Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang

PHẦN MỞ ĐẦU Việt Nam đang đi trên con đường đổi mới sau khi gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO để hội nhập với nền kinh tế thế giới. Quá trình mở cửa, hội nhập kinh tế trong khu vực tiến đến toàn cầu hóa nền kinh tế đang dần chứng tỏ là một qui luật tiến bộ của loài người. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải liên tục có những cải cách nền kinh tế để phù hợp và thích nghi với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách và hiện đại hó

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a ngành thuế luôn được Việt Nam và các quốc gia đặc biệt chú trọng bởi tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển bền vững và ổn định lâu dài về mọi mặt của mỗi quốc gia. Thực hiện công cuộc đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng VI (năm 1986), trong những năm qua hệ thống chính sách thuế của nước ta đã được cải cách một cách căn bản. Bắt đầu từ năm 1990, cải cách thuế giai đoạn I được thực hiện với nội dung cơ bản là ban hành một hệ thống chính sách thuế áp dụng thống nhất trong cả nước và cho mọi thành phần kinh tế. Từ năm 1997, cải cách thuế giai đoạn II được đánh dấu bằng việc ban hành thuế Giá trị gia tăng (GTGT), thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và các luật thuế liên quan khác nhằm làm cho hệ thống chính sách thuế phù hợp với kinh tế thị trường đã và đang hình thành ở nước ta. Việc cải cách hệ thống chính sách thuế ở nước ta đã mang lại kết quả bước đầu khả quan. Tuy nhiên, thời gian qua nước ta mới tập trung nhiều vào cải cách hệ thống chính sách thuế, khâu tổ chức thực hiện tuy có được tiến hành đồng thời nhưng chưa tương xứng nên kết quả của quản lý nhà nước về thuế còn bị hạn chế. Các sắc thuế trực thu còn bao hàm nhiều chính sách kinh tế xã hội khác nên quản lý thuế trực thu luôn phức tạp hơn nhiều so với quản lý thuế gián thu với các sắc thuế trực thu thì sự hạn chế này thể hiện khá rõ nét. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu các giải pháp tăng cường quản lý thuế trực thu, nhằm góp phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ, kịp thời hơn, đạt được kết quả cao hơn, góp phần tăng thu cho ngân sách nhà nước; nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế đang là vấn đề được xã hội quan tâm. Một trong những khoản thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn thu của NSNN hiện nay là Thuế thu nhập doanh nghiệp. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, Tôi xin chọn đề tài "Tăng cường quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” làm chuyên đề tốt nghiệp. Trên cơ cơ phân tích thực trạng quản lý thuế TNDN đối với các doanh nghiệp thuộc Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, từ đó đề xuất các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế TNDN trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang. Kết cấu chuyên đề : Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề được viết thành 3 chương Chương 1: Những vấn đề cơ bản về Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang” Chương 3: Giải pháp tăng cường Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang. Chương 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN VÊ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) 1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế TNDN 1.1.1.1. Khái niệm thuế TNDN Thuế TNDN là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế (thu nhập trước thuế) của người nộp thuế, thuế suất được quy định theo tỷ lệ cố định tính trên thu nhập chịu thuế và theo ngành kinh doanh. Thuế TNDN đã được áp dụng từ lâu ở nhiều nước trên thế giới. Các nước áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 như : Anh, Nhật; áp dụng đầu thế kỷ 20 như : Pháp, Thụy sỹ, Trung Quốc ... mỗi nước khi áp dụng thuế TNDN đều có những hoàn cảnh riêng nhưng tựu chung xuất phát từ các lý do chủ yếu như: Do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà nước có những cải cách nhất định; do xu hướng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước và nền kinh tế ở nước đó phát triển đến một mức độ nhất định. Ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến trước 01/01/1990. Từ 01/01/1990 đến trước 01/01/1999 thuế lợi tức được áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Từ 01/01/1999 cho tới trước ngày 01/01/2004 thuế TNDN được áp dụng thống nhất đối với mọi đối tượng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế lợi tức. Sau 5 năm thực hiện, Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ ba đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ 01/01/2004 áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp và các hộ kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Qua các thời kỳ, các nội dung cụ thể quy định về phạm vi người nộp thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các vấn đề quản lý thuế TNDN được quy định khác nhau, nhưng có một số nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính thuế, các ưu đãi về thuế, về cơ bản được đồng nhất về quan điểm. Do vậy, thuế TNDN ngày càng được hoàn hiện phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong tổng số thu thuế và phí trong nước ngày càng tăng trong những năm gần đây đã khẳng định vai trò, vị trí cần thiết của thuế TNDN trong hệ thống các sắc thuế, các khoản phải thu khác của Ngân sách nhà nước. 1.1.1.2. Đặc điểm thuế TNDN Thuế TNDN là một sắc thuế trực thu điều tiết trực tiếp từ thu nhập và phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, các nhà đầu tư có hoạt động sản xuất kinh doanh. Đặc điểm của thuế TNDN là mang tính lũy tiến. Do trực tiếp điều tiết lên thu nhập chịu thuế nên dễ gây ra phản ứng tức thì từ phía người nộp thuế khi nhà nước có sự điều chỉnh tăng thuế suất. Chi phí quản lý thuế đối với thuế TNDN lớn vì thu trực tiếp tới người nộp thuế, diện điều tiết rộng. So với các sắc thuế gián thu thì việc theo dõi, tính toán chính xác các nghĩa vụ thuế TNDN là tương đối phức tạp. Bởi vì, căn cứ tính thuế TNDN (đặc biệt là việc xác định chi phí hợp lý hợp lệ khi tính thu nhập chịu thuế) có liên quan nhiều đến các vấn đề kinh tế kỹ thuật đặc thù của các ngành kinh tế khác nhau, đến đặc điểm của người nộp thuế thuộc thành phần kinh tế khác nhau, các vấn đề về sử dụng hóa đơn chứng từ, cơ chế chính sách về tài chính, phương thức thanh toán. Thuế TNDN còn được lồng nhiều chính sách xã hội vào các điều khoản ưu đãi, miễn giảm thuế gây phức tạp trong theo dõi, tính toán và quản lý ... Do đó, dễ xảy ra tình trạng khai sai, trốn lậu thuế trong quản lý thuế TNDN. Thuế TNDN hàm chứa mục tiêu trợ giúp, nâng đỡ những cơ sở sản xuất kinh doanh có khó khăn do những điều kiện kinh tế, xã hội, tự nhiên mang lại trên cơ sở đó thực hiện mục đích công bằng xã hội kết hợp với công bằng kinh tế, thể hiện rõ mục tiêu đòn bẩy kinh tế nhằm khuyến khích các khu vực kinh tế, ngành nghề, lĩnh vực phát triển theo mục tiêu định hướng của Nhà nước. Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam xóa bỏ hẳn sự phân biệt giữa các thành phần kinh tế, ngành nghề sản xuất kinh doanh, đảm bảo sự công bằng cho người nộp thuế. 1.1.2. Nội dung cơ bản của Luật thuế TNDN 1.1.2.1. Đối tượng nộp thuế, chịu thuế TNDN Thuế TNDN là thuế trực thu nên đối tượng nộp thuế cũng là “người”chịu thuế. Tại điều 1, điều 2 Luật thuế TNDN được Quốc hội khoá XI thông qua ngày 17/6/2003 quy định như sau: - Đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (dưới đây gọi chung là cơ sở kinh doanh) có thu nhập đều phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Đối tượng không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp: Hộ gia đình, cá nhân, tổ hợp tác, hợp tác xã sản xuất nông nghiệp có thu nhập từ sản phẩm trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản không thuộc diện nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, trừ hộ gia đình và cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao theo quy định của Chính phủ. 1.1.2.2. Căn cứ tính thuế và phương pháp tính thuế TNDN Tại điều 5, điều 10 quy định : Căn cứ tính thuế là thu nhập chịu thuế và thuế suất Thuế TNDN Thu nhập Thuế suất = x phải nộp chịu thuế thuế TNDN Thuế suất: + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh là 28%. + Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh. + Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. - Thuế suất áp dụng đối với thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là 28%. - Sau khi tính thuế thu nhập theo mức thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải tính thuế thu nhập bổ sung theo biểu luỹ tiến từng phần dưới đây: Biểu thuế luỹ tiến từng phần Bậc Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí Thuế suất 1 Đến 15% 0% 2 Trên 15% đến 30% 10% 3 Trên 30% đến 45% 15% 4 Trên 45% đến 60% 20% 5 Trên 60% 25% Thu nhập chịu thuế: Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ ở nước ngoài. Thu nhập Doanh Chi phí Thu nhập = - + chịu thuế thu hợp lý khác Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ, kể cả trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng; trường hợp có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hối đoái do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu bằng ngoại tệ. Chi phí hợp lý là các khoản chi phí phải liên quan đến việc tạo ra doanh thu, được xác định đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. Thu nhập khác như : Lãi từ tiền gửi Ngân hàng, đánh giá lại tài sản ... 1.1.2.3. Ưu đãi thuế Miễn thuế, giảm thuế cho dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh, hợp tác xã, cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư, hợp tác xã được áp dụng thuế suất 20%, 15%, 10%. Dự án đầu tư thành lập cơ sở kinh doanh mới thuộc ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư và cơ sở kinh doanh di chuyển địa điểm theo quy hoạch, cơ sở kinh doanh di chuyển đến địa bàn khuyến khích đầu tư được miễn thuế tối đa là bốn năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là chín năm tiếp theo. Miễn thuế, giảm thuế đối với cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất Cơ sở kinh doanh đầu tư xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi trường sinh thái, nâng cao năng lực sản xuất được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp cho phần thu nhập tăng thêm do đầu tư mang lại tối đa là bốn năm và giảm 50% số thuế phải nộp tối đa là bảy năm tiếp theo. 1.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP (TNDN) 1.2.1. Khái niệm Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp Để có căn cứ phân tích, làm rõ khái niệm quản lý thuế nói chung và TNDN nói riêng , xuất phát từ việc xem xét khái niệm quản lý. + Khái niệm quản lý và quản lý tài chính công Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình công nghệ mà chủ thể quản lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp nhằm tác động và điều khiển đối tượng quản lý hoạt động phát triển phù hợp với quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định. Trong hoạt động quản lý, các vấn đề về : chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, công cụ và phương pháp quản lý, mục tiêu quản lý là những yếu tố trung tâm đòi hỏi phải được xác định đúng đắn. Quản lý tài chính công là một nội dung của quản lý tài chính và là một mặt của quản lý xã hội nói chung, do đó trong quản lý tài chính công các vấn đề kể trên cũng được nhận thức đầy đủ. Trong hoạt động tài chính công, chủ thể quản lý tài chính công là Nhà nước hoặc các cơ quan nhà nước được Nhà nước giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ công. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính công là bộ máy tài chính trong hệ thống cơ quan nhà nước. + Khái niệm quản lý thuế Quản lý thuế (hay quản trị thuế) là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đang có nhiều cách quan niệm khác nhau. Dưới đây là một số cách quan niệm chính: Thứ nhất, quản lý thuế cần phải được xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mô... nó phải bao gồm toàn bộ những công việc thuộc các lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Tức là bao gồm các công việc: lựa chọn và ban hành các luật thuế, tổ chức thực hiện các luật thuế, thanh tra thuế. Thứ hai, "quản trị thuế" được quan niệm bao gồm: đăng ký về thuế, lập kế hoạch, thống kê thuế và kế toán thuế. Thứ ba, "công tác quản lý thuế" được quan niệm bao gồm các nội dung: kế hoạch thuế, kế toán-thống kê thuế và thanh tra thuế nhà nước. Thứ tư, tại nhiều tài liệu do cơ quan thuế Việt Nam ban hành thì các thuật ngữ "chính sách thuế" và "quản lý thuế" được sử dụng để chỉ hai vấn đề khác nhau. Nói cách khác,"quản lý thuế" không bao gồm "chính sách thuế". Rõ ràng là mỗi quan niệm nêu trên nhìn nhận "quản lý thuế" hay "quản trị thuế" ở một góc độ, phạm vi khác nhau và với mục đích, ý nghĩa thực tiễn cũng khác. Nhưng các quan niệm nêu trên có các điểm chung là: - Đều đề cập đến các nội dung của khâu hành pháp về thuế. - Đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý là Nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối tượng bị quản lý là các doanh nghiệp và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các quy định như đăng ký thuế, kê khai thuế, kế hoạch thuế, kế toán, thống kê thuế. Điều này phù hợp với quan niệm chung về quản lý đã được trình bày ở phần trên. Đúng là "quản lý thuế cần phải được xem xét và nhìn nhận ở tầm vĩ mô", hoạch định chính sách thuế luôn gắn bó chặt chẽ với thực hiện chính sách thuế. Đây là mối quan hệ vừa tùy thuộc vào nhau, vừa thúc đẩy lẫn nhau. Nhưng thực tế cũng cho thấy khâu thực hiện chính sách thuế (hay quản lý thuế) cần được xác định là một đối tượng nghiên cứu độc lập. Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn. Qua nghiên cứu có thể rút ra một số nội dung chính của khái niệm về quản lý thuế như sau: Quản lý phải gắn liền với một lĩnh vực, với một (hay một số) tổ chức nhất định. "Thuế do Nhà nước tổ chức và dùng quyền lực để thu". Cho nên, quản lý thuế gắn liền với Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước nói chung và những tổ chức được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp "thu thuế" là hai khái niệm có sự phân biệt. Cho nên, "quản lý thuế" và "quản lý nhà nước về thuế" là hai cụm từ cần được sử dụng với sự phân biệt nhất định. "Quản lý nhà nước về thuế" là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Khi xem xét lĩnh vực thuế dưới góc độ quản lý nhà nước là xem xét ở tầm vĩ mô. Quản lý nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Chủ thể quản lý nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý nhà nước về thuế là "các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội" trong lĩnh vực thuế. Tùy vào điều kiện cụ thể, mỗi quốc gia đều hình thành các tổ chức có chức năng quản lý việc thực thi các chính sánh thuế của Nhà nước. Quản lý thuế là hoạt động quản lý gắn liền với cơ quan thuế - một tổ chức nhà nước có tư cách pháp nhân công quyền. Do đó, quản lý thuế là một hình thức quản lý công. Quản lý thuế chỉ gồm khâu hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này, xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động. Mục đích của quản lý thuế là nhằm làm cho người nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà nước thực hiện được các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế, trong đó có thuế Thu nhập doanh nghiệp. 1.2.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế TNDN là một trong những sắc thuế cơ bản của hệ thống thuế Việt Nam. Do vậy, mục tiêu và nguyên tắc quản lý thuế cũng là mục tiêu, nguyên tắc của thuế Thu nhập doanh nghiệp. 1.2.1.1. Mục tiêu quản lý thuế Mục tiêu cơ bản nhất của quản lý thuế tại cơ quan thuế cấp tỉnh là làm cho người nộp thuế chấp hành đúng, đủ và kịp thời các nghĩa vụ về thuế với Ngân sách nhà nước theo Luật định. Nói cách khác, mục tiêu của quản lý thuế là làm cho pháp luật về thuế được người nộp thuế tại mỗi địa phương thực thi một cách tự giác. Trong thực tế hành thu ở Việt Nam, chúng ta thường thấy "hoàn thành kế hoạch thu thuế" (được cơ quan có thẩm quyền giao cho) được xác định là một nhiệm vụ chính trị quan trọng đối với ngành thuế. Một cách chung nhất, mục tiêu của quản lý thuế gồm: - Tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời số thu cho Ngân sách nhà nước từ các nguồn, các đối tượng trên địa bàn được giao quản lý và mức thu luật định, trên cơ sở không ngừng nuôi dưỡng và phát triển nguồn thu và "thu được lòng dân". - Hỗ trợ người nộp thuế trong quá trình chấp hành pháp luật về thuế. - Công bằng, hiệu quả, minh bạch trong quản lý thuế và sự tự giác cao của người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế. 1.2.2.2. Nguyên tắc quản lý thuế Trong lịch sử hoạt động thực tiễn quản lý, người ta đã đưa ra nhiều nguyên tắc và mỗi lĩnh vực hoạt động lại có những nguyên tắc quản lý đặc thù. Các nguyên tắc vừa phản ánh các quy luật khách quan nhưng cũng mang dấu ấn chủ quan của con người. Các nguyên tắc quản lý thuế hình thành trên cơ sở các ràng buộc sau: - Mục tiêu của quản lý thuế, tính chất của các sắc thuế được giao quản lý thu - Đòi hỏi của các quy luật khách quan liên quan đến sự tồn tại và phát triển của cơ quan thuế, các ràng buộc của môi trường. - Thực trạng và xu thế phát triển của cơ quan thuế. Quản lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc của quản lý nhà nước về kinh tế, nguyên tắc quản trị tổ chức và nguyên tắc hành chính nhà nước. + Quản lý thuế tại cơ quan thuế cấp tỉnh là một khâu của công tác quản lý nhà nước về thuế nên trước hết phải tuân thủ các nguyên tắc của quản lý nhà nước về kinh tế nói chung, quản lý nhà nước về tài chính - thuế nói riêng. Các nguyên tắc quản lý kinh tế của nhà nước là các quy tắc chỉ đạo, những tiêu chuẩn thực hành mà các cơ quan quản lý nhà nước phải tuân thủ trong quá trình quản lý kinh tế. Đối với Việt Nam hiện nay, có các nguyên tắc quản lý kinh tế ở phạm vi nhà nước là: - Nguyên tắc thống nhất lãnh đạo chính trị và kinh tế - Nguyên tắc tập trung dân chủ - Nguyên tắc kết hợp hài hòa các loại lợi ích xã hội - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả. Ngoài các nguyên tắc nêu trên, cơ quan thuế còn phải chấp hành một nguyên tắc quản lý đặc thù của Việt Nam là "nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo". Đây là nguyên tắc chung cho mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội nước ta, nhưng đặc biệt quan trọng trong lĩnh vực kinh tế. + Quản lý thuế cũng là quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực thuế. Do đó, quản lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc của luật hành chính. Trong quá trình quản lý nhà nước nói chung, quản lý thuế nói riêng, người ta thường chú ý đến quan hệ "hợp pháp" và "hợp lý". Do đó, nguyên tắc cơ bản của luật hành chính bao gồm: nguyên tắc tính hợp pháp hành chính và nguyên tắc tính hợp lý hành chính. + Quản lý thuế cũng có nghĩa là quản trị thuế. Do đó, quản lý thuế phải tuân thủ các nguyên tắc của chung quản trị. Dưới đây là các nguyên tắc chung của quản trị: - Nguyên tắc mối liên hệ ngược - Nguyên tắc bổ sung ngoài - Nguyên tắc độ đa dạng cần thiết - Nguyên tắc phân cấp (tập trung dân chủ) - Nguyên tắc khâu xung yếu - Nguyên tắc thích nghi với môi trường Có thể khái quát về các nguyên tắc áp dụng trong quản lý thuế như sau: - Tập trung dân chủ. Đây là nguyên tắc cơ bản nhất. - Đảm bảo tính hợp pháp và hợp lý về hành chính trong quản lý thuế- Kết hợp hài hòa các loại lợi ích - Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả - Chuyên môn hóa - Thích nghi với môi trường quản lý. Quản lý thuế tại mỗi địa phương phải có sự nghiên cứu, xem xét áp dụng các phương pháp, biện pháp, hình thức... phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương. Tính đặc thù của địa phương cần xem xét bao gồm các mặt cơ bản như sau: - Trình độ, năng lực quản lý của cơ quan thuế địa phương - Đặc điểm của môi trường kinh doanh tại địa phương - Đặc điểm kinh tế văn hóa xã hội, chính trị của địa phương - Đặc điểm của đối tượng nộp thuế tại địa phương (về quy mô, ngành nghề...). 1.2.3. Nội dung quản lý thuế Thu nhập doanh nghiệp Thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Do đó, công tác quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế của người nộp thuế qua sự tự giác của chính người nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan. Như vậy, quản lý thuế là quá trình tổ chức, triển khai thực hiện hệ thống chính sách thuế của cơ quan thuế và các đối tượng liên quan. Dưới đây là các phân tích về chức năng quản lý thuế phân theo hoạt động của cơ quan thuế. Những chức năng quản lý theo hoạt động của tổ chức còn được gọi là các lĩnh vực quản lý. Lĩnh vực quản lý thuế là các hoạt động quản lý được sắp xếp trong từng bộ phận của cơ cấu tổ chức. Sự thống nhất của các hoạt động quản lý cho thấy trong bất cứ lĩnh vực quản lý nào các chủ thể quản lý cũng phải thực hiện các quá trình quản lý (gồm lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra). Về cơ bản, quản lý thuế TNDN tại cơ quan thuế cấp tỉnh gồm các lĩnh vực quản lý sau: 1.2.3.1. Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế, phân tích dự báo nguồn thu Ở phạm vi vĩ mô, lập kế hoạch thu thuế là việc căn cứ định hướng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, căn cứ luật thuế để ước tính, dự báo số thu ngân sách làm căn cứ hướng chi ngân sách năm sau. Tại Việt Nam hiện nay, tham gia công tác lập kế hoạch thu thuế có cơ quan thuế các cấp và cơ quan nhà nước cấp trên (Bộ Tài chính, UBND cùng cấp). Hàng năm Bộ Tài chính và Tổng cục Thuế đều có các văn bản hướng dẫn cơ quan thuế các cấp xây dựng dự toán ngân sách nhà nước. Ở phạm vi cơ quan thuế địa phương, lập kế hoạch thu thuế là quá trình xây dựng các mục tiêu và xác định các nguồn lực cần thiết để thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Kế hoạch thuế là quá trình tính toán, tổng hợp những khả năng có được các khoản thu về thuế, các khoản thu mang tính chất thuế và các khoản thu khác từ hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong một khoảng thời gian xác định, từ đó hình thành nên những khoản thu tập trung phản ánh trong dự án ngân sách, đồng thời tổ chức thực hiện, phân tích và đánh giá kết quả đạt được. Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế được thực hiện qua bốn giai đoạn: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, lãnh đạo thực hiện kế hoạch và đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện. Để nâng cao chất lượng công tác lập dự toán thu, cơ quan thuế cấp tỉnh phải quan tâm làm tốt công tác kế toán, thống kê thuế và phân tích dự đoán nguồn thu kế toán thuế là một bộ phận của hoạt động kế toán gắn với nội dung công việc của ngành thuế. Phân tích thống kê có ý nghĩa lớn cho thấy tiềm năng khai thác nguồn thu phân tích kết quả thực hiện kế hoạch thuế để xác định khả năng thực tế của người nộp thuế, xu thế chấp hành pháp luật thuế và đánh giá đúng năng lực quản lý của ngành thuế. 1.2.3.2. Quản lý lĩnh vực đăng ký, khai và xử lý tính thuế Các đối tượng đăng ký thuế theo quy định của pháp luật phải thực hiện đăng ký nộp thuế TNDN với cơ quan thuế đúng thời hạn và theo mẫu hướng dẫn đăng ký thuế của cơ quan thuế. Cơ quan thuế có trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đăng ký thuế cho người nộp thuế và người nộp thuế phải ghi mã số thuế được cấp vào hóa đơn, chứng từ, tài liệu, kê khai thuế và khi thực hiện các giao dịch. Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế TNDN, nộp đúng thời hạn quy định và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tự tính số thuế phải nộp. Về cơ bản, có hai mô hình xử lý tính thuế: Mô hình cơ quan thuế tính thuế và mô hình người nộp thuế tự tính thuế. Trong cả hai mô hình thì người nộp thuế đều phải kê khai theo đúng quy định và chịu trách nhiệm với các nội dung kê khai. - Người nộp thuế kê khai thuế, cơ quan thuế tính thuế: cơ quan thuế trực tiếp trợ giúp việc tính thuế nên người nộp thuế sẽ giảm bớt khó khăn, lúng túng trong việc tính thuế, chỉ nhận được thông báo thuế thì người nộp thuế mới phải nộp. Tuy nhiên, mô hình này có nhiều nhược điểm, hạn chế và sơ hở như: rườm rà về thủ tục, chậm trễ về thời gian, cơ quan thuế bao biện làm thay người nộp thuế nên có tâm lý ỷ lại, vi phạm quyền tự chủ, quyền công khai trong tính thuế. Các nhược điểm khác là: có nhiều vướng mắc, cán bộ thuế ôm đồm... - Người nộp thuế tự kê khai, tự tính thuế: Cơ quan thuế hướng dẫn cách điền tờ khai và cách tính thuế đồng thời đôn đốc nhắc nhở người nộp thuế kê khai. Việc người nộp thuế tự kê khai, tính thuế có thể bước đầu gặp khó khăn, lúng túng nhưng mô hình này có nhiều ưu điểm như: đơn giản nhanh chóng, nâng cao ý thức trách nhiệm chấp hành pháp luật thuế, hạn chế vướng mắc, cán bộ thuế chuyên sâu theo chức năng tập trung nhiều thời gian vào công tác thanh tra, kiểm tra, phù hợp với sự phát triển của cơ chế thị trường. Trong điều kiện công nghệ thông tin ngày càng phát triển, việc ứng dụng các công nghệ tin học ứng dụng để quản lý thuế đã từng bước nâng cao công tác kiểm tra tính chính xác của kê khai thuế cũng như để phát hiện các gian lận về thuế của người nộp thuế là xu hướng tất yếu khách quan của các nước trên thế giới. 1.2.3.3. Quản lý nội bộ và quản lý lĩnh vực thanh tra, kiểm tra nội bộ Muốn quản lý tốt quan hệ với người nộp thuế thì trước hết cơ quan thuế phải quản lý tốt các quan hệ nội bộ. Các nội dung cơ bản của quản lý nội bộ gồm: - Quản lý nhân lực. - Quản lý tài chính. - Quản lý về hành chính. Về cơ bản, thanh tra kiểm tra nội bộ ngành thuế có các nội dung sau: - Thanh tra, kiểm tra việc hướng dẫn và áp dụng pháp luật thuế: Kiểm tra việc chấp hành chính sách thuế, kiểm tra việc ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành chính sách thuế, các quy định về nghiệp vụ thuế. - Thanh tra việc thực hiện các quy trình quản lý thuế. - Thanh tra việc sử dụng các quỹ trong nội bộ ngành thuế: kiểm tra tình hình thu chi tài chính, sử dụng quỹ ở cơ quan thuế, kiểm tra việc lập dự trù kinh phí, sử dụng kinh phí, kiểm tra căn cứ lập quỹ, tình hình sử dụng quỹ. - Thanh tra việc giải quyết các khiếu nại tố cáo về thuế. 1.2.3.4. Quản lý lĩnh vực thanh tra, kiểm tra thuế Đối tượng để cơ quan thuế thanh tra, kiểm tra, điều tra thuế là việc chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Thanh tra người nộp thuế trước hết được thực hiện bởi hệ thống thanh tra chuyên ngành thuế (của cơ quan thuế các cấp). Đối tượng thanh tra là người nộp thuế. Mục đích thanh tra người nộp thuế trước hết là nhằm phát hiện các hành vi vi phạm về thuế. Suy cho cùng, thanh tra, kiểm tra người nộp thuế phải hướng tới mục đích trong tương lai người nộp thuế sẽ tự giác hơn trong việc chấp hành đúng pháp luật thuế. Do đó, công tác thanh tra kiểm tra người nộp thuế không chỉ nhằm mục đích tăng thu Ngân sách thuần túy, các vi phạm về thuế có thể là các sai phạm chủ quan hoặc vô ý của người nộp thuế. Qua công tác thanh tra, các sai phạm vô ý của các người nộp thuế được nhắc nhở khắc phục, các hành vi cố ý gian lận sẽ bị xử phạt theo theo quy định của pháp luật. 1.2.3.5. Quản lý lĩnh vực hỗ trợ người nộp thuế Công tác hỗ trợ người nộp thuế có tác dụng không chỉ đối với người nộp thuế, nhằm ngăn ngừa giảm dần các sai phạm, việc làm này còn thuận lợi ngay cả cho cơ quan thuế trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình. Hỗ trợ cho người nộp thuế sẽ tạo ra mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ không mất thời gian và tiền của cho quá trình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, cơ quan thuế tiết kiệm được nhiều hơn, đồng thời số thuế do doanh nghiệp chủ động thực hiện nộp vào ngân sách tăng lên mà chưa cần phải tổ chức thanh tra, kiểm tra. Để làm tốt công tác hỗ trợ người nộp thuế , cơ quan thuế phải thật sự coi người nộp thuế là các khách hàng. 1.2.3.6. Quản lý lĩnh vực đốc thu, cưỡng chế thuế Kinh nghiệm quản lý thuế của nhiều nước trên thế giới cho thấy dù pháp luật thuế có chặt chẽ đến đâu thì thì tình trạng nợ đọng trây ỳ, trốn thuế vẫn tồn tại ở các mức độ khác nhau tùy nơi, tùy lúc. Người nộp thuế không bao giờ hoàn toàn tự nguyện thi hành nộp thuế đúng hạn và đúng luật cả. Do đó, cần phải quan tâm đến lĩnh vực cưỡng chế thi hành thuế như là khâu cuối cùng của công tác quản lý thuế. Cưỡng chế thi hành thuế không chỉ đôn đốc người nộp thuế nộp đúng, thuế đúng hạn mà còn có tác dụng lớn hơn là răn đe, ngăn ngừa nộp thuế chậm, giúp người nộp thuế nợ thuế cách giải quyết khó khăn phát sinh. Các biện pháp cưỡng chế thuế có nhiều mức độ khác nhau áp dụng trong các tình huống khác nhau được pháp luật quy định đảm bảo tính chất "quyền lực của Nhà nước" trong các "tác động" của cơ quan thuế đối với người nộp thuế . Các biện pháp có thể áp dụng là: nhắc nhở bằng công văn, phạt chậm nộp, lệnh thu. 1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP Đó là môi trường quản lý thuế. Bất kỳ một tổ chức nào, quá trình hoạt động đều gắn liền với các yếu tố tác động nhất định. Mức độ và tính chất tác động của các yếu tố đó tùy thuộc vào quy mô và tính chất hoạt động của tổ chức. Quản lý thuế luôn diễn ra trong một môi trường nhất định và môi trường này luôn biến động. 1.3.1. Nhân tố chủ quan : Đó là môi._. trường bên trong chính là các yếu tố thuộc về nội bộ cơ quan thuế. Các yếu tố thuộc môi trường bên trong bao gồm: - Công chức, viên chức thuế trong cơ quan thuế. Đây là những người trực tiếp thực thi công vụ về thuế. Trình độ và kỹ năng cũng như khả năng phát triển của họ trong tương lai, tập quán, phong thái và thái độ trong quá trình làm việc sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả của công tác quản lý thuế. - Các yếu tố văn hóa công sở. Đây là các giá trị, niềm tin của mọi người trong cơ quan thuế cũng chia sẻ để xác định đâu là cái đúng và đâu là điều sai đối với từng hành vi của các cá nhân trong cơ quan thuế. 1.3.2. Nhân tố khách quan : 1.3.2.1. Nội dung Luật thuế TNDN Đây là yếu tố đầu tiên và cũng là quan trọng nhất. Muốn thực hiện tốt thì trước hết nội dung luật phải thống nhất, chặt chẽ, rõ ràng và dễ hiểu. Đây mới là những điều kiện bước đầu để có một hệ thống luật không có khe hở và mâu thuẫn, tránh những trường hợp do luật có khe hở và các đối tượng lợi dụng để trốn thuế. Còn muốn có một luật thuế hoàn chỉnh, có thể phát huy tối đa hiệu quả đối với toàn bộ xã hội và nền kinh tế thì chúng ta còn cần có những nghiên cứu toàn diện về mặt kinh tế và xã hội để từ đó xây dựng biểu thuế hợp lí, phát huy có hiệu quả nhất đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế và xã hội. 1.3.2.2. Người nộp thuế Người nộp thuế với các hành vi chấp hành pháp luật về thuế của họ là một yếu tố có vai trò đặc biệt đối với công tác quản lý của cơ quan thuế. Bởi vì, việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp thuế là đối tượng chính của công tác quản lý thuế. Đồng thời, mức độ, trình độ hiểu biết và chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế ở mỗi quốc gia trong từng thời kỳ cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến tính chất, quy mô, trình độ... cần phải có của công tác quản lý thuế. 1.3.2.3. Các yếu tố môi trường bên ngoài: Môi trường bên ngoài là các yếu tố tác động trên phạm vi rộng. Các yếu tố thuộc môi trường chung bao gồm: - Kinh tế: các yếu tố kinh tế được xem xét và đánh giá trên các chỉ tiêu chung của một nền kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, thu nhập quốc dân, tình hình giá cả và lạm phát, tình hình lao động, việc làm... - Xã hội: có thể bao gồm các yếu tố chính như các yếu tố về nhân khẩu, tập quán và truyền thống của từng cộng đồng dân cư, các giá trị xã hội... - Chính trị: đó là các yếu tố như thể chế và xu thế chính trị của quốc gia, lập trường và thái độ của Chính phủ trước các vấn đề kinh tế xã hội, tình trạng luật pháp và trật tự xã hội... - Kỹ thuật công nghệ: thực trạng trình độ phát triển của khoa học kỹ thuật, các xu hướng trang bị về kỹ thuật máy móc thiết bị... Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang Theo nghị định 281/HĐBT (nay là Chính phủ) và thông tư số 38/TC-TCCB ngày 25/8/1990 hướng dẫn thi hành nghị định 281/HĐBT, tháng 10/1990 Cục Thuế Hà Tuyên (cũ) nay là Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang được thành lập trên cơ sở hợp nhất 3 cơ quan thu ngân sách trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang là Chi cục Thuế Công thương nghiệp, phòng Thu quốc doanh các xí nghiệp Trung ương và địa phương, phòng Thuế Nông nghiệp. Do điều kiện chia tách tỉnh Hà Tuyên thành 2 tỉnh Tuyên Quang và Hà Giang, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang được thành lập theo Quyết định số 336/TC-TCCB ngày 31/8/1991 của Bộ Tài chính. Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang là một bộ phận của hệ thống thuế của nhà nước, chịu sự quản lý theo nguyên tắc song trùng trực thuộc đó là chịu sự quản lý của Tổng cục Thuế và Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang. Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang có trụ sở tại số 06 đường Bình Thuận thị xã Tuyên Quang tỉnh Tuyên Quang. 2.1.2. Tổ chức bộ máy và mô hình quản lý thuế qua các thời kỳ 2.1.2.1. Tổ chức bộ máy và mô hình quản lý thuế giai đoạn 1990-1993 Tổ chức bộ máy của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 38 TC/TCCB ngày 25/8/1990 của Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện Nghị định số 281/HĐBT về việc thành lập hệ thống thu thuế nhà nước trực thuộc Bộ Tài chính. Về cơ bản, tổ chức bộ máy Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang gồm các bộ phận: Các phòng không trực tiếp quản lý thu, các phòng quản lý theo sắc thuế và khoản thu, các phòng thuế theo khu vực, phòng Nghiệp vụ thuế, Phòng Thanh tra và xử lý tố tụng về thuế. Trong giai đoạn này, quy trình quản lý thuế chưa được xây dựng và thực hiện thống nhất trong toàn Cục Thuế. Cụ thể là: - Khối các phòng thuộc văn phòng Cục thuế quản lý các doanh nghiệp nhà nước vẫn duy trì quy trình quản lý của Chi cục Thu quốc doanh . - Khối các Chi cục Thuế huyện, thị duy trì quy trình quản lý của Chi cục Thuế công thương nghiệp. - Khối thu các khoản thuế về đất thực hiện theo một quy trình có từ trước 1990 (quản lý theo sắc thuế). Mô hình quản lý thuế trong giai đoạn này chưa hình thành rõ nét. Nhìn chung, mô hình quản lý là sự hỗn hợp kế thừa từ cơ chế bao cấp (trước 1990 để lại): quản lý theo đối tượng nộp thuế (các doanh nghiệp), một phần quản lý theo chức năng (thanh tra, kiểm tra) và vừa quản lý theo sắc thuế (thuế nông nghiệp). 2.1.2.2.Tổ chức bộ máy và mô hình quản lý thuế giai đoạn 1993-1999 Từ năm 1993, quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang được thực hiện theo mô hình "ba bộ phận" đối với xí nghiệp quốc doanh, kinh tế ngoài quốc doanh và thuế sử dụng đất nông nghiệp theo quy định tại Quyết định số 291 TC/TCT ngày 10/7/1993 của Tổng cục Thuế . Khái quát mô hình "ba bộ phận" như sau: Các phòng liên quan (Nghiệp vụ, Máy tính, Ấn chỉ, Kế hoạch...) hỗ trợ hỗ trợ hỗ trợ Bộ phận tính thuế, lập bộ thuế, phát hành thông báo và theo dõi kết quả thu nộp thuế Bộ phận quản lý đối tượng nộp thuế (các phòng, đội quốc doanh tập thể) Bộ phận thanh tra kiểm tra thuế (Các phòng, tổ đội thanh tra) hỗ trợ hỗ trợ Các đối tượng nộp thuế Kê khai Thông báo Nộp thuế Thanh tra kiểm tra Sơ đồ 2.1 - Mô hình "ba bộ phận" Đồng thời với việc thực hiện theo mô hình "ba bộ phận", quản lý thuế đối với các doanh nghiệp quốc doanh của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang còn tuân thủ các quy trình được Tổng cục Thuế xây dựng và ban hành riêng cho khối này. Theo Sổ tay nghiệp vụ quản lý thu thuế đối với xí nghiệp quốc doanh (Tổng cục Thuế ban hành tháng 12/1993) thì quy trình quản lý thuế được cụ thể hóa thành các quy trình: - Quy trình quản lý thu thuế môn bài. - Quy trình quản lý thu thuế doanh thu. - Quy trình quản lý thu thuế lợi tức. Mục đích áp dụng mô hình "ba bộ phận": - Ba bộ phận hoạt động độc lập với nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ và kiểm soát lẫn nhau nhằm đảm bảo cho công tác quản lý thuế chính xác và hạn chế hiện tượng tiêu cực trong việc thu nộp thuế. Nói cách khác quy trình quản lý, thu thuế theo 3 bộ phận sẽ phát huy vai trò độc lập từng bộ phận (quản lý, đôn đốc thu nộp, kiểm tra) và sự phối hợp bổ sung cho nhau, tạo điều kiện thuận lợi hơn trong công tác quản lý. 2.1.2.3. Tổ chức bộ máy và mô hình quản lý thuế giai đoạn 1999 đến nay Để thực hiện tốt các luật thuế mới (thuế GTGT và TNDN), bộ máy quản lý thu thuế ngành Thuế Tuyên Quang được củng cố và hoàn thiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế: Tháng 10/1998 Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thành lập thêm phòng Nghiệp vụ thuế, đồng thời giải thể phòng thuế Nông nghiệp; 4/2001 thành lập phòng Tin học và xử lý thông tin; 11/2003 thành lập phòng Tuyên truyền và hỗ trợ ... Căn cứ Chiến lược cải cách, hiện đại hóa hệ thống thuế giai đoạn 2005-2010 và xuất phát từ yêu cầu thực hiện Luật Quản lý thuế có hiệu lực thi hành từ 01/7/2007. Hiện nay, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang tổ chức theo mô hình quản lý theo chức năng, Lãnh đạo Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang gồm : Một đ/c Cục trưởng: Cục trưởng chịu trách nhiệm toàn diện trước Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế về toàn bộ hoạt động của Cục Thuế. Một đ/c Phó Cục trưởng: Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ phân công. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức lãnh đạo Cục Thuế thực hiện theo quy định của pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Các phòng thuộc Văn phòng Cục như sau: - Phòng Tổ chức cán bộ : 4 cán bộ, có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, biên chế, tiền lương, đào tạo cán bộ và thực hiện công tác thi đua khen thưởng trong nội bộ Cục Thuế. - Phòng Hành chính -Quản trị-Tài vụ-Ấn chỉ : 14 cán bộ, có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện các công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý tài chính, quản lý đầu tư xây dựng cơ bản, quản trị, quản lý ấn chỉ thuế trong toàn Cục Thuế. - Phòng Tổng hợp - Nghiệp vụ-Dự toán : 8 cán bộ, có nhiệm vụ chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế; tổ chức thực hiện công tác pháp chế về thuế; xây dựng và thực hiện dự toán thu ngân sách nhà nước thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý; - Phòng Tin học : 5 cán bộ, có nhiệm vụ tổ chức quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học ngành thuế; triển khai các phần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế và hỗ trợ hướng dẫn, đào tạo cán bộ thuế trong việc sử dụng ứng dụng tin học trong công tác quản lý. - Phòng Kiểm tra nội bộ : 5 cán bộ, có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực hiện công tác kiểm tra việc tuân thủ pháp luật, tính liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế; giải quyết khiếu nại (bao gồm cả khiếu nại các quyết định xử lý về thuế của cơ quan thuế và khiếu nại liên quan trong nội bộ cơ quan thuế, công chức thuế), tố cáo liên quan đến việc chấp hành công vụ và bảo vệ sự liêm chính của cơ quan thuế, công chức thuế trong phạm vi quản lý của Cục trưởng Cục Thuế. - Phòng Tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế : 7 cán bộ, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách, pháp luật thuế, hỗ trợ người nộp thuế trong phạm vi Cục Thuế quản lý; - Phòng Kê khai và kế toán thuế : 6 cán bộ, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế trong phạm vụ Cục Thuế quản lý. - Phòng Thanh tra thuế : 6 cán bộ, có nhiệm vụ triển khai thực hiện công tác thanh tra người nộp thuế trong việc chấp hành pháp luật thuế; giải quyết tố cáo về hành vi trốn lậu thuế, gian lận thuế liên quan đến người nộp thuế thuộc phạm vi Cục Thuế quản lý. - Phòng Kiểm tra thuế : 5 cán bộ, có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát kê khai thuế; chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý trực tiếp của Cục Thuế. - Phòng Quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế : 4 cán bộ, có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt trong phạm vi quản lý . và 269 cán bộ, công chức thuộc 6 Chi cục Thuế trực thuộc. 6 Chi cục Thuế trực thuộc là: - Chi cục Thuế huyện Na Hang - Chi cục Thuế huyện Chiêm Hóa - Chi cục Thuế huyện Hàm Yên - Chi cục Thuế huyện Yên Sơn - Chi cục Thuế huyện Sơn Dương - Chi cục Thuế thị xã Tuyên Quang. Chi cục Thuế huyện, thị xã trực thuộc Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, có chức năng tổ chức thực hiện công tác quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác của Ngân sách nhà nước (gọi chung là thuế) theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp quản lý thu trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang . 2.1.2.4. Đánh giá chung về tổ chức bộ máy và quy trình quản lý thuế qua các thời kỳ + Về giai đoạn trước năm 1999: - Về cơ bản là quy trình quản lý thu thuế lợi tức khu vực DNNN trong thời gian này vẫn là "khép kín" tại các phòng quản lý thuế theo khu vực. Mô hình "ba bộ phận" về cơ bản đã hướng tới mục tiêu quản lý thuế theo chức năng. Tuy nhiên thực tế quản lý thuế tại khu vực DNNN thì hầu như không có thay đổi là mấy so với thời kỳ "thu quốc doanh". Do vẫn duy trì chế độ chuyên quản ở khâu đôn đốc thu nộp, phương pháp quản lý chủ yếu là thủ công nên hiệu quả chưa cao, công tác thanh tra kiểm tra thuế người nộp thuế chưa được chú trọng đúng mức, bộ máy thanh tra chưa đủ mạnh để thực hiện đúng chức năng. Thanh tra, kiểm tra người nộp thuế mới chỉ thuần túy nhằm tăng thu. Khâu tính thuế lập bộ thuế ra thông báo thuế vẫn còn mang tính chất hình thức và chưa phục vụ thiết thực cho quản lý người nộp thuế chưa áp dụng phạt chậm nộp). Trên thực tế, hiệu quả của việc kiểm soát lẫn nhau giữa các bộ phận còn rất hạn chế. - Các trình tự và thủ tục đang trong quá trình hình thành và hoàn thiện. Quy chế làm việc của cơ quan chưa được cụ thể hóa (chỉ có văn bản hướng dẫn của Tổng cục Thuế từ năm 1990 (Quyết định số 174 TCT/TCCB ngày 20/11/1990)... Nhìn chung, các trình tự và thủ tục đang trong quá trình hình thành, chưa áp dụng thống nhất trong mọi trường hợp, trách nhiệm của các cá nhân, các bộ phận cũng chưa rõ ràng. - Các "quy trình" thực chất là các chỉ dẫn về những vấn đề mà mỗi cán bộ công chức thuế cần quan tâm trong quản lý thu mỗi loại thuế. Mặc dù được gọi là "quy trình" nhưng trong nội dung của từng "quy trình" chưa đề cập đến các vấn đề cơ bản của một quy trình quản lý thuế như trình tự và các thủ tục của mỗi giai đoạn nghiệp vụ. Thực tế cho thấy các trình tự và thủ tục (bước đầu hình thành) chưa được áp dụng thống nhất trong mọi trường hợp. - Người nộp thuế có nhiều khó khăn, bị động trong quá trình nhận thức trách nhiệm nghĩa vụ nộp thuế của mình. Công tác hướng dẫn, cung cấp thông tin về chính sách, phục vụ đối tượng nộp thuế chưa được đặt ra như một nhiệm vụ quan trọng của ngành thuế. Công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ cũng chưa được quan tâm đúng mức nên có lúc, có nơi việc vận dụng luật thuế lợi tức cũng chưa thống nhất. - Kết quả quản lý thuế cho thấy tình trạng vi phạm luật thuế lợi tức là rất phổ biến, các người nộp thuế chưa chủ động, tự giác chấp hành pháp luật thuế. Kiểm tra quyết toán thuế đơn vị nào cũng phát hiện ra sai sót không ít thì nhiều. Việc xử lý phạt vi phạm phát hiện qua kiểm tra quyết toán chưa được quan tâm đúng mức. Hầu như sai lệch phát hiện qua kiểm tra quyết toán chỉ bị truy thu mà không phạt. Tình trạng này có hai nguyên nhân chính: một là người nộp thuế rất khó khăn nắm bắt chính sách thuế, hai là người nộp thuế có tâm lý ỷ lại cơ quan thuế cùng chịu trách nhiệm về kết quả chấp hành pháp luật thuế và do có vi phạm nhưng ít bị phạt. + Về giai đoạn từ 1999 đến tháng 6/2007: Các hạn chế nêu trên (giai đoạn 1990-1999) dần được khắc phục trong giai đoạn này. Quy trình nghiệp vụ quản lý thuế đã được Tổng cục Thuế cụ thể hóa bằng văn bản (Quyết định số 1368 TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1998). Đặc trưng của quy trình quản lý thuế mới là nhằm nâng cao tính tự giác thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế thông qua việc thực hiện phương pháp tự tính, tự kê khai thuế, xóa bỏ chế độ cán bộ thuế chuyên quản người nộp thuế... Nhìn chung, tuy mỗi giai đoạn có sự đều có sự điều chỉnh thay đổi nhất định trong quản lý thuế nhưng có điểm chung nhất là áp dung mô hình quản lý thuế theo đối tượng nộp thuế. + Từ tháng 7/2007 đến nay : Theo mô hình quản lý chức năng có những ưu điểm như: Phản ánh đầy đủ chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế, có phân công, phân cấp rõ ràng. Quản lý theo mô hình chức năng phù hợp với cơ chế tự tính, tự khai, tự nộp thuế, mỗi chức năng quản lý thuế như tuyên truyền-hỗ trợ, xử lý tờ khai thuế, quản lý thu nợ và cưỡng chế thuế, kiểm tra, thanh tra thuế có một bộ phận chuyên trách để thực hiện nhiệm vụ quản lý. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng đầy đủ rõ ràng, không trồng chéo, bỏ sót. Do tổ chức quản lý được chuyên môn hóa nên nâng cao được tính chuyên sâu, chuyên nghiệp của tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho việc ứng dụng rộng rãi công nghệ tin học vào từng chức năng quản lý thuế. Hạn chế ngăn ngừa các hành vi tiêu cực, tham nhũng mà các quản lý theo đối tượng thường xảy ra. 2.2.2. Kết quả thu của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang từ năm 2005 đến năm 2007 Bảng 2.1 – Kết quả thu thuế từ 2005 -2007 Đơn vị tính: Triệu đồng Đơn vị Dự toán giao Thực hiện năm 2005 Dự toán giao Thực hiện năm 2006 Dự toán giao Thực hiện năm 2007 % So sánh thực hiện với dự toán năm 2005 2006 2007 Cơ quan thuế thu 163.200 192.411 215.550 234.796 267.900 283.506 117,9 108,9 105,8 Phòng QLDN 67.350 91.056 88.000 98.001 98.750 105.175 135,2 111,4 106,5 Na Hang 4.255 5.546 6.641 7.132 9.090 9.556 130,3 107,4 105,1 Chiêm Hoá 6.347 8.501 9.957 11.290 14.590 16.480 133,9 113,4 113,03 Hàm Yên 7.230 8.423 9.475 11.766 15.510 15.336 116,5 124,2 98,8 Yên Sơn 18.481 15.241 23.172 23.926 29.390 28.868 82,5 103,3 98,2 Sơn Dương 8.842 10.194 12.300 13.896 18.870 17.516 115,3 113,0 92,8 Tuyên Quang 50.695 53.450 66.005 68.785 81.700 82.512 105,4 104,2 101,0 (Nguồn : Báo cáo tổng kết các năm của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang) Nhận xét chung: Được sự chỉ đạo sâu sát của Bộ Tài chính, Tổng cục thuế, của Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh Tuyên Quang; cấp uỷ và UBND các cấp; sự phối kết hợp chặt chẽ của các Ban, Ngành, đoàn thể… cùng với sự nỗ lực của toàn bộ cán bộ công chức ngành Thuế Tuyên Quang, năm 2005,2006, 2007 Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang đã hoàn thành vượt mức dự toán thu Ngân sách mà Bộ Tài chính và tỉnh đã giao cho và vượt cả chỉ tiêu phấn đấu. Việc triển khai thực hiện các Luật thuế đã thu được những kết quả tốt. Tuy nhiên, trong năm 2007 số thu chi tiết của một số Chi cục Thuế huyện (Hàm Yên, Yên Sơn, Sơn Dương) có giảm so với dự toán là do nguyên nhân sau : - Các doanh nghiệp chè tăng lượng hàng xuất khẩu, số thuế GTGT nộp NSNN giảm 1 tỷ đồng. - Do thay đổi mức thu một số loại phí phát sinh tại địa bàn xã phường làm giảm nguồn thu như: Phí chợ, phí an ninh trật tự. Một số khoản thu phí, lệ phí không tính cân đối NS như: Phí bảo vệ môi trường, phí chợ, phí an ninh trật tự ... giảm số thu tính cân đối ngân sách. Qua kết quả số thu trên của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang, ta thấy tổng thu của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang qua các năm đều tăng lên, số thu năm sau cao hơn năm trước, đó là tín hiệu đáng mừng cho ngành thuế và cho cả nền kinh tế. 2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ TNDN TẠI CỤC THUẾ TỈNH TUYÊN QUANG Các lĩnh vực quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang được xem xét trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2007 được thực hiện như sau : 2.2.1. Quản lý lĩnh vực lập kế hoạch thu thuế TNDN + Trình tự xây dựng và giao kế hoạch năm: UBND tỉnh Tuyên Quang Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế Lãnh đạo Cục Thuế Tuyên Quang Phòng Tổng hợp Nghiệp vụ - Dự toán Các phòng quản lý thuế, CCT huyện thị Sơ đồ 2.2 - Trình tự xây dựng và giao kế hoạch Trình tự xây dựng và giao kế hoạch hàng năm đối với Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang diễn ra lần lượt qua các khâu sau: Một là, Khoảng tháng 6-7 năm trước năm kế hoạch: Bộ Tài chính - Tổng cục Thuế giao nhiệm vụ xây dựng dự toán năm kế hoạch. Trên cơ sở đó Cục thuế tỉnh Tuyên Quang ban hành văn bản chỉ đạo các phòng quản lý thuế, Chi cục Thuế huyện thị xây dựng dự toán thu theo những tiêu chí nhất định, đối với các khu vực kinh tế, các khoản thu, các sắc thuế có dự kiến sản xuất kinh doanh và thu nộp ngân sách của doanh nghiệp nhà nước trong năm kế hoạch. Qua đó phòng Tổng hợp nghiệp vụ-Dự toán tổng hợp dự toán thu của ngành Thuế Tuyên Quang. Hai là, Trao đổi giữa Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang với Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính về kế hoạch thu (qua 2 vòng làm việc). Ba là, Tháng 11 năm trước năm kế hoạch, Quốc hội họp quyết định kế hoạch pháp lệnh. Bốn là, Bộ Tài chính giao kế hoạch pháp lệnh cho từng địa phương. Tổng cục Thuế giao chỉ tiêu phấn đấu tăng thu cho các Cục Thuế địa phương (tăng từ 3-5% so với chỉ tiêu pháp lệnh). Năm là, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang xây dựng phương án phân bổ kế hoạch cho từng đơn vị quản lý thu của ngành thuế theo khoản thu, sắc thuế và từng khu vực kinh tế (trung ương và địa phương, ngoài quốc doanh ...) và báo cáo UBND tỉnh Tuyên Quang, trong đó có kế hoạch thu thuế đối với từng doanh nghiệp nhà nước. Sáu là, Căn cứ kết quả phê duyệt của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang, UBND tỉnh Tuyên Quang giao chính thức kế hoạch thu thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang cho Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang. Trình tự xây dựng kế hoạch nêu trên áp dụng cho các khoản thu của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang (có xây dựng chi tiết tới từng khoản mục). Kế hoạch thu thuế TNDN là một phần trong kế hoạch năm của tổng thể các khoản thu nêu trên. + Kế hoạch quý, tháng. Căn cứ kế hoạch pháp lệnh được giao, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang (Lãnh đạo Cục và phòng Tổng hợp nghiệp vụ dự toán) thực hiện việc phân bổ kế hoạch thu cho từng đơn vị quản lý thuế có chi tiết tới từng khoản mục trên cơ sở cân đối nguồn, khả năng thu. 2.2.2. Quản lý lĩnh vực đăng ký, khai và xử lý tính thuế Việc quản lý lĩnh vực đăng ký, khai và xử lý tính thuế được Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thông qua tổ chức công việc quản lý thuế TNDN bao gồm: xây dựng và hoàn thiện các các quy trình nghiệp vụ thuế trên cơ sở các quy định của Tổng cục Thuế đã được ban hành thống nhất trong toàn ngành phù hợp với điều kiện của tỉnh Tuyên Quang và nhiệm vụ thu thuế hàng năm được giao. + Phân công quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang Việc phân công quản lý thuế TNDN trên địa bàn Tuyên Quang được thực hiện trên cơ sở phân loại các loại hình doanh nghiệp. Đối tượng nộp thuế TNDN được phân công bao gồm: - Các DNNN đóng trụ sở trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang gồm DNNN trung ương quản lý và DNNN địa phương quản lý). - Các đơn vị phụ thuộc của các DNNN đóng tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang (gồm DNNN trung ương quản lý và DNNN địa phương quản lý). - Các Doanh nghiệp Ngoài quốc doanh. Về cơ bản, việc quản lý thuế đối với mỗi khu vực được giao cho một phòng thuộc khối văn phòng Cục thuế (các Chi cục Thuế huyện, thị không được giao nhiệm vụ quản lý DNNN). + Quy trình quản lý thuế TNDN Trong những năm đầu thực hiện thuế TNDN, công tác thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang sử dụng toàn bộ đội ngũ cán bộ quản lý đã có kinh nghiệm quản lý thuế lợi tức và kế thừa toàn bộ nghiệp vụ quản lý thuế lợi tức. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thuế lợi tức được giữ nguyên khi chuyển sang quản lý thuế TNDN. Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện quản lý thuế nói chung, thuế TNDN theo Quyết định số 1368 TCT/QĐ/TCCB ngày 16/12/1999 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế. Lãnh đạo cơ quan thuế Phòng Thanh tra và Xử lý tố tụng về thuế Các phòng quản lý thuế theo khu vực Phòng quản lý ấn chỉ, phòng Nghiệp vụ Phòng Xử lý thông tin và tin học Các đối tượng nộp thuế Sơ đồ 2.3 - Mô hình quản lý thuế các doanh nghiệp Đánh giá khái quát về việc thực hiện quy trình: - Công tác đăng ký cấp mã số thuế cho các doanh nghiệp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang phần lớn được thực hiện năm 1998. Các trường hợp mới thành lập hoặc bổ sung các thông tin doanh nghiệp được thực hiện kịp thời đúng quy định. - Mặc dù còn nhiều vướng mắc nhưng việc thực hiện các quy trình quản lý thuế trên máy tính theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế đã giữ vai trò quan trọng trong công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng. - Việc kê khai và báo cáo quyết toán thuế TNDN về cơ bản đã đi vào ổn định, kế thừa kết quả quản lý thuế lợi tức trước kia. Về việc chấp hành thời hạn nộp tờ khai, báo cáo quyết toán thuế TNDN của các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế. Việc nộp cho cơ quan thuế báo cáo quyết toán thuế TNDN hàng quý chưa được các doanh nghiệp thực hiện nghiêm chỉnh. - Chương trình quản lý thuế trên máy tính của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang chưa thực hiện tính phạt chậm nộp thuế TNDN. - Việc kiểm tra quyết toán thuế bước 1 (kiểm tra tại văn phòng Cục thuế) được thực hiện đúng quy định. Tuy nhiên, hiệu quả thực tế của giai đoạn kiểm tra này còn hạn chế. - Thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế TNDN trực tiếp tại doanh nghiệp là công tác giữ vai trò chủ đạo trong việc chấn chỉnh, phát hiện các sai phạm của các doanh nghiệp trong việc chấp hành luật thuế TNDN. Trong những năm đầu thực hiện quản lý thuế TNDN, sự phối hợp giữa các phòng quản lý và phòng thanh tra trong kế hoạch kiểm tra quyết toán thuế chưa được thực hiện tốt. Hiện nay, theo mô hình quản lý theo chức năng mỗi phòng tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang đều thực hiện hầu hết các nội dung chính chức năng quản lý thuế (xử lý tờ khai, thanh tra thuế, kiểm tra thuế... ) Người nộp thuế “tự khai, tự tính, tự nộp” và Luật Quản lý thuế mới quy trình quản lý thuế đối với các doanh nghiệp được khái quát như sau: - Đăng ký thuế, cấp mã số thuế : Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký nộp thuế GTGT. Doanh nghiệp mới ra kinh doanh phải liên hệ với Cục Thuế (bộ phận một cửa) để nhận và kê khai tờ khai đăng ký thuế theo mẫu quy định. Cấp mã số thuế cho các đối tượng nộp thuế là một biện pháp quan trọng được ngành thuế nói chung, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nói riêng triển khai thực hiện. Tình hình cấp mã số thuế cho các ĐTNT trên địa bàn Tuyên Quang qua các năm: Bảng 2.2 - Tình hình cấp mã số thuế qua các năm Thời điểm Tổng số (đơn vị) DNNN, Công ty TNHH Doanh nghiệp tư nhân, HTX Hộ cá thể 31/12/2005 1.580 62 85 1.433 31/12/2006 1.568 5 141 1.422 31/12/2007 1.248 8 139 1.101 (Nguồn : Báo cáo thống kê tình hình đăng ký thuế và cấp mã số thuế các năm của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang) Nhận xét : Cấp mã số thuế cho người nộp thuế trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong ba năm 2005, 2006, 2007 nhìn chung khá đồng đều; Kinh tế ở tỉnh Tuyên Quang gần đây tăng trưởng khá, năm 2005,2006 số người nộp thuế đăng ký cấp mã số nhiều vì đây là thời kỳ xây dựng Thủy điện Tuyên Quang đang tập trung đẩy nhanh về tiến độ nên thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh tới đầu tư sản xuất kinh doanh, thi công xây lắp. Năm 2006, 2007 tỉnh Tuyên Quang có chính sách khuyến khích đầu tư như ưu tiên về vay vốn sản xuất nên các ngành nghề, dịch vụ, hợp tác xã phát triển. - Kê khai: Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN theo mẫu quy định + Khai thuế TNDN tạm tính theo quý(mẫu số 01A/TNDN, 01B/TNDN) cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất là ngày thứ ba mươi của quý tiếp theo quý phát sinh nghĩa vụ nộp thuế; Khai thuế TNDN tạm tính theo từng lần chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất (mẫu số 02/TNDN) chậm nhất là ngày thứ mười, kể từ ngày phát sinh nghĩa vụ thuế; Khai thuế TNDN theo tỷ lệ thu nhập trên doanh thu chịu thuế theo tháng, theo lần phát sinh, khấu trừ từ tiền hoa hồng đại lý theo tháng (mẫu số 04/TNDN, 05/TNDN) thời hạn nộp hồ sơ khai thuế tháng chậm nhất là ngày thứ hai mươi của tháng tiếp theo tháng phát sinh nghĩa vụ thuế. - Quyết toán thuế: cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế TNDN với cơ quan thuế (mẫu số 03/TNDN).Thời hạn nộp báo cáo quyết toán tài chính và quyết toán thuế là ngày thứ chín mươi, kể từ ngày kết thúc năm dương lịch hoặc năm tài chính.Trường hợp chấm dứt hoạt động kinh doanh, tổ chức lại doanh nghiệp chậm nhất là ngày thứ bốn mươi lăm, kể từ ngày phát sinh trường hợp đó. Tại các phòng chức năng phải triển khai 2 bước kiểm tra quyết toán thuế, bao gồm: Bước 1: Phòng Kê khai và kế toán thuế nhập hồ sơ khai thuế qua chương trình Quản lý thuế (QHS), mã vạch hai chiều kiểm tra ban đầu nếu doanh nghiệp khai sai mẫu quy định ra văn bản yêu cầu doanh nghiệp khai lại và lưu hồ sơ khai thuế. Phòng Kiểm tra thuế kiểm tra số liệu quyết toán thuế qua chương trình mà phòng Kê khai và kế toán thuế đã nhập nhằm xác định các đối tượng có dấu hiệu nghi ngờ về kê khai, quyết toán. Bước 2: Căn cứ kết quả kiểm tra, xác minh nói trên, phòng Kiểm tra thuế yêu cầu doanh nghiệp giải trình, cung cấp số liệu quyết toán thuế và lập kế hoạch kiểm tra trình lãnh đạo duyệt. Thanh tra, kiểm tra: Phòng Kiểm tra thuế tiến hành kiểm tra tại cơ sở về sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ, đối chiếu với quyết toán thuế để xác định số quyết toán chính xác và lập biên bản kiểm tra. Hồ sơ biên bản kiểm tra phòng Kiểm tra thuế để đưa vào cặp hồ sơ doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có sai phạm lớn, vượt quá thẩm quyền phối hợp với phòng Thanh tra thuế để tiến hành thanh tra. Sau khi có kết quả thanh tra, phòng Thanh tra thuế ra quyết định xử lý vi phạm. 2.2.3. Quản lý lĩnh vực thanh tra, kiểm tra nội bộ Trong năm 2005, 2006 và đến 6/2007 việc thanh tra kiểm tra nội bộ Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện theo Quy trình thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế ban hành kèm theo Quyết định số 786 TCT/QĐ/TTr ngày 23/5/2000 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Theo quy trình nói trên, công tác thanh tra kiểm tra nội bộ áp dụng đối với các phòng quản lý thu, tập trung vào các nội dung: - Việc theo dõi tình hình biến động về người nộp thuế, số người nộp thuế phát sinh, phá sản, giải thể, sáp nhập, liên doanh, liên kết; việc tham gia lập dự toán thu, khai thác nguồn thu. - Việc hướng dẫn người nộp thuế về thủ tục kê khai đăng ký thuế, kê khai nộp thuế, lập hồ sơ miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế và quyết toán thuế; Việc giải đáp thắc mắc của người nộp thuế liên quan đến việc tính thuế, thu nộp tiền thuế; Việc lập và lưu giữ hồ sơ người nộp thuế. - Việc kiểm tra các tờ khai tính thuế và thông báo người nộp thuế để chỉnh sửa về các chỉ tiêu kê khai trên các tờ khai đăng ký kinh doanh, kê khai nộp thuế, hồ sơ đề nghị miễn, giảm, hoàn, quyết toán thuế và lập các thủ tục xem xét theo quy định. - Việc kiểm tra các báo cáo quyết toán thuế hàng năm của người nộp thuế nếu có dấu hiệu nghi ngờ trên quyết toán thì bộ phận quản lý trực tiếp lập kế hoạch kiểm tra. Kiểm tra việc ấn định thuế cho người nộp thuế có vi phạm như không nộp hoặc nộp chậm tờ khai thuế... - Việc thực hiện quy chế phối hợp công tác với phòng thanh tra thuế trong việc kiểm tra, thanh tra người nộp thuế về sổ sách kế toán, hóa đơn chứng từ mua bán của người nộp thuế có hiện tượng khai man trốn thuế, nợ đọng tiền thuế. Từ 7/2007 Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang thực hiện theo Quy trình thanh tra, kiểm tra chấp hành nhiệm vụ công vụ của cơ quan thuế ban hành kèm theo Quyết định số 898/ QĐ-TCT ngày 10/7/2007 của Tổng cục trưởng Tổng cục thuế. Nội dung kiểm tra tập trung vào việc thực hiện quy trình quản lý thu thuế; quy trình thanh tra, kiểm tra quyết toán t._.nhiều hơn vào hệ thống kiểm tra "trực tuyến" hơn là kiểm tra chéo giữa các bộ phận. Việc hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ nên bắt đầu từ việc hoàn thiện cơ chế phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chức năng. Cơ chế phối hợp đó phải bao hàm cả nội dung "kiểm tra chéo" lẫn nhau. + Quá trình kiểm tra nội bộ: Về cơ bản quá trình kiểm tra gồm có các bước: (1) xây dựng các tiêu chuẩn (2) đo lường việc thực hiện nhiệm vụ theo các tiêu chuẩn (3) điều chỉnh sự khác biệt giữa các tiêu chuẩn và các kế hoạch. Việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nội bộ tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cần đảm bảo các yêu cầu dưới đây: - Việc thanh tra, kiểm tra cần khách quan. - Việc thanh tra, kiểm tra cần linh hoạt. - Việc thanh tra, kiểm tra cần phải tiết kiệm. - Việc thanh tra, kiểm tra cần phải dẫn đến tác động điều chỉnh. Thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ sẽ có căn cứ rõ hơn để đánh giá phân loại chất lượng cán bộ công chức. Qua đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng sắp xếp phân công, bổ nhiệm theo đúng khả năng và trình độ đáp ứng với yêu cầu về quản lý thuế trong tình hình mới. 3.2.3. Tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế đối với người nộp thuế Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế của cơ sở kinh doanh vừa là quyền hạn vừa là trách nhiệm của cơ quan thuế đối với người nộp thuế. Điều này đã được quy định tại Điều 15 của Luật thuế TNDN. Ngoài ra, thời hiệu hồi tố xử lý các vi phạm về thuế cũng được quy định là 5 năm. Như vậy, nếu cơ quan thuế thực hiện được tốt các quy định nêu trên sẽ đảm bảo được 2 yếu tố trong việc tuân thủ pháp luật về thuế: - Nếu tỷ lệ người nộp thuế được kiểm tra quyết toán thuế trong một năm càng cao thì các gian lận về thuế sẽ được phát hiện càng kịp thời. - Thời gian 5 năm là khá dài để cơ quan thuế có thể đảm bảo kiểm soát tình hình chấp hành luật thuế của người nộp thuế (không đối tượng nào không được thanh tra, kiểm tra quyết toán, không để sót các trường hợp có vi phạm). Do người nộp thuế và người tiêu thụ trong một nền kinh tế thị trường đều coi thuế như là một phần trong tổng chi phí mà mình phải chịu khi tiến hành sản xuất hoặc tiêu thụ nên họ sẽ tìm mọi cách để giảm bớt yếu tố chi phí này. Một số nhà kinh doanh không coi trốn thuế là vấn đề nghiêm trọng khi cho rằng tiền thuế trốn được suy cho cùng là do họ "làm ra", tiền thuế trốn thực sự không phải là số kiếm thêm được... Một khi vẫn tồn tại những cơ hội có thể tránh được thuế hoặc có thể hối lộ cán bộ thuế mà không bị phát hiện thì những nỗ lực quản lý hệ thống thuế sẽ bị bỏ phí. Do đó, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế là một việc tất yếu nhằm chống các hành vi gian lận về thuế. Xét đến cùng mục đích thanh tra kiểm trong quản lý thuế phải nhằm phục vụ người nộp thuế nhằm làm cho họ kịp thời nhận ra và khắc phục các sai sót về thuế (cả do chủ quan lẫn khách quan). Và quan trọng nhất là sau đó người nộp thuế sẽ tự giác hơn trong chấp hành đúng pháp luật về thuế chứ không chỉ làm nhằm tăng thu trong thời điểm hiện tại. Các biện pháp: + Tăng cường số lượng cán bộ cho công tác thanh tra, kiểm tra Ngay tại báo cáo Tổng kết 2006 của Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cũng đã chỉ ra biện pháp cho năm 2007 là "cần tập trung ít nhất 40% số cán bộ cho công tác thanh tra, kiểm tra quyết toán thuế, kiểm tra hoàn thuế, xác minh đối chiếu hóa đơn và thực hiệc các công việc kiểm tra thường xuyên khác". Vấn đề đặt ra là phải bố trí sắp xếp hợp lý nhân lực trong từng giai đoạn. + Tăng cường khâu kiểm tra từ cơ sở. Với kế hoạch đề ra, số lượng lớn người nộp thuế được thanh tra thường tập trung vào các đơn vị trọng điểm, các khu vực "nổi cộm". Chính vì vậy, các phòng quản lý phải sắp xếp, chủ động về thời gian, cần tăng cường kiểm tra người nộp thuế. Đây chính là khâu kiểm tra từ cơ sở. Sự thuận lợi của kiểm tra từ cơ sở thể hiện ở chỗ do các phòng quản lý theo dõi thường xuyên tình hình kê khai nộp thuế của người nộp thuế nên dễ nắm bắt, nhận ra các dấu hiệu bất thường về thuế từ đó công tác kiểm tra được tập trung hơn. + Hoàn thiện quy trình quyết toán thuế. Quyết toán thuế là một công việc có tính chất thường xuyên nhưng đến nay Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nói riêng, cơ quan thuế của Việt Nam nói chung chưa có một quy trình riêng cho vấn đề này. Trong tương lai gần, ngành thuế nói chung Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nói riêng cần xây dựng một quy trình quyết toán thuế với việc cụ thể một loạt các vấn đề mà thực tiễn đang đòi hỏi như: cơ chế phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các bộ phận trong cơ quan thuế, cơ chế động viên khen thưởng với các cán bộ tham gia công tác quyết toán thuế... + Phối hợp giữa quản lý thuế TNDN và quản lý các sắc thuế có liên quan (thuế GTGT, thuế thu nhập cá nhân, thuế xuất nhập khẩu). Phát hiện các gian lận về thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng là một công việc phức tạp. Tác giả cho rằng cần phải chia vấn đề "phức tạp" đó thành 2 vấn đề "ít phức tạp" hơn. Cụ thể là gồm: - Xác định các "dấu hiệu vi phạm". - Mở rộng điều tra theo hướng mà các "dấu hiệu vi phạm" đã chỉ ra. Một biện pháp có tác dụng chung cho cả hai vấn đề nêu trên là sử dụng khả năng đối chiếu nhanh, thuận tiện của thuế GTGT. Hệ thống khấu trừ của thuế GTGT dựa trên cơ sở hóa đơn GTGT phản ánh số thuế đã được thanh toán trên doanh thu tại mỗi khâu của quá trình sản xuất lưu thông từ nguyên liệu đến sản phẩm cuối cùng. Thời gian qua, các phát hiện gian lận về thuế GTGT đã giúp cơ quan thuế phát hiện nhiều gian lận về thuế TNDN. Các biện pháp: * Kiểm tra về doanh thu: Căn cứ vào báo cáo tài chính, quyết toán thuế TNDN, tờ khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) hàng tháng để tiến hành đối chiếu kiểm tra doanh thu trên sổ kế toán: - Đối chiếu doanh thu trên sổ kế toán (Sổ cái, sổ chi tiết TK 511, 515) xem có khớp với các báo cáo. - Kiểm tra tính hợp pháp của các khoản giảm trừ doanh thu đã hạch toán trên các tài khoản (TK)521, 531, 532 đối chiếu với hồ sơ, biên bản để xác định nguyên nhân và tính hợp pháp của các khoản giảm trừ. - Kiểm tra các luồng tiền thanh toán trên TK 111,112,131, để làm rõ các khoản tiền có liên quan đến doanh thu, đối chiếu với hồ sơ khai thuế kiểm tra tính chính xác của hồ sơ khai thuế. - Kiểm tra các báo cáo nhập, xuất, tồn kho hàng, hoá vật tư để xác định xem doanh nghiệp có trốn doanh thu. - Kiểm tra các báo cáo nhập xuất tồn kho vật tư, hàng hoá đối chiếu với các tài khoản liên quan để phát hiện doanh nghiệp nhập kho vật tư, hàng hoá đúng giá trên hoá đơn nhưng ghi sổ với số lượng ít hơn như vậy khi đưa vào sản xuất hoặc giá vốn hàng hóa bán ra cao hơn thực tế nhập kho. Phần chênh lệch dôi ra về lượng sẽ là phần doanh nghiệp trốn doanh thu, trốn thuế giá trị gia tăng (GTGT) và trốn thuế TNDN. * Kiểm tra về chi phí: Trước hết phải tìm hiểu mô hình công tác quản lý, phương pháp tổ chức hạch toán kế toán của doanh nghiệp thông qua phỏng vấn, tìm hiểu qui mô, qui trình công nghệ sản xuất kinh doanh. Từ đó xác định để sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp cần có những khoản chi phí, nguyên vật liệu gì, tỷ trọng của từng loại nguyên vật liệu, chi phí trên tổng giá trị của sản phẩm hàng hoá. - Kiểm tra báo cáo nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá đối chiếu với các tài khoản (TK) liên quan (TK 621, 623, 154, 155,156,157,632...) và định mức kinh tế kỹ thuật, từ đó xác định các loại vật tư hàng hoá thực chất có phục vụ cho sản xuất kinh doanh hay không, có phù hợp với qui mô, qui trình sản xuất kinh doanh thực tế hay không. - Kiểm tra chi phí tiền lương, tiền công và các khoản chế độ trích theo lương: Kiểm tra đơn giá tiền lương hạch toán trong chi phí sản xuất kinh doanh (SXKD) đã phù hợp với qui mô, qui trình SXKD của doanh nghiệp, đối chiếu với phương án trả lương và tiền lương thực tế đã thanh toán cho người lao động có đúng không để từ đó phát hiện việc trích lương vào giá thành sản phẩm và chi phí cao nhưng thực tế thanh toán lương lại thấp để trốn thu nhập chịu thuế. - Ngoài ra khi kiểm tra các khoản chi phí khác cần lưu ý đến các khoản trích trước trong năm, các khoản chi phí chờ phân bổ, các khoản trích và hoàn nhập dự phòng có đảm báo đúng niên độ kế toán, đúng chế độ chính sách không. - Kiểm tra phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang, phương pháp xác định giá vốn hàng tồn kho cuối kỳ của người nộp thuế. Trên cơ sở đó tính toán chính xác giá vốn hàng bán khi xác định thu nhập chịu thuế trong năm của doanh nghiệp. - Đối với các doanh nghiệp đang trong thời gian miễn, giảm thuế phải kiểm tra xem có đủ điều kiện để miễn, giảm không, mặt hàng nào được miễn, giảm và được miễn, giảm những loại thuế gì, thuế suất, thời gian miễn giảm là bao lâu, phương pháp phân bổ chi phí cho hoạt động chịu thuế, hoạt động không chịu thuế, hoạt động được miễn, giảm thuế đã chính xác chưa. Để nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra thì cần thiết phải xây dựng và hoàn thiện chế độ đối chiếu hóa đơn GTGT thành một công tác có tính chất bắt buộc và thường xuyên. Với khối lượng chứng từ khổng lồ của nền kinh tế thì chỉ có máy tính hóa việc phát hành hóa đơn mới giúp cho việc đối chiếu hóa đơn trở thành một công cụ hữu hiệu chống gian lận về thuế được. + Phối hợp giữa ngành thuế và các cơ quan liên quan. Ngành thuế và các ngành có liên quan cần tăng cường sự phối hợp quản lý các giao dịch, các hoạt động của người nộp thuế hơn nữa. Cụ thể là vấn đề đối chiếu hóa đơn chứng từ không nên chỉ giới hạn trong ngành thuế mà cần mở rộng sang cả đối chiếu với ngành khác (thông qua phiếu xác minh hóa đơn) thì sẽ dễ dàng phát hiện ra các gian lận về thuế. Ngoài ra, một số cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành cũng có rất nhiều thông tin về hoạt động của người nộp thuế cũng là nguồn cung cấp cho cơ quan thuế nhằm phát hiện các gian lận về thuế. Tuy nhiên, hiện nay việc xác minh kiểu này cũng chưa phát triển và cũng chưa có cơ chế cụ thể trong việc phối hợp. + Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm và khen thưởng các đối tượng nộp thuế tốt. Cần duy trì thường xuyên và đa dạng hóa các hình thức tôn vinh người nộp thuế chấp hành tốt pháp luật thuế. 3.2.4.Vận dụng marketing hiện đại trong công tác hỗ trợ người nộp thuế và tuyên truyền pháp luật về thuế TNDN Quản lý thuế là một dạng quản lý đặc biệt có liên quan mật thiết đến khả năng, sự tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế. Hỗ trợ người nộp thuế là tất yếu và là nội dung quan trọng trong tổ chức công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng bởi các lý do sau: - Đặc điểm của pháp luật Việt Nam (chưa hoàn thiện) đòi hỏi tất yếu phải có có sự hỗ trợ từ phía cơ quan thuế đối với người nộp thuế . Do đó, vận dụng marketing hiện đại trong công tác hỗ trợ đối tượng nộp thuế và tuyên truyền pháp luật về thuế TNDN là điều tất yếu. + Vận dụng marketing hiện đại trong công tác hỗ trợ người nộp thuế. Để đảm bảo duy trì và phát triển nguồn thu thuế TNDN thì cơ quan thuế cần quan tâm cung cấp "các dịch vụ công" cho người nộp thuế trong quá trình quản lý thuế của mình. Tư duy marketing bắt đầu từ những nhu cầu và mong muốn thực tế của con người. Vận dụng các khái niệm cơ bản về marketing sẽ giúp cơ quan thuế xác định những vấn đề có tính nguyên tắc trong quá trình phục vụ đối tượng nộp thuế là: - Coi người nộp thuế là khách hàng để phục vụ. - Nghiên cứu làm rõ nhu cầu, mong muốn và yêu cầu của người nộp thuế. - Nghiên cứu các hình thức đáp ứng như cầu của khách hàng dưới dạng như là một "sản phẩm" trong cơ chế thị trường. Cho đến nay, quy trình quản lý thuế về cơ bản vẫn dựa trên quan niệm cũ coi người nộp thuế là đối tượng bị quản lý. Do đó, quan hệ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế cũng vì thế không thể coi là "thân thiện" vì lợi ích của hai phía là trái ngược nhau. Quan niệm "người nộp thuế là khách hàng thân thiết của cơ quan thuế" sẽ là sự đổi mới phù hợp với môi trường quản lý thuế đã có nhiều thay đổi. Thỏa mãn nhu cầu của nhau chính là yêu cầu cốt yếu để tạo nên mối quan hệ gắn bó, thân thiện giữa cơ quan thuế và người nộp thuế. + Những đòi hỏi của người nộp thuế đối với cơ quan thuế: Người nộp thuế thuế cần sự hỗ trợ của cơ quan thuế trong việc nhận thức các nghĩa vụ mà họ phải thực hiện trong quá trình chấp hành pháp luật thuế. Người nộp thuế khác nhau cần sự hỗ trợ khác nhau từ cơ quan thuế. Sự đối xử công bằng của cơ quan thuế, không phân biệt thành phần kinh tế cũng sẽ tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh cho người nộp thuế trong nền kinh tế quốc dân. Trong công tác quản lý thuế, cơ quan thuế phải tôn vinh người nộp thuế chấp hành tốt luật thuế trên phương châm: "tiền thuế là của nhân dân, do nhân dân làm ra và vì nhân dân". + Những đòi hỏi của cơ quan thuế đối với người nộp thuế: Đòi hỏi lớn nhất chính là sự tự giác chấp hành pháp luật về thuế của người nộp thuế. Cơ quan thuế các cấp phải đảm bảo yêu cầu "thu đúng, thu đủ, thu kịp thời" trước Nhà nước. Do đó, cơ quan thuế tất yếu đòi hỏi người nộp thuế phải tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc "thu đúng, thu đủ" trên cơ sở thực thi các quyền hạn mà pháp luật quy định dành cho cơ quan thuế. Bên cạnh đó, sự tự giác của người nộp thuế trong việc nộp kịp thời các khoản phải nộp trên cơ sở "tự tính, tự khai" là những điều kiện thuận lợi để cơ quan thuế hoàn thành nhiệm vụ của mình. Các biện pháp xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa cơ quan thuế và người nộp thuế: + Tăng cường đối thoại với người nộp thuế bằng nhiều hình thức phong phú, thiết thực. Vận dụng marketing trong công tác hỗ trợ người nộp thuế không nên quan niệm rằng chỉ là việc của phòng Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế và cá nhân nộp thuế. Công tác hỗ trợ người nộp thuế phải được hiểu theo nghĩa rộng, đó là sự hỗ trợ trong tư vấn, hỗ trợ trong mọi giao dịch, tiếp xúc người nộp thuế với cơ quan thuế. Với quan niệm như vậy, phải xác định rằng mọi bộ phận trong cơ quan thuế đều có trách nhiệm hỗ trợ, phục vụ người nộp thuế. Nói cách khác là mọi bộ phận trong cơ quan đều phải tham gia "marketing thuế". Vận dụng marketing trong hỗ trợ người nộp thuế cần phải coi hỗ trợ người nộp thuế là cung cấp cho người nộp thuế một "sản phẩm dịch vụ". Đặc điểm cơ bản của sản phẩm dịch vụ là tính vô hình, tính không tách rời được và tính không ổn định. Ví dụ: "tư vấn thuế" là một sản phẩm vô hình, chất lượng tư vấn của các cán bộ thuế khác nhau là khác nhau (tức là không ổn định), "người cung ứng" và "khách hàng" tác động qua lại với nhau trong quá trình cung cấp dịch vụ tư vấn thuế công... Các vấn đề cần quan tâm là: - "Hữu hình hóa" sự hỗ trợ người nộp thuế: Nhiệm vụ của cơ quan thuế là "vận dụng những bằng chứng" để "làm cho cái vô hình trở thành hữu hình". Để có thể tin tưởng vào sự hỗ trợ của cơ quan thuế, người mua - người nộp thuế sẽ tìm kiếm các dấu hiệu hay bằng chứng về chất lượng dịch vụ "hỗ trợ" của cơ quan thuế. "Người mua" sẽ suy diễn về chất lượng dịch vụ từ địa điểm, con người, trang thiết bị, tài liệu thông tin... Do đó, cơ quan thuế cần quan tâm đến các vấn đề nàỵ - Đảm bảo tính "ổn định" của chất lượng dịch vụ hỗ trợngười nộp thuế bằng cách luân chuyển cán bộ có kinh nghiệm, có trình độ cao tham gia công tác tư vấn thuế... - Về tính "không tách rời được": kỹ năng làm việc với người nộp thuế như là các "khách hàng" của mọi nhân viên thuế nói chung, cán bộ tư vấn thuế nói riêng cần được đào tạo, rèn luyện một cách "bài bản" nhằm tăng tính chuyên nghiệp, sự tin tưởng từ người nộp thuế và hiệu quả của tư vấn thuế cao nhất. Có thể chỉ ra một số biện pháp thực hiện như sau: - Nghiên cứu khảo sát nhu cầu hỗ trợ, tư vấn thuế trên cơ sở phân loại đối tượng nộp thuế. - Đa dạng hóa các hình thức tư vấn thuế. - Từng bước hình thành phong cách ứng xử văn hóa "phục vụ người nộp thuế" tại công sở cơ quan thuế. - Chuẩn hóa các thủ tục hành chính tại mỗi bộ phận giao dịch với người nộp thuế (cấp mã số, bán hóa đơn, nhận tờ khai, xử lý khiếu nạị..) và có nhiều bảng chỉ dẫn công khai, rõ ràng. + Tuyên truyền pháp luật về thuế. Công tác tuyên truyền về pháp luật nhất là pháp luật về thuế cần phải hết sức coi trọng không kém phần xây dựng, ban hành luật. Vì vậy cần quan tâm hơn đến các vấn đề sau nhằm nâng cao hiệu quả tuyên truyền pháp luật về thuế. Bản thân cơ quan thuế, các công chức thuế phải nghiêm túc, làm tốt quy trình của ngành. Từ đó, các xử lý về thuế trong mọi trường hợp phải nhất quán không phân biệt đối tượng. Khi đó, người nộp thuế sẽ tin tưởng hơn vào sự nghiêm minh của pháp luật thuế. Ví dụ như: khâu đôn đốc, cưỡng chế thu nộp ngân sách phải đảm bảo thu kịp thời mọi khoản nghĩa vụ thuế không phân biệt lớn hay nhỏ. Nếu để tình trạng DNNN thì có thể được nợ đọng thuế (bất kể lý do khách quan hay chủ quan) thì sẽ rất khó yêu cầu cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải nghiêm túc nộp đúng thời hạn mà không có sự so sánh. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ ngành thuế Ở mức tối thiểu, cơ quan thuế các cấp đều yêu cầu nhân viên của mình phải hoàn thành nhiệm vụ, đạt những tiêu chuẩn, định mức đặt ra, chấp hành đúng những chính sách, quy định của cơ quan. Tuy nhiên, thực tế thì cơ quan thuế phải yêu cầu đội ngũ nhân viên của mình nhiều hơn mức tối thiểu, cơ quan thuế yêu cầu nhân viên không chỉ biết "làm đúng, chấp hành đúng", mà còn phải làm việc một cách sáng tạo, biết tìm ra và "làm những cái đúng" mà không cần ai phải thúc giục, kiểm tra. Các biện pháp: - Các chỉ tiêu đánh giá cán bộ công chức thuế cần được chi tiết hóa cho từng bộ phận để tăng cường trách nhiệm của từng cán bộ thuế. - Xây dựng cơ chế phát huy sáng kiến, sự sáng tạo của công chức thuế trong việc vận dụng các thành tựu kỹ thuật và quản lý hiện đại. 3.3 - NHỮNG KIẾN NGHỊ 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ : 3.3.1.1.Hoàn thiện Luật thuế TNDN và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Chính sách thuế gắn liền với chính sách phát triển của mọi quốc gia. Đối với những quốc gia đang thực hiện nền kinh tế chuyển đổi, hội nhập quốc tế thì chính sách thuế năng động, phù hợp càng trở nên cực kỳ quan trọng. Quản lý thuế nhằm mục tiêu thực hiện tốt các "chính sách thuế năng động" đã được ban hành. Do vậy, công tác quản lý thuế trước hết phải luôn vận động, thay đổi cho phù hợp với sự thay đổi của chính sách thuế hiện hành. Mặc dù đề tài nghiên cứu về quản lý thuế TNDN nhưng những bất cập trong chính sách thuế và các văn bản pháp quy có liên quan ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quản lý thuế. Để đảm bảo tính khả thi của các giải pháp về quản lý thuế thì tất yếu phải khắc phục các bất cập của chính sách thuế TNDN và các văn bản pháp luật có liên quan. Tất cả các tồn tại của luật thuế TNDN và các văn bản dưới luật cần được sớm nghiên cứu làm rõ và hoàn thiện. Về phân công cơ quan hoạch định chính sách thuế  Ngày 03/6/2008 Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp số 14, trong đó có một số nội dung mới sửa đổi, bổ sung về đối tượng nộp thuế, thu nhập được miễn thuế, thuế suất, ưu đãi thuế ... nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thực hiện đầy đủ các cam kết quốc tế về hội nhập trong những năm tới, phù hợp với thông lệ quốc tế. Nội dung của Luật đang được Cục Thuế các tỉnh, thành phố tổ chức nghiên cứu các nội dung sửa đổi và căn cứ tình hình thực tế địa phương có đề xuất để sửa đổi phù hợp với quy định của pháp luật và thuận tiện trong quá trình quản lý, trên cơ sở đó chuẩn bị các điều kiện cần thiết để triển khai thực hiện từ 01/01/2009. Không nên để cho Tổng cục Thuế vừa hành thu vừa trực tiếp soạn thảo văn bản sửa đổi bổ sung các loại thuế để trình Nhà nước ban hành. Cần có một bộ phận độc lập, chuyên trách làm công tác hệ thống hóa lại các văn bản quy phạm pháp luật về thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng theo hướng: giảm bớt số lượng văn bản; hệ thống lại các quy định của từng sắc thuế một cách rõ ràng, đơn giản hóa và làm thành các ấn phẩm phù hợp để quảng bá chính sách thuế trong dân chúng. 3.3.1.2. Luật quản lý thuế Luật Quản lý thuế được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 10, khóa XI và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2007. Mục đích chung nhất của việc xây dựng luật về quản lý thuế là nhằm giúp người nộp thuế có điều kiện thuận lợi nhất để họ tự giác chấp hành luật thuế. Nội dung của Luật quản lý thuế đã đề cập đến các vấn đề cơ bản sau: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế. Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế. Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt. Quản lý thông tin về người nộp thuế. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế. Nhưng các văn bản hướng dẫn thực hiện Luật Quản lý thuế ban hành chưa kịp thời, đồng bộ, các quy trình Quản lý thuế ban hành chậm ... dẫn đến việc giải quyết một số công việc tại cơ sở còn vướng mắc. 3.3.1.3. Hoàn thiện chính sách lương, thưởng đối với công chức thuế Trong những năm gần đây, ngành thuế đã được Chính phủ cho phép thí điểm khoán chi hành chính. Đây thực sự một điều kiện thuận lợi để ngành thuế có điều kiện chủ động kiện toàn các mặt quản lý thuế, tiết kiệm chi phí từ đó nâng cao hơn nữa đời sống của cán bộ công chức trong ngành. 3.3.1.4. Xây dựng Luật cán bộ, công chức Đội ngũ công chức nói chung, công chức thuế nói riêng tuân thủ theo quy định tại Pháp lệnh cán bộ công chức ban hành từ năm 1998. Một trong những nguyên tắc cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân là mọi người đều bình đẳng trước pháp luật và công dân được quyền làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm ; cán bộ, công chức thuế chỉ được làm những gì mà pháp luật quy định. Theo đó, cán bộ, công chức thuế được trao quyền để thực thi công vụ. Đồng thời, cán bộ, công chức thuế có bổn phận phục vụ xã hội và công dân mà trực tiếp là các người nộp thuế; chịu những ràng buộc nhất định do liên quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp dành cho cán bộ thuế chưa được xây dựng một cách chi tiết. Những căn cứ pháp lý quan trọng nhất trong quản lý, đánh giá cán bộ công chức thuế là "10 Điều kỷ luật của cán bộ thuế" được ban hành năm; Những tiêu chuẩn cần “ Xây” và những điều cần “Chống” là để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức ngành thuế ban hành năm 2005 và gần đây nhất là Quy định tiêu chuẩn văn hóa công sở và đạo đức cán bộ thuế (ngày 25/10/2007 của Tổng cục Thuế) nhưng những quy định đó đều rất khái quát. Do vậy, trong thời gian tới các cơ quan chức năng của Nhà nước cần sớm nghiên cứu hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế công chức, tiến đến xây dựng Luật cán bộ, công chức làm cơ sở pháp lý và khoa học cho việc xây dựng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ công chức thuế nói riêng. 3.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế Đổi mới công tác đào tạo cán bộ công chức thuế Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Cho nên, mục tiêu của quản lý thuế phải được thực hiện một cách chủ động (qua sự tự giác thực hiện của người nộp thuế) chứ không phải một cách bị động (cán bộ thuế "đi thu" thuế). Với cách đặt vấn đề như vậy, công tác đào tạo (và đào tạo lại) cho cán bộ công chức thuế phải được đổi mới. Việc "tập huấn nghiệp vụ" do Tổng cục Thuế tổ chức cho Cục Thuế các tỉnh hiện nay về thực chất mới dừng ở mức là "phổ biến" chính sách thuế là cần thiết nhưng chưa đủ. Vì vậy, muốn quản lý thuế tốt, cán bộ công chức thuế phải thực sự được đào tạo (và đào tạo lại) "nghề quản lý" theo chức năng. Công tác đào tạo cho cán bộ công chức thuế không chỉ thuần tuý nhằm trang bị "hiểu biết", mà phải đào tạo cả các "kỹ năng" quản lý cần thiết. Công tác đào tạo phải nhằm thực hiện mục đích của công tác quản lý thuế theo nghĩa rộng chứ không chỉ là "thu hoàn thành kế hoạch". 3.3.3. Kiến nghị với Cấp ủy, chính quyền địa phương Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng các cấp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang Quản lý thuế là một công tác kinh tế chính trị tổng hợp. Trong điều kiện của Việt Nam hiện nay, ngành thuế không thể quản lý thuế tốt nếu không sử dụng được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống quản lý nhà nước của trung ương và địa phương. Để đảm bảo sự thành công của quản lý thuế tất yếu phải có những điều kiện nhất định. Trước hết đó là sự quan tâm chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng, Nhà nước và các cấp lãnh đạo. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng các cấp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang sẽ đảm bảo cho cán bộ công chức ngành thuế Tuyên Quang không những phát huy hết khả năng chuyên môn, tuân thủ quy trình nghiệp vụ mà còn đảm bảo mỗi cán bộ công chức phải tuân thủ nghiêm ngặt đạo đức nghề nghiệp trong điều kiện môi trường quản lý có quá nhiều yếu tố phức tạp, luôn thay đổi. Tăng cường sự lãnh đạo của tổ chức Đảng các cấp tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ công chức thuế “Trung thành, trí tuệ,chuyên nghiệp, sáng tạo, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư”. 3.3.4. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang Hiện đại hóa công tác quản lý thuế và giải pháp cho hệ thống xử lý thông tin Dự án hiện đại hóa ngành tài chính giai đoạn 2005-2010 đã chỉ ra biện pháp thực hiện là tiến hành đồng thời 3 quá trình: hoàn thiện hệ thống nghiệp vụ, kiện toàn tổ chức bộ máy và hiện đại hóa hệ thống thông tin. Do đó, hiện đại hóa công tác quản lý thuế cần hướng tới mục tiêu quản lý trực tiếp bằng máy tính trên cơ sở cải cách quy trình, nghiệp vụ quản lý thuế một cách sâu rộng, tiến tới thực hiện kê khai thuế điện tử. Biện pháp thực hiện: - Các thủ tục hành chính thuế cần cải cách theo hướng đơn giản dần nhằm giảm khối lượng công việc sự vụ cho cơ quan thuế và người nộp thuế. Trên cơ sở đó, sẽ giảm tính phức tạp của việc xử lý thông tin quản lý thuế. Nghiệp vụ thuế phức tạp và hay thay đổi sẽ kéo theo các chương trình quản lý thuế trên máy tính cũng phải thường xuyên sửa đổi, gây khó khăn cho hệ thống quản lý thu của ngành thuế. - Tăng cường các phần mềm ứng dụng. Việc triển khai các phần mềm quản lý tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang phụ thuộc nhiều vào điều hành chung của Tổng cục Thuế, Bộ Tài chính (Cục Ứng dụng công nghệ thông tin). Để chủ động hơn trong thời gian trước mắt, mỗi Cục Thuế nói chung, Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang nói riêng hoàn toàn có khả năng tận dụng đội ngũ cán bộ tin học sẵn có để xây dựng các phần mềm ứng dụng quy mô vừa, sử dụng trong phạm vi các mạng cục bộ với mục tiêu khai thác tối đa các trang thiết bị hiện có. Tuy nhiên, một ứng dụng tin học chỉ được đưa ra thôi chưa đủ. Vấn đề quan trọng là phải gắn chặt nhu cầu của các bộ phận chức năng với quá trình xây dựng các phần mềm ứng dụng trong quá trình vận hành. KẾT LUẬN Với những nội dung phân tích ở từng chương, chuyên đề tài đã cố gắng thực hiện các mục tiêu, yêu cầu đề ra của đề tài với những vấn đề chủ yếu như sau: Nghiên cứu về quản lý thuế chỉ gồm khâu thực hiện chính sách thuế. Chính sách thuế được đề cập chỉ là những nội dung có liên quan, mang ý nghĩa bổ trợ cho vấn đề chính cần phân tích. Nhận thức và vận dụng lý luận về các chức năng trong các lĩnh vực quản lý thuế, đúng với các nguyên tắc quản lý hiện đại trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một vấn đề mà các chủ thể quản lý thuế tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cần quan tâm. Các hạn chế chủ yếu của công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang là: cơ cấu tổ chức, quản lý thuế mới nhằm tăng thu thuần túy chứ chưa hướng tới sự tự giác cao của người nộp thuế, chưa hướng tới "tương lai". Hoàn thành nhiệm vụ thu cấp trên giao cho được coi là nhiệm vụ chính trị quan trọng nhất đối với Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang trong công tác quản lý thuế nói chung, quản lý thuế TNDN nói riêng. Công tác thanh tra kiểm tra người nộp thuế hiện tại mới chỉ nhằm tăng thu thuần túy. Tình trạng hầu như cứ kiểm tra, thanh tra bất cứ doanh nghiệp nào cũng phát hiện ra sai phạm về thuế ở một mức độ nào đó phản ánh hiệu quả công tác quản lý thuế là chưa cao. Như thế, công tác quản lý thuế chưa nhằm tới mục đích nâng cao tính tự giác chấp hành luật thuế của các người nộp thuế . Mục tiêu công tác quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang cần được xác định đầy đủ hơn, "rộng" hơn: ngoài việc hoàn thành kế hoạch thu được giao thì việc nuôi dưỡng phát triển nguồn thu, tăng cường sự tự giác, minh bạch trong chấp hành luật thuế, thực hiện các mục tiêu vốn có của từng sắc thuế. Mô hình quản lý thuế theo đối tượng nộp thuế đã bộc lộ nhiều bất cập không phù hợp với tình hình mới của công tác quản lý thuế nói chung, thuế TNDN nói riêng. Mô hình tổ chức theo hướng quản lý theo chức năng , thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao tính tự giác chứ không chỉ nhằm tăng thu thuần túy, là các giải pháp cơ bản nhằm tăng cường quản lý thuế TNDN tại Cục Thuế tỉnh Tuyên Quang. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTc-54.doc
  • xlsTc-54.xls
Tài liệu liên quan