ta cũng phai tuân theo quy luật kinh tế thị trường trong đó các thành phần tham gia đều phải hướng đến kết quả kinh tế. Vấn đề cân đối giữa phí và hiệu quả CBTT được quan tâm do đó thường xuất hiện những tổ chức trung gian cung cấp thông tin cho thị trường. Trong giai đoạn đầu khi mới đi vào hoạt động, hàng hóa trên thị trường chưa nhiều , khối lượng và giá trị giao dịch chưa lớn và trình độ công nghệ thấp thì các biện pháp thủ công được áp dụng hay hình thức áp dụng phổ biến là CBTT gián tiếp- là hình thức công ty niêm yết phải CBTT qua sở giao dịch. Tuy nhiên, khi quy mô thị trường lớn các công ty niêm yết đã có tập quán CBTT thì áp dụng hình thức CBTT gián tiếp – là hình thức công ty niêm yết công bố thông tin trực tiếp ra công chúng song song với bản báo cáo cho Sở giao dịch Quản trị công ty, đặc biệt sau hàng loạt vụ gian lận tài chính của các công ty lớn ở Mỹ như Enron, Worldcom được nhấn mạnh như là một công cụ mạnh mẽ với những biện pháp và yêu cầu thắt chặt hơn quy định kế toán, kiểm toán, trách nhiệm của hội đồng quản trị, ban giám đốc. Chính vi vậy, chúng ta phải quan tâm tới các tiêu chuẩn kế toán, kiểm toán sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế và được coi như nền tảng của CBTT. Cần có quy định rõ đối với công ty niêm yết trong CBTT, trường hợp vi phạm hoặc che dấu thông tin sẽ bị áp dụng các biện pháp kỷ luật như lên ký hiệu cảnh báo, ngừng giao dịch trong một hoặc nhiều phiên …Việc CBTT phải được gắn liền vấn đề bảo mật nhằm phòng tránh thông tin bị tiết lộ, lạm dụng ở tổ chức phát hành, công ty niêm yết và những thể nhân, cá nhân liên quan khác trong quá trình luân chuyển thông tin giữa những thành phần trên và quy định rõ trường hợp thông tin được chậm hoặc không công bố. Để tất cả thành phần tham gia vào hoạt động của thị trường quen thuộc với việc cung cấp, sử dụng thông tin đòi hỏi phải có sự đào tạo, tuyên truyền giáo dục để sao cho có thể hiểu và sử dụng thông tin một cách có hiệu quả nhất thay cho việc ngóng theo tin đồn đặc biệt ở những nước giao dịch chứng khoán còn ở trình độ thấp như các nước mới nổi. Một thị trường hoạt động công khai, minh bạch là biện pháp tốt nhất để thị trường hoạt động hiệu quả tránh những hành vi thao túng, lũng đoạn giao dịch nội gián, cung cấp thông tin sai lệch, xây dựng và duy trì được lòng tin của NĐT. Do đó, CBTT được xem như là công cụ giúp giám sát thị trường một cách hữu hiệu nhất. Bên cạnh đó vấn đề chia sẻ thông tin công bố và thông tin không công bố giữa các cơ quan quản lý trong nước cũng như ngoài nước, giữa các định chế tài chính trung gian với cơ quan quản lý là rất quan trọng trong việc quản ly và điều hành thị trường. Nói chung, mô hình các nước xây dựng đều tuân theo nguyên tắc do IOSCO( Tổ chức quốc tế các Uỷ ban chứng khoán )- Việt nam trở thành thành viên chính thức của IOSCO từ 26/06/2001 – nhưng dù áp dụng theo mô hình nào thì CBTT cũng phải đáp ứng những nguyên tắc cơ bản như chính xác, trung thực, đầy đủ , kịp thời, liên tục, công bằng và dễ sử dụng. Những bài học kinh nghiệm về CBTT đối với TTCK Việt nam cũng đã được rút ra để sử dụng và làm cơ sở nền tảng trong việc đánh giá thực trạng CBTT trên TTCK Việt nam hiện nay chương 2 Thực trạng hoạt động hệ thống công bố thông tin tại trung tâm giao dịch chứng khoán tp hồ chí minh 2.1 khái quát về hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh Đối với nước ta, thị trường chứng khoán còn ở bước đầu sơ khai, hàng hóa trên thị trường còn ít, cơ sở vật chất, trình độ kinh nghiệm…chưa đáp ứng được yêu cầu cho sự ra đời của một sở giao dịch chứng khoán hiện đại, vì vậy Đảng và nhà nước ta đã xác định thị trường giao dịch chứng khoán tập trung được tổ chức từng bước. Bước đầu thành lập TTGDCK sau đó phát triển thành sở giao dịch chứng khoán. Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập TTGDCK Việt nam đầu tiên đặt tại thành phố Hồ Chí Minh. TTGDCK Tp HCM do nhà nước quyết định thành lập, cấp vốn và đào tạo nhân lực.Đồng thời nó là đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc UBCKNN. Trung tâm có giám đốc chịu trách nhiệm chung và các phó giám đốc hỗ trợ cho giám đốc do chủ tịch UBCKNN bổ nhiệm. Hiện nay, tại TTGDCK Tp HCM có một phó giám đốc và hai phó giám đốc và bao gồm các phòng sau: -Phòng nghiên cứu và thông tin thị trường -Phòng niêm yết -Phòng quản lý thành viên -Phòng đăng ký, thanh toán bù trừ -Phòng lưu ký chứng khoán -Phòng giám sát thị trường -Phòng công nghệ tin học -Phòng quản lý dự án -Phòng kế toán Trong thời gian đầu, TTGDCK chỉ giao dịch 03 phiên/ tuần vào thứ 2, thứ 4, thứ 6 hàng tuần từ 10 giờ đến 11 giờ. Từ ngày 01/03/2002 TTGDCK tăng phiên giao dịch lên 05 phiên/ tuần, thời gian giao dịch từ 09 giờ đến 10 giờ buổi sáng từ thứ hai đến thứ sáu và áp dụng hình thức giao dịch thỏa thuận ra sau thời gian giao dịch khớp lệnh nhắm tạo thuận lợi cho NĐT.Bởi hiện nay, giá giao dịch thỏa thuận được chào bán thấp hơn giá khớp lệnh đồng thời bỏ hẳn biên độ (+/-) 1,5% đối với trái phiếu. Tại thời điểm cuối năm 2000 trên TTGDCK có 05 cổ phiếu niêm yết với tổng giá trị 321,178 tỷ đồng. Ngày 31/12/2001 đã có trên 1000 tỷ đồng giá trị chứng khoán được giao dịch. Về trái phiếu, trong năm 2001 trung tâm đã thực hiện 10 đợt đấu thầu và 02 đợt bảo lãnh trái phiếu chính phủ đạt 1655,63 tỷ đồng, lãi suất bình quân 7,3% Trong năm 2002, theo thống kê của TTGDCK tổng cộng có 32 phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ được tổ chức ( 13 phiên trái phiếu kho bạc và 19 phiên giao dịch trái phiếu do quỹ hỗ trợ phát triển phát hành). Với tổng số lượng gọi thầu là 6400 tỷ đồng. Tuy nhiên chỉ có 386 tỷ đồng được trúng thầu bao gồm 231 tỷ đồng trái phiếu kho bạc và 155 trái phiếu do quỹ hỗ trợ phát hành. Ngoài ra, còn 11 đợt bảo lãnh phát hành trái phiếu với tổng trị giá 1076 tỷ đồng. Bảng 3: Tổng khối lượng và giá trị cổ phiếu giao dịch toàn thị trường năm 2003 Phân loại Tổng KLGD Tỷ lệ Tổng GTGD(đồng) Tỷ lệ Mã CK Cổ phiếu 28.074.150 53,1% 502.022.230.000 16,8% Trái phiếu 24.839.550 46,9% 2.483.429.235.569 83,2% Hình thức giao dịch Khớp lệnh 23.385.850 44,2% 403.809.029.000 13,5% Thỏa thuận 29.527.850 55,8% 2.581.642.436.569 93,5% Đối tượng NĐT Trong nước 49.780.030 94,1% Ngoài nước 3.133.670 5,9% Tổng cộng 52.913.700 100% 2.985.451.456.569 100% Tính đến ngày 31/12/2003 thị trường thực hiện chẵn 700 phiên giao dịch. Riêng trong năm 2003 là 246 phiên giao dịch với tổng khối lượng giao dịch là 52913700 chứng khoán. Trong đó có 28074150 cổ phiếu chiếm 53,1% và 24839550 trái phiếu chiếm 46,9%, tổng giá trị giao dịch toàn thị trường đạt 2985 tỷ đồng trong đó giá trị giao dịch cổ phiếu là 502 tỷ đồng chiếm 16,8% và giá trị giao dịch trái phiếu là 2483 tỷ đồng chiếm 83,2%. Và cũng tính đến ngày 31/12/2003 thị trường có 22 loại cổ phiếu, 2 trái phiếu công ty và 99 loại trái phiếu chính phủ. Trong năm 2003 có 03 loại cổ phiếu mới được niêm yết và 59 loại trái phiếu chính phủ được niêm yết mới. Tổng giá trị chứng khoán niêm yết là trên 12000 tỷ đồng trong đó 22 loại cổ phiếu là 1120 tỷ đồng(chiếm 9%), 99 loại trái phiếu chính phủ với gía trị niêm yết gần 1130 tỷ đồng(chiếm khoảng 90%) và 2 loại trái phiếu công ty với 157,7 tỷ đồng giá trị niêm yết (chiếm 1%). Đồng thời tổng số tài khoản giao dịch tăng lên 16.000 tài khoản.Trong năm 2003 hoạt động đấu thầu trái phiếu cũng được đẩy mạnh, tổng cộng có 25 phiên thực hiện thành công với 32 tổ chức trở thành thành viên đấu thầu trái phiếu. Cũng tại thời điểm này thị trường có 11464,338 tỷ đồng trái phiếu được niêm yết trên TTGDCK Tp.HCM , trong đó có 11306633 tỷ đồng cổ phiếu và 157,705 tỷ đồng trái phiếu của Ngân hàng đầu tư và phát triển. Bảng 4: Thống kê hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ trên TTGDCK Tp.HCM thống kê về hoạt động giao dịch trái phiếu chính phủ trên TTGDCK Tp.HCM Năm Giao dịch khớp lệnh Giao dịch thỏa thuận Giá trị niêm yết (1.000 đ) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (1.000 đ) Khối lượng (trái phiếu) Giá trị (1.000 đ) 2000 390 39.206 - - 1.100.000.000 2001 3.040 306.022 559.000 57.842.300 1.631.633.000 2002 4.730 449.082 1.205.820 113.536.618 1.382.000.000 2003 8.720 873.990 24.730.820 2.463.312.051 7.256.000.000 Tổng cộng 16.880 1.668.300 26.495.640 2.634.690.969 11.369.633.000 Nguồn:Trung tâm giao dịch chứng khoán Tp.HCM Tính đến ngày 20/06/2004 có 24 loại cổ phiếu được niêm yết trên TTGDCK Tp.HCM . Vào ngày 15/03/2004 công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết ( Mã giao dịch BBT) là công ty cuối cùng- công ty thứ 24 niêm yết trên trung tâm với tổng khối lượng niêm yết lên đến 6,84 triệu cổ phiếu tương đương 6,84 tỷ đồng mệnh giá. Trong đợt đấu thầu trái phiếu chính phủ do kho bạc nhà nước Trung ương phát hành kỳ hạn 5 năm, đợt 9/2004, theo đó lãi suất trúng thầu là 8,4%; khối lượng trúng thầu là 55 tỷ. Hiện nay, có 121 loại trái phiếu chính phủ, 02 loại trái phiếu doanh nghiệp, 01 loại trái phiếu đô thị của thành phố Hồ Chí Minh được niêm yết với tổng trị giá trái phiếu niêm yết là trên 15000 tỷ đồng 2.2.Thực trạng hoạt động công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 2.2.1Thực trạng hoạt động CBTT của tổ chức niêm yết. 2.2.1.1 Mô hình hệ thống CBTT của tổ chức niêm yết . *công bố thông tin định kỳ. Sơ đồ 3:Sơ đồ công bố thông tin định kỳ CTY NY Giám đốc TTGDCK P.QLNY P. giám sát thị trường P. giao dịch Bộ phận CBTT Bộ phận giao dịch Các hãng thông tấn Báo chí, đài phát thanh, truyền hình,… .Bảng hiển thị điện tử .Báo cáo kết quả giao dịch .Bản tin ngày CTY chứng khoán NĐT * Công bố thông tin tức thời Sơ đồ 4: Sơ đồ công bố thông tin tức thời. Giám đốc TTGDCK P.QLNY Cty NY UBCKNN P. giao dịch P.giám sát thị trường Các hãng thông tấn Báo chí, đài phát thanh, truyền hình .Bảng hiển thị điện tử .Báo cáo giao dịch ngày .Bản tin ngày Công ty chứng khoán NĐT Bộ phận giao dịch Bộ phận CBTT *Công bố thông tin theo yêu cầu Sơ đồ 5: Sơ đồ công bố thông tin theo yêu cầu UBCKNN Giám đốc TTGDCK Cty NY P.QLNY P.Giám sát thị trường P. Giao dịch Bộ phận giao dịch Bộ phận CBTT Công ty chứng khoán Các hãng thông tấn Báo chí, đài phát thanh, truyền hình .Bảng hiển thị điện tử .Báo cáo kết quả giao dịch .Bản tin ngày NĐT *Tạm hoãn hoặc không công bố thông tin Sơ đồ 6: Sơ đồ tạm hoãn hoặc không công bố thông tin UBCKNN Giám đốc TTGDCK P.QLNY Cty NY Các phòng chức năng 2.2.1.2 Đánh giá hoạt động công bố thông tin Qua gần 4 năm hoạt động cho thấy, các công ty niêm yết đều là những doanh nghiệp nhà nước và hiện là những doanh nghiệp làm ăn có lãi, có xu hướng tăng trưởng cao.Công ty niêm yết bước đầu đã tuân thủ các quy định về quản lý tài chính , kế toán , kiểm toán.Đã xây dựng được quy trình CBTT và thành lập bộ phận (phòng) CBTT để giúp hội đồng quản trị và Ban giám đốc trong thu thập, xử lý và CBTT của doanh nghiệp tạo nên một văn hóa trong kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời giúp NĐT kịp thời nắm chắc các thông tin để ra quyết định đầu tư hợp lý. Về nội dung CBTT , các tổ chức niêm yết đã dần hoàn thiện nội dung CBTT. Cho đến nay, có thể nói những nội dung chính của các vấn đề phát sinh cần công bố đã được các công ty đề cập và phản ánh trong các bản CBTT. Các nội dung thông tin rõ ràng,dễ hiểu và tập trung vào các vấn đề trọng tâm của các sự kiện phát sinh. Tuy nhiên, do lĩnh vực thị trường chứng khoán còn mới mẻ nên trong quá trình tham gia thị trường không ít doanh nghiệp còn lúng túng trong việc CBTT. Trong thời gian qua tác động của thông tin đến giao dịch chứng khoán có thể khái quát bằng một quy luật :những thông tin tốt từ các công ty cổ phần chưa hẳn đã làm tăng giá cổ phiếu, nhưng những thông tin không tốt chắc chắn làm giảm gía cổ phiếu. Nhiều nhận xét chung cho rằng lượng thông tin từ các công ty niêm yết còn ít,chủ yếu là các thông tin về tình hình tài chính hàng quý, năm theo định, còn các thông tin về tình hình hoạt động , chiến lược sản xuất, kinh doanh, tiến độ thực hiện kế hoạch…lại ít hơn, thậm chí trong thời gian dài một số công ty không có CBTT chính thức ra thị trường Bên cạnh đó, nếu quan sát chặt chẽ thị trường cho thấy có một số thông tin về công ty niêm yết mặc dù chưa được công bố chính thức nhưng trên thị trường đã có biến động.Điều này cho thấy đã xuất hiện kênh thông tin từ các công ty niêm yết "chạy trước" hệ thống CBTT chính thức trên TTCK. Hậu quả của việc thu nhận thông tin không chính thức là một lượng lớn NĐT nhỏ dao động thậm chí mất phương hướng đầu tư đã đưa ra các quyết định mua, bán chạy theo " tâm lý chung của thị trường " hoặc mất cơ hội hưởng mức tăng giá chứng khoán đồng thời gây ra những biến động giả tạo trên thị trường Đối với các công ty hiện đang niêm yết trên TTGDCK, mặc dù CBTT là điều bắt buộc nhưng việc thực hiện vẫn còn khá lúng túng và nhiều sai sót. Hiện nay, phương tiện công bố thông tin từ tổ chức niêm yết đến UBCKNN, TTGDCK và các tổ chức khác chủ yếu là bằng văn bản thông qua đường bưu điện, gửi trực tiếp hoặc bằng fax. Tuy nhiên điều đó có nhiều hạn chế do những đơn vị ở xa thì thông tin thường không cập nhật. Để đảm bảo thông tin kịp thời nên các thông tin được chuyển bằng fax nhưng chất lượng bản fax không rõ nét và tính pháp lý không cao. Hơn nữa, thường xảy ra sự mâu thuẫn giữa quyền lợi của NĐT và mức độ CBTT của tổ chức niêm yết. Các công ty niêm yết vì ngại sự cạnh tranh của các đối thủ nên thường miễn cưỡng công khai các thông tin về sản xuất , kinh doanh và các dự án đầu tư phát triển trong khi đó cơ quan quản lý cũng như các NĐT muốn có đầy đủ thông tin. Bên cạnh đó do sợ thông tin ảnh hưởng đến gía chứng khoán nên hầu hết các công ty niêm yết chỉ công bố những thông tin tốt và có lợi còn các thông tin bất lợi cho công ty thì rất ít công bố ra thị trường.Những thiếu sót này trong thời gian vừa qua tập trung nhiều nhất vào công bố thông tin định kỳ và tức thời. Đối với CBTT định kỳ, các công ty thường báo cáo tài chính, kế hoạch sản xuất kinh doanh trễ hơn so với thời gian đề ra.Vi phạm nhiều nhất là công ty cổ phần bánh kẹo Biên hòa ( Bibica) và công ty cổ phần giấy Hải phòng( Hapaco). Trong năm 2002, công ty Bibica chính thức công bố kết quả kinh doanh tài khóa năm 2001 vào ngày 15/05/2002 so với quy định về việc CBTT hiện nay, Bibica đã để NĐT thấp thỏm chờ đợi đúng 45 ngày và cũng tính đến ngày 25/10/2002 đã có 16 trong tổng số 19 công ty niêm yết công bố kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2002 thì Bibica lại thông báo sẽ công bố sau bởi công ty còn đang tập hợp số liệu.Một thông tin nữa được xác nhận là Bibica có đầy đủ báo cáo quý I,II,III nhưng lại không làm báo cáo tài chính quý IV năm 2002 Và đặc biệt đến ngày 4/4/2003 có 03 công ty niêm yết chưa công bố tài chính năm 2002 trong đó có Bibica và 2 công ty còn lại là Gemadept và Ha Long Canfoco. Một trong 10 sự kiện nổi bật của năm 2003 là Bibica vi phạm chế độ CBTT nghiêm trọng trên TTCK. Theo kết luận của thanh tra UBCKNN, những vi phạm của của công ty Bibica là: Vi phạm chế độ báo cáo, chế độ công bố thông tin có hệ thống.Bộ phận tài chính, kế toán của công ty yếu kém thiếu trách nhiệm nên không phản ánh kịp thời tình hình tài chính theo quy định.Hội đồng quản trị, ban điều hành chưa có biện pháp chấn chỉnh bộ máy quản trị tài chính. Trong suốt thời gian hoạt động của thị trường vừa qua, hiện tượng vi phạm CBTT không chỉ xảy ra đối với trường hợp Bibica và một số công ty niêm yết khác cũng có dấu hiệu vi phạm tuy mức độ nhẹ hơn và chưa thể hiện rõ. Bên cạnh Bibica cũng phải nói đến trường hợp của công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE), sự chênh lệch số liệu doanh thu và lợi nhuận giữa báo cáo tài chính và báo cáo thường niên( đã được kiểm toán) năm 2003 của công ty. Số liệu doanh thu trong báo cáo thường niên và số liệu REE gửi cho TTGDCK Tp.HCM ( đăng trên bản tin TTGDCK ra ngày 3/2/2004) chênh lệch nhau tới 108,65 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế chênh nhau xấp xỉ 542 triệu đồng. Trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh cho biết tính đến hết ngày 22/04/2004 TTGDCK đã nhận được báo cáo tài chính quý I/ 2004 của 20 công ty niêm yết. Có 4 công ty xin hoãn nộp báo cáo là công ty Bêtông 620 Châu Thới, công ty cơ khí Bình Triệu, công ty XNK Long An và Khách sạn Sài Gòn.Trong đó , phần lớn các báo cáo từ công ty niêm yết gửi đến là từ 18/4/2004 tức là chậm ít nhất là 03 ngày kể ._.h phủ phê duyệt. Tránh việc dùng quá nhiều mã tiếng Việt như hiện nay, gây khó khăn cho việc trao đổi thông tin giữa các thành viên với nhau Cần sớm xây dựng một trung tâm thông tin chung cho toàn ngành chứng khoán tại Hà Nội hoặc Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là cơ quan quản lý nhà nước có chức năng, nhiệm vụ quản lỳ hoạt động và định hướng phát triển công nghệ thông tin của toàn ngành chứng khoán Việt nam. Việc kết nối cơ sở dữ liệu của Trung tâm thông tin này vào Trung tâm dữ liệu quốc gia trong tương lai sẽ đảm bảo cho TTGDCK hoạt động được thông suốt cũng như thống nhất trong việc quản lý CBTT ra công chúng đầu tư. 3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác 3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin 3.3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin Việc xây dựng khung pháp lý để điều chỉnh hoạt động CBTT trên TTCK phải được kết hợp bởi nhiều yếu tố, nhằm tạo ra một môi trường pháp lý phù hợp với yêu cầu và đòi hỏi của TTCK và khả năng thích ứng của các chủ thể tham gia thị trường cũng như yêu cầu của các thiết chế kinh tế, chính trị, xã hội. Vì vậy, khung pháp lý về CBTT phải được xây dựng và hoàn thiện dựa trên những quan điểm và nguyên tắc chủ đạo. Nguyên tắc đó là phải đảm bảo thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng đã đề ra trong báo cáo chính trị của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX: "Phát triển thị trường vốn và thị trường tiền tệ, nhất là thị trường vốn trung và dài hạn. Tổ chức và vận hành an toàn, hiệu quả thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm từng bước mở rộng quy mô và phạm vi hoạt động, kể cả việc thu hút vốn nước ngoài" .Để đảm bảo đúng định hướng trên nhà nước phải ban hành một khung pháp lý về CBTT và tạo điều kiện để hoạt động công bố thông tin được triển khai có hiệu quả nhằm tạo một môi trường đầu tư lành mạnh, hạn chế tối đa khả năng thực hiện các hành vi gian lận như giao dịch nội gián, tung tin đồn… Có như vậy NĐT trong và ngoài nước mới tin tưởng vào tính minh bạch của thị trường. Không những thế khung pháp lý về CBTT phải tạo ra những điều kiện thuận lợi để khuyến khích các công ty niêm yết, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, NĐT … tự nguyện áp dụng một cách linh hoạt, hạn chế tối đa những quy phạm cứng nhắc khó thực thi. Ngoài ra, việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý về CBTT phải dựa trên cơ sở ứng dụng một cách khoa học của quá trình nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn của thế giới vào điều kiện và hoàn cảnh cụ thể của Việt nam. Xây dựng khung pháp lý về CBTT trên TTCK phải đảm bảo tính hiệu quả, quản lý tập trung thống nhất mà vẫn tạo được điều kiện cho thị trường phát triển lành mạnh, an toàn, thống nhất, công khai , minh bạch đúng pháp luật, bảo vệ quyền lợi cho NĐT và tổ chức phát hành đồng thời phải đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ với các văn bản pháp luật điều chỉnh các hoạt động khác trên thị trường. 3.3.1.2 Nội dung hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin Việc xây dựng khung pháp lý về CBTT trên TTCK phải bảo đảm tính hiệu quả, quản lý tập trung thống nhất mà vẫn tạo điều kiện cho thị trường phát triển. Sau đây là một số nội dung cụ thể thực hiện khi triển khai xây dựng khung pháp lý về CBTT trên TTCK. a/Ban hành Quy chế công bố thông tin UBCKNN cần đề nghị ban hành Quy chế về công bố thông tin trên TTCK để điều chỉnh chi tiết các quan hệ phát sinh trong lĩnh vực này. Ngoài ra, nó phải được xây dựng trên cơ sở kế thừa Quy chế 79 về thành viên niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán trên cơ sở khắc phục những tồn tại và bất cập trong quá trình thực thi thời gian qua. Đồng thời, Quy chế cũng cần phải dự liệu trước những quan hệ sẽ phát sinh trong quá trình phát triển của thị trường chứng khoán. Cụ thể, Quy chế cần có những quy định cho các vấn đề sau: Phân định rõ trách nhiệm quản lý, giám sát hoạt động CBTT giữa tổ chức niêm yết, công ty chứng khoán, TTGDCK và các vụ trực thuộc UBCKNN. Trong đó, chú trọng vai trò tổng hợp và CBTT thị trường của TTGDCK Quy định cụ thể nghĩa vụ và nội dung thông tin cần công bố của tổ chức niêm yết,công ty chứng khoán, TTGDCK. Các quy định này phải dễ hiểu, tránh chung chung và mập mờ Quy định thời điểm và phương tiện công bố thông tin đối với từng chủ thể có nghĩa vụ CBTT để đảm bảo thông tin được công bố kịp thời, chính xác, đúng đối tượng Quy định và hướng dẫn cụ thể các trường hợp tạm hoãn hoặc miễn trừ công bố thông tin. Bên cạnh đó, tiến hành xây dựng quy chế bảo mật thông tin các phương pháp bảo mật, lưu trữ bằng văn bản và các thông tin lưu trữ trên các hệ thống máy tính Hiện nay, quyết định 79/2000/QĐ-UBCKNN ngày 29/12/2000 mới chỉ quy định các tổ chức niêm yết, TTGDCK không được cung cấp các thông tin sai sự thật chứ chưa có các quy định rõ về nghĩa vụ , trách nhiệm và hình thức xử phạt đối với việc CBTT sai sự thật và không kịp thời. Về điều này, cũng nên có những quy định rõ để các đối tượng thực hiện tốt nghĩa vụ CBTT b/ Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT trên TTCK Việt nam Nhằm đảm bảo cho TTCK hoạt động một cách công bằng hiệu qủa, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các chủ thể tham gia thị trường, đặc biệt là công chúng đầu tư, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 22/2000/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK ngày 10/07/2000. Sau đó, UBCKNN đã ban hành thông tư số 01/2001/TTCK –UBCK hướng dẫn thực hiện Nghị định số 22 ngày 15/02/2001. Đây là một bước đột phá quan trọng trong việc hoàn thiện khung pháp lý điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong lĩnhvực chứng khoán và TTCK tại Việt nam, trong đó có hoạt động CBTT. Theo các văn bản trên các hành vi vi phạm trọng lĩnh vực CBTT gồm: Cung cấp không đầy đủ, kịp thời, đúng quy định và đúng với quy định của pháp luật Cung cấp thông tin và báo cáo sai sự thật Làm lộ bí mật các số liệu chưa đến mức truy tố trách nhiệm hình sự Công bố thay đổi nội dung thông tin quan trọng đã công bố mà không giải thích hoặc báo cáo cho TTGDCK và UBCKNN Công bố những thông tin trái ngược nhau và phủ nhận thông tin trước đó Các hành vi vi phạm trong lĩnh vực chứng khoán và TTCK nói chung và CBTT nói riêng, tùy theo mức độ và hậu quả của nó mà có thể bị xử phạt hành chính hay cần xem xét khả năng truy cứu trách nhiệm hình sự. Chính vì vậy các nhà làm luật cần quy định rõ ranh giới giữa hành vi bị xử phạt hành chính và hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Từ đó cho thấy việc bổ sung một số điều trong Bộ luật hình sự hiện hành về các hành vi tội phạm trong lĩnh vực chứng khoán nói chung và hoạt động CBTT nói riêng là cần thiết. Có như vậy thì quyền lợi hợp pháp của NĐT mới được bảo vệ tạo điều kiện để TTCK Việt nam hoạt động hiệu qủa, công bằng và hợp pháp. 3.3.2 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp, chế độ kế toán, kiểm toán 3.3.2.1 Cải tiến và hoàn thiện hệ thống kế toán Hệ thống kế toán hiện hành còn nhiều vướng mắc do còn nhiều cách thức hạch toán chưa được quy định thành các chuẩn mực cụ thể nên dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp và các cơ quan quản lý nhà nước còn lúng túng khi áp dụng. Để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng thông tin doanh nghiệp và để giải quyết vấn đề trên thì hệ thống kế toán cần có sự thay đổi bằng cách tiếp tục xây dựng và ban hành các chuẩn mực kế toán mới bên bên cạnh các chuẩn mực đã ban hành. Các chuẩn mực kế toán ban hành phải phản ánh được tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phù hợp với thể chế kinh tế của Việt nam nhưng cũng phải phù hợp với hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế( ISA) để tạo điều kiện hội nhập giữa nền kinh tế nước ta với nền kinh tế thế giới. Để người đọc có thể sử dụng thông tin được công bố trong các bản báo cáo tài chính thì chuẩn mực kế toán phải được xây dựng dựa trên sự nhất quán, thận trọng, trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời và dễ hiểu. Đặc biệt khi có sự khác biệt trong phương pháp kế toán và cách báo cáo phải được nêu và hiểu rõ. Hệ thống kế toán Việt nam còn đang trên đường hội nhập với các tiêu chuẩn quốc tế nên còn nhiều bất cập, khó khăn cho cả phía người lập, người sử dụng, người giám sát cũng như còn nhiều nguyên tắc, chuẩn mực kế toán khác cần được quy định và điều chỉnh. 3.3.2.2 Hoàn thiện chế độ kiểm toán So với hệ thống kế toán, hệ thống kiểm toán hiện tại của Việt nam được xây dựng tương đối hoàn chỉnh và nhìn chung phù hợp với thông lệ quốc tế. Nhưng so với 36 chuẩn mực kiểm toán quốc tế thì các chuẩn mực kiểm toán Việt nam còn nhiều vấn đề bỏ ngỏ, chưa được quy định. Để hệ thống kiểm toán hiện hành được hoàn thiện hơn, các chuẩn mực kiểm toán quốc tế còn thiếu cần được nghiên cứu và bổ sung. Trong số các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được xem là mới lạ đối với Việt nam như chuẩn mực ISA 401: Kiểm toán thực hiện trong môi trường tin học… song để đảm bảo khả năng hội nhập tốt của nền kinh tế với nền kinh tế tòan cầu thì việc nghiên cứu và xây dựng, ban hành các chuẩn mực này là hết sức cần thiết. Bởi khi các chuẩn mực này được ban hành thì thông tin công bố trên thị trường sẽ được đánh giá một cách đầy đủ hơn trước. Ngoài ra, chúng ta phải lựa chọn những tổ chức kiểm toán có uy tín lớn và có bề dày kinh nghiệm trong hoạt động kiểm toán với một đội ngũ kiểm toán viên xuất sắc nắm vững các quy định về kế tóan quốc tế để kiểm toán các tổ chức phát hành chứng khoán và kinh doanh chứng khoán. 3.3.2.3 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp Bên cạnh việc phát triển và hoàn thiện hệ thống kế toán, kiểm toán phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp( các báo cáo tài chính, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, …) cũng đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng thông tin và nâng cao chất lượng thông tin doanh nghiệp. Nâng cao chất lượng thông tin được thể hiện ở yếu tố đảm bảo tính chính xác của các số liệu được trình bày ở các báo cáo tài chính. Các số liệu phải phản ánh đúng tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó cần phải được kiểm toán để đảm bảo tính đúng đắn, tăng khả năng tin cậy của người sử dụng đối với thông tin được công bố. Nâng cao dung lượng thông tin đựơc thể hiện ở yếu tố tăng cường các thông tin được trình bày trong báo cáo tài chính. Để tăng cường thông tin cần quy định các khoản mục cần có trên bảng báo cáo tài chính đó và phải được liệt kê quy định rõ ràng đối với từng báo cáo tài chính cụ thể. Thông tin doanh nghiệp phải công bố rộng rãi nhằm đảm bảo cho TTCK hoạt động công khai, công bằng và minh bạch. Hiện nay, chỉ có những doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán mới phải thực hiện chế độ CBTT định kỳ. Tuy nhiên, để tạo sự lành mạnh và bình đẳng trong môi trường kinh doanh thì trong tương lai cần quy định bắt buộc các doanh nghiệp không niêm yết cũng phải thực hiện chế độ CBTT định kỳ như doanh nghiệp niêm yết. Điều này đã được một số nước có nền kinh tế phát triển thực hiện. Ngoài ra, hệ thống thông tin doanh nghiệp còn bao gồm thông tin tức thời về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh – thương mại và các thông tin khác như cơ cấu tổ chức và điều hành hoạt động doanh nghiệp, tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của các cổ đông lớn, cổ đông sáng lập… Đối với các loại thông tin tức thời về tình hình sản xuất kinh doanh –thương mại thì cần phải được công bố kịp thời ngay khi sự kiện phát sinh. Đối với các thông tin về cơ cấu tổ chức và điều hành của doanh nghiệp, các thành viên chủ chốt … Các thông tin này phải công khai, đầy đủ trong bản cáo bạch và phải công bố một khi có sự thay đổi theo quy định của pháp luật. 3.3.3 Hình thành tổ chức định mức tín nhiệm và đẩy mạnh vai trò của các tổ chức định giá công ty 3.3.3.1 Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm TTGDCK Tp.HCM đã đi vào hoạt động từ tháng 07/2000. Hiện nay, mới chỉ có cổ phiếu và trái phiếu Chính phủ được niêm yết và giao dịch tại trung tâm. Trong tương lai sẽ mở cửa cho trái phiếu công ty giao dịch tại đây. Đồng thời, khi phát triển đến một mức độ nào đó, Chính phủ và các công ty có thể sẽ phát hành chứng khoán ra thị trường quốc tế. Vì vậy, việc thành lập các tổ chức định giá hệ số tín nhiệm ở Việt nam là cần thiết, không những chỉ là đánh giá mức độ tín nhiệm của trái phiếu mà còn đánh giá cả các chứng khoán nợ khác. Bởi thông qua những chỉ số đánh gía của tổ chức xếp hạng tín nhiệm đưa ra NĐT dễ dàng và tin tưởng tiếp cận tổ chức phát hành, cũng có nghĩa là tổ chức phát hành sẽ tiết kiệm được chi phí thời gian và tiền của. Một số vấn đề cần lưu ý khi thành lập tổ chức định mức tín nhiệm ở Việt nam. Ban đầu nên cho phép các tổ chức định mức tín nhiệm hoạt động độc quyền để khẳng định mình trước khi có sự cạnh tranh của các tổ chức nước ngoài. Bở trong thời gian đầu, các tổ chức định mức tín nhiệm trong nước còn yếu kém về nhiều mặt như nghiệp vụ, kinh nghiệm tổ chức … Và hoạt động ban đầu còn chưa hiệu quả do TTCK còn chưa sôi động. Cũng vì lý do trên, bước đầu chỉ nên thành lập một đến hai công ty định mức tín nhiệm và cho phép thực hiện một số nghiệp vụ khác như tư vấn, bảo lãnh phát hành… Đây là lĩnh vực mới mẻ và có liên quan tới nhiều yếu tố định tính cho nên cần bám sát các nghiệp vụ và quy trình đánh gía mức độ tín nhiệm của các tổ chức quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, một mặt cử cán bộ đi học tập, nghiên cứu ở nước ngoài, mặt khác UBCKNN mạnh dạn cho phép liên doanh với các tổ chức định mức tín nhiệm quốc tế. Tuy nhiên, phải hạn chế mức độ tham gia từ phía nước ngoài làm sao để các tổ chức định mức tín nhiệm trong nước vẫn giữ quyền chi phối. Do các nghiệp vụ không nhiều mặt khác các nghiệp vụ này liên quan đến nhiều lĩnh vực tài chính vì vậy, chức năng này nên để các tổ chức như ngân hàng, bảo hiểm và các tổ chức tài chính khác đảm nhiệm. Bởi các tổ chức này có chuyên môn, khả năng tài chính và uy tín trên thương trường. Đó chính là yếu tố quan trọng đảm bảo sự thành công 3.3.3.2 Nâng cao vai trò của các tổ chức định giá doanh nghiệp Cũng có điểm tương đồng như vai trò của các tổ chức định mức tín nhiệm trong việc tăng cường và hoàn thiện công bố thông tin TTCK, vai trò của các tổ chức định gía công ty cũng rất quan trọng, biểu hiện qua việc cung cấp thông tin cho các chiến lược đầu tư trên TTCK Do tổ chức định giá doanh nghiệp có tác động đóng góp trong việc đa dạng hóa thông tin công bố trên thị trường đồng thời cũng được xem như là hoạt động độc lập kiểm chứng các thông tin doanh nghiệp công bố qua việc định giá trị của doanh nghiệp, nên để tăng cường và hoàn thiện hệ thống CBTT trên TTCK, vai trò của các tổ chức định giá doanh nghiệp cần được nhìn nhận, đẩy mạnh và chú trọng hơn. Hiện tại, Việt nam có 2 tổ chức định giá giá trị của doanh nghiệp là " Tổng cục quản lý vốn và tài sản nhà nước " và " Ban đổi mới doanh nghiệp " . Tuy nhiên, hoạt động của các cơ quan này chỉ gói trọn trong việc định giá các doanh nghiệp nhà nước thực hiện cổ phần hóa. Do đó, trong tương lai cần xúc tiến cho ra đời nhiều tổ chức định giá khác với sự đa dạng các hoạt động nghiệp vụ tạo tiền đề thúc đẩy TTCK phát triển. 3.3.4 Công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho công chúng Do đặc điểm TTCK Việt nam là một loại hình hoàn toàn mới, NĐT chưa có tập quán, thói quen đầu tư chứng khoán nên việc giáo dục và phổ biến kiến thức cho công chúng đầu tư mang ý nghĩa hết sức quan trọng. Việc tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho NĐT sẽ giúp cho họ bảo vệ chính mình cũng như giúp cơ quan quản lý trong việc thực thi nhiệm vụ, góp phần tăng cường tính minh bạch của thị trường Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý cần triển khai các chiến dịch tuyên truyền thường xuyên cho NĐT về những lợi ích và rủi ro khi tham gia vào TTCK dưới dạng chương trình học tập, seminar, hội thảo, qua các phương tiện như đài, báo chí, tivi và cho mọi lứa tuổi kể từ thiếu niên. Thiết lập các kênh chính thức để giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của NĐT Ngoài ra, tổ chức các lớp đào tạo về nghiệp vụ chứng khoán chuẩn bị xuất bản thêm các ấn phẩm cho NĐT. Đối với những nghiệp vụ chuyên sâu, tập trung vào đội ngũ nhân viên của các định chế tài chính trung gian đặc biệt là công ty chứng khoán. Bên cạnh đó, đổi mới hệ thống đào tạo, giáo trình và hệ thống sát hạch cấp giấy phép hành nghề Tăng cường phối hợp với các cơ quan tuyên truyền, thông tấn, báo chí, phát thanh truyền hình để đăng tải tin về TTCK, góp phần định hướng hoạt động thị trường, đảm bảo tính chính xác, minh bạch và khách quan khi đưa tin, bài. 3.3.5 Một số kiến nghị khác ở Việt nam, việc CBTT đã thực sự thu hút sự chú ý của các đối tượng quan tâm đến hoạt động của thị trường. Để góp phần vào việc hoàn thiện chế độ công bố thông tin trên TTCK Việt nam. Sau đây là một số ý kiến về hoạt động công bố thông tin trên TTCK Việt nam. Theo các NĐT, ở Việt nam họ chưa nhận được sự hỗ trợ thích đáng của Chính phủ thậm chí cách thức tác động của các cơ quan quản lý còn mang tính áp đặt làm giảm lòng tin của NĐT 1. Chính phủ cần có biện pháp hỗ trợ quân bình mức giá khi chứng khoán rớt giá, không nên khi giá chứng khoán tăng quá cao cơ quan quản lý lại đưa ra biện pháp để giảm gía cổ phiếu xuống như tăng biên độ giao dịch, hạn chế số lượng giao dịch trong phiên làm gía chứng khoán lại càng tăng cao bất ngờ 2.Cần sớm có hướng dẫn thực hiện Nghị định 144/2003/NĐ-CP nhằm đảm bảo tính pháp lý cho hoạt động TTCK đồng thời phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng Luật chứng khoán để trình Quốc hội 3.Phối hợp với Bộ kế hoạch và Đầu tư để sớm trình Chính phủ ban hành về Nghị định về quản lý phát hành và giao dịch chứng khoán chưa niêm yết 4.Cần thiết lập ban phát triển TTCK dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Thủ tướng Chính phủ có như vậy mới gắn hoạt động này với trách nhiệm của các Bộ, ngành để thúc đẩy cổ phần hóa tạo hàng hóa cho thị trường, hạn chế và đi đến xóa bỏ cơ chế " xin, cho" ưu đãi về vốn vay 5.Sửa đổi chính sách thuế ưu đãi cho hoạt động TTCK 6.Mở rộng mạng lưới với quy mô, phạm vi hoạt động thích hợp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty chứng khoán thành lập một số công ty quản lý quỹ và quỹ đầu tư chứng khoán phát hành chứng chỉ ra công chúng, niêm yết trên TTCK 7.Hoàn thiện cơ sở vật chất, kỹ thuật của thị trường sớm hiện đại hóa hệ thống giao dịch và giám sát thị trường 8.Tăng cường hoạt động công bố thông tin đẩy mạnh phối kết hợp với các cơ quan kinh tế tổng hợp và thông tấn báo chí để tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho các NĐT chứng khoán Từ những kiến nghị và giải pháp trên nên chăng cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và thị trường chứng khoán cần xem xét và điều chỉnh sao cho phù hợp với lợi ích của các bên tham gia thị trường và phù hợp với xu thế phát triển chung của TTCK toàn cầu. kết luận Thị trường chứng khoán Việt nam qua 4 năm hoạt động đang dần đi vào ổn định, UBCKNN và TTGDCK cũng đã chỉnh sửa một số quy định theo hướng ngày càng phù hợp hơn với thực tiễn của thị trường. Về phía nhà đầu tư cùng với thời gian đã có sự tích lũy kinh nghiệm, việc đầu tư chứng khoán theo trào lưu, hay bị cuốn theo tâm lý đã phần nào được hạn chế Tuy nhiên, chức năng đánh giá hoạt động doanh nghiệp và cung cấp môi trường đầu tư cho công chúng có rất nhiều hạn chế vì một nguyên nhân cơ bản là công tác thông tin còn yếu, kém. Thiết nghĩ, để xây dựng thị trường chứng khoán nước nhà bên cạnh việc nỗ lực đưa ra những giải pháp cụ thể thì công tác thông tin dư luận cần được đặt lên hàng đầ. Công tác này có tốt thì mới giúp người đọc hiểu và đặt niềm tin vào thị trường được Do điều kiện hạn hẹp về thời gian cũng như trình độ còn hạn chế nên chắc chắn chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và tất cả những người quan tâm đến lĩnh vực này. Em xin chân thành cảm ơn. danh mục tài liệu tham khảo 1. Báo cáo kết quả làm việc với chuyên gia Hàn Quốc từ 30/08/1999-10/09/1999 ( hệ thống giao dịch, công bố thông tin, giám sát) 2. Báo cáo kết quả khảo sát Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc(KSE) từ 26/09/1999- 16/10/1999 3. Điều lệ Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc 4. Góp bàn về công tác cung cấp và công bố thông tin đối với UBCKNN: Huỳnh Đảnh- Tạp chí chứng khoán Việt nam số 3/2004 5. Giáo trình thị trường chứng khoán Việt nam: TS Lê Hoàng Nga- Học Viện Ngân Hàng – NXB Thống kê Hà Nội 2001 6.Giáo trình lý thuyết tiền tệ và ngân hàng: TS Ngô Hướng, Ths Tô Kim Ngọc- Học Viện Ngân Hàng – NXB Thống kê Hà Nội 2001 7. Hệ thống các văn bản pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán ( tập 1, tập 2, tập 3)-NXB Chính trị Quốc gia 1999-2001 8. Hệ thống thông tin của thị trường chứng khoán Mỹ- Bài học kinh nghiệm cho Việt nam – TS Đặng Minh ất- Tạp chí ngân hàng số 3/2003 9. Lòng tin của nhà đầu tư đối với thị trường chứng khoán: TS Lý Hoàng ánh và nhóm SV 17A2- Tạp chí chứng khoán Việt nam số 4/2004 10. Nghị định 144/2003/NĐ-CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán 11. Tạp chí đầu tư chứng khoán số 224, 225,226/2004 12. Tính minh bạch vàđộ tin cậy của thông tin trên thị trường chứng khoán: Tô Chính Thắng- Tạp chí chứng khoán Việt nam số 3/2004 13. Tìm hiểu,phân tích báo cáo tài chính công ty: Kiên Cường –Tạp chí chứng khoán Việt nam số 3/2004 14. Thị trường chứng khoán và công ty cổ phần: Bùi Nguyên Hoàn- NXB Chính trị Quốc gia 1998 15. Website: - w.w.w.stockmarket.vnn.vn - w.w.w.hcmcsts.org.vn danh mục sơ đồ và bảng biểu trang 1. Bảng 1: Màn hình theo dõi thông tin giao dịch chứng khoán tại công ty chứng khoán Sài Gòn 12 2. Bảng 2: Màn hình theo dõi thông tin giao dịch chứng khoán trên thị trường tại TTGDCK Tp.HCM 13 3. Bảng 3: Tổng khối lượng và giá trị cổ phiếu giao dịch toàn thị trường năm 2003 27 4. Bảng 4: Thống kê hoạt động giao dịch trái phiếu Chính phủ trên TTGDCK Tp.HCM 28 5. Sơ đồ 1: Mô hình CBTT trên Sở giao dịch chứng khoán Hàn Quốc 21 6. Sơ đồ 2: Mô hình CBTT trên Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan 23 7. Sơ đồ 3: Sơ đồ công bố thông tin định kỳ 29 8. Sơ đồ 4: Sơ đồ công bố thông tin tức thời 30 9. Sơ đồ 5: Sơ đồ công bố thông tin theo yêu cầu 31 10. Sơ đồ 6: Sơ đồ tạm hoãn và không công bố thông tin 31 11. Sơ đồ 7: Quy trình công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 37 12. Sơ đồ 8: Quy trình nhận và công bố thông tin của công ty chứng khoán 43 13. Sơ đồ 9: Mô hình hệ thống thông tin thị trường 57 danh mục chữ viết tắt 1. CBTT : Công bố thông tin 2.Cty NY: Công ty niêm yết 3. NĐT : Nhà đầu tư 4. TTGDCK : Trung tâm giao dịch chứng khoán 5. TTGDCK Tp.HCM : Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 6. UBCKNN : Uỷ ban chứng khoán nhà nước phụ lục hạng mục thông tin mà doanh nghiệp niêm yết phải công bố (Theo quy chế thành viên, niêm yết, công bố thông tin và giao dịch chứng khoán- quy chế 79) Điều 33: 1.Tổ chức niêm yết phải công bố tức thời khi: a. Tài khoản tại ngân hàng bị đình chỉ, phong tỏa hoặc lệnh phong tỏa đã được hủy bỏ và tài khoản đã được phép hoạt động trở lại b. Lâm vào tình trạng phá sản hoặc quyết định giải thể c. Quyết định việc hợp nhất, sáp nhập , chia tách , chuyển đổi doanh nghiệp d. Hoạt động kinh doanh bị ngừng quá 3 tháng, bị đình chỉ hoặc khi hoạt động trở lại sản phẩm chính bị đình chỉ tiêu thụ e. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh f .Bị thiệt hại từ 10% trở lên giá trị vốn cổ phần g. Bị khởi tố về những vấn đề liên quan đến tổ chức niêm yết h. Quyết định về việc chi trả cổ tức i. Quyết định thay đổi mục tiêu kinh doanh j. Quyết định đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần k. Quyết định áp dụng công nghệ mới hoặc chuyển giao công nghệ; mua hoặc bán tài sản cố định có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần l. Quyết định đầu tư vào một cổ phiếu của tổ chức khác có giá trị từ 10% tổng vốn cổ phần của tổ chức niêm yết n. Quyết định tách gộp cổ phiếu hoặc phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều lệ, quyết định mua hoặc bán lại cổ phiếu của mình; quyết định ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi sang cổ phiếu của trái phiếu chuyển đổi m. Cơ quan điều tra vi phạm luật thuế , khi có phán quyết của tòa án liên quan đến hoạt động của công ty o. Ký kết hợp đồng vay nợ hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ 30% trở lên tổng vốn cổ phần p. Phát hành cổ phiếu thưởng hoặc phát hành cổ phiếu để trả cổ tức có giá trị từ 10% trở lên tổng vốn cổ phần q. Triệu tập đại hội cổ đông( kể cả đại hội thường niên và đại hội bất thường) thời gian chương trình và kết quả đại hội; thay đổi giám đốc; địa chỉ trụ sở chính, tên tổ chức r. Nộp đơn xin hủy bỏ niêm yết s. Xảy ra những sự kiện khác có thể ảnh hưởng đến giá chứng khoán hoặc lợi ích người đầu tư v. Cổ đông sáng lập thành viên hội đồng quản trị hoặc ngừơi hiện đang nắm giữ các chức vụ chủ chốt của tổ chức niêm yết( tổng giám đốc, phó tổng giám đốc, kế toán trưởng …) muốn mua hoặc bán cổ phiếu của tổ chức niêm yết đó 2. Tổ chức niêm yết phải báo cáo ngay bằng văn bản các sự kiện quy định trên cho TTGDCK trong vòng 24 giờ tính từ thời điểm xảy ra sự kiện đó trên một tờ báo trung ương và một tờ báo địa phương nơi tổ chức niêm yết có trụ sở chính trong vòng 3 ngày kể từ ngày xảy ra sự kiện đó 3. TTGDCK công bố các sự kiện nêu trên trên các phương tiện công bố thông tin của mình. Riêng các trường hợp quy định tại các điểm a, r, s TTGDCK phải công bố các sự kiện này trên các phương tiện thông tin đại chúng. mục lục Trang lời mở đầu 01 chương 1: công bố thông tin và hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán 02 1.1 lý luận chung về công bố thông tin 02 1.1.1 Khái niệm về công bố thông tin 02 1.1.2 Vai trò của công bố thông tin trên thị trường chứng khoán 04 1.1.3 Các nguyên tắc trong công bố thông tin 06 1.1.3.1 Tính chính xác, trung thực, đầy đủ 06 1.1.3.2 Nguyên tắc công bố thông tin kịp thời, liên tục 07 1.1.3.3 Nguyên tắc đảm bảo sự công bằng 08 1.2 Hệ thống công bố thông tin thị trường 08 1.2.1 Khái niệm hệ thống công bố thông tin thị trường 08 1.2.2 Phân loại công bố thông tin 09 1.2.3 Nội dung công bố thông tin 10 1.2.4 Phương tiện công bố thông tin 11 1.2.4.1 Đường truyền trực tuyến 11 1.2.4.2 Các phương tiện khác 13 1.2.5 Công bố thông tin 14 1.2.6 Nội dung hệ thống công bố thông tin 15 1.3 Mô hình hệ thống công bố thông tin một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm 18 1.3.1 Mỹ 18 1.3.1.1 Công bố thông tin 18 1.3.1.2 Thông tin thị trường 19 1.3.1.3 Phương tiện công bố thông tin 19 1.3.2 Hàn Quốc 20 1.3.2.1 Công bố thông tin 20 1.3.2.2 Thông tin thị trường 21 1.3.2.3 Phương tiện công bố thông tin 22 1.3.3 Thái Lan 22 1.3.3.1 Công bố thông tin 22 1.3.3.2 Thông tin thị trường 23 1.3.3.3 Phương tiện công bố thông tin 23 1.3.4 Bài học kinh nghiệm 23 chương 2: thực trạng hoạt động hệ thống công bố thông tin tại trung tâm giao dịch chứng khoán thành phố hồ chí minh 26 2.1 Khái quát về hoạt động của trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 26 2.2 Thực trạng hoạt động công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 29 2.2.1 Thực trạng hoạt động công bố thông tin của tổ chức niêm yết 29 2.2.1.1 Mô hình hệ thống công bố thông tin của tổ chức niêm yết 29 2.2.1.2 Đánh giá hoạt động công bố thông tin 32 2.2.2 Thực trạng hệ thống thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 37 2.2.2.1 Quy trình công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 37 2.2.2.2 Đánh giá công bố thông tin giao dịch tức thời 37 2.2.2.3 Đánh giá quá trình tiếp nhận, xử lý, lưu trữ và cung cấp thông tin 39 2.2.3 Thực trạng công bố thông tin của Uỷ Ban chứng khoán Nhà nước 42 2.2.4 Thực trạng công bố thông tin của công ty chứng khoán 43 2.2.4.1 Quy trình nhận và CBTT của công ty chứng khoán 43 2.2.4.2 Đánh giá hoạt động công bố của công ty chứng khoán 44 2.3 Đánh giá chung hệ thống công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 45 2.3.1 Ưu điểm 45 2.3.1.1 Về môi trường pháp lý 45 2.3.1.2 Về phía doanh nghiệp niêm yết 46 2.3.1.3 Về phía công ty chứng khoán 47 2.3.2 Nhược điểm 48 2.3.2.1 Về môi trường pháp lý 48 2.3.2.2 Về phía doanh nghiệp niêm yết 49 2.3.2.3 Về phía công ty chứng khoán 50 2.3.3 Nguyên nhân 50 2.3.3.1 Về phía tổ chức niêm yết 50 2.3.3.2 Về phía công ty chứng khoán 51 chương 3: giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin trên thị trường chứng khoán Việt nam 53 3.1 định hướng của hệ thống công bố thông tin trên TTGDCK Tp.HCM 53 3.1.1 Chiến lược phát triển thị trường chứng khoán Việt nam đến năm 2010 53 3.1.2 Định hướng phát triển hệ thống công bố thông tin trên TTGDCK Tp.HCM 53 3.2 Giải pháp tăng cường và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin tại TTGDCK Tp.HCM 54 3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường của TTGDCK 54 3.2.1.1 Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường tại TTGDCK Tp.HCM 54 3.2.1.1 Xây dựng hệ thống thông tin thị trường 56 3.2.2 Xây dựng hệ thống thu thập, quản lý, phân tích và xử lý thông tin của UBCKNN và TTGDCK Tp.HCM 59 3.2.2.1 Xây dựng các tiêu chí đánh giá mức độ xã hội hóa của thị trường chứng khoán 59 3.2.2.2 Xây dựng chế độ cung cấp thông tin theo tình hình thị trường 59 3.2.2.3 Phối hợp trong việc công bố thông tin giữa UBCKNN và TTGDCK 59 3.2.3 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống công bố thông tin của các tổ chức niêm yết 59 3.2.3.1 Chuẩn hóa và nâng cao chất lượng công bố thông tin 59 3.2.3.1 Giải pháp phát triển hệ thống công bố thông tin tổ chức niêm yết 60 3.2.4 ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động công bố thông tin 61 3.3 Các giải pháp hỗ trợ khác 62 3.3.1 Hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin 62 3.3.1.1 Nguyên tắc hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin 62 3.3.1.2 Nội dung hoàn thiện khung pháp lý về công bố thông tin 63 3.3.2 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp, chế độ kế toán, kiểm toán 65 3.3.2.1 Cải tiến và hoàn thiện hệ thống kế toán 65 3.3.2.2 Hoàn thiện chế độ kiểm toán 65 3.3.2.3 Phát triển hệ thống thông tin doanh nghiệp 66 3.3.3 Hình thành các tổ chức định mức tín nhiệm và đẩy mạnh vai trò của các tổ chức định giá công ty 67 3.3.3.1 Hình thành và tổ chức định mức tín nhiệm 67 3.3.3.2 Nâng cao vai trò của các tổ chức định giá doanh nghiệp 67 3.3.4 Công tác tuyên truyền và phổ biến kiến thức cho công chúng 68 3.3.5 Một số kiến nghị khác 68 kết luận 71 tài liệu tham khảo phụ lục nhận xét của cơ quan thực tập ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32722.doc
Tài liệu liên quan