Tài liệu Tăng cường quản lý chất lượng tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam+: ... Ebook Tăng cường quản lý chất lượng tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam+
55 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1416 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tăng cường quản lý chất lượng tại Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam+, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong vấn đề chất lượng và quản lý chất lượng đã trở thành một nhân tố chủ yếu trong chính sách kinh tế của nhiều quốc gia Gần đây, do khoa học kỹ thuật phát triển vì vậy mà chu trình sản xuất đã được rút ngắn, chất lượng sản phẩm được nâng cao, mặt khác thu nhập quốc dân ngày càng tăng kéo theo nhu cầu của người tiêu dùng luôn luôn thay đổi, họ đòi hỏi hàng hoá phải có chất lượng phù hợp. Chính vì vậy mà cuộc cạnh tranh về chất lượng sẽ thay thế cuộc cạnh tranh giá cả. Xu hướng này diễn ra ở tất cả các nước trên thế giới và không ngoại trừ các doanh nghiệp ở Việt nam.
Công ty tư vân Xây dựng dân dụng Việt Nam (VNCC) là một Công ty tư vấn xây dựng đầu tiên của nghành xây dựng, hoạt động trong cơ chế thị trường tự do cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển tất yếu phải cạnh tranh. Nhận thức được vấn đề đó ban lãnh đạo Công ty đã và đang triển khai áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 nhằm mục đích nâng cao chất lượng tạo lợi thế cạnh tranh và khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường, hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Xuất phát từ lợi ích của việc áp dụng bộ ISO và yêu cầu thực tế của Công ty, và qua sự hướng dẫn của cô giáo Th.s Trần Thị Thạch Liên, tôi đã chọn đề tài: “Tăng cường quản lý chất lượng tại công ty tư vấn xây dựng đân dụng việt nam”. Hoạt động cung cấp dịch vụ của Công ty bao gồm nhiều mặt như: thiét kế công trình, lập dự toán, nghiên cứu khoa học… nhưng trong chuyên đề này chỉ chú trọng nghiên cứu mảng chất lượng và quản lý chất lượng của Công ty. ở đây vấn đề được đặt ra và xem xét quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty trong vài năm trở lại đây.
Trong chuyên đề đã sử dụng một số phương pháp phân tích thống kê mô tả, phương pháp duy vật biện chứng, phân tích định tính, định lượng, sử dụng các bảng biểu, sơ đồ và biểu đồ thông qua phân tích các tài liệu thực tế của Công ty, đồng thời kết hợp với phương pháp quan sát trực quan để thu thập dữ liệu, để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình quản trị chất lượng của Công ty VNCC. Qua đây, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến nhằm mục đích góp phần nhỏ bé vào sự phát triển của Công ty.
Qua chuyên đề này tôi mong rằng có thể tìm ra được vấn đề vướng mắc trong việc nghiên cứu triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 của Công ty. Đồng thời tìm cách giải quyết các vướng mắc đó một cách hiệu quả nhất. Qua đây tôi chú trọng nhấn mạnh tới yếu tố con người, đây được coi là yếu tố tác động mạnh nhất tới chất lượng trong ngành xây dựng.
Tuy nhiên, đây là lần đầu tiên được tiếp cận với thực tế và đem lý thuyết ứng dụng vào mục đích nghiên cứu của mình, chuyên đề này không thể tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận được ý kiến phê bình và đóng góp của thầy cô và các bạn. Qua đây tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của cô giáo ths Trần Thị Thạch Liên cùng các cô, các chú tại phòng điều hành sản xuất của Công Ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam. đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt đợt thực tập vừa qua .
Kết cấu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 phần:
Chương I: Tổng quan về công ty xây dựng dân dụng việt nam (vncc)
ChươngII: Thực trạng công tác quản lý chất lượng tại Công ty Tư Vấn Xây Dựng Dân Dụng Việt Nam .
Chương III: Các giải pháp chủ yếu để tăng cường quản lý chất lượng tại công ty Tư Vấn Xây Dựng Việt Nam .
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG
DÂN DỤNG VIỆT NAM (VNCC)
I . GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
Công ty tư vấn Xây dựng dân dụng Việt Nam” cho đến nay với tên giao dịch là VNCC.
Với vị thế của một tổ chức thiết kế kiến trúc đầu tiền của ngành Xây dựng và bằng nỗ lực bản thân, VNCC đã nhanh chóng xác lập được một vị trí đầu ngành của mình nhờ có đội ngũ đông đảo các Giáo sư, tiến sĩ, Kiến trúc sư, Kỹ sư giàu nghị lực, ham học hỏi và được đào tạo cơ bản ở các trường đại học trong và ngoài nước nên sớm trưởng thành trong nghề nghiệp với trình độ chuyên môn cao. Trong đó, một số trở thành các chuyên gia đầu ngành và là thành viên BCH trung ương Hội kiến trúc sư, Hội xây dựng, Hội kết cấu, Hiệp hội tư vấn Xây dựng Việt Nam,... Những thành quả lao động trí tuệ 45 năm qua của Công ty là hàng ngàn công trình kiến trúc được xây dựng trên nước bạn Lào, Campuchia; hàng trăm dự án, đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển công nghệ được triển khai đã góp phần tô đậm thêm bức tranh toàn cảnh nền Kiến trúc Việt Nam suốt nửa thế kỷ 20 và góp phần vào sự nghiệp phát triển chung của ngành.
Mục tiêu của VNCC là phát huy truyền thống , phấn đấu hơn nữa để sớm trở thành một Công ty Tư vấn Xây dựng có tầm cỡ trong khu vực và Quốc tế. VNCC cam kết thiết lập và duy trì hệ thống chất lượng theo ISO 9001 và khẳng định rằng toàn bộ dịch vụ và sản phẩm do Công ty thực hiện sẽ đáp ứng tất cả các nhu cầu của khách hàng với phương châm : “ Chất lượng là hàng đầu”
Trước thềm thế kỷ 21, để thích ứng với những thách thức cũng như để nắm bắt các vận hội, VNCC không ngừng phát huy nội lực và sẵn sàng hợp tác với các tổ chức, các nhà tư vấn trong và ngoài nước để hoàn thành nhanh nhất với chất lượng cao nhất các công việc của mình.
Bằng truyền thống và bề dầy kinh nghiệm của gần nửa thế kỷ xây dựng và trưởng thành, với cơ sở vật chất, năng lực hiện có và tiềm năng đang được khơi dậy, VNCC đủ sức và lực hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ của Bộ, Nhà nước giao và thoả mãn mọi nhu cầu của quý khách hàng.
II. CÔNG TÁC NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ ỨNG DỤNG TIẾN BỘ KỸ THUẬT
Với bề dày lịch sử hơn 45 năm hình thành và phát triển. Công ty đã tận dụng các nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ khoa học của các chuyên gia trong và ngoài nước áp dụng vào thực trạng của đất nước tạo ra những công trình có tính lịch sử. Trong khoảng thời gian dài như vậy tôi chỉ nêu lên các nghiên cứu khoa học và ứng dụng trong khoảng một thập niên trở lại đây để thấy rõ được bước phát triển của công ty cũng như những chuẩn bị của công ty khi nước ta đi vào hội nhập . ( Thời kỳ 1995 -2000)
10 năm đất nước đổi mới, 2 năm khởi động với vị thế một Doanh nghiệp nhà nước là thời gian đủ để lãnh đạo và cộng đồng các thế hệ VNCC định hướng cho mình các bước đi theo vững chắc trên thương trường ( trong khuôn khổ của hành lang pháp luật hiện hành) . Sinh ra từ một Viện Thiết kế Kiến trúc đầu ngành có bề dày lịch sử gần bốn thập niên( 1955 -1993) , VNCC có nhiều thuận lợi cơ bản để sớm trở thành một Công ty tư vấn Xây dựng theo chuẩn mực quốc tế. Song, nghề tư vấn nói chung, tư vấn xây dựng nói riêng đối với nước ta là lĩnh vực còn rất mới mẻ cả về mặt lý luận cũng như lĩnh vực còn rất mới mẻ cả về mặt lý luận cũng như hoạt động thực tiễn. Do đó, VNCC cần sớm có một đội ngũ CB tư vấn đủ năng lực trình độ chuyên môn cũng như đạo đức nghề nghiệp để đảm đương những nhiệm vụ theo yêu cầu thực tiễn vận động của nền kinh tế mở cửa- hội nhập đòi hỏi, đảm bảo trên thương trường. Ngoài điều kiện thuận lợi về kế thừa như đã nêu, VNCC còn có cơ hội lớn cho việc đáp ứng yêu cầu trên. Đó là kết quả nhận được sau khi kết thúc dự án ODA Tăng vường tổ chức và phát triển nhân lực cho VNCC, VNCC đã nhanh chóng đào tạo được một đội ngũ KTS, KS có kiến thức về kỹ năng tư vấn xây dựng theo thông lệ quốc tế. Những con số cụ thể : Trong thời gian triển khai dự án VNCC đã cử ( tổng cộng) 50 CB sang Vương quốc Anh học tập, trong đó có 45 người được nhận học vị Thạc sỹ; 20 người được đào tạo 4 tháng về quản lý dự án và kỹ năng tư vấn xây dựng theo thông lệ quốc tế; cử nhiều đoàn CB quản lý cấp cao của VNCC và của Bộ sang tham quan, thực tập ngắn ngày tại Vương quốc Anh; mở lớp đào tạo tiếng Anh trình độ cơ bản cho 40 CB; 48 CB khác được cử đi đào tọ sử dụng máy vi tính ( MT) và quản lý mạng tại các trường ĐH trong nước; đào tạo tại chỗ hàng trăm CB nguồn ( đào tạo viên) cho công tác tư vấn xây dựng và mở các lớp tập huấn tại Thủ đô Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh, đồng thời phối hợp với các Hãng quốc tế của Anh , Pháp, Mỹ, Đức, Trung Quốc, Thuỵ Điển, Australia, Singapore, Israel v.v.. tổ chức nhiều Hội thảo khoa học. Trước đó, ngay từ những năm đầu của thời kỳ mở cửa, VNCC cũng đã chú trọng công tác đào tạo nhân lực từ nhiều nguồn khác nhau: một mặt cử cá CB có năng lực, đạo đức sang Viện Công nghệ Châu á( AIT) BăngKốc ( Thái Lan) đào tạo Thạc sỹ khoa học; mặt khác cử nhiều lượt CB ra nước ngoài ( Hà Lan, Thái Lan, Hồng Công....) dự các khoá học ngắn ngày về các chuyên đề KHKT, KHCN mũi nhọn thuộc lĩnh vực CNTT, động lực học công trình, môi trường v.v.. Cùng trong khoảng thời gian này một số CB của VNCC lần lượt bảo vệ thành công luận án TS. KTr, TS. KHKT tại các Trường ĐH trong và ngoài nước. Và, gần đây còn tổ chức lớp bồi dưỡng nghề nghiệp mỗi tuần một buổicho các CB trẻ mới được tuyển dụng nhằm giúp họ nhanh chóng thích nghi với môi trường làm việc của VNCC đổi mới hàng ngày .
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật: nội dung phần lớn các dự án, đề tài nghiên cứu ( dù là cấp ngành hay cấp cơ sở) trong thời kỳ này thì cũng đều xuất phát từ thực tiễn hoạt động của VNCC đòi hỏi và bám sát sự phảttiển KHKT, KHCN, nhất là sự phát triển có tính chất bùng nổ của công nghệ thông tin đang diễn ra hàng ngày trong và ngoài nước, như các đề tài:
* Nghiên cứu khả thi: ứng dụng CNTT nâng cao năng lực tư vấn- thiết kế của VNCC ( đề tài cấp ngành đã được Hội đồng KHCN Bộ Xây dựng nghiệm thu và đánh giá đạt mức xuất sắc).
* Điều tra, khảo sát, đánh giá các yếu tố tác động đến tư vấn đầu tư xây dựng, đề xuất các giải pháp quản lý và thực hiện ( đề tài cấp ngành).
* Nghiên cứu các kiểu nhà ở đô thị sau năm 2000 ( đề tài cấp ngành đã được Hội đồng KHCN Bộ Xây dựng nghiệm thu và đánh giá đạt mức xuất sắc và kết quả nghiên cứu của đề tài đã được xuất bản thành sách Nhà ở đô thị sau năm 2000, NXB Khoa học & Kỹ thuật, Hà Nội - 2000).
* Hướng dẫn và chuyển giao công nghệ việc phòng chống và giảm nhẹ tác hại của bão đối với công trình phúc lợi, nhà ở của cộng đồng dân cư nghèo ở các vùng thường xuyên bị thiên ( đề tài cấp )
* Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu cho mạng nội bộ của Công ty “ VNCCNET”.
* ứng dụng công nghệ đa phương tiện trong thiết kế xây dựng.
* TRiển khai ứng dụng công nghiệ đa phương tiện trong thiết kế xây dựng.
* Triển khai ứng dụng phần mềm tính toán kết cấu PKPM và thiết kế công trình xây dựng.
* Nội dung tập Thuyết minh phân tích và thiết kế kết cấu xây dựng công trình dân dụng.
* Tính toán gió động kết cấu công trình theo TCVN 2737 - 1995.
* Thiết kế và thực thi kết cấu bê tông ứng lực trước nhà dân dụng.
* áp dụng thực tế móng cọc khoan nhồi cho công trình dân dụng.
* áp dụng kết cấu sàn không dầm khẩu độ 6m - 9,4m cho nhà dân dụng.
* áp dụng bước cột lớn 18,9m x 22,5m và dàn không gian mắt cầu cho công trình Nhà ga T1- Sân bay quốc tế Nội Bài - Hà Nội.
* Cơ sở lý thuyết và thực tiễn trong thiết kế hệ thống bao che và không gian kiến trúc cho nhà nhiều tầng ở Việt Nam mang tính dân tộc và hiện đại.
* Nghiên cứu các mẫu nhà ở và thiết kế điển hình các chi tiết cấu tạo mpí phục vụ đẩy mạnh tốc độ thiết kế .
* Nghiên cứu phát triển kinh doanh và biên soạn bộ trên đã báo cáo tại Hội thảo khoa học công nghệ của VNCC tổ chức tháng 12/1998 ( Bạn đọc nào có nhu cầu tìm hiểu sâu các chuyên đề trêm đề nghị tìm đọc các tài liệu đã phát hành trong Hội thảo hoặc trực tiếp gặp các Tác giả đề tài theo địa chỉ do Trung tâm KHCN cung cấp).
Để tương xứng với hoạt động tư vấn theo thông lệ Quốc tế, VNCC đã mạnh dạn vay vốn đầu tư trang thiết bị về Tin học, đến nay đã có một hệ thống mạng cục bộ VNCCNET ( đủ mạnh) với trên 100máy trạm ( chưa kể số máy do Chi nhánh phía Nam và các cá nhân tự trang bị) và hệ thống thiết bị ngoại vi ( tương đối hiện đại) đang hoạt động. Đã mua bản quyền sử dụng chương trình phân tích và thiết kế kết cấu PKPM, STAADIII và một số phần mềm MT chuyên ngành khác. Phần lớn các sản phẩm dịch vụ - tư vấn- thiết kế của VNCC giờ đay đã được thực hiện bằng CNTT. Trong đó, không ít công trình có hồ sơ thiết kế của tất cả các bộ môn chuyên dụng ( điển hình là công trình Nhà ga T1 Sân bay quốc tế Nội Bài); nhiều Văn phòng, Trung tâm đã thực hiện được mục tiêu giải phóng Công nghệ Tê Ke thay bằng CNTT; hầu hết các bộ môn đều có các phần mềm MT chuyên ngành phục vụ sản xuất và nghiên cứu , trong đó phải kể đến bộ môn kết cấu hiện đang khai thác các chương trình tính toán kết cấu (SAP 90, XETABS 95, MICROFEAP ...; STAADIII, PKPM, KP...) rất có hiệu quả; đặc biệt Trung tâm ứng dụng Tin học đã ứng dụng thành công Công nghệ đa phương tiện trình bầy kết quả đề tài Nghiên cứu các kiểu nhà ở sau năm 2000( chương trình biểu diễn 14 phương án kiến trúc và 4 cảnh nội thất, dài 9 phút, được thu ở độ phân giải 340 x 260 pixer, có nhạc nền và đã được ghi lưu vào VCD) và mô phỏng nội ngoại thất công trình Nhà ga T1 Sân bay quốc tế Nội Bài - Hà Nội ( chương trình biểu diễn 4 phút, được thu ở độ phân gải 640 x 480 pixer, có nhạc nền và đã được ghi lưu vào VCD) đã thu hút được sự chú ý , quan tâm của các đồng nghiệp trong giới kiến trúc sư và của các cơ quan tư vấn- thiết kế - xây dựng nói chung. Thành công bước đầu trong lĩnh vực ứng dụng CNTT của VNCC ( trong sản xuất và trong nghiên cứu) vài năm trở lại đây đã tôn hình ảnh cảu VNCC lên một sắc độ mới ( đậm nét hơn trong con mắt các nhà quản lý, các tổ chức và cá nhân các chuyên gia tư vấn và ngoài nước.
Cũng cần nêu ra một loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng mà trong thời kỳ này các cán bộ của VNCC đã thực hiện có hiệu quả. Đó là lĩnh vực thẩm định thiết kế công trình xây dựng và giám sát kỹ thuật hiện trường do các đơn vị khác trong và ngoài nước thực hiện , như : Trụ sở Vinapon; Nhà Trung tâm 31 Hai Bà Trưng; Khách sạn Metropol - Pulman; Đài kiểm soát lưu không Sân bay quốc tế Nội Bài, Sân bay Đà Nẵng; Khu sử lý nước Hoà Phú T.P Hồ Chí Minh ; Trung tâm thương mại Landmark; Nhà máy chế tạo thiết bị bằng thép Hải Phòng v.v.. Ngoài lợi nhuận bằng tiền ( rất cần cho sự tồn tại và phát triển của VNCC) , song nguồn lợi ( vô hình) lớn hơn nhiều mà VNCC thu được không thể tính ra tiền, đó là sự nâng cao về trình độ chuyên môn nghiệp vụ ( nhất là kỹ năng tư vấn xây dựng) của các KTS, KS trực tiếp triển khai thực thi dịch vụ và về uy tín của VNCC trên thị trường tư vấn xây dựng. Và, điều quan trọng hơn cả là trong quá trình thực thi dịch vụ có cơ hội giao tiếp - đối thoại- hoà nhập với các đồng nghiệp trong và ngoài nước giúp cho các nhà quản lý cũng như cộng đồng các thế hệ VNCC hiểu người, hiểu mình hơn để rút ra những bài học bổ ích cho các bước đi tiếp theo vững vàng và tự tin hơn.
Để phù hợp với thông lệ quốc tế, đủ sức cạnh tranh trên thị trường tư vấn xây dựng trong nước và trong khu vực và nhằm nâng cao một bước về chất công tác tư vấn xây dựng, VNCC đã triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 cho các hoạt động tư vấn xây dựng của mình. Và , tính đến thời điểm này thì VNCC là Công ty tư vấn Xây dựng đầu tiên của ngành Xây dựng được nhận chứng chỉ ISO 9001 - 1994 của BVQI (Vương quốc Anh)
III. Quá trình hình thành, phát triển và các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty tư vấn xây dựng vệt nam.
1. Sự hình thành và phát triển của Công ty tư vấn xây dựng việt nam.
Sau chiến thắng Điện Biên Phủ kết thúc cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực dân Pháp, một nửa đất nước được giải phóng, miền Bắc tiến hành phục hồi kinh tế và xây dựng cơ sở vật chất ban đầu của chủ nghĩa xã hội.
Trước nhu cầu bức thiết về xây dựng, ngày 6 tháng 4 năm 1955, Thủ tướng Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà đã ra nghị định số 506/TTg, thành lập Nha Kiến trúc. Trong đó có phòng thiết kế kiến trúc đầu tiên của Nhà nước.
45 năm qua, sau nhiều lần thay đổi tên gọi và không ngừng lớn mạnh về tổ chức và nắng lực, nhưng chức năng cơ bản của cơ quan này không thay đổi, luôn mang tính kế thừa và phát triển.
Chính vì vậy mà năm 1955 được coi là năm ra đời của tổ chức thiết kế kiến trúc đầu tiên, ngày đó thuộc Bộ Giao thông Công chính, sau là Thuỷ lợi- Kiến trúc, rồi tách thành Bộ Kiến trúc và ngày nay là Bộ Xây dựng- Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Sau này, để phù hợp với tình hình phát triển của công tác thiết kế xây dựng, tên gọi của tổ chức thiết kế kiến trúc cũng được thay đổi.
1955 – 1958: Phòng thiết kế trực thuộc nha Kiến trúc
1958 – 1961:Cục thiết kế dân dụng – Bộ kiến trúc .
1961 – 1969: Viện thiết kế kiến trúc – Bộ kiến trúc
1969 – 1975: Viện thiết kế dân dụng – Bộ xây dựng
1975 -1978: Sáp nhập ba viện: Viện Quy Hoạch Đô Thị và Nông Thôn, Viện thiết kế dân dụng và viện công trình kỹ thuật đô thị thành viên xây dựng Đô thị – Nông thôn và Xây dựng Dân dụng, gọi tắt là viện xây dựng Đô thị, Nông thôn – Bộ Xây dựng.
1978 – 1993: Viện thiết kế nhà ở và công trình công cộng – Bộ Xây Dựng .
1993 – nay: Công Ty tư vấn xây dựng dân dụng việt nam (VNCC) – Bộ Xây Dựng.
2. Thông tin chung về doanh nghiệp
- Tên doanh nghiệp : Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam tên Quốc tế là : Viet Nam National Construction Consul TaNTS
- Công ty tư vấn xây dựng dân dụng Việt Nam là công ty của nhà nước .
- Địa chỉ :
Trụ sở chính : 37 Lê Đại Hành, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội . Chi nhánh Phía Nam: 53 Hoàng Việt, quận Tân Bình, Thành phố HCM .
- Điện thoại & Fax:
+ Miền Bắc: 04.9761630
Fax: 0497626949
+ Miền Nam : 08 8457875
Fax: 088446286
wbsite:
Miền bắc: vncc ttth
Miền nam : vncc sài gòn @ hcm.
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Lập dự án đầu tư. Quy hoạch kiến trúc - kết cấu công trình, nghiên cứu hợp tác ứng dụng .
- Công ty tư vấn xây dựng dân dựng việt nam. Là tổ chức tư vấn xây dựng đầu tiên được cấp chứng chỉ I SO 9001BVQI-69533.
3. Các dịch vụ cung cấp của công ty .
* Lập dự án đầu tư: Báo cáo nghiên cứu dự án tiền khả thi và khả thi, cung cấp các số liệu, thông tin về kinh tế, kỹ thuật, môi trường, nguồn vốn, đối tác có liên quan đến thủ tục lập dự án và xây dựng công trình.
* Thiết kế quy hoạch, kiến trúc- kết cấu công trình, khu công trình, hạ tầng kỹ thuật, thiết kế cơ điện, nước, môi trường, âm thanh, điều hoà không khí; khảo sát địa chất, địa chất thuỷ văn công trình, đo đạc bản đồ; lập tiên lượng, dự toán và tổng dự toán; thẩm tra dự án, thẩm tra thiết kế, kiểm tra chất lượng công trình; lập hồ sơ mời thầu, tư vấn chọn thầu, tổng thầu tư vấn xây dựng.
* Nghiên cứu và hợp tác nghiên cứu ứng dụng KHCN, tin học, trong tư vấn thiết kế, xây dựng; biên soạn tiêu chuẩn - quy phạm, quy trình kỹ thuật, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng; đào tạo nâng cao kỹ năng tư vấn- thiết kế , quản lý dự án; quản lý chất lượng; cung cấp chuyên gia KHKT, chuyên môn; tổ chức và hợp tác tổ chức hội thảo khoa học, chuyên môn và các lĩnh vực liên quan.
* Lựa chọn dự án đầu tư, quản lý dự án, quản lý vốn, lựa chọn đối tác, đại diện chủ đầu tư, tư vấn giám sát công trình.
* Thi công xây lắp, cố vấn kỹ thuật và chuyển giao công nghệ.
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
Tổng số cán bộ và công nhân : 450
Tiến sỹ , KTS cao cấp, KS cao cấp : 14
Thạc sỹ : 10
Kỹ sư và Kiến trúc sư : 370
Một số chuyên gia của Công ty là thành viên của các Hội đồng tư vấn Kiến trúc, Quy hoạch của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Xây dựng, của hội kiến trúc sư Việt Nam và Kiến trúc sư trưởng TP Hà Nội.
Phó giám đốc
BP quản lí đảm bảo chất lượng
GIÁM ĐỐC
Hội đồng kinh tế kĩ thuật
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
XNXD & chuyển giao công nghệ
XN Ks Đ Đ và kiểm định XD
Văn phòng Nước và môi trường
Văn phòng cơ điện
Các văn phòng kết cấu 1,2,3
Các văn phòng kiến trúc 1,2,3,4,5
Văn phòng phát triển Đô thị
Văn phòng dự án
Văn phòng kinh tế và dự toán
Các chi nhánh
Phòng điều hành sản xuất
Phòng kế toán tài chính
Văn phòng tổng hợp
Trung tâm khoa học công nghệ
Trung tâm ứng dụng tin học
Phòng tổ chức lao động
5. Hợp tác quốc tế
Trong trào lưu hội nhập quốc tế, ngày càng nhiều tổ chức tư vấn nước ngoài vào làm ăn tại Việt Nam, nhiều đối tác nước ngoài đã tìm đến với công ty để cùng nhau hợp tác trong đấu thầu cũng như trong thiết kế các công trình cụ thể. Nhận thức được tiềm năng to lớn trong việc mở rộng quan hệ nên từ nhiều năm trước, công ty đã có những bước chuẩn bị và đã có những kết quả gặt hái được như:
Hợp tác với GMP (Đức) trong dự án trung tâm hội nghị quốc gia
Hợp tác với Dary Jackson (úc) trong công việc quy hoạch chi tiết và lập dự án đầu tư xây dựng khoa Công nghệ trường Đại học Quốc gia.
Hợp tác với Heerim (Hàn Quốc) trong dự án trung tâm điều hành tổng công ty Điện lực Việt Nam.
Hợp tác với tập đoàn Luis Berger Group (Mỹ) trong dự thầu thiết kế nhà ga sân bay Đà Nẵng...
Một số đơn vị sản xuất như VPKT1, VPDA.. đã chủ động phát triển cung cấp dịch vụ kỹ thuật trong một số dự án do phía đối tác nước ngoài làm nhà thầu chính. Hiệu quả kinh tế mang lại rất khích lệ.
Song song với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, các chuyên gia của công ty luôn luôn có mặt trong các hội đồng khoa học của Bộ để giúp Bộ trong việc tư vấn phản biện các dự thảo các văn bản quản lý vĩ mô từ Luật xây dựng đến các Nghị định, Thông tư, Quy trình, quy chế khi Bộ yêu cầu, cũng như tham gia góp ý cho các dự án lớn của nhà nước và các đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước và cấp bộ cụ thể là:
Tham gia góp ý kiến cho dự thảo của 3 nghị định Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật xây dựng có hiệu lực từ ngày 1/7/2004. Đó là c ác nghị định:
- Quả lý chất lượng công trình xây dựng
- Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- Quản lý quy hoạch xây dựng
Góp ý kiến cho dự thảo về Giá thiết kế và giá tư vấn mới theo luật xây dựng, thông tư hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng. Tham gia biện soạn giáo trình cho Bộ xây dựng về đào tạo, bồi dưỡng tư vấn cho chức danh “chủ nhiệm thiết kế và chủ trì thiết kế”.
Tham gia các Hội đồng khoa học kỹ thuật của Bộ xây dựng, biên soạn các một số tiêu chuẩn chuyên ngành và phản biện nhiều đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nhà nước và Bộ xây dựng.
6. Công tác nghiên cứu khoa học
Năm 2006 đã hoàn thành đề tài cấp Bộ “Các giải pháp nâng cao năng lực tư vấn xây dựng đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH và hội nhập” chờ Bộ xây dựng nghiệm thu.
Đi đôi với đề tài mang tính chất phục vụ ngành, công ty cũng nhận thấy cần xây dựng đề tài cấp công ty phục vụ sản xuất. Vì vậy hai đề tài là: “Thực hiện thống nhất và tiêu chuẩn hóa trong thể hiện và quản lý dữ liệu bản vẽ” và đề tài “Xây dựng thư việ chi tiết cấu tạo kiến trúc và kết cấu trên mạng nội bộ”. Hai đề tài này mang ý nghĩa thực tiễn lớn nên ngay từ khi mới bắt tay thực hiện đã nhận được sự ủng hộ tích cực từ phía các cán bộ kỹ thuật ở các đơn vị và bước đầu áp dụng đạt kết quả tốt.
Bằng sự đóng góp trí tuệ tập thể và sự nỗ lực của các kỹ sư tin học trẻ, phần mềm thống kê cốt thép gắn với tính dự toán đã được phổ biến cài đặt cho các đơn vị liên quan đã giúp giải quyết một trong những vấn đề tồn tại từ những năm trước là khâu dự toàn thường bị dồn ép tiến độ dẫn đến dễ sai sót.
7. Công tác điều hành của công ty
7.1. Điều hành sản xuất:
Với việc thực hiện quy trình ISO, nhìn chung công tác điều hành sản xuất từ công ty đến các đơn vị sản xuất đã tương đối đi vào nền nếp. Sự phối hợp thường xuyên giữa phòng điều hành sản xuất, lãnh đạo các đơn vị và các chủ nhiệm đề án đã giúp cho việc xử lý các vấn đề nảy sinh, kịp thời tháo gỡ vướng mắc trong quá trình sản xuất.
Việc quản lý hợp đồng, biên bản bàn giao hồ sơ và biên bản nghiệm thu thanh lý hợp đồng được thực hiện tốt thông qua việc sử dụng phần mềm chuyên ngành nhằm đảm bảo cung cấp nhanh chóng các thông tin cần thiết liên quan đến quá trình thực hiện hợp đồng. Đã thực hiện việc báo cáo, thống kê công tác sản xuất thông qua mạng lưới nội bộ, góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý.
Trong công tác soạn thảo hợp đồng kinh tế của các đơn vị đôi khi vẫn còn khiếm khuyết như: Phạm vi công việc thực hiện không ghi đúng trình tự các bước thiết kế để phù hợp với luật xây dựng và quy định quản lý chất lượng; tính giá trị kinh tế áp dụng sai hệ số về định mức, chi phí bảo hiểm, thuế VAT...
Công tác báo số liệu ở một số đơn vị vẫn còn chậm so với yêu cầu; công tác lập tiến độ thực hiện các hợp đồng kinh tế của nhiều dự án không kịp thời đã ảnh hưởng đến khâu quản lý tiến độ chung.
Việc phối hợp giữa các bộ môn, giữa chủ nhiệm dự án và chủ nhiệm bộ môn trong dây chuyền sản xuất đã khớp nối và nhịp nhàng hơn. Tuy nhiên vẫn còn một vài công trình sự phối hợp vẫn chưa được xuôn xẻ do thiếu sự thông cảm giữa các bên tham gia.
Bộ phận quản lý điều hành của công ty đã ý thức được sự gắn kết chặt chẽ trong vận hành dây chuyền sản xuất nên thường xuyên trao đổi bàn bạc tháo gỡ vướng mắc điều chỉnh kịp thời hợp lý, giải quyết hậu quả khi cần các quy chế nội bộ... quản lý tiết kiệm trong chi phí hành chính. Ngoài việc thực hiện các thủ tục HĐKT, phương thức tiếp cận thị trường đã được đề cấp trong việc chuẩn bị tai liệu quảng cáo, hồ sơ dự thầu và đấu thầu.
7.2 Công tác Tài chính – Kế toán
Thực hiện đối chiếu, kiểm tra tài chính, thuế năm 2005 với Cục thuế Hà Nội, Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh, kiểm tra kinh tế nội bộ các đơn vị. Năm 2006 công ty được đoàn kiểm tra Bộ xây dựng đánh giá cao, ủy ban TP Hà Nội tặng bằng khen đơn vị chấp hành chế độ tài chiónh, thu nộp xuất sắc. Sử dụng, bảo vệ quản lý tốt tiền vốn, quỹ, tài sản không để xảy ra mất mát, tham ô lãng phí. Kê khai, thanh quyết toán bảo hiểm kịp thời, đảm bảo chết độ nhà nước và quy chế công ty. Cùng với công đoàn, thanh tra CNVC thực hiện kiểm tra các quỹ và thu chi tài chính.
Năm 2006 tất cả các đơn vị đã tích cực thanh toán chứng từ tốt, không còn nợ đọng chứng từ. Qua kiểm tra kinh tế nội bộ những đơn vị thực hiện tốt là Văn phòng dự án, VP phát triển đô thị, đơn vị có nhiều tiến bộ là KT3.
7.3 Công tác tổ chức cán bộ – hành chính quản trị
Điểm nổi bật trong công tác tổ chức cán bộ năm 2006 là việc thành lập mới và ổn định lại một số đơn vị cũ, điều chuyển cán bộ, bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lậi 31 cán bộ quản lý một cách hợp lý đã tạo được sự ổn định và thắng lợi chung của công ty. Công tác quy hoạch bồi dưỡng cán bộ trẻ được quan tâm đúng mức.
Năm 2006, hệ thống mạng lưới nội bộ dần dần đi vào nề nếp, toàn bộ các đơn vị đã có máy trạm lưu liên kết mạng nội bộ riêng, khai thác ứng dụng CNTH chất lượng ISO vận hành thống nhất tất cả các đơn vị toàn công ty, đã biên soạn và phát hành lại các quy trình ISO. Qua các đợt kiểm tra đánh giá ít sai sót, có nhiều tiến bộ.
Các chế độ chính sách: BHXH, BHYT, nâng ngạch – nâng bậc lương, chế độ nghỉ dưỡng sức hàng năm, khám bệnh, nghĩa vụ quân sự, chế độ cho cán bộ nghỉ hưu... được giải quyết kịp thời.
Đối với công tác đào tạo và đào tạo tại chỗ đã cử 87 lượt người tham gia các khóa đào tạo, nhưng khâu tổ chức các buổi đào tạo tại chỗ triển khai còn hạn chế vì cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Công tác tuyển dụng đặt biệt là chuyên ngành Cơ - Điện đã được chú trọng, tổ chức xét tuyển dụng kịp thời nghiêm túc và đã ký 123 hợp đồng lao động các loại. Công tác hành chính đã đáp ứng được thời gian thường trực, nâng cao chất lượng phục vụ.
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG DÂN DỤNG VIỆT NAM
1. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh chung của công ty
Năm 2006 toàn công ty ký được 695 HĐKT với tổng giá trị hợp đồng hai dấu là 120,6 tỷ đồng và thêm sản lượng năm 2005 chuyển sang, tổng cộng là 133 tỷ đồng. Nhìn chung số lượng các hợp đồng có giá trị lớn đã tăng lên so với năm 2005. Trong tổng số 507 hợp đồng hai dấu thì có 20 hợp đồng có giá trị lớn hơn 1 tỷ với tổng giá trị là 58 tỷ ( chiếm 48% tổng sản lượng). Như vậy là mới chỉ 20 hợp đồng đã đạt xấp xỉ một nửa sản lượng toàn Công ty, điều này đã khẳng định hiệu quả từ các hợp đồng kinh tế lớn mang lại.
Mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất của công ty được thể hiện qua các chỉ tiêu chủ yếu sau đây.
Đơn vị tính: triệu đồng
thÞ trêng
Nội dung diễn giải
Thực hiện năm 2005
Năm 2006
So sánh thực hiện 2006/2005
Kế hoạch
Thực hiện 2005
Tỷ lệ %
1
2
3
4
5=4/3
6=4/2
1
Giá trị sản lượng thực hiện
64.000
60.000
109.000
181,7
170,0
2
Giá trị sản xuất tìm việc
76.900
57.000
133.000
233,3
173,0
3
Doanh thu tiền về
59.700
55.000
68.400
124,3
114,9
4
Tổng nộp ngân sách
5.800
5.370
6.151
114,5
106,1
5
Lợi nhuận
3.859
3.300
4.200
127,3
108,9
6
Thu nhập BQ người/Tháng
2, 250
2,500
2,700
108,0
120,0
Những số liệu trên cho thấy các chỉ tiêu đều đã vượt kế hoạch đặt ra và vượt hơn so với năm 2005. Xem xét phân tích tỷ trọng các sản phẩm dịch vụ tư vấn của công ty được thể hiện như sau:
TT
Loạihình dịch vụ tư vấn
Tỷ trọng (%)
Năm 2005
Tỷ trọng (%)
Năm 2006
Lập dự án đầu tư
13,54
11,0
Thiết kế quy hoạch
1,61
2,5
Thiết kế công trình
59,54
75,0
Thẩm tra TKKT & tổng dự toán
2,99
2,1
Lập HS mời thầu và đánh giá thầu
0,64
0,7
Khảo sát địa chất
9,01
3,7
Giám sát thi công
5,79
1,6
Nén tĩnh thử cọc
3,89
1,2
Thi công xây lắp
2,98
1,2
QLDA và tư vấn khác
0,01
1,0
Nhìn vào những số liệu trên cho thấy: Năm nay thiết kế quy hoạch các Khu đô thị tăng nhưng chưa đủ lực lượng để chiếm lĩnh mảng dịch vụ này, mà nhiều dự án vẫn còn phải nhờ những chuyên gia của các đơn vị bên ngoài. Thế mạnh và sở trường của công ty vẫn là lập dự án, thiết kế (chiếm 86% tổng giá trị sản lượng) và cần tập trung tiếp tục phát huy trong những năm tới. Việc các đơn vị hướng về các sản phẩm hạ tầng để dần dần chiếm lĩnh thị trường quy hoạch và thiết kế các khu đô thị được quan tâm hơn.
Đối với những thể loại công trình được công ty thực hiện trong năm qua cũng thể hiện trong bảng sau:
TT
Thể loại công trình
Tỷ trọng (%)
Năm 2005
Tỷ trọng (%)
Năm 2006
1
Công trình đặc biệt (TT HNQG)
20,12
2
Trụ sở làm việc
19,93
22,00
3
Nhà ở và nhà cao tầng
29,37
18,28
4
Công trình hạ tầng
5,42
12,37
5
Trường học
5,76
6
Bệnh viện
5,05
5,60
7
Trung tâm thương mại và dịch vụ
11.52
5,06
8
Công nghiệp
3,3
3,28
9
Công trình thể thao vui chơi
8,78
2,65
10
Khách sạn nhà nghỉ
4,56
2,65
11
Ngân hàng kho bạc
3,45
1,06
12
Công trình bảo tàng
0,1
0,30
13
Công trình phát thanh truyền hình
0,8
0,26
14
Thư viện, lưu trữ
0
0,12
15
Trung tâm văn hóa, hội trường
2,29
0,06
Những hợp đồng kinh tế có giá trị lớn:
Công trình đặc biệt: Trung tâm hội nghị quốc gia (23 tỷ)
Trụ sở làm việc:
- Tổ hợp siêu thị, văn phòng và căn hộ cao cấp TT Thương mại Vũng Tàu (2,3 tỷ – VPKT1).
- Trung tâm điều hành và giao dịch thương mại Tổng công ty Hàng không Việt Nam (1,8 tỷ – TTKHCN)
- Tổ hợp dịch vụ thương mại văn phòng – Khu đô thị mới ngã 5 Sân bay Cát Bi (1,5 tỷ – VPDA)
- Trụ sở làm việc liên cơ quan tỉnh Quảng Ninh (1 tỷ – VPKT1)
- Trung tâm điều ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5436.doc