MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên 9
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên 11
Sơ đồ 1.3. Nội dung công tác phòng ngừa hoạt động cho thuê tài chính 19
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty CTTC đến ngày 31/12/2009 31
Sơ đồ 2.2 : Quy trình cho thuê tài chính 53
Biểu đồ 2.1.: Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2009 37
Biểu đồ 2.2: Nợ quá quá hạn 2006-2009 43
Biểu đồ 2.3. Tình hình nợ xấu của Công ty từ 2006-2009 45
Bảng 2.1. Cơ cấ
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý rủi ro tại Công ty cho thuê tài chính - Ngân hàng đầu tư và phát triển (BIDV) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
u nguồn vốn 2006-2009 34
Bảng 2.2: Dư nợ cho thuê 2006-2009 36
Bảng 2.3. Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008 38
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh 39
Bảng 2.5: Dư nợ cho thuê và nợ quá hạn 2006-2009 42
Bảng 2.6: Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu 2006-2009 44
Bảng 2.7: Nợ xấu của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008 46
Bảng 2.8: Lãi treo và tỷ lệ lãi treo 2006-2009 46
Bảng 2.9: Trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro 2006-2009 47
Bảng 2.10. Chính sách khách hàng 50
Bảng 2.11. Điều kiện cho thuê năm 2009 52
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Cụm từ đầy đủ
Cụm từ viết tắt
1
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
BIDV
2
Công ty cho thuê tài chính- BIDV
Công ty CTTC - BIDV
3
Dự phòng rủi ro
DPRR
4
Công ty cho thuê tài chính II Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Công ty CTTC II NHNN & PTNT VN
5
Công ty cho thuê tài chính I Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
Công ty CTTC I NHNN & PTNT VN
6
Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam
Công ty CTTC NH Ngoại thương VN
7
Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng
Công thương Việt Nam
Công ty CTTC NH Công thương VN
8
Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng
Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy
Công ty CTTC NH Sài Gòn thương tín
9
Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Á Châu
Công ty CTTC NH Á Châu
10
Công ty cho thuê tài chính Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy
Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy
11
Phòng Quản lý rủi ro
Phòng QLRR
12
Phòng Quan hệ khách hàng
Phòng QHKH
13
Phòng Quản trị tín dụng
Phòng QTTD
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, cùng với việc gia nhập WTO, nhu cầu về vốn kinh doanh của các doanh nghiệp càng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc của các doanh nghiệp để tăng quy mô, trình độ sản xuất, chất lượng sản phẩm và năng lực cạnh tranh.
Hiện nay, lượng vốn trung và dài hạn đầu tư cho các doanh nghiệp vẫn còn khiêm tốn. Kênh huy động vốn quen thuộc vẫn là đi vay vốn ngân hàng thương mại. Tuy nhiên việc đi vay vốn ngân hàng, bên cạnh những ưu điểm lâu đời của hình thức tín dụng này, các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tài sản đảm bảo cũng như uy tín, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong những trường hợp như vậy, doanh nghiệp có thể tìm một kênh huy động khác, đó là các công ty cho thuê tài chính. Với những ưu điểm của mình, cho thuê tài chính rất thích hợp với những doanh nghiệp mới thành lập hoặc có quy mô và lượng vốn nhỏ.
Ở Việt Nam, hoạt động cho thuê tài chính ra đời từ giữa những năm 90. Đến nay, qua một thời gian hoạt động, các Công ty cho thuê tài chính đang từng bước khẳng định mình trên thị trường tài chính. Là một trong những Công ty cho thuê tài chính đầu tiên tại Việt Nam, với hơn 10 năm hoạt động trong lĩnh vực này, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Công ty CTTC-BIDV) cũng đang không ngừng củng cố và phát triển, trở thành địa chỉ tin cậy cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính. Tuy nhiên, trong quá trình thực tập tại Công ty, em cũng nhận thấy việc nghiên cứu và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất quản lý rủi ro tại công ty đang được đặt ra hết sức cấp bách, do trong thời gian tới công ty đặt ra mục tiêu hiện đại hóa công nghệ thông tin quản lý cho thuê tài chính, phấn đấu trở thành công ty CTTC quản lý rủi ro tốt nhất Việt Nam. Do vậy, em đã lựa chọn đề tài “ Tăng cường quản lý rủi ro tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp gồm có ba phần:
Chương 1: Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình và sự giúp đỡ tận tình của cô giáo, Tiến sĩ Lê Thanh Tâm và Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ nhân viên Công ty Cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Chương 1.
Lý thuyết chung về quản lý rủi ro trong
hoạt động cho thuê tài chính
Tổng quan về hoạt động cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính được đánh giá là giai đoạn phát triển cao nhất của tín dụng thuê mua và là kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đầu tư vào tư liệu sản xuất, đặc biệt thích hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trên thế giới hiện nay, quy mô hoạt động cho thuê tài chính đang phát triển khá nhanh và tăng trưởng vượt bậc qua các năm, nhất là tại các nước đang phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển hoạt động cho thuê tài chính
Hoạt động cho thuê tài chính đã xuất hiện hàng ngàn năm trước công nguyên ở những nước có nền văn minh cổ đại như Hy Lạp, La Mã, Ai Cập, dưới hình thức cho thuê tài sản. Giao dịch cho thuê tài sản đầu tiên ra đời gắn với việc cho thuê công cụ sản xuất nông nghiệp, súc vật kéo, ruộng đất, nhà cửa tại thành phố Sumerian gần vịnh Ba Tư (ngày nay thuộc I -rắc). Người Hy Lạp cổ đại là những người đầu tiên phát triển việc cho thuê hầm mỏ, đồng thời cũng tiên phong tạo ra khái niệm ngân hàng cho thuê với hoạt động chủ yếu là cho thuê các tài sản thuộc quyền sở hữu của ngân hàng.
Vào khoảng giữa những năm 1800, với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nền kinh tế hàng hóa, hoạt động cho thuê tài sản đã có những thay đổi về tính chất giao dịch và xuất hiện những hình thức cho thuê tài chính đầu tiên. Trước nhu cầu phát triển các tuyến đường sắt riêng cho mình của các công ty đường sắt, nhiều nhà đầu tư đã góp tiền mua xe lửa từ nhà sản xuất và cho thuê lại. Các thiết bị sẽ được chuyển giao cho công ty đường sắt sau khi các công ty này cam kết trả tiền nhà đầu tư. Theo đó, người cho thuê nắm quyền sở hữu tài sản, chỉ chuyển cho người thuê quyền sử dụng tài sản và hàng kỳ sẽ nhận được khoản tiền thuê tính dựa trên giá mua và lãi trong một thời gian nhất định.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, hoạt động cho thuê đã có những bước phát triển mạnh mẽ về chủng loại thiết bị cho thuê, đồng thời cũng đã bắt đầu phân ra thành cho thuê ngắn hạn ( cho thuê vận hành ngày nay) và cho thuê dài hạn ( tiền thân của cho thuê tài chính). Năm 1952,với sự ra đời của công ty cho thuê tài chính độc lập đầu tiên trên thế giới- công ty United State Leasing Corp do Henry Shoeld sáng lập ra đời đã đánh dấu một bước phát triển vượt bậc của loại hình dịch vụ tài chính này. Hàng loạt các công ty cho thuê tài chính khác cũng đã nối gót ra đời như General Electric Credit Corp, Boothe Leasing Corp,…chính là những nguyên mẫu cho các công ty cho thuê tài chính ngày nay.
Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính, dịch vụ cho thuê tài chính ngày càng lan rộng tầm ảnh hưởng ra toàn thế giới. Cuối những năm 50, đầu những năm 60 của thế kỷ XX , cho thuê tài chính bắt đầu phát triển ở Châu Âu và đến đầu thập niên 70 đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của loại hình này tại thị trường Châu Á, Nam Mỹ và Châu Phi. Đến thập niên 80,dịch vụ cho thuê tài chính đã được chấp nhận rộng rãi trên toàn thế giới. Hiện nay, hoạt động CTTC được sử dụng tại hơn 80 nước và chủ yếu ở các nước đang phát triển với khối lượng dư nợ cho thuê trên 500 tỷ USD, tương đương 12,5% đầu tư tư nhân của thế giới.
Ở Việt Nam, phải đến năm 1995, cùng với sự gia tăng nhu cầu vốn đầu tư trung và dài hạn, nghiệp vụ cho thuê tài chính mới bắt đầu được tổ chức thực hiện dưới hình thức tín dụng thuê mua với việc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra Quyết định số 149/QĐ-NHNN ngày 27/05/1995. Theo Quyết định này, các tổ chức tín dụng được thành lập công ty trực thuộc hoặc phòng Tín dụng thuê mua để quản lý và giám sát hoạt động tín dụng thuê mua. Tiếp đó, ngày 09/10/1995, Nghị định 64/CP quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam đã được Chính phủ ban hành. Những văn bản pháp lý này là cơ sở định hướng, hướng dẫn và cơ sở pháp lý để các ngân hàng thương mại thành lập thí điểm các phòng tín dụng thuê mua hoặc các công ty thuê mua trực thuộc nhằm làm quen và từng bước nắm bắt loại hình dịch vụ tài chính mới mẻ này.
Tuy nhiên, mặc dù công ty cho thuê tài chính đầu tiên được thành lập ở Việt Nam vào năm 1996 và hoạt động cho thuê cũng đã manh nha ở các ngân hàng thương mại trước đó nhưng mãi đến khi Chính Phủ ban hành Nghị định 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính vào ngày 02/05/2001 thì hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam mới thực sự được hình thành. Nghị định ra đời đã thực sự tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính cũng như việc thành lập và đi vào hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Bên cạnh đó, để khắc phục một số bất cập và hạn chế không phù hợp với tình hình thực tiễn, Chính phủ cũng đã tiếp tục ban hành Nghị định số 65/2005/NĐ-CP ngày 19/5/2005 và Nghị định số 95/2008/NĐ-CP nhằm sửa đổi và bổ sung một số điều về Nghị định 16/2001/NĐ-CP. Việc hệ thống pháp luật luôn không ngừng được hoàn thiện đã tạo cơ sở và điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính ở Việt Nam.
Hiện nay, đang có 13 công ty cho thuê tài chính thành lập dưới những hình thức khác nhau đang hoạt động tại Việt nam. Trong đó, các công ty cho thuê tài chính trực thuộc các Ngân hàng gồm có Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Ngoại thương, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Các công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài có thể kể đến Công ty cho thuê tài chính ANZ-VTRAC; Cty cho thuê tài chính Kexim và Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Chailease. Ngoài ra còn có các công ty dưới các hình thức khác như Công ty cho thuê tài chính Quốc tế Việt Nam (liên doanh); Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Ngân hàng Á Châu; Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cho thuê tài chính Công nghiệp tàu thủy. Mặc dù đã có mặt được gần 13 năm trên thị trường Việt Nam và đã góp phần làm giảm gánh nặng cho hệ thống các ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là vốn trung và dài hạn nhưng cho thuê tài chính vẫn chưa phát triển xứng đáng với tiềm năng của mình, tốc độ phát triển còn chậm và chưa nhận được sự quan tâm và biết đến của các doanh nghiệp.
Khái niệm và đặc điểm của hoạt động cho thuê tài chính
Khái niệm cho thuê tài chính
Theo Ủy ban chuẩn mực Kế toán Quốc tế, cho thuê tài chính được định nghiã như sau: “ Cho thuê tài chính là loại hình cho thuê tài sản có khả năng chuyển dịch về căn bản tất cả những rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản đó. Quyền sở hữu có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê”.
Dựa trên định nghĩa này, các quốc gia có những quy định cụ thể khác nhau về cho thuê tài chính phụ thuộc vào tình hình kinh tế xã hội ở mỗi nước nhưng về cơ bản không có điều nào mâu thuẫn với quy chuẩn chung này.
Ở Việt Nam, Nghị định 16/2001/NĐ-CP của Chính phủ về Tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính đã đưa ra khái niệm cho thuê tài chính như sau: “ Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiền vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê , bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng”.
Theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP ban hành ngày 19/5/2005 quy định về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2001/NĐ-CP cũng đưa ra định nghĩa về giao dịch cho thuê tài chính:
“Một giao dịch cho thuê tài chính phải thỏa mãn một trong những điều kiện sau đây:
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thỏa thuận của hai bên.
Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được quyền ưu tiên mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại.
Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê.
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.”
Như vậy, có thể thấy điểm khác biệt lớn nhất giữa quan điểm về cho thuê tài chính ở Việt Nam và trên thế giới đó là về đối tượng cho thuê, không áp dụng cho thuê với bất động sản mà chỉ cho vay tài chính với máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác..
Đặc trưng của hoạt động cho thuê tài chính
Từ các khái niệm cho thuê tài chính trên có thể đưa ra một số đặc trưng cơ bản của hoạt động cho thuê tài chính như sau:
Hoạt động cho thuê tài chính phải thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Ủy ban chuẩn mực Kế toán quốc tế đã đưa ra bốn điều kiện mà bất kmột giao dịch cho thuê nào thỏa mãn một trong bốn điều kiện đó thì được coi là giao dịch cho thuê tài chính:
Quyền sở hữu tài sản thuê được chuyển giao cho người thuê khi kết thúc hợp đồng.
Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả tiền không ít hơn giá trị thị trường của tài sản thuê tại thời điểm ký hợp đồng
Thời gian của hợp đồng thuê chiếm phần lớn thời gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê
Hợp đồng thuê có quy định quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng với giá trị thấp hơn giá trị thuê tại thời điểm kết thúc hợp đồng.
Các hợp đồng cho thuê tài chính đa phần đều để đầu tư vào các tài sản cho thuê mới. Quyền lựa chọn tài sản thuê đều thuộc về bên thuê, bên cho thuê phải có nghĩa vụ mua đúng loại tài sản thuê mà bên thuê đã thỏa thuận hoặc cam kết với bên cung cấp tài sản.
Hợp đồng cho thuê tài chính là hợp đồng không hủy ngang nên bên thuê không được quyền chấm dứt hợp đồng trước thời hạn, trừ trường hợp bên cho thuê có lỗi hoặc bên thuê đề nghị xin chấm dứt hợp đồng trước hạn và được bên cho thuê chấp thuận.
Để làm rõ hơn về những đặc trưng của cho thuê tài chính, có thể làm phép so sánh hoạt động cho thuê tài chính với nghiệp vụ cho vay trung, dài hạn và với hình thức cho thuê hoạt động.
So sánh cho thuê tài chính và cho vay trung, dài hạn
Về bản chất, có thể xem cho thuê tài chính là một hình thức của tín dụng trung và dài hạn do nó mang những đặc điểm cơ bản của loại hình tín dụng này :
Bên cho vay ( bên cho thuê) chuyển giao có thời hạn cho bên đi vay( bên đi thuê) một lượng giá trị dựa trên cơ sở tín nhiệm.
Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị tại thời điểm cho vay ( thời điểm cho thuê) vì bên đi vay( bên đi thuê) phải trả phần gốc cộng thêm phần lãi.
Tuy nhiên, cho thuê tài chính vẫn có những điểm khác biệt so với tín dụng trung và dài hạn của các ngân hàng :
Đối với tín dụng trung và dài hạn, khách hàng được ngân hàng cung cấp một lượng vốn bằng tiền để mua các tài sản phục vụ cho sản xuất kinh doanh, còn trong hình thức cho thuê tài chính, khách hàng sẽ được bên cho thuê cung cấp trực tiếp những tài sản mà khách hàng đang có nhu cầu sử dụng. Như vậy, tài trợ bằng cho thuê tài chính đảm bảo sử dụng đúng mục đích vốn vay hơn.
Khi tài trợ vốn thông qua tín dụng trung và dài hạn, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo, tuy nhiên khi sử dụng dịch vụ cho thuê tài chính bên thuê không nhất thiết phải có tài sản đảm bảo vì tài sản cho thuê
( thuộc sở hữu của bên cho thuê) cũng có thể coi như tài sản đảm bảo.
Trong cho thuê tài chính, lãi suất áp dụng thường cao hơn trong cho vay trung và dài hạn vì thường được tính dựa trên lãi suất cho vay trung và dài hạn cộng với một tỷ lệ nhất định các chi phí quản lý tài sản thuê của bên cho thuê
Trong giao dịch tín dụng trung và dài hạn thông thường chỉ có sự tham gia của bên cho vay và bên đi vay, còn trong cho thuê tài chính ngoài bên thuê và bên cho thuê còn có sự tham gia của các nhà cung cấp tài sản.
Phân biệt cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động
Cho thuê tài chính và cho thuê hoạt động đều là hình thức cho thuê tài sản trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê và bên thuê. Tuy nhiên giữa hai loại hình này vẫn có nhiều điểm khác biệt :
Cho thuê tài chính là hình thức tài trợ trung và dài hạn ( trên 1 năm), còn cho thuê hoạt động chỉ cho thuê ngắn hạn( dưới 1 năm)
Với cho thuê tài chính, thời gian thuê phải chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài sản( quy định tại Việt Nam là 60% thời gian cần thiết để khấu hao tài sản thuê), còn cho thuê hoạt động thì không có quy định cụ thể
Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng cho thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng, trong khi đó, với cho thuê hoạt động, giá trị tiền thuê chỉ chiếm một phần trong giá trị tài sản thuê.
Phân loại hoạt động cho thuê tài chính
Căn cứ vào các chủ thể tham gia một giao dịch cho thuê tài chính có thể chia ra thành hai loại chính: cho thuê tài chính ba bên và cho thuê tài chính hai bên.
1.1.3.1. Cho thuê tài chính ba bên ( cho thuê thuần)
Theo hình thức này, quy trình cho thuê sẽ có sự tham gia của ba bên là bên cho thuê, bên thuê và nhà cung cấp. Bên thuê sẽ lựa chọn, thỏa thuận với nhà cung cấp về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện mua tài sản theo yêu cầu của bên thuê đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ cho thuê tài chính ba bên
Nhà cung cấp
(5) (4)
(3) (1)
Bên cho thuê
Bên cho thuê
(2)
(6)
Quy trình cho thuê gồm các bước cụ thể như sau:
Bên thuê chủ động lựa chọn máy móc thiết bị và thỏa thuận với nhà cung cấp.
Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính
Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là tài sản theo thỏa thuận giữa bên thuê và nhà cung cấp.
Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản giao nhận.
Bên cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
Bên cho thuê thanh toán tiền thuê tài chính cho bên cho thuê theo hợp đồng cho thuê chính.
Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất hiện nay trên thế giới do có những ưu điểm sau:
- Bên thuê được lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán với nhà cung cấp, lựa chọn được những sản phẩm phù hợp nhất với nhu cầu của mình.
- Bên cho thuê không phải mua sản phẩm từ trước mà chỉ cần ký hợp đồng mua bán tài sản theo yêu cầu của bên thuê với nhà cung cấp. Nhà cung cấp có trách nhiệm chuyển giao tài sản cho bên thuê. Như vậy, đã giảm bớt những chi phí về kho bãi,hao mòn trong quá trình dự trữ cho bên cho thuê, đồng thời cũng do không phải dự trữ hàng tồn kho nên giúp quay vòng vốn nhanh hơn
- Bên cho thuê có thể tránh được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ thuật vì bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp và đã thực hiện nghiệm thu tài sản giao nhận.
- Bên cho thuê không cần phải quan tâm đến tình trạng hoạt động của tài sản do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của nhà cung cấp và bên thuê.
Bên cạnh các giao dịch cho thuê tài chính ba bên thông thường còn có hai hình thức đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên là mua và cho thuê lại và cho thuê hợp tác.
a, Mua và cho thuê lại
Mua và cho thuê lại là hình thức đặc biệt của cho thuê tài chính ba bên, trong đó bên thuê tài chính cũng đồng thời là nhà cung cấp tài sản.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, có nhiều doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn kinh doanh không cân đối ( sử dụng nguồn vốn ngắn hạn tài trợ tài sản cố định), bị thiếu vốn lưu động để khai thác hết tài sản cố định hiện có, do vậy ảnh hưởng xấu đến tình hình tài chính của công ty. Do vậy, để khắc phục tình trạng trên, doanh nghiệp có thể sử dụng hình thức mua và cho thuê lại trên, tức là doanh nghiệp sẽ thực hiện bán tài sản là máy móc thiết bị cho bên cho thuê tài chính để thu được một khoản vốn, cải thiện tình trạng thiếu cân đối của vốn, đồng thời thuê lại chính những tài sản đó nhằm tiếp tục sử dụng, đảm bảo duy trì năng lực sản xuất hiện tại.
Quy trình một giao dịch mua và cho thuê lại thông thường được diễn ra theo 4 bước sau:
(1) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng thuê tài chính, trong đó quy định bên thuê chính là nhà cung cấp tài sản.
(2) Bên cho thuê và bên thuê ký hợp đồng mua bán tài sản, trong đó bên thuê là bên bán tài sản, bên cho thuê là bên mua tài sản.
(3) Bên mua ( bên cho thuê) thanh toán tiền mua tài sản cho bên bán ( bên thuê)
(4) Bên thuê nhận nợ và thanh toán cho bên cho thuê theo lịch thanh toán tiền thuê hai bên đã thỏa thuận.
b, Cho thuê hợp tác
Cho thuê hợp tác hay còn gọi là cho thuê hợp vốn là trường hợp đặc biệt của cho thuê ba bên, trong đó nhiều bên cho thuê cùng tài trợ cho một bên thuê. Các tổ chức thực hiện cho thuê này sẽ cử một công ty cho thuê tài chính đứng ra là bên cho thuê tài chính đầu mối. Công ty đầu mối này sẽ đại diện cho các bên cho thuê hợp tác thực hiện các giao dịch với bên thuê, đồng thời hưởng phí đầu mối. Các bên cho thuê tài chính hợp tác sẽ thực hiện góp vốn, san sẻ các lợi ích cũng như rủi ro theo tỉ lệ vốn góp. Cho thuê tài chính hợp tác thường được áp dụng tài trợ các khoản vốn có giá trị lớn, vượt quá khả năng tài chính hay quá hạn mức cho phép của công ty cho thuê tài chính do Ngân hàng Nhà nước quy định ở mỗi thời kỳ ( ở Việt Nam, các công ty cho thuê tài chính không được phép thực hiện cho thuê với một khách hàng vượt quá 30% vốn tự có của công ty đó và với một nhóm khách có liên quan là 80%).
Quy trình một giao dịch cho thuê tài chính hợp tác gồm 7 bước:
(1) Các bên cho thuê tài chính tham gia cho thuê hợp tác ký kết hợp đồng hợp vốn, trong đó thỏa thuận về mức vốn góp, quyền lợi được hưởng và rủi ro phải gánh chịu theo tỉ lệ vốn góp, chỉ định Công ty cho thuê tài chinh đầu mối,…
(2) Công ty cho thuê tài chính đầu mối và bên thuê ký hợp đồng cho thuê tài chính
(3) Công ty cho thuê tài chính đầu mối ký hợp đồng mua bán với nhà cung cấp.
(4) Các công ty cho thuê tài chính hợp tác chuyển tiền cho công ty cho thuê đầu mối theo hợp đồng đã ký kết
(5) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền mua tài sản cho nhà cung cấp theo hợp đồng đã ký kết
(6) Bên thuê nhận nợ và thanh toán tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính đầu mối theo lịch thanh toán mà hai bên đã thỏa thuận.
(7) Công ty cho thuê tài chính đầu mối thanh toán tiền thuê thu được với các công ty cho thuê tài chính hợp tác.
1.1.3.2. Cho thuê tài chính hai bên
Trong hình thức cho thuê này chỉ có sự tham gia của hai bên là bên thuê và bên cho thuê. Sử dụng cho thuê tài chính hai bên, các công ty tạo điều kiện cho bên thuê không cần phải mua mà vẫn có thể có tài sản để sử dụng sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ cho thuê tài chính hai bên
Từ sơ đồ trên có thể thấy, trong cho thuê tài chính hai bên, trước khi có giao dịch cho thuê thì tài sản cho thuê đã thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê. Bên cho thuê có thể sản xuất ra, tự xây dựng hoặc mua tài sản đó từ trước. Các tổ chức tài chính rất ít khi áp dụng phương thức tài trợ này vì chỉ có thể sử dụng đối với những tài sản cho thuê bị thu hồi về mà không thể đem phát mại. Phương thức này chủ yếu được các công ty sản xuất máy móc thiết bị và các công ty kinh doanh bất động sản thực hiện.
Ngoài hai hình thức chủ yếu trên còn có một số hình thức khác như cho thuê giáp lưng .
Cho thuê giáp lưng là hình thức có sự tham gia của ba bên là bên thuê thứ nhất, bên thuê thứ hai và bên cho thuê. Theo đó, bên thuê thứ nhất cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản dưới sự đồng ý bằng văn bản của bên cho thuê. Cho thuê giáp lưng được sử dụng khi bên thuê thứ hai là đối tượng bị từ chối tài trợ từ bên cho thuê như trong trường hợp bên thuê thứ hai đã từng không thực hiện những hợp đồng trong quá khứ hoặc hệ số tín nhiệm của doanh nghiệp không đủ cao đối với công ty cho thuê tài chính. Khi đó, dưới sự đồng ý của bên cho thuê, bên thuê thứ nhất sẽ cho bên thuê thứ hai thuê lại tài sản mà mình đã thuê của bên cho thuê. Trong trường hợp này, mọi quyền lợi và nghĩa vụ gắn với tài sản thuê được chuyển từ bên thứ nhất sang bên thứ hai. Dù bên thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên thuê thứ hai và bên cho thuê nhưng vẫn phải chịu trách nhiệm pháp lý về việc thực hiện hợp đồng đã ký kết với bên cho thuê, đồng thời được nhận hoa hồng là phần chênh lệch giữa hai khoản tiền thuê.
1.1.4. Ưu điểm của hoạt động cho thuê tài chính
Với nền kinh tế, cho thuê tài chính là một kênh dẫn vốn hiệu quả, giúp thu hút vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và chuyển vốn đến những đối tượng đang cần vốn dưới dạng tài sản thông qua hoạt động cho thuê tài chính. Đặc biệt, trong thời kỳ hội nhập kinh tế toàn cầu hiện nay, cho thuê tài chính không chỉ giúp chu chuyển nguồn vốn trong nước mà còn trên phạm vi quốc tế thông qua việc cho thuê các loại máy móc thiết bị nhập khẩu từ nước ngoài, việc thành lập các công ty cho thuê tài chính liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, sự phát triển của hoạt động cho thuê tài chính cũng đã tạo thêm loại hình dịch vụ tài chính rất hiệu quả cho các doanh nghiệp lựa chọn, đặc biệt trong việc cung cấp nguồn tài trợ trung và dài hạn, từng bước giúp hoàn thiện hệ thống tài chính của nền kinh tế. Cho thuê tài chính không chỉ làm giảm bớt gánh nặng cho các ngân hàng thương mại mà còn là một phương thức bổ sung làm đa dạng hóa các loại hình dịch vụ tài chính, góp phần giúp hệ thống tài chính hoạt động hiệu quả và ổn định hơn.
Với bên đi thuê, áp dụng hình thức thuê tài chính có rất nhiều ưu điểm so với việc mua tài sản mới hoặc đi vay vốn từ ngân hàng, đặc biệt đối với doanh nghiệp mới thành lập hoặc doanh nghiệp vừa và nhỏ. Thứ nhất, chi phí thuê tài chính được tính vào chi phí trước khi xác định lợi nhuận trước thuế, do vậy doanh nghiệp đã tiết kiệm được một khoản thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai, khi lựa chọn thuê thiết bị thay vì mua, doanh nghiệp có thể tránh được việc phải huy động vốn lớn để trả tiền mua thiết bị ngay một lúc. Đồng thời, bằng cách dãn khoản thanh toán ra theo vòng đời của tài sản, công ty có thể bù đắp được các chi phí thiết bị bằng các khoản sinh lời từ việc đầu tư đó. Thêm vào đó, việc trả các khoản thanh toán cố định hàng kỳ giúp cân đối các khoản phải trả dự tính, tạo thuận lợi cho việc thu xếp nguồn vốn và báo cáo số liệu. Thứ ba, thủ tục cho thuê tài chính khá nhanh gọn, đặc biệt là không cần có tài sản đảm bảo, giúp bên thuê tránh được các thủ tục rườm rà trong quá trình xin cấp vốn mua sắm tài sản mới, tiết kiệm thời gian và đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng tài sản. Thứ tư, cho thuê tài chính rất có hiệu quả trong việc giúp các doanh nghiệp đổi mới máy móc, dây chuyền sản xuất, hạn chế sự lạc hâu, bắt kịp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, từ đó nâng cao năng lực sản xuất.
Với bên cho thuê, cho thuê tài chính là hình thức tài trợ vốn ít rủi ro hơn so với cấp tín dụng vì bên cho thuê vẫn là chủ sở hữu tài sản về mặt pháp lý, có quyền thu hồi tài sản nếu bên đi thuê không thanh toán tiền thuê đúng hạn theo hợp đồng. Đồng thời, đối tượng thuê là tài sản, đảm bảo vốn tài trợ được sử dụng đúng mục đích. Bên cạnh đó, theo chế độ hạch toán kế toán, công ty cho thuê tài chính được trích khấu hao tài sản cho thuê tài chính, nhờ vậy công ty được khấu trừ thuê. Ngoài ra, cho thuê tài chính với thủ tục nhanh gọn hơn so với cho vay thông thường, hợp đồng thuê coi như một khoản nợ có đảm bảo nên giúp công ty tiết kiệm thời gian, giảm bớt chi phí ở các khâu định giá tài sản đảm bảo,…
1.2. Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
1.2.1. Khái niệm rủi ro cho thuê tài chính
Theo định nghĩa chung nhất, có thể hiểu rằng “ Rủi ro là những gì xảy ra khác với kỳ vọng dự kiến”. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh có thể hiểu rủi ro theo nghĩa hẹp hơn, đó là “những thiệt hại làm giảm giá trị doanh nghiệp”. Là một hoạt động nhằm mục địch lợi nhuận, cho thuê tài chính cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh khác, luôn phải đối mặt với các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính là sự xuất hiện của một hay một số biến cố không mong đợi gây thất thoát thiệt hại về tài sản, về thu nhập, uy tín của công ty cho thuê tài chính trong quá trình thực hiện cung cấp các dịch vụ cho thuê tài chính.
1.2.2. Phân loại rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Trong hoạt động cho thuê tài chính tồn tại một số loại rủi ro, chủ yếu là rủi ro tín dụng và rủi ro tác nghiệp, bên cạnh đó là một số rủi ro khác như rủi ro do môi trường kinh doanh biến động hoặc thiên tai,…
1.2.2.1. Rủi ro tín dụng
Thông thường, rủi ro tín dụng được hiểu là rủi ro mất vốn do bên đối tác không có khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Tại Việt Nam, theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành quy định:” Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình đã cam kết.”
Như vậy, có thể hiểu, rủi ro tín dụng của hoạt động cho thuê tài chính là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Rủi ro tín dụng xảy ra khi bên thuê tài chính mất khả năng trả nợ, không trả tiền thuê đúng hạn hoặc tiền thuê nhận được không đủ bù đắp chi phí bỏ ra tài trợ. Đây là loại rủi ro chủ yếu của hoạt động cho thuê tài chính. Tùy theo mức độ về khả năng mất vốn mà rủi ro tín dụng có thể chia thành hai loại là rủi ro đọng vốn và rủi ro mất vốn.
-._. Rủi ro đọng vốn là rủi ro xảy ra khi bên cho thuê vẫn có thể thu hồi được khoản nợ song gặp nhiều khó khăn. Rủi ro này xảy ra sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực đến kế hoạch sử dụng vốn của công ty.
- Rủi ro mất vốn xảy ra khi bên cho thuê không thể thu hồi được khoản nợ. Rủi ro mất vốn không chỉ làm tăng chi phí cho công ty ( các chi phí pháp lý, chi phí giám sát, nợ khó đòi ,.. phát sinh), làm suy giảm dòng tiền mà còn làm giảm lợi nhuận của công ty do chi phí tăng mà mất tiền gốc và lãi.
1.2.2.2. Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là rủi ro phát sinh do yếu tố nhân sự ( do cẩu thả, gian lận, lợi dụng sơ hở trong quy định), sự yếu kém trong hệ thống công nghệ thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ; hoặc từ những yếu tố bên ngoài như thiên tai, lũ lụt làm ảnh hưởng đến tài sản cho thuê hoặc việc thực hiện các giao dịch.
Rủi ro tác nghiệp có thể xảy ra trong quá trình ký kết và thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính, hợp đồng mua tài sản, hợp đồng bảo hiểm tài sản, các rủi ro về dự án hoặc rủi ro xảy ra với tài sản thuê.
1.2.2.3. Một số rủi ro khác
Hoạt động cho thuê tài chính cũng như những dịch vụ tài chính khác có thể phải đối mặt với rất nhiều loại rủi ro khác nhau.
Rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh
Tình hình kinh tế- xã hội ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cho thuê tài chính. Nếu tình hình chính trị bất ổn, hoặc kinh tế lâm vào suy thoái, các cân bằng của kinh tế vĩ mô không ổn định sẽ dẫn đến sản xuất bị đình trệ, doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, nhu cầu thuê máy móc giảm, khả năng trả nợ cho công ty cho thuê tài chính cũng sẽ giảm xuống, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động cũng như sự tồn tại của công ty.
Rủi ro về tiến bộ khoa học kỹ thuật:
Khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển nhanh, dẫn đến hao mòn vô hình của tài sản là rất lớn. Nếu không kịp thời đổi mới, tài sản cho thuê sẽ trở nên lạc hậu và giảm sút chất lượng.
Rủi ro về thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh,…
Đây là những rủi ro bất khả kháng, có thể gây ra những tác động tiêu cực cho nền kinh tế và ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các công ty cho thuê tài chính.
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. Dựa trên nợ quá hạn có thể đo lường rủi ro theo hai chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn(%)
Nợ quá hạn x100%
Tổng dư nợ cho thuê
Tỷ lệ nợ quá hạn=
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu số nợ gốc đã quá hạn trong một trăm đồng dư nợ cho thuê. Chỉ tiêu này phản ánh chất lượng công tác thẩm định cho thuê và năng lực quản lý tài sản thuê sau khi đã giải ngân.
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng (%)
Nợ quá hạn – Dự phòng rủi ro
Tỷ lệ nợ quá hạn ròng = x 100%
Dư nợ cho thuê – Dự phòng rủi ro
Đây là chỉ tiêu cho biết nợ quá hạn đã được điều chỉnh bởi quỹ dự phòng rủi ro. Chỉ tiêu này có ý nghĩa phản ánh về hoạt động của công ty ở khía cạnh mức độ an toàn trong kinh doanh cũng như khả năng chống đỡ của công ty trước các rủi ro tín dụng có thể xảy ra.
Nợ xấu
Theo kinh nghiệm quốc tế, các khoản nợ thường được phân thành năm loại như sau:
Khoản nợ đạt tiêu chuẩn: các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài chính được tuân thủ và khách hàng thực hiện đúng cam kết vay và trả nợ
Khoản nợ cần chú ý: khách hàng vẫn có khả năng thanh toán nhưng có thể phải chịu tác động của một số nhân tố khác, do đó có thể phát sinh nhưng rủi ro không lường trước.
Khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn: các khoản nợ được cấp cho khách hàng có mức tín nhiệm thấp, thu nhập không ổn định và rủi ro ở mức cao.
Khoản nợ nghi ngờ: khách hàng không có khả năng hoàn trả gốc và lãi đầy đủ, khả năng mất vốn của ngân hàng gần như chắc chắn ngay cả khi có tài sản đảm bảo.
Khoản nợ mất vốn: có đầy đủ thông tin để khẳng định khách hàng không thể thanh toán gốc và lãi hoặc chỉ thanh toán được một phần rất nhỏ sau khi khoản nợ đã được xử lý nhiều lần.
Theo đó, nợ xấu gồm các khoản nợ dưới mức tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ và nợ mất vốn. Căn cứ vào nợ xấu có thể đo lường mức độ rủi ro cho thuê tài chính theo hai chỉ tiêu.
Nợ xấu x 100
Tổng dư nợ cho thuê
Tỷ lệ nợ xấu(%)
Tỷ lệ nợ xấu =
Tỷ lệ này phản ánh chất lượng tín dụng của một tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết nợ xấu đang chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp và rủi ro tín dụng cho thuê tài chính càng cao.
Nợ xấu x 100
Vốn chủ sở hữu
- Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu(%)
Tỷ lệ nợ xấu trên vốn chủ sở hữu =
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tổn thất của công ty cho thuê tài chính so với năng lực tài chính hiện thời. Tỷ lệ này càng thấp cho thấy khả năng chống đỡ với rủi ro của công ty càng cao. Trong trường hợp tỷ lệ này quá cao thì công ty cho thuê tài chính có thể phải đối mặt với tình trạng mất khả năng thanh toán các nghĩa vụ công nợ của mình.
Lãi treo
Lãi treo là các khoản lãi cho thuê đến hạn mà khách hàng không trả được nên công ty cho thuê tài chính đưa ra ngoại bảng để theo dõi.
Chỉ tiêu này cho biết đồng vốn của công ty cho thuê tài chính đem đầu tư có thu được hiệu quả hay không. Chỉ tiêu này cũng phản ánh về mức độ rủi ro của hoạt động cho thuê tài chính chủ yếu ở khía cạnh hiệu quả sinh lời của vốn kinh doanh, đồng thời thể hiện chất lượng của hoạt động cho thuê tài chính.
Dự phòng rủi ro và sử dụng dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro cho thuê tài chính là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do bên thuê tài chính không thực hiện nghĩa vụ cam kết, được tính theo dư nợ gốc của khách hàng. Dự phòng rủi ro bao gồm dự phòng chung và dự phòng cụ thể. Sử dụng dự phòng là việc bên cho thuê tài chính sử dụng dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất đối với các khoản nợ.
Chỉ tiêu về số dự phòng rủi ro và số dự phòng rủi ro được sử dụng phản ánh khả năng tự chống đỡ trước những tổn thất mà rủi ro có thể gây ra cho bên thuê tài chính.
Quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Khái niệm quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Quản lý rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh là quá trình tác động có tổ chức , có hướng đích của các nhà quản trị doanh nghiệp lên đối tượng quản trị và khách thể kinh doanh nhằm mục tiêu phòng ngừa, hạn chế và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh, từ đó nâng cao mức độ an toàn, khả năng sinh lời và đạt được các mục tiêu của doanh nghiệp đó.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính tín dụng, công tác quản lý rủi ro công ty cho thuê tài chính đóng một vai trò hết sức quan trọng, có thể hiểu là hoạt động chủ yếu của quản trị doanh nghiệp. Công tác này có những điểm tương đồng với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác, vừa có những đặc thù riêng. Tóm lại, có thể đưa ra một khái niệm về quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính như sau:
“ Quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính là quá trình đánh giá, phân loại rủi ro từ đó xây dựng các chính sách, tổ chức bộ máy, quy trình, nghiệp vụ nhằm ngăn chặn, phòng ngừa, giảm thiêủ rủi ro xảy ra trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như giải quyết các rủi ro đã xảy ra sao cho tác động của rủi ro đến hoạt động cho thuê tài chính giảm xuống mức thấp nhất có thể”
Rủi ro có thể xảy ra trong suốt quy trình cho thuê tài chính, vì vậy, để hạn chế rủi ro, việc quản lý rủi ro cũng cần được thực hiện liên tục từ khâu thẩm định trước khi cho thuê, phê duyệt cho thuê, giải ngân, theo dõi khoản thuê sau giải ngân, đưa ra các dấu hiện cảnh báo sớm về tình trạng khách hàng, đồng thời có chính sách xử lý các khoản nợ xấu một cách hợp lý để giảm thiểu đến mức thấp nhất những tổn thất do rủi ro gây ra.
Nội dung quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính.
Từ khái niệm có thể thấy, việc quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính diễn ra trong suốt quá trình cho thuê và có thể chia nội dung quản lý thành hai khâu cơ bản là công tác phòng ngừa rủi ro và công tác hạn chế tác động của rủi ro đã xảy ra.
1.3.2.1. Nội dung công tác phòng ngừa rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
Công tác phòng ngừa rủi ro theo sát các bước cho thuê tài chính và bao gồm các khâu cụ thể như trong sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.3. Nội dung công tác phòng ngừa hoạt động cho thuê tài chính
Xác định hạn mức rủi ro
Xác định hạn mức rủi ro là việc công ty cho thuê tài chính xác định mức độ rủi ro, mức độ tổn thất mà công ty có thể gánh chịu được để hoạt động không bị lỗ và có lợi nhuận, hay nói cách khác là đưa ra mức để phân loại rủi ro công ty có thể chấp nhận được và rủi ro không thể chấp nhận được. Dựa trên sức mạnh tài chính, mức sẵn sàng chấp nhận rủi ro và các dự báo về tình hình kinh tế xã hội , Ban quản trị của công ty sẽ xem xét và đưa ra các hạn mức phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng thời kỳ.
Nhận biết rủi ro
Nhận biết rủi ro là quá trình công ty nhận diện các dấu hiệu của rủi ro hoặc phát hiện các sự cố rủi ro đã xảy ra. Dấu hiệu rủi ro là những cảnh báo cho biết có thể xảy ra sự cố, tổn thất trong tương lai và dựa trên các yếu tố cấu thành, ảnh hưởng đến rủi ro.
Đối với rủi ro tín dụng, dấu hiệu rủi ro có thể thể hiện qua tình hình hoạt động của bên thuê, lĩnh vực ngành nghề sản xuất kinh doanh của khách hàng, khả năng cấp tín dụng và trình độ cán bộ tín dụng, mức độ tập trung của danh mục cho thuê. Mỗi khách hàng hoạt động trong những lĩnh vực khác nhau có những rủi ro khác nhau do hoạt động của khách hàng có liên hệ mật thiết với khả năng tăng trưởng của ngành đó. Nếu bên thuê hoạt động trong ngành được dự báo là có khả năng suy thoái trong thời gian tới thì rủi ro có thể nhận biết là sẽ cao hơn và cần được chú ý hơn. Đồng thời, một danh mục cho thuê quá tập trung vào một lĩnh vực, một loại tài sản ,… đặc thù thì sẽ dễ gặp rủi ro cao hơn do chỉ cần một tác động tiêu cực đến một khoản cho thuê là cả danh mục sẽ gặp tổn thất tương tự.
Đối với rủi ro tác nghiệp, dấu hiệu rủi ro có thể được nhận biết thông qua phát hiện các sơ hở trong quy định, quy trình; sự yếu kém trong hệ thống quản lý thông tin, hệ thống kiểm soát nội bộ; sự cẩu thả gian lận trong nội bộ cũng như bên ngoài và những thay đổi bất thường của các yếu tố bên ngoài.
c, Định lượng rủi ro
Định lượng rủi ro là quá trình công ty cho thuê tài chính tiến hành cụ thể hóa dưới những chỉ tiêu định lượng giúp xác định được rủi ro để phục vụ công tác theo dõi, kiểm soát sau khi đã nhận biết được các rủi ro.
Rủi ro hoạt động cho thuê tài chính có thể được định lượng bằng nhiều phương pháp.
Xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng
Công ty cho thuê tài chính áp dụng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng để phân loại khách hàng theo mức độ rủi ro. Đây là một phương pháp tương đối khoa học được áp dụng rộng rãi trên thế giới do không chỉ giúp phân loại khách hàng, ra quyết định cho thuê mà còn được áp dụng để theo dõi, đánh giá và giám sát khoản cho thuê trong suốt quá trình thực hiện hợp đồng.
Chấm điểm xếp hạng tín dụng được công ty cho thuê tài chính thực hiện dựa trên một hệ thống các tiêu thức có tỷ trọng khác nhau, hệ thống tính điểm các tiêu thức để cho ra điểm cuối cùng cho đối tượng muốn thực hiện thuê tài chính và thông qua điểm đó thực hiện phân loại cho khách hàng. Khách hàng thường được chấm điểm dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính
Chỉ tiêu tài chính
Quy mô: quy mô doanh nghiệp lớn, trung bình hoặc nhỏ
Các chỉ tiêu tài chính dựa trên báo cáo tài chính: khả năng thanh khoản, khả năng thanh toán, các chỉ tiêu lợi nhuận,…
Chỉ tiêu phi tài chính
Trình độ quản lý của Ban lãnh đạo
Tình hình giao dịch với ngân hàng: trả nợ đúng hạn, số lần cơ cấu lại nợ, số lần mất khả năng thanh toán,..
Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: lĩnh vực hoạt động, triển vọng ngành, đối thủ cạnh tranh,…
Xác định hạn mức cho thuê tài chính đối với từng khách hàng và nhóm khách hàng
Hạn mức cho thuê tài chính thể hiện sự định lượng rủi ro tối đa mà công ty cho thuê tài chính có thể chấp nhận đối với từng dự án, từng khách hàng và nhóm khách hàng. Với các khách hàng lần đầu giao dịch với công ty hoặc khách chưa từng có quan hệ tín dụng với các tổ chức tài chính nào khác trước đó, hoặc khách hàng trong các giao dịch trước có các khoản thuê bị quá hạn,… thì thường được áp dụng hạn mức cho thuê thấp để hạn chế rủi ro.
Phân loại khoản thuê
Công ty tiến hành phân loại các khoản cho thuê theo chất lượng và mức độ rủi ro. Khoản cho thuê có chất lượng thấp thì có tỷ lệ rủi ro cao và ngược lại. Việc phân loại khoản cho thuê được công ty cho thuê tài chính thực hiện định kỳ thường xuyên để theo dõi, phân tích, đánh giá và đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời đối với các rủi ro phát sinh để thu hồi được gốc và lợi nhuân cao nhất có thể.
Đánh giá nhà cung cấp và tính hợp lý của tài sản cho thuê
Để đo lường rủi ro một cách toàn diện thì không chỉ thực hiện phân tích, đánh giá bên thuê mà công ty cho thuê tài chính còn thực hiện đánh giá nhà cung cấp và tính hợp lý của tài sản cho thuê để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra ngay từ khi ký kết hợp đồng.
d, Chính sách phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
Xây dựng chính sách cho thuê
Chính sách cho thuê tài chính là việc công ty cho thuê tài chính văn bản hóa hệ thống các biện pháp, công cụ quản lý tín dụng gắn với từng bước nghiệp vụ cho thuê tài chính cụ thể. Việc xây dựng và thực hiện tốt một chính sách cho thuê phù hợp sẽ đưa hoạt động cho thuê phát triển bền vững, đạt được mục tiêu đề ra và hạn chế tối đa rủi ro phát sinh. Một chính sách cho thuê tài chính phù hợp bao gồm những nội dung cơ bản:
Xác định quyền hạn của các cấp, các cán bộ tham gia quá trình phê duyệt và cho thuê tài chính.
Xác định lĩnh vực cho thuê và các giới hạn an toàn trong hoạt động cho thuê
Xây dựng chính sách khách hàng.
Chính sách cho thuê tài chính cần đảm bảo sự nhất quán trong triết lý kinh doanh qua từng thời kỳ của công ty, tăng cường sự minh bạch trong hoạt động cho thuê và thích hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh tế .
Xây dựng các điều kiện đảm bảo cho các khoản vay
Điều kiện đảm bảo trong hoạt động cho thuê tài chính là việc bên cho thuê tài chính áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngửa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản cho thuê tài chính. Một số điều kiện thường áp dụng là tham gia trả trước, ký cược, đăng ký giao dịch bảo đảm, mua bảo hiểm thiết bị,…
Trên cơ sở các văn bản chế độ hiện hành về giao dịch bảo đảm cùng với kết quả thẩm định dự án, khả năng trả nợ vay của khách hàng mà công ty cho thuê tài chính sẽ quyết định hình thức đảm bảo bổ sung cho phù hợp.
Trích lập dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro là khoản tiền được công ty tài chính trích lập để dự phòng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng của công ty không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cam kết. Công ty sẽ tiến hành trích lập dự phòng rủi ro trên dư nợ gốc và theo kết quả phân loại nợ, đồng thời chủ động sử dụng quỹ dự phòng nhằm hạn chế rủi ro.
Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN và Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN cùa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã quy định rõ về việc trích lập dự phòng rủi ro của các tổ chức tài chính.
Theo đó, “Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong trường hợp khó khăn về tài chính của các tổ chức tín dụng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm”. Dự phòng chung được tính bằng 0.75% tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 theo kết quả phân loại nợ.
Dự phòng cụ thể là “ khoản tiền được trích lập trên cơ sở phân loại cụ thể các khoản nợ để dự phòng những tổn thất có thể xảy ra”. Số tiền dự phòng cụ thể đối với từng khoản nợ được tính theo công thức sau:
R=max{0,(A-C)} x r
Trong đó: R : số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: số dư nợ gốc của khoản nợ
C: giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo
r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
Xây dựng hệ thống thông tin quản trị rủi ro
Hệ thống thông tin rủi ro hoạt động cho thuê tài chính được xây dựng nhằm đảm bảo cung cấp cơ sở dữ liệu thông tin về hoạt động cho thuê tài chính một cách đầy đủ, chính xác và thường xuyên cập nhật nhằm giúp cho Ban quản trị theo dõi hoạt động cho thuê tài chính có hiệu quả và có những biện pháp kịp thời để hạn chế thiệt hại do rủi ro gây ra.
Hệ thống thông tin rủi ro hoạt động cho thuê tài chính được chia làm hai lĩnh vực
- Các thông tin có tính vĩ mô, định hướng: Bao gồm môi trường kinh tế vĩ mô, các định hướng, chính sách kinh tế của Nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động cho thuê tài chính, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính.
- Các thông tin phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính: được thể hiện trong các báo cáo định kỳ của các Phòng ban trong công ty, bao gồm:
Báo cáo về tình hình tập trung cho thuê tài chính.
Những vấn đề trong danh mục cho thuê tài chính, chỉ ra những khoản cho thuê có vấn đề, khoản cho thuê cần chú ý và những khoản thuê có thể bị mất.
Tình trạng các khoản cho thuê đã được cơ cấu lại.
Những khu vực cho thuê tài chính tăng trưởng nhanh.
Báo cáo về những khoản có khả năng mất vốn trong tình huống thay đổi bất lợi của nền kinh tế hoặc khủng hoảng.
e, Giám sát rủi ro
Giám sát rủi ro là việc công ty cho thuê tài chính thực hiện đầy đủ hệ thống các thủ tục kiểm tra, kiểm soát nhằm theo dõi mức rủi ro của các khoản cho thuê tài chính. Rủi ro được kiểm soát thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm bộ máy kiểm tra nội bộ và hệ thống các văn bản quy trình, quy định nội bộ.
Việc giám sát rủi ro hoạt động cho thuê tài chính được thực hiện đối với các từng khách hàng riêng lẻ và với cả danh mục cho thuê. Đối với một khách hàng riêng lẻ, giám sát tín dụng được tiến hành nhằm đảm bảo tất cả các khoản cho thuê phải được thực hiện đúng theo các quy định hiện hành, bảo đảm nắm được tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh của khách hàng, kiểm soát việc sử dụng tài sản thuê , đảm bảo tiền thuê được thanh toán đúng hạn, theo dõi sự biến động mức độ rủi ro của các khoản nợ. Đồng thời, công ty cũng tiến hành giám sát cả danh mục cho thuê bao gồm các bước như phân tích cơ cấu danh mục, mức độ tập trung của danh mục,…
Nội dung công tác hạn chế tác động rủi ro cho thuê tài chính gây ra
Trong trường hợp xảy ra các rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính như khoản thuê bị đánh giá là nợ xấu, nợ không có khả năng thu hồi, bên thuê bị phá sản, giải thể, bên thuê có dấu hiệu lừa đảo, bỏ trốn hoặc vi phạm hợp đồng cho thuê tài chính dẫn đến gây tổn thất cho tài sản cho thuê thì công ty tiến hành xử lý rủi ro theo nguyên tắc hạn chế tổn thất đến mức thấp nhất có thể. Dựa trên kết quả đánh giá mức độ tổn thất xảy ra mà công ty có những biện pháp xử lý khác nhau.
Với các khoản cho thuê mà khách hàng không thanh toán tiền thuê đúng hạn nhưng vẫn có khả năng trả nợ sau một khoảng thời gian nhất định, công ty có thể áp dụng các biện pháp sau:
Thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính.
Đây là biện pháp xử lý trong trường hợp bên thuê không có khả năng thanh toán tiền thuê do những nguyên nhân khách quan và công ty xét thấy bên thuê vẫn có khả năng trả nợ trong khoảng thời gian nhất định. Công ty sẽ tiến hành cơ cấu lại thời hạn trả nợ tiền thuê tài chính theo hai phương thức là điều chỉnh kỳ hạn trả nợ và gia hạn nợ.
Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ : là việc công ty cho thuê tài chính chấp nhận thay đổi kỳ hạn trả nợ tiền thuê tài chính trong phạm vi thời hạn cho thuê còn lại theo hợp đồng cho thuê tài chính.
Gia hạn nợ: là việc công ty chấp thuận kéo dài thêm một khoảng thời gian trả nợ tiền thuê tài chính vượt quá thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trước đó trong hợp đồng cho thuê tài chính
Việc áp dụng các công cụ này đảm bảo việc thu nợ khả thi cao, giảm tác động của rủi ro, tuy nhiên cần được tiến hành dựa trên kết quả phân tích tình hình hoạt động của khách hàng, đánh giá các rủi ro
Chuyển nợ quá hạn
Công ty thực hiện chuyển nợ quá hạn tiền thuê tài chính đối với bên thuê trong các trường hợp bên thuê không có khả năng trả hết gốc và lãi tiền thuê tài chính đúng thời hạn cho thuê đã thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính và được công ty đánh giá là không có khả năng trả nợ trong một khoảng thời gian nhất định sau thời hạn cho thuê và không được chấp thuận cho cơ cấu lại thời hạn trả nợ cho thuê tài chính. Công ty phân tích đánh giá khoản thuê, phân loại thích hợp và thực hiện trích lập, sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro. Bên thuê sẽ phải chịu lãi suất quá hạn đối với khoản nợ đến hạn chưa trả được.
Thực hiện giảm, miễn lãi tiền thuê
Công ty cho thuê tài chính sẽ thực hiện miễn hoặc giảm lãi tiền thuê cho các khách hàng bị tổn thất về tài sản, gặp khó khăn về tài chính, không có khả năng trả lãi tiền thuê tài chính hoặc khách hàng gặp những sự kiện bất khả kháng làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và phù hợp với khả năng tài chính của công ty nhằm giảm bớt khó khăn cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả gốc, giúp công ty thu được phần vốn gốc đã bỏ ra.
Với các khoản cho thuê tài chính được đánh giá là khách hàng không còn khả năng trả nợ, công ty cho thuê tài chính tiến hành các biện pháp sau nhằm thu hồi nợ đến mức nhiều nhất có thể, giảm thiểu tổn thất rủi ro gây ra
Đôn đốc thu nợ theo kế hoạch thu nợ của khách hàng
Công ty tiếp tục đưa ra các phương án đốc thúc khách hàng trả nợ, cử cán bộ đến cơ sở để đánh giá tình hình khách hàng và tiến hành thu nợ.
Thu hồi tài sản cho thuê để xử lý
Trong trường hợp đến hạn thanh toán mà khách hàng không trả đủ tiền thanh toán, bên cho thuê có thể ra quyết định chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính, thu hồi tài sản cho thuê, định giá tài sản thu hồi và tiến hành bán hoặc cho thuê lại tài sản đã thu hồi. Nếu sau khi bán hoặc cho thuê lại tài sản đã thu hồi mà không đủ bù đắp tiền gốc và lãi của khoản cho thuê thì công ty có thể sử dụng dự phòng rủi ro và ghi nợ phần chênh lệch còn thiếu cho khách hàng.
Khởi kiện khách hàng thuê tài chính
Công ty có thể tiến hành khởi kiện khách hàng trong những trường hợp khách hàng cố tình không trả nợ, không hợp tác trong quá trình xử lý khoản nợ hoặc có hành vi lừa đảo tại tòa án kinh tế( tranh chấp với pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh) hoặc tòa án dân sự ( tranh chấp với cá nhân)
Bán khoản nợ xấu cho công ty mua bán nợ
Một biện pháp khác cũng rất khả thi trong trường hợp công ty phải đối mặt với các khoản nợ xấu, nợ khó đòi là bán khoản nợ lại cho công ty mua bán nợ. Sau khi thỏa thuận được mức giá và ký kết hợp đồng mua bán nợ, công ty tiến hành ghi nhận doanh thu và xóa khoản nợ ở ngoại bảng.
Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
Công tác quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính chịu tác động của rất nhiều nhân tố, trong đó có hai nhóm nhân tố cơ bản là các nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
Nhân tố chủ quan
Công tác quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính có thể chịu tác động bởi các nhân tố chủ quan từ phía công ty cho thuê tài chính.
Thứ nhất, mô hình tổ chức và nguyên tắc quản trị đóng vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động của công ty cũng như công tác quản lý rủi ro. Một công ty cho thuê tài chính được tổ chức theo mô hình hợp lý, nhiệm vụ các phòng ban được quy định một cách cụ thể nhưng vẫn gắn bó chặt chẽ với nhau cùng với công tác quản trị điều hành được thực hiện tốt sẽ giúp công ty hoạt động hiệu quả cũng như nâng cao chất lượng quản lý rủi ro.
Thứ hai, rủi ro cho thuê tài chính cũng có thể xuất phát từ chất lượng nguồn nhân lực của công ty. Việc thiếu nhân lực hoặc nguồn nhân lực chưa được đào tạo một cách thích hợp sẽ làm giảm hiệu quả công tác quản lý rủi ro mà công ty đã đề ra. Mặt khác, vấn đề đạo đức của cán bộ cho thuê cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Việc cán bộ cho thuê thực hiện gian lận, cấu kết với khách hàng để thực hiện hành vi phạm pháp cũng làm tăng mức rủi ro mà công ty phải gánh chịu.
Thứ ba, chính sách cho thuê tài chính chưa hợp lý cũng có thể gây ra những rủi ro không lường trước. Một chính sách cho thuê chỉ tập trung vào mục tiêu tăng trưởng dư nợ cho thuê hơn là chú trọng vào chất lượng cho thuê có thể làm gia tăng những khoản cho thuê không tốt. Đồng thời, nếu quy trình cho thuê, quy trình thẩm định không được quy định chặt chẽ sẽ tạo ra những kẽ hở, gây ra những tổn thất cho công ty, đồng thời gây ra khó khăn cho công tác quản lý rủi ro.Bên cạnh đó, chính sách khách hàng cũng có vai trò hết sức quan trọng. Xây dựng một chính sách khách hàng hợp lý sẽ duy trì được lượng khách hàng quen thuộc, thu hút được các khách hàng mới, lựa chọn được các khách hàng tốt, giúp công ty có được các khoản cho thuê tốt, từ đó giảm rủi ro mà công ty phải đối mặt cũng như công tác quản lý rủi ro thuận lợi hơn.
Nhân tố khách quan
Hiệu quả của công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính không chỉ chịu ảnh hưởng của những nhân tố xuất phát từ bản thân bên cho thuê mà còn chịu những tác động khách quan khác từ môi trường bên ngoài.
Chính sách kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý:
Chính sách kinh tế vĩ mô và môi trường pháp lý tác động lên toàn bộ nền kinh tế, do đó cũng tác động đến hoạt động kinh doanh của bên thuê và bên cho thuê. Nếu Chính phủ đưa ra những chính sách tạo ra môi trường kinh tế vĩ mô ổn định, các cân đối vĩ mô được đảm bảo cũng như một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ tạo đà cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động. Đồng thời cũng tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao, tăng khả năng trả nợ cho các doanh nghiệp thuê tài chính, giảm rủi ro cho các công ty cho thuê tài chính.
Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội:
Trong môi trường chính trị - xã hội ổn định, kinh tế trong giai đoạn hưng thịnh, nhu cầu thuê tài chính tăng cao, bên thuê hoạt động có lợi nhuận cao, khả năng trả nợ được đảm bảo, rủi ro mà bên cho thuê phải đối mặt không nhiều. Ngược lại, trong giai đoạn suy thoái, rủi ro cho thuê tài chính tăng lên do tình hình sản xuất kinh doanh gặp khó khăn, nhu cầu thuê tài chính mở rộng sản xuất giảm.
Môi trường tự nhiên:
Bên cạnh các yếu tố tự nhiên như về thiên tai, dịch bệnh gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh, yếu tố khí hậu đặc thù ở mỗi nơi cũng có tác động đến hoạt động cho thuê tài chính. Khí hậu khắc nghiệt, điều kiện tự nhiên không ổn định sẽ gây khó khăn cho việc bảo quản, sử dụng tài sản cho thuê, tài sản thuê nhanh hỏng, sử dụng không hiệu quả, dẫn tới khả năng thu hồi thấp.
Về phía khách hàng thuê tài chính
Những rủi ro xuất phát từ phía khách hàng có thể do cố ý hoặc từ những nguyên nhân bất khả kháng. Khách hàng có thể chủ định lừa đảo, gian lận nhằm lừa gạt lấy vốn vay thông qua hoạt động cho thuê tài chính dưới nhiều hình thức như làm giấy tờ giả, báo cáo tài chính sai lệch, thông đồng với nhà cung cấp khống giá tài sản thuê, cố tình sử dụng tài sản thuê sai mục đích,... Ngoài ra, khách hàng cũng có thể gặp những trường hợp bất khả kháng như kinh doanh thua lỗ do năng lực kinh doanh thấp, gặp thiên tai,… do đó không có khả năng trả nợ cho công ty cho thuê tài chính cũng như không có khả năng mua lại tài sản thuê.
Chương 2.
Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty CTTC- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Khái quát chung về công ty cho thuê tài chính –BIDV
Lịch sử hình thành và phát triển
Hoạt động cho thuê tài chính là một loại hình dịch vụ tài chính mới có nhiều ưu điểm trong việc cung cấp nguồn vốn cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Việt Nam đang trong giai đoạn cần thu hút nguồn vốn lớn phục vụ sản xuất và đổi mới trang thiết bị hoạt động. Nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động cho thuê tài chính và những ưu việt của hình thức này, Ngân hàng Nhà nước đã ra Quyết định số 149/QĐ –NH5 về việc ban hành Thể lệ tín dụng thuê mua. Theo đó, Công ty Tín dụng thuê mua trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 128/QĐ –NH5 ngày 26/4/1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc thành lập công ty chuyên doanh trực thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam( BIDV).
Tuy nhiên, cũng như các Phòng tín dụng thuê mua tại các ngân hàng quốc doanh khác, hoạt động của Công ty gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Trước thực trạng đó, để tạo hành lang thông thoáng hơn cho hoạt động cho thuê, ngày 9/10/1995 Chính Phủ đã ban hành Nghị định 64/CP - quy chế tạm thời về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam. Công ty cho thuê tài chính ( trên cơ sở tiền thân Công ty tín dụng thuê mua) được thành lập theo Quyết định số 305/19998/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và chính thức đi vào hoạt động kể từ ngày 14/12/1998 với tên gọi chính thức là Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam .
Công ty CTTC là đơn vị thành viên thứ 65 của BIDV, là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập đầu tiên của hệ thống và cũng là một trong những công ty cho thuê tài chính được thành lập sớm nhất hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực này. Theo Điều 2 của Quyết định số 305 trên, “Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một pháp nhân; là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cấp vốn điều lệ; có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quy định tại Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.”
Một số nét chính về công ty
2.2.2.1. Lĩnh vực hoạt động
Theo Quyết định thành lập của Thống đốc NHNN, theo Điều lệ công ty, Công ty CTTC BIDV được phép thực hiện các hoạt động trong 5 lĩnh vực chính: huy động vốn, cho thuê tài chính, mua và cho thuê lại dưới hình thức cho thuê tài chính, cho vay vốn lưu động và thực hiện bao thanh toán, hoạt động ngoại hối và một số các hoạt động khách theo quy định của Nhà nước.
Thứ nhất, công ty được thực hiện hoạt động huy động vốn.
Công ty được huy động vốn từ mọi nguồn vốn trong và ngoài nước dưới các hình thức:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn 01 năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
- Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác có kỳ hạ._.g ban và cá nhân thực hiện khiến việc xử lý và thu hồi nợ xấu, nợ có nguy cơ tiềm ẩn rủi ro chưa được thực hiện sát sao. Việc Công ty chỉ cung cấp một sản phẩm duy nhất là cho thuê tài chính, không có tài khoản tiền gửi của khách hàng nên sự gắn kết giữa khách hàng với Công ty không cao, khiến việc thu nợ và xử lý nợ xấu gặp nhiều khó khăn so với ngân hàng.
Công tác tiếp thị, quảng bá hình ảnh Công ty còn yếu
Cho đến nay, hoạt động cho thuê tài chính vẫn là một kênh tài trợ vốn mới mẻ với các doanh nghiệp Việt Nam. Hầu như các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ rất ít biết đến loại hình dịch vụ này. Đó là do công tác quảng bá, truyền thông về cho thuê tài chính chưa được thực hiện tốt. Đồng thời, so với các công ty cho thuê tài chính khác, Công ty cho thuê tài chính-BIDV vẫn chưa có một thương hiệu thật nổi trội, thị phần cũng chưa ổn định. Công tác tiếp thị khách hàng thuê vẫn kém năng động, chưa nhạy bén với thị trường, phương thức phục vụ chưa thực sự chuyên nghiệp.
Chất lượng cán bộ tín dụng còn hạn chế.
Hiện nay, Công ty chủ yếu thực hiện cho thuê với đối tượng tài sản là máy móc, thiết bị thi công,…Tuy nhiên, Công ty không có bộ phận nào chuyên về kỹ thuật, việc thẩm định dự án hay kiểm tra tài sản mang tính chất kỹ thuật cao đều do cán bộ tín dụng thực hiện, dẫn đến kết luận đưa ra về tài sản là thiếu chính xác và thiếu tính chuyên môn.
Nguyên nhân khách quan.
Các yếu tố môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
Trong giai đoạn vừa qua, cuộc khủng hoảng tài chính đã kéo theo cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu tạo ra những tác động tiêu cực đến hoạt động cho thuê của công ty. Công ty gặp khó khăn trong việc mở rộng cho thuê, tìm kiếm khách hàng và các dự án thuê mới do các doanh nghiệp không có nhu cầu sử dụng cho thuê tài chính để mở rộng sản xuất trong giai đoạn suy thoái. Mặt khác, dưới tác động của suy thoái kinh tế, hoạt động của các khách hàng cũ của công ty cũng gặp nhiều khó khăn, khả năng thanh toán nợ giảm xuống hoặc mất khả năng thanh toán.
Các yếu tố về môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường pháp lý
Các chính sách của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước cũng gây khó khăn cho hoạt động cho thuê tài chính, giảm tính cạnh tranh so với tín dụng ngân hàng do cơ chế chính sách còn thiếu bình đẳng. Mặc dù là hoạt động tín dụng trung và dài hạn nhưng khách hàng sử dụng hình thức tài trợ bằng cho thuê tài chính không được hưởng hỗ trợ lãi suất 4% năm 2009 và 2% trong năm 2010 của Chính phủ như hoạt động tín dụng ngân hàng. Các chính sách, chủ trương của Nhà nước về hỗ trợ lãi suất trước và sau đầu tư như Nghị định số 15/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đều không được áp dụng đối với các công ty cho thuê tài chính. Điều này đã làm giảm đáng kể sức cạnh tranh của hoạt động cho thuê tài chính hiện nay, khiến việc tìm kiếm khách hàng khó khăn và chứa đựng nhiều rủi ro hơn. Mặt khác, theo Quy định của Chính phủ, đối tượng của hoạt động cho thuê tài chính vẫn chỉ là động sản, do đó tính rủi ro cao, quy mô hoạt động của Công ty bị bó hẹp, làm giảm tính ưu việt và tính cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng khác, đồng thời cũng không phù hợp với thông lệ quốc tế.
Nguyên nhân thuộc về Bên thuê
Khách hàng có thể gặp rủi ro về pháp lý ( bị khởi kiện, bắt giam) khiến hoạt động kinh doanh bị ngừng trệ hoặc gặp rủi ro về tài chính khiến doanh nghiệp không có đủ khả năng trả nợ hoặc mất khả năng thanh toán. Mặt khác, trong nhiều trường hợp , tài sản thuê bị hỏng, không còn khả năng thu hồi cũng gây khó khăn cho công tác xử lý rủi ro xảy ra.
Ngoài ra, cũng có trường hợp xảy ra rủi ro đạo đức khi khách hàng không có thiện ý trả nợ hoặc cố tình lừa đảo bằng các giấy tờ giả mạo nhằm chiếm dụng số vốn của công ty cũng gây khó khăn cho công tác quản lý rủi ro.
Đồng thời, khách hàng của công ty chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phần lớn yếu kém về năng lực sản xuất, trình độ quản lý, tính minh bạch của tình hình tài chính chưa cao cũng gây ra những khó khăn trong việc lựa chọn khách hàng cũng như thực hiện quản lý rủi ro
Chương 3.
Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty CTTC-BIDV
3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty giai đoạn 2010-2015
3.1.1. Mục tiêu phát triển chung của công ty
- Tập trung trí tuệ và sức lực tìm ra các biện pháp quyết liệt giảm nợ xấu, lãi treo, nợ nhóm 2 theo thông lệ quốc tế.
-Nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực tài chính, sức cạnh tranh tạo tiền đề quan trọng cho việc thực hiện cổ phần hóa Công ty gắn liền với tiến trình cổ phần hóa
-Chủ động nắm bắt cơ hội kinh doanh trong điều kiện nền kinh tế phục hồi, chú trọng các doanh nghiệp vừa và nhỏ có khả năng triển vọng phục hồi tốt sau khủng hoảng.
- Tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng
- Tiếp tục vận hành tốt mô hình TA2, tăng cường năng lực quản trị, giám sát điều hành.
3.1.2. Định hướng phát triển năm 2010- 2011
- Về công tác nguồn vốn: đẩy mạnh hoạt động huy động vốn với các tổ chức tài chính, các doanh nghiệp và cá nhân có nguồn tiền nhàn rỗi ngay từ đầu năm 2010 trên cơ sở bám sát giá mua bán vốn FTP trong thời kỳ để tập trung khai thác những nguồn vốn có chênh lệch cao so với giá điều chuyển nội bộ nhằm tăng thu nhập cho công ty. Ngoài ra, có thể tiếp cận nguồn vốn có chi phí hợp lý của ADB, AFB và tuân thủ đúng giới hạn nguồn vốn ngắn hạn để sử dụng cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Về công tác cho thuê tài chính, Công ty vừa thực hiện cho thuê mới vừa tích cực thu hồi, xử lý nợ xấu
+ Công tác cho thuê mới: Năm 2010, Công ty xác định sẽ là năm tiếp tục khó khăn cho hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuê tài chính do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới nhưng lại không được hưởng hỗ trợ lãi suất của chính phủ. Mức tăng trưởng tín dụng năm 2010 công ty dự kiến chỉ đạt khoảng 20%, tăng trưởng tín dụng gắn liền với đảm bảo an toàn kiểm soát tốt chất lượng tín dụng
+ Thu hồi, xử lý nợ xấu: Công ty tiếp tục thực hiện phân loại nợ chính xác để có các biện pháp chủ động phòng ngừa, xử lý. Xây dựng các phương án, kế hoạch xử lý nợ quyết liệt, về nguyên tắc với các khoản nợ từ nhóm 3 trở xuống sẽ tiến hành ra thông báo chấm dứt hợp đồng Cho thuê tài chính và thu hồi tài sản cho thuê để xử lý nợ.
- Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực: công ty thực hiện tổ chức, sắp xếp lại nhân sự đảm bảo triển khai các nhiệm vụ mới như cho vay vốn lưu động, đầu tư tài chính. Vận hành tốt mô hình TA2, mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ trẻ có quyết tâm, tâm huyết, đào thải để tránh sức ỳ, thực hiện trả lương gắn liền với hiệu quả công việc.
- Triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin phục vụ hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty.
- Tiếp tục tăng cường công tác quảng bá hình ảnh công ty, xây dựng văn hóa doanh nghiệp.
3.1.3.Một số chỉ tiêu phát triển cụ thể
* Nhóm chỉ tiêu về quy mô
- Tổng tài sản: năm 2010 đạt 2010 tỷ đồng, tăng trưởng 17% so với năm 2009, hệ số nguồn vốn tự cân đối là 25% trên tổng nguồn
- Cho thuê ngoại ngành đạt dư nợ cuối kỳ là 1800 tỷ, tăng trưởng 20% so với năm 2009 ( dự kiến dư nợ cuối 2009 đạt 1500 tỷ), dư nợ ngoại ngành bình quân là 1600 tỷ.
- Cho thuê nội ngành: đến cuối năm 2010 đạt 260 tỷ đồng, không tăng trưởng so với năm 2009 do hiện nay BIDV chưa có kế hoạch đầu tư tài sản thông qua cho thuê tài chính trong khi thu nợ gốc giảm rất nhanh ( năm 2010 thu nợ gốc khoảng 136 tỷ đồng )
- Thị phần về cho thuê tài chính chiếm 10%
- Doanh thu khai thác bảo hiểm qua BIC, đạt 4,5 tỷ, tăng trưởng 28%
* Nhóm chỉ tiêu về cơ câú
- Tỷ trọng dư nợ cho thuê doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên dư nợ cho thuê tài chính ngoại ngành đạt 90%
* Nhóm chỉ tiêu về chất lượng
- Tỷ lệ nợ xấu/ dư nợ ngoại ngành:< 5%
- Tỷ lệ lãi treo/ dư nợ ngoại ngành< 3%
- Nợ nhóm 2< 25%
* Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả
- Chênh lệch thu chi trước trích DPRR: 49,4 tỷ đồng, tăng 10% so với năm 2009
- Chênh lệch lãi suất đầu vào- đầu ra : từ 1-2% / năm đối với nội ngành và ngoại ngành( phụ thuộc giá bán vốn FTP và lãi suất cơ bản)
- Trích DPRR: 10 tỷ đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 39,4 tỷ đồng, trong đó:
+ Thu nợ hạch toán ngoại bảng: 3 tỷ đồng
+ Lợi nhuận không gồm thu nợ HTNB: 36,4 tỷ đồng
- Lợi nhuận sau thuế bình quân đầu người: 328triệu/1 người/1 năm
-ROE:10,8%
-ROA: `,58%
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý rủi ro tại công ty
Xuất phát từ những rủi ro gặp phải cũng như những định hướng và mục tiêu mà đã đề ra, Công ty cho thuê tài chính-BIDV cần phải đưa ra những giải pháp sau nâng cao khả năng quản lý rủi ro như sau:
3.2.1. Biện pháp tăng cường công tác phòng ngừa rủi ro
Thực hiện phân tán rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính
- Thực hiện nhiều hình thức cho thuê tài chính
Bên cạnh hình thức cho thuê tài chính chủ yếu của Công ty cho thuê tài chính-BIDV áp dụng là cho thuê ba bên, Công ty cần tích cực đẩy mạnh cho thuê theo các hình thức khác như mua và cho thuê lại, cho thuê ủy thác . Đồng thời ,Công ty cho thuê tài chính-BIDVcó thể phối hợp với các công ty cho thuê tài chính khác thực hiện các hợp đồng cho thuê tài chính hợp vốn, triển khai thực hiện hình thức cho thuê giáp lưng nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả trong hoạt động cho thuê tài chính, giúp Công ty phân tán được rủi ro mà vẫn không bị mất nguồn thu từ các dự án khả thi.
Mặt khác, hiện nay Công ty mới chỉ tập trung vào cho thuê với các hợp đồng trung hạn. Do vậy trong thời gian tới Công ty nên mở rộng và chú trọng cho thuê tài chính với các khoản dài hạn.
- Đa dạng hóa danh mục cho thuê
Với mục tiêu giảm thiểu rủi ro của toàn danh mục cho thuê, Công ty cần thực hiện đa dạng hóa lĩnh vực cho thuê, tài sản cho thuê và khách hàng cho thuê.
Công ty không nên tập trung cấp nhiều tín dụng cho một ngành nghề mà cần phải mở rộng cho thuê trên nhiều lĩnh vực. Công ty cần đẩy mạnh công tác nghiên cứu, phân tích tình hình các lĩnh vực ở kỳ trước và đưa ra các dự báo về khả năng hoạt động của các ngành nghề nhằm xây dựng được một danh mục các ngành nghề cho thuê với tỷ lệ hợp lý, vừa đạt được hiệu quả cho thuê cao, vừa phân tán được rủi ro.
Đồng thời, danh mục các tài sản cho thuê cũng cần được mở rộng và xây dựng một cách hợp lý. Công ty nên tập trung vào các tài sản dễ chuyển nhượng, tránh các dự án phải đầu tư vào tài sản mang tính đặc chủng, khó thanh lý và thu hồi.
Để thực hiện phân tán rủi ro hiệu quả, Công ty không nên quá tập trung cho vay với một doanh nghiệp hoặc một nhóm doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm của Công ty và làm ăn hiệu quả. Việc đa dạng hóa khách hàng, tìm kiếm nguồn khách hàng mới và có chất lượng tốt là việc cần thiết để mở rộng quy mô cho thuê cũng như giảm rủi ro.
Hoàn thiện và thiết lập các quy trình liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính
Với quy trình cho thuê tài chính, cần phải làm rõ công việc cụ thể của từng bộ phận, từng giai đoạn. Trách nhiệm cụ thể của từng phòng, từng cán bộ thực hiện các công đoạn của cho thuê. Hiện nay Công ty đã ban hành quy trình cho thuê tài chính nội ngành và cho thuê tài chính ngoại ngành, tuy nhiên vẫn chưa cụ thể hóa trách nhiệm của từng phòng trong quy trình. Do vậy, Công ty cần xây dựng quy trình cho thuê vừa có mối liên hệ giữa các phòng ban vừa phân công cụ thể và rõ ràng cho các bộ phận.
Quy trình thẩm định cũng cần phải hoàn thiện, quy định chặt chẽ, được phân theo từng đối tượng khách hàng, từng ngành nghề, từng loại tài sản. Bên cạnh đó, việc xây dựng các quy trình (từ quy trình cho thuê, quy trình thẩm định đến quy trình cơ cấu lại thời hạn trả nợ, quy trình xử lý nợ ) cần có mối liên hệ chặt chẽ, Công ty phải đảm bảo được tính thống nhất, đồng bộ trong tất cả các quy trình. Trong quá trình thực hiện cần kịp thời phát hiện ra các kẽ hở, sai sót để hoàn thiện các quy trình, nâng cao chất lượng tín dụng cũng như chất lượng quản lý rủi ro.
Cho đến nay, Công ty đã xây dựng được Quy trình cho thuê tài chính, quy trình thẩm định, quy trình xử lý nợ xấu nhưng vẫn chưa có quy trình quản lý rủi ro. Vì vậy việc thiết lập quy trình quản lý rủi ro là rất cấp thiết. Quy trình quản lý rủi ro đòi hỏi phải được thực hiện trước, trong và sau khi cho thuê tài chính.
Nâng cao chất lượng thẩm định
Thẩm định các phương án đầu tư sản xuất kinh doanh của khách hàng là một khâu có ý nghĩa quan trọng nhất trong quá trình quản lý hoạt động cho thuê tài chính cũng như phòng ngừa rủi ro. Công tác thẩm định cần được thực hiện bao quát mọi mặt
- Thẩm định năng lực pháp lý:
- Thẩm định về năng lực và uy tín của bên thuê
- Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của bên thuê
- Thẩm định dự án thuê tài chính
- Thẩm định bên cung cấp tài sản
Xây dựng quy trình xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
Xếp hạng rủi ro cho thuê tài chính
Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính-BIDV chưa thực hiện định hạng xếp hạng rủi ro hoạt động cho thuê tài chính. Việc xếp hạng rủi ro cho từng khoản cho thuê tài chính là rất cần thiết nhằm đánh giá chính xác và tổng thể mức độ rủi ro, phát hiện nhanh những yếu tố bất thường của các khoản thuê, có những biện pháp kịp thời để giảm thiểu tổn thất nếu rủi ro xảy ra. Đồng thời đây cũng là cơ sở để Công ty xây dựng danh mục cho thuê với các đối tượng khách hàng, các ngành nghề và loại tài sản.
Việc xếp hạng rủi ro đòi hỏi phải được thực hiện chính xác, rõ ràng và nhất quán dựa trên mức độ tín nhiệm và khả năng trả nợ của khách hàng.
Chú trọng xây dựng điều kiện đảm bảo an toàn khi cho thuê hợp lý
Hợp đồng cho thuê tài chính được ký kết và thực hiện kéo dài trong trung hoặc dài hạn. Việc thẩm định căn cứ vào điều kiện hiện tại để dự tính tương lai, vì vậy dù có được thực hiện tốt đến đâu cũng không thể lường hết được các rủi ro có thể xảy ra bất ngờ. Do vậy, việc thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn nhằm phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro là rất cần thiết như : tỷ lệ tham gia trả trước, ký cược, yêu cầu bên thuê mua bảo hiểm đầy đủ cho tài sản trong suốt thời hạn thuê.
Xây dựng hệ thống thông tin quản lý rủi ro cho thuê tài chính
Để nâng cao chất lượng quản lý rủi ro, việc xây dựng hệ thống thông tin chính xác và kịp thời là hết sức cần thiết. Công ty cần xây dựng và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại như áp dụng các phần mềm tiện ích trong các khâu: quản lý, phân tích tài chính, quản lý tài sản, quản lý sau cho thuê ( tình hình trả lãi, sử dụng tài sản,…).
Hệ thống thông tin quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính phải được xây dựng thành hai cấp
- Cấp thông tin có tính vĩ mô: Bao gồm các chủ trương, chính sách kinh tế của Nhà nước và các cấp có thẩm quyền; hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính. Đây là cấp mang tính chất định hướng hoạt động và phát triển của công tác cho thuê tài chính cũng như quản lý rủi ro.
- Cấp thông tin phục vụ trực tiếp cho hoạt động quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính
+ Hệ thống thông tin từ khách hàng thuê tài chính
+ Các hệ thống thông tin về giá cả thị trường, tình hình cung cầu chung về các loại tài sản.
Bên cạnh đó, Công ty cần ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tạo báo cáo, chiết xuất dữ liệu phục vụ báo cáo nghiệp vụ, quản trị điều hành tại Công ty nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng báo cáo cũng như công tác quản trị.
Phát triển mạng lưới và nguồn nhân lực
- Về mạng lưới:
Hiện nay mạng lưới hoạt động của Công ty còn rất bó hẹp, mới chỉ có một Phòng quan hệ khách hàng III tại Quận Long Biên-Hà Nội mà chưa có chi nhánh nào. Vì vậy bên cạnh việc tổ chức cơ cấu hợp lý và ổn định, Công ty cần chú trọng mở rộng thêm các chi nhánh, vừa có thể tăng cường công tác tiếp thị vừa thuận tiện và nâng cao chất lượng quản lý khách hàng và tài sản cho thuê trên các địa bàn.
- Về nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực giữ một vai trò hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một công ty. Đối với đặc thù của Công ty CTTC-BIDV thì công tác quản lý nguồn nhân lực cần được chuẩn hóa, đặc biệt là chuẩn hóa cán bộ tín dụng để có một nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu phát triển hoạt động và đảm bảo quản lý rủi ro tín dụng đạt hiệu quả cao. Cán bộ của Công ty cần có chuyên môn giỏi và có tư cách đạo đức tốt. Để thực hiện được mục tiêu đó, Công ty có thể áp dụng thực hiện một số biện pháp sau:
+ Về công tác tuyển dụng:
Tuyển dụng cán bộ mới cần được thực hiện đúng tiến độ để tạo sự phù hợp trong quá trình chuyển giao cán bộ, tránh những xáo trộn về nhân sự làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh, đảm bảo an toàn và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính. Quá trình tuyển dụng cần được thực hiện theo đúng quy định, quy trình để chọn lựa được những nhân tài thực sự, góp phần vào sự phát triển của Công ty.
+ Về công tác bồi dưỡng cán bộ
Năm 2010 là năm lĩnh vực cho thuê tài chính sẽ được mở cửa hoàn toàn , do đó để có thể hội nhập và đứng vững trên thị trường, có sức cạnh tranh đủ lớn thì Công ty cần xác định công tác bồi dưỡng, đào tạo lại cán bộ có vai trò hết sức quan trọng. Công ty có thể cử cán bộ tham gia các khóa đào tạo của BIDV hoặc các cơ sở đào tạo ngoài hệ thống, cử cán bộ đi khảo sát thực nghiệm ở nước ngoài nhằm học hỏi và rút kinh nghiệm từ công tác quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại các nước phát triển.
+ Về công tác khen thưởng và kỷ luật:
Công ty cần vận hành tốt mô hình TA2, mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ trẻ, có năng lực, có trách nhiệm trong công việc. Bên cạnh đó một chính sách hỗ trợ, động viên kịp thời sẽ là động lực cho đội ngũ cán bộ. Công ty cũng cần thực hiện tốt Quy chế trả lương kinh doanh gắn với hiệu quả công việc.
Biện pháp tăng cường công tác hạn chế tổn thất rủi ro gây ra
Thứ nhất, Công ty cần tiếp tục hoàn thiện Quy trình xử lý nợ xấu, quy định cụ thể nhiệm vụ của từng phòng ban cũng trách nhiệm của mỗi bộ phận và mỗi cán bộ thực hiện quản lý rủi ro.
Thứ hai, Công ty cần tăng cường thực hiện những biện pháp xử lý, thu hồi nợ xấu. Với thực trạng nợ quá hạn và nợ xấu trong giai đoạn vừa qua, Công ty cần có những biện pháp triệt để, thu hồi các khoản nợ xấu, lành mạnh hóa tình hình tài chính.
+ Thực hiện phân loại nợ chính xác, trung thực, phản ánh đúng bản chất khoản vay để có biện pháp chủ động phòng ngừa xử lý. Thường xuyên theo dõi giám sát và chủ động khống chế nợ quá hạn, nợ xấu, lãi treo.
+ Xây dựng phương án, kế hoạch xử lý thu hồi nợ quyết liệt, về nguyên tắc đối với các khoản nợ từ nhóm 3 sẽ tiến hành thông báo chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính và thu hồi tài sản thuê để xử lý nợ. Quyết liệt đối với những doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả, đạo đức kém, khởi kiện những doanh nghiệp chây ỳ, trốn tránh trả nợ, tận thu lãi treo.
+ Sử dụng những công cụ cơ cấu lại nợ được phép như gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ để đảm bảo việc thu nợ khả thi cao, phù hợp với chu kỳ sản xuất kinh doanh thực tế của khách hàng.
+Phân giao chi tiết kế hoạch thu hồi nợ xấu, nợ quá hạn, lãi treo, nợ ngoại bảng cho từng phòng, từng cán bộ và có đánh giá tổng kết theo từng tháng để làm cơ sở trả lương cho cán bộ.
+ Duy trì tốt quan hệ với các cơ quan pháp luật để hỗ trợ Công ty trong quá trình thu hồi tài sản.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ
Trong ngắn hạn
Cho phép hưởng hỗ trợ lãi suất như với tín dụng trung và dài hạn năm 2010
Trong giai đoạn hiện nay, để tạo điều kiện cho Công ty vượt qua khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế và tạo sự cạnh tranh công bằng giữa dịch vụ cho thuê tài chính và các hoạt động cấp tín dụng của các ngân hàng, kiến nghị với Chính phủ cho phép khách hàng cho thuê tài chính được hưởng hỗ trợ lãi suất vay trung và dài hạn trong năm 2010 như đối với các khách hàng vay vốn tín dụng.
Cho phép khấu trừ thuế VAT một lần và hưởng hỗ trợ lãi suất
Chính phủ nên xem xét cho phép khách hàng thuê tài chính được khấu trừ VAT một lần như vay trung và dài hạn , đồng thời được hưởng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo Nghị định 15/NĐ-CP.
Trong dài hạn
- Cho phép các Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê bất động sản
Hiện nay tại Việt Nam chỉ cho phép Công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê tài chính đối với đối tượng là động sản do thị trường bất động sản hiện nay rất nhạy cảm, nhiều biến động không theo quy luật rõ ràng và tiềm ẩn quá nhiều rủi ro, tính thanh khoản cũng thấp. Tuy nhiên, có thể thấy việc cho thuê bất động sản có nhiều ưu điểm hơn so với cho thuê động sản như an toàn hơn do đặc tính không thể di dời của nó cũng như khả năng đảm bảo quyền sở hữu thông qua việc đăng ký chứng nhận quyền sở hữu và đăng ký giao dịch đảm bảo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực tế, hiện nay nhu cầu thuê bất động sản tại Việt Nam là rất lớn, chủ yếu là thuê văn phòng. Vì vậy, cùng với lộ trình quản lý, lành mạnh hóa và phát triển thị trường bất động sản Việt Nam, Chính phủ nên cân nhắc cho phép các công ty cho thuê tài chính thực hiện cho thuê bất động sản để góp phần tạo điều kiện và cơ hội cho hoạt động cho thuê tài chính mở rộng và phát triển cũng như đem lại lợi ích cho các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đẩy mạnh phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Hiện nay, ở Việt Nam số doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng rất lớn, đến 95% tổng số doanh nghiệp. Đồng thời đây cũng là đối tượng khách hàng chủ yếu của dịch vụ cho thuê tài chính . Do vậy, để tạo điều kiện cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển, Chính phủ cần có những chính sách thúc đẩy cho hoạt động của các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt hiệu quả cao và bền vững.
3.3.2. Kiến nghị với các cấp có thẩm quyền liên quan
- Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Theo Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng thì tổ chức tín dụng được cấp tín dụng không đảm bảo với mức tối đa là không vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng cho công ty Cho thuê tài chính. Với quy định này, nguồn vốn của công ty cho thuê tài chính sẽ gặp rất nhiều khó khăn , thậm chí không có vốn để hoạt động do các Công ty này đều chưa có mạng lưới huy động vốn, hoạt động chủ yếu dựa trên vốn vay Ngân hàng “ mẹ”. Do vậy, Ngân hàng Nhà nước nên xem xét sửa đổi lại quy định này theo hướng tăng tỷ lệ Ngân hàng có thể cấp tín dụng cho công ty cho thuê tài chính trực thuộc.
Theo Chỉ thị 01/CT-NHNN ngày 25/05/2009, các tổ chức tín dụng không được phép vay vốn các tổ chức tín dụng khác để cho vay lại các tổ chức kinh tế và cá nhân. Như vậy, các Công ty cho thuê tài chính gần như sẽ phải dừng hoạt động vì vốn của các công ty này đều vay từ Ngân hàng “mẹ” hoặc các tổ chức tín dụng khác để cho vay lại. Vì vậy đề nghị NHNN không áp dụng chỉ thị này với Công ty cho thuê tài chính.
- Kiến nghị với Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam
Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam ra đời năm 1996, do các Công ty tài chính tự nguyện thành lập nhằm tập hợp, liên kết các hội viên hợp tác và hỗ trợ nhau có hiệu quả cao trong hoạt động cho thuê tài chính cũng như các hoạt động kinh doanh, tạo điều kiện cho các hội viên phát triển bình đẳng. Trong giai đoạn hiện nay, với tình hình kinh tế bắt đầu phục hồi sau suy thoái kinh tế, hoạt động của Hiệp hội cần gắn liền với thực tiễn hơn nữa, tạo điều kiện và cơ hội cho các Công ty cho thuê tài chính nói chung và Công ty CTTC- BIDV nói riêng vượt qua giai đoạn khó khăn và phát triển hơn nữa.
+ Tăng cường công tác quảng bá tuyên truyền
Mặc dù đã xuất hiện trên thị trường tài chính Việt Nam được 13 năm, nhưng hoạt động cho thuê tài chính vẫn chưa được nhiều doanh nghiệp biết đến. Do vậy, bên cạnh công tác tiếp thị khách hàng thuê của mỗi công ty, Hiệp hội cho thuê tài chính cần đẩy mạnh hơn nữa công tác thông tin, marketing để cho thuê tài chính được phổ biến rộng rãi hơn đến các doanh nghiệp cũng như các cá nhân, thu hút thêm khách hàng sử dụng dịch vụ này.
+ Là cầu nối giữa Cơ quan quản lý nhà nước và các công ty cho thuê tài chính
Hiệp hội Cho thuê tài chính là đơn vị đại diện, bảo vệ lợi ích hợp pháp của các hội viên, là cầu nối giữa các công ty trong Hiệp hội với các cơ quan Nhà nước nhằm ổn định và phát triển lành mạnh, hiệu quả, an toàn ngành cho thuê tài chính tại Việt Nam. Do vậy, Hiệp hội cần theo sát tình hình hoạt động của các hội viên, nắm bắt được những khó khăn và đưa ra các giải pháp cũng như có những kiến nghị với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước để tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động của các Công ty cho thuê tài chính tại Việt Nam.
+ Tổ chức các khóa bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ hoạt động trong lĩnh vực cho thuê tài chính.
Công tác đào tạo nhân lực luôn chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, Hiệp hội cần liên hệ với các tổ chức, các Trung tâm, các Viện ,…tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao nghiệp vụ trong nước cũng như ở nước ngoài cho các cán bộ làm việc tại các Công ty hội viên. Đồng thời, duy trì các cuộc họp và giao lưu giữa các hội viên và với các đơn vị, Ban ngành có liên quan cũng có ý nghĩa thiết thực rất lớn, tạo cơ hội cho các hội viên trao đổi kinh nghiệm, đề xuất các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Cho thuê tài chính.
3.3.3. Kiến nghị với BIDV
Thứ nhất, theo quy định tại Nghị định 95/2008/NĐ-CP ngày 25/08/2008 của Chính phủ thì các Công ty cho thuê tài chính được thực hiện cho vay vốn lưu động và bao thanh toán với điều kiện có đủ mức vốn điều lệ như đối với các công ty tài chính ( cụ thể năm 2010 là 500 tỷ đồng). Do đó để có thể mở rộng hoạt động ( cho vay vốn lưu động), hội nhập quốc tế và cạnh tranh được với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài cũng như tăng chất lượng dịch vụ, tăng lợi nhuận, BIDV nên cấp bổ sung vốn điều lệ cho Công ty thêm 300 tỷ đồng để tổng vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng theo quy định trong năm 2010
Thứ hai, theo quy định tại Quyết định số 34/2008/QĐ-NHNN thì nguồn vốn của Công ty thời gian tới sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công ty chưa có mạng lưới huy động và chi phí huy động là khá cao nên việc mở rộng huy động vốn từ dân cư và tổ chức kinh tế rất khó thực hiện. Vì vậy để giúp Công ty có đủ vốn để hoạt động, BIDV cần hỗ trợ Công ty vay vốn tại các Công ty thuộc BIDV, được tham gia vay vốn tại các tổ chức kinh tế nước ngoài và tiếp tục thực hiện nghiệp vụ mua các khoản phải thu để Công ty có vốn hoạt động.
Thứ ba, hỗ trợ cho Công ty trong việc tuyển chọn nguồn nhân lực, công tác đào tạo, đào tạo lại cán bộ và tập huấn các nghiệp vụ là thế mạnh của BIDV như thẩm định, tín dụng hoặc các sản phẩm phái sinh.
Thứ tư, tạo điều kiện cho Công ty tham gia đồng tài trợ cho các dự án có hiệu quả cao, các dự án có tài sản thuê dễ chuyển nhượng và tiến độ giải ngân nhanh.
Thứ năm, BIDV cần thúc đẩy nhanh việc triển khai dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin với chi phí hợp lý để Công ty có thể thực hiện đổi mới, nâng cao chất lượng hoạt động.
Thứ sáu, hỗ trợ Công ty trong việc quảng bá thương hiệu như có thể tư vấn cho các khách hàng của BIDV về nghiệp vụ cho thuê tài chính, thực hiện truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng,…
KẾT LUẬN
Trong tình hình thực tiễn hiện nay, cùng với xu thế phát triển của nền kinh tế, các tổ chức tài chính ngân hàng đang nỗ lực đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, một trong các dịch đó là cho thuê tài chính. Hoạt động cho thuê tài chính ra đời trong thời gian qua đã phần nào làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng thương mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế, đặc biệt là vốn trung và dài hạn. Đồng thời cũng là một kênh dẫn vốn hiệu quả cho các doanh nghiệp muốn đổi mới, hiện đại hóa thiết bị sản xuất, nhất là với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Tuy nhiên, là một hoạt động tài trợ vốn có mặt trên thị trường tài chính Việt Nam chưa lâu, hoạt động cho thuê tài chính phải đối mặt với rất nhiều rủi ro, do vậy đòi hỏi công tác quản lý rủi ro phải được thực hiện hết sức chặt chẽ và hiệu quả, không chỉ nhằm tránh rủi ro mà còn đưa ra các phương án nhằm giảm thiểu tổn thất do rủi ro gây ra. Chuyên đề tốt nghiệp đã làm rõ cơ sở lý luận của hoạt động cho thuê tài chính cũng như của công tác quản lý rủi ro, phân tích thực trạng quản lý rủi ro tại Công ty cho thuê tải chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam nhằm đánh giá, đưa ra những điểm mạnh, điểm yếu, từ đó đề xuất một vài giải pháp khắc phục những hạn chế trong hoạt động quản lý rủi ro cho thuê tài chính tại Công ty.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự góp ý chỉ bảo thêm của cô giáo và các cán bộ nhân viên làm việc tại Công ty cho thuê tài chính –Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô giáo hướng dẫn, Tiến sĩ Lê Thanh Tâm và Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ làm việc tại Công ty CTTC BIDV đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành Chuyên đề tốt nghiệp này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại- PGS.TS Phan Thị Thu Hà
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp- PGS.TS Lưu Thị Hương
Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng- PGS.TS Nguyễn Văn Tiến
Thời báo Kinh tế
Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ
Tạp chí Ngân hàng
Website Ngân hàng Nhà nước Việt Nam –
Website các Ngân hàng thương mại
Các website:
…
Các tài liệu của Công ty cho thuê tài chính BIDV
Các tài liệu tham khảo khác.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập – Tự do – Hạnh phúc---------***----------
XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP-
CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH- BIDV
Công ty cho thuê tài chính BIDV xác nhận:
Sinh viên: NGUYỄN THỊ MINH TÂM
Ngày sinh: 27/2/1988
Lớp: Tài chính doanh nghiệp A Khoá: 48
Trường: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
Đề tài: Tăng cường quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Thực tập tại Phòng Tài chính- Kế toán, Công ty cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam từ ngày 18/1/2009 đến ngày 10/5/2010.
Nhận xét của Công ty về quá trình thực tập của sinh viên:
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Hà Nội, ngày … tháng …năm 2010
CÔNG TY CHO THUÊ TÀ I CHÍNH- BIDV
GIÁM ĐỐC
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25753.doc