Chuyên Đề Thực Tập
ĐỀ TÀI:
“ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG ĐẾN NĂM 2015”
Giáo viên hướng dẫn: TS Nguyễn Ngọc Sơn
Sinh viên: Lê Thị Thúy Ngọc
Lớp: Kinh tế Phát Triển 47B
Khoa: Kế Hoạch & Phát Triển
LỜI MỞ ĐẦU
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng (Cavico Mining) tuy mới thành lập một vài năm lại đây nhưng đã thu được nhiều thành công và đã xây dựng được thương hiệu c
86 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1483 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty cổ phần CAVICO Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ủa mình trong lòng khách hàng, trước các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng trong nước cũng như nước ngoài. Với đặc thù là công ty khai thác mỏ và xây dựng kết quả hoạt động kinh doanh hằng năm của Công ty Cavico Mining chịu sự chi phối rất nhiều của nguồn vốn kinh doanh, đặc biệt là nguồn vốn lưu động luôn thiếu hụt, không đáp ứng kịp tốc độ phát triển quá nhanh của Công ty. Là công ty xây dựng nên Cavico Mining luôn đòi hỏi phải có nguồn vốn bổ sung lớn, nhưng do tốc độ quay vòng vốn là khá lâu nên tình trạng thiếu vốn cho các dự án mới là không tránh khỏi.
Bên cạnh đó là nhu cầu về trang thiết bị hiện đại để nâng cao năng lực thiết bị của công ty cũng đòi hỏi phải có một lượng vốn đầu tư lớn. Trang thiết bị của Công ty do khai thác tối đa công suất nên hỏng hóc nhiều, làm giảm số lượng thiết bị gây chậm tiến độ công trình.
Công tác thu hút và sử dụng nguồn vốn của công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng hiện vẫn đang là vấn đề cấp thiết, nhưng còn gặp nhiều khó khăn và chưa thực sự hiệu quả trong công tác sử dụng. Vì vậy em xin đề xuất chuyên đề thực tập của mình:
“ Thực trạng và giải pháp cho việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ và xây dựng ”
Phạm vi nghiên cứu của đề tài chủ yếu đề cập tới công tác huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chuyên đề có sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cavico Mining. Nôi dung chủ yếu của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận được chia làm 3 chương:
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG (CAVICO MINING)
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN CAVICO VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG (CAVICO MINING) ĐẾN NĂM 2015
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN TRONG DOANH NGHIỆP
MỘT SỐ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN
Khái niệm về vốn
Theo P.Samuelson: “Vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào của hoạt động sản xuất của một doanh nghiệp (máy móc, trang thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu…).
Còn theo D.Begg, tác giả cuốn “Kinh tế học”, cho rằng: vốn bao gồm vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá, sản phẩm đã sản xuất ra để sản xuất các hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh nghiệp. Theo định nghĩa trên, D.Begg đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp. Thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả các tài sản mà doanh nghiệp dùng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn của doanh nghiệp được phản ánh trong bảng cân đối tài sản của doanh nghiệp.
Qua đó ta thấy vốn đưa vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Lượng tiền mà doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí bỏ ra ban đầu, đồng thời phải có lãi. Quá trình này phải diễn ra liên tục thì mới bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hoá. Nó giống các hàng hoá khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm là người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Chi phí của việc sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền sở hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh để sinh lợi.
Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật chất cơ bản kết hợp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất vật chất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất đầu tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Một cách thông dụng nhất, vốn được hiểu là các nguồn tiền tài trợ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn tiền (quỹ) này được hình thành dưới nhiều cách thức khác nhau và tại các thời điểm khác nhau. Giá trị nguồn vốn phản ánh nguồn lực tài chính được đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tùy từng loại hình doanh nghiệp và các đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có các phương thức tạo vốn và huy động vốn khác nhau.Vốn được biểu hiện là giá trị của toàn bộ tài sản do Doanh nghiệp quản lý và sử dụng tại một thời điểm nhất định. Mỗi đồng vốn phải gắn liền với một chủ sỡ hữu nhất định. Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của Doanh nghiệp, nhưng chưa hẳn có tiền là có vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để biến thành vốn thì tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh với mục đích sinh lời.
Như vậy: “Vốn là lượng giá trị ứng trước của toàn bộ tài sản mà Doanh nghiệp kiểm soát để phục vụ trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”
Khái niệm vốn sản xuất kinh doanh
Vốn sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục tiêu tích lũy cho doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh doanh phải có trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh- người ta coi vốn là số tiền phải ứng trước cho doanh nghiệp. Song khác với một số quỹ tiền tệ khác trong doanh nghiệp, vốn sản xuất kinh doanh sau khi ứng ra, được sử dụng vào mục đích kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải được thu về để tiếp ứng cho chu kỳ hoạt động sau. Vốn sản xuất kinh doanh ko thể bị tiêu mất đi như một “ quỹ” khác trong doanh nghiệp. Mất vốn đối với doanh nghiệp đồng nghĩa với nguy cơ phá sản.
Trong quá trính hoạt động kinh doanh, vốn luôn tồn tại dưới ba hình thức: Tiền tệ -Hàng hóa - Tiền tệ ( T-H-T’)
Trong giai đoạn hiện nay thì các doanh nghiệp có quyền tự chủ trong vấn đề sử dụng vốn. Đây là điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sử dụng các biện pháp linh hoạt sáng tạo trong quá trình huy động và sử dụng vốn vào mục đích kinh doanh của mình nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Đặc trưng của vốn sản xuất kinh doanh:
Vốn kinh doanh không tách rời chủ sở hữu trong quá trình vận động.
Vốn kinh doanh là đại diện cho một lượng giá trị tài sản nhất định bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động.
Vốn luôn vận động để sinh lời. Trong quá trình vận động, hình thái biểu hiện của vốn luôn thay đổi giữa hiện vật và giá trị, nhưng sau mỗi vòng tuần hoàn, vốn lại tồn tại dưới hình thái tiền tệ và tăng lên. Đây là hoạt động sinh lời của vốn.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Từ một hình thái cụ thể nhất định, sau quá trình vận động vốn lại trở về hình thái ban đầu được gọi là một chu kỳ vốn. Các doanh nghiệp cần nắm được chu kỳ biến đổi này để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nhất.
Khái niệm vốn đầu tư và đầu tư vốn.
Căn cứ vào mục đích kinh doanh của Doanh nghiệp, vốn đầu tư được đồng nghĩa với vốn kinh doanh. Đó là vốn được dùng vào kinh doanh trong lĩnh vực nhất định nhằm mục đích sinh lời. Vốn đầu tư, được xem xét ở đây chỉ với tư cách là nguồn lực vật chất được sử dụng có ý thức nhằm tạo dựng tài sản (hữu hình và vô hình) để nâng cao và mở rộng sản xuất, thông qua việc xây dựng, mua sắm thiết bị, máy móc, nhà xưởng, nguyên vật liệu cho sản xuất, nghiên cứu, triển khai và tiếp thu công nghệ mới và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp. Hay nói cách khác hoạt động đầu tư là quá trình thực hiện tái sản xuất các loại tài sản. Như vậy vốn đầu tư trong thời kỳ này sẽ trở thành vốn SXKD trong thời kỳ sau.
Đầu tư vốn là hành động chủ quan có cân nhắc của người quản lý trong việc bỏ vốn vào một mục tiêu kinh doanh nào đó với hy vọng là sẽ đưa ra hiệu quả kinh tế cao trong tương lai. Như vậy việc bỏ vốn cho bất kỳ hoạt động kinh doanh nào với mục đích thu lợi nhuận cũng được goi là đầu tư vốn. Động lực của đầu tư vốn là lợi nhuận cao với khả năng an toàn cao. Trong thực tế, khả năng thu được lợi nhuận cao về đầu tư thường mâu thẫn với khả năng an toàn về vốn. Mức lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn và ngược lại. Chính vì vậy công tác đầu tư phải biết lựa chọn phương án đầu tư thích hợp.
Mỗi doanh nghiệp đều mong muốn tìm cho mình một hướng đầu tư có hiệu quả, đồng thời cũng tìm cách thu hút những nguồn đầu tư vào doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô, nâng cao khả năng cạnh tranh. Trước khi tiến hành đầu tư, một vấn đề hết sức quan trọng là nghiên cứu nhu cầu và khả năng vốn đầu tư. Người quản lý phải tính toán rõ ràng, chính xác giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận thu được sau mỗi kỳ kinh doanh. Để tìm ra hướng đem lại hiệu quả cao trong công tác đầu tư.
Những vấn đề mà doanh nghiệp cần quan tâm trong việc đầu tư vốn:
Khả năng sinh lời và khả năng thu hồi vốn
Khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất
Lựa chọn công nghệ
Lựa chọn mô hình và phương pháp quản lý
Tổng hợp nhu cầu và khả năng vốn cần được đầu tư.
Khái niệm huy động vốn và sử dụng vốn
Một số vấn đề liên quan đến huy động vốn
Huy động vốn là một trong nhưng nội dung quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Nhằm thu hút nguồn lực từ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp thông qua một số kênh huy động nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả huy động vốn là khái niệm dùng để đánh giá chất lượng, chi phí cũng như giá trị của nguồn vốn huy động trong một khoảng thời gian nhất định. Tính hiệu quả trong huy động vốn được đo bằng mức độ đáp ứng mục tiêu đề ra của doanh nghiệp. Cũng như so sánh chi phí của nguồn vốn huy động với kết quả mà mỗi đồng vốn mang lại. Trong quá trình huy động vốn, các doanh nghiệp phải luôn xét đến tính hiệu quả của nó, bởi lẽ hiệu quả huy động vốn liên quan trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, thông qua đó chi phối tới kết quả kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp. Bên cạnh sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính tiền tệ thì việc lựa chọn nguồn huy động vốn sao cho phù hợp với năng lực tài chính hiện tại của mình cũng là chính sách hàng đầu đối với doanh nghiệp.
Hiệu quả huy động vốn được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
Lựa chọn nguồn vốn phải đảm bảo tính hiệu quả cao nhất trong những điều kiện hiện thời: Các doanh nghiệp trong quá trình huy động vốn của mình có thể lựa chọn huy động vốn từ nội bộ doanh nghiệp hay từ các kênh huy động bên ngoài như thị trường vốn, thị trường tài chính, các trung gian tài chính. Cùng với sự phát triển và ngày càng hoàn thiện của thị trường tài chính đã tăng khả năng tiếp cận với các nguồn vốn khác nhau cho các doanh nghiệp, do vậy cần lựa chọn nguồn vốn sao cho phù hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Hiệu quả huy động vốn không những thể hiện ở hiệu quả đầu tư mà nguồn vốn ấy mang lại mà còn thể hiện ở khả năng dễ tiếp cận và huy động nguồn vốn, ở lợi ích của doanh nghiệp khi sử dụng nguồn vốn đó.
Huy động vốn phải đảm bảo tính hiệu quả, kịp thời: Doanh nghiệp có nhu cầu về vốn là để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng các hoạt động hoặc là lúc doanh nghiệp nhìn thấy cơ hội kinh doanh mới trên thị trường. Họ cần nguồn vốn đầu tư để duy trì chu kỳ kinh doanh cũng như triển khai ý tưởng của mình. Tuy nhiên nếu nguồn vốn không được huy động kịp thời thì cơ hội kinh doanh sẽ qua đi hoặc không còn hấp dẫn nữa và khả năng tìm kiếm lợi nhuận từ hoạt động SXKD này của doanh nghiệp sẽ không được như mong đợi.
Huy động vốn cần đáp ứng nhu cầu về số lượng: Một ý đồ đầu tư sẽ không thể thực hiện hoàn chỉnh nếu thiếu một lượng vốn đầu tư nhất định. Vì vậy cần phải đảm bảo số lượng trong huy động vốn và tương thích với thời gian.
Huy động vốn cần đảm bảo giảm thiểu chi phí giao dịch: Chi phí giao dịch phát sinh từ các thủ tục hành chính phức tạp, quy trình giải ngân rườm rà, các chi phí tư vấn cao, chi phí “ ngầm” vì vậy huy động vốn các doanh nghiệp cần xét đến nguồn huy động, quy mô huy động vốn sao cho giảm thiểu chi phí giao dịch. Vì đôi khi nguồn vốn vay càng lớn thì chi phi vay càng cao.
Một số vấn đề liên quan đến sử dụng vốn.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp, để có thể đánh giá được chất lượng quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng giúp doanh nghiệp nâng cao hơn nữa kết quả kinh doanh của mình thì nhất thiết phải phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một chỉ tiêu đánh giá tổng hợp quá trình sử dụng các loại vốn. Hiệu quả sử dụng vốn là sự tối thiểu hóa số vốn cần sử dụng và tối đa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong giới hạn về nguồn nhân lực và phù hợp với hiệu quả kinh tế nói chung.
Phân loại vốn
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn một cách có hiệu quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp và đặc điểm cụ thể mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phương thức phù hợp nhất cho doanh nghiệp của mình. Có nhiều tiêu thức khác nhau để phân loại như theo nguồn hình thành, theo phương thức chu chuyển, theo thời gian huy động và sử dụng vốn...
Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà vốn của doanh nghiệp có các loại khác nhau:
Theo phương thức chu chuyển
Vốn sản xuất được chia làm hai loại, vốn cố định và vốn lưu động:
Vốn cố định: Vốn cố định là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là các tài sản có thời gian sử dụng dài, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm, thường có giá trị lớn.
Vốn lưu động: vốn lưu động là phần vốn dùng để đầu tư vào tài sản lưu động của doanh nghiệp. Tài sản lưu động là các tài sản có thời gian sử dụng ngắn, chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và thường có giá trị nhỏ.
Cách thức phân loại này rất quan trọng bởi vì vốn lưu động và vốn cố định có hình thái tồn tại và vai trò khác nhau trong quá trình sản xuất, do đó cần có các cơ chế quản lý khác nhau.
Theo nguồn gốc hình thành
Phân loại theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm 2 loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: . Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu hoặc các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Doanh nghiệp có quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối số vốn này theo ý đồ kinh doanh đầu tư của mình. Nếu chia nhỏ hơn thì vốn chủ sở hữu bao gồm các bộ phận như: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, vốn do phát hành cổ phiếu mới...
Nợ phải trả: nợ phải trả là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ sở hữu của doanh nghiệp, bao gồm các khoản vốn chiếm dụng và nợ vay: khoản nợ tiền vay, cá khoản trả người bán, thuế, phải trả cán bộ công nhân viên… Nợ phải trả được chia thành 2 loại:
Nợ ngắn hạn: là khoản tiền vay mà doanh nghiệp có nghĩa vụ thanh toán trong vòng một chu kỳ hoạt động kinh doanh hoặc thường là một năm. Những khoản này thường được trang trải bằng tài sản lưu động và bằng các khoản nợ ngắn hạn phát sinh.
Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà thời gian trả nợ trên một năm
Theo phạm vi hoạt động
Vốn bên trong doanh nghiệp: là nguồn vốn được huy động từ chính bản thân doanh nghiệp, bằng cách vay nội bộ, vay cán bộ công nhân viên, trích từ lợi nhuận để lại, quỹ khấu hao và các quỹ đầu tư phát triển, thanh lý tài sản cố định, chênh lệch do đánh giá lại tài sản…
Vốn bên ngoài doanh nghiệp: là các nguồn vốn được tạo thành từ việc đi vay, chiếm dụng của các tổ chức doanh nghiệp khác thông qua thị trường vốn, thị trường tiền tệ, thị trường hàng hóa dịch vụ, các trung gian tài chính…
Theo thời gian hoạt động và hình thành
Vốn được chia thành vốn ngắn hạn và vốn dài hạn:
Vốn ngắn hạn: Vốn ngắn hạn là vốn có thời hạn dưới 1 năm
Vốn dài hạn: vốn dài hạn là vốn có thời hạn từ 1 năm trở lên
Vai trò của vốn đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn là một yếu tố quan trọng quyết định đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Là chìa khoá, là điều kiện tiền đề cho các doanh nghiệp thực hiện các mục tiêu kinh tế của mình là lợi nhuận, lợi thế và an toàn.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung chúng ta chưa đánh giá hết được vai trò thiết yếu của nó nên dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn còn nhiều hạn chế, các doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong cơ chế này được bao tiêu cung ứng, chính vì thế hiệu quả sử dụng vốn không được chú ý đến, do đó không mang lại hiệu quả, làm hao phí nguồn nhân lực .
Hiện nay, đất nước ta bước vào thời kỳ đổi mới, cùng với việc chuyển dịch cơ chế quản lý kinh doanh đó là việc mở rộng quyền tự chủ, giao vốn cho các doanh nghiệp tự quản lý và sử dụng theo hướng lời ăn, lỗ thì chịu. Bên cạnh đó nước ta đang trong quá trình hội nhập kinh tế, với mốc đánh dấu Việt Nam ra nhập WTO các doanh nghiệp đang đối mặt với cạnh tranh gay gắt, mọi doanh nghiệp đều thấy rõ điều này, Nhà Nước và doanh nghiệp cùng bắt tay nhau hội nhập. Điều này đã tạo cơ hội và thách thức cho các doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh những doanh nghiệp năng động, sớm thích nghi với cơ chế thị trường đã sử dụng vốn có hiệu quả còn những doanh nghiệp khó khăn trong tình trạng sử dụng vốn có hiệu quả nguồn vốn. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi nền kinh tế thề giới đang phải chịu tổn thất lớn dư âm của cuộc khủng hoảng, suy thoái kinh tế giai đoạn vừa qua, đã đưa các doanh nghiệp đứng trước nguy cơ phá sản nếu không có những cái tiến mới trong việc huy động và sử dụng vốn sao cho hiệu quả nhất. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn là khái niệm mới mẻ, nhưng nó luôn được đặt ra trong suốt quá trình hoạt động của mỗi doanh nghiệp.
MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ VỀ HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Các chỉ tiêu đánh giá về huy động vốn
Chi phí vay nợ
Chi phí vay nợ trước thuế
Kd = (1+r/k)^k
Trong đó: Kd: Chi phí vay nợ trước thuế
r: Lãi suất vay 1 năm được ghi trong hợp đồng
k là số kỳ tính lai trong năm
Ý nghĩa: đây là chỉ tiêu phản ánh chi phí thực tế mà doanh nghiệp phải trả cho khoản vay nợ của mình theo tỷ lệ lãi suất ghi theo hợp đồng. Như vậy, khi lãi suất thị trường thay đổi, giá trị thị trường của tài sản tài chính (khoản nợ) sẽ khác với giá trị danh nghĩa. Nếu lãi suất thị trường lớn hơn lãi suất trong hợp đồng, giá trị của khoản nợ bị giảm và ngược lại.
Chi phí vay nợ sau thuế
Kd’ = Kd . ( 1-T)
Trong đó: Kd’: Chi phí vay nợ trước thuế
Kd: Chi phí vay nợ trước thuế
T: Thuế suất
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh phần chi phí mà doanh nghiệp tiết kiệm được nhờ thuế. Vì chi phí lãi vay là một khoản chi phí hợp lệ được khấu trừ thuế.
Chi phí vốn chủ sở hữu:
Chi phí cổ phiếu ưu tiên:
Dp
Kp = ---------
P
Trong đó: Kp: Chi phí cổ phiếu ưu tiên
Dp: Cổ tức ưu tiên
P: Giá phát hành thuần của cổ phiếu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra khi phát hành một cổ phiếu ưu tiên và xác định bằng mức lợi tức ưu tiên mà doanh nghiệp trả cho mỗi cổ đông trên giá trị mà doanh nghiệp nhận được từ việc phát hành cổ phiếu ưu tiên.
Chi phí cổ phiếu thường mới:
Dt
Ke = ------------ +g
Po(1-F)
Trong đó: Ke: chi phí cổ phiếu mới
Dt: Cổ tức mong đợi trong năm thứ t
Po: Giá trị hiện tại của cổ phiếu phát hành
F: Chi phí phát hành
g: Tỷ lệ tăng trưởng của cổ phiếu
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh chi phí thực tế phát sinh của doanh nghiệp khi phát hành một cổ phiếu thường.
Chi phi vốn của phần lợi nhuận không chia
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp thuộc về người nắm giữ cổ phiếu. Doanh nghiệp có thể lựa chọn trả phần lợi nhuận này cho các cổ đông dưới dạng cổ tức hoặc tiếp tục sử dụng phần lợi nhuận này để đầu tư tiếp.
Chi phi vốn của phần lợi nhuận không chia này là tỷ suất lợi nhuận mà cổ đông mong muốn trên phần vốn này.
Dt
Ks = -------- +g
Po
Trong đó: Ks chi phí cổ phiếu thường
Dt: Cổ tức mong đợi trong năm thứ t
Po: Giá trị hiện tại của cổ phiếu phát hành
g: Tỷ lệ tăng trưởng của cổ phiếu
Ý nghĩa: Khi lựa chọn chính sách phân phối lợi nhuận, doanh nghiệp cần có sự so sánh giữa chi phí cơ hội của việc phân phối lợi nhuận cho các cổ đông và mức lợi nhuận mà họ nhận được từ việc sử dụng lợi nhuận không chia để đầu tư vào các lĩnh vực khác.
Chi phí trung bình vốn
Chi phi bình quân gia quyền của vốn
WACC = Wd. Kd (1-T) + Wp. Kp + Ws. Ks
Trong đó Wd, Wp, Ws là tỷ trọng của nợ, của cổ phiếu ưu tiên và cổ phiếu thường.
Ý nghĩa: đây là một chỉ tiêu phản ánh tổng hợp các khoản chi phí. Thông qua chỉ tiêu này, doanh nghiệp có thể biết được để huy động vốn doanh nghiệp phải bỏ ra bình quân bao nhiêu đồng chi phí.
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Hiệu suất vốn cố định: Phản ánh một đồng vốn cố định của doanh nghiệp cỏ thể tạo ra bao nhiêu đồng giá trị. Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng cao
Doanh thu trong kỳ
Hv= -------------------------------
VCĐ bình quân trong kỳ
Hệ số sử dụng VCĐ: Phản ánh mức độ hao phí vốn cố định chiếm trong 1 đồng giá trị sản xuất. Hệ số này càng thấp chứng tỏ hao phí về vốn cố định càng nhỏ và hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
1
Hsv = ------
Hv
Doanh lợi VCĐ: Phản ánh khả năng sinh lời của VCĐ
Lợi nhuận dòng trong kỳ
Dvc = -------------------------------------
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu suất vốn lưu động: Phản ánh một đồng VLĐ sẽ sinh ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Hiệu suất này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
Doanh thu thuần
Hiệu suất VLĐ = --------------------------
VLĐ bình quân
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ: Phản ánh một đồng VLĐ sẽ sinh ra bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp
Lợi nhuận trong kỳ
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = --------------------------
VLĐ bq
Số lần quay vòng vốn: Phản ánh số lần quay vòng VLĐ trong một khoảng thời gian nhất định. Số lần luân chuyển càng lớn, chu kỳ sxkd càng ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn càng hiệu quả.
Doanh thu thuần trong kỳ
L = -------------------------------------
VLĐ bq
Chu kỳ quay vòng vốn: Phản ánh thời gian của một lấn luân chuyển vốn, chu kỳ quay vòng càng ngắn chứng tỏ tốc độ luân chuyển nhanh, đẩy nhanh số lần luân chuyển trong một thời gian nhất định.
Số ngày trong kỳ ( N)
K = ----------------------------------
Số lần luân chuyển ( L)
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chung
Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Hệ số sinh lợi = --------------------------------------------
Tổng nguồn vốn
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số doanh lợi = -----------------------------
Tổng nguồn vốn
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn = -------------------------
Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán hiện hành: Phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này thường lớn >= 1. Giá trị tối ưu thường năm trong khoảng 2- 2,5.
Tài sản lưu động
Khả năng thanh toán hiện hành = ------------------------
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán nhanh: Phản ánh khả năng thanh toán những khoản nợ ngắn hạn căn cứ vào những tài sản lưu động có khả năng chuyển nhanh thành tiền một cách nhanh chóng. Yêu cầu của chi tiêu này cũng phải >= 1
TSLĐ- Hàng tồn kho
Khả năng thanh toán nhanh = ------------------------------
Nợ ngắn hạn
Các nguồn huy động vốn chủ yếu của doanh nghiệp
Trong mỗi Doanh nghiệp, vốn kinh doanh có thể được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Bởi vậy, mỗi Doanh nghiệp cũng chỉ có thể khai thác, huy động trên những nguồn cung cấp ở một giới hạn nhất định. Đối với Doanh nghiệp, tổng số tài sản lớn hay nhỏ thể hiện quy mô hoạt động là rất quan trọng. Song nền kinh tế thị trường điều quan trọng là giá trị tài sản do Doanh nghiệp đang nắm giữ và sử dụng được hình thành từ những nguồn vốn nào. Nguồn vốn của Doanh nghiệp thể hiện trách nhiệm pháp lý của Doanh nghiệp đối với từng loại tài sản của Doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp không chỉ sử dụng vốn của bản thân Doanh nghiệp mà còn sử dụng các nguồn vốn khác, trong đó nguồn vốn vay đóng một vai trò khá quan trọng. Do đó, nguồn vốn trong Doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn sau:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc về các chủ sở hữu của doanh nghiệp, là các khoản vốn đóng góp của các nhà đầu tư để thành lập mới hoặc mở rộng doanh nghiệp, các khoản thặng dư vốn cổ phần do phát hành cổ phiếu cao hơn hoặc thấp hơn mệnh giá; Các khoản nhận biếu, tặng, tài trợ (nếu được ghi tăng vốn chủ sở hữu); Vốn được bổ sung từ kết quả sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo quy định của chính sách tài chính hoặc quyết định của các chủ sở hữu vốn, của Hội đồng quản trị,. . .Các khoản chênh lệch do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản, và các quỹ hình thành tư lợi nhuận sau thuế;
Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện quyền sở hữu của người chủ về các tài sản của Doanh nghiệp, là giá trị vốn của Doanh nghiệp Do vốn chủ sở hữu là vốn thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp nên doanh nghiệp không có trách nhiệm phải trả vốn đó cho người khác. Số liệu về vốn chủ sở hữu giúp cho thấy trong số giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu được dùng để đảm bảo trả nợ. Có thể chia nguồn vốn chủ sở hữu thành các bộ phận như: nguồn vốn góp ban đầu, nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp, nguồn vốn liên doanh, nguồn vốn từ tín dụng, vốn do phát hành cổ phiếu mới...
Vốn góp ban đầu.
Khi doanh nghiệp được thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu của doanh nghiệp đó. Vì hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp Nhà nuớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu tư của Nhà nước, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nước là Nhà nước.
Đối với các doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp, chủ doanh nghiệp phải có một số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp. Chẳng hạn, đối với công ty cổ phần, vốn góp của các cổ đông đóng góp là yếu tố quyết định để hình thành công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của công ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ.
Trong các loại hình doanh nghiệp khác như công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, các nguồn vốn cũng tương tụ như trên; tức là vốn có thể do chủ nhân bỏ ra, do các bên tham gia, các đối tác góp...
Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp
Đối với Doanh nghiệp mới hình thành và bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh các Doanh nghiệp tư nhân chủ Doanh nghiệp phải bỏ vốn tự có ra để đầu tư. Khi đã bắt đầu đi vào hoạt động, để duy trì và phát triển bên cạnh nguồn vốn vay từ bên ngoài tự tài trợ vốn luôn là biện pháp tối ưu nhằm phát huy nguồn lực tài chính của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc và rủi ro tài chính từ bên ngoài. Nguồn vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm:
Các doanh nghiệp hình thành các quỹ đầu tư phát triển bao gồm quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, các quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu, lợi nhuận chưa phân phối, nguồn vốn đầu tư XDCB …
Khấu hao tài sản cố định: cá doanh nghiệp thông qua quỹ khâu hao để bù đáp giá trị hao mòn, đầu tư tài sản cố định mới khi tài sản cố định cũ hết thời hạn sử dụng
Lợi nhuận để lại: là một phần của lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp được trích ra để tái đầu tư, đầu tư mở rộng. Tăng nguồn vốn từ lợi nhuận không chia là một phương thức tạo nguồn tài chính quan trọng và hấp dẫn đối với các doanh nghiệp do giảm được một khối lượng chi phí vốn, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài và nâng cao khả năng tự chủ về tài chính. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có phần lợi nhuận không chia để tăng cường nguồn vốn vì để có phần lợi nhuận không chia thì:
Các doanh nghiệp phải đang hoạt động có lãi
Đối với các công ty cổ phần thì phần lợi nhuận để lại này đáng lẽ phải được phân phối cho các cổ đông của công ty dưới dạng cổ tức. Nếu doanh nghiệp quyết định để lại để tái đầu tư thì phần lợi nhuận nhận được của các cổ đông sẽ giảm xuống bù lại quyền sở hữu vốn cổ đông sẽ tăng lên. Việc này một mặt sẽ khuyến khích các cổ đông giữ cổ phiếu lâu dài nhưng đồng thời cũng làm giảm tính hấp dẫn của cổ phiếu. Vì vậy đối với các doanh nghiệp cổ phần để đưa ra quyết định có giữ lại phần lợi nhuận này để tái đầu tư hay không cần lưu ý đến các yếu tố đảm bảo hiệu quả huy động vốn.
Vốn góp ban đầu và lợi nhuận không chia được gọi là hình thức tự tài trợ của doanh nghiệp. Hình thức này có một số ưu nhược điềm sau.
Ưu điểm: Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài (Ngân hàng...). Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng tại các ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông. Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh, tạo cơ hội cho công ty thu được lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo.
Nhược điểm: Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận có thể làm cho giá cổ phiếu trên thị trường giảm, ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp.
Nguồn vốn liên doanh
Vốn liên doanh được hình thành từ sự đóng góp vốn giữa các doanh nghiệp trong nước với nhau, hoặc giữa các doanh nghiệp ở trong nước với các doanh nghiệp ở nước ngoài. Mức độ đóng góp tuỳ thuộc vào thoả thuận giữa các bên tham gia liên doanh.
Từ kênh phát hành cổ phiếu
Phát hành cổ phiếu là một trong những kênh huy động vốn đài hạn hiệu quả của doanh nghiệp thông qua thị trường chứng khoán. Đối với các doanh nghiệp ,các công ty thì việc phát hành cổ phiếu có lợi hơn là việc phát hành trái phiếu. Vì công ty nắm giữ tiền mà không phải trả lãi theo thời hạn định, đối với việc mua cổ phiếu các cổ đông được nắm giữ cổ phiếu trong công ty, có nghĩa là các cổ đông mới sẽ được chia quyền sở hữu đối với các cổ đông đầu tiên.
Cổ phiếu là một chứng thư, chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông đối với một công ty cổ phần, hay cổ phiếu là một giấy chứng nhận việc đầu tư vốn của một chủ thể vào một công ty cổ phần. Các cổ đông không phải là chủ nợ của công ty mà là người hùn vốn cùng công ty hoạt động , là người chủ sở hữu một phần của công ty. Cổ phiếu có thể có ._.nhiều loại tuỳ thuộc vào đơn vị phát hành như : cổ phiếu ưu đãi , cổ phiếu biểu quyết , cổ phiếu phổ thông …. Ngay nay cùng với sự phát triển nóng của thị trường cổ phiếu đang là một cơ hội tuyệt vời cho các doanh nghiệp huy động vốn. Không những nâng cao khả năng thu hút các nguồn vốn sẵn có trong nước mà còn tăng cường khả năng huy động vốn từ đầu tư gián tiếp của nước ngoài thông qua thị trường chứng khoán.
Tuy nhiên việc huy động vốn từ hình thức này phụ thuộc nhiều vào thương hiệu, uy tín cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Và đây là khó khăn rất lớn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bên cạnh đó đối với những khoản huy động từ đầu tư nước ngoài phải hết sức phòng tránh việc thôn tính của các tập đoàn công ty nước ngoài đối với các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là với các doanh nghiệp của Việt Nam còn non trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc quản lý và sử dụng vốn một cách có hiệu quả từ các nguồn vốn có thể huy động được.
Nợ phải trả
Nợ phải trả là phần vốn không thuộc sở hữu của các chủ sở hữu của doanh nghiệp, là nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua mà Doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình. Nợ phải trả xác định nghĩa vụ hiện tại của Doanh nghiệp khi Doanh nghiệp nhận về một tài sản, tham gia một cam kết hoặc phát sinh các nghĩa vụ pháp lý. Việc thanh toán các nghĩa vụ hiện tại có thể được thực hiện bằng nhiều cách như: trả bằng tiền, trả bằng tài sản khác, cung cấp dịch vụ, thay thế nghĩa vụ này bằng nghĩa vụ khác, chuyển đổi nghĩa vụ nợ phải trả thành vốn chủ sở hữu.
Nợ phải trả phát sinh từ các giao dịch và sự kiện đã qua như mua hàng hoá chưa trả tiền, sử dụng dịch vụ chưa thanh toán, vay nợ, cam kết bảo hành hàng hoá, cam kết nghĩa vụ hợp đồng, phải trả công nhân viên, thuế phải nộp phải trả khác. Vậy nợ phải trả bao gồm các khoản vốn chiếm dụng và nợ vay
Tín dụng ngân hàng
Là nguồn vốn Doanh nghiệp phải đi vay dài hạn từ các Ngân hàng, Công ty bảo hiểm và các tổ chức tài chính trung gian khác để phục vụ cho quá trình kinh doanh. Trong đó phổ biến nhất là tín dụng ngân hàng.
Là các quan hệ tín dụng với sự tham gia của một bên là ngân hàng. Đối tượng cho vay trong tín dụng ngân hàng là tiền tệ.
Nguồn vốn tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Không một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển vững mạnh mà lại không sử dụng đến nguồn vốn này. Đây được coi là hình thức huy động vốn phổ biến, quan trọng và khá hiệu quả đối với các doanh nghiệp.Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay không phải doanh nghiệp nào cũng có thể dễ dàng tiếp cận và huy động vốn từ hình thức này do một số ràng buộc về điều kiện tín dụng, hồ sơ vay vốn, những thông tin mà ngân hàng yêu cầu, hay điều kiện về đảm bảo tiền vay, sự kiểm soát của Ngân Hàng cho vay và đặc biệt là mức lãi suất cho vay.
Ưu điểm:
Thời hạn của tín dụng ngân hàng mang tính linh hoạt rất cao
Đối với Doanh nghiệp lớn: Tập trung được nguồn vốn lớn cùng một lúc do có thể có tài sản để thế chấp lớn, có uy tín với NH… Mức độ rủi ro thấp hơn các Doanh nghiệp nhỏ: Đến kì thanh toán Doanh nghiệp không trả đựơc nợ sẽ được Ngân hàng gia hạn, các DNNN sẽ được nhà nước trả hộ…
Đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ngày nay Doanh nghiệp vừa và nhỏ đang nhận được sự giúp đỡ rất nhiều từ phía nhà nước để có thể tiếp cận được nguồn vốn này.
Nhược điểm:
Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải đáp ứng đủ một số điều kiện nhất thiết do ngân hàng đề ra vì vậy doanh nghiệp khá bị động trong quá trình vay, vì số lượng vay là bao nhiêu còn phụ thuộc vào quyết định từ phía ngân hàng sau khi xem xét các thủ tục vay vốn và các điều kiện vay vốn của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp chịu sự giám sát của Ngân hàng trong quá trình sử dung vốn vay. Ngân hàng sẽ giám sát Doanh nghiệp về việc sử dụng vốn vay có đúng mục đích ghi trong hợp đồng không, về việc trả nợ gốc và lãi có đúng kì hạn cam kết không…
Tín dụng thương mại
Tín dụng thương mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp. Được biểu hiện dưới các hình thức mua bán chịu hàng hoá. Tín dụng thương mại xuất hiện là do sự tách biệt giữa sản xuất và tiêu dùng. Do đặc tính thời vụ trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm khiến các doanh nghiệp phải mua bán chịu hàng hoá. Mua bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp cũng được coi là hình thức tín dụng thương mại. Đây là hình thức huy động rể, tiện dụng, linh hoạt trong kinh doanh. Việc chiếm dụng này có thể phải trả phí (lãi) hoặc không phải trả phí nhưng lại đáp ứng được việc doanh nghiệp có nguồn nguyên liệu để sản xuất kinh doanh mà chỉ phải bỏ ra ngay lập tức một số tiền ít hơn số tiền đáng lẽ phải bỏ ra ngay lập tức để có được số nguyên vật liệu ấy để tiến hành sản xuất. Như vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ tiền mặt của mình cho mục đích khác. Mặt khác nó còn có khả năng mở rộng các mối quan hệ hợp tác kinh doanh một cách bền lâu. Tuy nhiên nguồn vốn này hoàn toàn phụ thuộc vào người bị chiếm dụng nên doanh nghiệp thường bị động trong việc sử dụng nguồn vốn này.
Ưu điểm:
- Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp bằng nguyên vật liệu và số lượng có thể thay đổi mỗi kì khi kí hợp đồng.
- Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.
- Chủ động khi huy động vốn: chủ động về thời gian, số lượng, nhà cung ứng.
- Huy động nhanh chóng dễ dàng. Không phải chịu sự giám sát của ngân hàng cũng như các cơ quan nhà nước.
- Ngoài ra, đối với doanh nghiệp làm chủ nợ: có thể vay ngân hàng thông qua hình thức chiết khấu thương phiếu (bán hoặc cầm cố).
Nhược điểm:
Hạn chế về quy mô tín dụng.
Hạn chế về đối tượng vay mượn, nó chỉ có thể diễn ra giữa các chủ thể kinh tế phi tín dụng có đặc điểm kinh doanh tương đồng với nhau.
Hạn chế về không gian vay mượn.
Hạn chế về thời gian vay mượn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp khác nhau và thường bị hạn chế về thời hạn vay.
Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trường. Có thể gặp rủi ro khi buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc nhiều vào sự đúng hẹn, uy tín của nhà cung ứng.
Dễ gặp rủi ro dây truyền.
Việc sử dụng nguồn vốn này cần lưu ý: không nên chiếm dụng quá nhiều hoặc quá lâu một khoản nợ nào đó vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của doanh nghiệp với đối tác, với thị trường hoặc kiện tụng pháp luật, tốt nhất nên có sự thoả thuận về việc chiếm dụng vốn.
Từ kênh phát hành trái phiếu
Theo nghị định Số: 52/2006/NĐ-CP ra ngày 19/5/2006 về phát hành trái phiếu doanh nghiệp thì: Trái phiếu doanh nghiệp là một loại chứng khoán nợ do doanh nghiệp phát hành, xác nhận nghĩa vụ trả cả gốc và lãi của doanh nghiệp phát hành đối với người sở hữu trái phiếu. Vậy trái phiếu là giấy nợ dài hạn và trung hạn. Khi phát hành trái phiếu đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ có thêm một khoản nợ và phải có nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn.
Phân theo lãi suất trái phiếu doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
Trái phiếu có lãi suất ổn định( Straingt Bonds): Là loại trái phiếu truyền thống phát hành phổ biến nhất trong các loại trái phiếu doanh nghiệp. Trên đó ghi lãi suất không thay đôi trong suốt thời kỳ của nó, thường là 6 tháng hay 1 năm. Nó ràng buộc doanh nghiệp phải trả lãi trong suốt thời gian lưu hành trái phiếu.
Trái phiếu có lãi suất thả nổi: là loại trái phiếu mà lãi suất của nó được điều chỉnh theo sự thay đổi lãi suất của thị trường. Loại trái phiếu này đảm bảo được quyền lợi cho doanh nghiệp cũng như nhà đầu tư khi thị trường tài chính kém ổn định. Thông thường cứ 6 tháng một lần doanh nghiệp sẽ căn cứ theo lãi suất ngắn hạn của ngân hàng để điều chỉnh lãi suất trái phiếu sao cho phù hợp.
Trái phiếu triết khấu: Là loại trái phiếu không trả lãi định kỳ, mà căn cứ vào lãi suất thị trường lúc phát hành để định giá của trái phiếu, giá này rất thấp so với mệnh giá gọi là chiết khấu. Nhưng khi đáo hạn trái chủ sẽ được hoàn lại vốn gốc bằng mệnh giá của trái phiếu.
Thuê tài chính
Theo nghị định số 16/2001/NĐ-CP ra ngày 2/5/2001 về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính chính phủ quy định: “Cho thuê tài chính là hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác, trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với các tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thoả thuận”.
Lợi ích của doanh nghiệp khi thuê tài chính
Thông thường đối với các khoản vốn vay trung và dài hạn, các ngân hàng thương mại luôn đòi hỏi phải có tài sản đảm bảo ( thế chấp hoặc cầm cố) và chỉ cho vay tối đa là 80% tổng chi phí thực hiện dự án, nhưng với kênh cho thuê tài chính, doanh nghiệp chẳng những không cần ký quỹ đảm bảo hay tài sản thế chấp mà còn có thể được tài trợ đến 100% vốn đầu tư.
Lãi suất hoàn toàn dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên.
Kênh tín dụng này cũng cho phép doanh nghiệp được hoàn toàn chủ động trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp, cũng như mẫu mã chủng loại phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp mình.
Ngoài ra nếu doanh nghiệp đã lỡ đầu tư mua tài sản mà thiếu vốn lưu động thì vẫn có thể bán lại cho công ty cho thuê tài chính và sau đó công ty sẽ cho doanh nghiệp thuê lại. Như vậy doanh nghiệp vừa có vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh mà vẫn được sử dụng tài sản.
Kết thúc thời hạn thuê, doanh nghiệp được quyền ưu tiên mua lại tài sản với giá trị danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài sản tại thời điểm mua lại.
Bên cạnh đó một ưu điểm vô cùng quan trọng nữa của hình thức cho thuê tài chính đó là lợi ích được hưởng từ tấm chắn thuế. Tài sản cho thuê tài chính vẫn thuộc quyền sở hữu của bên cho thuê nên bên cho thuê được phép khấu hao tài sản đó, làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Mặt khác, bên đi thuê phải trả chi phí thuê, chi phí đó được khấu trừ trước thuế nên cũng làm giảm thuế thu nhập mà doanh nghiệp phải nộp. Như vậy cả hai doanh nghiệp đều nhận được lợi ích từ tấm chắn thuế.
Do đó cho thuê tài chính thực ra là một hình thức cấp tín dụng, hình thức này có lợi hơn cho các doanh nghiệp vì khi một hợp đồng thuê tài chính được ký kết, đồng nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản vốn. Khoản vốn này có được do doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà vẫn có tài sản sử dụng lâu dài cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có thể doanh nghiệp đã phải đi vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp đồng thuê trả cho công ty cho thuê tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi. Tuy nhiên hình thức huy động vốn này chưa được áp dụng phổ biến ở Việt Nam do: Với mức lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại khá hấp dẫn, điều kiện cho vay dễ dàng thuận lợi hơn tăng sức ép cạnh tranh với hình thức cho thuê tài chính. Bên cạnh đó những thủ tục phức tạp, khó khăn khiến cho hình thức huy động vốn nay chưa được áp dụng rộng rãi.
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG CAVICO (CAVICO MINING)
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CAVICO MINING
Lịch sử hình thành của Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng (Cavico Mining)
Công ty cổ phần Cavico Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng (Cavico Mining) tiền thân là Công ty thành viên của Công ty cổ phần Xây dựng và Đầu tư Việt Nam.
Ngày 10/4/2002, Cavico Mining được thành lập với hình thức Công ty TNHH một thành viên, lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là khai thác mỏ và xây dựng các công trình giao thông, thủy điện. Cavico Mining đã sớm trở thành một đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực khai thác lộ thiên và các công trình thủy điện ở Việt Nam.
Thời gian đầu mới thành lập với chiến lược để trở thành nhà thầu chuyên nghiệp và hiện đại, Công ty đã thực hiện đầu tư công nghệ tiên tiến với các trang thiết bị hiện đại, chuyên dụng của các hãng nổi tiếng trên thế giới như: Caterpillar, Volvo, Drilltech… với mục tiêu ban đầu là tham gia thi công khai thác và bốc xúc đất đá tại các mỏ than của Việt Nam. Hiện nay với trang thiết bị hiện có, Công ty đã tham ra thi công tại các mỏ than như mỏ than Núi Béo( Quảng Ninh) VieetjMindo ( Quảng Ninh) do tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam làm chủ đầu tư. Quản lý khai thác mỏ đá cung cấp cho khu công nghiệp Dung Quất, tham gia khai thác mỏ Bauxite Lâm Đồng và nhiều mỏ khác trong nước…
Bên cạnh đó, việc tập trung vào các hạng mục chính công trình thủy điện vốn là thế mạnh của công ty Cavico Việt Nam ( một cổ đông lớn của Công ty) đã và đang được công ty chú trọng.
Sau 4 năm hoạt động, nhằm huy động tối đa nguồn lực tài chính cho các kế hoạch kinh doanh, đồng thời thực hiện chủ trương đa dạng hoá loại hình sở hữu, Công ty đã chuyển đổi sang hình thức cổ phần vào ngày 13/6/2006 với tổng vốn điều lệ 31 tỷ đồng và chưa đầy 6 tháng sau, ngày 11/12/2006, Cavico Mining đã chính thức niêm yết cổ phiếu của mình trên sàn giao dịch chứng khoán TPHCM.
Tháng 5/2007 đánh dấu bước chuyển biến mới của Công ty với tổng vốn điều lệ tăng lên 46 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản ở mức trên 220 tỷ. Đến 31/7/2008, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 68.897.490.000 đồng
Chứng năng và nhiệm vụ Công ty cổ phần Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng Cavico Mining
Công ty CP Khai thác mỏ và Xây dựng Cavico Mining là một đơn vị ngoài quốc doanh hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và khai thác mỏ, ngay từ khi thành lập Cavico Mining đã thể hiện quyết tâm khẳng định vị thế trong lĩnh vực được đánh giá là khó khăn nhất trong xây dựng cơ bản. Với các ngành nghề hoạt động chính
- Bốc xúc đất đai và khai thác mỏ
- Xây dựng công trinh giao thông thủy lợi
- Xây lắp điện đến 35 KV
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gủi hàng hóa
- Dịch vụ cho thuê máy móc xây dựng
- Xây dựng công trình ngầm
- Thi công cầu cảng
Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty Cavico Mining
Từ ngày 13/06/2006, Công ty chính thức được chuyển đổi từ công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần Cavico Việt Nam khai thác mỏ. Với cơ cấu tổ chức:
- Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyền lực cao nhất của Công ty, quyết định những vấn đề được Luật pháp và điều lệ Công ty quy định. Đặc biệt các cổ đông sẽ thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của Công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo.
- Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. HĐQT có trách nhiệm giám sát Giám đốc điều hành và những người quản lý khác. Quyền và nghĩa vụ của HĐQT do Luật pháp và điều lệ Công ty, các quy chế nội bộ của Công ty và Nghị quyết ĐHĐCĐ quy định
- Ban kiểm soát: Là cơ quan trực thuộc Đại hội đồng cổ đông, do Đại hội đồng cổ đông bầu ra. Ban Kiểm soát có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp trong điều hành hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính của Công ty. Ban kiểm soát hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Giám đốc
- Ban giám đốc: Giám đốc là người điều hành và có quyền quyết định cao nhất về tất cẩ các vấn đề lien quan đến hoạt động hằng ngày của Công ty và chịu tránh nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao. Các Phó giám đốc là người giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về phần việc được phân công, chủ động giải quyết những công việc đã được Giám đốc ủy quyền và phân công theo đúng chế độ chính sách của Nhà nước và Điều lệ của công ty.
- Khối tham mưu: Gồm các phòng ban, ban có chức năng tham mưu và giúp việc cho ban Giám đốc, trực tiếp điều hành theo chức năng chuyên môn và chỉ đạo của Ban Giám đốc. Khối tham mưu của công ty bao gồm: Phòng tổ chức lao động tiền lương, Phong Hành chính, Phòng kế toán, Phòng đầu tư, Phòng quản lý và đầu tư, Phòng kế hoạch, Phòng thiết bị, Phòng vật tư và ban quản lý dự án
Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức nhân sự, thực hiện nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cho phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và yêu cầu phát triển, đề xuất các chế độ, chính sách về nhân sự
Phòng hành chính: Thực hiện chức năng văn thư, lưu trữ, quản lý con dấu, đánh máy, quản lý mua sắm tài sản trang thiết bị văn phòng, công tác bảo vệ, an toàn, phòng chống cháy nổ, vệ sinh, y tế… và các nhiệm vụ khác về các thủ tục hành chính của công ty.
Phòng kế hoạch: Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hằng năm, tháng của công ty. Hướng dẫn, kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch của các đơn vị cũng như theo dõi, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đã đề ra. Nghiên cứu thị trường, xây dựng chiến lược cho hoạt động phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty. Thẩm đinh, tham gia quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động đẩu tư dự án theo phân cấp quản lý và quy định của công ty.
Phòng quản lý đầu tư: Thực hiện chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty trong các hoạt động đầu tư chứng khoán, xử lý các vấn đề liên quan khi công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán, phát hành chứng khoán của công ty. Lập dự án và theo dõi, quản lý các danh mục đầu tư của công ty bao gồm: Đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp, góp vốn, mua cổ phần cổ phiếu của các công ty.
Phòng tài chính: Xây dựng kế hoạch theo dõi quản lý tình hình sử dụng nguồn vốn của công ty. Tham mưu, đề xuất các biện pháp phát triển nguồn vốn, sử dụng nguồn vốn của công ty. Lập và phân tích báo cáo tài chính định kỳ quý và năm để phục vụ cho công tác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Phòng kế toán: Tổ chức điều hành bộ máy kế toán, xây dựng các thủ tục hồ sơ, sổ sách, chứng từ kế toán, quy trình luân chuyển chứng từ phục vụ cho công tác kế toán, thống kê của công ty. Lập kế hoạch kiểm toán định kỳ hằng năm trình Giám đốc phê duyệt và tổ chức thực hiện các kế hoạch kiểm toán đó. Đánh giá mức độ tin cậy và tính toàn diện của các thông tin tài chính. Thông qua công tác kiểm toán nội bộ, tham mưu cho Giám đốc về việc kiểm soát hiệu quả chi phí đối với các hoạt động…
Phòng vật tư: Phòng vật tư tham mưu cho ban Giám đốc về công tác quản lý, định mức và đầu tư đảm bảo vật tư sản xuất . Xây dựng hệ thống quản lý vật tư nhằm làm tốt công tác quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả . Xây dựng hệ thống quy chế, quy định các văn bản pháp quy, hướng dẫn chỉ đạo tại các dự án. Trực tiếp điều hành toàn bộ hệ thống quản lý vật tư tại các dự án. Lập kế hoạch đầu tư, đảm bảo vật tư phục vụ sản xuất. Lập kế hoạch tài chính dự trù vật tư lớn, ổn định. Kiểm tra, báo cáo vật tư theo quy định.
Vị thế của Công ty trong ngành
So với quy mô của các DN cổ phần trong ngành thi công khai thác mỏ hiện nay, Cavico Mining có quy mô lớn nhất. Là Công ty cổ phần đầu tiên chính thức ký kết được các hợp đồng lớn với các Tổng công ty lớn của nhà nước. Là Công ty có mô hình năng động, đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại tiên tiến nhất so với các Công ty cùng ngành nghề. Công ty đã có những hợp đồng lớn về dịch vụ bốc xúc và khai thác mỏ với CTCP Than núi Béo trị giá hơn 313 tỷ đồng, thực hiện trong vòng 5 năm. Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam và Công ty Than Núi Béo đã chọn Cavico Mining để giao hợp đồng 5 năm lần thứ nhất 2000-2005 và tiếp đó là hợp đồng 5 năm lần thứ hai 2005-2010. Cavico Mining đã khẳng định được thương hiệu và uy tín của minh, được các đối tác đánh giá là doanh nghiệp chuyên nghiệp và uy tín nhất đóng góp vào sự phát triển của ngành than. Điều này đen lại lợi thế rất lớn cho Cavico Mining trong việc phát triển mở rộng thị trường trong tương lai.
Công trình giao thông, thủy lợi, xây lắp thủy điện, thi công cầu, công trình ngầm là một trong những hoạt động chủ đạo của Công ty. Hiện nay các công trình thủy điện vừa và nhỏ đang tiếp tục phát triển nhanh chóng để cung cấp cho điện quốc gia, do đó lĩnh vực xây lắp các công trình này là một hướng mở cho Công ty.
Ngoài ra, Cavico Việt Nam là cổ đông lớn nhất của Cavico Mining nắm 49,8% vốn điều lệ của Cavico Mining, là doanh nghiệp cổ phần phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua, và là doanh nghiệp Việt Nam đầu tiên có cổ phiếu giao dịch tại TTCK Mỹ, nên Cavico Mining cũng được hưởng nhiều lợi thế từ DN mẹ. Thương hiệu và nguồn công việc mà Cavico Việt Nam đưa lại trong lĩnh vực thi công cũng như cơ hội đầu tư vào các dự án thuỷ điện, hạ tầng, sản xuất xi măng... sẽ là lợi thế rất lớn cho Cavico mining. Hai cổ đông pháp nhân của Cavico mining là Ngân hàng Quân đội và Ngân hàng Habubank sẽ trợ giúp cho Cavico mining về việc quản trị DN cũng như hỗ trợ nguồn vốn để triển khai các dự án mà Công ty thực hiện. Đây là một trong những lợi thế đáng kể của Cavico mining so với các DN cùng ngành
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH HÌNH THU HÚT VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG CAVICO ( CAVICO MINING )
Nhân tố bên ngoài
Tình hình chung về kinh tế Việt Nam
Ngày 11/01/2007 đánh dấu mốc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thể giới WTO, cùng với đó là mở ra cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức. Chính phủ Việt Nam có những chính sách ưu đãi, khuến khích đầu tư và phát triển các ngành Sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới; sản xuất sản phẩm công nghệ cao, công nghệ sinh học, công nghệ thông tin; cơ khí chế tạo. Nuôi trồng, chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, làm muối; sản xuất giống nhân tạo, giống cây trồng và giống vật nuôi mới. Các ngành sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại; bảo vệ môi trường sinh thái; nghiên cứu, phát triển và ươm tạo công nghệ cao. Hay sử dụng nhiều lao động. Trong đó ngành xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng. Phát triển nguồn năng lượng và Phát triển sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, thể dục và thể thao là các lĩnh vực được đặc biệt chú ý. Các công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và khai thác mỏ có khôi lượng sử dụng nhân công lớn, công nghệ tiên tiến hiện đại... như Cavico Minig luôn được sự hỗ trợ bởi các chính sách về lãi suất, vốn vay...
Tình hình chung toàn ngành
Về ngành than và khai thác mỏ
Trong vài năm lại đây, do đầu tư đúng hướng và thị trường năng lượng thế giới có nhiều thay đổi, ngành than đã có bước phát triển với sản lượng than sản xuất và than tiêu thụ đều đạt mức cao. Không những đảm bảo nhu cầu trong nước, đặc biệt sản lượng và kim ngạch xuất khẩu than được tăng lên không ngừng. Thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng 9 và 10 là đầu tư sâu vào công nghệ khai thác, bốc xúc, vận chuyển… nên năng lực sản xuất than hiện nay có nhiều tiến bộ.
Khai thác lộ thiên
Tập đoàn Than Khoáng Sản Việt Nam hiện có 29 mỏ và các điểm khai thác bằng phương pháp lộ thiên. Sản lượng than khai thác từ các mỏ lộ thiên chiếm trên 60% sản lượng than khai thác. Tuy nhiên việc khai thác này đòi hỏi gấp đôi thiết kế. Các mỏ than này cần được khai thác nhanh chóng để trả lại mặt bằng và môi trường cho các địa phương, do vậy trong vòng 5-10 năm nữa Công ty Cavico Mining luôn có thị trường vững chắc và ổn định.
Xây dựng công trình giao thông thủy lợi và thủy điện
Theo dự báo nhu cầu điện của Ngân hàng thế giới, công suất và hệ thống điện ở Việt Nam phải tăng gấp đôi trong vòng 5 năm từ 2010-2015 mới đáp ứng được nhu cầu. Tăng trưởng của nhu cầu điện dẫn đến tăng mạnh nhu cầu xây dựng các nhà máy điện và các công trình đi kèm các công trình này trong vòng 5 đến 10 năm tới. Đây chính là tiềm năng phát triển của lĩnh vực xây dựng công trình thủy điện, cầu, hầm, giao thông, thủy lợi cho Công ty Cavico Mining.
Nhân tố bên trong
Uy tín của doanh nghiệp
Từ ngành thành lập đến nay Công ty Cavico Mining đã đần khẳng định được chỗ đứng của mình trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài. Được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hoạt động hiệu quả nhất trong lĩnh vực khó khăn nhất trong xây dựng cơ bản: Bốc xúc đất đai và khai thác mỏ, Xây dựng công trinh giao thông thủy lợi... Qua các dự án trọng điểm của nhà nước như Công trình thủy điện Tuyên Quang , công trình thủy lợi thủy điện Cửa Đạt, Công ty Cavico Mining đã hoàn thành tốt các hạng mục tham gia thi công, trong đó có nhiều hạng mục là công trình chính. Đảm bảo tiến độ đề ra của chủ đầu tư, khẳng định được uy tín của Công ty. Cavico Mining đã xây dựng được lòng tin đối với khách hàng được các đối tác tin tưởng
Năng lực hoạt động của doanh nghiệp
Sức mạnh của Cavico Mining được tạo nên bởi sự kết hợp hài hòa giữa công nghệ và con người. Được trang bị hệ thống máy móc tiên tiến từ các nước phát triển, tập thể kỹ sư và công nhân viên Công ty luôn đảm bảo chất lượng công trình cao nhất với lòng nhiệt huyết và niềm say mê.
Nhờ đó, Cavico Mining đang vươn xa hơn trên con đường phát triển. Không chỉ đơn thuần hoạt động trong lĩnh vực khai thác mỏ và xây dựng, Công ty hiện nay đã tham gia đầu tư góp vốn trong nhiều dự án quan trọng như Tòa nhà Apec (Cavico Tower), Công ty Bảo hiểm Bảo Nông, Công ty cổ phần Xi măng Cavico – PHI…
Năng lực cán bộ công nhân viên
CAVICO MINING có đội ngũ nhân lực trình độ cao, được đào tạo chính quy từ các trường đại học, cao đẳng tiêu chuẩn trong nước. Cùng với lòng nhiệt tình và tư duy sắc bén, họ đã, đang và sẽ giúp Công ty thành công hơn nữa trên con đường phát triển. Công ty xác định nhân sự là yếu tố quyết định mang lại hiệu quả trong hoạt động sản xúât kinh doanh. Mọi thành viên trong tổ chức được tạo điều kiện phát huy tối đa năng lực đóng góp của mình cho Công ty.
Thực hiện việc sử dụng, quy hoạch, phát triển nguồn nhân lực lâu dài, phù hợp với chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty.
Cavico Mining đã đề ra các chính sách cụ thể:
Cố gắng bố trí đúng người, đúng việc, khuyến khích mọi thành viên tham gia công tác đào tạo và tự đào tạo theo kế hoạch hàng năm. Tập trung đào tạo cho cán bộ chủ chốt về Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Anh văn , Vi tính... để tạo nguồn bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý nhằm đáp ứng với yêu cầu phát triển lâu dài của Công ty.
Thực hiện chế độ lương, thưởng mang tính công bằng trên cơ sở hiệu quả, bảo đảm mức thu nhập và xây dựng khoảng cách hợp lý, phát huy năng lực đóng góp của người giỏi.
Khuyến khích CB-CNV tích cực tham gia xây dựng văn hóa Công ty, tạo môi trường làm việc dân chủ, có tinh thần đồng đội, phát huy sức mạnh của tập thể và người có tài năng.
Tôn trọng ý kiến đóng góp xây dựng Công ty của cá nhân, tạo sự đồng tâm nhất trí trong việc thực hiện mục tiêu kế hoạch của Công ty đề ra.
Thực hiện trả lương cho người lao động dựa vào sự đóng góp của người lao động đối với công ty, và năng suất lao động đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động để người lao động yên tâm công tác. Việc chi trả lương cho người lao động được thực hiện vào ngày 15 hàng tháng.
Thực hiện chế độ tiền thưởng như thưởng nhân dịp lễ, tết, thưởng ABC, thưởng tháng lương thứ 13, thưởng sáng kiến, thưởng năng suất, thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu được công ty thực hiện đầy đủ nhằm khuyến khích người lao động.
Các chế độ chính sách về Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hộ lao động, đào tạo được công ty thực hiện theo đúng quy định, các trang thiết bị an toàn cho người lao động đều được Công ty đáp ứng
Số lượng lao động của Công ty Cavico Mining đến thời điểm 31/12/2008 là trên1200 lao động, với thu nhập bình quân người lao động: 3.257.000 đồng/người/tháng.
Trình độ
Số lượng
Tỷ trọng
Trình độ trên Đại học
12
1%
Trinh độ Đại học, Cao đẳng
301
25%
Trinh độ Trung cấp
60
5%
Công nhân kỹ thuật
566
47%
Lao động phổ thông
265
22%
Tổng
1204
100%
Nguồn báo cáo thường niên công ty Cavico Mining năm 2007
Năng lực thiết bị và Năng lực đầu tư
Hiện nay Cavico Mining đang là doanh nghiệp đầu tư lớn nhất vào mua sắm các trang thiết bị hiện đại. Chủ yếu là các máy móc thiết bị có công suất lớn đước nhập khẩu nguyên chiếc từ các hãng uy tín như Driltech, Caterpillar, Ford của Mỹ. Furubawa, Komatsu và misubishi của Nhật, Huyndai của Hàn Quốc... Hiện nay với lực lượng trang thiết bị hiện có Công ty đã tham gia thi công trên 20 các hợp đồng khai thác và bốc xúc lớn tại các mỏ Núi Béo, mỏ Hà Tu, Bau-xit_ Bảo Lộc. Và các công trình xây dựng thủy điện, các công trình thi công đường, hầm... Ngoài ra các danh mục đầu tư của Công ty với tổng giá trị đầu tư lên đênhàng trăm tỷ đồng. Chủ yếu tham gia vào các lĩnh vực địa ốc, xi măng và xây dựn cơ sở hạ tầng. Đặc biệt là đầu tư vào các công ty thành viên của Công ty mẹ Cavico Việt Nam.
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VIỆT NAM KHAI THÁC MỎ VÀ XÂY DỰNG CAVICO (CAVICO MINING) TRONG GIAI ĐOẠN 2006-2008
Thực trạng huy động vốn của công ty Cavico Mining
Quy mô vốn
Công ty cổ phần Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng Cavico gọi tắt là Cavico Mining là Là một đơn vị phụ thuộc của Công ty TNHH Xây dựng và Đầu tư Việt Nam (Cavico Việt Nam), Công ty TNHH một thành viên Cavico Mining được lập vào năm 2002. Sau 4 năm hoạt động, nhằm huy động tối đa nguồn lực tài chính cho các kế hoạch kinh doanh, đồng thời thực hiện chủ trương đa dạng hoá loại hình sở hữu. Công ty đã chuyển đổi sang hình thức cổ phần vào ngày 13/6/2006 với tổng vốn điều lệ 31 tỷ đồng.
Tháng 5/2007 đánh dấu bước chuyển biến mới của Công ty với tổng vốn điều lệ tăng lên 46 tỷ đồng, tổng giá trị tài sản ở mức trên 220 tỷ. Đến 31/7/2008, Công ty tiếp tục tăng vốn điều lệ lên 68.897.490.000 đồng. Và dự kiến trong năm 2009, Công ty tiếp tục thực hiện việc tăng vốn điều lệ từ 68.897.490.000 đồng lên trên 80 tỷ đồng.
Cơ cấu vốn
Như đã trình bày ở trên, Công ty Cổ Phần CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng tiền thân là Công ty TNHH CAVICO Việt Nam Khai thác mỏ và Xây dựng, Công ty TNHH một thành viên thuộc sở hữu của Công ty Cổ Phần Xây dựng và Đầu tư Việt Nam (CAVICO Việt Nam). được thành lập theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0104000057 ngày 10 tháng 04 năm 2002 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP Hà Nội cấp. Như vậy mọi tài sản của công ty đều thuộc quyền sở hữu của công ty mẹ CAVICO Việt Nam và công ty có quyền sử dụng cho các hoạt động sản suất kinh doanh của mình. Nhưng hoạt động sử dụng vốn của Công ty đều phải sử dụng đúng mục đích, trên nguyên tắc hiệu quả, bả._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2041.doc