LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước đang phát triển, chúng ta thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước với nền kinh tế xuất phát điểm ở trình độ và quy mô thấp: nền sản xuất dựa vào nông nghiệp là chính, trình độ khoa học công nghệ lạc hậu, thu nhập quốc dân (GDP) bình quân đầu người thấp, tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế gần như không đáng kể. Với thực trạng đó, một trong những khó khăn lớn nhất đặt ra cho tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nước ta là vấn đề vốn đầu tư. Vốn đầu tư đư
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1672 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU vào Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ợc huy động từ hai nguồn là vốn trong nước và vốn ngoài nước. Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì tích luỹ nội bộ thấp do đó nguồn vốn trong nước không thể đảm bảo nhu cầu về vốn đầu tư. Do đó việc huy động vốn nước ngoài là rất quan trọng. Nguồn vốn nước ngoài có hai loại: vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Trong đó nguồn vốn ODA là khoản tài chính do các tổ chức quốc tế, các chính phủ viện trợ dưới dạng viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi để giúp các nước đang phát triển khôi phục và phát triển kinh tế.
Nguồn vốn ODA có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Nó góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng , cải thiện thể chế, nâng cao trình độ nguồn nhân lực, thúc đẩy tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo… Nguồn vốn ODA không chỉ là nguồn lực bổ sung cho quá trình phát triển và là chất xúc tác để tranh thủ các nguồn vốn khác mà đồng thời thông qua đó tranh thủ công nghệ, kinh nghiệm quản lý để phát triển kinh tế và cũng cố vị thế chính trị.
Trong thời gian qua Việt Nam nhận được một khối lượng lớn vốn ODA do cộng đồng quốc tế viện trợ. Trong số các nhà tài trợ ODA cho Việt Nam thì EU là nhà tài trợ song phương lớn nhất với quy mô cam kết chiếm khoảng hơn 20% tổng vốn ODA mà cộng đồng tài trợ quốc tế cam kết cho Việt Nam. ODA EU giành cho Việt Nam có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chương trình lớn của Nhà nước, các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cùng như các dự án xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường. Do vậy việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA này là rất cần thiết. Với lý do đó mà em chọn đề tài ''Tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU vào Việt Nam '' làm đề tài nghiên cứu. Kết cấu của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp luận của vốn ODA.
Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA từ EU thời kỳ 2000-2007.
Chương III: Định hướng và giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng vốn ODA từ EU vào Việt Nam đến 2015.
Trong qua trình thực hiện bài viết, em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo TS. Nguyễn Thị Kim Dung. Em xin chân thành cảm ơn cô.
Mặc dù rất cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như kiến thức, chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ và góp ý kiến của các thầy cô để bài viết của em được hoàn chỉnh.
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CỦA VỐN ODA.
I. ODA và vai trò của ODA trong quá trình phát triển ở các nước đang phát triển.
1. Khái niệm:
ODA (Official Development Assistance - Hỗ trợ phát triển chính thức) đã có lịch sử phát triển lâu đời. Có nhiều khái niệm khái niệm về ODA, sau đây là một số khái niệm cơ bản:
Theo Uỷ ban hỗ trợ phát triển (DAC - Development Assistance Committee): ''Viện trợ chính thức (ODA) là nguồn vốn hỗ trợ chính thức từ bên ngoài bao gồm các khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi; ODA được hiểu là nguồn vốn dành cho các nước đang và kém phát triển được các cơ quan chính thức của các chính phủ trung ương và địa phương hoặc các cơ quan thừa hành của chính phủ, các tổ chức liên chính phủ, các tổ chức phi chính phủ tài trợ. Vốn ODA phát triển từ nhu cầu cần thiết của một quốc gia, một địa phương, một ngành được tổ chức quốc tế hay nước bạn xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận và hỗ trợ vốn ký kết''
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD – Organnization of Economic Cooperation and Development): '' ODA là những nguồn tài chính do các chính phủ hoặc các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia viện trợ cho một quốc gia nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế và phúc lợi của quốc gia đó''
Theo Nghị định 17/CP ngày 4/5/2001 của Chính phủ Việt Nam: '' ODA là hoạt động hợp tác phát triển giữa nhà nước hoặc chính phủ của một quốc gia với nhà tài trợ, bao gồm chính phủ nước ngoài và các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia dưới hình thức viện trợ không hoàn lại hoặc vốn vay ưu đãi có yếu tố cho không đạt tối đa 25%''
Như vậy bản chất của ODA hiểu theo cách chung nhất ODA là nguồn hỗ trợ phát triển ( tiền, công nghệ, vật chất, tư vấn…) của các nước phát triển, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức liên chính phủ hoặc liên quốc gia giành cho các nước đang phát triển nhằm giúp các nước này tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. Theo cách tiếp cận này các khoản ODA sẽ bao gồm ODA song phương và ODA đa phương và được cung cấp dưới nhiều hình thức: ODA không hoàn lại hoặc ODA cho vay ưu đãi. Việc cung cấp ODA được thực hiện thông qua các hình thức khác nhau như: tài trợ bằng ngoại tệ, hỗ trợ cán cân thanh toán, hỗ trợ để thực hiện các chương trình, dự án hoặc các hình thức khác như hợp tác kỹ thụât, chuyển giao công nghệ, các chương trình đào tạo, các khoá học dài hạn và ngắn hạn.
2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA từ EU vào Việt Nam.
2.1. Đặc điểm của nguồn vốn ODA.
2.1.1.ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển.
Trước kia ODA được coi như một nguồn viện trợ ngân sách của các nước phát triển dành cho các nước đang phát triển nên ODA mang tính tài trợ là chủ yếu. Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay thì hình thành nên quan niệm mới về ODA. ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển. Việc cung cấp ODA sẽ đem lại lợi ích cho cả hai bên: bên viện trợ và bên tiếp nhận. Các nước phát triển khi cung cấp ODA thì sẽ nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế, tạo ra thị trường rộng lớn để tiến hành đầu tư trực tiếp. Còn các nước đang phát triển thì có điều kiện cải tạo cơ sở hạ tầng thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Như vậy hiểu đúng tính chất này của ODA sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA.
2.1.2.ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi
So với các nguồn vốn khác thì nguồn vốn ODA có nhiều ưu đãi. Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA thể hiện ở các khía cạnh sau :
Thứ nhất, Lãi suất thấp (thường nhỏ hơn 3%): Ví dụ: hiện nay Việt Nam vay ODA của Hiệp hội Phát triển quốc tế (LDA) thuộc nhóm WB với mức lãi suất bằng không, chỉ tính phí sử dụng vốn 0,75% năm, ODA của Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) cũng tương tự, không có lãi, chỉ trả phí 1% năm, ODA của Nhật Bản (JBLC) có mức lãi suất dao động từ 0,75% - 2,3% năm tuỳ thuộc vào tính chất của từng dự án.
Thứ hai, thời gian vay dài ví dụ như nguồn vốn ODA của Nhật Bản cho Việt Nam vay trong thời gian là 30 - 40 năm, WB là 40 năm, ADB cũng từ 30 – 40 năm.
Thứ ba, thời gian ân hạn dài thường từ 5-10 năm. Thời gian ân hạn là thời gian bên đi vay không phải trả gốc và lãi. Ví dụ Nhật Bản, WB, ADB cho Việt Nam vay với thời gian ân hạn thường là 10 năm.
2.1.3.ODA là nguồn vốn có nhiều ràng buộc
ODA luôn gắn liền với mục tiêu kinh tế, chính trị và các nhân tố xã hội. Các nước viện trợ sử dụng ODA là công cụ đa năng về kinh tế - chính trị.
Về mặt kinh tế thì các nhà viện trợ khi thực hiện viện trợ đều muốn đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ cho nước mình, họ gắn viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện pháp để tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu. Ví dụ: Canada yêu cầu tới 65% viện trợ phải mua hàng hoá của họ, Đức yêu cầu khoảng 50%, Thuỵ Sĩ chỉ yêu cầu 1,7%. Các nước viện trợ ODA với mục đích mở mang thị trường tiêu thụ sản phẩm và thị trường đầu tư đem lại lợi nhuận cho nước mình. Ngay cả viện trợ cho không cũng đem lại lợi ích lâu dài cho bên viện trợ. Ví dụ: viện trợ dưới hình thức hỗ trợ kỹ thuật công nghệ với những trang thiết bị mà thiết bị của nước khác không thể thay thế được thì buộc nước tiếp nhận phải phụ thuộc lâu dài vào nước viện trợ. Ngoài ra thì nước tiếp nhận còn phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ, vì nước nhân viện trợ không được quyền lựa chọn đồng tiền để vay ODA do vậy mà khi đồng tiền viện trợ tăng giá thì các nước tiếp nhận viện trợ khi trả nợ thì phải trả thêm một khoản do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm trả nợ. Do vậy mà ODA không chỉ đem lại lợi ích cho các nước tiếp nhận mà còn đem lại lợi ích cho nước viện trợ. Ví dụ: Nhật Bản là nhà cung cấp ODA hàng đầu thế giới. Trong những năm cuối thập kỷ 90, khi phải đối phó với những suy thoái nặng nề trong khu vực. Nhật Bản đã quyết định trợ giúp tài chính rất lớn cho các nước Đông Nam Á, vì đó là nơi chiếm tỷ trọng tương đối lớn về mậu dịch và đầu tư của Nhật Bản. Trong khủng hoảng kinh tế Châu Á năm 1997 Nhật Bản đã trợ giúp 15 tỷ USD tiền mặt cho các nhu cầu vốn ngắn hạn chủ yếu là lãi suất thấp và tính bằng đồng yên, dành 15 tỷ USD cho mậu dịch và đầu tư có nhân nhượng trong vòng 3 năm. Các khoản trợ giúp nói trên được thực hiện rõ ràng không phải chỉ nhằm giúp trỡ các nước Đông Nam Á vượt qua khủng hoảng mà thực sự vì lợi ích của Nhật Bản. Vì khi đi kèm với các khoản vay đó là các điều kiện mà Nhật đưa ra như: các khoản cho vay thực hiện bằng đồng yên và các khoản vay này chỉ được cung cấp cho các dự án có các công ty Nhật Bản tham gia.
ODA cũng là một công cụ để thức hiện ý đồ chính trị của nước viện trợ đối với nước tiếp nhận. Ví dụ điển hình nhất là kế hoạch Marshall của Mỹ khôi phục lại Tây Âu sau đại chiến thế giới lần thứ hai nhằm chống lại ảnh hưởng của Liên Xô cũ. Mỹ đã dùng ODA làm công cụ để thực hiện chính sách '' gây ảnh hưởng chính trị trong thời gian ngắn'' dùng viện trợ kinh tế để bày tỏ sự thân thiện, gần gũi về chính trị và tiếp cận mở đường cho các hoạt động ngoại giao trong tương lai. Mỹ '' lái '' các nước nhận viện trợ chấp nhận một lập trường nào đó của Mỹ trong ngoại giao và tác động đến sự phát triển chính trị của nước đó.
Ngoài ra, ODA là nguồn vốn gắn liền với các nhân tố xã hội. Bởi vì xét trên cơ cấu tài chính thuần tuý thì việc cung cấp ODA thực tế là quá trình lưu chuyển một phần của tổng sản phẩm quốc dân của các nước giàu sang các nước nghèo. Hoặc nhìn trên góc độ khác thì nguồn gốc ODA chính là đồng tiền đóng thuế của người dân. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự kiểm soát của dư luận xã hội từ phía nhà cung cấp cũng như phía nước tiếp nhận. Dân chúng ở các nước viện trợ ủng hộ việc viện trợ cho các nước nghèo. Tuy nhiên họ không chỉ quan tâm đến số lượng viện trợ mà còn quan tâm đến chất lượng viện trợ. Do đó viện trợ phải được giải thích rõ ràng, công khai tránh tình trạng tham nhũng trong việc cung cấp và sử dụng viện trợ. Nhân dân các nước viện trợ sẵn sàng ủng hộ viện trợ với điều kiện viện trợ phải được sử dụng tốt và đúng mục đích.
Tóm lại, viện trợ không chỉ đơn thuần là việc giúp đỡ hữu nghị mà còn là một công cụ có hiệu quả để thiết lập và duy trì lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Cụ thể là để có tiếp nhận các nguồn tài trợ ODA các nước tiếp nhận bị yêu cầu và đòi hỏi phải thay đổi chính sách cho phù hợp với lợi ích kinh tế và vị thế chính trị cho nước tài trợ. Cũng chính vì vậy mà khi nhận viện trợ cần phải cân nhắc kỹ lưỡng những điều kiện của các nhà tài trợ, không vì lợi ích trước mắt mà đánh mất những quyền lợi lâu dài. Quan hệ hỗ trợ phát triển chính thức phải đảm bảo tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng cùng có lợi.
2.2. Phân loại ODA
2.2.1 Phân theo tính chất
a.Viện trợ không hoàn lại
Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên tiếp nhận không phải hoàn trả) để bên tiếp nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận trước giữa các bên, có thể coi viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân sách nhà nước; được sử dụng theo hình thức nhà nước cấp phát lại cho các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Viện trợ không hoàn lại được ưu tiên sử dụng cho những chương trình và dự án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội như: y tế, dân số, kế hoạch hoá gia đình; giáo dục, đào tạo; các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo, phát triển nông thôn và miền núi, cấp nước sinh hoạt.. hoặc hỗ trợ cho việc nghiên cứu các chương trình, dự án phát triển và tăng cường năng lực thể chế, bảo vệ môi sinh, quản lý đô thị, nghiên cứu khoa học và công nghệ… Ngoài ra ODA không hoàn lại còn hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất trong trường hợp đặc biệt, trước hếtlà đối với các dự án góp phần tạo việc làm, giải quyết các vấn đề xã hội.
Viện trợ không hoàn lại được thực hiện dưới hai dạng:
- Hỗ trợ kỹ thuật: chuyển giao công nghệ, truyền đạt những kinh nghiệm xử lý, bí quyết kỹ thuật cho nước nhận ODA.
-Hỗ trợ các dự án đầu tư: thường tập trung vào các dự án cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hôi.
- Viện trợ nhân đạo bằng hiện vật: như thuốc chữa bệnh, lương thực, vải…Trường hợp này xảy ra khi một nước gặp khó khăn như thiên tai, lũ lụt ra thông báo đến các nước khác yêu cầu được giúp đỡ.
b. Viện trợ có hoàn lại (Hay tín dụng ưu đãi)
Là khoản cho vay ưu đãi, thường chiếm phần lớn trong tổng số nguồn vốn ODA, là các khoản vay ưu đãi về lãi suất, thời hạn trả nợ, thời gian ân hạn.
Tín dụng ưu đãi là nguồn phụ thêm để bù đắp thâm hụt ngân sách nhà nước cho nên nó được sử dụng dưới hình thức tín dụng đầu tư cho các mục đích có khả năng thu hồi vốn cao. Tín dụng ưu đãi không sử dụng cho nhu cầu tiêu dùng xã hội mà thường được sử dụng để ưu tiên đầu tư các chương trình, dự án xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội thuộc các lĩnh vực để tạo nền tảng vững chắc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Những điều kiện ưu đãi là:
- Lãi suất thấp.
- Thời hạn vay nợ dài (từ 20-30 năm) để giảm gánh nặng trả nợ cho các nước khó khăn.
- Thời gian ân hạn từ 10-12 năm để nước tiếp nhận có đủ thời gian phát huy hiệu quả sử dụng nguồn vốn tạo điều kiện trả nợ sau này.
c. Viện trợ hỗn hợp
Là khoản ODA kết hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các điều kiện của tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí loại vốn này có thể kết hợp 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
2.2.2. Phân theo nguồn cung cấp
a. ODA song phương
Là các khoản viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia thông qua hịêp định ký kết giữa hai chính phủ. Phần viện trợ song phương thường chiếm tỷ trọng lớn khoảng 80% trong tổng số lưu chuyển ODA trên thế giới, lớn hơn rất nhiều so với phần viện trợ đa phương.
ODA song phương là nguồn vốn chuyển trực tiếp giữa hai chính phủ nên thủ tục tiến hành cung cấp và tiếp nhận đơn giản và thời gian ký kết viện trợ cũng nhanh hơn. Viện trợ song phương thường có điều kiện ràng buộc khi cho vay chẳng hạn bên viện trợ sẽ đảm nhận việc đào tao chuyên gia, cố vấn các vấn đề liên quan đến việc tiếp nhận và sử dụng vốn vay cho các nước nhận ngược lại nước tiếp nhận viện trợ phải mua máy móc, hàng hóa của nước viện trợ.
b. ODA đa phương
Là viện trợ phát triển chính thức của các tổ chức quốc tế (IMF, ADB, WB…)hay tổ chức khu vực hay của một chính phủ dành cho một chính phủ khác thông qua các tổ chức đa phương như UNICEF(quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc) UNDP (chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc).
Các tổ chức tài chính quốc tế cung cấp ODA chủ yếu:
+ Ngân hàng thế giới-WB
+ Quỹ tiền tệ quốc tế- IMF
+ Ngân hàng phát triển Châu Á- ADB
+ Các tổ chức thuộc hệ thống Liên Hiệp Quốc như: chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), tổ chức y tế Thế Giới (WHO), chương trình lương thực Thế Giới (FAO), quỹ nhi đồng LHQ, quỹ dân số LHQ…
2.2.3 Phân theo mục đích sử dụng
a.Hỗ trợ dự án
Là hình thức chủ yếu của ODA để thực hịên các dự án.Hỗ trợ dự án có hai loại:
+ Hỗ trợ cơ bản đó là hỗ trợ các dự án xây dựng.
+ Hỗ trợ kỹ thuật là hỗ trợ chuyển giao tri thức công nghệ, đào tạo kỹ thuât…
b. Hỗ trợ phi dự án
Bao gồm các loại hình:
+ Hỗ trợ cán cân thanh toán: thường là hỗ trợ tài chính trực tiếp, hỗ trợ hàng hoá hay hỗ trợ nhập khẩu. Hàng hoá hay ngoại tệ được chuyển qua hình thức này có thể được sử dụng để hỗ trợ cho ngân sách.
+ Hỗ trợ chương trình: Là khoản ODA dành cho một mục đích tổng quát với thời gian nhất định mà không cần phải xác định chính xác khoản viện trợ đó được sử dụng như thế nào.
2.2.4 Phân theo điều kiện
a. ODA không ràng buộc
Là loại ODA mà việc sử dụng nó không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
b.ODA có ràng buộc
Là loại ODA mà việc sử dụng nó bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng.
Ràng buộc bởi nguồn sử dụng là việc mua sắm hàng hoá, trang thiết bị hay dịch vụ bằng nguồn ODA chỉ giới hạn cho một số công ty do nhà nước tài trợ sở hữu hoặc kiểm soát (đối với viện trợ song phương), hoặc do công ty của các nước thành viên(đối với viện trợ đa phương).
Ràng buộc bởi mục đích sử dụng là chỉ được sử dụng cho một lĩnh vực nhất định hay một dự án cụ thể.
c. ODA ràng buộc một phần
Là loại ODA mà một phần chi ở nước viện trợ phần còn lại chi ở bất cứ nước nào.
2.3. Đặc điểm của vốn ODA từ EU vào Việt Nam.
2.3.1. Cho vay bằng đồng euro.
Các nước tiếp nhận viện trợ thì không có quyền lựa chọn đồng tiền viện trợ. Đối với EU quy định vốn ODA của họ dù hoàn lại hay không hoàn lại đều thực hiện bằng đồng euro. Đây là một điều đang lưu ý với các quốc gia tiếp nhận ODA của EU, vì khi mà đồng euro lên giá hoặc biến động thất thường so với đô-la Mỹ sẽ gây ra khó khăn cho các nước nhận viện trợ trong việc tính toán hiệu quả các khoản vay cũng như quản lý nợ. Việc tăng giá đồng euro so với đô - la Mỹ sẽ làm tăng gánh nặng nợ nần cho quốc gia nhận viện trợ khi mà đô-la Mỹ vẫn là đồng tiền chủ yếu dùng để giao dịch và thanh toán.
2.3.2. Tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
Vì mục đích viện trợ của EU khi cung cấp ODA cho các nước đang phát triển là cải thiện môi trường đầu tư ở các nước tiếp nhận viện trợ nhằm phục vụ cho các nhà đầu tư EU. Mà ở các nước đang phát triển thì cơ sở hạ tầng kinh tế -xã hội chưa phát triển gây khó khăn cho việc đầu tư phát triển kinh tế. Do đó khi cung cấp ODA EU cho các nước đang phát triển thường tập trung cho phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội
Hình 1: So sánh ODA cho các lĩnh vực của EU và Trung bình các nước DAC
Nguồn: OECD “Báo cáo phát triển 2007”
2.3.3.Tỉ trọng các khoản cho vay chiếm khoảng 50%.
Trong cơ cấu ODA của EU thì khoản cho vay chiếm tỷ trọng trung bình, thường chiếm khoảng 50%, còn lại là viện trợ không hoàn lại. Điều này thể hiện mục đích cung cấp ODA của EU, EU rất quan tâm đến mặt xã hội. Đây cũng là điều đáng lưu ý khi tiếp nhận ODA của EU, do đó đòi hỏi các quốc gia này phải phân bổ nguồn vốn này một cách hiệu quả để phục vụ cho tăng trưởng kinh tế - xã hội.
3. Vai trò của ODA.
ODA là nguồn vốn có vai trò khá quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở các nước đang phát triển.
3.1. Bổ sung nguồn vốn trong nước, tăng khả năng thu hút đầu tư
Như chúng ta đã biết vốn là điều kiện hàng đầu cho quá trình đầu tư phát triển nhất là đối với các nước đang phát triển. Vốn đầu tư lấy từ nguồn trong nước là chính những với các nước đang phát triển thì nguồn vốn tích luỹ từ nội bộ nền kính tế lại rất hạn hẹp nên phải tìm nguồn vốn bổ sung từ nước ngoài như vốn ODA, FDI… Các khoản ODA là nguồn tài chính quan trọng bổ sung cho quá trình phát triển của các nước đang phát triển.
Hầu hết các nước Đông Nam Á sau khi giành được độc lập đều ở trong tình trạng nghèo nàn và lạc hậu. Để phát triển cơ sở hạ tầng, đảm bảo các vấn đề vật chất ban đầu cho phát triển kinh tế thì đòi hỏi phải có nhiều vốn, những khả năng thu hồi vốn ở lĩnh vực này rất chậm. Các nước này để giải quyết vấn đề đó bằng cách sử dụng nguồn viện trợ ODA. ODA được chi cho các công trình hạ tầng kinh tế xã hội như sân bay, bến cảng, đường cao tốc, trường học, bệnh viện, trung tâm nghiên cứu khoa học… Đây là những ngành cần đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn chậm mà tư nhân không có khả năng đầu tư.
Việc sử dụng vốn ODA có hiệu quả sẽ có tác dụng tăng khả năng thu hút đầu tư. Vì để thu hút các nhà đầu tư trực tiếp bỏ vốn đầu tư vào một lĩnh vực nào đó của một quốc gia thì chính quốc gia đó phải có một môi trường đầu tư tốt, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài như: cơ sở hạ tầng vững chắc, giao thông thuận lợi, hệ thống chính sách pháp luật ổn định… Muốn vậy Nhà nước phải tập trung vào việc nâng cấp, cải thiện cơ sở hạ tầng, hệ thông pháp luật…Mà nguồn vốn chủ yếu để chi cho các khoản đầu tư đó là nguồn vốn ODA. Khi mà vốn ODA được sử dụng có hiệu quả thì sẽ tạo ra môi trường đầu tư tốt thu hút đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
Việc sử dụng ODA để nâng cấp, cải thiện cơ sở hạ tầng không chỉ tăng khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài mà còn thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nước. Việc đầu tư sản xuất kinh doanh của các nhà đầu tư trong nước sẽ có nhiều thuận lợi. Như vậy ODA, nó bổ sung nguồn vốn trong nước và có tác dụng nâng cao khả năng thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, tạo điều kiện đầu tư tư nhân trong nước và góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
3.2. Tạo điều kiện tiếp thu thành tựu khoa học, phát triển nguồn nhân lực
Tác dụng mà ODA mang lại cho các nước tiếp nhận là trang thiết bị, công nghệ hiện đại, kỹ xảo chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Các nhà tài trợ cũng ưu tiên cho phát triển nguồn nhân lực vì nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia.
Trong hỗ trợ phát triển chính thức thì hợp tác kỹ thuật chiếm một bộ phận lớn, bao gồm nhiều loại hình và nhiều dự án khác nhau như : các dự án huấn luyện, đào tạo chuyên môn, các dự án cung cấp thiết bị…Nhờ đó mà các nước đang phát triển có được công nghệ hiện đại, trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực được nâng cao đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
3.3. Góp phần cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế
Cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển là vấn đề cấp thiết để tăng trưởng kinh tế và xoá đói giảm nghèo. Nhưng đối với các nước đang phát triển thì đây không phải là chuyện dễ dàng vì nó đòi hỏi một khối lượng vốn lớn để điều chỉnh. Do đó phải dựa vào nguồn vốn ODA, thực tế ODA đã giúp đỡ rất nhiều cho các nước đang phát triển trong vấn đề cải thiện thể chế và cơ cấu kinh tế. Ví dụ như Nhật Bản là một nước cung cấp ODA lớn trên thế giới, trong giai đoạn 1993-1995 Nhật đã giành một khoản viện trợ gần 700 triệu USD để hỗ trợ điều chỉnh thể chế và cơ cấu kinh tế ở các nước đang phát triển.
3.4. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xoá đói giảm nghèo
ODA có tác động gián tiếp đến tăng trưởng kinh tế. Viện trợ có thúc đẩy tăng trưởng kinh tế hay không phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý và sử dụng nguồn vốn đó. Nếu một nước có cơ chế quản lý tốt và sử dụng vốn viện trợ đúng mục đích thì thúc đẩy tăng trưởng.
ODA giúp các nước đang phát triển giảm tình trạng đói nghèo, có thể coi ODA là cơ hội để nâng cao chất lượng cuộc sống của những người nghèo. ODA không chỉ sử dụng để nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế mà nó còn sử dụng để nâng cấp cơ sở hạ tầng xã hội như xây dựng trường học, bệnh viện… nhờ đó mà mức sống của người dân được cải thiện. Người dân được chăm sóc y tế tốt hơn, từ đó sẽ làm tăng tuổi thọ, giảm tỷ lệ tử vong, cải thiện các chỉ tiêu xã hội.
Tóm lại, ODA là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng cho các nước vươn lên. Tuy nhiên nó không có vai trò quyết định cho sự thành công của một quốc gia trên con đường phát triển. Ðồng thời, cũng cần nhận thức rằng nguồn vốn ODA là nguồn gây nợ, vì vậy trong quá trình sử dụng nguồn vốn này phải quán triệt tinh thần tự lực cánh sinh và tính toán kỹ để ODA được sử dụng với hiệu quả cao nhất.
II. Sự cần thiết của việc tăng cường thu hút ODA từ EU vào Việt Nam.
1.Đảm bảo nguồn cung vốn cho đầu tư phát triển ở Viêt Nam.
Triển vọng về phát triển kinh tế và nhu cầu vốn ở Việt Nam .
Hiện nay EU là nhà tài trợ ODA lớn cho Việt Nam. Các quốc gia thành viên của Liên minh châu Âu (EU) bao gồm Áo, Bỉ, Bungari, Cyprus, Cộng hòa Czech, Đan Mạch, Estonia, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hungari, Ailen, Ý,Latvia, Lithuania, Luxembourg, Malta, Hà Lan, Ba lan, Bồ Đào Nha, Rumani, Slovenia, Slovakia, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Vương quốc Anh. Liên minh châu Âu không chỉ là một liên đoàn của các quốc gia nhưng nó cũng không phải là một liên bang. Hệ thống chính trị của nó, về mặt lịch sử là độc nhất vô nhị và liên tục được tiến hóa trong hơn 50 năm qua.
Từ năm 1993 Việt Nam liên tục nhận được nguồn vốn hỗ trợ phát triển từ EU với số vốn ngày càng tăng.
Trong những năm gần đây nhất là những năm 2006-2008, Việt Nam đều đạt tốc độ tăng trưởng cao là 7%.Năm 2009, thế giới xảy ra khủng hoảng kinh tế nên Việt Nam càng cần nhiều vốn để có thể giữ được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao.Vốn ODA từ EU vào Việt Nam là nguồn vốn vô cùng quan trọng góp phần giúp Việt Nam duy tri` tốc độ tăng trưởng cao hiện nay.
Đảm bảo cân đối ngân sách và duy trì khả năng cung cấp vốn cho những dự án trọng điểm.
Vốn ODA từ EU đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới 1.676 km đường quốc lộ; khôi phục và cải tạo khoảng 200 km đường tỉnh lộ; Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh; đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh-Nha Trang); làm mới và khôi phục 88 cầu, chủ yếu trên các Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 3,7 km; cải tạo và nâng cấp 1000 km đường nông thôn và khoảng 3,1 km cầu nông thôn quy mô nhỏ; Cầu Mỹ Thuận; xây dựng mới 11 cầu nông thôn với tổng chiều dài 0.762 km (khẩu độ bình quân khoảng 2,5 – 10,0 m).
Pháp với vốn viện trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và đứng đầu khối EU là 370,4 triệu USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ được sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là giao thông đô thị, đường sắt, môi trường (quản lý nước và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết này cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài chính. Nguồn vốn ODAtừ EU dành cho năng lượng điện và giao thông chiếm tới hơn 8% vốn ODA của Việt Nam.
Tổng nguồn vốn ODA từ EU dành cho giáo dục và đào tạo ước khoảng 40,5 triệu EUR, chiếm khoảng 2,7 – 4% tổng kinh phí giáo dục và đào tạo, đã góp phần cải thiện chất lượng và hiệu quả của công tác giáo dục và đào tạo, tăng cường một bước cơ sở vật chất kỹ thuật cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, như dự án giáo dục tiểu học, trung học và đại học, dự án đào tạo nghề...
Khoảng 70 dự án với tổng vốn ODA hơn 400 triệu EUR đầu tư cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, chiếm 34% tổng mức ODA mà EU cam kết. Các dự án ODA đã góp phần cung cấp nguồn tín dụng cho nông dân, tạo ra các ngành nghề phụ, phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học.
2.Tăng cường thu hút và sử dụng ODA từ EU vào Việt Nam là hình thức thúc đẩy quan hệ hợp tác giữa các nước EU và Việt Nam.
Công tác thu hút và sử dụng ODA trong giai đoạn vừa qua đã được
Đảng và Nhà nước đánh giá về cơ bản có hiệu quả. Các nhà tài trợ cũng coi
Việt Nam là một trong những quốc gia sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
Trên các lĩnh vực cụ thể, ODA đã góp phần:
Thông qua hợp tác phát triển với các chương trình và dự án ODA cung cấp cho Việt Nam, Chính phủ và nhân dân các nước thuộc liên minh châu Âu cũng như các tổ chức quốc tế đã hiểu và tích cực ủng hộ chính sách phát triển kinh tế - xã hội đúng đắn, hợp lòng dân của Đảng và Nhà nước Việt Nam.
Hiện có 27 nhà tài trợ song phương và đa phương trong EU cung cấp ODA cho hầu hết các lĩnh vực ưu tiên phát triển của Việt Nam.
III. Kinh nghiệm thu hút và sử dụng ODA của EU ở một số nước Châu Á
1. Trung Quốc
Trung quốc là quốc gia sử dụng vốn ODA của EU rất hiệu quả để lại nhiều kinh nghiệm cho các nước tiếp nhận khác đặc biệt là Việt Nam. Nguyên nhân thành công của việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA của EU tại Trung Quốc là nhờ Trung Quốc có chiến lược hợp tác tốt, xây dựng tốt các dự án, cơ chế điều phối và thực hiện tốt, cơ chế theo dõi và giám sát chặt chẽ.
Về bộ máy và cơ chế quản lý điều phối: Do đặc thù là một đất nước rộng lớn về mặt lãnh thổ, đông về mặt dân số nên để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý Chính Phủ Trung Quốc sớm có biện pháp và chính sách cụ thể nhằm tiến hành phi tập trung hoá và phân cấp cho các chính quyền địa phương thể hiện rõ nét cả trong quản lý và điều phối viện trợ và đã mang lại hiệu quả rõ rệt, đảm bảo hiệu quả nguồn vốn ODA..
Về xác định ưu tiên viện trợ: Trung Quốc việc lựa chọn ưu tiên và các dự án cụ thể sử dụng ODA của Trung Quốc đã đáp ứng với nhu cầu phát triển của đất nước. Chính phủ Trung Quốc xem xét các chương trình, dự án viện trợ khả thi về mặt tài chính để tạo ra nguồn tài chính phục vụ cho việc trả nợ sau này. Chính Phủ Trung Quốc tập trung vào một số lĩnh vực ưu tiên dài hạn như cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn nhân lực, bảo vệ và chống ô nhiễm môi trường, các dịch vụ xã hội. Trong qua trình sử dụng viện trợ Chính Phủ Trung Quốc luôn triệt để sử dụng có hiệu quả và khai thác hết thế mạnh của viện trợ ODA. Viện trợ ODA của Trung Quốc chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong mức đầu tư toàn xã hội ( chỉ chiếm 2%, trong đó ODA Nhật Bản chỉ chiếm 0,5%).Trung Quốc thực hiện chủ trương phần vốn viện trợ phải được tập trung sử dụng máy móc nhập khẩu, thiết bị công nghệ hiện đại chứ không khuyến khích sử dụng vào công tác xây dựng cơ bản của các dự án.
Về quy trình chuẩn bị và xây dựng dự án: Đây là khâu quan trọng để đảm bảo thành công các dự án. Trung Quốc đã xây dựng các nhân tố đảm bảo thành công của khâu xác định và chuẩn bị dự án đó là: việc phân cấp và phi tập trung hoá được áp dụng nhất quán và đồng bộ, đã làm tăng cường chất lượng công tác chuẩn bị, đảm bảo tính khả thi của dự án, các dự án bắt buộc phải được xây dựng trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm do vậy đảm bảo đáp ứng các tiêu chí ưu tiên dài hạn; hệ thống cơ quan tư vấn được phát triển và sử dụng phát huy được vai trò chuyên môn kỹ thuật của mình trong quá trình đánh giá và thẩm định dự án. Qua trình thẩm định và phê duyệt dự án của Trung Quốc nhanh chóng và phân cấp mạnh hơn Việt Nam.
Về thực hiện dự án: Trung Quốc làm tốt hơn Việt Nam trong việc giải phóng mặt bằng và tái định cư, vai trò làm chủ dự án, chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý, tin học hoá trong công tác theo dõi và đánh giá dự án.
Về quản lý vốn: Trung Quốc đã đạt được tình hình vay trả nợ vốn vay ODA khá cân đối. Các khoản vay hay viện trợ cho không Trung Quốc đều có cơ chế hoà vốn khác nhau để tái tạo nguồn viện trợ và tạo nên vốn đối ứng r._.ất có hiệu quả.
Về công tác đào tạo nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ và bảo vệ môi trường. Ở Trung Quốc công tác này thực hiện một cách có hệ thống và có hiệu quả cao, do cán bộ quản lý có nghiệp vụ cao, có sự phân cấp quản lý rõ ràng. Trung ương chỉ quản lý các vấn đề về nguyên tắc còn vấn đề khác giao cho các ngành các địa phương.
2. Thái Lan
Thái Lan là một nước có nền kinh tế năng động, có tốc độ tăng trưởng
nhanh trong khu vực Đông Nam Á. Cũng giống như Việt Nam hiện nay, EU là nhà tài trợ lớn cho Thái Lan. Thái Lan là nước tương đối thành công trong việc sử dụng nguồn vốn ODA này và để lại nhiều kinh nghiệm quí báu cho Việt Nam trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nói chung và ODA của Nhật Bản nói riêng.
Thứ nhất, Thái Lan thành công nhờ việc sử dụng ODA có trọng tâm. Phần vốn ODA không hoàn lại thì Chính phủ dùng để xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội như: giáo dục, y tế, nông nghiệp nông thôn… Phần vốn vay ưu đãi dùng để đầu tư cho hạ tầng kinh tế như giao thông, thông tin liên lạc, năng lượng…
Thứ hai, thành công nhờ hệ thống theo dõi và đánh giá dự án ở các cấp. Ở cấp cơ sở (Ban QLDA sử dụng thông tin hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng của các bộ phận chuyên trách), ở cấp ngành (sử dụng dữ liệu theo dõi giúp Hệ thống Hỗ trợ quyết định) và ở cấp trung ương (tại Cơ quan Xúc tiến đầu tư Thái Lan sử dụng dữ liệu theo dõi để điều tiết các loại đầu tư; Cơ quan Quản lý nợ công thuộc Bộ Tài chính: Thông qua việc xếp hạng theo dõi để xác định các dự án cần cải thiện công tác quản lý; sử dụng biện pháp xếp hạng đánh giá khi đưa ra các quyết định phân bổ đầu tư mới.
Về thể chế, tổ chức quản lý công tác theo dõi và đánh giá dự án: Ở Thái Lan công tác quản lý dự án đầu tư được thực hiện theo Luật Đầu tư, quản lý dự án ODA theo Luật Vay nợ Chính phủ. Việc quản lý dự án đầu tư và quản lý dự án ODA được tập trung ở 2 cơ quan trung ương với biên chế gọn nhẹ và được tin học hoá cao (quản lý dự án đầu tư do Cơ quan Xúc tiến đầu tư thực hiện, quản lý các dự án ODA do Cơ quan Quản lý nợ công thực hiện). Thông tin quản lý dự án được chia sẻ rộng rãi giữa các cấp và các cơ quan quản lý. Công tác theo dõi và đánh giá dự án được thực hiện theo đúng quy định ở tất cả các cấp và tuân thủ chế tài thực hiện nghiêm ngặt.
Về tổ chức, vận hành Hệ thống theo dõi dự án của Thái Lan ở cấp cơ sở và cấp trung ương:
- Ở cấp cơ sở (Ban Quản lý dự án): Bộ máy quản lý gọn nhẹ, không có cán bộ chuyên trách theo dõi dự án (các bộ phận chức năng trực tiếp theo dõi phần việc của mình và báo cáo trực tiếp Giám đốc định kỳ hàng tuần, hàng tháng), mẫu báo cáo đơn giản thực hiện theo mẫu quy định của nhà tài trợ), tần suất báo cáo lên Chính phủ và nhà tài trợ là 2 lần/năm. Công cụ công nghệ thông tin được sử dụng triệt để phục vụ theo dõi dự án . Tiêu chí và chỉ số theo dõi ở cấp cơ sở được tập trung vào giải ngân, hiệu quả và hiệu suất.
- Ở cấp quản lý TW: Cơ quan Quản lý nợ công thuộc Bộ Tài chính (PDMO) có bộ phận chuyên trách quản lý theo dõi các dự án ODA thực hiện nhiệm vụ theo dõi toàn bộ danh mục dự án ODA . Các tiêu chí và chỉ số chính phải theo dõi là tiến độ giải ngân và tiến độ thực hiện chung (hàng tháng, hàng quý). Công nghệ thông tin được sử dụng rộng rãi thông qua mạng liên kết giữa các cơ quan và sử dụng Internet để giao dịch với các Ban Quản lý dự án. Thông qua theo dõi danh mục dự án, PDMO xếp hạng hiệu quả thực hiện các dự án và các cơ quan chuyên ngành, từ đó quyết định ưu tiên vốn đầu tư cho các dự án và các cơ quan chuyên ngành được xếp hạng cao.
Thứ ba là thanh công nhờ việc tính toán nhu cầu vốn vay, xác định mức vay tối đa hàng năm. Một trong số các biện pháp giúp Thái Lan sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA mà không sa lầy trong nợ nần là biết xác định mức vay tối đa hàng năm. Chính phủ Thái Lan quy định mức vốn ODA vay nợ hàng năm không vượt qua 10% kế hoạch thu ngân sách hàng năm của chính phủ và không vượt qua 25% số dư nợ do Bộ tài chính đứng ra vay. Mức trả nợ bằng 9% kim ngạch xuất khẩu hoặc 20% chi ngân sách hàng năm.
Thứ ba là phải quản lý dự án đầu tư một cách có hiệu quả, tăng cường theo dõi, giám sát các dự án ODA. Đẩy nhanh việc hoàn thiện về mặt pháp lý đối với công tác theo dõi và đánh gia dự án ODA. Do đó nhiều dự án có thể huy động được cho các quyết định mở rộng, nhiều dự án được JICA làm luận chứng và JBIC cho vay vốn.
Thứ tư là vấn đề quy trình quản lý và đào tạo kỹ năng quản lý cũng như những vấn đề làm tăng hiệu quả huy động và sử dụng ODA.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THU HÚT VÀ SỬ DỤNG ODA TỪ EU THỜI KÌ 2000 – 2007
I. Thực trạng thu hút ODA từ EU thời kỳ 2000 – 2007.
1.1.Quan điểm hợp tác của EU với Việt Nam thời kỳ 2000-2007.
EU sẽ tiếp tục giúp Việt Nam thúc đẩy tăng trưởng để giảm nghèo, tuân thủ các cam kết WTO, tiến về phía trước với các cải cách kinh tế quan trọng và tham gia vào các hiệp định thương mại song phương, trong đó có các hiệp định với EU.
EU hoan nghênh Chính phủ về việc tăng cường minh bạch ngân sách và cải cách quản lý tài chính công. Đánh giá trách nhiệm giải trình tài chính quốc gia(CFAA 2007) là một bước tiến được hoan nghênh cũng như việc triển khai khung đánh giá hoạt động chi tiêu công và trách nhiệm giải trình tài chính (PEFA) đầu tiên tại Việt Nam.
EU hoan nghênh Chính phủ về việc tăng cường đấu tranh chống tham nhũng cũng như hoan nghênh việc thông qua Luật chống tham nhũng, trong đó có việc các quan chức cao cấp và gia đình họ phải kê khai tài sản. Các phương tiện truyền thông đại chúng độc lập và một xã hội dân chủ vững mạnh là những cột trụ quan trọng khác cho cuộc chiến chống tham nhũng. Cần có tiến độ nhanh chóng trong việc xây dựng chiến lược quốc gia chống tham nhũng và một khuôn khổ giám sát.
Chương trình hành động môi trường lần thứ 6, được thông qua vào tháng 7-2002 đặt ra các ưu tiên của EU trong giai đoạn tới năm 2010. Có 4 lĩnh vực được lựa chọn là ưu tiên: thay đổi khí hậu, thiên nhiên và đa dạng sinh học, môi trường và sức khỏe, và việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và chất thải.
1.2. Tình hình cam kết, ký kết, giải ngân từ EU.
1.2.1.Tình hình cam kết vốn ODA từ EU cho Việt Nam
ODA là nguồn vốn quan trọng của ngân sách Nhà nước, được sử dụng để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ưu tiên.
Ngày 9/11/1993, Hội nghị quốc tế các nhà tài trợ dành cho Việt Nam đã khai mạc tại Paris, đây là sự kiện đánh dấu sự hội nhập của Việt Nam với cộng đồng tài trợ quốc tế. Thông qua 8 Hội nghị CG từ 2000-2007 (Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam), các nhà tài trợ EU đã cam kết ODA cho nước ta với tổng lượng đạt 4994,76 triệu EUR. Mức cam kết năm sau cao hơn năm trước và đạt đỉnh điểm trong năm 2007 (948,24 triệu EUR). Trong thời kỳ 2000-2007, tổng giá trị ODA cam kết là 4994,76 triệu EUR; tổng vốn ODA ký kết đạt khoảng 4165,675 triệu EUR, tương đương 83% tổng vốn OĐA cam kết; tổng vốn ODA giải ngân đạt xấp xỉ 3128.98 triệu EUR, tương đương 75% tổng vốn ODA ký kết.
ODA được cung cấp theo dự án hoặc chương trình dưới hình thức viện trợ không hoàn lại và vay ưu đãi. Khoảng 45 – 55% số vốn ODA cam kết nói trên là viện trợ không hoàn lại, hầu hết là các dự án cải thiện môi trường, xóa đói giảm nghèo còn lại một phần nhỏ là các dự án đầu tư xây dựng quy mô nhỏ và phi dự án (viện trợ hàng hóa). Các khoản vay ưu đãi tập trung cho các dự án đầu tư xây dựng, trong đó có các dự án cấp quốc gia với giá trị hàng trăm triệu EUR.
Bảng 1: Cam kết, ký kết và giải ngân vốn ODA giai đoạn 2000-2007
Đơn vị: Triệu EUR
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng số
Cam kết
386.65
435.27
480.5
560.7
650.5
722.5
810.4
948.24
4994.76
Tốc độ tăng (%)
12.57
10.39
16.69
16.01
11.07
12.16
17
Ký kết
325.5
362.725
400.5
467.25
542.1
602.1
675.3
790.2
4165.675
Tốc độ tăng(%)
11.44
10.41
11.67
16.02
11.07
12.16
17.01
Giải ngân
298.3
320.4
350.7
360.8
395.5
425.5
445.8
532.08
3128.98
% giải ngân(%)
91.64
88.33
87.56
77.22
72.95
70.67
66.02
67.33
75.11
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Mức ODA cam kết của EU đối với Việt Nam năm sau luôn cao hơn năm trước, đạt đỉnh điểm trong năm 2007 với 948.24 triệu EUR.Tốc độ tăng ODA cam kết luôn đạt mức lớn hơn 10%.Trong thời kỳ 2000-2007 tốc độ tăng ODA cam kết thấp nhất vào năm 2002(10.39%) và cao nhất vào năm 2007(17%).Điều đó cho thấy các nhà tài trợ ngày càng đánh giá cao những nỗ lực của Việt Nam trong việc nâng cao sử dụng nguồn vốn ODA và quan hệ Việt Nam- EU ngày càng tốt đẹp.
1.2.2. Tình hình ký kết vốn ODA cho Việt Nam
Trên cơ sở số vốn ODA cam kết của các nhà tài trợ đa phương và song phương, Chính phủ Việt Nam đã ký kết với các nhà tài trợ các Điều ước quốc tế về ODA (như hiệp định, nghị định thư, dự án, chương trình). Tính từ năm 2000 đến 2007, tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã được ký kết ước đạt khoảng 4165.675 triệu EUR.
Trong năm 2007, nguồn vốn ODA được hợp thức hoá thông qua việc ký kết các hiệp định với các nhà tài trợ đạt 790.2 triệu EUR, trong đó ODA vốn vay là 297.115 triệu USD và ODA viện trợ không hoàn lại 493.085 triệu USD.
Tốc độ tăng trưởng của ODA ký kết trung bình đạt khoảng 12% /1 năm. Trong thời kỳ 2000-2007, năm 2002 có tốc độ tăng ODA thấp nhát đạt 10.41% và năm 2007 có tốc độ tăng trưởng ODA ký kết đạt cao nhất là 17.01%.
Có được thành quả cao như vậy trong năm 2007 có nhiều nguyên nhân song nguyên nhân quan trọng nhất trong thành công này là tại hội nghị CG thường niên tháng 12 năm 2006. Hội nghị CG được đánh giá là hội nghị thành công nhất từ trước đến nay trong bối cảnh Việt Nam bước vào một giai đoạn phát triển mới.Tại hội nghị này , Thủ tướng chính phủ đã đối thoại trực tiếp với các nhà tài trợ trên tinh thần thẳng thắn , mang tính xây dựng về những vấn đề cần quan tâm như thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006-2010, phát triển xã hội và môi trường bền vững, xây dựng nền tảng pháp luật và thể chế , hội nhập quốc tế và khu vực, hài hòa thủ tục và nâng cao hiệu quả viện trợ…
Phần lớn các hiệp định vay đều có lãi suất rất ưu đãi, thời hạn vay và ân hạn dài. 48,8% số hiệp định vay đã ký có lãi suất dưới 1%/năm, thời hạn vay trên 30 năm, trong đó có 10 năm ân hạn; 33,9% hiệp định vay đã ký có lãi suất từ 1 – 2,5%/năm; khoảng 17,3% hiệp định vay đã ký có điều kiện vay kém ưu đãi hơn.
1.2.3. Tình hình giải ngân vốn ODA.
Nguồn vốn ODA đã được giải ngân tính cho ngân sách Nhà nước (không bao gồm phần giải ngân cho các khoản chi tại nước tài trợ, chi cho chuyên gia...) trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2007 đạt 3128,98 triệu EUR, bằng khoảng 75% tổng giá trị các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết và bằng khoảng 63,0% tổng lượng ODA đã cam kết trong thời kỳ này.
Mức giải ngân ODA khác nhau giữa các nhà tài trợ và giữa các loại hình dự án. Các dự án hỗ trợ kỹ thuật thường có mức giải ngân cao (chủ yếu là chi cho chuyên gia, mua sắm thiết bị, máy móc và đào tạo). Các dự án đầu tư xây dựng thường giải ngân chậm (chi phí nhiều thời gian cho công tác chuẩn bị như đền bù, di dân và tái định cư).Tổng mức giải ngân năm 2007 đạt 532.08 triệu EUR), trong đó vốn vay đạt khoảng 255.39 triệu EUR triệu USD, viện trợ không hoàn lại đạt khoảng 276.68 triệu EUR.
Tỉ lệ giải ngân ODA là một vấn đề cần giải quyết nhanh chóng ở Việt Nam nếu muốn nâng cao vốn ODA vào Việt Nam lên tầng cao mới.Tỉ lệ giải ngân ở Việt Nam so với các nước trong khu vực như Trung Quốc, Thái Lan ,Indonêxia còn thấp và chưa đạt được yêu cầu của các nhà viện trợ.Tỉ lệ giải ngân so với ODA ký kết năm 2006 là thấp nhất (chỉ có 66.02%) .Tỉ lệ giải ngân thấp là do rất nhiều nguyên nhân mà đáng tiếc là cho tới nay vẫn chưa giải quyết được .Trong các nguyên nhân làm cho tỉ lệ giải ngân thấp thì nguyên nhân quan trọng nhất là do thủ tục còn chồng chéo gây lãng phí và việc quản lý, điều hành, thực hiện chương trình dự án còn yếu kém.Đó là nguyên nhân mà Việt Nam cần phải khắc phục trong thời gian tới.
II.Thực trạng sử dụng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007.
2.1.Thực trạng sử dụng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007 theo hình thức viện trợ.
Bảng 2: Vốn ODA của EU vào Việt Nam theo hình thức viện trợ.
Năm
Cam kết(triệu EUR)
Viện trợ hoàn lại(%)
Viện trợ không hoàn lại(%)
2000
386.65
60
40
2001
435.27
51
49
2002
480.5
42
58
2003
560.7
50
50
2004
650.5
39
61
2005
722.5
55
45
2006
810.4
49
51
2007
948.24
48
52
Viện trợ không hoàn lại của EU vào Việt Nam thường chiếm khoảng 50% trong tổng số vốn ODA. Điều này cho thấy EU rất ưu tiên cho những chương trình và dự án thuộc lĩnh vực kinh tế - xã hội như: y tế, dân số, kế hoạch hóa gia đình, giáo dục và đào tạo, xóa đói và giảm nghèo, cải thiện môi trường.
Quy mô viện trợ không hoàn lại của EU cho Việt Nam đang có xu hướng tăng dần tập trung ưu tiên cho các dự án đáp ứng nhu cầu cơ bản của con người được hỗ trợ bằng cách cung cấp cơ sở trang thiết bị cần thiết.
2.2.Thực trạng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007 theo ngành , lĩnh vực.
Hình 2: Cơ cấu ODA của EU tại Việt Nam theo nghành và lĩnh vực thời kỳ 2000-2007.
Trong các ngành và lĩnh vực ưu tiên vốn ODA, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo có các chương trình và dự án ODA ký kết trong thời kỳ 2000-2007 đạt tổng trị giá khoảng 1,1 tỷ EUR, trong đó có nhiều dự án quy mô lớn như Dự án giảm nghèo các tỉnh vùng núi phía Bắc, Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn dựa vào cộng đồng, Dự án phát triển sinh kế miền Trung, Chương trình cấp nước nông thôn, giao thông nông thôn và điện khí hóa nông thôn, Chương trình thủy lợi Đồng bằng sông Cửu Long và nhiều dự án phát triển nông thôn tổng hợp kết hợp xóa đói, giảm nghèo khác,.... đã góp phần hỗ trợ phát triển nông nghiệp và cải thiện một bước quan trọng đời sống người dân các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhất là trong việc tiếp cận tới các dịch vụ công trong các lĩnh vực y tế, giáo dục.
Năng lượng và Công nghiệp là lĩnh vực sử dụng nguồn vốn ODA lớn với các dự án đã ký trong thời gian qua đạt trên 1,6 tỷ EUR nhằm cải tạo, nâng cấp, phát triển mới nhiều nhà máy nhiệt điện và thủy điện với công suất lớn, cải tạo và phát triển mạng truyền tải và phân phối điện quốc gia đáp ứng nhu cầu điện gia tăng hàng năm cho sản xuất và đời sống ở các thành phố, thị trấn, thị xã, khu công nghiệp và khu vực nông thôn trên cả nước. Đây là nguồn vốn lớn và có ý nghĩa trong bối cảnh nguồn vốn đầu tư từ ngân sách còn hạn hẹp, khu vực tư nhân trong và ngoài nước trong giai đoạn phát triển ban đầu còn chưa mặn mà với đầu tư phát triển nguồn và lưới điện vì yêu cầu vốn lớn và thời gian thu hồi vốn chậm.
Giao thông Vận tải và Bưu chính viễn thông là ngành tiếp nhận vốn ODA lớn nhất với tổng giá trị hiệp định ký kết đạt khoảng 2,1 tỷ EUR thời kỳ 2000-2007. Nhờ nguồn vốn này, Việt Nam đã khôi phục và bước đầu phát triển các hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường không, đường biển và đường thủy nội địa. Đây là những cơ sở hạ tầng kinh tế hết sức quan trọng để thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực và địa phương, kể cả thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Hầu hết các thành phố lớn, các thành phố trực thuộc tỉnh, các thị xã và một số thị trấn đều có các hệ thống cấp nước sinh hoạt được tài trợ bằng nguồn vốn ODA. Các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,... hiện đang triển khai thực hiện nhiều dự án ODA phát triển cơ sở hạ tầng đô thị quan trọng, quy mô lớn như đường sắt nội đô, thoát nước và xử lý nước thải, chất thải rắn,…
Y tế, giáo dục đào tạo, môi trường, khoa học kỹ thuật là những lĩnh vực ưu tiên thu hút và sử dụng ODA trong thời gian qua với các chương trình, dự án đã ký đạt tổng số vốn khoảng 1,3 tỷ EUR.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ODA hỗ trợ cho việc thực hiện cải cách giáo dục ở tất cả các cấp học (giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục đại học, cao đẳng và dạy nghề), đào tạo giáo viên, tăng cường năng lực công tác kế hoạch và quản lý giáo dục, cung cấp học bổng đào tạo đại học và sau đại học ở nước ngoài, cử cán bộ, công chức đào tạo và đào tạo lại tại nước ngoài về các lĩnh vực kinh tế, khoa học, công nghệ và quản lý.
Trong lĩnh vực y tế, khoảng 0,3 tỷ EUR đã được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng bệnh viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia,..., tăng cường công tác kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Trong lĩnh vực y tế, khoảng 0,3 tỷ EUR đã được sử dụng để tăng cường cơ sở vật chất và kỹ thuật cho công tác khám và chữa bệnh (xây dựng bệnh viện và tăng cường trang thiết bị y tế cho một số bệnh viện tuyến tỉnh và thành phố, các bệnh viện huyện và các trạm y tế xã, xây dựng cơ sở sản xuất kháng sinh, trung tâm truyền máu quốc gia,..., tăng cường công tác kế hoạch hóa gia đình, phòng chống HIV/AIDS và bệnh truyền nhiễm như lao, sốt rét; đào tạo cán bộ y tế, hỗ trợ xây dựng chính sách và nâng cao năng lực quản lý ngành.
Nhiều chương trình và dự án ODA hỗ trợ Việt Nam bảo vệ môi trường và phát triển bền vững như các chương trình trồng rừng và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc; các chương trình và dự án xây dựng và bảo vệ các khu sinh quyển, rừng quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,...
2.3.Thực trạng sử dụng vốn ODA của EU tại Việt Nam thời kỳ 2000-2007 theo vùng.
Bảng 3: Vốn ODA của EU tại Việt Nam theo vùng thời kỳ 2005-2007.
Vùng
ODA (triệu UER)
Tỷ lệ phân bổ theo vùng (%)
2005
2006
2007
2005
2006
2007
Vùng núi phía Bắc
92.1
89.3
97.5
21.7
20.0
18.3
Đồng bằng sông Hồng
90.1
91.3
104.5
21.3
20.5
19.6
Bắc Trung Bộ
45.6
46.8
46.4
10.7
10.5
8.7
Nam Trung Bộ
44.7
67.2
85.1
10.5
15.1
16.0
Tây Nguyên
28.7
34.5
34
6.8
7.7
6.4
Đông Nam Bộ
74.5
57.5
79.5
17.5
12.9
14.9
Đồng bằng sông Cửu Long
54.8
59.1
85
11.5
13.3
16.0
Tổng cộng
425.4
445.8
532.08
100
100
100
Năm 2007,trong tổng vốn giải ngân(532.08 triệu EUR) thì 48% tổng số vốn (tương đương với 255,4 triệu EUR) được phân bổ trực tiếp cho các tỉnh. Cụ thể vốn giải ngân cho các tỉnh thành tăng lên 24% so với năm 2006. 52% vốn đã giải ngân còn lại được phân bổ thông qua chính quyền trung ương ở các dự án cấp quốc gia.Các dự án như dự án hỗ trợ tín dụng xóa đói giảm nghèo, dự án tín dụng nông thôn …và các dự án với quy mô nhỏ hơn trong xây dựng cơ sở hạ tầng được thực hiện bằng nguồn vốn trên.
Mức giải ngân ODA cho tất cả các vùng miền trong cả nước đều cao hơn về số tuyệt đối so với năm 2006. Khu vực miền núi phía Bắc, khu vực đồng bằng sông Cửu Long có mức giải ngân ODA cao. Khu vực Nam trung bộ và Đông nam bộ luôn thu hút lượng ODA năm sau cao hơn năm trước. Tiếp theo năm trước, các dự án cung cấp năng lượng và nước sạch nông thôn, cơ sở hạ tầng vận tải vẫn tiếp tục được giải ngân. Khu vực đồng bằng sông Cửu Long đạt được mức tăng lớn nhất khoảng 25,9 triệu EUR (tăng 45% so với năm 2006) trong giải ngân. Các dự án trong khu vực này tập trung vào phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải và các nguồn lực tự nhiên.
Năm trước xu hướng phân bổ ODA theo vùng miền được phân chia theo mức độ đói nghèo. Năm nay có một số thay đổi trong cách phân bổ này. Khu vực Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên nhận được mức ODA thấp hơn mặc dù tỷ lệ hộ nghèo ở hai khu vực này khá cao.
Sự chênh lệch phát triển giữa các vùng miền là vấn đề cần được quan tâm ở các nước đang phát triển. Chính phủ Việt Nam và các nhà tài trợ cần làm việc cụ thể để đạt được mục tiêu tăng trưởng đặt ra năm 2015, cần thiết phải chú ý đến sự chênh lệch trong phát triển giữa các vùng miền.
III. Đánh giá chung tác động của vốn ODA từ EU đối với sự phát triển kinh tế-xã hội.
Công tác thu hút và sử dụng ODA trong giai đoạn vừa qua đã được
Đảng và Nhà nước đánh giá về cơ bản có hiệu quả. Các nhà tài trợ cũng coi
Việt Nam là một trong những quốc gia sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA.
Trên các lĩnh vực cụ thể, ODA đã góp phần:
1.Thành tựu đạt được trong thu hút và sử dụng ODA từ EU vào Việt Nam.
1.1.Sự thay đổi của ODA từ EU so với ODA nói chung ở Việt Nam.
Sự phát triển kinh tế-xã hội ở Việt Nam có sự đóng góp quan trọng từ các nguồn ODA.Vốn ODA vào Việt Nam cung cấp khoảng 15% tổng vốn đầu tư phát triển.Trong đó EU có đóng góp lớn vào tổng ODA mà Việt Nam nhận được.Vốn ODA từ EU vào Việt Nam chiếm khoảng 20%-26% trong tổng vốn ODA Viẹt Nam nhận được.
Trong thời kỳ 2000-2007 ,quy mô và tốc độ tăng trưởng ODA từ EU vào Việt Nam luôn tăng cao.Tốc độ tăng ODA cam kết va ký kết từ EU vào Việt Nam luôn đạt trên 10%/năm.
Trong những nhà tài trợ cho Việt Nam như Nhật Bản,Ngân hang thế giới ,ADB,các nhà tài trợ khác thì EU là nhà tài trợ mà có khoản ODA không hoàn lại cao nhất trong khoảng 45%-55%.Về tốc độ tăng ODA thì EU là liên minh có tốc độ tăng ODA vào Việt Nam lớn thứ hai sau Nhật Bản.Trong năm 2007 có tốc độ tăng trưởng của ODA từ EU vào Việt Nam đạt cao nhất (17%).
1.2.Tầm quan trọng của ODA từ EU đối với nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
Vốn ODA từ EU vào Việt Nam luôn đạt trên 20% tổng số vốn ODA Việt Nam nhận được từ các nhà tài trợ trên thế giới.Vốn ODA từ EU đóng góp một phần rất lớn cho sự phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam.Năm 2007 là năm mà vốn ODA từ EU vào Việt Nam đạt nhưỡng cao nhất trong thời kỳ Việt Nam nhận viện trợ từ EU (948.24 triệu EUR).
Đối với một nước đang phát triển như Việt Nam thì nhu cầu về vốn là vô cùng quan trọng.Trong thời kỳ 2000-2007,tổng cam kết viện trợ của EU chiếm 4% tổng nhu cầu về vốn của Việt Nam.Vốn ODA từ EU vào Việt Nam luôn ổn định với tốc độ tăng khoảng 12% góp phần ổn định nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
1.3.Vốn ODA từ EU là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho đầu tư phát triển.
Sự đóng góp của viện trợ phát triển của EU đối với tổng vốn đầu tư ở Việt Nam thể hiện trên hai khía cạnh là đóng góp trực tiếp vào vốn đầu tư của cả nước và quan trọng hơn là cải thiện điều kiện hạ tầng kinh tế và xã hội để qua đó thúc đẩy đầu tư tư nhân và đầu tư nước ngoài ( FDI ).
1.3.1. Đóng góp của ODA EU trong tổng vốn đầu tư
Viện trợ phát triển của EU đáp ứng một phần rất quan trọng nhu cầu về vốn tài chính cho Việt Nam và là nguồn bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư của Việt Nam.
Như chúng ta đã biết nước ta đi lên từ điểm xuất phát thấp và với những nguồn lực trong nước rất thiếu thốn, đặc biệt là khả năng đáp ứng về vốn cho qua trình phát triển. Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng với chủ trương: ''chuyển sang chặng đường mới đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phấn đấu đến năm 2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp ''. Đây là nhiệm vụ vô cùng to lớn đòi hỏi chúng ta phải nỗ lực để vượt qua. Theo kinh nghiệm của các nước để có thể đưa đất nước chuyển sang giai đoạn '' cất cánh '' cần thiết phải đạt được mức tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ 15 - 20%. Ở nước ta mức tích luỹ nội bộ thấp, nếu chỉ dựa vào nguồn vốn từ tích luỹ nội bộ thì không thể thực hiện được mục tiêu đề ra. Do đó việc huy động nguồn vốn trong đó có nguồn vốn ODA là một giải pháp quan trọng để đảm bảo nhu cầu về vốn cho phát triển kinh tế. Nguồn vốn ODA nói chung và của EU nói riêng cho nước ta có vai trò to lớn. Trong thời kỳ 2000-2007 EU đã viện trợ cho Việt Nam 4994.76 triệu EUR, đây là sự trợ giúp khá lớn và có ý nghĩa hết sức quan trọng.
ODA EU bổ sung quan trọng vào tổng vốn đầu tư của Việt Nam, trong giai đoạn 2000-2007 tổng cam kết viện trợ phát triển EU chiếm 4% tổng vốn đầu tư của Việt Nam. Tổng số giải ngân của viện trợ phát triển EU trong cùng giai đoạn chiếm 3% tổng đầu tư của Việt Nam. Nếu quan niệm viện trợ phát triển là một bộ phận của ngân sách nhà nước và do đó là một bộ phận của đầu tư của nhà nước, thì viện trợ phát triển của EU chiếm tỷ trọng quan trọng trong tổng đầu tư của nhà nước kể từ khi EU nối lại viện trợ phát triển cho Việt Nam. Trong giai đoạn 2000-2007 giải ngân của viện trợ phát triển EU chiếm khoảng 5% tổng đầu tư của nhà nước,. Trong những năm tới khi tốc độ giải ngân của các dự án phát triển hạ tầng cơ sở quy mô lớn được tăng lên, chắc chắn mức đóng góp của viện trợ phát triển EU trong tổng mức đầu tư ở Việt Nam sẽ còn cao hơn nữa.
1.3.2. ODA từ EU góp phần thúc đẩy đầu tư tư nhân trong nước và thu hút vốn FDI ở Việt Nam
Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào các yều tố chính như đặc điểm thị trường, chính sách ưu đãi thuế của chính phủ sở tại, lực lượng lao động và trình độ phát triển của cơ sở hạ tầng. ODA được sử dụng có hiệu quả để nâng cấp các cơ sở hạ tầng quan trọng như cung cấp điện, nước, thoát nước, nâng cấp hệ thống giao thông và thông tin liên lạc sẽ góp phần làm giảm chi phí đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài. Việc tài trợ cho các chương trình giáo dục, y tế, tạo công ăn việc làm sẽ góp phần cải thiện chất lượng lao động, tăng sức mua của người dân và qua đó thu hút những dự án đầu tư sử dụng lao động giá rẻ có chất lượng cao hoặc các dự án nhắm đến thị trường tiêu thụ trong nước.
Viện trợ phát triển của EU chiếm trên 21% tổng số viện trợ phát triển các nước cam kết cho Việt Nam. Trên 50% viện trợ phát triển của Nhật Bản tập trung vào các dự án phát triển hạ tầng kinh tế ở Việt Nam, đặc biệt là các vùng kinh tế trọng điểm. Do đó nó có tác động to lớn trong việc thu hút FDI ở Việt Nam. Trong giai đoạn 1995-2007 đầu tư nước ngoài tăng trung bình khoảng 8%, đầu tư tư nhân trong nước tăng 14%.
1.3.3 ODA từ EU góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế Việt Nam.
Thông qua những đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào vốn đầu tư toàn xã hội, đóng góp vào qua trình đào tạo và chuyển giao công nghệ, viện trợ phát triển của EU đã đóng góp trực tiếp và gián tiếp vào tốc độ tăng GDP ở nước ta thời gian qua.
Về đóng góp trực tiếp, ta xem xét tỷ trọng của tổng mức giải ngân của viện trợ phát triển của EU trong tổng mức tăng tuyệt đối GDP hàng năm. Tỷ trọng này càng cao chứng tỏ mức đóng góp của nguồn vốn ODA vào sự tăng trưởng càng lớn.
Bảng 4: Đóng góp trực tiếp của ODA từ EU vào tăng trưởng GDP Việt Nam giai đoạn 2000 – 2007.
Đơnvị: %
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Tỷ trọng (*)
0,5
0,7
0,9
1
1,7
1,5
1,1
0,8
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2007
*: Tỷ trọng của tổng mức giải ngân viện trợ của EU trong tổng mức tăng tuyệt đối GDP hàng năm.
Không chỉ đóng góp trực tiếp vào mức tăng hàng năm của GDP, viện trợ phát triển của EU còn đóng góp gián tiếp thông qua việc cải tạo cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, góp phần thu hút FDI và thúc đẩy đầu tư trong nước.
Viện trợ phát triển của EU tập trung vào các công trình hạ tầng kinh tế và xã hội quan trọng còn góp phần tạo ra động lực thúc đẩy các ngành sản xuất trên cơ sở lợi thế so sánh của Việt Nam như nguồn nhân lực dồi dào, nguồn tài nguyên phong phú để sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Trong giai đoạn 2000-2007 ODA EU đã góp phần tăng xuất khẩu của Việt Nam thêm 4.55%, cao gấp nhiều lần so với các nước khác trong khu vực.
1.3.4 ODA từ EU góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng và đô thị.
ODA từ EU chủ yếu tập trung vào các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng như giao thông, điện lực…do đó góp phần phát triển giao thông vận tải và năng lượng điện.
Phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế luôn là lĩnh vực đầu tư lớn nhất của ODA EU tại Việt Nam, chiếm khoảng trên 50% tổng số khoản vay EU giành cho Việt Nam thời kỳ này.
Về điện lực ODA EU đã đóng góp rất nhiều cho việc phát triển ngành điện nước ta. Xây dựng nhiều công trình lớn như : Nhà máy điện Trà Nóc,nhà máy điện Sông Hinh, nhà máy điện Đa Nhim … Các dự án điện lực đã bổ sung một sản lượng điện rất lớn khắc phục tình trạng thiếu điện kinh niên trước đây. '' Nguồn vốn ODA của EU cũng góp phần vào việc tăng năng lực sản xuất thêm 0,865MW chiếm 11% tổng công suất điện năng hiện nay của Việt Nam ( 8,038 MW )
Về giao thông các dự án xây dựng, cải tạo hệ thông giao thông, cầu công đã chiếm tỷ trọng vốn lớn trong khoản viện trợ ODA. Chẳng hạn: Dự án cải tạo Quốc lộ 1 đoạn Hà Nội –Lạng Sơn, đoạn Nha Trang –thành phố Hồ Chí Minh, dự án cải quốc lộ 9, dự án giao thông nội thij1,2…Các dự án này hoàn thành đã phát huy tác dụng tốt đối với việc phát triển kinh tế đất nước.
ODA EU cũng đã góp phần phát triển cơ sở hạ tầng xã hội, nhiều trường học, bệnh viện được cải tạo và xây dựng. Nhờ có viện trợ ODA cuả EU mà 95 trường tiều học đã và đang được xây dựng trên cả nước. Nguồn vốn ODA cũng quan tâm rất nhiều đến lĩnh vực y tế để nâng cao sức khoẻ công đồng. EU đã thực hiện các dự án như: dự án nâng cấp bệnh viện Việt-Pháp,, bệnh viện Việt-Đức… Ngoài việc cung cấp thiết bị EU còn gửi các chuyên gia hỗ trợ cho các bệnh viện trên, điều này thực sự mang lại hiệu quả cao.
1.3.5 ODA EU góp phần thúc đẩy phát triển nông nghiệp nông thôn.
Công cuộc xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam đạt được những bước tiến quan trọng. Tỷ lệ hộ nghèo năm 1990 là 35% ( theo chuẩn cũ ), năm 2000 là 17,9%, năm 2003 là 9,2%, năm 2005 là 7%, năm 2007 la 6%
Viện trợ phát triển của EU có tác động trực tiếp và gián tiếp đối với việc xoá đói giảm nghèo ở Việt Nam. Tác động gián tiếp của viện trợ EU thể hiện thông qua tác động của các dự án phát triển hạ tầng kinh tế quy mô lớn trong việc thu hút vốn đầu tư tư nhân trong nước và FDI, qua đó thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động dư thừa ở khu vực nông thôn.
Tác động trực tiếp của ODA EU thông qua các dự án phát triển hạ tầng kinh tế quy mô nhỏ, đầu tư xây dựng các trường học, bệnh viện, đường giao thông nông thôn, cầu nhỏ và các công trình cấp nước, điện sinh hoạt tại các địa phương nghèo ở nước ta. Các chương trình trực tiếp xoá đói giảm nghèo bao gồm cả hai loại là viện trợ không hoàn lại và vốn vay ưu đãi. Các dự án trực tiếp xoá đói giảm nghèo do EU tài trợ gồm: phục hồi các cầu giao thông nông thôn miền Bắc, miền Trung, Đồng bằng Sông Cửu Long, nâng cấp trường tiểu học vùng núi phía Bắc; dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề;xây dựng dây chuyền sản xuất Văcxin sởi …
Việc thực hiện các dự án phát triển._.thu hút và sử dụng ODA trực tiếp hỗ trợ các vùng trong thời kỳ đến năm 2015.
4.2.1. Vùng trung du miền núi Bắc Bộ:
Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình và dự án trong các lĩnh vực như phát triển lâm nghiệp bền vững; tiếp cận các dịch vụ cơ sở hạ tầng bao gồm điện, thủy lợi, nước sạch và giao thông nông thôn; phát triển dân tộc thiểu số; xây dựng các trường dân tộc nội trú và tăng cường trang thiết bị cho các trường đại học; tăng cường trang thiết bị cho bệnh viện tuyến tỉnh và hình thành các trung tâm y tế; phát triển cơ sở hạ tầng nhằm đẩy mạnh quan hệ kinh tế với Trung Quốc; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp;
4.2.2. Vùng đồng bằng sông Hồng và khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc:
Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để hỗ trợ thực hiện các mục tiêu phát triển trong các lĩnh vực như hiện đại hoá kết cấu hạ tầng; cải tạo các dịch vụ cơ sở hạ tầng khác; hỗ trợ xây dựng và trang bị một số trường đại học; phát triển hệ thống các trường đào tạo nghề; hỗ trợ đa dạng hóa thu nhập cho các hộ nông dân; tăng cường trang thiết bị cho hệ thống bệnh viện tuyến tỉnh, thành phố; phòng, chống ô nhiễm môi trường; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp;
4.2.3. Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung:
Ưu tiên thu hút và sửdụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án
trong các lĩnh vực như quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên và tài nguyên rừng; các hệ thống thủy lợi; giảm thiểu thảm hoạ thiên tai; giao thông nông thôn; hỗ trợ ngư dân ven biển và đồng bào thiểu số; phát triển cơ sở hạ tầng để thúc đẩy thương mại với các vùng khác trong nước và quốc tế; phát triển hệ thống các trường dạy nghề; phát triển hệ thống y tế; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp;
4.2.4. Vùng Tây Nguyên:
Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như trồng rừng và bảo vệ các vườn quốc gia; xây dựng các công trình thủy lợi; phòng chống thiên tai, dịch bệnh; nâng cấp các quốc lộ nối các tỉnh duyên hải miền Trung, nâng cấp các tuyến đường sang Campuchia và Lào; cải thiện khả năng tiếp cận các cơ sở hạ tầng nông thôn; tăng cường các cơhội tạo thu nhập cho người dân nông thôn; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp;
4.2.5. Vùng đông Nam Bộ, bao gồm khu kinh tế trọng điểm phíaNam :
Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA để thực hiện các chương trình, dự án trong các lĩnh vực thích hợp như hỗ trợ về khoa học, công nghệ để phát triển nông nghiệp; đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ ven biển; xây dựng hệ thống giao thông bao gồm các đường vành đai quanh thành phố Hồ Chí Minh, hiện đại hoá hệ thống đường sắt và đường thủy, xây dựng cảng hàng không quốc tế
mới và hệ thống giao thông công cộng ở thành phố Hồ Chí Minh; hoàn thiện và xây dựng hệ thống cấp và thoát nước nhằm cải thiện môi trường đô thị; tăng cường trang thiết bị y tế cho các bệnh viện tỉnh; xây dựng các trường đào tạo nghề; tăng cường năng lực quản lý đô thị;
4.2.6. Vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Ưu tiên thu hút và sử dụng ODA cho các lĩnh vực như: quản lý bền vững tài nguyên thiên nhiên; các hệ thống thủy lợi; giao thông nông thôn; phát triển giao thông đường thủy; khôi phục tuyến đường sắt thành phố Hồ Chí Minh đi Mỹ Tho; phát triển cơ sở hạ tầng thành phố Cần Thơ; phát triển cơ sở hạ tầng môi trường; đầu tư vào phát triển nông thôn tổng hợp; cải thiện các dịch vụ y tế, giáo dục; phát triển các trường dạy nghề; xây dựng trường Đại học Cần Thơ thành trường trọng điểm quốc gia; tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp.
5.Định hướng thu hút, sử dụng ODA của EU theo các nhà tài trợ.
Các nhà tài trợ đều có chính sách, quy mô tài trợ khác nhau và thế mạnh riêng trong cung cấp ODA choViệt Nam. Chính phủ sẽ cố gắng khai thác tối đa thế mạnh căn cứ vào đặc điểm của từng nhà tài trợ, và phối hợp những nỗ lực chung của các nhà tài trợ trong việc sử dụng có hiệu quả vốn ODA theo tinh thần của Cam kết Hà Nội về Hiệu quả viện trợ, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch 5 năm 2010- 2015.
5.1. Đối với các tổ chức phát triển như cơ quan Phát triển Pháp (AFD) và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW….
Chính phủ sẽ thu hút và sử dụng ODA của các tổ chức này cho các công trình cơ sởhạ tầng kinh tế, xã hội tầm cỡ quốc gia, vùng lãnh thổ, cũng như cơ sở hạtầng đô thị đối với một số thành phố và thị xã trọng điểm để có tác dụng xúc tác cho sự phát triển kinh tế, xã hội nhanh và bền vững, xoá đói, giảm nghèo trên cả nước cũng như ở các địa phương; hỗ trợ phát triển thể chế và tăng cường năng lực con người;
5.2. Đối với các nhà tài trợ song phương và các tổ chức đa phương.
Chính phủ sẽ thu hút và sử dụng ODA của các nhà tài trợ này cho các chương trình, dự án thuộc các lĩnh vực sau:
- Hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội quy mô nhỏ khu vực nông thôn, vùng núi, vùng đồng bào dân tộc gắn với xoá đói giảm nghèo;
- Hỗ trợ tăng cường năng lực con người và phát triển thể chế, nhất là trong các vấn đề hậu WTO và ưu tiên cao cho các địa phương;
- Tăng cường đồng tài trợ để có thể tăng quy mô đầu tư và để giảm tình
trạng kém hiệu quả và trùng lắp khi các nhà tài trợ hỗ trợ riêng lẻ;
- Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật góp phần nâng cao chất lượng chuẩn bị các dự án đầu tư, đơn giản hoá quy trình và thủ tục ODA để thúc đẩy giải ngân, giảm bớt gánh nặng nợ nần cho phía Việt Nam từ vốn vay ODA;
- Hỗ trợ ngân sách cho một số chương trình mục tiêu, một số tỉnh để đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế xã hội ở nông thôn, miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
II. Các giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng ODA ở Việt Nam.
Để sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA của EU tại Việt Nam, tạo cơ sở thu hút nguồn vốn ODA của EU trong thời gian tới thi chúng ta cần thực hiện các giải pháp sau:
1. Giải pháp thu hút ODA vào Việt Nam.
1.1. Tiếp tục hoàn thiện chính sách và thể chế.
1.1.1. Đơn giản hoá, hài hoà thủ tục
Thực tế trong quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho thấy mỗi nhà tài trợ có những quy định khác nhau về điều kiện cung cấp, giải ngân nguồn vốn ODA của mình, về phía Việt Nam cũng có những quy định riêng. Sự khác biệt giữa các quy định đó nhiều khi làm cho dự án bị đình trệ do phải thoã mãn các điều kiện khác nhau giữa hai bên. Giữa Việt Nam và EU cũng có nhiều điểm khác nhau giữa hai nước về quy trình, thủ tục đấu thầu, mua sắm, kế toán, kiểm toán, theo dõi dự án, vv. có thể gây rất nhiều khó khăn cho các Ban quản lý dự án và làm cản trở qua trình giải ngân nhiều dự án lớn. Do đó việc đơn giản hoá, hài hoà thủ tục với các nhà tài trợ để nâng cao hiệu quả viện trợ là rất cần thiết. Lợi ích của việc đơn giản hoá, hài hoà thủ tục giữa nước tiếp nhận viện trợ và các nhà tài trợ thể hiện ở việc giảm thời gian, giảm chi phí giao dịch, giảm gánh nặng hành chính cho các cơ quan của chính phủ.
Để hài hòa thủ tục giữa chính phủ Việt Nam và EU có thể diễn ra trên thực tế thì cần thực hiện những nguyên tắc sau đây:
- Chính phủ phải làm ''đầu tầu'' trong quá trình thực hiện các hành động hài hòa thủ tục
- Chính phủ phải có “các khung” làm cơ sở để hài hòa thủ tục trong các hoạt động thực tiễn. Các khung đó là : Chiến lược 10 năm về phát triển kinh tế, xã hội (2001-2010), Kế hoạch 5 năm phát triển kinh tế, xã hội (2006-2010),Chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xoá đói, giảm nghèo (CPRGS)
- Chính phủ và EU đều có các quy định, quy trình rõ ràng và công khai về thực hiện ODA
- Các quan niệm về hài hòa thủ tục và các công cụ thực hiện ODA cần được chia sẻ và đạt được nhận thức chung giữa Chính phủ Việt Nam và EU
Việc hài hòa thủ tục giữa Việt Nam và EU phải được thực hiện ở một số khâu trong quy trình ODA như:
- Chuẩn bị dự án (chuẩn bị văn kiện dự án, báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi)
- Công tác thẩm định và phê duyệt văn kiện dự án
- Quy trình mua sắm
- Theo dõi và đánh giá dự án
Tuy nhiên, việc Việt Nam đơn giản hoá, hài hoà với các nhà tài trợ nói chung và EU nói riêng là một quá trình không hề đơn giản và nó còn liên quan chặt chẽ với hệ thống pháp luật hai bên. Hiện nay các nhà tài trợ đều mong muốn Việt Nam có những quy chế và hệ thống đơn giản hoá để thuận lợi cho việc cung cấp ODA. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã tích cực sửa đổi chính sách, đơn giản hoá các thủ tục với cộng đồng tài trợ quốc tế. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng ta trong việc thu hút và sử dụng có hiệu quả hơn nữa nguồn vốn ODA nói chung và ODA EU nói riêng.
1.1.2. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Để nâng cao khả năng thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA nói chung và ODA EU nói riêng thì Việt Nam cần có hệ thống các chính sách và luật pháp hoàn chỉnh nhằm tạo ra một môi trường đầu tư thuận lợi cho các hoạt động thu hút và sử dụng nguồn vốn này.
Một là hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý về quản lý đối với nguồn vốn ODA để đáp ứng yều cầu thực tiễn của Việt Nam và từng bước tiến tới phù hợp với các thông lệ quốc tế, đồng thời bổ sung một số nội dung quản lý mà trong văn bản pháp quy còn thiếu. Hệ thống văn bản pháp lý ban hành phải xác định một cơ chế điều phối hiệu quả, trách nhiệm rõ ràng, thống nhất, đồng bộ, đảm bảo tính nhất quán và minh bạch, cụ thể phải:
- Xây dựng quy trình chung về trình tự, thủ tục thực hiện các chương trình, dự án ODA nhằm giúp chủ dự án nắm bắt được các yêu cầu về chuận bị dự án, phương thức và điều kiện tài trợ, thủ tục và trình tự thực hiện…
- Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn dự phòng trong ngân sách nhà nước dành riêng cho dự án ODA nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho việc chuẩn bị dự án, giảm bớt tính bị động trong điều hành vốn đối ứng.
- Ban hành bổ sung một số văn bản quản lý vê cơ chế thẩm định giá, định mức chi tiêu phí tư vấn đối với các cơ quan tư vấn trong nước và ngoài nước,
- Nghiên cứu và ban hành quy chế thu hồi vốn trực tiếp và hoàn trả một phần vốn vay nước ngoài từ nguồn thu phí đối với một số công trình công cộng như giao thông, cấp thoát nước… để nâng cao trách nhiệm quản lý sử dụng vốn và giảm một phần gánh nặng nợ nước ngoài cho ngân sách nhà nước.
Hai là cần sớm hoàn thiện, sửa đổi các quy chế, quy định của Chính phủ liên quan đến việc thực hiện các chương trình, dự án ODA.
- Phải hoàn thiện quy chế đấu thầu, có những quy định cụ thể về trường hợp bỏ thầu quá thấp, trường hợp nào được tuyên bố trúng thầu, trường hợp nào không nhằm đảm bảo tiến độ và chất lượng thi công dự án sau đấu thầu. Nghiên cứu lập ra cơ quan chuyên đấu thầu quốc tế, các cơ quan này sẽ gồm các chuyên gia giỏi và am hiểu về đấu thầu quốc tế.
- Phải hoàn chỉnh các quy định về đền bù giải toả, tái định cư và giải phóng mặt bằng. Nghiên cứu, ban hành một chính sách giải phóng mặt bằng và tái định cư thống nhất trong cả nước đối với các dự án phát triển giao thông và năng lượng quốc gia. Cần quy định rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương, ban quản lý dự án và nhà thầu trong vấn đề đền bù giải toả, giải phóng mặt bằng, trách tình trạng đùn đẩy trách nhiệm. Cần mở rộng cuộc vận động sâu rộng đến mọi người dân về ý thức trách nhiệm công dân đối với các dự án phát triển hạ tầng kinh tế quốc gia.
1.2. Đảm bảo tính công khai minh bạch.
1.2.1. Xây dựng hệ thống các tiêu chí.
Xây dựng hệ thống các tiêu chí để làm cơ sở lựa chọn các chương trình,
dự án ODA đưa vào Danh mục yêu cầu tài trợ theo quy định hiện hành;
1.2.2 Xem xét việc mở rộng hơn diện thụ hưởng ODA đối với các đối tượng ngoài khu vực nhà nước.
Xem xét việc mở rộng hơn diện thụ hưởng ODA đối với các đối tượng ngoài khu vực nhà nước.để thực hiện các chương trình, dự án phục vụ các lợi ích công cộng trên cơ sở tuân thủ các quy định của luật pháp liên quan
tới thu hút và sử dụng hiệu quả nguồn vốn ODA;
1.2.3 Công khai hoá toàn bộ thông tin và tài liệu về ODA.
Công khai hoá toàn bộ thông tin và tài liệu về ODA tới các Bộ, ngànhvà các địa phương để làm cơ sở chuẩn bị các chương trình và dự án sử dụng nguồn vốn này.
1.3. Chú trọng công tác thông tin tuyên truyền.
1.3.1. Cung cấp đầy đủ và xác thực thông tin về việc tiếp cận và sử dụng vốn ODA.
Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan chủ quản và đơn vị thụ hưởng
ODA có trách nhiệm theo thẩm quyền cung cấp đầy đủ và xác thực thông tin
về việc tiếp cận và sử dụng vốn ODA cho các cơ quan dân cử, các phương
tiện thông tin đại chúng khi có yêu cầu, góp phần giải trình và định hướng
công luận về nguồn lực này;
1.3.2. Duy trì và làm cho phong phú và sinh động hơn Website, Bản tin về ODA.
Duy trì và làm cho phong phú và sinh động hơn Website, Bản tin về
ODA phục vụ đắc lực cho việc thu hút và sử dụng nguồn vốn này, cũng như
công khai hoá những thông tin cần thiết về ODA;
1.3.3. Tăng cường thông tin tuyên truyền ra nước ngoài về đất nước Việt Nam.
Tăng cường thông tin tuyên truyền ra nước ngoài về Việt Nam như lòng hiếu khách của con người Việt Nam….để mọi người hiểu rõ Việt Nam từ đó tiến hành các hoạt động xúc tiến để thu hút vốn ODA ở nước ngoài;
1.3.4. Có chế độ khen tặng
Có chế độ khen tặng những phần thưởng vinh dự đối với những cá nhân và tập thể ở trong nước, của các nước và tổ chức quốc tế tài trợ vì những đóng góp to lớn và có hiệu quả trong việc cung cấp và sử dụng ODA phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam.
2. Các giải pháp sử dụng vốn ODA ở Việt Nam.
2.1. Các giải pháp về tổ chức.
2.1.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng ODA.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức của các cơ quan đầu mối về quản lý và sửdụng ODA ở các cấp, đặc biệt là Sở Kế hoạch và Đầu tư của các tỉnh và thành phố nhằm thực hiện nhiệm vụ giúp Ủy ban nhân dân các cấp thẩm định chương trình, dự án ODA;
2.2.2. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý chương trình, dự án ODA;
2.2.3. Đẩy mạnh hoạt động của Tổ công tác ODA của Chính phủ về thúc
đẩy giải ngân các chương trình, dự án ODA.
2.2. Các giải pháp về tăng cường năng lực sử dụng ODA.
2.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch và sử dụng vốn ODA
Việc đổi mới và nâng cao chất lượng quy hoạch thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA nhằm mục đích khắc phục tình trạng chồng chéo của các chương trình, dự án gây lãng phí nguồn lực và hạn chế hiệu quả sử dụng vốn. Việc quy hoạch cũng giúp cho các nhà tài trợ có được thông tin ổn định về nhu cầu vốn, chính sách ưu tiên cũng như danh mục các chương trình, dự án cụ thể kêu gọi tài trợ bằng nguồn vốn ODA nói chung và ODA của EU nói riêng.
Quy hoạch cần hướng việc huy động vốn theo từng nước và tổ chức tài trợ trên cơ sở dự báo hạn mức huy động, cơ cấu và điều kiện tài trợ để xác định khả năng huy động ODA thực hiện cho từng năm và thời kỳ, từ đó đảm bảo sự cân đối với các nguồn lực khác cũng như với khả năng hấp thụ đến nền kinh tế. Trong qua trình tổ chức huy động vốn cần phải xuất phát từ lợi ích quốc gia và hiệu quả đầu tư cho các chương trình, dự án cũng như các lĩnh vực. Xây dựng các tiêu chí cơ bản của quy hoạch sử dụng vốn để khi thực hiện đáp ứng được yêu cầu và định hướng đầu tư.
Việc xây dựng quy hoạch phải dựa trên cơ sở phát triển ngành, vùng lãnh thổ trong từng giai đoạn. Quy hoạch sử dụng vốn ODA theo hướng thúc đẩy tăng trưởng, xoá đói giảm nghèo.
Chủ động đưa ra các danh mục chương trình, dự án ưu tiên đầu tư trong từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế - xã hội, đồng thời hình thành danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng điểm bằng nguồn vốn ODA. Khi đưa ra các danh mục các chương trình, dự án ưu tiên đầu tư của Nhà Nước cần chỉ rõ thứ tự ưu tiên theo từng chương trình, dự án để làm căn cứ vận động vốn nước ngoài.
Tổ chức thực hiện và theo dõi quy hoạch một cách có hiệu quả, đảm bảo trong quá trình thực hiện theo đúng các mục tiêu ưu tiên và kế hoạch huy động và sử dụng vốn trung hạn đã đề ra. Công tác lựa chọn các chương trình, dự án sử dụng vốn không chỉ có hiệu quả về khía cạnh kinh tế - tài chính mà còn xem xét tới tác động lên nghĩa vụ trả nợ, ngân sách nhà nước và danh mục trả nợ của quốc gia.
2.2.2. Tăng cường hiệu lực quản lý, điều hành và thực hiện chương trình, dự án
Một là nâng cao chất lượng và hiệu lực quản lý nhà nước về ODA. Thống nhất công tác quản lý tài chính đối với các nguồn vốn ODA của Chính phủ vào một đầu mối nhằm theo dõi, quản lý và tổng hợp tình hình và hiệu quả sử dụng vốn theo đúng quy định của luật ngân sách nhà nước. Nhà nước phải thực hiện phân cấp mạnh mẽ cho các ngành, các địa phương trong quản lý ODA theo phương châm '' vừa đảm bảo quản lý tập trung của chính phủ, vừa nâng cao vai trò tự chủ của các Bộ, ngành, địa phương ''. Nhà nước giám sát và quản lý trên phương diện vĩ mô các hoạt động của chủ đầu tư. Nâng cao tính tự chủ và trách nhiệm của chủ đầu tư, từ đó chủ đầu tư phải thực hiện quy trình thẩm định dự án đầy đủ và chặt chẽ bao gồm thẩm định kỹ thuật, tài chính, năng lực quản lý, tổ chức đấu thầu…
Hai là tiếp tục đơn giản hoá thủ tục hành chính, công khai quy trình, thời hạn trách nhiệm xử lý các thủ tục liên quan đến thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn ODA. Cần rà soát, loại bỏ những quy định rườm rà, không cần thiết trong các khâu phê duyệt, ký kết.
Ba là tăng cường công tác theo dõi và đánh giá dự án.
- Thiết lập một hệ thống theo dõi và đánh giá các chương trình, dự án ODA thống nhất giữa các cơ quan quản lý, đơn vị thực hiện và nhà tài trợ để có thể thường xuyên cập nhật, nắm bắt thông tin về tình hình thực hiện dự án, từ đó giải quyết kịp thời các phát sinh. Hệ thống này còn giúp đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội mà các chương trình, dự án ODA mang lại, đúc rút được các kinh nghiệm cho các chương trình, dự án sau.
- Xây dựng các phương thức để theo dõi và đánh giá dự án, có thể sử dụng kiểm toán như một công cụ kiểm soát tài chính và hiệu quả kinh tế của dự án, thành lập các công ty tư vấn cấp quốc gia về đánh giá dự án.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác theo dõi đánh giá: xây dựng hệ thống phần mền chuẩn hoá và kết nối mạng máy tính giữa các cấp. thiết lập cơ sở dữ liệu thông tin dự án ODA.
2.2.3. Cải cách Ban QLDA
Chúng ta cần phải cải cách hoạt động của Ban QLDA theo các hướng sau:
Thứ nhất là phải hạn chế bớt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban QLDA hiện nay. Vì Ban QLDA có nhiều quyền lực thì sẽ dễ bị lạm dùng quyền lực dẫn tới hoạt động kém hiệu quả. Khi có quá nhiều quyền trong tay, cộng với năng lực quản lý yếu kém, cán bộ hư đốn thì nảy sinh tiêu cực là điều đương nhiên.
Thứ hai là cần phải gắn trách nhiệm của Ban QLDA với dự án do họ quản lý theo nguyên tắc Ban QLDA phụ trách từ khâu chuẩn bị dự án, quản lý và tổ chức thực hiện cho việc đưa dự án vào khai thác. Theo cách này thì Ban QLDA hoàn toàn lồng ghép vào cơ cấu tổ chức của người chủ đích thực của dự án và chịu trách nhiệm toàn diện trước chủ dự án và kết quả thực hiện dự án.
Thứ ba chúng ta phải thay đổi địa vị pháp lý của Ban QLDA. Ban QLDA phải được tách ra khỏi cơ quan chủ quản, làm rõ vai trò và trách nhiệm của chủ dự án tức chủ đầu tư, và Ban QLDA hoạt động như một doanh nghiệp theo đúng quy định của pháp luật.
2.2.4. Nâng cao năng lực cán bộ quản lý, thực hiện dự án
Năng lực, trình độ của đỗi ngũ quản lý có vai trò quyết định đến sự thành bại , tuy nhiên, hiện nay đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý ODA vừa thiếu lại về yếu về chuyên môn nhất là các địa phương. Do đó cần có chiến lược đào tạo và bồi dưỡng lực lượng cán bộ quản lý.
Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dự án cả về kiến thức phát luật, các quy trình thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA cả về ngoại ngữ và các kiến thức quản lý dự án theo các chuẩn mực quốc tế. Phải chuyên môn hoá các Ban quản lý dự án và giảm tình trạng cán bộ kiêm nhiệm. Các ban quản lý dự án cần chú trọng hơn đến hình thức đào tạo tại chỗ: bồi dưỡng một đội ngũ cán bộ thông thạo chuyên môn nghiệp vụ, pháp luật, ngoại ngữ, kinh nghiệm quản lý hiện đại… Trao đổi cán bộ giữa các ban quản lý dự án, cũng là hình thức để học hỏi kinh nghiệm quản lý và thực hiện dự án.
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức lập và quản lý dự án ở các cấp, bộ, ngành và địa phương nhằm đảm bảo khả năng lập kế hoạch, lập dự án và quản lý dự án.
Nâng cao trình độ thẩm định xét duyệt các dự án ngay ở từng bộ, ngành, địa phương cũng như huy động các nguồn vốn đối ứng trong nước nhằm sử dụng nguồn vốn nước ngoài hiệu quả hơn.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho các hoạt động của Ban quản lý, đề nghị xem xét lại định mức kinh phí hoạt động của các Ban quản lý dự án ODA. Vì định mức chi phí cho Ban quản lý dự án thấp nên khó tuyển chọn được đội ngũ cán bộ có đủ năng lực do lương thấp. Do đó đề nghị tăng thêm mức kinh phí cho các Ban dự án để có cơ chế tăng thêm tiền lương cho cán bộ dự án. Qua đó thu hút được đội ngũ cán bộ có năng lực, kinh nghiệm quản lý phục vụ cho dự án lâu dài.
2.3. Các giải pháp về tăng cường quan hệ đối tác với các nhà tài trợ.
Việt Nam cần phải tăng cường trao đổi thông tin, đối thoại với các nhà tài trợ trong đó có EU để cùng phân tích, đánh giá tình hình phát triển của Việt Nam nói chung cũng như trên một số lĩnh vực cụ thể. Chúng ta phải chủ động tiếp cận các nhà tài trợ thông qua các hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ thông báo chiến lược và kế hoạch thu hút vốn ODA cũng như tình hình thực hiện những cam kết với các nhà tài trợ trong cải cách nền kinh tế. Các cơ quan Chính phủ cần có sự kết hợp chặt chẽ với nhau như Bộ Ngoại Giao, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổ chức các chuyến thăm của các nhà lãnh đạo các nhà tài trợ.
Tóm lại, để khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA nói chung và ODA của EU nói riêng ở nước ta thì cần nghiên cứu triển khai, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, có những giải pháp thuộc về chính sách kinh tế vĩ mô, có những giải pháp thuộc cấp độ vi mô ở từng dự án. Trên đây chỉ là một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cường thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA ở Việt Nam.
Tính từ năm 1993 đến nay đã có rất nhiều lần Thủ Tướng các quốc gia thuộc liên minh châu Âu EU và phái đoàn chính phủ chính thức sang thăm Việt Nam. Về phía Việt Nam, trong thời gian gần đây Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng đã có các chuyến thăm tới các quốc gia thuộc EU như: Pháp, Anh, Đức…
Cho đến nay EU là nước luôn ủng hộ công cuộc đổi mới của Việt Nam, khuyến khích Việt Nam hội nhập vào khu vực và thế giới ( vào các tổ chức APEC, WTO, ARE, ASEM, vận động OECD giúp Việt Nam về kỹ thuật…), coi trọng hợp tác toàn diện và tin cậy vào đối tác Việt Nam.
2. Về quan hệ kinh tế giữa Việt Nam và EU.
EU là đối tác kinh tế quan trọng hàng đầu của Việt Nam.
2.1 Về hợp tác phát triển thương mại
EU luôn là bạn hàng, thị trường lớn nhất của Việt Nam. Kim ngạch xuất - nhập khẩu giữa hai nước trong thời gian qua ở mức cao
Bảng 5: Kim ngạch mậu dịch Việt Nam - EU
Đơn vị: triệu EUR
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
Nhập từ EU
5,552
9,783
3,915
4,256
4,114
0,876
5,95
10,877
Xuất sang EU
7,512
4,367
3,756
3,84
4,114
4,021
6,13
5,87
Cán cân thương mại
1,96
-5,416
-0,159
-0,416
0
3,145
0,18
-5,007
Tổng kim ngạch
13,054
14,15
7,671
8,096
8,228
4,897
12,08
16,747
Nguồn: Bộ Thương mại
Về cơ cấu mặt hàng xuất - nhập khẩu giữa hai nước : Việt Nam xuất khá nhiều mặt hàng trong đó có các mặt hàng chủ lực là dầu thô, may mặc, hải sản, than đá, thủ công mỹ nghệ… Việt Nam nhập từ EU chủ yếu là cơ khí, sắt thép, điện tử, xe gắn máy, nguyên liệu dệt, da…
Các hoạt động xuất - nhập khẩu đã đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế - xã hội của hai nước, đặc biệt là Việt Nam. Tuy nhiên so với nhu cầu và tiềm năng phát triển thương mại giữa hai nước vẫn chưa được khai thác triệt để. Trong tổng kim ngạch nhập khẩu của EU thì hàng hoá của Việt Nam chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ bé khoảng 0.6%, nhỏ hơn nhiều so với các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Malayxia… Cơ cấu hàng xuất của Việt Nam sang EU chủ yếu là sản phẩm thô và sản phẩm mới qua sơ chế. Hàng Việt Nam vào EU cũng đang gặp khó khăn vì hệ thống kiểm tra phi thuế chặt chẽ, đặc biệt là các quy định khắt khe vè tiêu chuẩn chất lượng và vệ sinh, kiểm dịch. Hy vọng các vấn đề này sẽ được cả hai bên giải quyết trong thời gian tới.
2.2 Về hợp tác du lịch
Về hợp tác trao đổi khách thì EU luôn nằm trong danh sách 5 thị trường gửi khách lớn nhất, số khách du lich EU chiếm gần 10% tổng lượng khách vào Việt Nam. Năm 2007 số du khách EU vào Việt Nam đã tăng 13,4% so với năm 2006, đạt 167.210 lượt. Hai bên đã ký Tuyên bố chung về hợp tác du lịch Việt - EU tạo điều kiện cho việc thu hút khách du lịch EU vào Việt Nam. Năm 2008 lượng khách EU tiếp tục tăng nhanh, đạt 220.605 lượt, tăng 20% so với cùng kỳ năm trước.
2.3. Về hợp tác đầu tư (FDI)
Đầu tư của EU đã vào Việt Nam kể từ năm 1993, khi các tổ chức quốc tế nối lại việc cung cấp viện trợ phát triển (ODA) cho Việt Nam. đ. Vốn đầu tư EU tập trung chủ yếu trong các lĩnh vực công nghiệp, số vốn đầu tư còn lại thuộc các lĩnh vực nông lâm, ngư nghiệp và dịch vụ. Xét thực chất đầu tư của EU có nhiều đóng góp trực tiếp cho sự phát triển kinh tế xã hội của cả hai nước, đặc biệt là Việt Nam.
Tuy nhiên so với các nước Châu Á khác thì đầu tư của EU vào Việt Nam chưa tương xứng với nhu cầu và khả năng của cả hai bên. Ngoài ra đầu tư mới của EU vào Việt Nam cũng gặp phải sự cạnh tranh mạnh của Trung Quốc và các nước trong khu vực. Hơn nữa môi trường đầu tư ở Việt Nam tuy đã được cải thiện nhưng vẫn còn những tồn tại và còn kém hẫp dẫn do đó chúng ta cần nỗ lực để tăng cường thu hút đầu tư của EU.
Bảng 6: Các dòng FDI mới theo vốn đăng ký năm 2007
Đơn vị:triệu USD Mỹ
Năm
FDI từ EU
2002
56.6
2003
68.6
2004
94.2
2005
889.3
2006
272.9
2007
508.4
2.4. Về hỗ trợ phát triển chính thức(ODA)
EU là nhà tài trợ ODA lớn thứ hai cho Việt Nam, từ năm 1993 - 2005 đạt khoảng 6.45 tỷ EUR, chiếm khoảng 21% tổng số khối lượng ODA của cộng đồng quốc tế cam kết giành cho Việt Nam, trong đó viện trợ không hoàn lại khoảng 3,4 tỷ USD.
ODA EU dành cho Việt Nam nhằm định hướng phát triển 5 lĩnh vực ưu tiên: (1) phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thể chế, trong đó chú trọng hỗ trợ chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường; (2) Hỗ trợ cải tạo và xây dựng các công trình điện, giao thông; (3) Hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển giao công nghệ mới tại vùng nông thôn; (4) Hỗ trợ phát triển giáo dục và y tế; (5) Hỗ trợ bảo vệ môi trường.
Thông qua các nguồn ODA, EU đã giúp Việt Nam xây dựng nhiều công trình hạ tầng kinh tế - xã hội lớn tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển. Ngoài ra thông qua nguồn vốn ODA EU cũng hỗ trợ Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực, EU đã cung cấp một số lượng đáng kể học bổng để đào tạo đại học và sau đại học cho các sinh viên và cán bộ khoa học - kỹ thuật của Việt Nam.
Nguồn vốn ODA EU cung cấp cho Việt Nam có ý nghĩa to lớn đối với Việt Nam nhưng từ thực tiễn sử dụng ODA của EU trong những năm gần đây vấn đề đặt ra cho Việt Nam là cần phải nâng cao hơn nữa hiều quả sử dụng ODA, trong đó có việc giải ngân nguồn vốn này đang là quan tâm chung của cả hai phía, mà trách nhiệm trước hết là phía Việt Nam cần phấn đấu thực hiện nghiêm chỉnh, đúng tiến độ thời gian và có kết quả cao.
2.5. Giao lưu, hợp tác phát triển văn hoá
Quan hệ giao lưu văn hóa Việt Nam – EU diễn ra không sôi động như trong các lĩnh vực kinh tế. Chỉ từ cuối thập niên 1980 đến nay quan hệ giao lưu hợp tác phát triển văn hoá giưa hai bên mới thực sự chú trọng phát triển.
EU đã hỗ trợ tài chính để Việt Nam xây dựng các cơ sở hạ tầng và mua sắm trang thiết bị văn hoá thông tin.
EU cũng hỗ trợ tài chính cho việc tổ chức các hoạt động giao lưu, trao đổi văn hoá giữa hai bên. Đó là các cuộc triển lãm giới thiệu về đất nước con người, các sản phẩm thủ công truyền thống, về lễ hội… của EU tại Việt Nam.
3. Một số ý kiến đề xuất.
Thực tế thu hút và sử dụng ODA trong thời kỳ 2000 - 2007 cho thấy
những bài học chủ yếu sau:
Một là, cần nhận thức đúng đắn về ODA, coi ODA là nguồn lực bên ngoài có tính chất bổ sung chứ không thay thế nguồn lực nội sinh đối với quá trình phát triển ở cấp độ quốc gia, ngành, địa phương và đơn vị thụ hưởng. ODA không phải là "thứ cho không" mà chủ yếu là vay nợ nước ngoài theo các điều kiện ưu đãi, gắn với uy tín và trách nhiệm quốc gia trong quan hệ với cộng đồng tài trợ quốc tế
Hai là, để phát huy vai trò làm chủ trong thu hút và sử dụng ODA nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA phục vụ sự nghiệp phát triển, phải dựa trên cơ sở chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, của từng ngành và địa phương.
Ba là, sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và có sự tham gia của các đối tượng thụ hưởng sẽ bảo đảm việc thực hiện các chương trình, dự án ODA có hiệu quả, phòng và chống được thất thoát, lãng phí và tham nhũng.
Bốn là, xây dựng mối quan hệ đối tác tin cậy với các nhà tài trợ trên cơ sở tin cậy lẫn nhau, hợp tác xây dựng và cùng chia sẻ trách nhiệm trong cung cấp và tiếp nhận ODA là yếu tố không thể thiếu để quản lý và sử dụng ODA có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trong quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước thì nguồn vốn ODA nói chung, của EU nói riêng cung cấp cho Việt Nam thực sự là nguồn vốn vô cùng quan trọng đối với công cuộc phát triển kinh tế của nước ta. Qua nghiên cứu phân tích về tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của EU tại Việt Nam trong thời gian qua cho phép nhìn nhận đầy đủ hơn sự giúp đỡ của EU đối với Việt Nam. Nguồn vốn ODA EU đã hỗ trợ Việt Nam rất nhiều trong các lĩnh vực quan trọng đối với đất nước như: giao thông vận tải, năng lượng điện, phát triển nguồn nhân lực, cải cách cơ chế, chính sách, xoá đói giảm nghèo…Viện trợ chính thức ODA là một trong những nội dung quan trọng của quan hệ hợp tác kinh tế giữa hai bên Việt Nam - EU trong thời gian qua, hiện nay và trong tương lai. Chính vì vậy mà phát huy tính hiệu quả, khắc phục hạn chế trong việc thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA chính là điều cần phải được coi trọng nhằm góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế nói riêng, quan hệ hợp tác hữu nghị hai nước nói chung trong thời gian tới. Để thực hiện tốt những cam kết đã được thoả thuận thì đòi hỏi cả hai phía Việt Nam và EU phải nỗ lực nhiều hơn nữa nhằm góp phần đưa quan hệ hai bên lên tầm cao mới trong thế kỷ 21.
MỤC LỤC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22085.doc