Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa

Tài liệu Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa: LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây nền kinh tế nước ta có nhiều chuyển biến tích cực trong mọi lĩnh vực. Đang từng bước bắt nhịp với xu thế phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt nam đã và đang đạt được những thành tựu to lớn trong việc phát triển kinh tế. Để có được những thành công to lớn này một phần là có sự lãnh đạo bằng những đường lối đúng đắn của Đảng và nhà nước, mặt khác là sự đóng góp của các thành phần kinh tế trong nước. Trong đó có ngân hàng thương mại, với v... Ebook Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa

doc69 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1558 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Công thương Việt Nam chi nhánh Đống Đa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai trò là một trung gian tài chính đã cung cấp một lượng vốn lớn đáp ứng nhu cầu về vốn để phát triển kinh tế của đất nước. Ngân hàng Công Thương Việt Nam là một trong những ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Với mạng lưới chi nhánh rộng khắp trong cả nước cùng sản phẩm dịch vụ đa dạng phục vụ được một số lượng lớn khách hàng, nó đã đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế nhất là cho đầu tư cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị… Hoạt động tín dụng là hoạt động đặc trưng của ngân hàng, nó đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Song hoạt động này luôn tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cao chính vì vậy ngân hàng thương mại phải tìm mọi biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Đối với ngân hàng Công Thương Việt Nam thì việc hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng càng trở nên cần thiết. Qua quá trình học tập nghiên cứu ở trường, cùng với sự giúp đỡ của khoa, của trường và sự giúp đỡ của tập thể cũng như Ban lãnh đạo chi nhánh NHCTĐĐ đã tạo điều kiện cho em được thực tập tại chi nhánh. Với những kiến thức đã được học và thời gian thực tập tại chi nhánh cùng sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Hữu Tài em đã quyết định chọn đề tài: “Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại NHCTVN chi nhánh Đống Đa" Nội dung đề tài được trình bày theo kết cấu như sau: Chương 1: Những lý luận chung về quản lý rủi ro tín dụng trong NHTM Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCTĐĐ Chương 3: Giải pháp kiến nghị rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCTĐĐ CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Lý luận chung về hoạt động tín dụng trong ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái quát về các hoạt động tín dụng ngân hàng Tín dụng được hiểu là một giao dịch thỏa thuận giữa hai bên, trong đó một bên (có thể là trái chủ hoặc người cho vay) chu cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (là người thụ trái hoặc người đi vay). Những giao dịch này thường còn bao gồm cả việc thanh toán lợi tức cho người cho vay. Tín dụng ngân hàng là sự cho vay hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là người cho vay còn người đi vay là những khách hàng khác nhau. Giá mà ngân hàng ấn định cho khách hàng khi đi vay là phí hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời gian tồn tại khoản ứng trước đó. Vậy hoạt động tín dụng có ý nghĩa gì đối với sự phát triển của một ngân hàng? Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời nhiều nhất song rủi ro lại là lớn nhất cho NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro nguồn vốn. Do đó các ngân hàng phải có những biện pháp quản lý hoạt động tín dụng một cách thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng một mặt hạn chế rủi ro, mặt khác nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng. 1.1.1.1. Phân loại các nghiệp vụ tín dụng trong ngân hàng a) Căn cứ vào mục đích: Dựa vào căn cứ này tín dụng được chia làm các loại: * Cho vay mua bất động sản: Là việc cho vay để mua sắm và xây dựng bát động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. * Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn để bổ xung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ . * Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu. * Cho vay cá nhân: là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng. * Thuê mua và các loại khác. b) Căn cứ vào thời hạn cho vay: Theo căn cứ này thì chia làm 3 loại: - Cho vay ngắn hạn. - Cho vay trung hạn . - Cho vay dài hạn. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn , nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng số dư nợ của ngân hàng. c) Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: Theo căn cứ này bao gồm: - Cho vay không đảm bảo: là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng . Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ bổ sung. - Cho vay có đảm bảo: là loại cho vay được ngân hàng cung ứng, phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. d) Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng: Theo căn cứ này thì được chia thành: - Cho vay bằng tiền: là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại cho vay chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các nghiệp vụ khác nhau như: tín dụng ứng trước, thấu chi, dễ dãi ngân quỹ, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp... - Cho vay bằng tài sản: là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến và đa dạng, riêng đối với ngân hàng cho vaybằng tài sản được áp dụng phổ biến là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc công ty thuê mua cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê, và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. e) Căn cứ vào phương pháp hoàn trả: - Cho vay trả góp . - Cho vay phi trả góp. - Cho vay hoàn trả theo yêu cầu. 1.1.1.2. Các nguyên tắc trong tín dụng ngân hàng Hoạt động tín dụng của NHTM có một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.Các nguyên tắc này được phản ánh rõ trong các quy định của ngân hàng nhà nước và các NHTM. Trước hết, khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn (gốc) và lãi với thời gian xác định: Các khoản tín dụng ngân hàng chủ yếu có nguồn gốc từ các khoản tiền gửi của khách hàng và các khoản ngân hàng vay mượn. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả lãi và gốc như đã cam kết. Do vậy ngân hàng luôn yêu cầu người nhận tín dụng phải thực hiện đúng cam kết này. Đây là điều kiện tiên quyết để ngân hàng tồn tại và phát triển. Với việc sử dụng vốn vay: Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thoả thuận với ngân hàng, phù hợp với các điều lệ ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án có hiệu quả: Thực hiện nguyên tắc này là điều kiện để thực hiện nguyên tắc thứ nhất. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Các khoản tài trợ của ngân hàng phải gắn liền với việc hình thành tài sản của người vay. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. Các tài sản này cũng phải có đầy đủ các yêu cầu về tài sản đảm bảo của ngân hàng. 1.1.2. Các loại rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt và những rủi ro đối với hoạt động ngân hàng cũng vì thế mà mang tính đặc thù. Những rủi ro mà một ngân hàng phải đối mặt bao gồm: 1.1.2.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất, cấp tín dụng và nhận các giấy nhận nợ do con nợ phát hành với sự cam kết sẽ thanh toán cả gốc và lãi đầy đủ đúng hạn.Do vậy tại thời điểm cấp tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng đã thừa nhận khả năng thanh toán của khách hàng với một xác suất cao. Tuy nhiên những khoản vay đó luôn hàm chứa nhiều rủi ro. 1.1.2.2. Rủi ro hối đoái Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên những thay đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng, ta có thể lấy một ví dụ nhỏ sau: giả sử một ngân hàng Việt Nam cấp tín dụng bằng USD cho khách hàng của mình, khi đồng USD giảm giá so với VND, thì gốc và lãi của khỏan cho vay bằng USD thu về sẽ bị giảm khi quy thành VND. 1.1.2.3. Rủi ro lãi suất Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các mức độ khác nhau cùng với sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ làm cho ngân hàng có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với rủi ro tín dụng. 1.1.2.4. Rủi ro thanh khoản Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất khả năng thanh toán.Hay nói cách khác nó phát sinh khi những người gửi tiền đồng thời có nhu cầu rút tiền gửi ở ngân hàng ngay lập tức. Mặc dù ngân hàng luôn lường trước điều này bằng việc duy trì lượng tiền mặt ở mức tối ưu đủ để đáp ứng các nhu cầu rút tiền thường xuyên của người gửi tiền mà không gây ảnh hưởng đến độ thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên, trong một vài trường hợp đặc biệt ngân hàng vẫn phải đối mặt với rủi ro thanh khoản như trong tình huống những người gửi tiền mất lòng tin vào ngân hàng hay nhu cầu rút tiền có tính chất thời vụ mà ngân hàng không dự tính trước được đòi hỏi ngân hàng phải chi trả tức thời một khoản tiền lớn hơn mức bình thường. Hậu quả là ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi to phá sản. 1.1.2.5. Rủi ro khác Ngoài các rủi ro chính đã nêu ngân hàng còn phải luôn sẵn sàng đối mặt với các rủi ro khác là: rủi ro tồn đọng vốn,rủi ro công nghiệ và hoạt động, khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong thanh toán, hoả hoạn… Tất cả các loại rủi ro này đòi hỏi ngân hàng ngày càng phải hoàn chỉnh quy trình quản lý, giám sát của mình một cách chặt chẽ nhằm đưa ra các dự báo kịp thời cũng như có các biện pháp nhanh chóng thích hợp để hạn chế rủi ro xảy ra. 1.2 Rủi to tín dụng Để đạt được lợi nhuận cao thu hút nhiều khách hàng, tăng sức cạnh tranh, các ngân hàng tìm cách mở rộng tín dụng, cung ứng nhiều dịch vụ mới cho khách hàng nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn, các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí để bù đắp rủi ro làm giảm lợi nhuận, lỗ hoặc mất vốn; thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho khách hàng, các khoản vay của tổ chức tín dụng, tài chính khác do không thu hồi được các khoản nợ và lãi đến hạn, dẫn đến mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán dễ rơi vào tình trạng phá sản; ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng cho vay, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu ứng phản ứng dây truyền đe doạ đến hàng loạt các ngân hàng khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi ở ngân hàng. Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính tiền tệ. Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ xảy ra đối với các khoản tín dụng bình thường mà còn xảy ra đối với các khoản ngoại bảng như bảo lãnh L/C, hoạt động bao thầu phát hành trái phiếu,…nếu việc quản trị điều hành không hiệu quả hoặc không đánh giá đúng được tác dụng của các nghiệp vụ ngoại bảng có thể dẫn đến những tổn thất to lớn. 1.2.1. Bản chất và tác động của rủi ro tín dụng 1.2.1.1. Bản chất của rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng (rủi ro về sự tổn thất tài chính) là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi, mất khả năng thanh toán. Điều này có nghĩa là các khoản thanh toán bao gồm cả gốc và lãi như cam kết sẽ có thể bị trì hoãn hoặc thậm chí là không được trả, và hậu quả là sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng sự luân chuyển tiền tệ và sự bền vững của tính chất trung gian dễ bị tổn thương trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng gắn liền với họat động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NHTM – hoạt động tín dụng. Khi thực hiện hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không dự kiến được chính xác các rủi ro có thể xảy ra và khoản cho vay đó có thể sẽ bị tổn thất. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi trong hoạt động của ngân hàng, trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Do vậy, khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng thì ngân hàng coi đó cũng là một thành công trong quản lý. Chính vì rủi ro tín dụng luôn được coi là người bạn đồng hành trong kinh doanh ngân hàng, chỉ có thể dự đoán đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ.Chính vì vậy nó đặt cho các nhà quản lý ngân hàng cần có những quy trình chặt chẽ nhằm kiểm soát và dự báo những rủi ro dự kiến có thể xảy ra trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng. 1.2.1.2. Tác động của rủi ro tín dụng. Thứ nhất, rủi ro tín dụng gây ra hậu quả nặng nề đối với các chủ thể tham gia trực tiếp vào quan hệ tín dụng là NHTM và khách hàng. Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín của ngân hàng bởi vì: Nhiệm vụ đầu tiên của ngân hàng là nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng. Nếu một khoản cho vay nào đó không thu hồi được thì trước tiên làm cho ngân hàng không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm với các cổ đông, phải đảm bảo mức chia lãi tức cổ phần hợp lý cũng như đảm bảo mức lương nhất định đối với nhân viên ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đem lại phần lớn thu nhập của ngân hàng. Nếu những doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đỏ vỡ, nhất là những doanh nghiệp vay nhiều vốn của một ngân hàng và không có khả năng khắc phục được, thì sau đó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng. Bởi nếu ngân hàng bị rủi ro trong hoạt động tín dụng và phải dùng vốn để trang trải cho các khoản thất thoát này thì đến một chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện việc “xoá sổ” những khoản thất thoát này nữa và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Giảm uy tín đối với khách hàng đến gửi tiền do đó làm giảm nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động được. Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến khách hàng vay vốn bởi vì: Rủi ro tín dụng xảy ra cụ thể là nợ quá hạn phát sinh thì doanh nghiệp vay vốn phải chịu lãi suất quá hạn là 150% lãi suất trong hạn, một mức lãi suất cao làm cho tổng nợ của khách hàng đối với ngân hàng tăng lên nhanh chóng, tình hình tài chính của họ đã khó khăn nay lại càng khó khăn hơn, khả năng trả nợ cho ngân hàng ngày càng thấp. Hơn nữa, khách hàng để phát sinh nợ quá hạn là dấu hiệu nói lên sự hoạt động kém hiệu quả của khách hàng và uy tín của khách hàng sẽ bị giảm sút. Do đó họ sẽ gặp nhiều khó khăn khi muốn vay vốn tại ngân hàng đó hoặc tại ngân hàng khác để khôi phục hoạt động sản xuất kinh doanh. Thứ hai, rủi ro tín dụng có thể gây ra hậu quả đối với cả một hệ thống tài chính: Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của mỗi ngân hàng có sự tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng nào đó, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe doạ đến tính an toàn và tính ổn định của toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ dẫn đến các chính sách tài chính cũng không còn phù hợp và hệ thống tài chính tiền tệ không còn được vững mạnh. Giảm uy tín trên thị trường tài chính thế giới. Vì lẽ đó mà các ngân hàng Trung Ương đều quy định mọi ngân hàng phải tuân thủ quy trình phân tích rủi ro trong cho vay. Thứ ba, rủi ro tín dụng có ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế: Khi có tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá sẽ có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là điểm mở đầu của quá trình mua lại, sát nhập, thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản, mọi người sẽ mất lòng tin ở ngân hàng và việc huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng không chỉ có ảnh hưởng đến phạm vi của một ngân hàng nào đó mà nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, đến thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Do đó việc quản lý để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng là điều rất cần thiết trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng ngân hàng thường do khách hàng mang lại, sự yếu kém về quản lý của ngân hàng, do hoàn cảnh ngân hàng mang lại ... Tuy nhiên, khả năng gây ra rủi ro tín dụng phổ biến nhất, hay gặp nhất trong thực tế là từ phía khách hàng vay vốn mang lại. Theo hình thức tín dụng ta có thể đưa ra một số loại rủi ro chủ yếu như sau: - Rủi ro đối với tín dụng ngắn hạn: Mục đích của tín dụng ngắn hạn là nhằm bổ sung vốn lưu động tạm thời thiếu cho các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh với thời hạn ngắn (thường dưới 1 năm). Các khoản tín dụng ngắn hạn thường được kiểm tra qua tính toán hiệu quả đầu tư giản đơn và nhanh chóng, lãi suất cho vay thấp, phương pháp này dễ xảy ra tình trạng khách hàng sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư trung và dài hạn, sử dụng sai mục đích, gây thiệt hại cho ngân hàng. - Rủi ro đối với tín dụng trung và dài hạn: Đặc điểm của tín dụng trung và dài hạn là thời hạn thu hồi vốn dài, có khối lượng lớn, vòng quay vốn chậm (từ một năm trở lên) chủ yếu cấp vốn để mua tài sản cố định, cải tiến mở rộng sản xuất, đầu tư cho các công trình và dự án lớn mà hiệu quả của công việc đầu tư này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như biến động về chính trị, xã hội, thiên tai địch hoạ... Những yếu tố có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả đầu tư. Những hoạt động tiêu cực gây ra sự đình trệ, thất thoát vốn của doanh nghiệp, trì hoãn thời gian thu vốn của dự án gây ảnh hưởng đến các món nợ của ngân hàng. - Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu: Chiết khấu là việc tổ chức tín dụng mua thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác của người thụ hưởng trước khi đến hạn thanh toán. Tái chiết khấu là việc mua lại thương phiếu, giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu trước khi đến hạn thanh toán. Rủi ro đối với tín dụng thuê mua: Nói chung đây là một hình thức tín dụng có độ an toàn tương đối cao vì trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng thuê mua, tài sản cho thuê vẫn thuộc quyền sở hữu của người cho thuê. Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại: Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: Đối với rủi ro này ngân hàng phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh hưởng của rủi ro, đồng thời dự kiến được thời gian phát sinh từ đó có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở mực thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra cho ngân hàng. Những rủi ro này thường do tính chủ quan của con người gây ra, có thể do khách hàng gây ra như kinh doanh kém hiệu quả hoặc quản lý yếu kém, có thể do nguyên nhân từ phía ngân hàng như không tuân thủ nguyên tắc cũng như quy trình thẩm định, năng lực, đạo đức cán bộ tín dụng…Thông thường là do khách hàng gây ra rủi ro này. Rủi ro tín dụng không kiểm soát được: Đây là loại rủi ro mà ngân hàng không thể dự đoán trước được, không biết chúng sẽ xảy ra vào thời điểm nào, cũng như không thể tính toán một cách chính xác được những ảnh hưởng thiệt hại mà chúng gây ra. Những rủi ro này chủ yếu do những bất lợi về yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, mất mùa, hoả hoạn…Ngoài ra rủi ro này còn do những thay đổi cơ chế cũng như chính sách của nhà nước. 1.2.3. Các nguyên nhân và dấu hiệu của rủi ro tín dụng 1.2.3.1. Những nguyên nhân: Quản lý rủi ro tín dụng cần xác định những nguyên nhân cụ thể, chính xác nguyên nhân gây ra rủi ro để có biện pháp hạn chế. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, trong đó được chia ra làm ba loại sau: Những nguyên nhân bất khả kháng + Nguyên nhân do điều kiện tự nhiên: Là các nguyên nhân không thể phòng tránh thuộc về thiên nhiên, thiên tai, địch hoạ, gây mất mát thiệt hại về tài sản của ngân hàng. + Nguyên nhân về phía người vay: Năng lực của người đi vay yếu kém. Điều này thể hiện trong khả năng sử dụng vốn của người vay. Một nguồn vốn sử dụng có hiệu quả khi nó tạo ra của cải vật chất phù hợp và được xã hội chấp nhận. Với năng lực kém, người vay không có khả năng nhận biết được sự phát triển của khoa học kỹ thuật, trình độ thưởng thức cũng như sự đòi hỏi của nhu cầu trên thị trường, do vậy sử dụng vốn một cách không hợp lý dẫn đến không có khả năng chi trả, phá sản và gây tổn thất cho ngân hàng. Do sự yếu kém của người điều hành. Người điều hành không có khả năng dự đoán được sự biến động của giá cả thị trường, không xác định được thị phần của các đối thủ cạnh tranh, không nắm được thị hiếu của người tiêu dùng ... dẫn đến sự tồn đọng hàng hoá, bị cạnh tranh mất thị phần. Điều này ảnh hưởng không chỉ tới kết quả sản xuất kinh doanh của người vay mà còn ảnh hưởng tới khả năng thu hồi các khoản vay của nhà ngân hàng. Do không nắm bắt kịp thời các thông tin. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, sự nắm bắt tình hình về giá cả, sự xuất hiện của các hàng hoá cùng loại, thị hiếu của người tiêu dùng trên thị trường là điều kiện cần thiết nhất quyết định kinh doanh đúng đắn nhất, có hiệu quả nhất. Do vậy, sự thiếu thông tin có thể dẫn người vay tới tình trạng thua lỗ do mất thị trường, tồn đọng hàng hoá ... gây ra sự mất chi trả đối với các khoản nợ của ngân hàng. Do tư cách người vay kém. Hiện nay, phương châm của mọi nhà ngân hàng là mở rộng tín dụng nhằm thu hút lợi nhuận. Do vậy không tránh khỏi sự quản lý lỏng lẻo, sự xuất hiện của các loại rủi ro. Nhân đà này, không ít những kẻ có tư cách đạo đức kém, đã đưa ra những dự án giả, chứng từ giả, sử dụng sai mục đích tín dụng trong hợp đồng... nhằm mục đích chiếm dụng vốn của ngân hàng. + Nguyên nhân từ môi trường cho vay: Môi trường kinh tế không lành mạnh, nhịp độ tăng trưởng không ổn định, chu kỳ của nền kinh tế ngắn, ngân hàng rất khó nắm bắt được thị trường, sản xuất trong nước không ổn định, dễ đình trệ, không có hiệu quả. Mặt khác, nền kinh tế xuất hiện nhiều tệ nạn xã hội như buôn lậu, hàng giả ... dẫn đến sự phá sản của các doanh nghiệp. Do vậy, ngân hàng rất khó khăn trong các mục tiêu mở rộng tín dụng, đánh giá môi trường tín dụng. Môi trường pháp lý không thuận lợi. Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ và không phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh, nhiều khi cản trở hoạt động kinh doanh. Cơ chế đảm bảo thực thi pháp luật kém hiệu lực. Những nguyên nhân thuộc về chủ quan người vay Trong hoạt động tín dụng rất nhiều người vay sẵn sàng chấp nhận mạo hiểm với kì vọng thu được lợi nhuận cao. Trong khi Ngân hàng luôn thận trọng với những khoản cho vay của mình do vậy để đạt được mục đích nhiều khách hàng đã tìm mọi thủ đoạn ứng phó với Ngân hàng như cung cấp thông tin sai, mua chuộc… Bên cạnh đó có thể người vay không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng phân tích kỹ lưỡng những khó khăn có thể xảy ra hoặc không có những khả năng thích ứng với những khó khăn trong kinh doanh. Cũng có nhiều trường hợp khách hàng kinh doanh có hiệu quả những lại cố tình không trả nợ. Như vậy có thể kết luận, trình độ yếu kém của người vay trong dự đoán các vấn đề kinh doanh, trong quản lý, chủ định lừa đảo cán bộ tín dụng hay thiếu thiện trí trả nợ là những nguyên nhân gây ra RRTD. Nguyên nhân do rủi ro đạo đức của cán bộ ngân hàng Chất lượng cán bộ kém, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc đánh giá không tốt, cố tình làm sai ...là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng, họ hoạt động trên nhiều lĩnh vực ở nhièu vùng khác nhau, với phong tục tập quán khác nhau. Để khoản cho vay an toàn cao, nhân viên ngân hàng phải am hiểu khách hàng, do đó đòi hỏi nhân viên ngân hàng phải có sự hiểu biết xâu rộng, trên nhiều lĩnh vực, đồng thời phải có khả năng dự báo các vấn đề liên quan đến người vay. Nếu nhân viên ngân hàng không đủ trình độ để hiểu kĩ lưỡng khách hàng khi cho vay thì rủi ro tín dụng rất dẽ xảy ra. 1.2.3.2. Những dấu hiệu của rủi ro tín dụng · Các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ của khách hàng với ngân hàng. - Trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với ngân hàng trong quá trình kiểm tra theo định kỳ hoặc đột suất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích minh bạch, thuyết phục. - Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật trong quá trình quan hệ tín dụng. - Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà không có sư giải thích minh bạch, thuyết phục. - Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ - Đề nghị gia hạn điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ - Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại NH, xuất hiện nhiều thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của KH. - Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn. - Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn. - Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng, không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi con nợ chậm hơn dự tính. - Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định giá khi cho vay. Có dấu hiện tài sản đã cho người khác thuê, bán hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại. - Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của ngân hàng. - Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện · Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. - Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng. - Nhiều thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ hoạt động của khách hàng. - Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền. - Thay đổi thường xuyên ban điều hành. - Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh chấp trong quá trình quản lý. - Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai dẫn đến việc đầu tư dự án không hiệu quả. - Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới. · Nhóm dấu hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của ngân hàng - Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính bảo đảm của khách hàng về việc duy trì, khoản tiền gửi lớn hay các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp. Đặc biệt một số ngân hàng có khuynh hướng cạnh tranh thái quá, giảm thấp lãi suất cho vay phí dịch vụ hay thực hiện chiến lược “giữ chân” khách hàng bằng những khỏan tín dụng mới – tiềm ẩn nhiều rủi ro cao. Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng, năng lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của ngân hàng. Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập mờ, không rõ ràng không xê dịch hoàn trả đối với từng khoản vay, có ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng dù biết có tiềm ẩn rủi ro(lieu quan đến rủi ro đạo đức của nhân viên tín dụng). Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho khách hàng lợi dụng Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của ngân hàng. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không đầy đủ. Các quy định hiện hành phê duyệt tín dụng. 1.2.4. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng 1.2.4.1. Nợ quá hạn. Để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng ta phải phân tích chỉ tiêu dư nợ tín dụng. Xét tỉ lệ: và Trong đó: Tổng dư nợ Cuối kỳ = Tổng dư nợ đầu kỳ + Doanh số cho vay - Doanh số thu nợ Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ: Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn được coi là một dấu hiệu của một vấn đề rủi ro tiềm ẩn. Để hiểu bản chất của khoản nợ quá hạn chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân của khoản nợ quá hạn đó bằng việc: cán bộ tín dụng kiểm tra các báo cáo tài chính, hồ sơ lưu trữ kho hàng, danh mục các khoản phải thu và các thông tin tài chính khác. Nếu nợ quá hạn là một biểu hiện của một doanh nghiệp không muốn hoặc không có khả năng hoàn trả thì có thể khoản vay đã có vấn đề nghiêm trọng và có thể không cứu vãn được. Nếu việc nợ qúa hạn hình thành do việc tiêu thụ hàng hoá hoặc thu hồi các khoản phải thu chậm hơn dự tính, hay do việc chậm trễ không lường trước được trong việc vận chuyển hàng từ nơi sản xuất đến thị trường tiêu thụ... thì vấn đề có thể là chưa đến mức trầm trọng. Nếu vào ngày đáo hạn người vay đưa ra yêu cầu giãn nợ hoặc xin vay tiếp mà không dự tính trước thì đây cũng có thể là một biểu hiện của việc phá vỡ thoả thuận hoàn trả và điều đó cũng nghiêm trọng giống như nợ quá hạn. 1.2.4.2. Nợ khó đòi và tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ: Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Nợ khó đòi càng tăng thì rủi ro tín dụng của ngân hàng đó càng lớn. ._.Nếu tỷ lệ nợ khó đòi chiểm tỷ trọng lớn trong các khoản nợ tín dụng thì rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng càng cao. Tuy nhiên một ngân hàng có thể có những cách định lượng các chỉ tiêu trên nhằm phản ánh sai lệch rủi ro như: giãn nợ, đảo nợ...Vì vậy một số ngân hàng phản ánh rủi ro tín dụng không chỉ bằng các chỉ tiêu trên mà quan trọng hơn bằng chỉ tiêu rủi ro tiềm năng. Các chỉ tiêu này có liên quan chặt chẽ với nhau và phản ánh các mức độ rủi ro tín dụng khác nhau. Đối với ngân hàng, việc khách hàng không trả đúng hạn có liên quan đến thanh khoản và rủi ro thanh khoản: Chi phí gia tăng để tìm nguồn mới để chi trả tiền gửi và cho vay đúng hợp đồng. Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nếu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của ngân hàng nào mà lớn hơn 5% thì ngân hàng đó được xem là có chất lượng tín dụng kém. Tuy nhiên, có trường hợp tỷ lệ nợ quá hạn ở dưới mức cho phép song vẫn không được đánh giá là tốt nếu trong số nợ quá hạn đó, nợ quá hạn không có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn hơn hoặc giá trị tài sản thế chấp không đủ để thu hồi nợ. 1.2.4.3. Nhóm chỉ tiêu về hoạt động của khách hàng (ảnh hưởng đến việc ko thu hồi được lãi và vốn của ngân hàng) Trước khi ngân hàng quyết định cho khách hàng vay vốn thì ngân hàng phải có phương pháp để thu thập và xử lý thông tin về khách hàng của mình. Sau đó xem xét và phân tích hồ sơ tín dụng có phù hợp hay không. Để biết được khách hàng có đủ năng lực để trả nợ trong tương lai thì ngân hàng cần phải phân tích tình hình tài chính của khách hàng và phương án sử dụng vốn có đúng như trong hồ sơ vay vốn hay không. Việc phân tích tình hình tài chính của khách hàng là yếu tố quan trọng bậc nhất quyết định đến chất lượng tín dụng của ngân hàng và yếu tố rủi ro trong hoạt động tín dụng. Ngân hàng đọc và phân tích bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp cần vay vốn để có thể phản ánh một cách tổng quát tình hình tài sản, vốn, nguồn vốn, công nợ tại thời điểm lập báo cáo. Tiếp đến là phân tích bảng báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, số liệu trong báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về phương thức kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ và chỉ ra rằng, các hoạt động kinh doanh đó có đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp hay gây tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó còn phản ánh tình hình sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý kinh doanh của doanh nghiệp. Các chỉ tiêu về tài chính của doanh nghiệp có thoả mãn điều kiện nhất định thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó mới có thể đảm bảo rằng việc vay vốn là đúng mục đích kinh doanh và sử dụng vốn có hiệu quả. a) Trước hết là nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán * Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với nợ ngắn hạn, đảm bảo khả năng chi trả kịp thời khi cần thiết Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do đó doanh nghiệp phải dùng tài sản thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận tài sản thành tiền. Trong tổng số tài sản hiện doanh nghiệp đang quản lý, sử dụng và sở hữu, chỉ có tài sản lưu động trong kỳ là có khả năng chuyển đổi thành tiền. Do đó hệ số thanh toán tạm thời được xác định theo công thức: Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này phải lớn hơn 1, càng lớn thì càng tốt * Hệ số khả năng thanh toán nhanh: TSLĐ trước khi mang đi thanh toán cho chủ nợ đều phải chuyển đổi thành tiền. Trong TSLĐ hiện có thì vật tư, hàng hoá chưa thể chuyển đổi thành tiền ngay được, do đó nó có khả năng thanh toán kém nhất. Vì vậy hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo về khả năng trả nợ ngay, không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá và được xác định theo công thức: Khả năng thanh toán nhanh = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn Hệ số này càng lớn thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng cao. * Hệ số thanh toán nợ dài hạn: Khả năng thanh toán nợ dài hạn = Giá trị còn lại của TSCĐ được hình thành từ vốn vay Tổng nợ ngắn hạn b) Chỉ tiêu hoạt động. Nhóm chỉ tiêu hoạt động đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của doanh nghiệp. * Vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ, được xác định bằng công thức: Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao. * Kỳ thu nợ bình quân: Phản ánh thời hạn tín dụng thương mại bình quân mà doanh nghiệp đã cấp cho khách hàng là bao nhiêu ngày. Được tính bằng công thức: Kỳ thu nợ bình quân = Tài khoản phải thu bình quân Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân * Vòng quay tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng tài sản để tạo doanh thu là như thế nào. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó được coi là tốt: Vòng quay tổng tài sản = Tổng tài sản Doanh thu hàng năm c) Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy: Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ so với vốn cổ phần của doanh nghiệp. * Tỷ số nợ trên tổng tài sản: (Hệ số đòn bẩy) Tỷ số nợ = Tổng dư nợ Tổng tài sản Tỷ số nợ càng cao phản ánh hoạt động của doanh nghiệp dựa vào nguồn vốn vay càng lớn. Chính vì vậy, khi cho vay ngân hàng cần phải xem xét thận trọng những doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với mức bình quân ngành. * Khả năng trả lãi tiền vay: Chỉ tiêu này phản ánh khả năng của doanh nghiệp trong việc thanh toán lãi tiền vay là như thế nào, và được tính theo công thức: Khả năng trả lãi tiền vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay Chi phí lãi tiền vay d) Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời: Mục đích phân tích các chỉ tiêu sinh lời để đánh giá tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông. * Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu: Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = Lợi nhuận sau thuế Doanh thu Với cùng một mức doanh thu, nếu doanh nghiệp nào càng giảm được chi phí đầu vào thì tỷ lệ sinh lời trên doanh thu càng lớn, điều này nói lên doanh nghiệp này hoạt động tốt. * Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): ROE = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu. * Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản (ROA): ROA = Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của doanh nghiệp. 1.2.4.4. Bảo đảm tiền vay. Để đảm bảo an toàn trong cho vay, ngân hàng xem xét 3 yếu tố chính của khách hàng: Uy tín của khách hàng, hiệu quả dự án và tài sản đảm bảo. Trong hoạt động của ngân hàng, tài trợ hoàn toàn dựa trên uy tín của khách hàng được gọi là tài trợ không có đảm bảo bằng tài sản. mặc dù uy tín được coi là tài sản rất lớn của khách hàng song nếu người vay mất khả năng chi trả thì uy tín cũng bị giảm sút và ngân hàng thì cũng không thể bán uy tín đó để thu nợ. Hiệu quả dự án được các nhà ngân hàng đặc biệt quan tâm. Thông qua thẩm định dự án, ngân hàng dự tính các yếu tố tác động tới quá trình kinh doanh của khách hàng trong tương lai, mối liên hệ giữa sức mạnh tài chính của khách hàng hiện tại và kết quả dự án trong tương lai. Tài trợ dựa trên tài sản đảm bảo tức là ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có nguồn trả nợ thứ hai bên cạnh nguồn trả nợ thứ nhất là thu nhập từ hoạt động của khách hàng. Khi cần thiết ngân hàng có thể bán tài sản đảm bảo để thu nợ. Tài sản đảm bảo, về bản chất tạo nguồn thu thứ hai, khi nguồn thu thứ nhất không đủ, không kịp thời bù đắp thiệt hại cho ngân hàng. Do vậy, giá trị tài sản đảm bảo mà ngân hàng yêu cầu không phải phụ thuộc hoàn toàn vào quy mô tài trợ mà chủ yếu phụ thuộc vào rủi ro dự kiến. Với các khách hàng mức độ rủi ro là khác nhau, ngân hàng có thể yêu cầu giá trị đảm bảo khác nhau so với số tiền cho vay.Do đó định giá tài sản đảm bảo, thế chấp là một yếu tố quan trọng trong việc đưa ra quyết định cho vay. Việc dự tính rủi ro để xác định giá trị tài sản đảm bảo, loại đảm bảo, hình thức đảm bảo là giải pháp mở rộng tài trợ của ngân hàng, tăng sinh lợi và an toàn trong hoạt động của ngân hàng hiện nay. Bảng 1: Những biểu hiện của một khoản tín dụng có vấn đề và một chính sách tín dụng kém hiệu quả. Các biểu hiện của tín dụng có vấn đề Các biểu hiện của chính sách tín dụng kém hiệu quả 1. Trả nợ vay không đúng kỳ hạn 1. Sự lự chọn khách hàng không đúng với cấp độ rủi ro của họ. 2. Thường xuyên sửa đổi thời hạn, xin gia hạn tín dụng. 2. Chính sách cho vay phụ thuộc vào những sự kiện có thể xảy ra trong tương lai. 3. Có hồ sơ đảo nợ (mỗi lần vay mới thì nợ gốc tăng lên một ít). 3. Cho vay trên cơ sở lời hứa của khách hàng có duy trì số dư tiền gửi lớn. 4. Lãi suất tín dụng cao không bình thường (để bù đắp rủi ro tín dụng). 4. Thiếu kế hoạch rõ ràng để thanh lý từng khoản tín dụng. 5. Tài khoản phải thu hay tồn kho tăng không bình thường. 5. Tỷ lệ tín dụng cao cho khách hàng có trụ sở ngoài lãnh địa hoạt động của ngân hàng 6. Tỷ lệ “nợ/vốn chủ sở hữu” tăng. 6. Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sót và không đồng bộ. 7. Thất lạc hồ sơ đặc biệt là báo cáo tài chính khách hàng. 7. Tỷ lệ cho vay nội bộ cao. 8. Chất lượng bảo đảm tín dụng thấp. 8. Cấp tín dụng xấu để giữ chân khách hàng 9. Tin vào đánh giá lại tài sản để tăng vốn chủ sở hữu của khách hàng. 9. Cho vay hỗ trợ các mục đích đầu cơ. 10. Thiếu báo cáo lưu chuyển luồng tiền hay dự báo luồng tiền. 10. Không nhạy cảm với sự thay đổi các điều kiện môi trường kinh tế. 11. Khách hàng dựa vào nguồn thu bất thường để trả nợ như: bán nhà xưởng hay máy móc thiết bị). 1.2.5. Quản lý rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng như trên đã đề cập là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến nên hậu quả khó lường trước. Vì vậy, mỗi ngân hàng cần quan tâm đến quản lý RRTD. Nhìn chung, quản lý rủi ro tín dụng là toàn bộ quá trình kiểm tra, giám sát, phòng ngừa liên tục, bắt đầu từ khâu thẩm định, đánh giá khách hàng cũng như khoản vay của khách hàng trước khi có quyết định cho vay, đến giải ngân, theo dõi và các biện pháp xử lý những khoản nợ có vấn đề nhằm giảm thiểu tối đa mức độ rủi ro có thể xảy ra nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Hoạt động quản lý tín dụng nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động tín dụng của ngân hàng không phải gánh chịu những hậu quả xấu, giảm thiểu xự tổn thất, giúp ngân hàng tránh được sự đổ vỡ. 1.2.5.1. Quy trình và các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng Quản lý rủi ro tín dụng được coi là chặt chẽ chỉ khi các nhà quản lý có một chính sách tín dụng an tòan và hiệu quả.Một cơ chế hoạt động quan trọng của ngành ngân hàng chính là cơ chế sàng lọc, qua đó lựa chọn những dự án tốt nhất để cho vay. Phân loại khách hàng để quản lý các khoản tín dụng nhằm tránh những tổn thất có thể xảy ra được coi là nội dung hàng đầu trong quản lý rủi ro tín dụng. Các nhà kinh tế, các nhà phân tích ngân hàng đã sử dụng nhiều mô hình khác nhau để đánh giác độ rủi ro. Các mô hình này rất đa dạng, bao gồm các mô hình phản ánh về mặt định lượng và các mô hình phản ánh về mặt định tính, những mô hình này không mâu thuẫn loại trừ lẫn nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng nhiều mô hình để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng Để tìm hiểu và phân tích về người đi vay, cán bộ tín dụng cần nghiên cứu mô hình 6C của người xin vay bao gồm: Character(đặc điểm), Capacity(năng lực), Cash(thu nhập), Collaterat(bảo đảm), Conditions(điều kiện) và Controls(kiểm soát). Nếu tất cả các tiêu chí này là tốt thì rủi ro xảy ra đối với khoản cho vay là rất nhỏ. - Đặc điểm,tư cách người vay: Cán bộ tín dụng phải tin chắc người vay phải có mục đích rõ ràng phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành và sẽ tuân thủ đúng các quy định khi đến hạn trả nợ. Bên cạnh đó phải xem xét người vay có trách nhiệm trong việc sử dụng vốn vay hay không, có thiện chí và nỗ lực hết sức để hoàn trả vay khi đến hạn. - Năng lực của người đi vay: Nhân viên tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Trong trường hợp công ty có đối tác kinh doanh thì cán bộ tín dụng phải biết được thỏa thuận đối tác kinh doanh để xác định rõ xem ai là người được ủy quyền ký kết hợp đồng tín dụng cho công ty. Một hợp đồng được ký kết bởi những người không được ủy quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn nhiều rủi roc ho ngân hàng. - Thu nhập của người vay: Có ba khả năng để người vay tạo ra luồng thu nhập cho mình đó là tiền có từ doanh thu hay thu nhập bán hàng; bán thanh lý tài sản, từ phát hành chứng khoán nợ hay chứng khoán vốn. Bất cứ nguồn thu nào trong ba nguồn thu này đều có thể sử dụng để trả nợ vay cho ngân hàng. Với ngân hàng luồng tiền có từ doanh thu – thu nhập bán hàng được ưu tiên hơn cả khi đánh giá vì ngân hàng coi đó là nguồn thu căn bản để trả nợ ngân hàng. - Bảo đảm tiền vay: Khi đánh giá khía cạnh bảo đảm tiền vay, cán bộ tín dụng phải tự hỏi người vay có sở hữu một tài sản tốt để hỗ trợ khoản vay hay không. Đặc biệt phải chú ý đến những yếu tố nhạy cảm như: tuổi thọ, điều kiện, mức độ chuyên dụng của tài sản người vay. Khía cạnh công nghệ đối với các tài sản của người vay cũng phải đặc biệt chú ý, bởi nếu tài sản của người vay có công nghệ lạc hậu thì giá trị tài sản giảm rất nhiều và khó tìm được người mua trong trường hợp người vay không trả được nợ. - Các điều kiện: Cán bộ tín dụng và các nhà phân tích cần nắm rõ xu hướng hiện hành và sự thay đổi môi trường kinh tế đối với ngành nghề kinh doanh của người vay bởi khi các điều kiện này thay đổi sẽ có ảnh hưởng rất lớn hoạt động của người vay,hầu hết các ngân hàng đều phải duy trì các dữ liệu về thông tin khách hàng. - Kiểm soát: Đặt ra vấn đề người vay phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn của ngân hàng và nhà quản lý về chất lượng tín dụng cũng như sự giám sát của ngân hàng trong quá trình hoạt động đảm bảo tuân thủ đúng pháp luật. Tóm lại các tiêu chí tín dụng “6C” đảm bảo cho cán bộ tín dụng đánh giá được tư cách của người vay một cách chính xác, qua đó phần nào làm giảm thiểu những rủi ro tín dụng xuất phát từ người đi vay xuống mức thấp nhất. Mô hình định lượng về rủi ro tín dụng Bên cạnh việc sử dụng mô hình định tính trong quản lý rủi ro tín dụng các nhà quản lý còn còn sử dụng mô hình định lượng như một công cụ hữu hiệu. Dưới đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng mà các ngân hàng thường áp dụng như một quy trình trong quản lý rủi ro. · Mô hình điểm số Z Đại lượng Z là thước đo để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay. Nó phụ thuộc vào: 1. Trị số của các chỉ số tài chính của ngưòi vay ( Xj) 2. Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ Ta có mô hình tính điểm như sau: Z1 = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: X1 = Tỷ số “ Vốn lưu động ròng / Tổng tài sản” X2 = Tỷ số “ Lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản” X3 = Tỷ số “ Lợi nhuận trước thuế và lãi / Tổng tài sản” X4 = Tỷ số “Thị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn” X5 = Tỷ số “Doanh thu / Tổng tài sản” Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi Z thấp hoặc là âm là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình này bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm rủi ro cao. Tuy nhiên mô hình điểm số tín dụng cũng có một số hạn chế : Mô hình trên chỉ phân biệt được khách hàng thành hai nhóm là “ Vỡ nợ” và “không vỡ nợ”. Nhưng trong thực tế thì vỡ nợ lại được phân thành nhiều loại từ không trả hay chậm trễ trong trả lãi đến việc không hoàn trả gốc và lãi. Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến và tầm quan trọng của các biến số theo thời gian dù là trong ngắn hạn. Tương tự các biến X cũng không phải là bất biến đặc biệt là khi tập thể kinh doanh thường xuyên biến đổi, không phụ thuộc mô hình trên còn giả thuyết rằng Xj là hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc, không tính tới 1 số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá, nhưng làm ảnh hưởng đáng kể điểm số mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng Có thể nhận thấy với mô hình cho điểm này thường không sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn như: giá cả thị trường của các tài sản tài chính… · Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng : Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng gồm : Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Mô hinh cho điểm tín dụng tiêu dung(có ghi trong sổ tay tín dụng ngân hàng) thường sử dụng 7---> 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 ---.> 10 BẢNG 2: Mô hình cho điểm tín dụng của chi nhánh NHCTĐĐ STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số 1 Nghề nghiệp của người vay Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh Công nhân ít có kinh nghiệm. Nhân viên văn phòng. Sinh viên. Công nhân không có kinh nghiệm. Công nhân bán thất nghiệp. 10 8 7 6 4 2 2 Trạng thái nhà ở Nhà riêng Nhà thuê hay căn hộ Số người cùng bán hay người thầu 6 4 2 3 Xếp hạng tín dụng Tốt Trung bình Không có hồ sơ Tồi 12 5 2 0 4 Kinh nghiệm nghề nghiệp Nhiều hơn 1 năm Từ 1 năm trở xuống 5 2 5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành Nhiều hơn 1 năm Từ 1 năm trở xuống 2 1 6 Điện thoại cố định Có Không 2 0 7 Số người sống cùng Không Một Hai Ba Nhiều hơn 3 3 3 3 4 2 8 Các khoản tại NH Cả tài khoản tiết kiệm và phát hánh séc Chỉ tài khoản tiết kiệm Chỉ tài khoản phát hành séc Không có 4 3 2 0 Khách hàng có điểm cao nhất là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Trên cơ sở đó ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau: Bảng 3: Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng 29-30 điểm Cho vay đến 500$ 31-33 điểm 1000$ 34-36 điểm 2500$ 37-38 điểm 3500$ 39-40 điểm 5000$ 41-43 điểm 8000$ Mô hình này loại bỏ được sự nhận xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của NH. Tuy nhiên mô hình này càng có 1 số nhược điểm không thể tự điều chỉnh nhanh chóng để khách hàng ứng với nhiều thay đổi trong nền kinh tế và thay đổi trong cuộc sống gia đình. 1.2.5.2. Hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ quá hạn, nợ khó đòi Để thực hiện được biện pháp này ngân hàng phải thận trọng khi cấp tín dụng, thực hiên đa dạng hoá. - Thực hiện các quy định về an toàn tín dụng được ghi trong luật các tổ chức tín dụng và trong các nghị định của Ngân hàng Nhà nước. Các quy định nêu rõ các trường hợp mà ngân hàng không được phép tài trợ cho các tổ chức cá nhân - Xác định doanh mục các khoản tài trợ với mức rủi ro tín dụng khác nhau. Các loại khách hàng khác nhau, các đối tượng cho vay khác nhau…sẽ có rủi ro khác nhau như: + Tín dụng thương mại: Rủi ro liên quan đến khả năng đánh giá tình trạng kinh doanh, tài chính của người vay. Ngân hàng cần phải thu thập thông tin cả quá khứ và tương lai. Nhưng tương lai của công ty cần chú trọng hơn. Đối với những khách hàng quan hệ với ngân hàng lâu dai thường ít rủi ro hơn và rủi ro cũng dễ kiểm soát hơn. + Cho vay đối với người tiêu dụng: Rủi ro liên quan đến thu nhập của người vay và khả năng kiểm soát thông tín về người vay: Thông tin thường ít, ngân hàng khó kiểm soát người vay và khó thu nợ, công ăn việc làm của người vay không ổn định… + Cho vay đối với trung tâm tài chính khác như các ngân hàng thương mại, các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Phần lớn các khoản vay này đều không có tài sản đảm bảo, do vậy nếu tổ chức tài chính đi vay phá sản thì ngân hàng cho vay sẽ bị mất. Vì vậy rủi ro liên quan đến vị thế của tổ chức tài chính đi vay. + Cho vay đối với Nhà nước: Độ an toàn của khoản vay nay rất cao. Tuy nhiên nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng thì các khoản vay này cũng bị ảnh hưởng. - Xây dựng các chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng phù hợp. Hoạt động tín dung liên quan tới nhiều bộ phận trong ngân hàng vì vậy đòi hỏi phải có sự kết hợp và chỉ đạo chung thông qua chính sách, qui tắc và sự kiểm soát chung. Chính sách tín dụng với mục tiêu chính là mở rộng tín dụng nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Chính sách tín dụng nhằm hạn chế rủi ro như: chính sách tài sản đảm bảo, chính sách bảo lãnh, chính sách đồng tài trợ… Quy trình tín dụng do Ban giám đốc ngân hàng quyết định, được xây dựng một cách chi tiết và quán triệt đến từng chi nhánh ngân hàng. Quy trình phân tích tín dụng thể hiện nội dung mà cán bộ phải thực hiện khi cho vay nhằm hạn chể rủi ro như phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, thẩm định dự án cho vay, lịch sử của người vay… - Xác định dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề, giới hạn khoản tín dụng và đa dạng hoá. + Xác định các khoản cho vay có vấn đề + Xác định tỷ trọng các khoản cho vay khác nhau. + Xây dựng chiến lược đa dạng hoá. 1.2.5.3. Xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi và các khoản nợ có vấn đề - Thành lập công ty quản lý nợ xấu: Xây dựng một chính sách xử lý nợ xấu thích hợp. Phân công và quy trách nhiệm đòi nợ. Liên kết các bên ngân hàng-khách hàng- chính quyền địa phương trong việc xử lý nợ. - Ngân hàng phân loại nợ quá hạn hoặc nợ có vấn đề theo các tiêu thức đã được qui định, phân tích nguyên nhân, thực trạng, khả năng giải quyết. - Trong trường hợp người vay có khó khăn tài chính tạm thời song vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, ngân hàng áp dụng chính sách hỗ trợ như cho vay thêm, gia hạn nợ… - Trong trường hợp người vay lừa đảo, cố tình không trả hay không có khả năng trả, ngân hàng áp dụng chính sách thanh lí như bán tài sản thế chấp, phong toả tiền gửi trên tài khoản… - Trong trường hợp cán bộ ngân hàng gây ra, cán bộ ngân hàng phải có trách nhiệm trả nợ, bồi thường. - Xử lý bằng quỹ dự phòng: Sử dụng quỹ dự phòng để loại trừ nợ xấu không thể thu hồi ra khỏi nội bảng. Hoạt động tín dụng luôn gắn liền với rủi ro chính vì vậy, hạn chế rủi ro là hết sức cần thiết giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Trên đây chỉ là một số trong rất nhiều biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dung co thể xảy ra. CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG ĐỐNG ĐA 2.1. Khái quát về hoạt động của chi nhánh ngân hàng công thương đống đa 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Trước năm 1988, Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa là Ngân hàng nhà nước Quận Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng nhà nước thành phố Hà Nội. Từ ngày 1/7/1988, theo Nghị định số 53/HĐBT, Ngân hàng nhà nước quận Đống Đa được chuyển, tách thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương Quận Đống Đa trực thuộc Ngân hàng Công thương thành phố Hà Nội. Từ tháng 4/1993 thực hiện một bước đổi mới công tác tổ chức, ngân hàng Công thương quận Đống Đa sau đó được đổi thành chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa, trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Địa bàn hoạt động của Ngân hàng là quận Đống Đa và các quận xung quanh. Quận Đống Đa với 26 phường, được xếp vào một trong những quận rộng nhất, đối với địa bàn hoạt động này, với ưu điểm là tập trung đông dân cư và nhiều thành phần kinh tế, nhiều doanh nghiệp quốc doanh, doanh nghiệp tập thể và liên doanh, doanh nghiệp tư nhân hoạt động trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong những năm gần đấy đang được nhà nước đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, đường xá, chung cư, rất thuận lợi cho Ngân hang phát huy những thế mạnh. Năm 1995, được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Ba về thành tích kinh doanh tiền tệ Ngân hàng, năm 1998, Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Nhì, năm 2002, Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng Nhất và đặc biệt là vào năm 2003, chi nhánh nhận được danh hiệu “đơn vị anh hùng lao động thời kì đổi mới”. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các bộ phận Sơ đồ về hệ thống tổ chức của Ngân hàng Công Thương Trong đó chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa là chi nhánh cấp 1 của Ngân hàng Công Thương gồm có phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm. Cụ thể, tổ chức bộ máy kinh doanh của chi nhánh ngân hàng Công Thương khu vực Đống Đa gồm trụ sở chính tại 187 Tây Sơn và 2 phòng giao dịch Cát Linh và Kim Liên cùng với 16 quỹ tiết kiệm nằm rải rác trong khu vực, chịu sự chỉ đạo, diều hành tập trung của ngân hàng Công Thương Đống Đa. Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Đống Đa Giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc Phó giám đốc P.khách hàng cá nhân Phòng tổng hợp tiếp thị P.tổ chức hành chính Phòng khách hàng I Phòng kế toán P.thông tin điện toán P.tài trợ thương mại Phòng giao dịch Cát Linh Phòng giao dịch Kim Liên Phòng quản lí rủi ro Phòng khách hàng II Phó giám đốc Phòng nợ có vấn đề P. tiền tệ kho quỹ Nhiệm vụ, chức năng của một số phòng ban chính ** Phòng khách hàng số 1 và phòng khách hàng số 2 Phòng Khách hàng số 1 và Phòng khách hàng số 2 có chức năng và nhiệm vụ như nhau nhưng khác nhau ở đối tượng khách hàng. Phòng khách hàng số 1 thực hiện các giao dịch với khách hàng là những doanh nghiệp, tổ chức lớn có mức vốn điều lệ ghi trong Giấy phép đăng ký kinh doanh trên 10 tỷ VNĐ, còn Phòng khách hàng số 2 có đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ có mức vốn điều lệ dưới 10 tỷ VNĐ. * Chức năng: trực tiếp giao dịch với khách hàng để khai thác vốn bằng VNĐ và ngoại tệ; xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ thi hành của NHNN và hướng dẫn của NHCT VN * Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng - Tiếp thị, hỗ trợ khách hàng - Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền của chi nhánh, trình độ có thẩm quyền phê duyệt; quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng - Thực hiện nghiệp vụ vho vay và xử lý giao dịch - Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả - Báo cáo, phân tích tổng hợp kế hoạch… theo khách hàng, nhóm khách hàng theo sản phẩm dịch vụ - Theo dõi trích lập dự phòng rủi ro theo quy định - Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết định Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. **Phòng khách hàng cá nhân * Chức năng: Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các cá nhân, để khai thác vốn bằng VND và ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý và các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể leejhieej hành và hướng dẫn của NHCTVN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các khách hàng cá nhân * Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là các cá nhân - Tổ chức huy động vốn của dân cư (VNĐ và ngoại tệ) - Tiếp thị tư vấn cho khách hàng - Thẩm định và tính toán hạn mức tín dụng (bao gồm cho vay, tài trợ thương mại, bảo lãnh, thấu chi) cho 1 khách hàng trong phạm vi được ủy quyền; quản lý các hạn mức đã đưa ra theo từng khách hàng - Thực hiện nghiệp vụ vho vay và xử lý giao dịch - Nắm bắt, cập nhật, phân tích toàn diện về thông tin khách hàng theo quy định - Quản lý các khoản vay, cho vay, bảo lãnh; quản lý tài sản đảm bảo - Phân tích hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay vốn, xin bảo lãnh để phục vụ công tác cho vay, bảo lãnh có hiệu quả - Điều hành quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy động tại các quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch - Thực hiện nghiệp vụ về Bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT VN. - Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong nghiệp vụ và những vấn đề mới nảy sinh, đề xuất biện pháp giải quyết định Giám đốc chi nhánh xem xét, giải quyết. **Phòng kế toán * Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, tổ chức hạch toán theo quy định của Nhà nước và của NHCT VN; cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT VN; quản lý hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt trong ngày; thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm của ngân hàng. * Nhiệm vụ: - Quản lý hệ thống giao dịch trên máy. - Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. - Quản lý thông tin và khai thác thông tin. - Thực hiện các chức năng kiểm soát các giao địch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập và in báo cáo, đóng nhật ký theo quy định. - Phân tích, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh để trình Ban lãnh đạo chi nhánh quyết định mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro theo các hướng dẫn của NHCT VN. - Phân phối với phòng Thông tin điện toán để mở và đóng giao dịch cuối ngày. - Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định của ngân hàng. **Phòng tài trợ thương mại * Chức năng: Tổ chức thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại chi nhánh theo quy định của NHCT VN. * Nhiệm vụ: - Thực hiện nghiệp vụ về tài trợ thương mại theo hạn mức được cấp - Thực hiện các nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ - Thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn ngoại tệ cho chi nhánh - Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại - Tổng hợp báo cáo, lưu trữ tài liệu theo quy định - Đảm bảo an toàn bí mật các số liệu có liên quan theo quy định. .**Phòng thông tin điện toán * Chức năng: Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán, tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của chi nhánh. * Nhiệm vụ: - Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao. - Quản lý hệ thống giao dịch trên máy: thực hiện đóng mở giao dịch chi nhánh hàng ngày; nhận chuyển giao ứng dụng, các dữ liệu, tham số mới nhất từ NHCTVN; thiết lập thông số đầu ngày để thực hiện hoặc không thực hiện các giao dịch, phối hợp với các phòng liên quan để đảm bảo thông suốt các giao dịch của Chi nhánh. - Bảo trì, bảo dưỡn._.vực kinh tế ngoài quốc doanh, dân doanh theo cơ chế thị trường. Chủ động trong xác định lĩnh vực, ngành nghề đầu tư cho vay tạo ra một cơ cấu hợp lý, vững chắc trong hoạt động cảu hệ thống”. Từ những định hướng trên chi nhánh NHCTĐĐ đã đề ra kế hoạch, biện pháp thực hiện hoạt động kinh doanh an toàn, chất lượng, hiệu quả nói chung trong đó có định hướng hạn chế rủi ro tín dụng như sau: - Tăng cường huy động vốn với cơ cấu hợp lý thông qua việc phát hành kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi, huy động tiết kiệm dự thưởng...đồng thời thực hiện chính sách khách hàng để thu hút khách hàng huy động nguồn tiền gửi lớn. - Đánh giá chất lượng tín dụng, tăng trưởng tín dụng phải gắn với an toàn và kiểm soát được rủi ro. Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tỷ trọng cho vay ngoài quốc doanh, dư nợ có tài sản bảo đảm trên tổng dư nợ, tăng dàn số lượng dịch vụ và giảm hợp lý cho vay trung, dài hạn đảm bảo cơ cấu chung của hệ thống. -Thực hiện tốt xử lý nợ xâu, nợ tồn đọng, có biện pháp tích cực để xử lý, cơ cấu lại. Đánh giá các khoản nợ một cách chính xác để từ đó xác định thực trạng và có biện pháp đẩy nhanh tiến độ xử lý. - Trích lập quỹ dự phòng rui ro theo qui định - Đa dạng hóa các loại hình tín dụng, dịch vụ, phát triển các sản phẩm dịch vụ trên nền tảng dự án hiện đại hóa, nâng dần tỷ trọng thu dịch vụ trên tổng doanh thu. 3.1.2. Mục tiêu cụ thể nhằm quản lý rui ro tín dụng của chi nhánh Ngân hàng CTĐĐ giai đoạn 2008 – 2010 Một số chỉ tiêu chính: - Tổng tài sản đến 31/12/2007: 3.475 tỷ đồng, tăng 20,87% so với năm 2005; với tốc độ tăng bình quân 18%- 25%/ năm, thì đến năm 2010 dự báo sẽ khoảng 5.000 tỷ đồng. - Huy động vốn đến 31/12/2007 đạt 4503 tỷ đồng, dự báo đến năm 2010 trên 6.000 tỷ đồng. - Dư nợ tín dụng bình quân: 2.065 tỷ đồng và dư nợ đến 31/12/2007 là 1.200 tỷ đồng, dự báo đến năm 2010 là 3.500 - 3.600 tỷ đồng. - Tỷ lệ NQH xấp xỉ 3% tổng dư nợ vào cuối năm 2007 và sẽ dưới 1,5% vào cuối năm 2010. Một số chỉ tiêu nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng giai đoạn 2008 - 2010: - Thu nợ tín dụng chỉ định: 6,78 tỉ đồng năm 2007; đến 2010 sẽ bằng 0. - Thu nợ hạch toán ngoại bảng: 2,45 tỉ đồng năm 2007 và đến 2010 cơ bản là không còn. - Thu dịch vụ ròng: 85,76 tỉ đồng năm 2007 và đến hết 2010 tăng 1,5 lần năm 2007. - Trích dự phòng rui ro: 101,11 tỉ đồng năm 2007 và đến 2010 theo thực tế. - Lợi nhuận trước thuế: 110 tỉ đồng năm 2005 và đến 2010 gấp 3 lần năm 2007 Để thực hiện mục tiêu trên đòi hỏi hoạt động quản lý rủi ro tín dụng phải có hiệu quả cao. Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng chuyên đề xin đề ra một số giải pháp trong quản lý rủi ro tín dụng và hạn chế rủi ro tín dụng, đồng thời đưa ra một số kiến nghị đối với ngân hàng. 3.2. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả của công tác quản lý rủi ro tín dụng Bước sang năm 2008, tình hình kinh tế - chính tri- xã hội trong nước và thế giới có nhiều thuận lơi. Đặc biệt là khi nước ta đã gia nhập WTO, đây có thể nói là một bước phát triển mới cho nước ta tuy nhiên nó cũng tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt cho các tổ chức kinh tế trong nước với các tổ chức nước ngoài có xu hướng hoạt động ở Việt Nam. Trong đó hệ thông Ngân hàng phải đối mặt với sự cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài trong khi các ngân hàng của ta vẫn còn kém so với khu vực. Trước tình hình đó Ban lãnh đạo NHCT đã có những chiến lược phát triển tạo đà cho sự hội nhập kinh tế. Trong bối cảnh hội nhập ngày càng có nhiều doanh nghiệp hoạt động, đây la điều kiện thuận lợi cho ngân hàng hoạt động và phát triển mạnh mẽ về quy mô nhằm thu hút các khách hàng lớn tiềm năng. Nhưng điều này cũng đòi hỏi ban lãnh đạo ngân hàng phải nỗ lực phân đấu hơn nữa để thực sự có một quy trình kiểm soát tín dụng chặt chẽ để đánh giá chất lượng của các khoản tín dụng, không chỉ thu hút về mặt lượng mà còn phải về mặt chất tạo sự ổn định và phát triển cho ngân hàng. Có thể nói quản lý rủi ro tín dụng ngày càng thể hiện tầm quan trọng của nó không chỉ đối với hệ thống ngân hàng nói riêng mà còn có ý nghĩa quan trọng đối với toàn bộ nền kinh tế. * Đối với bản thân ngân hàng: Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập của ngân hàng giảm. Trong bối cảnh hội nhập ngày nay điều đó sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng quy mô, giảm khả năng thanh toán của ngân hàng. Các khoản cho vay có thể bị mất mát hoặc khó đòi trong khi các khỏan tiền gửi của khách hàng vẫn phải trả lãi đầy đủ thậm chí lãi suất tiền gửi cũng đang phải cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập. Điều này làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng và điều xấu nhất khi rủi ro xảy ra ở mức độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không bù đắp kịp thời thì chắc chắn lòng tin của khách hàng vào ngân hàng sẽ hoàn toàn mất và dẫn tới phá sản nhất là trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. * Đối với nền kinh tế: Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến rất nhiều các thanh phần kinh tế từ hộ gia đình đến các tổ chức kinh tế và cả các tổ chức tín dụng khác. Do đó, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của nền kinh tế và đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng không thể có kết quả tốt khi nền kinh tế đang yếu kém và ngược lại quá trình kiểm soát tín dụng của ngân hàng là tốt – các khoản tín dụng được cấp đúng nơi đúng chỗ sẽ tạo đà phát triển sản xuất cho các doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng tích cực đến toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, phòng ngừa quản lý rủi ro tín dụng không chỉ là vấn đề sống còn với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn định và phát triển của toàn xã hội. 3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng đã và đang là một trong những hoạt động kinh doanh chính đem lại nguồn thu chủ yếu cho NHCT nói chung và chi nhánh NHCTĐĐ nói riêng. Tuy nhiên cùng với việc đem lại thu nhập đáng kể cho ngân hàng thì lĩnh vực tín dụng cũng là lĩnh vực có rủi ro lớn nhất.Vì vậy cần có giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với ngân hàng.Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý: 3.3.1. Thực hiện tốt công tác khách hàng Trong điều kiện cạnh tranh và hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế, các NHTM nước ta đang chịu sức ép rất lớn về năng lực cạnh tranh như vốn, công nghệ, sản phẩm dịch vụ, phương pháp quản lý, kinh nghiệm thương trường, các giải pháp nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động trong kinh doanh của ngân hàng. Nhận thức được vấn đề như vậy, các NHTM đã và đang thực hiện chương trình tái cơ cấu trong hoạt động của mình nhằm hướng hoạt động ngân hàng theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Một trong những nội dung quan trọng là chương trình cơ cấu khách hàng, bởi khách hàng là nền tảng ban đầu cho mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là NHTM nói riêng. Ngân hàng là trung gian tài chính, huyết mạch kinh tế, khách hàng lại càng có nghĩa quan trọng, ngày càng trở thành định hướng trung tâm cho các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do đó ngân hàng đã và đang nghiên cứu tìm hiểu đưa ra nhiều giải pháp, chính sách với mục đích phục vụ tốt khách hàng của mình, đồng thời hạn chế những rủi ro xảy ra. 3.3.1.1. Lựa chọn khách hàng Đây là một khâu quan trọng trong nghiệp vụ tín dụng nhằm lựa chọn ra những khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả. Để làm tốt công tác này trước khi cho vay cán bộ tín dụng phải phân tích đánh giá khách hàng và thẩm định tính khả thi của dự án.. Đối với khách hàng cá nhân: Ngân hàng yêu cầu họ cung cấp thông tin đầy đủ về tiền lương, thu nhập, tài sản hiện có, lịch sử tín dụng, các khoản nợ chưa trả, tình hình việc làm, tuổi, giới tính. Những thông tin này là cơ sở giúp ngân hàng cho điểm tín dụng đối với khách hàng vay. Cán bộ tín dụng không chỉ tìm hiểu thông tin trực tiếp từ khách hàng vay vốn mà để đảm bảo khách quan cán bộ tín dụng cần thu thập thông tin từ những kênh khách như các tổ chức, cá nhân có quan hệ với khách hàng vay vốn, hàng xóm, bạn bè. Đối với khách hàng là doanh nghiệp: Cán bộ tín dụng cần các thông tin về tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh một cách kỹ lưỡng. Khác với trên lý thuyết để hạn chế rủi ro NHTM phải đa dạng hoá đầu tư không tập trung vốn lớn vào một số khách hàng nhưng trong thực tế hiện nay thì NHTM vẫn thường cho vay tập trung đối với khách hàng tiềm năng và khách hàng quen thuộc nhằm giảm được một phần chi phí về tìm hiểu thông tin, chi phí quản lý, giám sát sử dụng vốn vay đồng thời vẫn hạn chế được rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng phải hiểu rõ được nhu cầu sản phẩm của thị trường nhằm tránh cho vay đối với những doanh nghiệp đầu tư sản xuất những sảm phẩm mà nhu cầu tại địa bàn thấp hoặc tính cạnh tranh kém. Ngoài ra trên cơ sở hiểu biết của mình cán bộ tín dụng cũng tư vân thêm cho doanh nghiệp. Thẩm định tính khả thi của dự án: Không chỉ đánh giá khách hàng chỉ qua thông tin mà đây chỉ là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay. Khách hàng có được vay vốn hay không phụ thuộc vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp mà khả năng trả nợ của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào khoản thu nhập trong tương lai của dự án, trong đó nguồn thu từ dự án thực hiện bằng vốn vay ngân hàng là nguồn trả nợ chính. Để có được điều này, ngân hàng cần có bộ chuyên trách trong việc thẩm định dự án. 3.3.1.2. Tăng cường giám sát sử dụng vốn vay và các luồng tiền thanh toán của khách hàng Kiểm soát vốn vay: Việc tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay có ý nghĩa rất quan trọng. Nó đảm bảo an toàn cho nguồn vốn phát vay của ngân hàng. Chính vì vậy trong quá trình xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng cần kiểm tra trước khi cho vay, sau khi giải ngân cán bộ tín dụng cần kiểm tra việc sử dụng tiền vay, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng đúng mục đích vay vốn. Nếu sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng không kiểm tra, khách hàng có thể sử dụng không đúng mục đích, mượn tài khoản để thanh toán sau đó rút tiền mặt để chi tiêu không đúng mục đích dẫn đến rủi ro cao cho ngân hàng. Hiện nay ở nước ta việc thanh toán bằng tiền mặt vẫn là xu hướng chung trong thanh toán chính vì vậy mà ngân hàng rất khó trong việc kiểm tra giám sát vốn vay. Do đó ngân hàng cần hạn chế cho vay tiền mặt, chỉ cho vay những khoản bắt buộc như tiền lương, vật tư nhỏ lẻ, đối với vật liệu chính như sắt thép, xi măng…yêu cầu khách hàng vay chuyển khoản, trả thẳng cho người hưởng. Bên cạnh đó cần thực hiện theo từng chốt kiểm tra, thực hiện kiểm tra chéo, kiểm tra trước trong và sau khi cho vay. Kiểm soát thanh toán: Bên cạnh việc kiểm tra vốn vay cán bộ tín dụng cần quan tâm đến nguồn thanh toán của khách hàng, yêu cầu khách hàng, chủ đầu tư, người mua khi thanh toán chuyển khoản về tài khoản khách hàng tại ngân hàng để trả nợ tiền vay. Cán bộ tín dụng nên kiểm soát tiền gửi của khách hàng và việc chi tiêu từ tài khoản tiền gửi khách hàng trong khi còn nợ tiền vay ngân hàng cần có sự đồng ý của ngân hàng, tránh hiện tượng tiền thanh toán về khách hàng không trả nợ mà sử dụng vào việc khác, khi nợ đến hạn không có khả năng trả nợ. 3.3.2. Đào tạo đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn Đội ngũ cán bộ có vai trò rất quan trọng trong mọi thời kỳ và nó càng quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Đối với Ngân hàng thì năng lực của đội ngũ cán bộ càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết. Với cơ chế thị trường hiện nay thì việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ là cần thiết để đáp ứng nhu cầu hội nhập như: Nâng cao năng lực quản trị rủi ro đối với đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, năng lực quản trị điều hành của đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành có ý nghĩa đặc biệt quan trọng tạo nên năng lực quản trị, điều hành của NHTM. Đội ngũ cán bộ quản trị, điều hành mạnh không chỉ đảm bảo hoạt động kinh doanh của ngân hàng có kỷ cương, thống nhất mà còn biết phát huy tính năng động, sáng tạo của mỗi người thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kinh doanh của đơn vị và của cả doanh nghiệp, tránh những rủi ro không đáng có trong kinh doanh. Vì vậy cần không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ quản trị kinh doanh, hiểu biết về pháp luật và kiến thức về quản trị rủi ro ngân hàng để bộ máy ngân hàng hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ nhân viên nghiệp vụ: bố trí công tác phù hợp với khả năng, trình độ và sở trường của mỗi người sẽ tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Nâng cao kiến thức về quản trị nguồn nhân lực đối với cán bộ quản lý các cấp giúp ngân hàng sử dụng đúng người, đúng việc, theo nguyên tắc “căn cứ công việc để bố trí lao động” hạn chế rủi ro kinh doanh góp phần nâng cao năng lực quản trị rủi ro Ngân hàng. Hạn chế rủi ro đạo đức cán bộ: Giải pháp này có tính xuyên suốt hoạt động tín dụng, tức là trước, cả trong và sau khi cho vay. Để hạn chế rủi ro tín dụng cần nâng cao trách nhiệm cán bộ làm công tác tín dụng, gắn trách nhiệm với quyền lợi của cán bộ làm công tác tín dụng. Nên có chế độ thưởng phạt rõ ràng do cán bộ luôn đối mặt với rủi ro cần phải có chế độ tiền lương đặc biệt để khuyến khích người làm công tác tín dụng tránh xảy ra rủi rỏ đạo đức nghề nghiệp. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến tư tưởng cho người làm tín dụng, để mọi người hiểu và chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ. Chuẩn hoá cán bộ tín dụng: Cán bộ tín dụng có một vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của ngân hàng, có thể mang lại lợi nhuận cho ngân hàng và cũng đem đến rủi ro cho ngân hàng. Do vậy để hạn chể rủi ro trong tín dụng ngay từ khâu tuyển dụng cán bộ làm tín dụng cân phải chặt chẽ và có một số tiêu chuẩn sau: - Phải đào tạo chính quy, đúng chuyên ngành ở các trường Đại học có uy tín. - Có khả năng ngoại ngữ, tin học, điều kiện cho phục vụ nghiên cứu các tài liệu, giao dịch và sử dụng máy tính trong tính toán, thẩm định dự án… - Có phẩm chất đạo đức: Đây là tiêu chuẩn quan trọng đối với cán bộ làm công tác tín dụng, quyết định vấn đề rủi ro đạo đức trong kinh doanh. - Hiểu biết xã hội và khả năng giao tiếp: Yếu tố giúp cho khách hàng và ngân hàng hiểu nhau hơn, làm cho khách hàng có thiện cảm với ngân hàng, gắn bó với Ngân hàng. Với khả năng giao tiếp cán bộ tín dụng tìm hiểu thêm được nhiều thông tin về khách hàng phục vụ trong xử lý nghiệp vụ. 3.3.3. Chấp hành đúng chế độ và quy trình tín dụng Nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng, chi nhánh NHCTĐĐ cần phải chấp hàng nghiêm túc cơ chế tín dụng hện hành của NHNN và các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của NHCT trong từng thời kỳ vời từng mục tiêu cụ thể. Về cơ bản cần phải tuân thủ một số vấn đề sau: - Cho vay phải tuân thủ chặt chẽ cơ chế, quy trình nghiệp vụ hiện hành, chấp hành nghiêm túc mức uỷ quyền được giao, không đựơc hạ thấp các điều kiện tín dụng để cho vay. Không cho vay đối với khách hàng có phương án, dự án sản xuất kinh doanh mà không giám sát được việc sử dụng vốn của khách hàng và không có khả năng quản lý được nguồn thu hoặc không xác định được nguồn thanh toán rõ rang. - Trong quá trình xem xét cho vay, NHCTĐĐ cần chú trọng nâng cao năng lực thẩm định tài chính của khách hàng, tính khả thi và hiệu quả của dự án, phương án sản xuất kinh doanh. Ngân hàng cân chu trọng đến tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ tại thị trường trong nước, khu vực và quốc tế, tính tiên tiến, hiện đại của dây truyền thiết bị tránh nhập dây truyền thiết bị cũ kỹ lạc hậu. - Khai thác tối đa thông tin tín dụng NHNN, thông tin phòng ngừa rủi ro, chương trình quản lý tín dụng. - Nội dung của hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay phải đủ các yếu tố pháp lý, quy định của pháp luật và đảm bảo không bất lợi đối với ngân hàng. + Người đại diện pháp nhân ký kết hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay phải đủ thẩm quyền theo quy định của pháp luật, nhất là đối với các doanh nghiệp đang trong quá trình cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu. + Không tẩy xoá và sửa chữa trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay. + Đối với hợp đồng tín dụng, lịch trả nợ gốc và lãi phải ghi rõ ngày, tháng, năm và số tiền trả nợ từng kỳ hạn, thời hạn thoả thuận chậm trả gốc, lãi để có cơ sở điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ và chuyển nợ quá hạn được chính xác. + Người kế nhiệm phải có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ của hợp đồng. - Việc định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi phải căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay, phù hợp với khả năng trả nợ của từng khách hàng và phương thức cho vay. Khắc phục tình trạng định kỳ hạn trả nợ gốc và lãi một cách máy móc, thời gian trả nợ quá ngắn dẫn đến phải gia hạn nợ và phản ánh nợ quá hạn không chính xác, nhưng cũng không định kỳ hạn trả nợ quá dài để khách hàng thu hồi vốn và quay vòng sang phương án kinh doanh khác mà ngân hàng cho vay không quản lý được. - Cần phải thực hiện các chế tài tín dụng và các biện pháp kiên quyết, triệt để, thu hồi ngay các khoản nợ có dầu hiệu rủi ro cao. - Chấp hành nghiêm túc việc chuyển nợ quá hạn một cách đầy đủ, kịp thời để phản ánh đúng chất lượng tín dụng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm cảnh báo rủi ro. Tuyệt đối không được che dấu nợ quá hạn. - Không được cho vay theo hạn mức tín dụng một cách tràn lan đối với mọi khách hàng. Việc cho vay theo phương thức này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vốn vay thường xuyên, có năng lực tài chính mạnh, sản xuất kinh doanh ổn định, có uy tín trong quan hệ với ngân hàng, sản xuất kinh doanh luân chuyển vốn không phù hợp với phương thức cho vay từng lần. 3.3.4. Xây dựng các phương án xử lý nợ xấu Tín dụng là chính mang lại lợi nhuận cho ngân hang.Tuy nhiên tín dụng cũng là nghiệp vụ có độ rủi ro cao, đã cho vay là có rủi ro, nên việc nâng cao chất lượng tín dụng và việc xử lý thu hồi nợ là hai việc song song mà các ngân hàng phải quan tâm. Để thu hồi tối đa được nợ khi khởi kiện ra toà ngân hàng vận dụng triệt để mọi biện pháp mềm dẻo để thu hồi nợ như: - Đối với những khách hàng dây dưa, chúng ta phải kiên trì đeo bám cho tới khi họ phải hợp tác. - Đối với những khách hàng có thái độ nóng nảy hung hăng buộc ta phải bình tĩnh ứng phó mọi tính huống có thể xảy ra, đề cao cảnh giác, thật mềm dẻo đến khi họ trở lại trạng thái bình thường, tuy nhiên đối với những khách hàng dạng nay dễ xử lý, vì khi đã bình tĩnh lại thì họ có thái độ hợp tác. - Dạng khó xử lý thường lại là những khách hàng có thái độ mềm mỏng, khi mới tiếp xúc ta có cảm giác như thu hồi được nợ ngay, nhưng chính sự mềm mỏng ấy lại là cách để họ đối phó cho qua chuyện, ta phải kiên quyết, cứng rắn hơn và kết hợp với chính quyền địa phương thì mới có kết quả. - Trường hợp những doanh nghiệp biểu hiện thua lỗ, cán bộ tín dụng nên thường xuyên tiếp cận và phân tích, tư vấn cho họ để cho họ thấy hơn thiệt, đưa ra giải pháp để xử lý nhẹ nhàng tránh phải đưa nhau ra toà làm giảm uy tín của họ. - Những trường hợp do nguyên nhân khách quan, người vay thực sự gặp khó khăn, tuỳ từng trường hợp để xem xét miễm giảm lãi tiền vay tạo mọi điều kiện thuận lợi cho họ để họ dễ dàng trả nợ. Đối với điều kiện hiện nay của chi nhánh NHCTĐĐ, do trình độ năng lực cán bộ tại chi nhánh, do điều kiện kinh tế tại địa bàn,do khách hàng tại chi nhánh…nên khi có nợ xấu xảy ra cán bộ tín dụng thường kiên trì theo dõi và bám sát khách hàng cho đến khi họ chịu hợp tác, trường hợp xấu phải nhờ pháp luật can thiệp 3.3.5. Thực hiện tốt phương thức san sẻ rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng của Chi nhánh NHCTĐĐ trong quá trình hoạt động có thể gặp phải rủi ro tín dụng từ các nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như thiên tai địch hoạ…Để hạn chế rủi ro này Ngân hàng cần sử dụng các biện pháp san sẻ rủi ro tín dụng như: Liên kết đầu tư, tránh dồn vốn, đa dạng hoá các loại hình dịch vụ và bảo hiểm. - Cho vay đồng tài trợ: Hình thức cho vay này được sử dụng trong trường hợp nhu cầu vốn của khách hàng quá lớn mà một minh NHCTĐĐ không thể đảm đương, hoặc do ngân hàng chủ động phân tán rủi ro tín dụng, theo đó mọi vấn đề về mức vốn góp, lợi nhuận, trách nhiệm, quyền hạn và tổn thất đều được chia sẻ cho nhiều bên tham gia đồng tài trợ tuy thuộc vào cam kết và tỷ lệ đóng góp vốn của các bên. Như vậy gánh nặng cho vay của Ngân hàng sẽ giảm bớt do việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ được tất cả các bên tham gia đồng tài trợ chịu trách nhiệm. Đây cũng là cơ hội để các Ngân hàng học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau trong quản lý vốn vay. - Tránh dồn vốn: Đặc điểm của Ngân hàng Việt nam hiện nay là địa bàn kinh doanh nhỏ hẹp, nhất là ở Hà Nội, dẫn đến sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trở nên gay gắt. Thường thì các Ngân hàng thường chú trọng đến lĩnh vực, dự án khả năng sinh lời cao. Dân đến tình trạng cho vay tập trung vốn vào một số tổ chức kinh tế và cá nhân dẫn đến rủi ro cao. Vi vậy để khắc phục tình trạng này chi nhánh nên tham gia đầu tư vào nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác nhau, không nên đầu tư số tiền quá lớn vào một khách hàng mà phải san ra nhiều khách hàng trong cùng một ngành sản xuất kinh doanh. - Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ: Đây là hướng đi cần thiết cho các NHTM hiện nay, thể hiện đúng bản chất của Ngân hàng là kinh doanh đa năng. Tuy nhiên, các NHTM ở Việt nam lại chưa chú trọng đúng mức tới hoạt động trung gian mà chỉ chú trọng tới hoạt động tín dụng nên kết quả kinh doanh của Ngân hàng phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động có nhiều rủi ro. Bởi vậy NHCT nói chung và chi nhánh nói riêng nên đa dạng hoá các hoạt động nghiệp vụ như thực hiện tín dụng thuê mua, thực hiện liên doanh, liên kết, bảo lãnh hay đa dạng hoá các dịch vụ Ngân hàng. Có như vậy chi nhánh mới có thể tồn tại và phát triển trong sự cạnh tranh gay gắt của một số Ngân hàng tại địa bàn trong quá trình hội nhập hiện nay. 3.3.6. Xây dựng một cơ cấu tín dụng hợp lý Qua phân tích thực trạng cũng như dư nợ tín dụng của chi nhánh NHCTĐĐ ta thấy cơ cầu tín dụng vẫn còn một số bất cập. Chính những bất hợp lý này sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng xảy ra rủi ro tín dụng. Vì vậy cần xây dựng một cơ cấu tín dụng hợp lý để phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, mặt khác nó cũng làm tăng khả năg cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Để thực hiện được điều đó trong những năm tới Chi nhánh có thể thực hiện qua một số định hướng phát triển như sau: - Mở rộng cho vay trung và dài hạn bằng cách tìm kiếm các dự án lớn có tính khả thi cao để tạo bước đột phá về loại cho vay này. Áp dụng cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn hoặc các dự án thấy cần phải tập trung phân tích, thẩm định ở trình độ cao của nhiều Ngân hàng để san sẻ rủi ro. - Tiếp tục mở rộng cho vay khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Ngân hàng cần chú trọng hơn với các doanh nghiệp vừa và nhỏ bởi cơ cấu kinh tế nước ta phù hợp với loại hình doanh nghiệp nay và các doanh nghiệp này đều có tính cạnh tranh cao như ngành may mặc, chế biến, giày da…Đây cũng chính là giải pháp giúp Chi nhánh tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản bảo đảm. - Mở rộng cho vay xuất nhập khẩu. Đây cũng là một cách đa dạng hoá, Chi nhánh cần có chính sách nâng cao trình độ nghiệp vụ của hoạt động kinh doanh đối ngoại và quảng bá hoạt động này để thu hút ngày càng nhiều doanh nghiệp thực hiện nghiệp vụ này tại Chi nhánh. Đi đôi với việc thực hiện Chi nhánh phải có chính sách ưu đãi tín dụng xuất khẩu như ưu đãi lãi suất, phí dịch vụ, điều kiện tín dụng. 3.4. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHCT ĐĐ 3.4.1 Kiến nghị đối với chính phủ - Nhà nước cần chỉ đạo cấc cấp, các ngành quan tâm tháo gỡ khó khăn nhất là đối với các doanh nghiệp thua lỗ, có sản phẩm ứ đọng và có nợ quá hạn Ngân hàng không có khả năng trả nợ. - Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều nơi để vay vốn gây thất thoát vốn của Ngân hàng. - Bộ tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp tiến hành hạch toán đúng theo pháp lệnh Hạch toán kế toán và Thống kê,đảm bảo số liệu chính xác, trung thực và kịp thời để giúp cho các Ngân hàng có được các thông tin tài chính từ khách hàng chính xác giúp cho việc phân tích tín dụng đạt hiệu quả. - Luật pháp hoá các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các qui định của pháp luật trong hoạt động tín dụng. Cần hết sức thận trọng trong việc xét đủ điều kiện khi thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và vững chắc của Ngân hàng hiện có trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt như hiện nay. 3.4.2. Kiến nghị với NHNN. Là cơ quan chuyên trách quản lý nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, NHNN cần phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn. Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống NHTM. Xây dựng và hoàn thiện các chế định về các công cụ bảo hiểm tín dụng. NHNN cần rà soát các văn bản hiện hành có liên quan đến việc xử lý nợ tồn đọng và tham khảo thêo ý kiến của các NHTM để ban hành các chế tài phù hợp với tình hình hiện nay như việc trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro nhằm một mặt tạo thuận lợi trong kinh doanh của các NHTM trong bối cảnh phải cạnh tranh mạnh mẽ với các ngân hàng nước ngoài,mặt khác cũng đảm bảo được độ rủi ro có thể chấp nhận tạo đà cho sự phát triển ổn định của hệ thống tài chính Việt Nam. 3.4.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Công Thương Việt Nam - Nâng cao hiệu quả của trung tâm phòng ngừa rủi ro của NHCT Việt Nam. Trung tâm phải thường xuyên cung cấp các thông tin cho chi nhánh về các khách hàng, và những đánh giá phân tích của mình từ các thông tin thu thập được về khách hàng đó cho các Chi nhánh. - Bên cạnh đó, trung tâm thông tin này cũng cần cung cấp các thông tin khác có liên quan đến hoạt động tín dụng như các thông tin về giá cả máy móc thiết bị đầu tư trên thị trường, mức đầu tư thích hợp cho một dự án cụ thể, tình hình biến động của thị trường, xu hướng đầu tư hiện tại. - Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ tín dụng, thẩm định dự án, phân tích và xử lý thông tin và pháp luật để nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. - Xây dựng chính sách tiền lương đối với cán bộ tín dụng phù hợp hơn với thực tế. Hiện nay NHCT tuy đã xây dựng chính sách tiền lương đối với cán bộ tín dung, nhưng bên cạnh những điểm tích cực, chính sách này vẫn có điểm hạn chế sau: không có chế độ thưởng đối với cán bộ thực hiện tôt nghiệp vụ thể hiện ở việc tỷ lệ gia hạn nợ thấp, tỷ lệ NQH thấp, cung cấp các khỏan tín dụng có chất lương…. Do vậy cán bộ tín dụng thường né tránh trách nhiệm, chỉ nhận những khách hàng được đánh giá tốt về mình, không nhận những khách hàng yếu kém, hay không đưa ra những nhận xét xác thực về các khoản nợ. - Triển khai nhanh hệ thống hiện đại hóa: Triển khai nhanh các dự án đầu tư hiện đại hóa hệ thống thông tin liên lạc, áp dụng các tiến bộ của khoa học công nghệ vào hoạt động của cả hệ thống, tạo điều kiện cho việc thu thập thông tin về khách hàng thuận tiện hơn. - Hoàn thiện các qui định, tiêu chuẩn, phương thức tiến hành hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cũng như các quy trình. Ban hành các văn bản hướng dẫn một cách đồng bộ phù hợp với thực tế, giảm thiểu việc chỉnh xửa thay đổi thường xuyên. KẾT LUẬN Rủi ro tín dụng là một vấn đề cấp thiết đặt ra cho các ngân hàng phải có biện pháp quản lý rủi ro và hạn chế rủi ro tín dụng. Trong quá trình tìm hiểu và phân tích về vấn đề: “Quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCTĐĐ” đã giúp em có được sự hiểu biết rõ hơn về hoạt động tín dụng ngân hàng và những giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro. Tuy nhiên những biện pháp mà em đề cập đến có thể vẫn còn nhiều vấn đề chưa phù hợp với quy mô và hoạt động của ngân hàng. Có những biện pháp ngân hàng đang áp dụng trong thực tế và đem lại kết quả tốt, nhưng cũng có những biện pháp chỉ là lý thuyết chưa mạng tính thực tiễn. Trong thời gian tới chúng ta cần tập trung phân tích những mô hình và giải pháp sẽ mang tính hiệu quả cao nhất và những giải pháp có tính hỗ trợ cho nhau để áp dụng cho việc quản lý rủi ro tín dụng ngân hàng. Nhưng chúng ta có thể nhận thấy rằng nội dung về thẩm định các dự án đầu tư, các tài sản bảo đảm hay việc kiểm tra giám sát tình hình sử dụng vốn của khách hàng là điều kiện quan trọng để giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Vì vậy, việc xây dựng một hệ thống quản lý, giám sát hữu hiệu và một quy trình cấp tín dụng phù hợp đang được các NHTM nghiên cứu để đưa ra biện pháp thích hợp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, tạo điều kiện cho sự phát triển của NHTM trong tương lai. Đây thực sự là một thách thức to lớn đối với Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hoá về kinh tế, tài chính hiện nay. Các ký tự viết tắt: 1. NHTM Ngân hàng Thương mại 2. NHNN Ngân hàng Nhà Nước 3. NHCTĐĐ Ngân hàng Công Thương Đống Đa 4. DNNN Doanh nghiệp nhà nước 5. QD Quốc doanh 6. NQD Ngoài quốc doanh 7. NQH Nợ quá hạn 8. TCTD Tổ chức tín dụng 9. TSBĐ Tài sản bảo đảm 10. TSCĐ Tài sản cố định Tài liệu tham khảo: 1.Giáo trình: Lý thuyết tài chính tiền tệ.(2002) - TS. Nguyễn Hữu Tài 2.Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính -Frederic S.Mishkin 3. Phân tích tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD 4. Giáo trình: Tài chính doanh nghiệp - Trường ĐHKTQD 5. Sổ tay tín dụng của ngân hàng Công Thương Việt Nam 6. Giáo trình Ngân hàng Thương mại - Trường ĐHKTQD 7. Quản trị ngân hàng thương mại - TS. Nguyễn Văn Tiến 8. Biện pháp xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng. 9. Các văn bản của NHCT Việt Nam ban hành đối với các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng về nghiệp vụ tín dụng. 10. Thời báo Ngân hàng năm 2005, 2006, 2007. 11. Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ năm 2005, 2006, 2007. 12. Trang web của các ngân hàng. 13. Nghị định, Thông tư, văn bản của NHNN về tín dụng. MỤC LỤC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10989.doc
Tài liệu liên quan