MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Ngân hàng thương mại
NHTM
2. Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam
VPBank
3. Ngân hàng Nhà Nước
NHNN
4. Dự phòng rủi ro
DPRR
5. Cán bộ tín dụng
CBTD
6. Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMCP
7. Công ty Quản lý và khai thác tài sản
AMC
8. Ngân sách Nhà Nước
NSNN
Danh mục bảng biểu, sơ đồ
Biểu
Biểu 2.1 Dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của VPBank 2005- 2007
Biểu 2.2 Doanh số chuyển tiền trong nước giai đoạn 200
80 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1887 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh (vpbank), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5-2007
Biểu 2.3 Tỷ lệ nợ xấu của VPBank giai đoạn 2005- 2007
Bảng
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VPBank
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của VPBank 2005- 2007
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2005-2006
Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu tại VPBank giai đoạn 2005 -2007
Bảng 2.5 Tỷ trọng nợ xấu của VPBank giai đoạn 2005- 2007
Bảng 2.6 Phân loại Nợ
Sơ đồ
Sơ đồ 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực đóng góp vào công cuộc đổi mới nền kinh tế. Là một Ngân hàng thương mại cổ phần lớn trên cả nước, Ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài quốc doanh Việt Nam (VPBank) thực hiện cung cấp các dịch vụ ngân hàng đa năng, hiện đại. Cùng với sự phát triển của đất nước, VPBank đã trở thành một kênh huy động vốn lớn và cung cấp các dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho nền kinh tế góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế.
Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đáng khích lệ thì hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và bản thân VPBank nói riêng vẫn còn bộc lộ những yếu kém trong hoạt động ngân hàng. Trong bối cảnh hội nhập hiện nay, các NHTM đang từng bước bước vào vòng xoáy của chuyển động hội nhập và toàn cầu hoá. Đứng trước nhu cầu phát triển của nền kinh tế và xu thế toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế về Ngân hàng – Tài chính, thì hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và VPBank nói riêng cần phải có những kế hoạch riêng cho mình để nâng cao năng lực cạnh tranh và khẳng định vị thế của mình trên trường quốc tế. Một trong những vấn đề nổi cộm nhất hiện nay chính là việc quản lý nợ xấu của các NHTM.
Hiện nay, với mức nợ xấu khá cao,( ngoại trừ Vietcombank đã IPO và các NHTM sắp lên sàn đã giải quyết quản lý Nợ xấu khá tốt), tình hình tài chính không lành mạnh của các NHTM Việt Nam được xem là vấn đề trọng tâm trong tiến trình tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt Nam. Chính vì vậy việc quản lý nợ xấu làm lành mạnh hoá hệ thống tài chính của các NHTM Việt Nam là vấn đề cần quan tâm, bởi sự yếu kém của hệ thống NHTM có tác động tiêu cực đến các lĩnh vực khác trong nền kinh tế. Trên cơ sở đó tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Ngoài Quốc Doanh (VPBank)” làm đề tài nghiên cứu của mình.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết bao gồm :
Chương 1- Những vấn đề cơ bản của Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thuơng mại.
Chương 2- Thực trạng quản lý nợ xấu tại VPBank giai đoạn 2005 - 2007
Chương 3- Một số giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại VPBank.
Trong quá trình nghiên cứu, ngoài sự cố gắng của bản thân em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy PGS. Mai Siêu, đồng thời được sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ Phòng Phục vụ khách hàng tại chi nhánh VPBank Hoàn Kiếm - Hà Nội. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy PGS. Mai Siêu và cán bộ ngân hàng tại đơn vị thực tập đã giúp em hoàn thành khoá luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn !
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Nợ xấu của các Ngân hàng thương mại
Khái niệm Nợ xấu
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cấp tín dụng có vai trò rất quan trọng không chỉ đốí với ngân hàng mà đối với cả nền kinh tế. Nó mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Để có thể phát huy được vai trò của nó các ngân hàng cần có các biện pháp quản lý nợ tốt mới hạn chế được rủi ro cho ngân hàng, hạn chế được các khoản nợ xấu phát sinh.
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa về Nợ xấu ( Bad credit) được đưa ra. Nợ xấu được hiểu là các khoản nợ tín dụng mà NHTM cho vay không thu hồi được gốc và lãi đúng thời hạn đã cam kết. Cụ thể hơn, đó là các khoản tín dụng quá hạn trảnợ gốc và lãi trên 90 ngày bao gồm : Nợ quá hạn thông thường, nợ khó đòi, nợ chờ xử lý và nợ đã được khoanh
Mỗi hệ thống Ngân hàng đều xây dựng cho mình các tiêu chí rõ ràng để phân loại, theo dõi và giám sát nợ xấu và tư đó xác định các biện pháp quản lý sao cho có hiệu quả nhất
Theo ngân hàng Trung ương Liên minh Châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM gồm
Những khoản nợ không thể thu hồi được :
Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ nợ.
Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ.
Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản, hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi được đầy đủ như :
Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn bộ khoản nợ
Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thoả thuận
Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở Ngân hàng không được chấp thuận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ Ngân hàng đầy đủ
Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
Theo định nghĩa Nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hợp quốc
“ Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc trên 90 ngày ; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập gốc, tái cấp vốn hoặc chậm trả theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn dưới 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ”. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố : (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) Khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa xủa IAS hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới.
1.1.1.3 Theo định nghĩa của Việt Nam.
Việt Nam chưa có một định nghĩa thực sự về nợ xấu. Cho đến nay khái niệm nợ xấu của Việt Nam tuy đã tiếp cận những chuẩn mực quốc tế nhưng thực tế vẫn có sự khác biệt nhất định trong cách đánh giá khách hàng phân loại nợ... của hệ thống NHTM Việt Nam so với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới.
Theo quyết định số 493/2005 của Thông đốc NHNN ngày 22/4/2005về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng ; và quyết định số 18/2007 QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493 thì Nợ xấu được định nghĩa như sau:
“ Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4(nợ nghi ngờ), nhóm 5(nợ có khă năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i)đã quá hạn trên 90 ngày và(ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại”.
Qua định nghĩa về Nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát về Nợ xấu là các khoản Nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.
Phân loại nợ xấu
Người ta phân loại nợ xấu chủ yếu dựa trên các đánh giá về khả năng thu hồi các món vay. Đối với các khoản Nợ đã đến hạn nhưng chưa trả, người ta không quan tâm xem món nợ đó đã quá hạn bao nhiêu ngày mà xem xét khả năng thu hồi nợ lúc này là bao nhiêu. Như vậy có nghĩa là một món vay cho dù mới chỉ quá hạn 1 ngày nhưng ngân hàng thấy rõ và xác minh được khả năng thua lỗ và có dấu hiệu của sự lừa đảo... thì món vay này cũng được coi là Nợ xấu
Theo quyết định số 493/2005 của Thông đốc NHNN ngày 22/4/2005về phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để sử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng ; và quyết định số 18/2007 QĐ- NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định 493 thì Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu hồi.
Tổ chức tín dụng thực hiện phân loại nợ theo 5 nhóm như sau:
a, Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm :
- Các khoản nợ trong hạn mà tổ chức tín dụng đánh giá là có đủ khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lại đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ khác được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại Khoản 2, điều này.
b, Nhóm 2 (nợ cần chú ý) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì tổ chức tín dụng phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu );
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
c, Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm :
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b khoản này;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại Khoản 3 Điều này
Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm
d, Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Nợ xấu thuộc nhóm này đuợc đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vàp những khoản nợ mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
đ, Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày ;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích lập DPRR tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm
Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Dấu hiệu nhận biết một khoản Nợ xấu phát sinh
Dưới đây là những dấu hiệu cảnh báo một khoản cho vay có khả năng trở thành một khoản nợ xấu
1.1.3.1 Các dấu hiệu từ phía khách hàng
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính
- Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch
Người vay liên tục trả nợ không đúng hạn. Kì hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng luôn yêu cầu được gia hạn nợ.
- Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho ngân hàng không được kê khai chính xác và nộp không theo kế hoạch :
Các tài liệu quan trọng cần phải nộp cho ngân hàng như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính… liên tục bị trì hoãn một cách bất thường. Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có sự chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn so với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay bán, trao đổi hoặc bị mất
- Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
- Những thay đổi trong cơ cấu vốn của người vau ( tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở hữu), khả năng thanh khoản.
- Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số ROA, ROE hay thu nhập trước thuế và lãi vay ( EBIT)
- Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số dư tiền gửi của khách hàng
1.1.3.2 Các dấu hiệu từ phía ngân hàng
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai, ví dụ như sáp nhập
- Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
- Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khỏi chạy sang ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
- Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng trong nền kinh tế như đầu tư vào bất động sản…
Tác động của nợ xấu đối với NHTM và nền kinh tế
Đối với các NHTM
Nợ xấu ảnh hưởng lớn đến hầu hết các hoạt động của hệ thống NHTM , thậm chí số dư nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
Trước hết, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Lợi nhuận của các ngân hàng được hình thành từ các khoản thu, trong đó thu lãi cho vay chiếm tỷ trọng lớn. Các khoản nợ xấu tác động đến lợi nhuận của ngân hàng theo hai khía cạnh. Một là, khoản lãi vay không thể thu hồi được làm giảm lợi nhuận của ngân hàng. Hai là, nợ xấu làm tăng chi phí do phải trích lập DPRR dẫn đến lợi nhuận của ngân hàng giảm.
Thứ hai, nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Những ảnh hưởng tiêu cực của nợ xấu tác động tới tâm lý của người gửi tiền làm giảm khả năng huy động vốn và cho vay của ngân hàng đối với nền kinh tế, đồng thời làm giảm lòng tin của dân chúng và uy tín với quốc tế.
Thứ ba, nợ xấu làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Các khoản nợ vay cảu khách hàng không được thanh toán đúng hạn gây ra sự mất cân bằng so với dự đoán của ngân hàng. Khi đó hệ số an toàn vốn(CAR) của ngân hàng thấp, khả năng thanh khoản thấp dẫn đến các kế hoạch kinh doanh của ngân hàng phải thay đổi.
Thứ tư, nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Các ngân hàng không thể công khai minh bạch tình hình tài chính và sẽ làm mất cơ hội cạnh tranh, hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với khách hàng nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Vì thế nợ xấu của NHTM của ảnh hưởng rất lớn đối với nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ : Ngân hàng – Khách hàng – nền kinh tế. Theo đó, Nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác và đáp ứng vốn, khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng đến sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh đình trệ.
1.2 Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
1.2.1 Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại các NHTM
Như ở trên đã phân tích, Nợ xấu phát sinh sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng không chỉ đối với bản thân mỗi ngân hàng mà còn gây tác động xấu tới toàn bộ hệ thống NHTM và nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động của ngân hàng không thể tránh được rủi ro đặc biệt là trong hoạt động tín dụng. Có thể nói, rủi ro là điều tất yếu trong hoạt động tín dụng của NHTM. Chấp nhận rủi ro để quản lý và kiểm soát nó là việc làm sáng suốt và khoa học trong hoạt động của ngân hàng. Quản lý rủi ro tín dụng được coi là nhiệm vụ trọng tâm của hoạt động quản trị điều hành của mỗi NHTM và là nhiệm vụ tiên đề cho quản lý Nợ xấu sau này.
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; tring đó tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các khoản Nợ xấu đã phát sinh từ đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM
Mục tiêu của quản lý nợ xấu: Quản lý Nợ xấu gắn liên với quản lý rủi ro tín dụng, đây cũng là một trong những hoạt động chủ đạo của NHTM. Quản lý Nợ xấu hướng vào việc đảm bảo tính hiệu quả của hoạt động tín dụng và không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cảu NHTM kể cả trong những điều kiện biến động thị trường, nguy co rủi ro không ngừng tăng cao. Nếu có phát sinh Nợ xấu phát sinh thì phải tìm cách giải quyết hiệu quả nhất giảm mức tổn thất ít nhất cho ngân hàng. Nói một cách cụ thể thì quản lý Nợ xấu luôn phải nhằm vào việc hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao độ an toàn kinh doanh của Ngân hàng bằng các chính sách, biện pháp quản lý, giám sát hoạt động tín dụng khoa học và có hiệu quả.
1.2.2 Nội dung quản lý nợ xấu tại các NHTM
Để đạt được các mục tiêu quản lý Nợ xấu có những nội dung cơ bản sau:
1.2.2.1 Hạn chế phát sinh Nợ xấu
- Xây dựng chiến lược quản lý rủi ro phù hợp
Mỗi Ngân hàng đều phải xây dựng cho mình một chiến lược quản lý rủi ro phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình trong từng thời kì, và phải linh hoạt có thể điều chỉnh tuỳ theo diễn biến thị trường tín dụng. Chiến lược quản lý rủi ro cũng phảichỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu của ngân hàng, cũng như cơ hội và thách thức đối với ngân hàng để phát huy tối đa tiềm lực của ngân hàng. Như ta thấy rủi ro là không thể tránh được đối với mỗi ngân hàng, ngân hàng nào cũng phải chấp nhận rủi ro và các khoản nợ xấu.Vì thế cân phải xác định giới hạn cần thiết của Nợ xấu hay cụ thể hơn là xác định mức độ và tỷ lệ của Nợ xấu thích hợp. Nếu ngân hàng duy trì tỷ lệ Nợ xấu quá cao hoặc không hợp lý thì nguy cơ gặp rủi ro của ngân hàng cao, ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Khi xây dựng chiến lược quản lý rủi ro, mỗi ngân hàng đều xác định phần bù rủi ro đối với mỗi khoản vay. Phần bù rủi ro này liên quan đến lãi suất cho vay của ngân hàng :
Lãi suất cho vay = Lãi suất huy động + %Chi phí của ngân hàng +
+ %Lợi nhuận + Phần bù rủi ro
Đối với mỗi khách hàng đều được ngân hàng tính phần bù rủi ro nhất định khi vay vốn. Nếu tỷ lệ Nợ xấu vượt quá giới hạn cho phép, phần thâm hụt nhiều hơn phần bù rủi ro thì ngân hàng sẽ bị thua lỗ.
Ngoài ra, chiến lược quản lý rủi ro tín dụng cần đặc biệt chú trọng đến việc đa dạng hoá danh mục tín dụng nhằm giảm bớt rủi ro. Tránh tình trạng “bỏ trứng vào một giỏ”, tín dụng chỉ tập trung vào một nhóm khách hàng hay một lĩnh vực nào đó. Không chỉ thế cơ cấu tín dụng còn phải phù hợp với cơ cấu nguồn vốn huy động được.
Xây dựng và thực hiện tốt quy trình quản lý tín dụng.
Bản thân hoạt động tín dụng là hoạt động chứa đựng nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, vì vậy các ngân hàng cần phải xây dựng một quy trình tín dụng chặt chẽ từ khâu xét duỵệt, thẩm định, giải ngân cho vay đến các khâu kiểm tra giám sát trước và sau cho vay… Khi các ngân hàng tiến hành hoạt động tín dụng phải tuân thủ nghiêm chỉnh quy trình tín dụng đó. Việc xây dựng, thực hiện và quản lý nghiêm ngặt quy trình quản lý tín dụng sẽ giúp ngân hàng hạn chế được rủi ro các khoản Nợ xấu phát sinh, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai phạm và thiếu sót trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng.
Đối với mỗi khoản tín dụng không chi phải kiểm tra trước khi giải ngân mà công việc kiểm tra giám sát tín dụng sau giải ngân cũng quan trọng không kém. Việc này nhằm hạn chế hạn chế rủi ro đạo đức , nhằm đảm bảo răng khách hàng vay không làm những việc rủi ro từ nguồn vốn vay. Ngân hàng sẽ giám sát tình hình sử dụng vốn vay sau giải ngân bằng cách kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng định kỳ. Đây là một yêu cầu bắt buộc trong quy trình tín dụng của bất cứ một NHTM nào.
Ngày nay, các ngân hàng có rất nhiều biện pháp khác nhau để kiểm tra giám sát các khoản vay, một số các biện pháp cơ bản hầu hết các ngân hàng đang sử dụng là:
Tất cả các loại hình tín dụng đều phải được tiến hành kiểm tra theo định kì, ví dụ như kiểm tra theo chu kỳ 30,60 hay 90 ngày đối với những khoản vay lớn, đồng thời cũng tiến hành kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay có quy mô nhỏ.
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra giám sát một cách thận trọng và chi tiết, bảo đảm rằng những khía cạnh quan trọng nhất của mỗi khoản vay phải được kiểm tra.
Kiểm soát và theo dõi thường xuyên các khoản cho vay lớn bởi vì những khoản cho vay lớn này nếu xảy ra rủi ro sẽ gây ảnh hưởng nghêm trọng đến tình hình kinh doanh của ngân hàng.
Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tíndụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện ra những dấu hiệu không lành mạnh có khả năng dẫn đến rủi ro liên quan đến khoản vay.
Trong trường hợp nền kinh tế có chiều hướng suy giảm hay các ngành có tỷ trọng lớn trong danh mục cho vay của ngân hàng phải đối mặt với những vấn đề khó khăn lớn thì ngân hàng phải tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng.
Một khía cạnh khác cũng rất quan trọng của hoạt động kiểm tra giám sát hoạt động tín dụng là công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Thông qua công tác này có thể phát hiện ,ngăn ngừa và chấn chỉnh những sai sót trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ tín dụng. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm soát nội bộ còn góp phần phát hiện ngăn chặn những rủi ro đạo đức do cán bộ tín dụng gây ra. Hoạt động kiểm tra kiểm soát nội bộ được thực hiện bởi một bộ phận độc lập với hoạt động tín dụng đó là phòng kiểm tra nội bộ, có chức năng đưa ra các đánh giá một cách khách quan đối với hoạt động tín dụng. Trên cơ sở đó, bộ phân kiểm tra nội bộ thực hiện chức năng tư vấn cho các bộ phận nghiệp vụ và là công cụ quản lý của ban lãnh đạo ngân hàng.
1.2.2.2 Xử lý Nợ xấu đã phát sinh
Quy trách nhiệm đòi nợ đối với các nhân viên tín dụng.
Đối với những khoản nợ có nguyên nhân chủ quan từ nhân viên tín dụng thì ngân hàng kiên quyết sử dụng biện phápquy trách nhiệm đòi nợ cho nhân viên đó. Trong trường hợp không đòi được nợ , người làm sai sẽ phải bồi thường cho ngân hàng và chịu thêm nhiều hình thức kỷ luật khác nữa. Với những trường hợp gây hiệu quả nghiêm trọng, ngân hàng còn có biện pháp mạnh hơn đó là đuổi việc, kiện ra Toà…Đây là biện pháp vừa có tính hiệu quả cao,vừa có tính giáo dục đạo đức nghề nghiệp đối với cán bộ nhân viên tín dụng.
Nếu các khoản nợ xấu không phải do nhân viên tín dụng làm sai gây ra, các ngân hàng cũng có thể áp dụng biện pháp quy việc đòi nợ gắn với nhiệm vụ của nhân viên tín dụng nhằm nâng cao hiệu quả thu hồi nợ. Ngoài ra, các ngân hàng có thể xây dựng cơ chế thưởng phạt trong việc thu hồi nợ nhằm nâng cao khả năng sáng tạo và kích thích tinh thần làm việc của cán bộ nhân viên ngân hàng.
Đàm phán với khách hàng
Đây là biện pháp áp dụng đối với các khoản nợ có khả năng thu hồi ( nợ nhóm 3, 4 và những khách hàng được quyết định duy trì mối quan hệ). Ngân hàng xem xét khả nămg phục hồi của khách hàng, sau đó tiến hành thương lượng với khách hàng các bước thực hiện cũng như yêu cầu khách hàng cam kết trả nợ. Ngân hàng có thể sử dụng các biện pháp mang tính kỹ thuật nghiệp vụ như sau:
+ Xem xét cấp thêm tín dụng giúp khách hàng vượt qua khó khăn hiện tại đồng thời tạo khả năng thu hồi được khoản nợ trước. Biện pháp này còn được gọi là đảo nợ, nó không được khuyến khích vì rủi ro cao.
+ Gia hạn nợ : Nếu biện pháp này được chấp thuận thì khách hàng có thể tránh được áp lực trả nợ để tiếp tục kinh doanh, còn ngân hàng thì giảm được nợ quá hạn. Có thể nói đây là biện pháp vừa có lợi cho ngân hàng, vừa có lợi cho khách hàng nhưng nó bị giới hạn bởi hạn mức cho vay của ngân hàng đối với khách hàng.
+ Ngân hàng có thể chuyển các khoản nợ quá hạn thành vốn góp cổ phần trong các doanh nghiệp cổ phần. Ngân hàng cũng có thể đứng ra làm trung gian, tạo điều kiện hỗ trợ việc chuyển nhượng cổ phần của khách hàng cho người thứ ba để ngân hàng có thể thu hồi được nợ. Đây là biện pháp tạo nên sự kinh hoạt trong việc xử lý nợ xấu của ngân hàng nhưng vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh. Biệp pháp này áp dụng đối với các khách hàng gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan và có triển vọng khôi phục lại hoạt động kinh doanh.
Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ người bảo lãnh
Đối với các khoản nợ xấu mà ngân hàng đã sử dụng các biện pháp nhằm khắc phục tình trạng khó khăn của khách hàng nhưng vẫn không có khả năng trả nợ thì ngân hàng sẽ phải tiến hành các biện pháp xiết nợ:
Thanh lý tài sản đảm bảo khoản vay : Để đảm bảo cho khoản vay, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng thế chấp hoặc cầm cố tài sản. Trong trường hợp khoản vay không được thanh toán đầy đủ thì ngân hàng được quyền xử lý tài sản đảm bảo theo nguyên tắc và cơ chế nêu trong luật. Cụ thể ngân hàng có thể tự bán tài sản trên thị trường hoặc thông qua trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản hay bán cho công ty mua bán nợ.
Thực hiện quyền truy đòi cho vay gián tiếp : nếu đến hạn thanh toán mà người vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì ngân hàng truy đòi người bảo lãnh cho người vay trực tiếp. Mặc dù biện pháp này là không mong muốn do việc phát mại tài sản cũng như việc đòi nợ của bên thứ ba rất phức tạp với nhiều thủ tục, tốn thời gian và khả năng thu hồi đầy đủ nợ không cao, song ngân hàng vẫn phải tiến hành nhằm mục đích thu hồi vốn.
Sử dụng giải pháp pháp lý để đòi nợ
Khi ngân hàng đã dùng các biện pháp có thể để tạo điều kiện cũng như hối thúc khách hàng trả nợ mà vẫn không thể xử lý được nợ xấu thì ngân hàng sẽ tiến hành kiện khách hàng ra toà. Ngân hàng có thể nhờ Toà án can thiệp buộc khách hàng trả nợ, chuyển giao tài sản đảm bảo đảm tiền vay hoặc nếu khách hàng là doanh nghiệp thì ngân hàng có thể làm đơn xin Toà án mở thủ tục tuyên bố phá sản theo quy định của Luật Doanh nghiệp. Kể từ ngày Toà án mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản, các khoản nợ chưa tới hạn được coi là tới hạn. Các chủ nợ không được tính lãi đối với thời gian chưa tới hạn. Việc ngưng tính lãi không có lợi cho ngân hàng. Trên thực tế, biện pháp này thường đem lại hiệu quả không cao cho việc đòi nợ của ngân hàng vì thủ tục khá phiền hà, khách hàng thường không có khả năng trả nợ. Mặt khác, ở Việt Nam chế tài áp dụng cho việc thi hành án dân sự chưa cao nên kể cả Toà án đã xét xử nhưng để ngân hàng đòi được nợ vẫn là vấn đề nan giải.
Bán các khoản nợ
Biện pháp này được ngân hàng sử dụng đối với các khoản nợ không có tài sản đảm bảo hoặc không mất thời gian đòi nợ. Ngân hàng sẽ chuyển quyền đòi nợ cho một tổ chức tín dụng khác để sớm thu hồi vốn của mình. Khi bán lại các khoản nợ xấu, ngân hàng thường chấp nhận bán thấp hơn giá trị khoản nợ để thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh hưởng đến các khoản nợ khác. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, nhanh chóng đưa các khoản nợ xấu ra khỏi bảng tổng kết tài sản, các ngân hàng thường thành lập một tổ chức có tính chuyên môn hoá cao gọi là Công ty Quản lý Nợ và khai thác tài sản (AMC). Công ty này sẽ tiếp nhận các khoản nợ và thực hiện việc mua bán tiếp theo.
Chứng khoán hoá các khoản nợ
Chứng khoán hoá các khoản nợ tức là ngân hàng chon lọc ra những khoản nợ có khả năng thu hồi cao. Sau đó , phát hành các chứng chỉ nợ trên thị trường sơ cấp của thị trường chứng khoán. Điều kiẹn để thực hiện được biện pháp này là phải có thị trường chứng khoán tương đối phát triển để các chứng kháon nợ được mua bán dễ dàng hơn. Nhờ đó các ngân hàng xử lý các khoản nợ xấu được hiệu quả hơn.
Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro.
Ngoài các biện pháp trên, Ngân hàng có thể sử dụng quỹ DPRR để bù đắp các thiệt hại do nợ xấu gây ra. Quỹ DPRR được trích từ nguồn lợi nhuận của các NHTM nhằm bù đắp những tổn thất trong hoạt động kinh doanh. NHTM phải phân loại các khoản nợ xấu, xem loại nào thì được xử lý bằng quỹ DPRR. Theo quy định hiện hành tại Việt Nam, quỹ DPRR được trích lập theo các tỷ lệ : Nợ nhóm 2 là 5% , nợ nhóm 3 là 20%, nợ nhóm 4 là 50%, nợ nhóm 5 là 100%.
Biện pháp này rất chủ động cho các NHTM trong việc xử lý nợ xấu nên tất cả các ngân hàng đêu áp dụng và sử dụng tương đối có hiệu quả. Nhiều ngân hàng có tiềm lực tài chính mạnh đã xử lý nợ xấu chủ yếu bằng quỹ DPRR. Nhược điểm của biện pháp này là đối với các ngân hàng quy mô nhỏ ,vốn ít, tiềm lực tài chính yếu thì việc trích lập quỹ DPRR rất hạn chế, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sự trợ giúp của chính phủ.
Đối với các khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo chỉ định của chính phủ, các NHTM phải trông chờ vào nguồn bù đắp từ NSNN. Thực chất các khoản vay theo chính sách có thể coi như các khoản vay có sự bảo lãnh của bên thư ba là Chính phủ. Do vậy khi NHTM không thu hồi được nợ thì Chính phủ phải đứng ra giải quyết cho các ngân hàng.
Chính phủ cũng có thể dùng NSNN để mua các khoản nợ xấu của ngân hàng để nhằm giải thoát cho ngân hàng không bị sa lầy vào khủng hoảng nợ xấu, giúp các ngân hàng tập trung vào kinh doanh. Tuy nhiên biện pháp này bị hạn chế do NSNN là có hạn và không thể sử dụng thường xuyên với lượng vốn lớn vào xử lý nợ xấu sẽ làm giảm đầu tư cho các lĩnh vực khác, gây ảnh hưởng tới toàn bộ nền kinh tế.
1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nợ xấu
Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ xấu trong hệ thồng ngân hàng là gi? Có nhiều nguyên nhân có thể là : do môi trường và chính sách kinh tế vĩ mô chưa phù hợp, do sự quản lý yếu kém của bản thân ngân hàng, do những đặc điểm bất lợi của quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế và có cả những nguyên nhân như : do thiên tai, dịch bệnh...
1.2.1 Các nhân tố chủ quan
Đây là nhóm nguyên nhân chủ yếu dẫn đến phát sinh nợ xấu của các ngân hàng. Nếu các Ngân hàng chủ động tái cơ cấu, tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa sẽ hạn chế đáng kể các khoản nợ xấu phát sinh. Đây là kinh nghiệm thực tế của các ngân hàng trên thế giới.
1.2.1.1 Sự quản lý yếu kém của ngân hàng
Sự quản lý điều hành yếu kém của NHTM luôn đi đôi với tình trạng nợ quá hạn cao. Sơ hở trong khâu kiểm tra, xét duyệt._. hồ sơ khách hàng hoặc phân tích tín dụng dẫn đến chấp nhận các khách hàng rủi ro quá mức chắc chắn sẽ phải chấp nhận tỷ lệ nợ xấu cao vào một ngày nào đó. Sự tập trung tín dụng quá mức vào một khu vực khách hàng, sự thiếu vắng các biện pháp điều chỉnh danh mục tín dụng trước các diễn biến kinh tế vĩ mô bất lợi, thiếu hệ thống chuẩn mực đánh giá khách hàng và những rủi ro đạo đức tiềm năng chính là những yếu tố chủ yếu đẩy các NHTM rơi vào tình trạng rủi ro nợ xấu.
Bên cạnh đó, một số chủ trương chính sách của NHTM không ổn định hay thay đổi. Nhiều vấn đề phát sinh nhưng chưa có kế sách giải quyết kịp thời gây khó khăn trong quá trình hoạt động của ngân hàng. Mặt khác do quy mô một số ngân hàng nhỏ nên không có điều kiện về vốn, mạng lưới… để cải tiến, áp dụng khoa học công nghệ hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế về quản lý Nợ xấu nên rủi ro cao dễ phát sinh Nợ xấu.
1.2.1.2 Qui trình nghiệp vụ ngân hàng còn thiếu chặt chẽ, thiếu đồng bộ
Do quy trình nghiệp vụ thiếu chặt chẽ dẫn đến việc khách hàng lợi dụng lừa đảo, chiếm đoạt vốn của ngân hàng. Chính sách cho vay không phù hợp với đặc điểm thực trạng nền kinh tế có thể dẫn đến hậu quả tỷ lệ nợ xấu tăng cao. Thực tế cho thấy, sự hoạt động của một ngân hàng dựa trên cơ sở chính sách tín dụng, nhất quán hợp lý có hiệu quả hơn là dựa vào kinh nghiệm và trao quyền quyết định cho một cá nhân lãnh đạo. Một chính sách cho vay không đồng bộ, thiếu tính thống nhất có thể là nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro cho ngân hàng.
Ngoài ra, sự chậm chễ trong việc sửa đổi các quy trình tín dụng chưa hoặc không còn phù hợp điều kiện thực tế cũng làm cho ngân hàng gặp phải khó khăn khi phải xử lý tài sản đảm bảo cho các khoản vay.
Với chính sách mở rộng tín dụng để chiếm lĩnh thị phần, các NHTM có thể đơn giản hóa các thủ tục cho vay, hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tím cách lách rào kiểm soát, thông tin sai lệch ... nên dễ gặp phải rủi ro. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số NHTMCP đã coi đây là giải pháp để thu hút khách hàng.
1.2.1.3 Cơ chế trích lập và sử dụng quỹ DPRR không hợp lý
Quỹ DPRR của NHTM được xem là nguồn quan trọng để các ngân hàng có thể bù đắp các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng sẽ sử dụng quỹ DPRR để xử lý các khoản nợ xấu theo qui định của Chính phủ.
Sự bất hợp lý trong việc trích lập DPRR của NHTM là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho các khoản nợ xấu không được xử lý rứt điểm. Chẳng hạn, trước đây Việt nam quy định cơ chế trích lập quỹ DPRR từ nguồn lợi nhuận sau thuế khi nộp ngân sách đã không đủ đáp ứng nhu cầu của các NHTM bù đắp những tổn thất phát sinh trong quá trình hoạt động. Điều đó dẫn đến tình trạng nợ xấu của các NHTM ngày càng cao và khiến tất cả các NHTM trong cả nước đều phải đối mặt với thực trạng nợ xấu quá cao so với tiêu chuẩn đề ra.
1.2.1.4 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng còn non kém.
Việc thẩm định, đánh giá tình hình tài chính của các đối tượng khách hàng để cho vay không chỉ đơn thuần dựa trên các con số mà phải dựa trên cả các kinh nghiệm thực tiễn. Cán bộ tín dụng phải có đầu óc phân tích, dự báo triển vọng tương lai hay cơ hội cũng như thách thức đối với lĩnh vực kinh doanh của khách hàng vay vốn. Nếu đánh giá không đúng sẽ ra quyết định cho vay dễ dàng và dẫn đến nguy cơ nợ xấu cao. Trình độ thấp kém của một bộ phận cán bộ tín dụng, không đánh giá hết được các khả năng rủi ro xảy ra liên quan đến khoản vay cũng dẫn đến việc ra quyết định sai lầm vì sự an toàn của các khoản vay không chỉ phụ thuộc vào các qui định cho vay mà còn phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thực tế ở Việt Nam cho thấy, cán bộ ngân hàng còn thiếu kinh nghiệm hoạt động trên thương trường, trình độ còn hạn chế. Phần lớn cán bộ ngân hàng chuyển từ thời bao cấp. Còn một số các bộ trẻ thì thiếu kiến thức về ngân trong cơ chế thi trường. Việc đào tạo tuyển dụng đội ngũ cán bộ tín dụng chưa được chú trọng. Điều này làm cho hệ thống ngân hàng Việt Nam vẫn còn nhiều yếu kém.
1.2.1.5 Cơ cấu cho vay không hợp lý
Một thực tế là nguồn lợi nhuận của các NHTM chủ yếu vẫn là thu nhập từ mảng tín dụng. Dư nợ cho vay chiếm 60% - 80% tổng tài sản có của mỗi NHTM. Trong đó, tín dụng ngắn hạn chiếm 70% tổng dư nợ nên rủi ro rất cao. Nguồn lợi nhuận thu từ mảng dịch vụ ngân hàng chỉ chiếm 20% - 30%
1.2.2 Các nhân tố khách quan làm phát sinh nợ xấu
Ngoài các nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng làm phát sinh nợ xấu còn có các nguyên nhân khách quan tác động đến. Đó là các nguyên nhân như : nguyên nhân bất khả kháng và loại nguyên nhân do cơ chế chính sách của nhà nước thay đổi gây ra… Có thể nêu một số nguyên nhân cụ thể như sau :
1.2.2.1 Môi trường pháp lý chưa đầy đủ
Hệ thống các bộ Luật là cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động tài chính ngân hàng. Môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ sẽ giúp các NHTM lựa chọn, đánh giá khách hàng chuẩn xác hơn. Do đó quyết định cho vay đúng và hạn chế nợ xấu phát sinh. Sự thiếu chặt chẽ trong các Luật sẽ tác động xấu tới hoạt động của các NHTM. Chẳng hạn, kẽ hở Luật sẽ tạo điều kiện cho khách hàng tìm cách lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng, chây ỳ không trả nợ hoặc gây khó khăn trong quá trình xử lý nợ của ngân hàng.
Ở Việt Nam còn sự bất cập của các Luật trong nền kinh tế rất ảnh hưởng tới hoạt động của ngân hàng. Kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều lĩnh vực, ngành nghề luật còn chưa đề cập tới hoặc đang còn dự thảo nên gây khó khăn cho hoạt động của ngân hàng. Nhiều Luật còn gây tranh cãi khiến các cơ quan có thẩm quyền đứng ra xét xử luật còn lúng túng, chưa minh bạch. Các quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán, thống kê chưa đủ sức mạnh thực thi nên số liệu các báo cáo thiếu tính chính xác, không đủ cơ sở thẩm định cho vay.
1.2.2.2 Khách hàng gặp rủi ro trong kinh doanh
Những nguyên nhân bất khả kháng như : thiên tai, bão lụt, bệnh dịch. Đây là những nguyên nhân gây ra nợ xấu vượt ra ngoài tầm kiểm soát và mong muốn của cả bản thân hệ thống NHTM và cả bản thân khách hàng : Các doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và các cá nhân. Đây là nhóm nguyên nhân gây ra rủi ro không thể tránh được, những mất mát đócần được sự chia sẻ của nhà nước và của toàn xã hội. Đây là khoản nợ xấu được đưa vào diện khoanh xoá.
Nhóm nguyên nhân bất khả kháng với khách hàng : biến động thị trường, thay đổi lãi xuất, tỷ giá, ảnh hưởng bởi các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực; do biến động chính trị, và những nguyên nhân do thay đổi cơ chế chính sách kinh tế vĩ mô.
Trong những năm trước đây, tồn tại các hoạt động cho vay theo chỉ định của chính phủ, theo kế hoạch của Nhà nước làm các NHTM gặp phải rủi ro lớn
Chính sách cơ chế không ổn định, hay thay đổi trong thời gian chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước với những biện pháp vừa làm vừa sửa đã gây ra rủi ro lớn cho các NHTM và khách hàng của họ. Thực tế, thời gian qua đã thay đổi chính sách cơ chế của chính phủ làm nợ xấu của NHTM tăng lên: ngừng xuất khẩu gỗ, thay đổi quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, thay đổi cơ chế lãi suất, tỷ giá, cơ chế tài chính…
1.2.2.3 Sự yếu kém trong hoạt động kinh doanh của khách hàng
Đây là nguyên nhân do năng lực tài chính của các tổ chức, doanh nghiệp không cao, hoạt động chủ yếu bằng vốn vay nên tiềm ẩn rủi ro rất cao và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả. Mặt khác, năng lực điều hành, kinh doanh của chủ các doanh nghiệp, các cá nhân vay vốn yếu kém cũng dẫn đến hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.
1.2.2.4 Đạo đức khách hàng
Một số doanh nghiệp thông báo số liệu tài chính của doanh nghiệp không chính xác, gây sai lệch trong việc thẩm định và cấp tín dụng của ngân hàng dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ ngân hàng.
Một số khách hàng có tư tưởng lợi dụng khe hở của pháp luật để tính toán, lừa đảo, móc ngoặc, sử dụng vốn sai mục đích, vay không có ý định trả nợ.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI VPBANK
2.1 Tổng quan về VPBank
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của VPBank
Hiện nay VPBank là một trong các ngân hàng thương mại cổ phần lớn tại Việt Nam, với tên gọi : Ngân hàng ngoại quốc doanh ( ngân hàng thương mại cổ phần các doanh nghiệp Việt Nam ) tên tiếng anh : Vietnam joint- Stock Commercial Bank for private enterprises. Viết tắt là VPBank.
VPBank có trụ sở chính tại Số 8 Lê Thái Tổ, Phường Hàng Trống, Quận Hoàn Kiếm Hà Nội. Webside : www.vpbank.com.vn
VPBank chính thức đi vào hoạt động ngày 12/8/1993 với số vốn điều lệ 20 tỷ đồng thep Giấy phép hoạt động số 0042/NH- GP của Thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam, do nhu cầu phát triển VPBank liên tục tăng vốn điều lệ tháng 8/2006 vốn điều lệ đạt 500 tỷ đồng. Đến tháng 9/2006, VPBank đã bán 10% vốn cổ phần cho cổ đông chiến lược nước ngoài là Ngân Hàng OCBC( một ngân hàng lớn nhất Singapore ), theo đó vốn điều lệ sẽ được nâng lên trên 750 tỷ đồng. Và đến cuối tháng 11/2007 theo quyết định của đại hội vốn điều lệ đã tăng lên đến 2000 tỷ đồng
VPBank hoạt động với các chức năng chủ yếu: Huy động vốn ngắn, trung và dài hạn từ các tổ chức kinh tế và dân cư; Cho vay ngắn,trung và dài hạn đối với các tổ chức kinh tế và dân cư từ nguồn vốn của ngân hàng; kinh doanh ngoại hối; chiết khấu thương phiếu và các chứng từ có giá khác; Cung cấp các dịch vụ giao dịch giữa khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định của Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam.
Trong suốt quá trình hoạt động 14 năm qua VPBank luôn không ngừng mở rộng quy mô và tăng cường mạng lưới tại các thành phố lớn. Cuối năm 1993, chi nhánh VPBank TP Hồ Chí Minh được thành lập dưới sự chấp thuận của Thống Đốc NHNN. Tháng 11/1994, VPBank được mở thêm chi nhánh Hải Phòng, tháng 7/1995 có thêm chi nhánh tại Đà Nẵng . Đến năm 2004, được sự cho phép của NHNN, VPBank đã lập thêm 3 chi nhánh đó là chi nhánh Hà Nội ( tách bộ phận kinh doanh trực tiếp trên địa bàn Hà Nội ra khỏi Hội sở chính), chi nhánh Huế, chi nhánh Sài Gòn. Trong 2 năm đầu chi nhánh chỉ có 3 chi nhánh và 6 PGD đến cuối năm 2006 đã có 55 điểm giao dịch, 28 chi nhánh và 27 PGD. Với chủ trương mở rộng mạng lưới hoạt động để cung cấp dịch vụ tốt hơn cho khách hàng trong năm 2007 VPBank đã khai trương thêm 11 chi nhánh cấp I tại các tỉnh thành và nhiều điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh trên cả nước. VPBank đã hiện diện tại nhiều điểm giao dịch trên cả nước : Hà Nội , Hải Phòng, Quảng Ninh, Vĩnh Phúc, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Đồng Nai, Cần Thơ, Khánh Hoà, TP Hồ Chí Minh…Tính đến nay VPBank đã có 100 chi nhánh và PGD tại 34 tỉnh thành, đứng vị trí thứ 4 về mạng lưới trong hệ thống ngân hàng TMCP của Việt Nam.
Bên cạnh mạng lưới các chi nhánh, vào năm 2006 VPBank còn mở thêm các công ty trực thuộc : Công ty Chứng Khoán VPBank và công ty Quản lý và khai thác tài sản (AMC), hiện nay các công ty này vẫn đang hoạt động có hiệu quả cao.
Trong những năm qua, đội ngũ nhân viên của VPBank cũng ngày càng được nâng cao cả về số lượng và chất lượng, đến tháng 6/2007 VPBank có 2000 nhân viên, hiện đầu năm 2008 là 2681 nhân viên,và vẫn đang tiếp tục tuyển dụng thêm do nhu cầu phát triển, mở rộng mạng lưới của VPBank. Hầu hết các nhân viên làm việc tại VPBank đều có trình độ đại học và sau đại học(87%). Chất lượng đội ngũ nhân viên chính là một trong những nhân tố tạo sức mạnh của ngân hàng, giúp VPBank đương đầu với cac thử thách đặc biệt là trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế thế giới hiện nay. Nhận thức được điều này nên trong những năm qua VPBank luôn chú trọng đến công tác quản trị nhân sự.
Trong quá trình phát triển, VPBank không ngừng nâng cao trình độ kĩ thuật, tiếp cận với những công nghệ tiên tiến. Hiện nay, VPBank đang áp dụng công nghệ Core Banking (T24) trên diện rộng hệ thống để phát triển các sản phẩm mới như Mobile Banking, Internet Banking. Và phát hành thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ VPBank Platinum EMV MasterCard ứng dụng công nghệ chíp bảo mật cao.
Trong vòng 15 năm qua, VPBank không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, mở rộng mạng lưới, phấn đấu trong một vài năm tới sẽ trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu khu vực miền Bắc và nằm trong nhóm 5 ngân hàng dẫn đầu các Ngân Hàng TMCP trong cả nước.
Sơ đồ, cơ cấu tổ chức
VPBank là một ngân hàng TMCP nên được tổ chức theo mô hình công ty cổ phần. Cơ quan quyền lực cao nhất của VPBank là Đại hội cổ đông. Đại hội bầu ra Hội đồng quản trị để đại diện, chỉ đạo việc điều hành hoạt động ngân hàng và bầu ra Ban kiểm soát để giám sát mọi hoạt động của ngân hàng. Trải qua nhiều năm hoạt động, cơ cấu tổ chức của ngân hàng ngày càng được hoàn thiện phù hợp với hoạt động của hệ thống, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả hơn và được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của VPBank
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
Công ty Chứng khoán VPBank
Ban kiểm soát
Các phòng giao dịch
Công ty Quản lý Tài sản VPBank
Các chi nhánh
Trung tâm Đào tạo
Trung tâm Thẻ
Trung tâm Tin học
Trung tâm Western Union
Văn phòng
Phòng Ngân Quỹ
Phòng Pháp chế
Phòng Kế toán
Phòng Thanh toán Quốc tế - Kiều hối
Các ban tín dụng
Phòng kiểm toán nội bộ
Hội đồng tín dụng
Hội đồng Quản lý Tài sản nợ,có
Văn phòng
Hội đồng quản trị
Ban điều hành
Hội đồng quản trị
HHHHHHH
Phòng Tổng hợp và phát triển sản phẩm
Nguồn : Báo cáo thường niên năm 2006
Lĩnh vực hoạt động
VPBank là một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam, cung cấp một danh mục các dịch vụ ngân hàng đa dạng nhất. Bên cạnh những nghiệp vụ truyền thống, ngân hàng không ngừng phát triển các nghiệp vụ mới.
Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân.
Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của các tổ chức trong nước.
Vay vốn của Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng khác.
Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.
Hùn vốn, liên doanh và mua cổ phần theo pháp luật hiện hành.
Thực hiện dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
Thực hiện kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc
Huy động nguồn vốn từ nước ngoài và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng có liên quan đến nước ngoài khi được NHNN cho phép.
Thanh toán quốc tế và các dịch vụ khác liên quan đến thanh toán quốc tế.
Thực hiện các dịch vụ chuyển tiền trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, đặc biệt là chuyển tiền nhanh Western Union
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank
Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh gay gắt với nỗ lực của toàn thể cán bộ nhân viên VPBank trên toàn hệ thống, VPBank đã đạt được những thành quả đáng ghi nhận. Tính đến thời điểm 31/12/2007 vốn điều lệ cảu VPBank là 2.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt hơn 18,2 ngàn tỷ đồng tăng 78% so với cuối năm 2006. Tổng dư nợ 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với năm 2006. Lợi nhuận trước thuế toàn hệ thống đạt trên 313 tỷ đồng, tăng gấp đôi so với năm 2006.
Với chủ trương mở rộng mạng lưới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và đem dịch vụ tốt hơn tới khách hàng, năm 2007 VPBank đã đẩy mạnh việc phát triển mạng lưới các chi nhánh và PGD trực thuộc trên toàn quốc. Tính đến cuối năm 2007 toàn hệ thống VPBank đã có tổng số 100 điểm giao dịch trên toàn quốc ( chưa kể gần 30 điểm giao dịch đang chuẩn bị khai trương). Các chi nhánh và PGD mới khai trương của VPBank trên toàn quốc đều đi vào hoạt động suôn sẻ và bước đầu đạt được những kết quả khả quan. Dự án phần mền ngân hàng lõi CoreBanking T24 đã chính thức hoàn thành và đưa vào hoạt động phục vụ khác hàng từ tháng 10/2007. Về dự án thẻ : đến nay VPBank đã phát hành 5 loại thẻ, mỗi loại thẻ đều hướng tới một nhóm khách hàng riêng biệt, bao gồm : Thẻ ghi nợ nội địa Autolink, thể VPBank Platinum EMV MasterCard debit và credit, Thẻ VPBank MC2 EMV MasterCard debit và credit. Trong đó có 4 loại là thẻ quốc tế, có công nghệ chíp đầu tiên tại Việt Nam với độ bảo mật và tính an toàn cao.
Có thể nói giai đoạn 2005- 2007 là giai đoạn gặt hái được nhiều thành công của khối ngành NHTM nói chung và VPBank nói riêng.
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh của VPBank
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
05/04
± %
Số tiền
06/05
± %
Số tiền
07/06 ± %
Tổng thu nhập
470.226
64.3
995.003
111
1490.3
49.8
Tổng chi phí
394.017
74
838.195
113
1177.3
40.5
LN trước thuế
76.209
27
156.808
106
313.0
99.6
Nguồn : Báo cáo thường niêm 2004- 2006
và kết quả hoạt động kinh doanh 2007
Qua bảng số liệu năm 2.1 cho thấy, tổng thu nhập của NH năm sau cao hơn năm trước, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn này là 74,87%. Sự tăng trưởng của tổng thu nhập kéo theo sự tăng tổng chi phí. Đây chỉ là một trong các nguyên nhân làm tăng tổng chi phí. Bên cạnh đó, tăng chi phí trong giai đoạn này phải kể đến do tốc độ tăng nhanh của việc thành lập chi nhanh, PGD để mở rộng mạng lưới phát triển. Tuy nhiên, mức tăng chi phí vẫn thấp hơn mức tăng trưởng của tổng thu nhập vẫn đảm bảo cho lợi nhuận trước thuế vẫn đạt tăng trưởng về quy mô năm sau cao hơn năm trước. Có được điều này là do các chi nhánh và PGD mới bước đầu thu được lợi nhuận, giảm bớt một phần chi phí mà toàn bộ hệ thống phải gánh chịu, tình hình kinh tế Việt Nam luôn đạt mức tăng trưởng cao dẫn tới nhu cầu cao về vốn của các đối tượng trong nền kinh tế…
2.1.2.1 Các hoạt động nghiệp vụ chính
2.1.2.1.1 Hoạt động huy động vốn
Mặc dù có những tác động do sự cạnh tranh gay gắt về huy động vốn giữa các tổ chức tín dụng nhưng nguồn vốn huy động của VPBank vẫn tăng trưởng cao, đó là VPBank đã có chính sách lãi suất phù hợp, đa dạng hoá sản phẩm huy động cùng với các chương trình khuyến mại hấp dẫn. Mặt khác, mạng lưới của VPBank ngày càng được mở rộng, VPBank đã lấy được chỗ đứng vững chắc trong lòng người tiêu dùng nên việc huy động vốn cũng dễ dàng hơn. Đến cuối năm 2007, tổng số vốn huy động là 15.355 tỷ đồng , tăng 69,4% so với năm 2006, tăng gấp 2,7 lần so với năm 2005. Trong đó nguồn huy động của TCKT và dân cư đạt 12.941 tỷ đồng tăng 138% so với năm 2006. Nguồn vốn thị trường II cuối năm 2007 là 2.414 tỷ đồng giảm 2.210 tỷ đồng so với năm 2006. Nguồn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao ( 80%). Trong những năm tới VPBank không ngừng mở rộng mạng lưới nâng cao chất lượng hoạt động, đa dạng hoá các sản phẩm huy động vốn và các chương trình khuyến mại nhằm tiếp tục duy trì và đẩy mạnh hoạt động huy động vốn.
Bảng 2.2 Tình hình huy động vốn của VPBank 2005- 2007
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Số dư
%
Số dư
%
Số dư
%
Nguồn vốn huy động
5638
100
9065,2
100
15355
100
Phân theo kỳ hạn
Ngắn hạn
4397,6
78
7252,2
80
12299,4
81
Trung và dài hạn
1240,4
22
1813,0
20
3055,6
19
Phân theo cơ cấu
Huy động thị trường I
3209,8
57
5678,5
63
12941,0
84
Huy động thị trường II
2428,2
43
3386,7
37
2414,0
16
Nguồn : Báo cáo thường niêm 2004- 2006
và kết quả hoạt động kinh doanh 2007
2.1.2.1.2 Hoạt động cấp tín dụng
Trong điều kiện nền kinh tế hội nhập, Việt Nam được xem là một trong những nền kinh tế tăng trưởng cao. Nhu cầu vốn đầu tư tăng cao nên hoạt động tín dụng của các ngân hàng khá sôi động. Trong những năm qua, hoạt động tín dụng của VPBank vẫn giữ vững theo phương châm “ bảo thủ”, không cạnh tranh bằng nới lỏng điều kiện tín dụng. Nhờ nỗ lực tiếp thị khách hàng của các đơn vị nên tốc độ tăng trưởng vẫn đạt mức khá cao. Tổng dư nợ 2007 là 13.217 tỷ đồng, tăng 8.186 tỷ đồng so với năm 2006 (tương ứng tăng 163% so với năm 2006). Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 6.626 tỷ đồng chiếm 50% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay bằng VND đạt 12.596 tỷ đồng chiếm 95% tổng dư nợ. Chất lượng tín dụng vẫn được duy trì tốt, tỷ lệ nợ xấu tháng 12/2007 là 0,49%
Biểu 2.1 Dư nợ tín dụng và tỷ lệ nợ xấu của VPBank 2005- 2007
dho GP cuavo
Qua biểu đồ ta có thể thấy được, mặc dầu với dư nợ tín dụng ngày càng tăng, nhưng với công tác quản lý nợ có hiệu quả nên tỷ lệ nợ xấu của VPBank ngày càng giảm.
2.1.2.2 Các hoạt động dịch vụ
2.1.2.2.1 Hoạt động ngân quỹ
Tổng nguồn vốn của VPBank đến 31/12/2007 đạt 18.231 tỷ đồng, tăng 78% so với cuối năm 2006. Trong đó : Nguồn vốn chủ sở hữu đạt 2.299,8 tỷ đồng ( vốn điều lệ 2000 tỷ đồng) tăng 149% so với cuối năm 2006; Vốn huy động từ tổ chức kinh tế và dân cư là 12.941 tỷ đồng, tăng 128% so với cuối năm 2006; Vốn huy động trên thị trường liên ngân hàng là 2.414 tỷ đồng, giảm 29% so với năm 2006; Vốn uỷ thác đầu tư ( dự án tài chính nông thôn) là 124 tỷ đồng, tăng 220% so với cuối năm 2006. Về sử dụng vốn: Đến 31/12/2007 tổng tài sản có của VPBank là 18.231 tỷ đồng, tăng 78% so với cuối năm 2006. Trong đó số dư tiền mặt và tiền gửi tại NHNN là 1.491 tỷ đồng, tăng 6% so với cuối năm 2006: tiền gửi tại các TCTD khác là 541 tỷ đồng, giảm 51% so với cuối năm 2006; tổng dư nợ cho vay của VPBank đối với nền kinh tế đạt 13.217 tỷ đồng, tăng 165% so với cuối năm 2006; Góp vốn mua cổ phần vào các công ty khác đạt 563,7 tỷ đồng – tăng 582% so với cuối năm 2006 ( tăng chủ yếu do chuyển vốn thành lập công ty chứng khoán VPBank); Chứng khoán đầu tư là178, 5 tỷ đồng, giảm 43% so với cuối năm 2006; tài sản cố định là 264,6 tỷ đồng tăng 157% so với cuối năm 2006.
2.1.2.2.2 Hoạt động thanh toán
Hoạt động thanh toán trong nước
Cùng với việc mở rộng mạng lưới hoạt động cũng như đầu tư phát triển công nghệ ngân hàng, việc chuyển tiền trong nước thông qua VPBank ngày càng trở nên thuận tiện và nhanh chóng. Doanh số chuyển tiền trong nước năm 2007 đạt 9.570 tỷ đồng tăng 30.54% so với năm 2006( 7.331 tỷ đồng) và tăng 2.920 tỷ đồng( tăng 43,91%) so với năm 2005.
Biểu 2.2 Doanh số chuyển tiền trong nước giai đoạn 2005-2007
Nguồn : Báo cáo thường niêm năm 2005, 2006
Và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
Hoạt động thanh toán quốc tế: hoạt động thanh toán quốc tế của VPBank trong những năm gần đây tăng trưởng khá tốt. Trị giá L/C nhập khẩu mở trong năm 2006 đạt hơn 61 triệu USD, tăng 60% so với năm 2005. Doanh số chuyển tiền TTR năm 2006 đạt hơn 80 triệu USD, tăng 79% so với cuối năm 2005.
2.1.2.2.3 Hoạt động kiều hối
Doanh số chuyển tiền ra nước ngoài của VPBank qua Western Union năm 2007 tăng 220% so với năm 2006. Doanh số chi trả cả năm đạt gần 30 triệu USD, tăng 64% so với năm 2006. Tổng số đại lý phụ đến cuối năm 2007 là 390 điểm, tăng 158 điểm so với năm 2006. Tổng số phí Western Union được hưởng năm 2007 đạt gần 500 ngàn USD tăng 68% so với năm 2006.
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu thanh toán quốc tế 2005-2006
Đơn vị: 1000 $
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So với năm trước
Trị giá L/C nhập mở trong kỳ
61049
73000
120%
Trị giá L/C xuất thông báo trong kỳ
5655
5090
90%
Doanh số chuyển tiền TTR
80078
150000
187%
Doanh số nhờ thu (xuất nhập)
5159
7326
142%
Tổng số phí thu được(triệu đồng )
6122
6000
98%
Nguồn : Báo cáo thường niêm năm 2005, 2006
Và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
2.1.2.2.4 Hoạt động của các Trung tâm và công ty trực thuộc
Hoạt động của trung tâm thẻ:
Từ khi ra đời, trung tâm thẻ đã tích cực hoạt động để giải quyết các phần việc liên quan đến dự án phát triển thẻ của VPBank. Ngày 21/4/2006, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký quyết định số 805/QĐ- NHNN cho phép VPBank thực hiện nghiệp vụ phát hành thanh toán thẻ nội địa và thẻ quốc tế Master Card.
Ngày 12/8/2006, VPBank đã chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa mang tên Autolink, đến nay đã có 170 máy ATM của VPBank được lắp đặt và đi vào hoạt động.
Tháng 7/2007 VPBank đã cho ra mắt sản phẩm thẻ VPBank Platinum EMV MasterCard dưới hai loại hình: thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ. Với sản phẩm thẻ này, VPBank là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam phát hành thẻ chip theo chuẩn EMV quốc tế. Tháng 12/2007 VPBank tiếp tục cho ra đời dòng thẻ quốc tế thứ 2: thẻVPBank MC2 EMV MasterCard – thẻ dành riêng cho giới trẻ, cũng dưới 2 hình thức Credit card và debit card.
Hoạt động của Trung tâm tin học:
Tháng 4/2006, VPBank chính thức triển khai dự án Corbanking mới mang tên T24 nhằm hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng và nâng cao khả năng thanh toán trong nước và quốc tế và chính thức đưa vào phục vụ khách hàng vào tháng 10/2007. T24 là nền tảng công nghệ để VPBank phát triển các sản phẩm, dịch vụ có hàm lượng công nghệ cao. Hiện tại, VPBank đã thực hiện online hệ thống tiền gửi, quản lý hồ sơ khách hàng tập trung trên toàn hệ thống. Hoạt động này thực sự đem lại nhiều thuận tiện cho việc khách hàng gửi tiền. Hạ tầng công nghệ thông tin của VPBank cũng đã được nâng cấp. Việc cài đặt, quản trị vận hành được thực hiện theo đúng chuẩn mực, đảm bảo hoạt động của các phòng ban, điểm giao dịch trên toàn hệ thống được thông suốt.
Hoạt động của trung tâm đào tạo
Công tác đào tạo của VPBank được tổ chức có nền nếp, nội dung đào tạo dần được chuẩn hoá thống nhất trên toàn hệ thống. Trong năm 2006, trung tâm đào tạo đã tổ chức 52 khoá đào tạo về nghiệp vụ cho 2165 lượt học viên .Cơ sở vật chất của các trung tâm đào tạo cũng được trang bị đầy đủ tiện nghi và khang trang với 2 cơ sở đào tạo lớn đặt tại Hà nội và TP HCM. Bên cạnh công tác đào tạo nâng cao trình độ nghiệp vụ cho nhân viên, năm 2006, trung tâm đào tạo VPBank cũng đã hoàn thành việc tìm hiểu nhu cầu đào tạo của toàn bộ nhân viên trên hệ thống, làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nghiệp vụ Ngân hàng.
Hoạt động của Công ty Chứng khoán
Công ty chứng khoán VPBank ( VPBS ) đã được Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội cấp giấy chứng nhận thành viên và chính thức giao dịch tại Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội từ ngày 26/12/2006. Đến nay các hoạt động nghiệp vụ đã được triển khai khá tốt đẹp và đang đi và hoạt động ổn đinh.
Trong tháng 8/2007 Công ty chứng khoán VPBank đã chính thức nâng vốn điều lệ lên 300 tỷ đồng và đến tháng 12/2007 Công ty tiếp tục tăng vốn lên 500 tỷ đồng. Đến 31/12/2007 công ty đã mở trên 3.000 tài khoản khách hàng, doanh số mua bán chứng khoán lũy kế cả năm đạt khoảng 3,5 tỷ đồng, phí môi giới thu được khoảng 8,4 tỷ đồng. Công ty cũng đã ký kết được 24 hợp đồng tư vấn, phí tư vấn đã thu được gần 1,4 tỷ đồng.
Hoạt động của Công ty quản lý v à khai th ác t ài s ản AMC
Tháng 6/2006, VPBank chính thức thành lập Công ty quản lý tài sản VPBank –AMC. Từ đó đến nay, AMC đã xây dựng được đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên nghiệp. Bên cạnh nghiệp vụ chính là quản lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các bất động sản và động sản thu hồi nợ. Trong năm 2007,Công ty cũng phối hợp với các chi nhánh triển khai thuê, mua các tài sản, trụ sở cho các Chi nhánh của VPBank trên toàn quốc. Trong năm 2007 lợi nhuận của công ty đạt trên 2 tỷ đồng.
Thực trạng quản lý nợ xấu tại VPBank
2.2.1 Tình hình nợ xấu tại VPBank giai đoạn 2005 – 2007.
Trong thời gian qua, VPBank không ngừng đẩy mạnh hoạt động tín dụng . Giai đoạn 2005 – 2007, tổng dư nợ có quy mô tăng, năm sau cao hơn năm trước, đặc biệt năm 2006, 2007 có tốc độ tăng trưởng khá cao( năm 2006 đạt 66,9%, năm 2007 đạt 162% ). Trong thời kì này VPBank đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực : tiếp thị, quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu, định hướng đúng thị trường…. Tuy quy mô dư nợ tăng nhanh nhưng trong thời gian này VPBank cũng khá thành công trong việc đảm bảo an toàn đối với khoản vay thể hiện rõ qua số liệu bảng 2.4
Bảng 2.4 Tình hình nợ xấu tại VPBank giai đoạn 2005 -2007
Đơn vị :Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số tiền
05/04
± %
Số tiền
06/05
± %
Số tiền
07/06
± %
1.Tổng dư nợ
3.014
61,6
5.031
66,9
13.217
162,7
2.Nợ xấu
21,2
126
29,8
38,3
64,67
117
- Nợ dưới tiêu chuẩn
13,121
18,974
42,742
- Nợ nghi ngờ
7,979
9,348
21,599
- Nợ không thu hồi được
0
0,43
0,419
3.Nợ xấu/Tổng dư nợ
0,7
0,58
0,49
4.Trích lập DPRR
7,085
11,437
29,738
5.DPRR/Tổng dư nợ
0,235
0,227
0,224
Nguồn : Báo cáo thường niêm năm 2005, 2006
Và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
Nợ xấu trong giai đoạn 2005- 2007, xét về quy mô nợ xấu cũng tăng, năm sau cao hơn năm trước, nhưng tốc độ tăng không đều : Năm 2005 là 126%, năm 2006 là 38,3% năm 2007 là 117%. Năm 2005 , tốc độ tăng trưởng nợ xấu tăng mạnh đạt 126% so với năm 2004. Vấn đề này không phải xuất phát từ sự yếu kém trong công tác quản lý nợ của ngân hàng, mà do sự thay đổi trong việc phân loại nợ và chuyển nợ quá hạn được quy định theo quyết định 127/ 2005/ QĐ- NHNN về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế cho vay của tổ chức tín dụng. Theo quy định này, tất cả các khoản nợ không được hoàn trả đúng hạn đều bị coi là nợ quá hạn và được trích lập DPRR ngay khi quá hạn. Điều này cho thấy khi thực hiện theo các quy định mới bước đầu sẽ có những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực : Các khoản nợ xấu của ngân hàng sẽ tăng lên ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng ;mặt khác khi thực hiện quy định này sẽ đảm bảo cho ngân hàng một mức an toàn cao hơn trong hoạt động tín dụng. Năm 2006 tỷ lệ nợ xấu tăng ít. Điều này nói lên được VPBank đã phân nào thích ứng được với quy định mới, hơn nữa, năm 2006 là năm đánh dấu của VPBank, trong năm 2006 là năm phát triển của VPBank ,VPBank đã có các biện pháp tích cực thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng, hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro, công tác quản lý nợ xấu được nâng cao. Năm 2007 tỷ lệ nợ xấu tăng cao nhưng đó không phải do sự quản lý nợ lỏng lẻo, mà do với sự phát triển mở rộng mạng lưới mạnh mẽ của ngân hàng, tổng dư nợ của ngân hàng tăng lên đáng kể, nên kéo theo đó số nợ xấu cũng tăng theo. Hơn nữa, trong năm 2007 VPBank đang từng bước sủ dụng phần mền quản lý nợ mới T24, việc các khoản nợ xấu được công khai trên phần mền và được phân đúng theo tiêu chuẩn nên số nợ xấu có tăng lên. Nhưng điều đó không thể hiện ngân hàng đang quản lý nợ kém đi, bởi tỷ lệ nợ xấu/ tổng dư nợ của năm 2007 vẫn giảm so với các năm trước và đạt 0,49% thấp so với quy định cho phép của NHNN.
Mặt khác, khi xem xét nợ xấu theo phân loại của quyết định 493/ QĐ- NHNN nợ xấu chủ yếu vào nhóm 3, 4 trong đó nhóm 3 chiếm tỷ trọng cao và có xu hướng tăng cao qua các năm, cụ thể năm 2005 là 62,2%, năm 2006 là 65,02%, năm 2007 là 66,1%, còn nợ không thu hồi được chiếm tỷ trọng rất thấp, năm 2005 là 0 tỷ, năm 2006 là 0,43 tỷ và năm 2007 là 0,419 tỷ. Cho thấy, điều này cho thấy chất lượ._.m cho ngân hàng lúng túng trong việc xử lý . Hầu hết các NHTM nói chung và VPBank nói riêng đều gặp khó khăn sau trong việc xử lý tài sản đảm bảo:
Khách hàng không thực hiện đúng hợp đồng tín dụng không giao tài sản đảm bảo khi tín dụng có vấn đề, cố tình chây ỳ để kéo dài thời gian trả nợ. Lúc đó ngân hàng phải khởi kiên ra toà. Tuy nhiên khi đã được toà giải quyết thì việc thu hồi vốn là rất khó và mất nhiều thời gian.
+ Các tài sản đảm bảo thường là các tài sản khó bán nên các ngân hàng cũng gặp rất nhiều khó khăn để có thể thu hồi được vốn.
+ Hệ thống kế toán, kiểm toán còn nhiều bất cập. Các công ty sử dụng các hệ thống kế toán chưa thống nhất, khiến ngân hàng khó có thể thẩm định khách hàng một cách chính xác.
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI VPBANK
3.1 Định hướng phát triển của VPBank
3.1.1 Định hướng phát triển chung
Trong xu thế hội nhập và sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam,VPBank đã đề ra mục tiêu phát triển ngân hàng theo hướng: “ Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ điển hình trong nước và khu vực” . Để thực hiện được mục tiêu này con đường phát triển là :
- Xây dựng VPBank trở thành ngân hàng bán lẻ điển hình trong nước và khu vực.
- Xác định thị trường tiềm năng mà ngân hàng có thế mạnh hiện nay đó là các DNVVN
- Phát triển mạng lưới tới đô thị lớn và khu vữc đông dân
- Phát triển các sản phẩm dựa trên cơ sở thông tin hiện đại
- Liên doanh liên kết với các NHTM trong và ngoài nước trên các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
3.1.2 Định hướng hoạt động tín dụng thời gian tới của VPBank
- Mở rộng thị trường hoạt động tín dụng tới mọi loại lĩnh vực thuộc mọi thành phần kinh tế, trong đó chú trọng mở rộng cho vay đối với các DNVVN và cho vay tiêu dùng
- Giữ vững thị trường hoạt động
- Chất lượng và hiệu quả của hoạt động tín dụng luôn cố gắng duy trì ở mức cho phép
- Đa dạng hoá loại hình tín dụng, sản phẩm tín dụng phù hợp với thị hiếu đối tượng khách hàng.
- Tiếp tục tham gia đồng tài trợ vào các dự án lớn, cho vay hợp vốn
- Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn nhằm đảm bảo ổn định nguồn vốn cho vay
- Hoàn thiện chính sách và hệ thống pháp luật điều chỉnh hoạt động cho vay theo hướng phù hợp với thông lệ quốc tế, đặc biệt chú trọng vào công tác quản trị rủi ro.
- Chú trọng phát triển đội ngũ cán bộ tại VPBank cả về số lượng và chẩt lượng
Để thực hiện những định hướng trên, trong thời gian tới VPBank phải nghiên cứu, đưa ra những biện pháp thiết thực phù hợp với sự phát triển của ngân hàng và xu thế hội nhập nhằm hạn chế rủi ro, quản lý nợ xấu có hiệu quả góp phần tăng lợi nhuận và phát triển bền vững cho ngân hàng trong tương lai.
3.2 Một số giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại VPBank
Trong công tác quản lý Nợ xấu tại các NHTM phải quan tâm đến hai vấn đề: Làm thế nào để hạn chế Nợ xấu phát sinh, và đối với những khoản Nợ xấu đã phát sinh, phải xử lý nó như thế nào để thu hồi vốn
3.2.1 Biện pháp hạn chế phát sinh Nợ xấu
3.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng hợp lý là một nhân tố quyết định đến chất lượng tín dụng, hạn chế được rủi cho ngân hàng, đến công tác quản lý nợ xấu tại ngân hàng. Trong thời gian tới VPBank nên hoàn thiện hơn nữa quy trình cho vay theo hướng sau:
Thứ nhất, VPBank nên tách bạch, phân công rõ ràng chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu trong quy trình tín dụng. Đặc biệt gắn trách nhiệm vào từng cá nhân bằng chế độ thưởng phạt
Thứ hai, Trong quá trình phân tích, ngân hàng có nhiều biện pháp khác nhau, nhưng phải thống nhất chung theo các nguyên tắc sau :
Thực hiện quy trình tín dụng một cách nghiêm ngặt, nhất là phương pháp tiếp cận và phân tích khách hàng phải được nghiên cưu, phân loại theo đối tượng khách hàng nhằm mục đích phù hợp với đối tượng khách hàng, hoàn cảnh hợp lệ.
CBTD phải có trình độ, khả năng phân tích, tư vấn cho khách hàng, đạo đức nghề nghiệp, phải có trách nhiệm và làm thoả mãn yêu cầu đông thời của hai đối tượng là người vay và chủ nợ của ngân hàng.
Phải gắn trách nhiệm đối với CBTD trong việc đánh giá các loại đảm bảo tín dụng
Thông tin khách hàng phải đầy đủ và chính xác.
Thứ ba, Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng
Thẩm định khách hàng chính xác nhằm góp phần hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng. Hiệu quả cảu khâu này phụ thuộc rất lớn vào :năng lực CBTD, hệ thống thông tin.
Trong thời gian, VPBank đã phần nào chú trọng đến công tác thẩm định. Tuy nhiên chất lượng thẩm định chưa cao,chưa phân tích được sự biến động của các yếu tố kinh tế tác động đến đối tượng cần phân tích… Vì vậy trong thời gian tới , VPBank cần thực hiện một số giải pháp thực hiện tốt quy trình thẩm định :
Hoàn thiện nội dung thẩm định
Trong việc thẩm định khách hàng vay vốn, ngoài thẩm định tư cách pháp nhân, năng lực điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh,uy tín của khách hàng, CBTD cần phải quan tâm tới một số cần được đề cập trong chu trình thẩm định khách hàng vay vốn . Đó là các chỉ số dự báo trước khi cho vay như : giá vàng, tỷ giá, lạm phát, và các biến cố có thể dự đoán về kinh tế chính trị, xã hội.
Hoàn thiện công tác tổ chức thẩm định
Tách chức năng thẩm định với chức năng theo dõi và quản lý khoản vay.
Chuyên môn hoá cán bộ thẩm định theo từng chuyên ngành, lĩnh vực cụ thể . Đối với một số dự án phức tạp, nên thuê chuyên gia để thẩm định,có như vậy chất lượng thẩm định mới thực sự có chất lượng.
Hoàn thiện công tác xây dựng và cung cấp thông tin phục vụ cho công tác thẩm định
Trong thực tế, nhu cầu những thông tin về khách hàng là rất lớn. Thông tin đầy đủ sẽ rút ngắn được thời gian thẩm định, tránh được các yếu tố chủ quan. Bên cạnh thông tin từ hồ sơ khách hàng, thông qua khách hàng cung cấp trực tiếp, cần phải tìm hiểu thêm thông tin từ nhiều nguồn khác, một trong những kênh thông tin quan trọng là qua báo chí. Để có thể thu thập và xử lý thông tin trên báo chí có hiệu quả VPBank cần có những giai pháp sau:
+ Quán triệt đến tất cả cán bộ ngân hàng biết được vai trò và tác dụng của những thông tin trên báo chí liên quan đến hoạt động ngân hàng nói chung và đối với khách hàng nói riêng.
+ Việc thu thập, xử lý nguồn thông tin trên báo chí phải được thực hiện một cách thường xuyên và sàng lọc kỹ càng.
+ Xây dựng hệ thống sử lý thông tin đồng nhất về nội dung; Nâng cao hiệu quả khai thác và xử lý thông tin trên báo chí của CBTD
+ CBTD phải không ngừng hoàn thiện kỹ năng sử dụng thông tin trên báo chí phục vụ công tác, rút ngắn thời gian ,hỗ trợ tốt trong việc thẩm định khách hàng.
+ Thiết lập mối quan hệ với một số cơ quan báo chí nhằm nắm bắt thêm những thông tin liên quan đến tín dụng.
+ Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại trong cập nhật thông tin trên báo chí trong nước và nước ngoài.
3.2.1.2. Tăng cường kiểm tra tín dụng
Trong công tác quản trị rủi ro, cơ chế kiểm soát rủi ro của VP bank đã hạn chế được những rủi ro trong mọi hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong hoạt động tín dụng đã đạt được những kết quả nhất định. Trong công tác kiểm tra tín dụng, các ngân hàng có thể sử dụng các quy trình khác nhau. Tuy nhiên những nguyên lý chung đang được áp dụng bao gồm:
Tiến hành kiểm tra tất cả các loại tín dụng theo định kỳ nhất định (30,60 hay 90 ngày) với những khoản cho vay lớn đồng thời kiểm tra bất thường đối với những khoản cho vay nhỏ.
Xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung quá trình kiểm tra một cách chi tiết bảo đảm rằng mỗi khoản tín dụng đều được kiểm tra chi tiết cụ thể bao gồm:
+ Kế hoạch trả nợ của khách hàng
+ Chất lượng và điều kiện của tài khoản đảm bảo
+ Tính hợp lệ và đầy đủ của hợp đồng tín dụng, đảm bảo rằng ngân hàng có đủ quyền hợp pháp để sở hữu các tài khoản đảm bảo
+ Đánh giá điều kiện tài chính và dự báo về người vay xem đã thay đổi, trên cơ sở đó xem xét lại nhu cầu tín dụng của người vay thay đổi như thế nào.
+ Đánh giá xem khoản tín dụng có tuân thủ chính sách tín dụng của ngân hàng
Kiểm tra thường xuyên khoản tín dụng lớn
Quản lý chặt chẽ và thường xuyên các khoản tín dụng có vấn đề, tăng cường kiểm tra giám sát khi phát hiện những dấu hiệu không lành mạnh liên quan đến khoản tín dụng của ngân hàng.
Tăng cường kiểm tra tín dụng khi nền kinh tế có những biểu hiện đi xuống hoặc những ngành nghề sử dụng nhiều tín dụng của ngân hàng có biểu hiện những vấn đề nghiêm trọng trong phát triển.
Kiểm tra tín dụng là cách cần thiết để hình thành chính sách tín dụng của ngân hàng một cách lành mạnh.
Các biện pháp thường được sử dụng để kiểm tra tín dụng
+ Phương pháp dùng bảng so sánh
+ Phương pháp dùng đồ thị
+ Phương pháp kiểm tra tại chỗ
Điều kiện để khâu kiểm tra tín dụng đạt hiệu quả cao, VPBank cần:
+ Phòng kiểm tra tín dụng độc lập với phòng tín dụng
+ Tổ chức thu thập thông tin, xây dựng hệ thống thông tin trong và ngoài đầy đủ phục vụ cho công tác dự báo và phòng chống rủi ro
+ Yếu tố con người có tính quyết định nên cần có những cán bộ có đủ trình độ và đạo đức nghề nghiệp.
3.2.1.3. Xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp
Con người, vốn, công nghệ là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng. Để có một đội ngũ có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp đòi hỏi phải có sự đầu tư về vật chất và thời gian…Vì vậy cần phải chú ý những vấn đề sau:
Về năng lực công tác: yêu cầu mỗi CBTD không những phải thường xuyên nghiên cứu, học tập, nắm vững và thực hiện đúng các quy trình hiện hành mà còn phải không ngừng nâng cao năng lực công tác, nhất là khả năng phát hiện, ngăn chặn những thủ đoạn lợi dụng của khách hàng.
Về phẩm chất đạo đức, ý thức trách nhiệm: yêu cầu mỗi CBTD phải luôn tu dưỡng về phẩm chất đạo đức, nêu cao trách nhiệm công việc.
Cần quan tâm nhiều hơn đến đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ và tạo điều kiện cho cán bộ công tác, đồng thời phải căn cứ vào kết quả công tác của họ để đãi ngộ cho công bằng: đối với cán bộ có thành tích xuất sắc cần biểu dương, khen thưởng cả về vật chất và tình thần tương xứng với kết quả của họ mang lại, kể cả việc nâng lương trước hạn và đề bạc lên vị trí cao hơn; đối với cán bộ có sai phạm, tuỳ theo tính chất, mức độ có thể giáo dục và thuyết phục hay phải có xử lý, kỷ luật. Có như vậy, không những kỷ cương trong hoạt động tín dụng và uy tín của ngân hàng sẽ ngày càng được nâng cao mà chất lượng tín dụng cũng được cải thiện.
3.2.1.4. Đầu tư trang thiết bị công nghệ thông tin hiện đại
Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lĩnh vực ngân hàng đã làm tăng tính hiệu quả của toàn hệ thống, giúp lưu trữ thông tin đầy đủ và chính xác, tiết kiệm thời gian góp phần nâng cao công tác quản lý nợ xấu. Trong quá trình đầu tư công nghệ, VPBank cần có kế hoạch triển khai cụ thể theo hướng sau:
Đầu tư theo chiều sâu vào các trang thiết bị như: hệ thống mạng nội bộ, các phần mềm tin học, đặc biệt những phần mềm xử lý hỗ trợ cho công tác thẩm định dự án. Cập nhật những công nghệ ngân hàng mới, hiện đai trên thế giới đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập.
Song song với việc đầu tư công nghệ đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên tập huấn cho các CBTD để có khả năng sử dụng các công nghệ mới của ngân hàng.
Bên cạnh đó ngân hàng phải chú trọng đầu tư trang thiết bị và công nghệ phải được thực hiện từng bước, không nên đầu tư một cách dàn trải. Bởi lẽ cần phải có thời gian thích ứng, thay đổi, phù hợp với sự phát triển hiện tại của hệ thống.
3.2.1.5. Hoàn thiện hệ thống thông tin
Thông tin có một vai trò rất quan trọng trong mọi lĩnh vực cuộc sống nói chung và lĩnh vực ngân hàng nói riêng. Mức độ làm chủ được thông tin sẽ quyết định sự thành công. Vì thế VPBank phải nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thông tin theo hướng sau:
Hoàn thiện hệ thống thông tin phục vụ cho hệ thống tín dụng, ngân hàng phải thu thập thông tin từ các nguồn sau:
+ Thu thập thông tin từ chính hồ sơ vay vốn
+ Từ các nguồn điều tra tại chỗ
+ Từ chứng từ lưu trữ trong hệ thống sổ sách ngân hàng
+ Từ ngân hàng khác đã có quan hệ với người xin vay, những doanh nghiệp có liên quan đến khách hàng
+ Từ trung tâm thông tin và phòng ngừa rủi ro được thành lập bởi ngân hàng nhà nước.
+ Từ các nguồn thông tin khác: các doanh nghiệp, đặc biệt là các thông tin trên báo chí.
Hoàn thiện hệ thống thông tin
+ Thực hiện việc quản lý dữ liệu tập trung, đảm bảo có sẵn thông tin cho các nhà quản trị khi ra quyết định cho vay
+ Triển khai việc xếp hạng tín dụng đối với khách hàng; nâng cấp đảm bảo chính xác và kịp thời hệ thống thông tin báo cáo và quản trị rủi ro
Để thiết lập và xử lý lượng thông tin từ nhiều nguồn góp phần vào sự hoàn thiện hệ thống thông tin, VPBank cần:
+ VPBank cần đẩy nhanh quá trình tin học hoá, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng, thống kê lưu trữ thông tin để bổ sung cho việc phát triển và đánh giá khách hàng
+ Tạo ra một bộ phận chuyên nghiên cứu và xử lý thông tin : để giúp phân loại và sắp xếp thông tin một cách khoa học, có chất lượng góp phần đáp ừng nhu cầu người sử dụng
Ngoài ra, VPBank cần tăng cường hợp tác , liên kết trao đổi chia sẻ thông tin giữa các NHTM trong việc cung cấp thông tin cho nhau về khách hàng góp phần hỗ trợ nhau trong việc quyết định tín dụng chính xác đồng thời sẽ làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả của công tác quản lỹ nợ.
3.2.2 Các giải pháp xử lí Nợ xấu phát sinh
3.2.2.1 Nâng cao khả năng thu hồi Nợ bằng cách ứng dụng công nghệ “ chứng khoán hóa” các khoản nợ xấu
Các ngân hàng hiện đại ngày nay sử dụng nhiều “công nghệ chứng khoán hóa” để chuyển hóa bảng cân đối tài sản của mình. Việc chứng khoán hóa các khoản nợ xấu bắt đầu được nghiên cứu từ thập niên 80, sau cú sốc dầu lửa năm 1973. Vào thời điểm này ngoại tệ thu về của các nước sản xuất dầu lửa tăng lên đột ngột và được gửi vào các NHTM quốc tế. Để nhanh chóng sử dụng có hiệu quả các khoản tiền gửi này, nhiều ngân hàng đã cho chính phủ các nước đang phát triển vay. Vào đầu những năm 80, khi giá hàng hóa giảm mạnh, tỷ giá ngoại thương biến đổi theo hướng bất lợi cho nhiều nước đang phát triển. Nguồn thu ngoại tệ từ xuất khẩu suy giảm đã đưa các nước này vào tình trạng khó khăn trong việc trả nợ nước ngoài.
Trước tình hình này, các NHTM quốc tế cũng cắt giảm và hạn chế dần việc cho vay mới. Vào tháng 8/1982, Mêhicô tuyên bố ngưng trả lãi đối với nợ nước ngoài. Chỉ trong vòng một thời gian ngắn, các nước đang phát triển mắc nợ khác cũng hành động tương tự, và khủng hoảng nợ quốc tế nổ ra. Để tìm giải pháp cho cuộc khủng hoảng nợ, nhiều cơ chế giảm nợ đã được đề xuất và thực thi, bao gồm: giảm nợ một phần, mua lại nợ, đổi nợ thành nội tệ để đầu tư vào cổ phần của các công ty trong nước và đổi nợ thành trái phiếu Brady. Trái phiếu Brady (Brady Bonds) là chứng khoán được phát hành để đổi các khoản nợ NHTM mà quốc gia vay nợ không chi trả được khi đáo hạn thành trái phiếu mới. Mục tiêu của hoạt động chứng khoán này là để giảm và tái cơ cấu nợ cho các quốc gia đã thực hiện các cải cách kinh tế, từ đó thúc đẩy tăng trưởng và gia tăng khả năng thực hiện các nghĩa vụ nợ.
Theo cơ chế đổi nợ thành trái phiếu Brady, các ngân hàng chủ nợ được cung cấp một danh mục các trái phiếu với đặc điểm khác nhau để lựa chọn. Các trái phiếu thường được sử dụng nhất bao gồm:
Trái phiếu ngang giá (par bonds): 100% mệnh giá của nợ quá hạn được chuyển thành trái phiếu theo một tỷ lệ chiết khấu nhất định, với lãi suất thả nổi theo thị trường (thường là Libor + 13/16), kì hạn 30 năm và nợ gốc được đảm bảo bằng trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ;
Trái phiếu không bảo đảm (past-due interest bonds): Lãi quá hạn được chuyển thành trái phiếu với lãi suất thả nổi, kì hạn 15-18 năm và không có bảo dảm.
Ngày 10 tháng 5 năm 1996, Việt Nam đạt thỏa thuận về mặt nguyên tắc với các NHTM quốc tế (chủ yếu là các ngân hàng Nhật Bản) về việc xử lí khoản nợ thương mại quốc gia đã quá thời hạn dưới hình thức phát hành trái phiếu Brady. Việc xử lí khoản nợ quá hạn này sẽ cho phép Việt Nam có thể tiếp cận trở lại với thị trường vốn quốc tế. Dưới cơ chế của Câu lạc bộ xử lí nợ LonDon, quá trình đàm phán kéo dài 22 tháng với sự tham gia của Chính phủ Việt Nam (Đại diện bởi NHNN Việt Nam), 39 ngân hàng và các tài chính phi ngân hàng, các tổ chức tài chính phát triển đa phương (Ngân hàng Thế giới) và các chính phủ nước ngoài (Nhật Bản, Hoa Kì). Quyết định cuối cùng đạt được vào ngày 12 tháng 3 năm 1998 với việc xử lí nợ có tổng trị giá 797,1 triệu USD, trong đó bao gồm 310,9 triệu USD nợ gốc và 486,1 triệu USD tiền lãi quá hạn. Việc xử lí bao gồm cả hoàn trả ngay, giảm nợ, mua lại nợ và chứng khoán hóa. Quan trọng nhất trong chương trình xử lí nợ này là việc chứng khoán hóa 585,3 triệu USD bằng các trái phiếu Brady; 51,6 triệu USD nợ gốc được đổi thành trái phiếu chiết khấu (với tỉ lệ chiết khấu 50%), kì hạn 30 năm; lãi suất thả nổi theo thị trường bằng LIBOR + 13/16; nợ gốc đảm bảo bằng trái phiếu kho bạc Hoa Kỳ; 239,9 triệu USD nợ gốc được đổi thành trái phiếu ngang giá kì hạn 30 năm; lãi suất tăng dần từ 3% năm thứ 1 và 2 lên 5,5% năm thứ 21 đến 30; nợ gốc được bảo đảm một nửa bằng trái phiếu kho bạc Hoa Kì; 294,8 triệu USD tiền lãi quá hạn được đổi thành trái phiếu không đảm bảo, kì hạn 18 năm với lãi suất tăng dần.
Nghiên cứu trên đây cho thấy, trong thời gian tới các ngân hàng Việt Nam nói chung cũng như bản thân VPBank nói riêng cần tập trung nghiên cứu kĩ việc “ chứng khoán hóa các khoản nợ xấu” của mình, các ngân hàng sẽ chọn ra các khoản nợ có khả năng thu hồi vốn cao sau đó sẽ phát hành sẽ phát hành các chứng chỉ nợ trên thị trường sơ cấp của thị trường chứng khoán. Bởi đây là một công cụ quan trọng trong tiến trình tái cơ cấu tài chính của các NHTM. Việc chứng khoán hóa các khoản nợ xấu sẽ giúp ngân hàng:
Giảm được thời lượng (duration) của danh mục đầu tư
Tăng khả năng thanh khoản của tài sản
Cung cấp một phương tiện tài trợ mới
Giảm được các chi phí có tính chất qui chế
Tăng thu nhập từ phí
3.2.2.2 Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty quản lí nợ và khai thác tài sản (AMC)
Trong thời gian qua với nhưng nỗ lực của mình, AMC đã gặt hái được những kết quả rất khả quan. Tuy nhiên AMC cần có các biện pháp để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của mình. Cụ thể là:
Phát triển AMC thành một công ty đa năng, bên cạnh hoạt động thu hồi nợ còn thực hiện các hoạt động khác như môi giới mua bán bất động sản hay tư vấn trong việc cơ cấu và tái cơ cấu doanh nghiệp. Như vậy sẽ tạo điều kiện cho công ty trong việc vừa bảo đảm thu hồi nợ đồng thời lại tạo thêm thu nhập, giảm gánh nặng chi phí cho ngân hàng.
Xây dựng các cơ chế khuyến khích trong việc xử lí và thu hồi nợ như cơ chế động viên khuyến khích cán bộ, công nhân viên chức của AMC hơn các đơn vị khác như cơ chế khen thưởng, lương bổng, tạo các cơ hội cho việc phát triển thăng tiến..., ưu tiên trong công tác đào tạo đối với cán bộ AMC, tạo các cơ hội rèn luyện chuyên môn, các kĩ năng nghiệp vụ, tham gia các khóa học trong và ngoài nước.
Để thực hiện được các mục tiêu này cần có sự hỗ trợ của VPBank trong việc tiếp tục bổ sung vốn điều lệ cho công ty, tăng quyền tự chủ cho công ty, cho phép công ty được tham quan khảo sát học tập kinh nghiệm ở nước ngoài, bổ sung thêm những chuyên gia giỏi về luật pháp tâm huyết với nghề nghiệp để tập trung quản lý nợ và xử lí tài sản...
3.2.2.3 Thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế
Hiện nay, ngân hàng vẫn đang thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo Quyết định số 493 của NHNN. Tuy nhiên để lập Báo cáo tài chính theo Chuẩn mực kế toán quốc tế theo khuyến nghị của cơ quan kiểm toán độc lập, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội nhập cũng như tiến trình cổ phần hóa thì VPBank cần phải xây dựng được một phương pháp phan loại nợ và trích lập dự phòng theo chuẩn mực quốc tế. Trước mắt, phương pháp phân loại nợ này được sử dụng cho mục đích quản trị nội bộ trong hệ thống VPBank vì nó cho phép đánh giá được chính xác hơn chất lượng của danh mục tín dụng cũng như ước tính được mức trích lập dự phòng chính xác trên cơ sở đánh giá khả năng thu hồi nợ vay thực tế từ mỗi khách hàng vay.
Phân loại nợ
Nợ được phân loại dựa trên hai tiêu chí: tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng vay.
+ Tình hình thanh toán nợ của khách hàng được đánh giá trên cơ sở xem xét những dấu hiệu xấu liên quan đến khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của khách hàng (bao gồm gốc và lãi) như: trả nợ không đúng hạn, gia hạn nợ, cơ cấu thời hạn trả nợ, chuyển nợ quá hạn....Tình hình thanh toán sẽ cho thấy khách hàng có đang gặp khó khăn về tài chính hay không cũng như đánh giá khả năng quản lý tài chính để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của khách hàng. Tình hình thanh toán nợ có thể được đánh giá là tốt, trung bình và xấu.
+ Tình hình tài chính được đánh giá thông qua việc phân tích các thông tin tài chính và kết quả kinh doanh sẵn có của khách hàng vay. Việc đánh giá tình hình tài chính được dựa trên việc xem xét tổng hợp các chỉ số tài chính trong mối liên hệ với môi trường kinh doanh, đặc điểm ngành nghề kinh tế và xu hướng phát triển trong tương lai.
Tình hình tài chính có thể được xác đánh giá từ Rât tốt, Trung bình khá, trung bình, trung bình yếu tới xấu.
Trên cơ sở đánh giá tình hình thanh toán nợ và tình hình tài chính của khách hàng, nợ vay được phân thành nhóm như sau
Bảng 2.6 Phân loại Nợ
Tình hình tài chính
Tình hình thanh toán
Tốt
Trung bình
Xấu
Rất tốt
Đạt tiêu chuẩn
Cần lưu ý
Dưới tiêu chuẩn
Trung bình khá
Cần lưu ý
Dưới tiêu chuẩn
Dưới tiêu chuẩn
Trung bình
Dưới tiêu chuẩn
Dưới tiêu chuẩn
Có vấn đề
Trung bình yếu
Dưới tiêu chuẩn
Có vấn đề
Không thu hồi được
Xấu
Có vấn đề
Không thu hồi được
Không thu hồi được
Nhóm 1- Đạt tiêu chuẩn : không có những điểm yếu có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ theo như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cơ cấu khoản vay tốt nên việc thu hồi gốc và lãi được thực hiện kịp thời và đầy đủ xét trên mọi phương diện.Tóm lại đây là các khoản cho vay tốt cho khách hàng tốt.
Nhóm 2 – cần lưu ý : không có những điểm yếu ràng nhưng có biểu hiện rủi ro cao hơn mức độ rủi ro thông thường. Khoản cho vay này có thể có cơ cấu không hợp lý hoặc thể hiện xu hướng giảm xút, hoặc có các tính chất khác làm tăng rủi ro không thu hồi được nợ
Nhóm 3 – Dưới tiêu chuẩn : Những điểm yếu tín dụng rõ ràng, như hưởng đến khả năng thu hồi nợ. Khoản cho vay không được đảm bảo bằng tình hình cho vay xếp loại “ Dưới chuẩn” , ngân hàng sẽ có thể phải chịu một số tổn thất nếu các điểm yếu tín dụng không được khắc phục.
Nhóm 4 – Có vấn đề: Các khoản cho vay được xếp loại “Có vấn đề” là các khoản cho vay có đầy đủ các điểm yếu của một khoản vay cho vay “Dưới chuẩn”. Thêm vào đó, khoản cho vay này còn có những điểm yếu làm cho khả năng hoàn trả toàn bộ khoản vay, dựa trên các điều kiện hiện tại, là không chắc chắn. Ví dụ về một khoản cho vay “có vấn đề” là một khoản cho vay có các đặc điểm của khoản cho vay “dưới chuẩn” và thêm vào đó, khoản cho vay này đã quá hạn lâu và không được đảm bảo đầy đủ bằng giá trị có thể thực hiện được của tài sản thế chấp.
Nhóm 5 – Không thu hồi được: Khoản cho vay được xếp ở loại này là những khoản cho vay rất khó có khả năng thu hồi và giá trị thực quá nhỏ đến mức khả năng tiếp tục được ghi nhận là tài sản không được đảm bảo. Điều này không có nghĩa là các khoản cho vay này hoàn toàn bị mất, nhưng trên thực tế đó là các khoản vay cần được xóa mặc dù trong tương lai ngân hàng có thể thu hồi được phần nào các khoản cho vay bằng nhiều biện pháp.
Trích lập dự phòng
Ngân hàng tiến hành trích lập dự phòng cho các khoản nợ xấu thành 2 loại: Dự phòng chung và dự phòng cụ thể
Dự phòng cụ thể: lập cho các khoản nợ nhóm 3, 4, và 5
Mức dự phòng
cụ thể = Giá trị của khoản vay – Giá trị ước tính có thể thu hồi của khoản vay đó
Trong đó giá trị ước tính có thể thu hồi là giá trị hiện tại của dòng tiền ước tính có thể thu hồi được từ tài khoản thanh toán nợ gốc và lãi trong tương lai chiết khấu theo tỷ lệ lãi suất thực ban đầu. Giá trị ước tính của các tài sản đảm bảo cũng được xem xét khi xác định dòng tiền ước tính thu hồi được trên cơ sở giá trị của tài sản đảm bảo nhân với hệ số định giá đối với mỗi tài sản đảm bảo.
Dự phòng theo nhóm : lập cho các khoản nợ nhóm 1 và 2
Mức dự phòng theo nhóm = tổng dư nợ cần lập dự phòng theo nhóm
* tỷ lệ trích lập dự phòng theo nhóm
Trong tỷ lệ trích lập dự phòng theo nhóm được xác định dựa trên một số các yếu tố như môi trường tín dụng, mức độ lập dự phòng cụ thể đối với tổng danh mục tín dụng, chất lượng tín dụng, rủi ro chung cảu danh mục tín dụng, tổn thất trong quá khứ và điều kiện kinh tế.
Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo chuẩn mực quốc tế này đòi hỏi CBTD phải quản lý được nguồn vốn thu hồi tiền trong tương lai của khách hàng để có thể ước tính thường xuyên và liên tục phục vụ cho mục đích quản lý rủi ro tín dụng . Vì vậy ngân hàng cần phải xây dựng được một cơ chế hiệu quả về quản lý khách hàng để có thể thu thập được thông tin trong tương lai về khách hàng vay vốn.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ
- Quy định đối với các doanh nghiệp phải được kiểm toán bắt buộc : Quy định này sẽ tạo ra cơ sở pháp lý cho các số liệu tài chính được đảm bảo độ tin cậy, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các TCTD khi tiếp cận với các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Đây là yêu cầu chung đảm bảo tính minh bạch khi nền kinh tế hội nhập.
- Tạo môi trường pháp lý và môi trường xã hội ổn định: Điều này góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước nói chung và của các doanh nghiệp nói riêng. Bên cạnh đó Nhà nước cần phải hỗ trợ cho sự phát triển các DNVVN để nâng cao năng lực tài chính , đủ điều kiện tiếp cận với chính sách tín dụng của ngân hàng: hỗ trợ vể đào tạo, công nghệ, kỹ năng quản lý kinh tế DNVVN…
3.3.2 Kiến nghị với NHNH
- Phối hợp với các bộ ngành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế(IAS) . Xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.
- Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương đến cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong tổ chức bộ máy của NHNN
- Tiếp tục đem ra các giai pháp thúc đẩy hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế: để giảm lượng tiền măt lưu thông thay thế bằng các phương tiện thanh toán , giúp dễ dàng hơn trong công tác quản lý, tiết kiệm thời gian.
- Nâng cao và hoàn thiện hơn nữa vai trò Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
- Xây dựng trung tâm thông tin tín dụng tư nhân: góp phần hỗ trợ cung cấp thông tin, loại bớt rào cản tiếp cận cho các DNVVN
- Tiếp tục tiến hành sắp xếp lại hệ thống ngân hàng, đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các NHTM đồng thời gắn liền với việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để phân tán rủi ro và đối mới cơ cấu sản phẩm dịch vụ
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý và đẩy mạnh việc sử dụng các giấy tờ có giá như thương phiếu , chứng chỉ tiền gửi và các loại hối phiếu kì phiếu của NHTM. Triển khai mạnh hơn nữa trên thị trường tiền tệ các nghiệp vụ phái sinh.
- NHNN cần phải tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động đấu giá tài sản,các khoản nợ của các TCTD được hoạt động và phát triển nhằm góp phần giúp các TCTD hạn chế rủi ro, thay đổi cơ cấu đầu tư.
KẾT LUẬN
Sự phát triển của chính hệ thống NHTM, sự hội nhập của nền kinh tế Việt Nam thì sự hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng, tăng cường chất lượng của công tác quản lý nợ xấu là biện pháp tất yếu mà các NHTM đều phải lựa chọn .Tự nâng cao chất lượng của hoạt động kinh doanh để đảm bảo sự phát triển bền vững là sự bảo vệ mình trong môi trường canh tranh khốc liệt này.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu , bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, chuyên đề đã hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Tìm hiểu các vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu tại các NHTM
Bài viết đi sâu nghiên cứu thực trạng quản lý nợ xấu tại VPBank và qua đó đưa ra các biện pháp tăng cường công tác quản lý nợ xấu.
Bài viết cũng đưa ra kiến nghị với chính phủ và NHNN
Trên thực tế , tăng cường công tác quản lý nợ là một đề tài lớn , nó luôn thay đổi cùng với sụ phát triển của hệ thống ngân hàng nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung. Trong khuôn khổ chuyên đề không thể tránh khỏi thiếu sót. Kính mong thày cô quan tâm đóng góp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ : Nghị định số 178/1999/NĐ/CP về bảo đảm an toàn tiền vay cảu tổ chức tín dụng
2. Chính phủ :Nghị định số 85/2002/NĐ/CP của chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 178/1999/NĐ/CP về bảo đảm an toàn tiền vay cảu tổ chức tín dụng
3.Frederic. Sminshkin (1999), Tiền tệ, ngân hàng và tài chính, NXB xã hội kỹ thuật
4. Peter Rose (2001) Quản trị ngân hàng thương mại, NXB tài chính
5. Công ty kiểm toán Irnst & Young 2005. Tài liệu tập huấn phân loại nợ theo QĐ 493 và theo chuẩn quốc tế.
6.Trần Đình Định; PGS.TS Đinh Văn Thanh; TS Nguyễn Văn Dũng (2006)- Những quy định của pháp luật về hoạt động tín dụng, Nhà xuất bản tư pháp
7. Học viện ngân hàng ( 2006) Giáo trình tín dụng ngân hàng; Quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng ,Nhà xuất bản thống kê, Hà nội
8. TS. Phan Thị Thu Hà (2006) Ngân hàng thương mại , Nhà xuất bản thống kê
9. Nguyễn Đào Hưng, Lý Tiến Thành (2005), “Một số giải pháp quản lý rủi ro tín dụng” Tạp chí ngân hàng số 9 Tr 41- 43
10. Ngân hàng Nhà Nước ( 2001) Quyết định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành Điều lệ mẫu về tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc NHTM, (1990/2001/QĐ- NHNN)
11. Ngân hàng Nhà Nước (2002) Các văn bản pháp luật hiện hành về ngân hàng, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
12. Ngân hàng Nhà Nước ( 2005), Quyết định của thống đốc ngân hàng Nhà nước ban hành về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, 493/2005/QĐ-NHNN
13. Ngân hàng Nhà Nước (2007), Quyết định sửa đổi quyết định 493, Quyêt định 18/2007/ QĐ- NHNN
14. VPBank – Báo cáo thường niên năm 2005, 2006
15. VPBank – Báo cáo tổng kết cuối năm 2007
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7682.doc