LỜI MỞ ĐẦU
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất của các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng tạo ra lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất. Một khi rủi ro tín dụng xảy ra nó sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển và tồn vong của ngân hàng, xa hơn nữa nó sẽ ảnh hưởng lan rộng ra toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế. Quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn nhưng rất cần thiết. Đặc biệt đối với những ngân hàng thương mại Việ
73 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1360 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t Nam khi thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm từ từ 60-80% thu nhập của ngân hàng.
Thực tế hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh dẫn đến nhu cầu sử dụng vốn của các doanh nghiệp là rất lớn cùng với quá trình hội nhập và tự do hóa tài chính làm cho cạnh tranh càng trở nên gay gắt đã tất yếu dẫn đến sự tăng trưởng mạnh dư nợ tín dụng của các ngân hàng thương mại kéo theo tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn của các ngân hàng gia tăng.
Xuất phát từ thực tế đó, công tác quản lý rủi ro tín dụng hiện nay đang là vấn đề rất bức thiết. Chính vì vậy trên cơ sở những kiến thức đã được học tại trường và thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PTNam Hà Nội, em đã chọn đề tài “ Tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Mục đích của đề tài làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại, đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội, qua đó đánh giá những mặt tích cực cũng như hạn chế của công tác này. Từ đó đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng cảu chi nhánh ngân hàng ĐT&PTNam Hà Nội
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
Khái niệm và tác động của rủi ro tín dụng
Khái niệm rủi ro và rủi ro tín dụng
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ ½ đến 2/3 thu nhập ngân hàng (Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại). Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng. P. Volker, cựu chủ tịch Cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “Financial Institutions Management – A Modern Perpective”, A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng và thời hạn.
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn (Bank Management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, page 107).
Còn theo Henie Van Greuning… Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ. điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng (The World Bank).
Theo khoản 1 Điều 2 Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn (defaut) trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng, bao gồm vồ và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn (delayed payment) hoặc không thanh toán (nonpayment).
Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nước đang phát triển (như ở Việt Nam), các ngân hàng thiếu đa dạng trong kinh doanh cá dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn, vì vậy tín dụng được coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với nhau trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên người ta không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng,do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy cơ rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Cách hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng ngừa, trích lập dự phòng, đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
Tác động của rủi ro tín dụng
Đối với nền kinh tế
Hoạt động của các ngân hàng có mối quan hệ mật thiết với hoạt động của các doanh nghiệp, các ngành, các cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và có thể dẫn đến tình trạng rút tiền ồ ạt ở các ngân hàng khác nhau, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, không có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn, không có vốn dẫn đến bỏ lỡ những dự án có mức sinh lời cao… Hơn nữa, sự hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế của mỗi quốc gia đều là nền kinh tế mở phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy cuộc khủng hoảng tài chính châu Á(1997), khủng hoảng tài chính Nam Mỹ(2001-2002), và mới đây nhất là cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ dẫn đến khủng hoảng tài chính toàn cầu ít nhiều liên quan đến rủi ro tín dụng cùng dòng tiền đầu tư trực tiếp lẫn gián tiếp giữa các quốc gia. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước liên quan.
Đối với các ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả. Khi gặp phải rủi ro tín dụng ngân hàng thường rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản, làm mất lòng tin của người gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng, bị cấp trên khiển trách. Đối với cấp dưới, do gặp phải rủi ro tín dụng nên không có tiền trả lương cho công nhân viên vì thế nhưng người có năng lực sẽ thuyên chuyển công tác gây khó khăn cho ngân hàng.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gấy hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý ngân hàng phải hết sức cẩn trọng và cso những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Nguyên nhân từ phía Ngân hàng.
Thực tế kinh doanh của Ngân hàng trong thời gian qua cho thấy rủi ro tín dụng xảy ra là do những nguyên nhân sau:
Ngân hàng đưa ra chính sách tín dụng không phù hợp với nền kinh tế và thể lệ cho vay còn sơ hở để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn của Ngân hàng.
Do cán bộ Ngân hàng chưa chấp hành đúng quy trình cho vay như: không đánh giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản đảm bảo, cho vay vượt tỷ lệ an toàn. Đồng thời cán bộ Ngân hàng không kiểm tra, giám sát chặt chẽ về tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Do trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng còn nên việc đánh giá các dự án, hồ sơ xin vay còn chưa tốt, còn xảy ra tình trạng dự án thiếu tính khả thi mà vẫn cho vay.
Cán bộ Ngân hàng còn thiếu tinh thần trách nhiệm, vi phạm đạo đức kinh doanh như: thông đồng với khách hàng lập hồ sơ giả để vay vốn, xâm tiêu khi giải ngân hay thu nợ, đôi khi còn nể nang trong quan hệ khách hàng.
Ngân hàng đôi khi quá chú trọng về lợi nhuận, đặt những khoản vay có lợi nhuân cao hơn những khoản vay lành mạnh.
Do áp lực cạnh tranh với các Ngân hàng khác.
Do tình trạng tham nhũng, tiêu cực diễn ra trong nội bộ Ngân hàng
1.1.2.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng.
Người vay vốn sử dụng vốn vay sai mục đích, sử dụng vào các hoạt động có rủi ro cao dẫn đến thua lỗ không trả được nợ cho Ngân hàng.
Do trình độ kinh doanh yếu kếm, khả năng tổ chức điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo còn hạn chế.
Doanh nghiệp vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản lưu động và cố định.
Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thiếu sự linh hoạt, không cải tiến quy trình công nghệ, không trang bị máy móc hiện đại, không thay đổi mẫu mã hoặc nghiên cứu nâng cao chất lượng sản phẩm...dẫn tới sản phẩm sản xuất ra thiếu sự cạnh tranh, bị ứ đọng trên thị trường khiến cho doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn trả nợ cho Ngân hàng.
Do bản thân doanh nghiệp có chủ ý lừa gạt, chiếm dụng vốn của Ngân hàng, dùng một loại tài sản thế chấp đi vay nhiều nơi, không đủ năng lực pháp nhân.
1.1.2.3. Nguyên nhân khác
Do sự thay đổi bất thường của các chính sách, do thiên tai bão lũ, do nền kinh tế không ổn định.... khiến cho cả Ngân hàng và khách hàng không thể ứng phó kịp.
Do môi trường pháp lý lỏng lẻo, thiếu đồng bộ, còn nhiều sơ hở dẫn tới không kiểm soát được các hiện tượng lừa đảo trong việc sử dụng vốn của khách hàng.
Do sự biến động về chính trị - xã hội trong và ngoài nước gây khó khăn cho doanh nghiệp dẫn tới rủi ro cho Ngân hàng.
Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội, nhất là sự bất cập trong trình độ chuyên môn cũng như công nghệ Ngân hàng.
Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá, lạm phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như Ngân hàng.
Sự bất bình đẳng trong đối sử của Nhà nước dành cho các NHTM khác nhau.
Chính sách Nhà nước chậm thay đổi hoặc chưa phù hợp với tình hình phát triển đất nước.
1.1.3. Các dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Trong quá trình hạch toán của khách hàng, xu hướng của các tài khoản của khách hàng qua một quá trình sẽ cung cấp cho ngân hàng một số dấu hiệu quan trọng như: Phát hành Sec quá bảo chứng hoặc bị từ chối; khó khăn trong thanh toán lương; sự dao động của các tài khoản mà đặc biệt là giảm sút số dư tài khoản tiền gửi…
Các hoạt động vay: Mức độ vay thường xuyên gia tăng; thanh toán chậm các khoản nợ gốc và lãi; thường xuyên yêu cầu ngân hàng cho đáo hạn; yêu cầu các khoản vay vượt quá nhu cầu dự kiến.
Phương thức tài chính: Sử dụng nhiều các khoản tài trợ thương mại cho các hoạt động phát triển dài hạn; chấp nhận sử dụng các nguồn tài trợ đắt nhất. ví dụ: thường xuyên sử dụng nghiệp vụ chiết khấu các khoản phải trả; giảm các khoản phải trả và tăng các khoản phải thu; các hệ số thanh toán phát triển theo chiều hướng xấu; có biểu hiện giảm vốn điều lệ…
1.1.3.2. Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý của khách hàng
Thay đổi thường xuyên cơ cấu của hệ thống quản trị điều hành hoặc ban điều hành.
Hệ thống quản trị hoặc ban điều hành luôn bất đồng về mục đích, quản trị điều hành độc đoán hoặc phân tán.
Cách thức hoạch định của khách hàng có biểu hiện: Được hoạch định bởi HĐQT hoặc giám đốc điều hành ít hay không có kinh nghiệm; HĐQT hoặc giám đốc điều hành các doanh nghiệp lớn tham gia quá sâu vào vấn đề thường nhật; Thiếu quan tâm đến lợi ích của cổ đông, chủ nợ; Thuyên chuyển nhân viên diễn ra thường xuyên; lập kế hoạch xác định mục tiêu kém, xuất hiện các hành động nhất thời, không có khả năng đối phó với những thay đổi.
Quản lý có tính gia đình: Có biểu hiện thiếu tin tưởng vào những người quản lý không thuộc gia đình, cho thành viên của gia đình không có chuyên môn đảm nhận cương vị then chốt.
Có tranh chấp trong quá trình quản lý.
Có các chi phí quản lý bất hợp lý: tập trung quá nhiều chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng quá hiện đại, phương tiện giao thông đắt tiền, ban giám đốc có cuộc sống xa hoa, lẫn lộn giữa chi phí kinh doanh và tài chính cá nhân.
1.1.3.3. Nhóm dấu hiệu liên quan đến các ưu tiên trong kinh doanh
Dấu hiệu hội chứng hợp đồng lớn: Doanh nghiệp bị ám ảnh bởi một khách hàng có tên tuổi mà sau này có thể trở nên lệ thuộc; ban giám đốc cắt giảm lợi nhuận nhằm có được những hợp đồng lớn.
Dấu hiệu hội chứng sản phẩm đẹp: Bị ám ảnh bởi một sản phẩm mà không chú ý đến các yếu tố khác.
Sự cấp bách không thích hợp như: Do áp lực nội bộ dẫn đến việc tung ra sản phẩm dịch vụ quá sớm, các hạn mức thời gian kinh doanh đưa ra không thực tế, tạo mong đợi trên thị trường không đúng lúc…
1.1.3.4. Nhóm các dấu hiệu thuộc vấn đề kỹ thuật thương mại
Thay đổi trên thị trường: tỷ giá, lãi suất; thay đổi thị hiếu; cập nhật kỹ thuật mới; mất nhà cung ứng hoặc khách hàng lớn; thêm đối thủ cạnh tranh.
Sản phẩm của khách hàng mang tính thời vụ cao.
Có biểu hiện cắt giảm các chi phí sửa chữa, thay thế.
1.1.3.4. Nhóm các dấu hiệu về xử lý thông tin tài chính, kế toán
Chuẩn bị không đầy đủ số liệu tài chính hoặc chậm trễ, trì hoãn nộp các báo cáo tài chính.
Những kết luận về phân tích tài chính cho thấy: Sự gia tăng không cân đối về tỷ lệ nợ thường xuyên; khả năng tiền mặt giảm; tăng doanh số bán nhưng lãi giảm hoặc không có, số khách hàng nợ tăng nhanh và thời hạn thanh toán của các con nợ kéo dài…
Những dấu hiệu phi tài chính khác như: những vấn đề về đạo đức, dáng vẻ của nhà kinh doanh; sự xuống cấp trông thấy của nơi kinh doanh; kho lưu trữ hàng hóa quá nhiều, hư hỏng và lạc hậu.
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Về bản chất có thể hiểu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM có thể hiểu là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của các nhà quản lý ngân hàng lên các đối tượng quản lý và các khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu các rủi ro trong kinh doanh từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu tăng trưởng trong ngắn hạn và dài hạn của mỗi NHTM.
Nhiều nhà nghiên cứu và hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh ngân hàng cho rằng: đối với các NHTM quản lý kinh doanh cũng chính là quản lý rủi ro, hay nói cụ thể hơn, quản lý rủi ro chính là trung tâm hoạt động quản lý điều hành ngân hàng. Hiểu một cách đơn giản thì quản lý rủi ro chính là quá trình các nhà quản lý ngân hàng áp dụng các nguyên lí, các phương pháp và kinh nghiệm quản trị kinh doanh của NHTM ở các quốc gia phát triển vào hoạt động kinh doanh của mình để giám sát, phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp rủi ro trong hoạt động tín dụng, đầu tư và các hoạt động kinh doanh khác để giảm những tổn thất nhất định cho ngân hàng, đồng thời không ngừng tăng uy tín và nâng cao sức mạnh của ngân hàng trên thương trường.
Đối với rủi ro tín dụng, đầu tiên phải coi đó là một hiện tượng có thể xảy ra ngoài mong muốn của ngân hàng khi thực hiện cho vay đối với khách hàng. Với quan niệm như vậy, mỗi khi bắt đầu xem xét một khoản tín dụng, ngân hàng cần lường trước những rủi ro có thể xảy ra. Đây cũng chính là xuất phát điểm hình thành nên ý tưởng quản lý rủi ro tín dụng của NHTM. Mặc dù rủi ro tín dụng là một hiện tượng tiềm ẩn và không bao giờ cũng xảy ra khi ngân hàng cung cấp một khoản tín dụng nhưng trong nhiều trường hợp do tính lặp lại của rủi ro nên người ta có thể nhận biết được quy luật của nó. Chính vì điều này mà ngân hàng có thể tìm ra được những biện pháp quản lý nhằm hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra
Vậy quản lý rủi ro tín dụng là một trong những nội dung quản lý của NHTM bao gồm: nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp hạn chế khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
1.2.2. Nội dung quản lý
1.2.2.1. Quản lý tổng thể
Đối với mỗi ngân hàng, tín dụng luôn là hoạt động phong phú, đa dạng tạo ra lợi nhuận lớn cho ngân hàng nhưng cũng đồng thời tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro nhất. Do vậy, để đảm bảo được mục tiêu nâng cao hiệu quả, kiểm soát rủi ro, phát triển bền vững, hường tời thông lệ quốc tế, nhất thiết phải xây dựng chính sách và đường lối quản lý rủi ro tín dụng thống nhất và hợp lý, phù hợp với đặc điểm nội tại và tính đặc thù của hệ thống, phát huy được các thế mạnh, khắc phục hạn chế được các điểm yếu vì mục tiêu an toàn rõ ràng, lành mạnh và áp dụng thống nhất trong toàn hệ thống
a. Chính sách cấp tín dụng
Chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố căn bản, là nền tảng quản lý tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện để ngân hàng duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng cơ hội tín dụng. Chính sách tín dụng được xây dựng đúng đắn là điều kiện tiên quyết để quản lý tốt rủi ro tín dụng. Một chính sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những nguyên tắc tín dụng thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế. Công việc của người cán bộ ngân hàng là khoản tín dụng nào nên cấp, áp dụng loại sản phẩm nào, cấp cho ai, với những điều kiện như thế nào. Chính sách tín dụng tốt sẽ nâng cao chất lượng của khoản tín dụng.
Đặc biệt ở các nước đang phát triển chính sách tín dụng lại càng quan trọng vì ngân hàng phải thích ứng với nền kinh tế biến đổi liên tục, phải đối mặt với những vấn đề mới trước đây gặp rất ít hoặc không quan tâm và là nền kinh tế có nhu cầu vốn ngân hàng rất lớn.
Nội dung cơ bản của một chính sách tín dụng thường bao gồm:
Miêu tả thị trường tín dụng mục tiêu của ngân hàng.
Tiêu chuẩn với danh mục cho vay của ngân hàng.
Xác định quyền hạn trách nhiệm của cán bộ tham gia quá trình ra quyết định cấp tín dụng.
Những thủ tục, hoạt động cần thiết cho việc chào mời, xem xét, đánh giá và ra quyết định đối với yêu cầu vay vốn của khách hàng.
Các tài liệu cần thiết trong hồ sơ xin cấp tín dụng.
Hướng dẫn tiếp nhận, đánh giá, bảo quản tài sản cầm cố, thế chấp.
Chính sách phương pháp xác định lãi suất, các khoản phí và thời hạn vay vốn, kỳ hạn trả nợ, một bản tiêu chuẩn thích hợp áp dụng cho toàn bộ danh mục cho vay.
Giới hạn cho vay tối đa của từng chi nhánh ngân hàng, từng nhóm sản phẩm đối với toàn danh mục, của tổng dư nợ đối với tổng tài sản ngân hàng.
Phát hiện, phân tích và xử lý các khoản vay có vấn đề.
Chính sách cho vay thận trọng đối với các ngân hàng có khó khăn tạm thời hay mở rộng cho vay với các ngân hàng có tiềm năng lớn
b. Giới hạn cấp tín dụng
Để hạn chế rủi ro tín dụng mỗi ngân hàng cần quy định mức cấp tín dụng tối đa cho từng mức quản trị(mức phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy định theo từng chi nhánh ngân hàng, các phòng giao dịch tùy theo quy mô hoạt động, năng lực làm việc của chi nhánh, theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay không có tài sản đảm bảo. Ngoài ra, cũng cần xác định mức giới hạn tín dụng đối với từng khoản riêng biệt.
Trong hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp, có hai loại rủi ro chủ yếu có thể xảy ra: rủi ro của các giao dịch cụ thể tức giao dịch đó không hiệu quả và rủi ro tổng thể của khách hàng tức doanh nghiệp mất khả năng thanh toán nợ. Một rủi ro cụ thể không nhất thiết dẫn đến rủi ro tổng thể nhưng rủi ro tổng thể xảy ra thì toàn bộ các giao dịch sẽ chịu rủi ro. Giới hạn tín dụng được xác định chính xác sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt rủi ro tổng thể của từng khách hàng. Nó được hiểu là mức tín dụng an toàn tối đa trong đó doanh nghiệp quản lý tốt hoạt động kinh doanh của mình, ở mức này rủi ro tín dụng của ngân hàng được hạn chế ở mức thấp nhất. Giới hạn tín dụng bao gồm giới hạn mức của tất cả các dịch vụ chứa đựng rủi ro tín dụng ngân hàng cấp cho khách hàng như: dư nợ vay, thấu chi, chiết khấu, bảo lãnh mở L/C… Vượt qua giới hạn này, độ rủi ro sẽ vượt quá mức cho phép. Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng trong từng thời ký, xếp hạng tín dụng ngành nghề của khách hàng và quy mô hoạt động của họ, khả năng cung ứng và quản lý vốn của ngân hàng.
c. Định giá khoản vay
Định giá khoản vay không chỉ là khâu quan trọng nhất trong hoạt động tín dụng mà còn là công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình quản lý rủi ro tín dụng. Thông thường thu nhật mà một khoản vay mang lại cho ngân hàng gồm có tiền lãi, phí( ví dụ như phí thẻ tín dụng). Ở nhiều ngân hàng phần số dư bù doanh nghiệp phải duy trì ở ngân hàng vay vốn cũng góp phần làm tăng thu nhập của ngân hàng, tăng chi phí vay thực tế của doanh nghiệp vì doanh nghiệp cũng không được sủ dụng hết số tiền nhận nợ.
Có nhiều phương pháp định giá khoản vay phổ biến nhất là phương pháp định giá tổng hợp chi phí trong đó cơ cấu lợi suất của một khoản vay phải được xác định ở mức đảm bảo được chi phí đầu vào, chi phí quản lý, phần bù rủi ro của khoản vay và phần lợi nhuận mong đợi của ngân hàng. Khách hàng được đánh giá là có mức độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro càng cao. Lãi suất cũng phụ thuộc vào món vay, giá trị khoản vay. Thông thường lãi suất đối với các khoản vay nhỏ thường cao hơn so với các khoản vay lớn do chi phí quản lý cao. Lãi suất cũng phụ thuộc vào giá trị và tính thanh khoản của tài sản đảm bảo. Trong nền kinh tế thị trường, lãi suất là giá cả của khoản vay, phụ thuộc vào tương quan cung cầu tín dụng trên thị trường vào thời điểm vay, vào mức độ cạnh tranh giữa các ngân hàng. Vì cạnh tranh, có thể một số ngân hàng chấp nhận giá cả của khoản vay ở mức thấp thậm chí chỉ đù bù đắp chi phí đầu vào, chi phí quản lý không tính đến phần bù rủi ro> Việc cạnh tranh như vậy trong dài hạn sẽ làm giảm lợi nhuận của ngân hàng và tăng rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thực tế không phải khi nào ngân hàng cũng có thể xác định chính xác được các chi phí hoạt động nên nhiều ngân hàng áp dụng phương pháp định giá lãi suất của từng khoản vay theo công thức:
Lãi suất Lãi suất cơ sở( gồm lợi phần bù rủi ro Phần bù rủi ro
cho vay = nhuận biên,chi phí quản + tín dụng + kỳ hạn
lý và hoạt động)
= Lãi suất cơ sở + Chí phí tăng thêm
Những khoản vay dài hạn thường bao gồm phần bù rủi ro kỳ hạn bởi vì cho vay với kỳ hạn dài thường làm cho ngân hàng mất đi những cơ hội kiếm lời khác, đồng thời ngân hàng phải đối mặt với rủi ro cao hơn. Xác định độ lớn của phần bù rủi ro là công việc khó nhất trong quá trình định giá một khoản vay. Ở một số ngân hàng trên thế giới thường đưa ra một cách thức phân bổ phần bù rủi ro theo chất lượng khoản vay như bảng dưới đây:
Bảng 1 : Phân bổ phần bù rủi ro
Mức độ rủi ro
Phần bù rủi ro(%)
Không
0.00
Thấp
0.25
Trung Bình
0.50
Cần phải chú ý
1.50
Dưới chuẩn
2.50
Đáng ngờ
5.00
Nguồn : quản trị ngân hàng thương mại( peter rose)
Lãi suất được tính toán chính xác và đầy đủ buộc doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, tạo ra suất sinh lời cao hơn so với lãi suất ngân hàng thì mới có lãi. Tuy nhiên, việc áp dụng toàn bộ mức rủi ro đối với khách hàng có chất lượng tín dụng thấp không phải là một biện pháp hay. Thực tế một chính sách như vậy sẽ làm tăng khả năng khách hàng không trả được nợ theo đúng hợp đồng, làm cho lợi nhuận mà ngân hàng kiếm được từ khoản vay này thậm chí còn ít hơn đối với lợi nhuận từ khoản cho vay theo lãi suất cơ sở. Để có thể có lãi thì doanh nghiệp buộc phải áp dụng chiến lược kinh doanh mạo hiểm hơn để có thể hoàn trả lãi cho ngân hàng và làm mất đi cơ hội tiếp cận vốn vay ngân hàng đối với các khách hàng khác có mức độ rủi ro thấp hơn. Đồng thời, việc ngân hàng quy định lãi suất cao để bù đắp rủi ro cho mình cũng khiến cho mức độ rủi ro tín dụng tăng lên vì những khách hàng không kinh doanh mạo hiêm không tiếp cận được vốn ngân hàng. Do vậy, tùy thuộc vào chính sách của mình và trong từng trường hợp cụ thể ngân hàng cũng có thể xác đinh lãi suất với phần bù rủi ro thấp đi kèm với chế độ sangg lọc khách hàng chặt chẽ để cấp tín dụng.
d. Xếp hạng tín dụng
Việc xếp hạng tín dụng chính xác cung cấp cho ngân hàng một bản danh sách mức độ rủi ro của từng khách hàng qua đó là cơ sở đê cân nhắc đối với từng khoản vay đồng thời nó giúp ích nhiều cho thị trường cho các nhà đầu tư có tương quan tổng quát về các công ty. Định kỳ ngân hàng cần xếp hạng lại tín dụng cho khách hàng, đánh giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó phân bổ mức dự phòng, điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng, cho phù hợp và thực hiện những biện pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp có dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
e. Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng như dự kiến, khách hàng mất khả năng thanh toán. Đánh giá đúng tài sản thế chấp cần có của khoản vay sẽ làm giảm thiệt hại tối đa cho ngân hàng khi rủi ro tín dụng xảy ra. Song, khoản vay sẽ được thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất kinh doanh chứ không phải bằng tài sản nên tài sản thế chấp mới là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho vay. Mặt khác, tài sản thế chấp luôn phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh, sự khỏe mạnh của nền kinh tế, hệ thống tài chính, tính pháp lý của tài sản nên có thể biến động rất lớn, tính thanh khoản cũng không cao, khi phải giải ngân ngân hàng sẽ tốn chi phí nhất định, vì vậy định kỳ cán bộ ngân hàng cần đánh giá lại giá trị tài sản thế chấp qua đó có biện pháp thích hợp. Hầu hết cán bộ ngân hàng có kinh nghiệm đều thấy rằng tài sản thế chấp là một sự thay thế nghèo nàn cho các khoản thu và luồng tiền trong kinh doanh. Vì vậy, không nên quyết đinh cho vay chỉ dựa trên tài sản thế chấp.
g. Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Trên thị trường chứng khoán việc “ không bỏ tất cả quả trứng vào một rổ” là yếu tố quyết định của một nhà đầu tư thành công, trong quản trị tín dụng cũng vậy. Quản trị danh mục cân đối và kiềm chế rủi ro của danh mục bằng cách nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành nghề khác nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác nhau. Nhiều chuyên gia trong ngành ngân hàng tin rằng đa dạng hóa là phương pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng hiệu quả nhất trong quản trị tín dụng. Khi một ngân hàng phát triển chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình, họ phải xem xét đến các yếu tố và mức độ rủi ro của thị trường mục tiêu và phân khúc khách hàng của mình. Sự kết hợp các loại sản phẩm tín dụng, dịch vụ tín dụng, loại tiền cho vay, khả năng cấp tín dụng và trọng tâm của danh mục. Yếu tố quan trọng hàng đầu trong quản lý rủi ro tín dụng là lựa chọn thị trường mục tiêu. Việc lựa chọn thị trường mục tiêu không chính xác chính là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng nợ xấu của ngân hàng. Thông thường thị trường mục tiêu sẽ phải phụ thuộc vào địa bàn hoạt động và quy mô của ngân hàng. Rủi ro của danh mục được đo lường bằng độ lệch chuẩn giữa thu nhập thực tế và thu nhập kỳ vọng.
Khác với một danh mục chứng khoán, sự giảm giá hay suất sinh lời của một chứng khoán này sẽ được bù đắp bởi sự gia tăng giá hay suất sinh lời của một chứng khoán khác do khác biệt về mức độ rủi ro và xu hướng vận động của chúng không cùng chiều với nhau. Một danh mục cho vay của ngân hàng thông thường không thể có mức sinh lời cao hơn lãi suất cho vay đã quy định trong hợp đồng. Các khoản tín dụng chỉ có thể giảm giá khi khách hàng không có khả năng trả lãi hoặc tệ hơn nữa là không thu hồi được vốn gốc. Mặc dù vậy, việc đa dạng hóa danh mục cho vay của ngân hàng cũng làm giảm tối đa rủi ro tín dụng do các khoản cho vay có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô khách hàng, độ thành đạt của họ, theo ngành nghề…theo tính chất sở hữu.
Các khoản cho vay dài hạn có mức độ rủi ro cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Các món vay bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chịu thêm rủi ro về tỷ giá bên cạnh rủi ro tín dụng, nếu trạng thái ngoại tệ của ngân hàng không cân đối. Các món vay lớn có chi phí quản lý rẻ hơn nhưng rủi ro hơn lớn hơn các món vay nhỏ. Do vậy, các ngân hàng cần đa dạng hóa danh mục cho vay của mình, không nên chỉ cho vay một, hai ngành hoặc một doanh nghiệp lớn. Việc đa dạng hóa cũng cần được thực hiện đối với các thành phần kinh tế, loại sản phẩm, mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho v._.ay và phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng.
1.2.2.2. Quản lý chi tiết từng khoản tín dụng
Việc quản lý tín dụng được thể hiện thông qua các bước cấp tín dụng hay còn gọi là quy trình tín dụng. Mỗi bước tuy đóng một vai trò khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau, bước trước làm tiền đề, cơ sở cho bước tiếp theo.
Thông thường quy trình tín dụng trải qua 4 bước như sau:
Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của khoản vay. Nội dung chủ yếu của bước này là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến khách hàng bao gồm năng lực sử dụng vốn vay, uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận và nguồn ngân quỹ, quyền sở hữu các tài sản cũng như điều kiện kinh tế đối với người vay. Ở bước này ngân hàng thường áp dụng một số mô hình cụ thể để đánh giá rủi ro tín dụng. Các mô hình rất đa dạng gồm cả mô hình định tính và mô hình định lượng. Đặc điểm của các mô hình này là không loại trừ lẫn nhau nên một ngân hàng có thể sử dụng cùng một lúc nhiều mô hình để hỗ trợ lẫn nhau, bổ sung trong việc phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của khoản vay.
Mô hình định tính: Hệ thống tiêu chuẩn được các ngân hàng sử dụng trong mô hình định tính là: Tiêu chuẩn 6C
Character(Tư cách người vay): Tiêu chuẩn này thể hiện tinh thần trách nhiệm, tính trung thực, mục đích rõ ràng và thiện chí trả nợ của khách hàng. Khi quyết định cho vay, cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng và có thiện chí trả nợ nghiêm chỉnh khi đến hạn.
Capacity(Năng lực của người vay): Cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người vay phải có đủ năng lực hành vi và năng lực pháp lý để ký kết hợp đồng tín dụng. Tương tự, đối với khách hàng là một tổ chức cán bộ tín dụng phải chắc chắn rằng người đại diện phải là người được ủy quyền hợp pháp của tổ chức. Một hợp đồng tín dụng được ký kết bởi người không được ủy quyền sẽ không thu hồi được nợ, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Cash( thu nhập của người vay): Tiêu chuẩn thu nhập của người vay tập trung vào câu hỏi: Người vay có khả năng tạo ra đủ tiền để trả nợ không? Nhìn chung người vay có ba khả năng để tạo ra tiền, đó là: dòng tiền ròng từ doanh thu bán hàng, dòng tiền từ phát hành chứng khoán và dòng tiền từ thanh lý tài sản. Bất cứ nguồn thu nào từ ba khả năng trên đều có thể sử dụng để trả nợ ngân hàng.
Collateral(Tài sản đảm bảo): Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thể chấp sẽ gắn chặt hơn nghĩa vụ trả nợ của người vay. Nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay không trả được nợ thì tài sản cầm cố, thế chấp sẽ trở thành nguồn thu từ nợ thứ hai của ngân hàng. Tất nhiên tài sản đảm bảo cũng phải đáp ứng yêu cầu và điều kiên nhất định của ngân hàng và tương ứng với từng khoản vay.
Conditions(Các điều kiện): Để đánh giá xu hướng ngành và điều kiện kinh tế có ảnh hưởng thế nào đến hoạt động kinh doanh của người vay, cán bộ tín dụng cần phải biết được thực trạng về ngành nghề và công việc kinh doanh của khách hàng, cũng như các điều kiện kinh tế thay đổi sẽ ảnh hưởng thế nào đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Control(Kiểm soát): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng thế nào đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được các tiêu chuẩn của ngân hàng?
Mô hình định lượng
Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng.Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
v Mô hình điểm số Z:
Mô hình này phụ thuộc vào: (i) chỉ số các yếu tố tài chính của người vay – X;
(ii) tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người
vay trong quá khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5 (1)
Trong đó:
X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”.
X2: tỷ số “lợi nhuận tích lũy/tổng tài sản”.
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và lãi/tổng tài sản”.
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”.
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z <3: Không xác định được.
Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Bất kỳ công ty nào có điểm số Z < 1.81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
rủi ro tín dụng cao.
Ưu điểm: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
Nhược điểm:
Mô hình này chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và không có rủi ro. Tuy nhiên trong thực tế mức độ rủi ro tín dụng tiềm năng của mỗi khách hàng khác nhau từ mức thấp như chậm trả lãi, không được trả lãi cho đến mức mất hoàn toàn cả vốn và lãi của khoản vay.
Không có lý do thuyết phục để chứng minh rằng các thông số phản ánh tầm quan trọng của các chỉ số trong công thức là bất biến. Tương tự như vậy, bản thân các chỉ số cũng được chọn cũng không phải là bất biến, đặc biệt khi các điều kiện kinh doanh cũng như điều kiện thị trường tài chính đang thay đổi liên tục. Mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến mức độ của các khoản vay (danh tiếng của khách hàng, mối quan hệ lâu dài giữa ngân hàng và khách hàng hay các yếu tố vĩ mô như sự biến động của chu kỳ kinh tế).
v Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Ngoài mô hình điểm số Z, nhiều ngân hàng còn áp dụng mô hình cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng như: mua xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản,…Các yếu tố quan trọng trong mô hình cho điểm tín dụng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, tài khoản cá nhân, thời gian làm việc.Mô hình này thường sử dụng 7-12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1-10.
Ưu điểm: mô hình loại bỏ được sự phán xét chủ động trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian ra quyết định tín dụng.
Nhược điểm: mô hình không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích
ứng với những thay đổi trong nền kinh tế và cuộc sống gia đình.
v Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Rủi ro tín dụng trong cho vay và đầu tư thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay, trong đó Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ này tốt nhất. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9 hạng theo chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các hạng sau thì không nên đầu tư, cho vay.
Tóm lại, việc một ngân hàng đánh giá xác suất rủi ro của người vay, trên cơ sở đó định giá các khoản vay hoặc khoản nợ chính xác đến đâu phụ thuộc vào quy mô của khoản đầu tư và chi phí thu thập thông tin. Các yếu tố liên quan đến quyết định đầu tư gồm:
Nhóm các yếu tố liên quan đến người vay vốn:
Uy tín của khách hàng: được thể hiện qua lịch sử vay trả của khách hàng. nếu trong suốt quá trình đi vay, khách hàng luôn trả đủ và đúng hạn thì sẽ tạo được long tin đối với ngân hàng.
Cơ cấu vốn của khách hàng; thể hiện thông qua tỷ số giữa vốn huy động/vốn tự có. Nếu tỷ lệ càng cao thì xác suất rủi ro càng lớn.
Mức độ biến động của thu nhập: Với bất kỳ cơ cấu vốn nào, sự thu nhập cũng sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng trả nợ của người vay. Chính vì vây, thường các công ty có lịch sử thu nhập ổn định thường xuyên lâu dài sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
Tài sản đảm bảo: Là điều kiện chủ yếu trong bất kỳ một quyết định cho vay nào nhằm khuyến khích việc sử dụng vốn có hiệu quả đồng thời nâng cao trách nhiệm của khách hàng trong việc trả nợ ngân hàng.
Nhóm các yếu tố liên quan đến thị trường:
Chu kỳ kinh tế: Chu kỳ kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó, ngân hàng cần phân tích chu kỳ kinh tế nhằm lựa chọn quyết định đúng vào thời điểm và nên đầu tư vào ngành nào có mức độ rủi ro thấp.
Mức lãi suất: Một mức lãi suất cao biểu hiện kết qủa của chính sách thất chặt tiền tệ, thường gắn với mức độ rủi ro cao. Lý do là do giá vốn quá đắt nên nhà đầu tư thường bị hấp dẫn bởi những dự án đem lại nhiều lợi nhuận, mà lợi nhuận càng cao thì độ rủi ro càng lớn.
Bước 2: Xây dựng và ký kết hợp đồng tín dụng
Hợp đồng tín dụng là văn bản mang tính pháp luật xác định quyền và nghĩa vụ của hai bên tham gia quan hệ tín dụng, đồng thời phải tuân theo các điều khoản trong luật qui định. Nội dung chính của một hợp đồng tín dụng thường bao gồm:
Khách hàng: Họ tên, địa chỉ, tư cách pháp nhân (nếu có)
Mục đích sử dụng: Khách hàng phải ghi rõ khoản vốn vay dùng làm gì?
Số lượng tín dụng: Là số tiền mà khách hàng vay. Số lượng tín dụng cũng có thể được chia nhỏ trong từng thời kỳ và dưới các hình thức tiền tệ khác nhau.
Lãi suất : Hợp đồng tín dụng phải ghi rõ lãi suất mà khách hàng phải trả, tính chất của lãi suất (lĩa suất cố định hay biến đổi), nếu lãi suất có thay đổi phải ghi rõ các điều kiện thay đổi đó.
Phí: Để có được cam kết tín dụng khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Mức phí và điều kiện nộp phải được thể hiện trong hợp đồng tín dụng
Thời hạn tín dụng: Thời hạn tín dụng được xác định cụ thể (ngày, tháng, năm) và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng, là thời hạn mà ngân hàng cam kết cung cấp cho khách hàng khoản tín dụng.
Các loại đảm bảo: hợp đồng tín dụng phải ghi rõ các loại đảm bảo(nếu có) cho các khoản tín dụng(kèm theo các hợp đồng phụ) như hợp đồng bảo lãnh vật tư hàng hóa, vật tư hàng hóa trong kho, tài sản cố định, hoặc các chứng có giá… Các nội dung liên quan đến các đảm bảo như quyền sở hữu, quyền chuyển nhượng hoặc bán, định giá, bảo hiểm, người bảo quản, quyền sử dụng đối với các loại đảm bảo phải được xác định và ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
Giải ngân: nội dung này xác định điều kiện và kì hạn giải ngân.
Điều kiện thanh toán: bao gồm thanh toán cả gốc và lãi. Ngân hàng và khách hàng sẽ thống nhất với nhau về cách thức thanh toán gốc và lãi.
Các điều kiện khác: Bao gồm các thỏa thuận gủi ngân hàng và khách hàng về ưu tiên tính toán, kiểm soát vật thế chấp và các hoạt động khác của người vay phong tỏa tài sản, điều kiện và phương thức phát mại tài snar, nộp báo cáo định kỳ, phạt vi phạm hợp đồng.
Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết và vốn vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm soát khách hàng theo các nội dung chính như: Khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không? Quá trính sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì? Có dấu hiệu lừa đảo hay thua lỗ hay không?.... Công việc này giúp ngân hàng thu thập thêm các thông tin về khách hàng. Nếu các thông tin phản ánh chiều hướng tốt, điều đó thể hiện chất lượng tín dụng được đảm bảo. Ngược lại khi các thông tin phản hồi có dấu hiệu bất ổn, ngân hàng cần có biện pháp xử lý kịp thời. Ngân hàng được quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng dải ngân nếu khách hàng vi phạm hợp đồng. Ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản cầm cố thế chấp, giảm số tiền vay khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng.
Bước 4: Thu nợ hoặc đưa ra các phán quyết tín dụng mới
Quan hệ tín dụng sẽ kết thúc khi ngân hàng thu hồi được cả gốc và lãi của khoản vay. Các khoản tín dụng đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản tín dụng an toàn. Trong một số trường hợp, người vay không hoàn trả được nợ hoặc hoàn trả không đúng hạn và đầy đủ. Điều này có nghĩa rủi ro tín dụng đã xảy ra. Lúc này cán bộ tín dụng cần xem xét tìm ra nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo ngân hàng, cố tình kéo dài thời gian trả nợ hoặc công việc làm ăn thua lỗ không còn khả năng thanh toán cho ngân hàng, ngân hàng áp dụng phương án thanh lí tức là sử dụng các biện pháp có thể để thu hồi nợ như phát mại tài sản thế chấp, tước đoạt các khoản tiền gửi.
Trong trường hợp khách hàng có khó khăn về tài chính, song vẫn kiên quyết tìm cách khắc phục để trả nợ cho ngân hàng, ngân hàng có thể xem xét để gia hạn nợ, giảm lãi hoặc cho vay thêm.
Như vậy, để đảm bảo hiệu quả trong công tác quản lý rủi ro tín dụng, các ngân hàng phải xây dựng một quy trình tín dụng cụ thể và thống nhất. Quy trình này phải được ban lãnh đạo của ngân hàng thông qua và phổ biến rộng rãi đến các phòng, ban có liên quan cũng như toàn bộ cán bộ tín dụng trong ngân hàng.
1.2.3. Sự cần thiết quản lý rủi ro tín dụng
Giả sử thiệt hại của ngân hàng hoàn toàn phụ thuộc vào rủi ro tín dụng. Trong quá trình hoạt động của mình nhìn chung các ngân hàng chỉ chấp nhận rủi ro tín dụng mà mức độ thiệt hại tối đa không vượt quá mức lợi nhuận mong đợi. Song trên thực tế mọi trường hợp đều có thể tính đến – như hình dưới đây
Bảng 2 : Khái quát về sự tổn thất tương ứng với mức độ của rủi ro tín dụng
Khả năng thiệt hại của ngân hàng
Lợi nhuận
Chi phí
Vốn tự có
Vùng rủi ro cho phép
Vùng rủi ro nguy hiểm
Vùng rủi ro tham khảo
Điểm mất vốn tự có và phá sản
Điểm bắt đầu giảm lợi nhuận
Điểm bắt đầu thua lỗ
Điểm không có doanh thu
Nguồn : quản trị ngân hàng thương mại (peter rosse)
Trong một môi trường hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro, nếu một ngân hàng yếu kém trong quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro tín dụng có thể xảy ra ngoài dự kiến. Thiệt hại cho ngân hàng thể hiện trước hết : giảm lợi nhuận mong đợi, giảm nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Rủi ro tín dụng không chỉ gây thiệt hại cho ngân hàng. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được huy động từ nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, rủi ro tín dụng có thể làm giảm niềm tin của người gửi tiền, ở mức độ nghiêm trọng hơn có thể xảy ra tình trạng rút tiền ồ ạt ra khỏi ngân hàng. Nếu không đủ dự phòng và sự xử lý kịp thời ngân hàng có thể sụp đổ và có thể gây ra hiệu ứng lan truyền đặc trưng của hệ thống ngân hàng - ảnh hưởng tồi tệ một cách sâu rộng đến nền kinh tể dẫn đến khủng hoảng tài chính.
Như vậy, trong khi năng lực quản lý rủi ro tín dụng yếu kém nếu mở rộng tín dụng thì ngân hàng chỉ ngày càng thua lỗ và có thể dẫn đến kết cục hết sức tồi tệ. Song, cũng vì năng lực quản lý rủi ro tín dụng yếu kém dẫn đến việc ngân hàng thắt chặt tín dụng thì ngân hàng có thể mất dần những khách hàng tốt, giảm thị phần, do ngân hàng hoạt động dựa trên lợi thế kinh tế về quy mô nên đến một thời điểm nào đó ngân hàng sẽ thua lỗ và dẫn đến phá sản. Do đó quản lý tín dụng, cụ thể hơn là hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý tín dụng là tiền đề cho việc mở rộng tín dụng hiệu quả, cũng là mở rộng lợi nhuận của ngân hàng.
Nhìn nhận sâu thêm là: Khi cấp tín dụng mức lãi suất về nguyên tắc phải đủ trang trải các khoản chi phí và cộng thêm phần lợi nhuận mong đợi. Trong phần chi phí có phần bù đắp rủi ro. Trong điều kiện cạnh tranh ngày nay, nếu ngân hàng đánh giá chính xác và cấp những khoản tín dụng ít rủi ro thì lợi thế trong kinh doanh của ngân hàng sẽ tăng. Thể hiện ở chỗ ngân hàng có thể thu hút khách hàng bằng cách giảm mức lãi suất cho khách hàng so với các đối thủ cạnh trang. Thêm nữa thông qua việc mở rộng tín dụng, ngân hàng có cơ hội mở rộng cung cấp các dịch vụ khác của mình.
Ở khía cạnh hiệu quả đầu tư xã hội, rủi ro tín dụng xảy ra có thể đồng nghĩa với khoản đầu tư của người vay tiền không có hiệu quả. Nghĩa là lợi ích đầu tư đối với cả ngân hàng, người vay tiền và xã hội là không có. Mặt khác, tại Việt Nam, giả sử một ngân hàng thương mại Nhà nước gặp khó khăn tài chính do rủi ro tín dụng xảy ra ngoài mong đợi, ngân hàng đó có thể nhận được sự hỗ trợ từ Ngân sách Nhà nước. Khi ngân sách Nhà nước tăng chi cho khoản mục này thì đông thời phải cắt giảm khoản mục khác hoặc tăng thu từ thuế. Điều đó ít nhiều ảnh hưởng đên các mục tiêu ổn định và phát triển của quốc gia.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
Công nghệ thông tin
Công nghệ và trang thiết bị ngân hàng và việc xử lý thông tin về doanh nghiệp là yếu tố quan trọng hàng đầu khi xem xét một hoạt động tín dụng. Nếu công nghẹ và trang thiết bị của ngân hàng lạc hậu cùng với việc xử lý thông tin về doanh nghiệp hạn chế sẽ dẫn đến những đánh giá thiếu xót và không chính xác tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Những thông tin từ hồ sơ xin vay vốn của doanh nghiệp và những thông tin do ngân hàng lưu trữ chỉ phản ảnh phần nào đó về doanh nghiệp, ngân hàng cần tìm hiểu kỹ càng từ rất nhiều nguồn thông tin bên ngoài qua đó mới đánh giá được toàn diện về doanh nghiệp. Do vậy, công nghệ lạc hậu thiếu thông tin chính là nhân tố chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng ảnh hưởng đến quá trình quản lý rủi ro tín dụng.
Cơ chế giám soát nội bộ
Một cơ chế giám soát hoạt động tín dụng tốt sẽ hạn chế và khắc phục kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện công tác tín dụng. Sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận trong ngân hàng sẽ đem lại hiệu quả tốt hơn, nó vừa có tác dụng kiểm tra, kiểm soát lẫn nhau đồng thời bổ xung những thông tin cần thiết để giám sát chặt chẽ một khoản vay và hơn nữa để hoàn thiện chính sách tín dụng chung của ngân hàng.
Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng
Khách hàng vay vốn của ngân hàng là rất đa dạng, đó có thể là cá nhân hay một tổ chức trong đó phổ biến nhất là doanh nghiệp. Các doanh nghiệp vay vốn là những doanh nghiệp có loại hình doanh nghiệp khác nhau, tính chất sỡ hữu, lĩnh vực ngành nghề, quy mô hoạt động khác nhau. Đối với ngành nghề kinh doanh khác nhau thì đặc trưng là các chỉ tiêu tài chính chuẩn dùng làm thước đo tình hình hoạt động của doanh nghiệp khác nhau. Với loại hình doanh nghiệp khác nhau thì mức độ phức tạp của báo cáo tài chính cũng khác nhau, hình thức, chu kỳ, phương thức kinh doanh cũng khác nhau. Do đó cán bộ tín dụng sẽ gặp khó khăn bởi vấn đề này, cần thiết phải chuyên môn hóa cán bộ tín dụng theo từng loại hình doanh nghiệp, ngành nghề để hạn chế tối đa rủi ro của khoản vay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
Hồ sơ xin vay vốn
Hồ sơ xin vay vốn là nhân tố phải kể đến trước tiên bởi vì đó là cơ sở đầu tiên trong quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng xin vay vốn, do vậy mà bộ hồ sơ có ý nghĩa rất lớn. Nếu khách hàng không cung cấp một bộ hồ sơ đầy đủ chính xác và trình bày một cách khoa học, thậm chí là có hành vi gian lận thì việc phân tích tình hình doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn và cho kết quả không như ý muốn dẫn đến nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng. Vì vậy, việc kiểm tra lại độ chính xác, phù hợp trong báo cáo tài chính là hết sức cần thiết.
Qui định về kế toán và kiểm toán
Việc hoàn thiện chế độ kế toán, kiểm toán thống nhất trong một quốc gia và theo thông lệ quốc tế là một nhân tố khách quan ảnh hưởng lớn đến khả năng quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng. Với việc thống nhất cũng như minh bạch các tài liệu kế toán sẽ giúp ngân hàng tăng cường giám sát các khoản vay của mình, nắm tõ tình hình doanh nghiệp cả trước khi cấp tín dụng lẫn sau khi cấp tín dụng, đồng thời cũng hạn chế được những kẽ hở để doanh nghiệp có thể lợi dụng để gian lận.
Cơ chế giám sát của Ngân hàng Nhà nước
Việc giám sát của ngân hàng Nhà nước là nhân tố tối quan trọng, bởi chỉ khi đặt dưới sự giám sát chặt chẽ của Ngân hàng Nhà nước với các quy định bắt buộc để đảm bảo an toàn tín dụng mới hạn chế được việc các ngân hàng thương mại chạy theo lợi nhuận làm tăng nguy cơ rủi ro tín dụng có thể dẫn đến phá sản ngân hàng và ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng quốc gia. Đặc biệt, hiện nay trên thế giới việc tuân theo các tiêu chuẩn về Basel II đã và đang là chuẩn mực để các ngân hàng thực hiện. Do vậy, việc giám sát của Ngân hàng Nhà nước sẽ nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng.
Sự phát triển của thị trường tài chính
Với một thị trường tài chính phát triển bên cạnh kênh huy động vốn ngân hàng sẽ có những hình thức huy động vốn khác như huy động từ cổ phiếu và trái phiếu… Việc phát triển thị trường tài chính không những hạn chế rủi ro tín dụng từ phía doanh nghiệp mà còn nâng cao khả năng quản lý rủi ro của ngân hàng. Khi các doanh nghiệp có khả năng huy động vốn trung và dài hạn trên thị trường chứng khoán, ngân hàng chỉ cung cấp các khoản tín dụng ngắn hạn, qua đó sẽ tăng cường khả năng kiểm soát cũng như hạn chế rủi ro cho ngân hàng
Ngoài ra, nguồn vốn huy động của ngân hàng không bị phụ thuộc quá vào tiền gửi, tiền thanh toán của các tổ chức, các cá nhân. Ngân hàng có thể huy động vốn từ phát hành cổ phiếu và trái phiếu ngân hàng. Hơn nữa, trong một thị trường tài chính hiện đại, ngày càng xuất hiện nhiều công cụ tài chính mới giúp ngân hang quản lý rủi ro tín dụng tốt hơn.
Tóm lại, các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng là rất đa dạng và phức tạp, trong đó có cả nhân tố chủ quan và khách quan. Các nhân tố chủ quan có thể loại trừ được còn các nhân tố khách quan chỉ có thể đưa ra biện pháp hạn chế và khắc phục mà thôi.
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐÀU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI
2.1. Tổng quan về chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội
2.1.1.Lịch sử hình thành
Chi nhánh cấp 1 Nam Hà Nội, thành viên mới của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chính thức đi vào hoạt động sau lễ khánh thành trụ sở và mở bảng đồng khai trương hoạt động được tổ chức trọng thể ngày 12/11/2005.
Được nâng cấp từ chi nhánh cấp 2 Thanh Trì theo quyết định số 219/QĐ-HĐQT ngày 31/10/2005 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh Nam Hà Nội là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, trực tiếp thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác như dịch vụ tiền gửi (nhận tiền gửi, chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn...); thanh toán trong nước (mở tài khoản, chuyển tiền nhanh, thu hộ, chi hộ...); dịch vụ ngân hàng đối ngoại (bảo lãnh vay vốn nước ngoài, thanh toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, tư vấn thanh toán xuất nhập khẩu, đại lý bảo hiểm...); cung cấp các sản phẩm tín dụng (cho vay, tài trợ dự án, tài trợ xuất nhập khẩu, đại lý cho thuê tài chính, tư vấn đầu tư...); các dịch vụ ngân hàng điện tử (chuyển tiền điện tử, dịch vụ ATM, Homebanking...); đại lý thanh toán thẻ Visa, Master...
Tại thời điểm thành lập chi nhánh Nam Hà Nội có tổng tài sản khoảng 800 tỷ đồng với trên 60 cán bộ nhân viên; trụ sở chính đóng tại Km 8, đường Giải Phóng, Hà Nội; ngoài ra còn có phòng giao dịch số 1 tại số 573 đường Giải Phóng và phòng giao dịch số 2 tại Nơ 7B bán đảo Linh Đàm.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức
Sơ đồ : Cơ cấu bộ máy BIDV Nam Hà Nội
Giám Đốc
Vũ Văn Dự
P.Giám Đốc 1
P.Giám Đốc 2
P.Kế hoạch nguồn vốn
P.Tổ chức hành chính
Tổ Kiểm tra nội bộ
P.Giao dịch 2
P.Tín dụng 1
P.Thẩm định & qlý tín dụng
Tổ điện toán
P.
Giao dịch 1
P.Dịch vụ khách hàng
P.tài chính kế toán
P.
Thanh toán quốc tế
Tổ ngân quỹ
P.
Tín dụng 2
P.
Giao dịch 3
2.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối trực tiếp kinh doanh
a..Phòng dịch vụ khách hàng
- Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng (gồm cả khách hàng doanh nghiệp, các tổ chức khách hàng và khách hàng cá nhân) như sau:
+ Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng ( từ khâu tiếp xúc, tiếp nhận yêu cầu sử dụng dịch vụ của Ngân hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch, mở tài khoản, gửi tiền rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…); tiếp thị giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng; tiếp nhận các ý kiến phản hồi của khách hàng về dịch vụ, tiếp thu đề xuất hướng dẫn cải tiến để không ngừng đáp ứng sự hài long của khách hàng.
+ Trực tiếp thực hiện, xử lý tác nghiệp và hạch toán kế toán các giao dịch với khách hàng( về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch theo yêu cầu của khách hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán ngân quỹ, thẻ tín dụng, thẻ thanh toán, thu đổi, mua bán ngoại tệ…) và các dịch vụ khác.
+ Thực hiện việc giải ngân và thu nợ vay của khách hàng trên cơ sở hồ sơ tín dụng được duyệt.
+ Đề xuất, tham mưu với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch, phục vụ khách hàng.
+ Thực hiện chiết khấu cho vay, cầm cố chứng từ có giá do phòng hoặc do Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam phát hành.
+ Thực hiện việc quản lý thông tin thuộc nhiệm vụ của phòng và lập các loại báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
b.Phòng tín dụng
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ tín dụng, đảm bảo an toàn hiệu quả, quyền lợi cho Ngân hàng trong hoạt động tín dụng của phòng, góp phần phát triển bền vững.
- Đầu mối tham mưư đề xuất với Giám đốc chi nhánh, xây dựng văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng.
- Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng nhắm đáp ứng sự hài long của khách hàng.Quản lý hồ sơ tín dụng theo quy định, tổng hợp phân tích, quản lý thông tin và lập các báo cáo về công tác tín dụng.
c. Phòng thanh toán Quốc tế
- Thực hiện các giao dịch với khách hàng đúng quy trình tài trợ thương mạivà hạch toán kế toánnhững nghiệp vụ liên quan.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về việc phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối ngoại của chi nhánh.
- Thực hiện quản lý thông tin liên quan dến công tác của phòng và lập các báo cáo theo quy định.
- Đầu mối đề xuất, tham mưu giúp việc Giám đốc xây dựng kế hoạc, chương trình công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc phạm vi của phòng.
d.Tổ tiền tệ kho quỹ
- Thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho tiền và quỹ nghiệp vụ( tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố, chứng từ có giá).
- Theo dõi, tổng hợp, lập và gửi các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ thao quy định.
e. Phòng giao dịch số 1,2,3
Chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá nhân và tổ chức kinh tế như sau:
- Mở và quản lý tài khoản gửi tiền, tiền vay của cá nhân, doanh nghiệp hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
- Huy động vốn của các thành viên kinh tế hoạt động hợp pháp tại Việt Nam và các cá nhân dưới dạng loại tiền gửi, tiền tiết kiệm có kỳ hạn và không kỳ hạn, cả nội ngoại tệ và các loại tiền gửi khác.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và các nghiệp vụ bảo lãnh đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân trong phạm vi được giám đốc chi nhanh Đông Đô giao trên cơ sở uỷ quyền của tổng Giám đốc BIDV.
- Thực hiện các giao dịch thanh toán, chuyển tiền trong nước bằng VNĐ và dịch vụ phát hành thẻ ATM cho khách hàng.
- Được phép sử dụng con dấu riêng trong quan hệ giao dịch với khách hàng
2.1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối hỗ trợ kinh doanh
a. Phòng kế hoạch nguồn vốn
* Thực hiện kế hoạch tổng hợp:phân tích, báo cáo đề xuất về quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, trên cơ sở đó xây dựng chính sách giá cả cho sản phẩm dịch vụ
* Thực hiện nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh: Quản lý cân đối nguồn vốn đảm bảo các cơ cấu lớn ( kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi…). Nhgiên cứu phát triển lựa chọ ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn. Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng.
* Thực hiện nhiệm vụ pháp chế, chế độ:Hướng dẫn, phổ biến lưu trữ các văn bản pháp quy. Tham mưu tư vấn cho Giám đốc những vấn đề về pháp lý.
b. Phòng thẩm định và quản lý tín dụng
* Công tác thẩm định: Trực tiếp thực hiện công tác thẩm định, tái thẩm theo quy định của Nhà nước và quy trình nghiệp vụ liên quan ( Quy trình thẩm định, cho vay và quản lý tín dụng, bảo lãnh…) đối với các dự án, khoản vay, bảo lãnh đánh giá tài sản đảm bảo nợ. Tham gia ý kiến và chịu trách nhiệm trong quá trình quản lý rủi ro, quản lý tín dụng và theo nhiệm vụ của phòng.Sau đó lập các báo cáo về công tác thẩm định.
* Công tác quản lý tín dụng: Trực tiếp thực hiện yêu cầu nghiệp vụ về quản lý tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh theo quy định.Tham mưu cho giám đốc xây dựng chính sách tín dụng.Trực tiếp quản lý mạng, quản trị hệ thống phân quyền truy cập, kiểm soát tại chi nhánh. Là đầu mối quản lý thông tin( thu thập, xử lý, lưu trữ, bảo mật, cung cấp) về quản lý tín dụng và lập các báo cáo tín dụng.
c. Tổ điện toán:
Xuất và thực hiện các biện pháp nhằm đảm bảo hệ thống tin học vân hành thông suốt trong mọi tình huống, đáp ứng yêu cầu hoạt động của ngân hàng. Thực hiện lưu trữ, bảo quản phục hồi dữ liệu và hệ thống chương trình phần mềm theo quy định.
2.1.2.3.Chức năng và nhiệm vụ của các phòng thuộc khối quản lý nội bộ
a. Phòng tài chính- Kế toán
Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh( không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán giao dịch với khách hàng và tiết kiệm).Quản lý dữ liệu kế toán bảo mật, cung cấp thông tin hoạt động ngân hàng của khách hàng theo số liệu kế toán.
b..Phòng tổ chức hành chính
Thực hiện công tác tổ chức cán bộ:Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách của pháp luật về trách nhiệmquyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động.
Thực hiện công tác hành chính quản trị: Thực hiện công tác hành chính( quản lý con dấu, văn thư, in ấn…) đảm bảo điều kiện vật chất, an ninh cho hoạt động của chi nhánh, thực hiện công tác hậu cần ( lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện, tài sản…)
c..Phòng kiểm tra kiểm toán nội bộ
Xây dựng chương trình giám đốc duyệt chương trình, kế hoạch, kiểm tra nội bộ tại chi nhánh.Xem xét, trình giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của giám đốc và một vài nhiệm vụ khác.
2.1.3. Tình hình hoạt động
2.1.3.1. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chủ yếu năm 2008 và 3 năm 2006-2008 ( Bảng 3)
Đơn vị tính: tỷ đồng, %
TT
Chỉ tiêu
TH 2006
TH 2007
TH năm 2008
TH 31/12/2008
KH 2008
% tt
so 2007
%
HT KH
1
Huy động vốn cuối kỳ
1.073
1.459
2.044
1.860
40%
110%
1.1
Trong đó tiền gửi của KBNN
85
95
139
70
46%
199%
2
Huy động vốn bình quân
901
1.294
1.618
1.630
25%
99%
3
Giới hạn tín dụng cuối kỳ
415
710
1.126
1.120
59%
100% (*)
3.1
Giới hạn tín dụng cao nhất
415
726
1.159
1.160
63%
100%
3.2
Dư nợ tín dụng bình quân
325
577
933
-
62%
-
4
Thu dịch vụ ròng
3,125
6,64
12,6
11,7
90%
108%
5
Tỷ lệ nợ x._.a chi nhánh. Chủ động cân đối nguồn vốn, tính toán lãi suất hợp lý để nâng cao thu nhập từ vốn.
Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch, điểm giao dịch của chi nhánh.
3.1.2. Chỉ tiêu cụ thể
Bảng 6: Các chỉ tiêu cụ thể cho năm 2009-2010
Đơn vị : tỷ đồng
STT
Chỉ tiêu
KHKD 2009
KHKD 2010
A
Các chỉ tiêu cơ bản
1
Tổng tài sản:
2.400
2.850
2
Huy động vốn BQ
1.880
2.350
3
Huy động vốn cuối kỳ
2.300
2.800
4
Dư nợ tín dụng BQ
1.382
1.655
5
Dư nợ tín dụng cuối kỳ
1.732
2.080
6
Thu dịch vụ ròng
19
30
7
Tỷ lệ nợ xấu
2,7%
2,7%
8
Thu nợ HTNB
3,5
4,7
9
Chênh lệch thu chi (ko gồm TN HTNB)
62
100
10
Trích DPRR
15
15
11
Lợi nhuận trước thuế
47
57
B
Các chỉ tiêu khác
1
Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra:
3%
3%
2
Tỷ trọng dư nợ TDH/tổng dư nợ
54,4%
50%
3
Tỷ trọng dư nợ NQD/tổng dư nợ
76,8%
75%
4
Tỷ trọng dư nợ có TSĐB/tổng dư nợ
58,1%
60%
5
Tỷ trọng dư nợ nhóm 2/ tổng dư nợ
26%
20%
6
Định biên lao động
110
120
7
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm
1,0
1,0
8
Tỷ lệ giảm dư lãi treo của dư nợ nội bảng so với năm trước (31/12)
51%
0%
9
Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người
0,31
0,42
10
Giới hạn dư nợ TD cao nhất trong năm
1732
2080
Nguồn: Báo cáo tổng kết chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà nội 2008
3.1.3. Về công tác tín dụng
Thực hiện mục tiêu phương châm kinh doanh “Tăng trưởng bền vững - Chất lượng - Hiệu quả - An toàn” trên nguyên tắc đảm bảo công tác tín dụng an toàn và hiệu quả, chủ động gắn tăng trưởng tín dụng với kiểm soát chất lượng tín dụng; tăng tỷ trọng tín dụng bán lẻ, cho vay ngắn hạn, tài trợ thương mại kinh doanh xuất nhập khẩu, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản, đảm bảo giải ngân đúng tiến độ các dự án đồng tài trợ đã ký với các chi nhánh thành viên BIDV;
Thực hiện phân loại nợ xấu, phân loại khách hàng, ngành nghề tín dụng, định hạng xếp loại khách hàng - doanh nghiệp để lựa chọn khách hàng, cơ cấu cấu trúc lại khách hàng; kiên quyết không cho vay đối với những khách hàng làm ăn kém hiệu quả - chây ì nợ, năng lực tài chính yếu kém, hoạt động thiếu minh bạch, không tuân thủ pháp luật v.v...
Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ tư nhân cá thể có đủ điều kiện vay vốn để góp phần tăng dần tỷ trọng vay ngoài quốc doanh trong toàn Chi nhánh. Trên cơ sở đó tăng tỷ trọng bảo lãnh cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh bên cạnh hoạt động cấp bảo lãnh cho các doanh nghiệp thi công xây lắp đã được thực hiện rất hiệu quả tại chi nhánh.
Thực hiện đúng quy chế, quy trình nghiệp vụ, quy chế ủy quyền phán quyết và các giới hạn, cơ cấu tín dụng đã đề ra. Đảm bảo thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn điều kiện tín dụng khi cho vay.
Tăng cường công tác kiểm tra tín dụng ở tất cả các khâu trước, trong và sau khi cho vay nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Thường xuyên đánh giá, phân tích thực trạng các khoản vay, đặc biệt là các khoản NQH, các khoản vay có tiềm ẩn rủi ro.
Phân loại nợ theo Điều 7 QĐ 493 và xác định chính xác nợ quá hạn để có cơ sở trích dự phòng rủi ro đúng quy định, đảm bảo hiệu quả kinh doanh; đẩy mạnh công tác xử lý nợ xấu nhằm góp phần lành mạnh hóa, nâng cao năng lực tài chính;
Chủ động phối hợp với các chi nhánh thành viên của BIDV để đẩy mạnh hoạt động cho vay đồng tài trợ, phân tán rủi ro tín dụng;
Chủ động tiếp cận với các ngành, các tổng công ty, chính quyền địa phương cấp quận huyện và thành phố để nắm kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện, có hiệu quả để đầu tư.
Nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, các khoản vay
Tăng cường các sản phẩm cho vay tiêu dùng như mua nhà, mua ô tô, cho vay du học, cho vay cán bộ công nhân viên,… và bằng các biện pháp linh hoạt kết hợp với các mối quan hệ để tiếp cận các khách hàng tiềm năng có nhu cầu sử dụng những sản phẩm tín dụng trên để khai thác nhu cầu tín dụng của họ.
Tăng cường kiểm tra giám sát hoạt động đảm bảo tính tuân thủ và cẩn trọng, đặc biệt đối với hoạt động tín dụng.
Xử lý triệt để nợ xấu xuống dưới mức 3%.
Phân tích đánh giá lại từng khoản nợ gắn với các hình thức tài sản bảo đảm, phân tích đánh giá lại các rủi ro tín dụng, quản lý tốt các rủi ro để tiếp tục quan hệ tín dụng trong các giới hạn an toàn cho phép để nâng cao chất lượng tín dụng.
Tận thu nợ xấu, nợ quá để tăng thu nhập nhằm nâng cao năng lực tài chính tín dụng, kiểm soát chặt các cơ cấu tín dụng, các giới hạn tỷ lệ an toàn theo các chuẩn mực và cam kết, chỉ tăng trưởng khi kiểm soát tốt được các doanh nghiệp - khách hàng với các điều kiện tín dụng được bảo đảm.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội.
3.2.1. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ
Việc quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng dựa vào quyết địng của cán bộ tín dụng. Tuân thủ quy trình cho vay là một việc quan trọng, nhưng để thực hiện tốt quy trình cho vay nhằm cắt giảm những thủ tục rườm rà không cần thiết lại, lại vừa đảm bảo đúng và đầy đủ, chặt chẽ về quy trình không phải là đơn giản.
Thứ nhất: Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng Rủi ro tín dụng bắt đầu từ những phân tích và thẩm định tín dụng không cẩn trọng và thiếu chính xác dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm. Đây là bước cực kỳ quan trọng và đảm bảo hạn chế rủi ro tín dụng với hiệu quả cao nhất, ít tổn thất nhất. Quá trình thẩm định cần đáp ứng được yêu cầu về chất lượng phân tích và thời gian ra các quyết định, đảm bảo sự cẩn trọng hợp lý trên cơ sở phân tích lợi nhuận và rủi ro cũng như đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng phục vụ khách hàng.
Thứ hai: quản lý giám sát chặt chẽ quá trình giải ngân và sau khi cho vay Những rủi ro tín dụng xuất hiện sau khi cho vay không chỉ do bản thân phương án kinh doanh kém hiệu quả, khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích mà còn do ngân hàng không kiểm soát được dòng tiền sau khi kết thúc phương án kinh doanh, dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng nguồn tiền này vào các mục đích kém hiệu quả hay không minh bạch.Do vậy, chi nhánh phải nghiêm túc kiểm tra quá trình sử dụng vốn của khách hàng định kỳ hàng tháng trên thực tế tránh trường hợp kiểm tra qua loa trên giấy tờ mang tính đối phó; thường xuyên đánh giá về tình hình kinh doanh của khách hàng như sự thay đổi của môi trường kinh doanh, tình hình thị trường tiêu thụ bất lợi, xuất hiện quá nhiều đối thủ cạnh tranh, có dấu hiệu vi phạm pháp luật; định kỳ xếp hạng lại tín dụng đối với khách hàng, đối với khách hàng có xếp hạng tín dụng cao thì mật độ kiểm tra ít hơn so với các khách hàng có xếp hạng tín dụng thấp; thường xuyên xem xét đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo và kiểm soát chặt chẽ tính chất sỡ hữu tài sản đảm bảo của khách hàng.
3.2.3. Các giải pháp về nhân sự
Con người là yếu tố trung tâm, vừa là nền tảng để phát hiện, đánh giá và hạn chế kịp thời những rủi ro tín dụng nhưng đồng thời cũng là nguyên nhân gây ra tổn thất tín dụng từ những rủi ro xuất phát từ yếu tố đạo đức, năng lực yếu kém. Khả năng kiểm soát và phòng ngừa các rủi ro từ thiên tai, địch họa, những rủi ro hệ thống không thể đa dạng hóa được thuộc về bản chất gắn liền với mỗi ngành nghề kinh doanh nhất định là rất hạn chế, vì vậy chỉ có thể nâng cao hiệu quả của quản trị rủi ro tín dụng bằng cách sử dụng con người là yếu tố tiên quyết trong vận hành cơ chế quản trị rủi ro tín dụng một cách hiệu quả. Một mô hình quản trị rủi ro tín dụng có hoàn hảo, một quy trình cấp tín dụng có chặt chẽ đến mấy nhưng những con người cụ thể để vận hành mô hình đó bị hạn chế về năng lực hoặc không đáp ứng được các yêu cầu về đạo đức thì sự thiệt hại, tổn thất tín dụng vẫn xảy ra, thậm chí là rất nặng nề. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu trong xây dựng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng. Một số nội dung trong giải pháp này là:
Chuyên môn hóa cán bộ tín dụng: Chi nhánh cần phân loại cán bộ tín dụng để từ đó giao phụ trách từng nhóm khách hàng cho phù hợp với trình độ quản lý của cán bộ tín dụng nhằm đạt hiệu quả cao và quản lý chặt chẽ khách hàng. Như vậy, cán bộ tín dụng sẽ chuyên môn hóa với từng nhóm khách hàng, nắm bắt thông tin, am hiểu sâu sắc về một lĩnh vực nên rủi ro tín dụng cũng sẽ giảm bớt.
Lựa chọn những cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức tốt để bố trí vào bộ phận tín dụng. Trong các công việc ngân hàng, tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và luôn có những cạm bẫy nên cần có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp. Do đó cần tiêu chuẩn hóa cán bộ hoạt động tín dụng theo các tiêu chí chuyên môn, đạo đức rõ ràng, làm cơ sở để chuẩn hóa và nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ làm việc trong một môi trường đầy rủi ro. Đồng thời cần có kế hoạch tuyển dụng phù hợp, đáp ứng các yêu cầu về mở rộng mạng lưới, quy mô kinh doanh của chi nhánh trong tương lai. Tình trạng kế hoạch tuyển dụng cán bộ công tác tín dụng không hợp lý trong thời gian qua, trên thực tế đã dẫn đến tình trạng thiếu trầm trọng cán bộ trước yêu cầu mở rộng mạng lưới để nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh.
Tăng cường công tác đào tạo, tái đào đạo, thực hiện đào tạo định kỳ và thường xuyên để nâng cao trình độ kiến thức cũng như khả năng vận dụng những kinh nghiệm, kỹ thuật mới trong thẩm định tín dụng, quản trị rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng. Đào tạo phải theo đúng định hướng, chú trọng đào tạo ngắn hạn theo các chuyên đề bổ trợ cho công việc trực tiếp hàng ngày, đào tạo nâng cao cho các cán bộ chủ chốt và đã được quy hoạch để xây dựng bộ khung cho sự phát triển ổn định và vững chắc sau này.
Xây dựng chế độ đánh giá, khen thưởng và kỷ luật dựa trên chất lượng tín dụng và hiệu quả công việc mà cán bộ đó thực hiện. Một điều khá tế nhị trong công tác nhân sự, đặc biệt là trong bố trí, bổ nhiệm cán bộ trong nghiệp vụ tín dụng là những cán bộ không thể hiện rõ chính kiến của mình trong thẩm định tín dụng mà theo chỉ đạo của cấp trên, cho dù trên thực tế những khoản vay đó đã bị quá hạn, mất vốn rất cao nhưng những cán bộ này vẫn được đề bạt vào những vị trí lãnh đạo. Do đó không thể tạo lập được sự phân định rõ ràng và có trách nhiệm tách bạch giữa thẩm định và quyết định cho vay, không có khả năng đưa ra các kết quả thẩm định khách quan và trung thực. Các quy định về khen thưởng và kỷ luật phải được sự thống nhất trong toàn hệ thống và phải được thực hiện nghiêm túc triệt để. Nhờ vậy mới nâng cao tính chịu trách nhiệm trong các quyết định tín dụng của các cán bộ có liên quan.
3.2.4. Đa dạng hóa danh mục cho vay
Cũng như trong đầu tư chứng khoán đa dạng hóa sẽ giúp ngân hàng triệt để hạn chế rủi ro tín dụng vì các khoản vay thường có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô, ngành nghề, tính chất sở hữu. Theo đó một số giải pháp đưa ra để chi nhánh đa dạng hóa danh mục cho vay như sau:
Mở rộng ngành nghề cho vay không nên tập trung vào ngành xây dựng và cơ khí như hiện nay bởi vì hoạt động này thường có thời gian hoàn vốn lâu, kỹ thuật công nghệ phức tạp, thị trường không ổn định. Nếu xảy ra rủi ro, tổn thất của ngân hàng sẽ rất lớn.
Chú trọng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khối doanh nghiệp đang được sự hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức nước ngoài. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, coi phát triển DNNVV là một nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Thủ tướng Chính phủ cũng đã có Quyết định số 236/2006/QĐ-TTg ngày 23/10/2006 phê duyệt kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa 5 năm (2006 – 2010). Nhiều giải pháp hỗ trợ cho DNNVV như thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, chương trình trợ giúp đào tạo nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa…Các định chế tài chính quốc tế đang chú ý tập trung đầu tư cho khu vực kinh tế tư nhân mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ như IFC (Công ty tài chính quốc tế thuộc WB), SMEDF (Quỹ phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa do Liên minh châu Âu tài trợ và được quản lý bởi Quỹ hỗ trợ phát triển), JBIC (Chương trình tài trợ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa do JBIC tài trợ vốn vào năm 2002), JETRO (Tổ chức xúc tiến thương mại của Nhật Bản hỗ trợ cho các SMEs trong hoạt động thương mại và đầu tư quốc tế)…Do đó các DNNVV sẽ có khả năng phát triển mạnh mẽ về chất và lượng trong tương lai, là điều kiện thuận lợi cho đầu tư tín dụng. mặt khác kinh tế Việt Nam có sự phát triển khá trong thời gian gần đây nhưng đầu tư tín dụng cho các doanh nghiệp quy mô lớn gặp khá nhiều rủi ro do những lợi thế trong cạnh tranh của các doanh nghiệp không lớn, nguồn nhân lực chưa đáp ứng được các yêu cầu cho sự phát triển, do đó tính bền vững trong hoạt động kinh doanh không cao. Đồng thời, sự xuất hiện của các ngân hàng trong các tập đoàn kinh tế tại Việt Nam như Tập đoàn dầu khí, Tập đoàn điện lực, …thì khả năng cấp tín dụng cho các doanh nghiệp lớn như hiện nay của chi nhánh sẽ rất hạn chế. Do đó lựa chọn phát triển phân khúc thị trường DNNVV là một lựa chọn hợp lý và phù hợp với điều kiện kinh tế ở Việt Nam, phù hợp với năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ, đặc biệt càng có ý nghĩa khi các quy định về trích lập dự phòng rủi ro của NHNN càng nghiêm ngặt làm gia tăng chi phí nên phân tán rủi ro vào DNNVV trở nên quan trọng do đối tượng này thường có tài sản bảo đảm đủ, đồng thời khoản cấp tín dụng giá trị nhỏ, rủi ro xảy ra sẽ có ảnh hưởng không lớn.
Cho vay đồng tài trợ: Đây là hình thức cho vay trong trường hợp nhu cầu về vốn của khách hàng quá lớn mà một mình chi nhánh không thể đảm đương được hoặc do chi nhánh chủ động phân tán rủi ro tín dụng. Theo đó, mọi vấn đề mức góp vốn, quyền hạn, trách nhiệm, lợi nhuận, tổn thất đều được chia sẻ cho nhiều bên tham gia đồng tài trợ. Như vậy gánh nặng khi cho vay của chi nhánh sẽ được giảm bớt do việc giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng sẽ dược các bên đồng tài trợ chịu trách nhiệm.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ
Đồng thời với việc thiết lập cơ chế “giám sát song song” thông qua chức năng của Phòng Quản lý nợ, cần chú trọng công tác “hậu kiểm” của kiểm tra nội bộ để tăng cường khả năng kiểm soát tính tuân thủ trong hoạt động cấp tín dụng, giảm thiểu những rủi ro tín dụng. Trước mắt, khi chưa thực hiện lập Phòng Kiểm tra nội bộ khu vực để đảm bảo đủ thẩm quyền và độc lập trong kiểm tra kiểm soát, nên tạo ra sự không phụ thuộc và độc lập nhất định của Phòng Kiểm tra nội bộ của Chi nhánh bằng cách quy định lương của cán bộ kiểm tra nội bộ sẽ do Hội sở chính trả và nhân sự của Phòng này do Hội sở chính chỉ định, bổ miễn và miễn nhiệm. Có như vậy thì Phòng kiểm tra nội bộ mới đủ thẩm quyền để thực thi các nhiệm vụ của mình. Trong công tác kiểm tra nội bộ, ngoài thực hiện kiểm tra theo định kỳ, cần tập trung và tăng tần suất kiểm tra các khách hàng có nợ xấu, đánh giá việc thực thi các biện pháp quản lý nợ có vấn đề và khả năng thu hồi nợ. Công tác kiểm tra nội bộ cần thực hiện có trọng điểm, theo các ngành nghề, lĩnh vực đang tiềm ẩn nguy cơ rủi ro để kịp thời chấn chỉnh và đề xuất các giải pháp để tăng cường khả năng phòng ngừa rủi ro tín dụng.
3.2.6. Các giải pháp hạn chế bù đắp khi rủi ro tín dụng xảy ra
3.2.6.1. Tích cực tìm mọi biện pháp giảm nợ quá hạn, nợ xấu
Mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn so với dư nợ của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng dù sao để xảy ra tình trạng nợ quá hạn là một biểu hiện không thuận lợi, sẽ gây ra những đánh giá sai về chất lượng hoạt động của Ngân hàng.
Để giảm nợ quá hạn, trước hết phải hạn chế việc phát sinh nợ quá hạn mới, đồng thời tích cực tiến hành rà soát những khoản nợ quá hạn cũ và dựa trên những thông tin thu được về tình hình tài chính của khách hàng, mối quan hệ vốn có giữa chi nhánh với khách hàng để đề ra những biện pháp xử lý thích hợp, tích cực thu để giảm bớt nợ quá hạn của chi nhánh.
3.2.6.2. Nghiêm chỉnh thực hiện quy chế bảo đảm tiền vay
Thông thường trước khi ra quyết định cho vay thì Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm: bảo đảm bằng thế chấp tài sản của người vay, bảo đảm bằng tài sản và bảo lãnh của bên thứ ba, bảo đảm bằng cầm cố, bằng uy tín của người vay. Nhưng trong các hình thức bảo đảm trên thì tài sản thế chấp được coi là công cụ đắc lực nhất để Ngân hàng có khả năng thu hồi nợ khi khách hàng không có khả năng trả nợ. Các thành phần kinh tế quốc doanh khi vay vẫn được ưu tiên hơn hẳn thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó một số khách hàng được vay theo chỉ định của chính phủ và không cần tài sản bảo đảm, một số dù đang kinh doanh thua lỗ nhưng vẫn tiếp tục được vay, do đó nợ quá hạn vẫn tiếp tục phát sinh. Vì vậy để khắc phục tình trạng này, chi nhánh cần phải có quy định chặt chẽ hơn về tài sản bảo đảm cũng như tính chính xác của các giấy tờ sở hữu của khách hàng để tránh khách hàng dùng một tài sản để thế chấp vay nhiều chỗ.
3.2..6.3. Thực hiện nghiêm túc chế độ phân loại nơ và trích lập dự phòng
Thực hiện nghiêm túc phân loại nợvà trích lập dự phòng rủi ro theo quyết định 493, tránh tình trạng vì kết quả kinh doanh mà không tuân thủ tính chính xác trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro.Chủ động phân loại nợ theo tính chất, khả năng thu hồi nợ của khoản vay, kiên quyết chuyển nợ quá hạn đối với các trường hợp vi phạm hợp đồng tín dụng có nguy cơ gây ra rủi ro và hạ bậc nợ, thực hiện trích lập dự phòng nhằm bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
3.2.7. Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng
Trong thời đại ngày nay không phải trong riêng lĩnh vực ngân hàng mà ở tất cả các lĩnh vực muốn thành công trong kinh doanh thì phải thu thập được những thông tin hữu ích. Khi mà tính kém minh bạch trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn khá phổ biến, chưa có một cơ chế cung cấp thông tin chính xác và hữu hiệu của thị trường thì việc thu thập những thông tin chính xác của chi nhánh là điều tối quan trọng. Không thể chỉ đánh giá một dự án chỉ dựa trên những thông tin do doanh nghiệp cung cấp, chi nhánh cần thu thập thông tin từ rất nhiêu nguồn khác nhau để có thể tổng hợp đánh giá chính xác tình trạng tài chính của khách hàng. Do đó cần xây dựng hệ thống thông tin tín dụng theo hướng:
Dựa trên cơ sở hợp tác, ngân hàng nhà nước thực hiện kết nối kho thông tin dữ liệu giữa các ngân hàng để bổ sung, tăng tính đầy đủ và sự chính xác của kho dữ liệu, không chỉ là các dữ liệu về khách hàng mà còn các đánh giá và dự báo về ngành, làm nền tảngtrong phân tích và thẩm định tín dụng.
Dựa trên thông tin về các doanh nghiệp, ngành hàng, dự án đã cấp tín dụng, Trung tâm thông tin tín dụng chi nhánh cần tổng hợp và đưa ra các đánh giá, phân tích và cung cấp các thông tin hữu ích cho toàn bộ hệ thống để sử dụng trong thẩm định tín dụng. Kho dữ liệu này cần có tính mở để có khả năng tích hợp với kho dữ liệu của các ngân hàng khác nhằm đáp ứng nhu cầu hợp tác trong cạnh tranh được đặt ra trong môi trường hội nhập.
Chi nhánh cần thiết lập các mối liên hệ với các tổ chức, dịch vụ cung cấp thông tin trên thế giới để có thể khai thác, mua tin khi cần thiết để đáp ứng yêu cầu thông tin từ các Chi nhánh, đặc biệt là các thông tin về tình hình tài chính, hoạt động của các công ty mẹ - đối tác ở nước ngoài của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Trên cơ sở mô hình tổ chức hướng đến khách hàng đã được triển khai, hệ thống thông tin khách hàng cần được tổ chức một cách hợp lý, tránh trùng lặp trong thu thập dữ liệu, đảm bảo có những thông tin toàn diện và đầy đủ theo đúng tính chất và đặc thù khách hàng. Đồng thời với việc thu thập thông tin, cần sử dụng các công cụ phân tích thông tin hiện đại để tăng độ chính xác của các kết quả đánh giá nhằm đưa ra các quyết định đúng đắn.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị đến Chính phủ và các ngành các cấp liên quan hoàn thiện môi trường pháp lý đảm bảo an toàn tín dụng
Cần có những quy định cụ thể liên quan đến công bố thông tin tài chính doanh nghiệp có xác minh của kiểm toán, quy định chặt chẽ hơn về những điều kiện để được thành lập công ty kiểm toán và quy định rõ trách nhiệm của công ty kiểm toán cũng như các kiểm toán viên có liên quan khi cho ra đời những báo cáo kiểm toán sơ sài, hoặc thiếu trung thực. Vì thực tế hiện này cho thấy chất lượng của rất nhiều công ty kiểm toán là chưa đảm bảo (có những báo cáo tài chính đã được kiểm toán nhưng thậm chí sai ở tiêu chí cơ bản nhất là đơn vị tiền tệ USD thành VND).
Hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến quyền chủ nợ của ngân hàng và bảo đảm tiền vay nhằm giúp cho các ngân hàng thuận lợi khi phải thực hiện các biện pháp xử lý tài sản để thu hồi nợ, tránh tình trạng dây dưa, kéo dài, ảnh hưởng đến sự lành mạnh tài chính của các ngân hàng. “Đánh giá tình hình quản trị doanh nghiệp” của Ngân hàng thế giới năm 2006 đã nhận định rằng quyền pháp định của chủ nợ ở Việt Nam yếu hơn so với trung bình các nước trong khu vực và các nước OECD dựa trên một loạt các thước đo chuẩn mực do Ngân hàng thế giới xây dựng cho 130 quốc gia, trong đó có Việt Nam. Do đó cần xây dựng hệ thống định chế đảm bảo quyền chủ nợ của ngân hàng trong xử lý tài sản bảo đảm, chỉ đạo các bộ ngành có liên quan quy định về thủ tục, trình tự xử lý tài sản bảo đảm nhanh chóng, hiệu quả.
Hoàn chỉnh các quy định pháp luật có liên quan trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng như quy định về giao dịch bảo đảm, đăng ký giao dịch bảo đảm, quy định về cấp các giấy tờ sở hữu tài sản, quy định về các ngành kinh doanh … vốn là những vấn đề liên quan đến nhiều bộ, ngành khác nhau, có ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng. Chính phủ cần điều phối sự kết hợp với các bộ ngành có liên quan, cùng với ngân hàng Nhà nước để thống nhất, chia sẻ quan điểm về phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, cùng nhau phối kết hợp để giải quyết những vấn đề vướng mắc trong quá trình cấp tín dụng của ngân hàng.
3.3.2. Kiến nghị đến Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng của Trung tâm CIC Ngân hàng Nhà nước: Để nâng cao tính hiệu quả và thúc đẩy động lực làm việc, có thể nghiên cứu chuyển đổi Trung tâm này sang hình thức một công ty cổ phần có sự góp vốn của các ngân hàng thương mại. Nghiên cứu và cho áp dụng mô hình công ty xếp hạng tín nhiệm độc lập ở Việt Nam để hỗ trợ cho các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh, có thể thu hút sự chuyển giao công nghệ và học tập kinh nghiệm của các Công ty xếp hạng tín dụng trên thế giới.
Nâng cao hiệu quả của hoạt động thanh tra ngân hàng: Khi nền kinh tế trong quá trình phát triển mạnh hoạt động tài chính ngân hàng luôn là hoạt động chủ đạo của nền kinh tế. Khi hoạt động này không phát triển một cách bền vững thì sẽ dẫn đến hậu quả khôn lường cho nền kinh tế. Chính vì vậy, đã đến lúc ngân hàng Nhà nước phải thiết lập một hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng, đổi mới hoạt động thanh tra từ mô hình phân tán sang mô hình tập trng như hầu hết các cơ quan giám sát ngân hàng của các quốc gia phát triển trên thế giới, đặc biệt ngân hàng Nhà nước cần ứng dụng 25 nguyên tắc về giám sát ngân hàng của ủy ban Basel trong thực thi như một cơ quan giám sát ngân hàng và giám sát thị trường, hoàn thiện các phương pháp kiểm toán nội bộ trong ngân hàng và hướng tới các chuẩn mực quốc tế.
Chống sự cạnh tranh kém lành mạnh: với sự mở rộng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng thương mại, ngân hàng Nhà nước đã giải phóng tính sáng tạo và chủ động của các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên đã xuất hiện tình trạng cạnh tranh kém lành mạnh, tranh giành khách hàng vay vốn giữa các ngân hàng như cho vay để hoàn trả các khoản vay của các ngân hàng khác, hạ thấp các tiêu chuẩn, điều kiện vay vốn dẫn đến nguy cơ rủi ro tín dụng tăng cao. Do đó ngân hàng nhà nước cần có sự kiểm tra, kiểm soát có hiệu quả những hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại, đảm bảo sự phát triển bền vững và an toàn.
3.3.3. Kiến nghị đến chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội
Cải tiến quy trình tín dụng cho phù hợp hơn nữa với mô hình TA2: Trước đây chi nhánh áp dụng mô hình cũ là Cán bộ tín dụng lo từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khi giải ngân và tất tóan món vay. Bây giờ mô hình TA 2 là Cán bộ quan hệ khách hàng tiếp nhận hồ sơ, làm hồ sơ (nếu đủ điều kiện), sau khi hòan tất về giấy tờ, gửi phòng Quản trị tín dụng nhập máy tính,sau đó chuyển lại hồ sơ tài sản thế chấp cho bộ phận quan hệ khách hàng nhập kho quỹ. Đối với những món vay vượt quyền của phòng quan hệ khách hàng phải trình phòng Quản trị rủi ro. Nhưng mô hình này phát sinh nhiều lọai giấy tờ con, qua nhiều khâu nên khách hàng phải đợi thời gian lâu hơn.Chi nhánh cần có biện pháp để tinh giảm các khâu cùng các loại giấy tờ cần thiết để có thể phục vụ khách hàng tốt hơn tiến tới chuẩn mực quốc tế.
Phát triển hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo thông lệ quốc tế: Hiện nay, ở chi nhánh, cán bộ tín dụng thường trực tiếp thẩm định các thông tin liên quan về khách hàng. Các thông tin này được điền vào một biểu mẫu theo các chỉ tiêu định trước. Theo đó, cán bộ tín dụng sẽ cho điểm từng chỉ tiêu. Tổng số điểm của khách hàng được đối chiếu với thang điểm có sẵn của ngân hàng để xác định nhóm tín dụng… Quy trình xử lý như vậy mất rất nhiều thời gian. Đó là chưa kể việc xếp hạng tín dụng đôi khi còn thiếu chính xác, phụ thuộc vào năng lực và cảm tính của nhân viên tín dụng, nên dễ dẫn đến rủi ro.
Trong khi đó, ở nhiều nơi trên thế giới, các ngân hàng đã vận dụng công nghệ, tự động hóa việc phân loại tín dụng. Ưu điểm nổi bật của phương thức này là nhanh chóng, chi phí thấp và giảm rủi ro. Rủi ro phát sinh từ sai sót và thiên vị cá nhân được loại bỏ tối đa trong hệ thống xếp hạng tự động. Theo đó, khi khách hàng cần sử dụng dịch vụ chỉ cần cung cấp thông tin theo mẫu định sẵn cho nhân viên tín dụng. Căn cứ vào những thông tin này, chương trình phần mềm sẽ tự động phân loại khách hàng vào nhóm tín dụng phù hợp nhất. Sau đó kết quả xếp hạng được trả lại trực tiếp tới khách hàng. Thông thường, đi kèm với kết quả này là thông báo của ngân hàng về việc chấp nhận hoặc từ chối yêu cầu của khách hàng, các điều kiện về hạn mức và lãi suất… Áp dụng công nghệ như thế ngoài việc giúp ngân hàng rút ngắn thời gian, tăng độ tin cậy tín dụng, nó còn giúp ngân hàng tạo cảm giác thỏa mãn cho khách hàng.
Cần tăng cường nhận thức về kiểm soát nội bộ trong ngân hàng với tư cách là một tâp đoàn tài chính: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam cũng các ngân hàng lớn khác đang trong quá trình thực hiện dự án hiện đại hóa, mức độ phân cấp, phân quyền ngày càng cao, kể cả phân quyền đến từng nhân viên giao dịch. Vai trò kiểm soát quản lý trở nên cực kỳ quan trọng để có thể ngăn chặn và phát hiện những sai sót và tiêu cực, đảm bảo an toàn tín dụng. Trong thời gian trước mắt chi nhánh cần chú trọng hơn nữa tới việc hoàn thiện các yếu tố của hệ thống kế toán như: hệ thống các chính sách, tài khoản kế toán áp dụng chung trong phạm vi toàn hệ thống; quy trình chuẩn mực cho hoạt động ghi chép, lập và sử dụng báo cáo tài chính; xây dựng hệ thống báo cáo bộ phận và báo cáo kế toán hợp nhất cho chi nhánh. Thành lập ban kiểm tra nội bộ như một bộ phận riêng biệt độc lập với tất cả các bộ phận khác để đảm bảo tính khách quan và hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ.
KẾT LUẬN
Cùng với khó khăn của nền kinh tế và khủng hoảng tài chính đang nổ ra trên phạm vi toàn cầu chất lượng tín dụng của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội đang có dấu hiệu giảm sút. Do đó, công tác quản lý rủi ro tín dụng đang là nhiệm vụ hàng đầu của chi nhánh trong thời điểm hiện tại.Vì vậy, dựa trên kiến thức còn hạn chế, trên cơ sở thực tế qua quá trình thực tập tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội, chuyên đề đã tập trung giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau
Hệ thống hóa những vấn đề mang tính lý luận về quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Phân tích tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội. Trên cơ sở đó đánh giá những thành tựu đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó.
Từ kết quả của quá trình phân tích thực trạng, chuyên đề mạnh dạn đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện khả năng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội.
Em hy vọng những giải pháp và kiến nghị trong chuyên đề có thể đóng góp một phần nhỏ bé để tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội nói riêng và các ngân hàng thương mại nói chung. Tuy nhiên đây là một đề tài nghiên cứu rộng và phức tạp, mặc dù bản thân em đã hết sức cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kiến thức của bản thân chưa nhiều nên chắc chắn bài viết còn nhiều hạn chế, khiếm khuyết. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Ngân hàng thương mại – TS. Phan Thị Thu Hà. NXB Thống kê
Quản trị ngân hàng thương mại – Peter Rose. NXB Tài chính
Sổ tay tín dụng BIDV
Các văn bản Luật, Nghị Định, Quyết định
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng – Nguyễn Văn Tiến(2005). NXB Thống kê
Báo cáo tổng kết 2006,2007,2008 chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội
Báo cáo thường niên BIDV 2006,2007,2008
website của ngân hàng Nhà nước Việt Nam: www.sbv.gov.vn
website của ngân hàng ĐT&PT VIệt Nam www.bidv.com.vn
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐT&PT : đầu tư và phát triển
TW: trung ương
DNVVN: doanh nghiệp vừa và nhỏ
UTĐT: ủy thác đầu tư
KHKD : kế hoạch kinh doanh
DPRR: dự phòng rủi ro
NHTM: ngân hàng thương mại
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1 : Phân bổ phần bù rủi ro
Bảng 2 : Khái quát về sự tổn thất tương ứng với mức độ của rủi ro tín dụng
Bảng 3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu KHKD chủ yếu năm 2008 và 3 năm 2006-2008
Bảng 4 : Tình hình nợ xấu và nợ quá hạn tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội
Bảng 5 : Tình hình nợ quá hạn theo tín dụng và theo thành phần kinh tế
Bảng 6: Các chỉ tiêu cụ thể cho năm 2009-2010
MỤC LỤC
Trang
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32855.doc