Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam

Mục lục Lời nói đầu 3 Chương I : Vốn lưu động và vai trò của vồn lưu động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài I- Vốn lưu động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 4 1. Khái niệm Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 4 2. Thế nào là vốn lưu động . 4 3. Kết cấu của vốn lưu động. 6 II- Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 8 1. Vai trò của vốn lưu động trong các D

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1233 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 8 2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý và sử dụng vốn lưu động . 9 III- Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . 10 Chương II: Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam thời gian qua . I- Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . 14 1. Tình hình hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . 14 2. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động . 15 II- Đánh giá những ưu điểm , những mặt còn tồn tại và nguyên nhân 19 1. Đánh giá những ưu điểm . 19 2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân. 19 Chương III : Một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . 21 I- Xu hướng vận động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian tới . 21 II- Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. 25 1. Giải pháp . 25 a. Về phía doanh nghiệp . 25 b. Về phía nhà nước . 27 2. Kiến nghị . 28 Kết luận 29 Danh mục tài liệu 30 Lời nói đầu Trong xu thế hội nhập nền kinh tế toàn cầu , đất nước ta cũng đang nỗ lực thực hiện công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá để bắt kịp tiến trình tự do hoá thương mại tiến tới tự do hoá tài chính . Vì vậy mà vốn nói chung và vốn lưu động nó riêng có ý nghĩa vô cùng quan trọng , nó được coi là yếu tố vật chất không thể thiếu cuả mọi quá trình sản xuất kinh doanh và càng có ý nghĩa hơn trong giai đoạn đổi mới này của đất nước . Trong giai đoạn này nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng .Vấn đề đặt ra là hiệu quả đầu tư và chất lượng sử dụng vốn đang là thách thức đối với sự phát triển bền vững của nền kinh tế do vậy, việc tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng là rất cần thiết . Đó là đòi hỏi cấp bách của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hiện nay . Và đó cũng là lý do em chọn đề tài này để làm đề án môn học. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TH.S Nguyễn Anh Minh đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này . Chương I Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Vốn lưu động của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Khái niệm doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một xu hướng có tính quy luật trong điều kiện nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn quốc tế hoá . Hầu hết các quốc gia đều thực hiện mở cửa nền kinh tế ra thị trường thế giới và tiến hành hợp tacs đầu tư quốc tế . Đối với các quốc gia phát triển , đầu tư trực tiếp ra nước ngoài nhằm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh . Đầu tư trực tiếp nước ngoài có thể vượt qua các hàng rào thuế quan và phi thuế quan , sự khác nhau về văn hoá , luật pháp và chính sách của chính phủ các nước để tạo ra những lợi thế kinh tế mới nhờ mở rộng quy mô, thực hiện chuyển giao công nghệ và kéo dài chu kì sống quốc tế và sản phẩm . Đây là biện pháp hữu hiệu để duy trì và củng cố vị thế cho nền kinh tế. Đối với các quốc gia đang phát triển , thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài không những là chiến lược quan trọng thúc đẩy nhịp độ phát triển kinh tế xã hội , bắt kịp tầm mức của các quốc gia tiên tiến mà còn là sự lựa chọn gần như không thể tránh khỏi để đạt được sự tăng trưởng bền vững . Và sự xuất hiện của nguồn vốn nước ngoài tại một quốc gia đã tạo ra cơ hội mới cho sự hình thành những thực thể kinh doanh mới – các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài xuất hiện ở hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế , từ lĩnh vực sản xuất chế tạo lắp ráp , lĩnh vực khai thác tài nguyên , các lĩnh vực dịch vụ , lĩnh vực nghiên cứu ... Như vậy doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là doanh nghiệp trong đó có sự tham gia thành lập quản lý , chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của các tổ chức cá nhân nước ngoài . Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là một thực thể pháp lý độc lập hoạt động theo luật pháp của nước sở tại ở Việt Nam, theo luật đầu tư nước ngoài Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm hai loại doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài . Thế nào là vốn lưu động Vốn là yếu tố cơ bản không thể thiếu được của mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời vốn cũng là yếu tố quan trọng nhất đối với sự tăng trưởng cảu nền kinh tế ở các nước khác nhau , nhất là các nước đang phát triển và đặc biệt đối với nền kinh tế nước ta hiện nay . Khi còn sự tồn tịa của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ thì vốn luôn là điểm khởi đầu của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp , trong đó phải kể đến một bộ phận hết sức quan trọng đó là vốn lưu động . Vốn lưu động của doanh nghiệp được coi là một yếu tố không thể thiếu của quá trình sản xuất kinh doanh , vì thế để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường và liên tục cần phải cung cấp đủ vốn lưu động Để tiến hành sản xuất , kinh doanh ngoài tư liệu lao động , doanh nghiệp còn phải có đối tượng lao động . Đối tượng lao động trong doanh nghiệp được biểu hiện thành hai bộ phận : Một bộ phận là những vật tư dự trữ chuẩn bị cho quá trình sản xuất được liên tục ( nguyên nhiên vật liệu ...) một bộ phận khác là những vật tư đang trong quá trình chế biến ( sản phẩm đang chế tạo , bán thành phẩm ). Hai bộ phận này biểu hiện dưới hình thái vật chất gọi là tài sản lưu động . Để phục vụ cho quá trình sản xuất cần dự trữ một số công cụ , dụng cụ , phụ tùng thay thế , vật đóng gói cũng được coi là tài sản lưu động . Mặt khác quá trình sản xuất của doanh nghiệp luôn gắn liền với quá trình lưu thông . tài sản lưu động nằm trong quá trình lưu thông và trong quá trình sản xuất thay chỗ nhau vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được tiến hành liên tục thuận lợi .. Doanh nghiệp nào cũng cần có một số vốn thích đáng để đầu tư vào các tài sản ấy, số tiền ứng trước về những tài sản đó gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp Vốn lưu động luôn được chuyển hoá qua nhiều hình thái khác nhau , bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật tư hàng hóa và cuối cùng chuyển về hình thái tiền tệ ban đầu của nó . Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục , không ngừng cho nên vốn lưu động cũng tuần hoàn không ngừng có tính chất chu kì thành chu chuyển của tiền vốn . Hình thái biểu hiện của vốn lưu động như sau : Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ , bao gồm các khoản vốn : + Vốn nguyên vật liệu chính : Là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật tư cho sản xuất , khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thế của sản phẩm . + Vốn vật liệu phụ : Là giá trị những vật tư dự trữ dùng trong sản xuất giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm . + Vốn nhiên liệu là giá trị những nhiên liệu dự trữ dùng trong sản xuất . + Vốn phụ tùng thay thế . + Vốn vật tư đóng gói . + Vốn công cụ lao động nhỏ . Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất bao gồm các khoản vốn + Vốn sản phẩm đang chế tạo là giá trị những sản phẩm dở dang trong quá trình sản sản xuất , xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp . + Vốn bán thành phẩm tự chế : Là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khai thác sản phẩm đang chế tạo ở chỗ nó đã hoàn giai đoạn chế biến nhất định . + Vốn về phí tổn đợi phân bổ là những phí tổn chi ra trong kì nhưng có tác dụng cho nhiều kì sản xuất vì thế chưa tính hết và giá thành trong kì và sẽ tính dần vào giá thành các kì sau . Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông bao gồm các khoản vốn : + Vốn thành phẩm là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các công việc cho tiêu thụ . + Vốn tiền tệ bao gồm tiền mặt tồn quỹ , tiền gửi ngân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thái này + Vốn thanh toán là những khoản phải thu , tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc thanh toán nội bộ Như vậy, vốn lưu động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên liên tục . Kết cấu của vốn lưu động Kết cấu của vốn lưu động được thể hiện thông qua các tỷ trọng của từng bộ phận vốn so với tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp . Nhờ cách phân loại trên ta có thể tính được kết cấu vốn lưu động theo công thức Trong đó: ti: tỷ trọng vốn lưu động bộ phận thứ i Vi: Mức tuyệt đối về vốn lưu động bộ phận thứ i n: Số lượng các bộ phận vốn trong từng cách phân loại Như vậy kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu động . ở các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng khác nhau và ở các thời kì khác nhau thì kết cấu vốn lưiu động cũng khác nhau . Việc phân tích kết cấu vốn lưu động sẽ giúp các doanh nghiệp thấy được tình hình phân bố vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luôn chuyển , tỷ trọng vốn này nhiều hay ít sẽ quyết định vị trí và tầm quan trọng của bộ phận vốn đó trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp , từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động cho từng doanh nghiệp để tìm biện pháp tối ưu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong những điều kiện cụ thể . Quan sát sự thay đổi về kết cấu vốn lưu động qua các thời kì ta sẽ thấy sự thay đổi trong phương hướng sản xuất của doanh nghiệp , trong điều kiện thay đổi phương hướng sản xuất doanh nghiệp cần có thay đổi kết cấu vốn lưu động như thế nào để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục . Mặt khác thông qua sự thay đổi về kết cấu vốn lưu động trong những thời kì khác nhau của mỗi doanh nghiệp có thể thấy được những thay đổi về mặt chất lượng công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp . Những nhân tố ảnh hưởng kết cấu lưu động của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Những nhân tố về mặt sản xuất : Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài có sự khác nhau về nhiều mặt như về quy mô sản xuất , tính chất và trinh độ sản xuất , chu kỳ sản xuất , trinh độ phức tạp của sản phẩm và những yêu cầu đặc biệt về nguyên vật liệu , những điều kiện sản xuất đặc biệt có ảnh hưởng nhiều đến sự khác nhau về tỷ trọng vốn lưu động của từng bộ phận vốn so với tổng số vốn và ảnh hưởng tới tỷ trọng vốn của từng khâu như khâu dự trữ , khâu sản xuất . Những nhân tố về mua sắm vật tư và tiêu thụ sản phẩm Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải sử dụng nhiều loại vật tư và nguyên vật liệu khác nhau và những loại vật tư , và nguyên vật liệu đó là cuả các đơn vị bán hàng khác nhau . Điều này có ảnh hưởng đến phần vốn lưu động thuộc khâu dự chữ sản xuất . Doanh nghiệp phải tiến hành mua nguyên vật liệu về để chuẩn bị cho quá trình sản xuất . Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với các đơn vị bán hàng xa hay gần, kì hạn bán hàng chủng loại số lượng giá cả hình thức thanh toán , hình thức vận chuyển nguyên vật liệu ... Tất cả những yếu tố đó đều có ảnh hưởng tới nhu cầu về vốn lưu động bỏ qua khâu dự trữ sản xuất như vậy sự thay đổi của bất kì một yếu tố nào cũng làm cho kết cấu vốn lưu động thay đổi. Đối với việc tiêu thụ sản phẩm cũng ảnh hưởng tới kết cấu vốn lưu động , cụ thể là số lượng sản phẩm nhiều hay ít cho mỗi lần tiêu thụ , khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nơi tiêu thụ. Những nhân tố về mặt thanh toán : Trong quá trinh tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp có rất nhiều phương thức thanh toán tiền bán hàng có thể bằng tiền mặt hoặc qua ngân hàng . Việc sử dụng phương thức thanh toán hợp lý và đảm bảo thời gian thanh toán kịp thời thì tỷ trọng vốn ở khâu lưu thông sẽ ít , ngược lại nếu không chọn được phương thức thanh toán phù hợp và không đảm bảo thời gian thanh toán vì vốn lưu động sẽ bị ứ đọng nhiều ở khâu lưu thông và sẽ hạn chế hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Do vậy quá trình tiêu thụ sản phẩm cần thiết phải chú ý đến phương thức thanh toán , tổ chức thủ tục thanh toán , tình hình chấp hành kỉ luật thanh toán và thời hạn thanh toán . Sự cần thiêt tăng cường quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Vai trò của vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Bất kì một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều phải có vốn lưu động . Đó là một yếu tố quan trọng , một điều kiện vật chất không thể thếu được của quá trình tái sản xuất . Qua phần phân tích ở trên ta thẩytong cùng một lúc vốn lưu động của doanh nghiệp được phân bố trên khắp các giai đoạn luôn chuyển và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau . Muốn cho quá trình tái sản xuất được liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư và các hình thái khác nhau đó khiến cho các hình thái có được mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau . Nếu doanh nghiệp nào đó không đủ vốn thì tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp khó khă n và do vậy quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hoặc gián đoạn , qua đó ta thấy được vai trò của vốn lưu động . Vốn lưu động đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động được thường xuyên liên tục đẩm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp hoạt động thường xuyên liên tục phải đảm bảo đầy đủ nguyên nhiên vật liệu cho quá trình sản xuất , mặt khác đảm bảo cho một lượng sản phẩm làm dở và bán thành phẩm cần thiết , biểu hiện bằng tiền của nó chính là vốn lưu động của doanh nghiệp . Nêu vốn lưu động của doanh nghiệp không được đảm bảo đầy đủ thì quá trình sản xuất của doanh nghiệp sẽ bị gián đoạn Vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và đánh gía quá trình vận động của vật tư , cũng tức là phản ánh và kiểm tra quá trình mua sắm dự trữ , sản xuất , tiêu thụ của doanh nghiệp . Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn là phản ánh sự vận động của vật tư . Nhìn chung vốn lưu động nhiều ít là phản ánh số lượng vật tư , hàng hoá dự trữ ở các khâu nhiều hay ít .Nhưng mặt khác vốn lưu động luôn chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng , thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không . Bởi vậy thông qua tình hình luôn chuyển vốn lưu động còn có thể đánh giá kịp thời đối với việc mua sắm dự trữ , sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư được ứng ra để mua sắm các tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đối với mỗi doanh nghiệp cơ cấu và tài sản cũng khác nhau , đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thì tài sản lưu động thường được cấu tạo bởi hai phần là tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu thông. Vốn lưu động tham gia vào mọi giai đoạn của vòng tuần hoàn sản xuất kinh doanh. Từ giai đọan mua sắm sang giai đoạn sản xuất và giai đoạn cuối là tiêu thụ. ở giai đoạn cuối này hàng hoá hiện vật lại được chuyển sang vốn tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu . Trong thực tế các giai đoạn vận động của vốn được đan xen vào nhau , trong khi một bộ phận của vốn lưu động được chuyển hoá thành vật tư dự trữ , sản phẩm dở dang , thì một bộ phận khác của vốn lại chuyển từ sản phẩm thành phẩm sang vốn tiền tệ . Cứ như vậy các chu kỳ sản xuất được lặp đi lặp lại . Qua đó ta thấy được vốn lưu động luôn giữ một vai trò quan trọng , là điều kiện tiên quyết , có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh . Xuất phát từ những vai trò trên nên việc tăng cường quản lý và sử dụng có hiệuquả vồn lưu động là một tất yếu khác quan của các doanh nghiệp nói chung và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nó riêng . Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh trước hết doanh nghiệp phải có vốn . Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vốn luôn vận động và có những đặc điểm khác nhau . Sau mỗi quá trình sản xuất kinh doanh số vốn của doanh nghiệp bỏ ra phải có khả năng sinh xôi nảy nở chứ không bị hao hụt . Đây là vấn đề có liên quan đến sự tồn tại của doanh nghiệp . Như vậy phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp . Trong điều kiện nước ta hiện nay khi mà thị trường vốn mới được hình thành thì các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài phải chuẩn bị các điều kiện , khả năng để thu hút vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh trên cơ sở xác định chính xác nhu cầu vốn , cân nhắc lựa chọn những phương án sản xuất để đầu tư sao cho có hiệu quả kinh tế cao nhất . Công tác quản lý vồn tốt phải đảm bảo doanh nghiệp không những bảo toàn được vốn mà phải phát triển được vốn . Nếu DN Không bảo toàn và không phát triển được vốn có nghĩa là công tác quản lý vốn ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp . Sự cần thiết phải tăng cường quản lý sử dụng có hiệu quả vốn lưu động trong Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hiện nay là một vấn đề có tính cấp bách vì vốn của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thu hút hình thành từ các nguồn khác nhau (vốn chủ sở hưũ của các bên , vốn đi vay ..) do vậy công tác quản lý càng phức tạp . Mạt khác , ngày nay khoa học kĩ thuật phát triển như vũ bão , các loại vốn vô hình ngày càng phát triển phong phú và đa dạng có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh . Vì vậy công tác quản lý vốn ngày càng phải tăng cường nhằm giúp các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam hoà nhập nhanh chóng với thị trường thế giới . Hơn nữa kinh tế thị trường phát triển ngày càng mạnh , sự đổi mới kĩ thuật công nghệ ngày càng nhanh chóng , nhu cầu thường xuyên về kĩ thuật công nghệ đòi hỏi thay đổi nhanh ,vì vậy tăng cường quản lý vốn hạn chế được rủi ro ngăn ngừa sự thiệt hại trong quá trình vận động . Mặt khác , tăng cường công tác quản lý vốn và hiệu quả sử dụng vốn lưu động , còn giúp cho các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận thức đầy đủ hơn về vai trò đặc trưng cơ bản của vốn trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam , nhằm hoàn thiện cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp mình cho phù hợp với điều kiện của nước sở tại . Một số chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài . Trong quá trình sản xuất các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài càng sử dụng vốn có hiệu quả thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm bấy nhiêu . Việc sử dụng hợp lý vốn lưu động biểu hiện ở chỗ tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động . Tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm nói nên hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao hay thấp . Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng dùng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Thông qua phân tích chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động có thể thúc đẩy doanh nghiệp tăng cường quản lý kinh doanh sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm vốn lưu động . Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động: + Chỉ tiêu số vòng quay của vốn lưu động trong kì , biểu hiện số lần luân chuyển của vốn lưu động trong một thời kì nhất định . Công thức Trong đó: L : Số lần luân chuyển (vòng quay) của vốn lưu động trong kỳ M : Tổng mức luân chuyển trong kỳ : Vốn lưu động bình quân trong kỳ. ã Vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính như sau: V1, V2 , ... Vn : Vốn lưu động tại các thời điểm có khoảng cách thời gian đều nhau n : Số thời điểm ã Nếu tính cho tháng: VLĐ bình quân trong tháng = ã VLĐ bình quân trong quý = Vt1 , Vt2 , Vt3 : VLĐ bình quân của các tháng trong quý ã VLĐ bình quân năm = = + Chỉ tiêu độ dài của một vòng quay VLĐ biểu hiện bằng số ngày luân chuyển bình quân trong 1 lần luân chuyển vốn lưu động: Công thức tính: K = Trong đó: K : Số ngày luân chuyển bình quân trong 1 vòng quay của VLĐ N : Số ngày dương lịch trong kỳ L : Số vòng quay vốn lưu động. ã Nếu tính cho 1 năm: K = = Tổng mức luân chuyển (M): là tổng khối lượng công việc mà vốn lưu động phải luân chuyển mà có. Đó là số doanh thu bán hàng trừ thuế trong kỳ. Toàn bộ vốn của doanh nghiệp đều luân chuyển không ngừng, nhưng do nó bao gồm nhiều bộ phận khác nhau, nhiều khâu khác nhau nên hiệu quả luân chuyển chung của vốn lưu động cũng là do kết quả luân chuyển khác của từng bộ phận gộp lại. Vì vậy ngoài chỉ tiêu đánh giá hiệu quả luân chuyển chung của vốn lưu động cần phải tính hiệu suất của từng bộ phận vốn. Công thức: - Số ngày luân chuyển bình quân của vốn ở khâu dự trữ sản xuất: Kdt = - Số ngày luân chuyển của vốn ở khâu sản xuất: Ksx = - Số ngày luân chuyển của vốn ở khâu lưu thông: Ktp = Trong đó: ã Kdt , Ksx , Ktp là số ngày luân chuyển của vốn tương ứng với các khâu dự trữ sản xuất, khâu sản xuất và khâu lưu thông. ã , , : vốn lưu động bình quân trong kỳ tương ứng với các khâu trên. ã Mdt : Mức luân chuyển của vốn NVL chính ã Msx : Mức luân chuyển của vốn sản phẩm đang chế tạo ã Mtp : Mức luân chuyển của vốn thành phẩm. - Hàm lượng vốn trong một đồng doanh thu: H = = - Chỉ tiêu mức doanh lợi vốn lưu động: dvl = dvl : Mức doanh lợi của vốn lưu động P : Lợi nhuận tiêu thụ Chỉ tiêu mức tiết kiệm vốn lưu động do tăng chế độ luân chuyển vốn , được biểu hiện bằng hai chỉ tiêu : Tiết kiệm tuyệt đối : là do tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng sang việc khác . Tiết kiệm tương đối : tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động nếu có thể bảo đảm mở rộng quy mô tái sản xuất nhưng không hoặc ít tăng vốn . Do vậy , dùng những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động để cóthể đưa ra những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động để từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn , góp phần giảm chi phí sản xuất , chi phí lưu thông , tăng doanh lợi cho doanh nghiệp . Chương II Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam trong thời gian qua . Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam . Tình hình hoạt động của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ở Việt Nam. Sau 12 năm triển khai luật đầu tư nước ngoài đến nay cộng đồng Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành một bộ phận quan trọng trong nền kinh tế nước ta . Tính từ đầu năm đến hết tháng 12 /2000 có trên 2500 dự án còn hiệu lực với tổng số vốn đăng kí đạt gần 37 tỷ USD , vốn thực hiện đạt gần 17 tỷ USD (Kinh tế phát triển 01/2001). Các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã có những tác động tích cực về kinh tế – xã hội thể hiện : Tỷ lệ đóng góp của khu vực đầu tư nước ngoài trong GDP tăng dần qua các năm: 96 97 98 99 7,4% 9,1% 10,1% 10,3% (Theo kinh tế dự báo số 01/2001) Tốc độ tăng trưởng công nghiệp qua các năm là : 96 97 98 99 2000 21,7% 23,2% 23,3% 20,0% 18,6% Tỷ trọng nguồn vốn FDI trong tổng số vốn đầu tư toàn xã hội là 25,7% (91-95) và 30%(96-2000). Đưa khu vực ĐTNN trở thành nguồn đầu tư lớn thứ hai sau khu vực dân doanh . Kim ngạch xuất khẩu chưa kể dầu khí của khu vựcĐTNN tăng nhanh : 95 : 440 triệu USD 99 : 2450 triệu USD(chiếm 22,5%) tổng kim ngạch xuất khẩu) Theo báo CSSK 7/2000 thì năm 1999 ở Việt Nam có 42 DNCVĐTNN đạt kim ngạch xuất khẩu trên 5 triệu USD, trong đó có 2 DN đạt KNXK trên 100 triệu USD. Các mặt hàng XK rất phong phú đa dạng. Các DNCVĐTNN Tuy mới hoạt động trên thị trường Việt Nam nhưng đã thể hiện được sức mạnh của mình. Với những ưu thế về kỹ thuật, công nghệ, khả năng dồi dào về vốn, có kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong nền kinh tế thị trường và lĩnh hội được các bí quyết kinh doanh từ các công ty mẹ. Các DNCVĐTNN thường có quy mô lớn, trình độ trang bị kỹ thuật hiện đại, khả năng quản lý và điều hành tốt hơn các DN trong nước. Gía trị sản lượng công nghiệp chiếm gần 35% cả nước, tốc độ tăng trưởng trên 20%/ năm góp phần đưa tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nhgiệp cả nước lên 10%/ năm trong những năm gần đây. Ngoài những đóng góp tích cực về mặt kinh tế như đã nêu trên, khu vực đầu tư nước ngoài cũng có đóng góp đáng kể về mặt xã hội. Đến nay khu vực ĐTNN đã thu hút và sử dụng 300.000 lao động trực tiếp và hàng vạn lao động gián tiếp, nâng cao tay nghề và trình độ nguồn nhân lực. Đã phá thế bao vây cấm vận, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tăng cường thế và lực... Bên cạnh những thành tựu màkhu vực ĐTNN đã đạt được, vẫn còn có nhiều hạn chế. Trong một vài năm trở lại đây, tình trạng hoạt động kém hiệu quả của các DNCVĐTNN ngày càng trở nên phổ biến. Một số DN (chủ yếu là liên doanh) tuyên bố thua lỗ nặng trở thành chuyện không bình thường ở nước ta như coong ty P&G, công ty thuỷ tinh Sanmiguel, công ty liên doanh BGI Đà Nẵng, công ty liên doanh rượu bia BGI Tiền Giang... Từ năm 1988 đến nay có gần 600 dự án, với tổng số vốn đang ký gần 7 tỷ USD đã bị giải thế, rút giấy phép trước thời hạn. Thực tế cho thấy sản phẩm XK của các DN này chủ yếu vẫn là gia công, giá trị gia tăng thấp, do đó khả năng cạnh tranh còn hạn chế. Thực trạng ở một số DN vẫn còn tiếp nhận một số thiết bị lạc hậu ở ngành công nghiệp mũi nhọn vẫn thường xảy ra dãn đến hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. Nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, hàng rào bảo vệ phi thuế quan không ngừng bị cắt giảm qua từng năm theo cam kết quốc tế. Vì vậy những sản phẩm hàng hoá của các DNCVĐTNN không đủ sức cạnh tranh trên thị trường sẽ bị đào thải. Như vậy để hạn chế dần những mặt còn tồn tại trên, DN phải có những biện pháp, chính sách cụ thể để nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của DN. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn lưu động a. Về sử dụmg vốn Một trong những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đó là số vòng quay của vốn trong kỳ. Theo báo KT&DB 2/98 thì vòng quay của vốn lưu động trong các DNCVĐTNN bình quân là 2,52 vòng/năm, DN nhà nước là 2,58 vòng/năm. Như vậy, vòng quay của vốn lưu động trong các DNCVĐTNN nhỏ hơn ở các DN nhà nước. Theo công thức tính: L = = Mặt khác,thực tế cho thấy vốn lưu động bình quân của DNCVĐTNN lớn hơn DN nhà nước,dẫn đến tổng mức luân chuyển vốn của DNCVĐTNN nhỏ hơn tương đối so với DN nhà nước. Như vậy việc sử dụng vốn lưu động trong các DNCVĐTNN chưa đạt được hiệu quả cao. Vốn đầu tư của DNCVĐTNN tính bình quân cho một lao động là 1.174,86 triệu đồng lơn hơn gấp 4 lần so với các công ty trong nước. Tuy nhiên khả năng tạo việc làm của các công ty trong nước lại lớn hơn 4 lần so với các DNCVĐTNN. (Theo báo KT&DB2/98). Dẫn đến thực trạng là chi phí vốn cao, nhưng hiệu quả xã hội đạt được lại thấp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá qua chỉ tiêu: Tỷ xuất lợi nhuận vốn (dvl) Và tỷ xuất lợi nhuận doanh thu. Tỷ xuất lợi nhuận doanh thu được tính bằng: = = = 1 - nhỏ dẫn đến lớn Cũng theo báo KT&DT 2/98 thì các chỉ tiêu này của các DNCVĐTNN tương ứng là 7,62% và 11,68%, trong khi các DN nhà nước là17,45% và 26,71%. Như vậy các chỉ tiêu này của các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thấp hơn các doanh nghiệp nhà nước , có nghĩa là lợi nhuận thu được trên một đơn vị cốn bỏ ra của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thấp hơn các doanh nghiệp nhà nước . Tuy vậy tỷ xuất lợi nhuận của Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lại cao hơn các doanh nghiệp trong nước cụ thể là Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : 21,92% ,doanh nghiệp trong nước là 17,48% ( báo KT & DB tháng 2/1998). Điều này chững tỏ các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã sử dụng tốt vốn vay . Trong khi đó , tỷ trọng vốn vay của các doanh nghiệp nhà nước chỉ có 14% thì các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài là 44% . Mặt khác , thực tế còn cho thấy rất nhiều doanh nghiệp sử dụng lãng phí vốn lưu động do chi phí hành chính quá cao , mà những chi phí này nhiều khi trở thành bất hợp lý . Chẳng hạn , tại liên doanh Woo Pyung Mekophar , riêng chi phí khấu hao tài sản , bảo hiểm tài sản , người xe cộ gần 36000 USD , chi phí đào tạo , hội thảo tới 20000 USD , kiểm toán hàng tháng tới 13000 USD . Ngoài ra còn chi phí lương cho tổng giám đốc , phó tổng giám đốc thứ nhất , giám đốc kĩ thuật tới 3000 USD/tháng , chưa kể chi phí nhà ở , đi lại ...Tình trạng ở Coca-Cola Chương Dương cũng tương tự , chi phí cho quảng cáo khuyến mại , phân phối sản phẩm . quản lý hành chính ... chiếm 41,77% doanh thu thay vì 20,01% so với luận chứng kinh tế kĩ thuật . Rồi chi phí mua sắm trang thiết bị cho hệ thống đại lý bán lẻ và cho đại lý nợ chiếm đến 25,6% vốn đầu tư ... ( Theo thời báo Kinh tế Sài Gòn ) . Việc sử dụng vốn một cách lãng phí , bất hợp lý của nhiều Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã dẫn đến tình trạng thua lỗ kéo dài , dẫn đến sự hoạt động kém hiệu quả của các doanh nghiệp này đây là nỗi bức xúc cần giải quyết trong các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở nước ta hiện nay . b. Về quản lý vốn : Bất kì một doanh nghiệp nào khi hoạt động cũng phải tính đến lợi ích kinh doanh , do vậy mà phần lớn các Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tích cực quản lý , tiết kiệm chi phí , huy động và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất . Tuy nhiên , hiện nay vẫn còn tồn tại một số cơ sở liên doanh , đội ngũ lãnh đạo không chú trọng đến công tác quản lý vốn mà chỉ chú ý tới việc bòn rút tài sản , mưu cầu cho lợi ích cá nhân . Sau đây là 2 ví dụ để minh chứng : Liên doanh Nigicô (Bạc Liêu ) với chức năng sản xuất , chế biến hải sản xuất khẩu , với tổng số vốn là 70 tỷ đồng . Chỉ sau hơn một năm hoạt động liên doanh đã lỗ tới 22 tỷ đồng . Lỗ như vậy nhưng lãnh đạo doanh nghiệp không những không tìm biện pháp rỡ khó khăn mà mức thu nhập của họ vẫn gấp 3 đến 6 lần so với công nhân . Hơn thế nữa ,các vị lãnh đạo này lại hết sức hào phóng trong việc định ra các chi phí sản xuất cao hơn rất nhều lần các xí nghiệp cùng loại . Liên doanh xuất khẩu gạo Việt-Mĩ , sau gần 2 năm làm ăn cùng nhau , ông tổng giám đốc Richard đã vét gần rỗng túi bên đối tác Việt Nam . Sau khi vô hiệu hoá hệ thống kiểm soát của phía Việt Nam , tổng giám đốc Richard mở 8 tài khoản giao dịch với ngân hàng trong đó có 3 tài khỏan riêng tại ngân hàng nước ngoài không ai được u._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc35067.doc
Tài liệu liên quan