Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Giang (

MỞ ĐẦU Với chức năng là trung gian tài chính, hệ thống Ngân hàng đã giúp luân chuyển vốn trong nền kinh tế, từ nơi thừa sang nơi thiếu, qua đĩ nguồn vốn được sử dụng hiệu quả, gĩp phần vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với các Ngân hàng thương mại như quy mơ, thời hạn, cơ cấu tài sản và các hoạt động dịch vụ ngoại bảng tổng kết tài sản, từ đĩ quyết định đến khả năng sinh lời và mức độ rủi ro của Ngân hàng. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua, ngành N

doc59 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1287 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Giang (, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gân hàng nĩi chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang nĩi riêng đã khơng ngừng đổi mới và hồn thiện cho phù hợp với tình hình mới, tìm tịi và phát triển thêm những hình thức huy động vốn mới nhằm thu hút thêm nguồn vốn huy động. Chính vì vậy đã gĩp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của Tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, bên cạnh những thành cơng đĩ thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cũng gặp khơng ít khĩ khăn trong việc huy động vốn trung và dài hạn. Do khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang là các Cơng ty hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản nên nhu cầu tín dụng dài hạn rất lớn. Nhận thức được vấn đề này, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang, được tiếp cận với các hoạt động của Ngân hàng, em đã chọn đề tài: "Tăng cường huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang" làm chuyên đề thực tập. Với đề tài này, huy động vốn nợ được tập trung nghiên cứu. Chuyên đề gồm ba chương. Chương 1: Lý luận chung về huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang Chương 3: Giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang NỘI DUNG CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI . Khái niệm, hoạt động chủ yếu NHTM 1.1.1. Khái niệm NHTM: Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh tốn và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.2. Hoạt động chủ yếu của NHTM: Hoạt động cho vay Là hoạt động cung ứng vốn của Ngân hàng trực tiếp cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trên cơ sở thoả mãn các điều kiện vay vốn của Ngân hàng. Đây là hoạt động sinh lời chủ yếu cho Ngân hàng, phần lớn vốn của Ngân hàng tập trung cho hoạt động này. Khi thực hiện nghiệp vụ cho vay, Ngân hàng cĩ thể kiểm sốt trực tiếp và thường xuyên mục đích sử dụng tiền vay. Các hình thức cho vay chủ yếu sau: - Chiết khấu thương phiếu - Cho vay ứng trước - Cho vay vượt chi - Tín dụng uỷ thác hay bao thanh tốn - Cho vay thuê mua Hoạt động đầu tư Đầu tư vào chứng khốn là hình thức phổ biến trong nghiệp vụ tài sản cĩ của các NHTM và các tổ chức tín dụng. Ngân hàng cĩ thể đầu tư vào trái khốn Chính phủ hoặc trái khốn cơng ty để thu lợi tức đầu tư, do đĩ mang lại thu nhập cho Ngân hàng. Hoạt động này cũng nâng cao khả năng thanh tốn cho Ngân hàng, bảo tồn ngân quỹ. Nghiệp vụ quản lý ngân quỹ Các Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá nhân. Nhờ đĩ, Ngân hàng cĩ mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do cĩ kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều Ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đĩ Ngân hàng chấp nhận quản lý việc thu và chi cho một cơng ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khốn sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh tốn. Hoạt động mua bán ngoại tệ Ngân hàng thực hiện kinh doanh ngoại tệ, đứng ra mua bán một loại tiền này, lấy một loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi các giao dịch như vậy cĩ độ rủi ro rất cao, đồng thời yêu cầu phải cĩ trình độ chuyên mơn cao. Bảo quản vật cĩ giá Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng và các vật cĩ giá khác cho khách hàng. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận. Khách hàng phải trả phí bảo quản cho Ngân hàng. Tài trợ các hoạt động của Chính phủ Ngày nay, Chính phủ dành quyền cấp phép hoạt động và kiểm sốt các Ngân hàng. Các Ngân hàng được cấp giấy phép thành lập với điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đĩ các chính sách của Chính phủ và tài trợ cho Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp Nhà nước. Bảo lãnh Ngân hàng cĩ thể bảo lãnh cho các khách hàng của mình, với sự bảo lãnh này khách hàng cĩ thể dễ dàng tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình. Do khả năng thanh tốn của ngân hàng rất lớn và do ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng, nên ngân hàng cĩ uy tín bảo lãnh cho khách hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển mạnh. Hoạt động cho thuê thiết bị trung và dài hạn (Leasing) Các ngân hàng cĩ vốn lớn thường tiến hành mua tài sản về sau đĩ cho thuê. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy mĩc cần thiết thơng qua hợp đồng thuê mua. Hợp đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng cĩ nhiều điểm giống cho vay, và được xếp vào tín dụng trung dài hạn. Cung cấp dịch vụ uỷ thác tư vấn Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng cĩ rất nhiều chuyên gia tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và hoạt động tài chính. Dịch vụ uỷ thác cịn phát triển sang cả uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư... Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm Các ngân hàng bán bảo hiểm cho khách hàng để đảm bảo trường hợp khách hàng gặp rủi ro. Bên cạnh những dịch vụ như trên thì ngân hàng cũng cung cấp một số dịch vụ khác như: Thanh tốn quốc tế, chuyển tiền... 1.2. Huy động vốn của NHTM: 1.2.1. Nhận tiền gửi: Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, khi một Ngân hàng bắt đầu hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi để giữ hộ và thanh tốn hộ cho khách hàng, bằng cách đĩ, ngân hàng huy động tiền của các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư. Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân hàng. Để gia tăng tiền gửi trong mơi trường cạnh trạnh và để cĩ được nguồn tiền cĩ chất lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức huy động khác nhau: * Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi giao dịch hoặc tiền gửi thanh tốn): Đây là tiền gửi của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào Ngân hàng để nhờ Ngân hàng giữ và thanh tốn hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và cá nhân đều cĩ thể được nhập vào tiền gửi thanh tốn theo yêu cầu. Nhìn chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng khơng), thay vào đĩ chỉ tài khoản cĩ thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi thanh tốn (tài khoản cĩ thể phát séc) cho khách hàng, thủ tục mở rất đơn giản, yêu cầu của Ngân hàng là khách hàng phải cĩ tiền và chỉ thanh tốn trong phạm vi số dư. Một số Ngân hàng sử dụng nhiều hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh tốn để nâng lãi suất loại tiền gửi này nhằm cạnh tranh với các tổ chức tín dụng khác. * Tiền gửi cĩ kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh tốn tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh tốn song lãi suất lại rất thấp. Để đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, Ngân hàng đã đưa ra hình thức tiền gửi cĩ kỳ hạn. Người gửi khơng được sử dụng các hình thức thanh tốn đối với tiền gửi thanh tốn để áp dụng đối với loại tiền gửi này. Nếu cấn chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng để rút tiền ra. Tuy khơng thuận lợi cho tieê dùng bằng hình thức tiền gửi thanh tốn, song tiền gửi cĩ kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn. * Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Các tầng lớp dân cư đều cĩ các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản tiền tiết kiệm). Trong điều kiện cĩ khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều cĩ thể gửi tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo tồn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo tồn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyến khích dân cư thay đổi thĩi quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đua ra các hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bằng ngoại tệ, bằng vàng…). Ngân hàng cĩ thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chương mục tiết kiệm (hoặc là sổ tiết kiệm) cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau. Sổ tiết kiệm này khơng dùng để thanh tốn tiền hàng và dịch vụ, song cĩ thể thế chấp để vay vốn nếu ngân hàng cho phép. * Tiền gửi của Ngân hàng khác: Nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục đích khác, Ngân hàng thương mại này cĩ thể gửi tiền tại Ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy mơ này thường khơng lớn. 1.2.2. Nguồn đi vay: Tiền gửi là nguồn quan trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần, NHTM vay mượn thêm. Tại nhiều nước, NHTW thường quy định tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vốn của chủ. Do vay nhiều Ngân hàng vào những giai đoạn cụ thể phải vay mượn thêm để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy động bị hạn chế. 1.2.2.1. Vay Ngân hàng Nhà nước (vay NHTW): Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dữ trữ (dự trữ bắt buộc, dữ trữ thanh tốn), NHTM thường vay NHNN. HÌnh thức cho vay chủ yếu của NHNN là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn. Các thương phiếu đã được các NHTM chiết khấu (hoặc tái chiết khấu) trở thành tài sản của họ. Khi cần tiền, Ngân hàng mang những thương phiếu này lê tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm cho thương phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHNN) tăng lên. NHNN điều hành vay mượn này một cách chặt chẽ, NHTM phải thực hiện các điều kiện đảm bảo và kiểm sốt nhất định. Thơng thường, NHNN chỉ tái chiết khấu cho những thương phiếu cĩ chất lượng (thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao) và phù hợp với mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Trong điều kiện chưa cĩ thương phiếu, NHNN cho NHTM vay dưới hình thức tái cấp vốn theo hạn mức tín dụng nhất định. 1.2.2.2. Vay các NHTM khác: Đây là nguồn các Ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng. Các Ngân hàng đang cĩ dự trữ vượt yêu cầu do cĩ kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ cĩ thể sẵn lịng cho các Ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược lại, các Ngân hàng đang thiếu hụt dữ trữ cĩ nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo khả năng thanh khoản. Như vậy, nguồn vay mượn từ các Ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nĩ bổ sung hoặc thay thế cho nguồn vay mượn từ NHNN. Quá trình vay mượn rất đơn giản, Ngân hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với Ngân hàng cho vay hoặc thơng qua Ngân hàng đại lý (hoặc NHNN). Khoản vay cĩ thể khơng cần đảm bảo, hoặc được đảm bảo bằng các chứng khốn của Kho bạc. Kết quả là dự trữ của Ngân hàng cho vay giảm đi và của Ngân hàng đi vay tăng lên. 1.2.2.3. Vay trên thị trường vốn: Giống như các doanh nghiệp khác, các Ngân hàng cũng vay mượn bằng cách phát hành các giấy nợ (kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu) trên thị trường vốn. Rất nhiều các NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn dẫn đến khơng đáp ứng được nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, các khoản vay trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và đầu tư trung và dài hạn. Thơng thường, đây là khoản vay khơng cĩ đảm bảo. Những Ngân hàng cĩ uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn. Các Ngân hàng nhỏ thường khĩ vay mượn trực tiếp bằng cách này, họ thường phải vay thơng qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. Khả năng vay mượn vốn cịn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính,tạo khả năng chuyển đổi cho các cơng cụ nợ dài hạn của Ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương đối phức tạp, Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định quy mơ, mệnh giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều chỉnh lãi suất, bảo quản hộ… cũng được các Ngân hàng quan tâm. 1.2.3. Huy động khác Loại này bao gồm nguồn uỷ thác, nguồn trong thanh tốn, các nguồn khác. 1.2.3.1. Nguồn uỷ thác Ngân hàng thương mại thực hiện các dịch vụ uỷ thác như uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ… Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác tại Ngân hàng. 1.2.3.2. Nguồn trong thanh tốn Các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt cĩ thể hình thành nguồn trong thanh tốn (séc trong quá trình chi trả, tiền ký quỹ để mở L/C…). Những Ngân hàng là Ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ cĩ kết số dư từ tiền của các Ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay. 1.2.3.3. Nguồn khác: Các khoản nợ khác như thuế chưa nộp, lương chưa trả… 1.2.4. Vai trị của huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.4.1. Huy động vốn đối với quá trình phát triển kinh tế xã hội. Vốn đầu tư cĩ ý nghĩa to lớn đối với nền kinh tế, khơng những nĩ tạo ra của cải vật chất cho nền kinh tế, mà cịn đưa đất nước phát triển theo hướng ổn định, cân đối giữa các ngành nghề. Do vậy để phát triển kinh tế ta phải cĩ vốn đầu tư, vậy vốn đầu tư lấy ở đâu và lấy bằng cách nào? Muốn cĩ nguồn vốn này, ta phải huy động. Mặt khác mỗi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khi thành lập, khơng phải lúc nào cũng cĩ đủ vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong những tình huống thiếu vốn thì họ phải huy động để đáp ứng nhu cầu này. Tuy nhiên, để cĩ thể huy động được số vốn mong muốn thì các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế phải cĩ các chiến lược huy động phù hợp với từng tình huống cụ thể, từng thời kỳ... Tĩm lại hoạt động huy động vốn là rất quan trọng cho sự phát triển kinh tế nĩi chung và đầu tư phát triển nĩi riêng, nĩ đẩy nhanh quá trình Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước, phát triển kinh tế hồ nhập với kinh tế thế giới. Trong hoạt động huy động này thì hệ thống ngân hàng đĩng gĩp một phần quan trọng đặc biệt là ngân hàng đầu tư và phát triển với nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp vốn cho vay đầu tư phát triển. 1.2.4.2. Huy động vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM 1.2.4.2.1. Vốn huy động là cơ sở để NHTM tổ chức hoạt động kinh doanh. Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh được thì phải cĩ vốn, đặc biệt phải huy động được một lượng vốn mới, bởi vì vốn huy động phản ánh năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Điều đĩ cĩ nghĩa là: Vốn khơng chỉ là phương tiện kinh doanh chính mà là kinh doanh chủ yếu của NHTM, nếu khơng cĩ vốn ngân hàng khơng thể thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh. 1.2.4.2.2. Vốn huy động quyết định đến quy mơ hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của Ngân hàng Nghiệp vụ tín dụng là nghiệp vụ mang tính chất đặc thù của các NHTM. Hoạt động tín dụng cần một khối lượng vốn lớn, ổn định và cĩ chi phí thấp. Chỉ cĩ huy động vốn mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện đĩ. Vốn tự cĩ cĩ tính chất ổn định cao song khơng phải ngân hàng nào cũng cĩ một khối lượng vốn tự cĩ lớn để đáp ứng nhu cầu bên tài sản cĩ. Vốn đi vay khơng ổn định mà chi phí vốn lại cao hơn so với huy động vốn từ dân cư và các tổ chức xã hội. Thơng thường, các Ngân hàng nhỏ thường cĩ các khoản mục đầu tư và cho vay kém đa dạng hơn, phạm vi khối lượng cho vay cũng nhỏ hơn so với các ngân hàng lớn. Thêm vào đĩ, do khả năng vốn hạn hẹp nên các ngân hàng nhỏ khơng phản ứng nhạy bén với sự biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế. Trong khi đĩ, ngân hàng cĩ quy mơn vốn lớn thì khả năng cho vay cũng tốt hơn, cĩ nhiều điều kiện hơn trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ ngân hàng, đầu tư cơng nghệ, nâng cao chất lượng phục vụ, tăng khả năng thu hút các khách hàng lớn, gĩp phần mở rộng thị trường tín dụng và các dịch vụ khác. 1.2.4.2.3. Vốn huy động quyết định năng lực thanh tốn và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường Trong nền KTTT, để tồn tại và phát triển địi hỏi các ngân hàng phải đặc biệt coi trọng uy tín. Uy tín được thể hiện trước hết ở khả năng thanh tốn, sẵn sàng chi trả cho khách hàng khi cĩ nhu cầu. Do đĩ, địi hỏi ngân hàng phải cĩ tính chủ động cao đối với nguồn vốn của mình. Nguồn vốn tự huy động càng lớn, ngân hàng càng nắm được ưu thế trong việc sử dụng vốn và khả năng thanh tốn của ngân hàng càng cao và ngược lại. 1.2.4.2.4. Vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Để nâng cao năng lực cạnh tranh địi hỏi ngân hàng phải tiến hành nhiều giải pháp mang tính đồng bộ nhưng khơng ngừng nâng cao chất lượng phục vụ, đội ngũ cán bộ, hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng... Để thực hiện được các biện pháp đĩ địi hỏi ngân hàng phải cĩ một lượng vốn lớn. Mặt khác, khả năng huy động vốn lớn là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần kinh tế. Chính điều này sẽ giúp Ngân hàng thu hút thêm nhiều khách hàng, qua đĩ làm cho doanh thu của Ngân hàng tăng lên, bổ sung thêm nguồn vốn cho Ngân hàng, từ đĩ mở rộng quy mơ hoạt động, tăng cường cơ sở vật chất, gĩp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. 1.3- Nhân tố ảnh hưởng tới huy động vốn của NHTM: 1.3.1- Nhân tố chủ quan: Các hình thức huy động vốn: đây là một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tình hình huy động vốn của ngân hàng. Hình thức huy động vốn của ngân hàng càng phong phú thì khả năng đáp ứng nhu cầu gửi tiền của dân cư sẽ tăng và vốn ngân hàng huy động được sẽ nhiều hơn. Chính sách lãi suất cạnh tranh: lãi suất là yếu tố quan trọng khiến hành động gửi tiền của dân chúng vào ngân hàng, hay gửi từ ngân hàng này sang ngân hàng khác hoặc chuyển tiền tiết kiệm sang đầu tư do lãi suất cĩ ảnh hưởng rất lớn đến huy động vốn của ngân hàng. Trong thời gian vừa qua, để tăng sức cạnh tranh các ngân hàng thương mại đã đua nhau tăng lãi suất, làm cho lãi suất huy động tăng rất cao, cĩ những ngân hàng cĩ thời điểm đã tăng lãi suất lên 16%/ năm Vì vậy, để thu hút được khách hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cần cĩ chính sách lãi suất phù hợp vừa đảm bảo khả năng kinh doanh, vừa thu hút vốn huy động lớn. Chính sách khách hàng: Nếu ngân hàng cĩ chính sách khách hàng tốt thì số lượng khách hàng gửi tiền vào ngân hàng sẽ càng cao và ngược lại. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang thực hiện tốt chính sách chăm sĩc khách hàng, đối với những khách hàng lâu năm, thường xuyên của ngân hàng cần cĩ những chính sách ưu đãi, khuyến mại, nhằm giữ chân khách hàng. Cơng tác cân đối giữa huy động và cho vay: Chiến lược sử dụng vốn đúng đắn và phù hợp cịn phụ thuộc vào chiến lược sử dụng vốn. Nếu sử dụng vốn khơng hiệu quả thì ngân hàng cũng sẽ hạn chế khả năng huy động vốn và ngược lại. Lượng vốn huy động bằng VNĐ về cơ bản đáp ứng tốt nhu cầu cho vay, đảm bảo cho việc sử dụng vốn cĩ hiệu quả. Tuy nhiên, lượng vốn huy động bằng USD cịn thấp nên vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu vay USD của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Cơng nghệ Ngân hàng: Trong cạnh tranh Ngân hàng khơng ngừng cải tiến cơng nghệ, bởi lẽ các dịch vụ đặc biệt về chuyên mơn NH sẽ đa dạng, đổi mới ngày càng tốt hơn, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang khơng ngừng nâng cao cơng nghệ ngân hàng, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật. Tuy nhiên, vì là một Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang ở một tỉnh nghèo nên việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật vẫn cịn gặp nhiều khĩ khăn. Chính sách cán bộ: Một đội ngũ cán bộ cĩ trình độ chuyên mơn được đặt đúng chỗ luơn tạo nền tảng cho thành cơng của một tổ chức. Nĩi chung, người ta muốn giao dịch kinh doanh với một hạng cĩ bề dày kinh nghiệm và cĩ đội ngũ cán bộ cơng nhận viên lịch thiệp và tận tình. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang luơn tạo điều kiện cho nhân viên khơng ngừng trau dồi, nâng cao kiến thức, tham gia các khố học về nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên mơn. Hàng năm, ngân hàng vẫn thường xuyên cử cán bộ đi học cao học, cũng như tham gia các khĩa học nhằm hồn thiện nghiệp vụ chuyên mơn của mình. Chính sách quảng cáo: Khơng thể phủ nhận vai trị to lớn của ngành quảng cáo hiện nay. Ngân hàng nếu làm tốt cơng tác này thì cĩ khả năng huy động được nhiều vốn hơn. 1.3.2- Nhân tố khách quan Nhân tố tiết kiệm của nền kinh tế: Nguồn vốn huy động của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn của dân cư, tổ chức kinh tế, ... Do vậy, nếu các đơn vị này cĩ tỷ lệ tiết kiệm cao thì nguồn vốn huy động được sẽ cao. Nhân tố thu nhập của dân cư: Nếu thu nhập của dân cư càng cao thì khả năng cĩ thể tiết kiệm càng cao và khi đĩ họ gửi tiền vào các tổ chức tài chính và mua các giấy tờ cĩ giá sẽ càng cao và ngược lại. Thị xã Hà Giang cịn là một tỉnh lỵ nghèo nên thu nhập của dân cư cịn ở mức thấp nên việc huy động cũng cịn gặp nhiều khĩ khăn. Nhân tố tâm lý tiêu dùng: Tiết kiệm tiêu dùng là hai nhân tố đối lập nhau nên tiêu dùng tăng thì tiết kiệm giảm và ngược lại. Do vậy, nếu tâm lý thích tiêu dùng của dân cư tăng thì tiền gửi vào ngân hàng sẽ giảm. Mơi trường pháp lý: Nếu mơi trường pháp lí ổn định cụ thể là cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân hàng được đảm bảo thì người dân sẽ an tâm gửi tiền vào ngân hàng ... Yếu tố lạm phát: việc huy động vốn của ngân hàng cịn phụ thuộc vào yếu tố lạm phát, nếu lạm phát quá cao thì người dân sẽ hạn chế việc gửi tiền tiết kiệm vì họ sẽ nhận được lãi suất thực âm và ngược lại. Thời gian qua, tỷ lệ lạm phát ở Việt Nam tương đối cao, điều đĩ đã khiến việc huy động vốn của ngân hàng gặp khĩ khăn, người dân đã chuyển từ tiết kiệm sang đầu tư. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ GIANG 2.1- Khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang: 2.1.1- Quá trình hình thành và phát triển: Sáu năm sau ngày Ngân hàng Quốc gia của nước Việt Nam dân chủ cộng hồ được thành lập, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định thành lập Ngân hàng kiến thiết Việt Nam vào ngày 26/04/1957 (Nay là Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam), một thành viên của hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Trong suốt 45 năm qua Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã trải qua nhiều tên gọi và hoạt động với nhiều mơ hình. - Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam (26/04/1957 đến 26/04/1981) - Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam (26/04/1981 đến 14/11/1990). - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Từ 14/11/1990 đến nay). Dù với tên gọi nào, hoạt động với mơ hình nào Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam vẫn luơn là một trong các ngân hàng thương mại quốc doanh lớn nhất của Việt Nam - Ngân hàng chủ lực trong lĩnh vực phục vụ đầu tư và phát triển, cĩ chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn, trong và ngồi nước để đầu tư, phát triển thực hiện mọi hoạt động kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ cho đầu tư phát triển các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế xã hội, đồn thể, cá nhân trong nước. Phương châm hoạt động của ngân hàng là "Hiệu quả kinh doanh của bạn hàng là mục tiêu hoạt động của Ngân hàng". Cùng với sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cũng được hình thành và phát triển. - Từ năm 1957 đến năm 1976, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cĩ tên gọi là phịng đại diện Ngân hàng kiến thiết Tỉnh Hà Giang. Đến năm 1976 khi hai Tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang sát nhập thành tỉnh Hà Tuyên thì phịng đại diện Ngân hàng kiến thiết Tỉnh Hà Giang cũng được sát nhập với phịng đại diện Ngân hàng kiến thiết Tỉnh Tuyên Quang và được là Ngân hàng kiến thiết Tỉnh Hà Tuyên. - Năm 1991 khi tỉnh Hà Tuyên được tách thành hai Tỉnh Hà Giang và Tuyên Quang, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang được thành lập theo quyết định số 135/QĐ/NHNN ngày 30/08/1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Kể từ khi thành lập và đi vào hoạt động Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang luơn phấn đấu hồn thành xuất sắc nhiệm vụ và chức năng được giao. Nhất là từ năm 1995 khi chuyên giao nhiệm vụ cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản sang Cục đầu tư phát triển, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang thực hiện chức năng nhiệm vụ kinh doanh như các ngân hàng thương mại khác. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang đã khơng ngừng mở rộng thị phần, tăng cường hoạt động huy động vốn, mở rộng tín dụng, nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ cơng nhân viên, áp dụng marketing trong hoạt động của mình, đổi mới cơng nghệ ngân hàng trên địa bàn, tạo lịng tin trong khách hàng, tăng thu nhập cho ngân hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh trên địa bàn trong điều kiện là Ngân hàng chuyển hẳn sang kinh doanh muộn hơn so với các Ngân hàng trên địa bàn. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang: Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang khơng ngừng mở rộng cả về số lượng lẫn chất lượng cán bộ cơng nhân viên chức. Đến nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang đã cĩ gần 70 cán bộ cơng nhân viên. Trong đĩ trình độ đại học, cao đẳng là khoảng 70%, đây là yếu tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển về nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng. Với đội ngũ cán bộ cơng nhân viên cĩ năng lực, phẩm chất đạo đức tốt, cĩ tinh thần học hỏi tìm tịi, sáng tạo, cùng với sự lãnh đạo, điều hành sát sao của Ban lãnh đạo, vì thế hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang ngày càng tăng trưởng và phát triển, chiếm lĩnh được ưu thế trên thị trường để gĩp phần tăng trưởng kinh tế tại địa phương cũng như nền kinh tế đất nước. Để tạo thuận lợi cho cơng tác quản lý, điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang, Ban Lãnh đạo phân cơng điều hành rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm, cụ thể: * Giám đốc điều hành trực tiếp Phịng Tổ chức cán bộ, Phịng Tài chính - Kế tốn và khối các đơn vị trực thuộc. * Phĩ giám đốc 1 phụ trách phịng Kế hoạch- Nguồn vốn, Dịch vụ khách hàng, các Quỹ tiết kiệm, Tổ Tiền tệ - Kho quỹ. * Phĩ giám đốc 2 phụ trách Phịng tín dụng, phịng Thẩm định và Quản lý tín dụng. * Phịng Tài chính - Kế tốn - Thực hiện cơng tác tài chính - kế tốn cho tồn bộ hoạt động của Chi nhánh theo chế độ, quy định. - Tổ chức việc hạch tốn kế tốn và chế độ báo cáo kế tốn, theo dõi, quản lý tài sản, vốn, quỹ theo quy định của Nhà nước và Ngân hàng.. - Thực hiện cơng tác hậu kiểm (đối chiếu, kiểm sốt) tồn bộ hoạt động tài chính, kế tốn của Chi nhánh, Phịng Giao dịch, Quỹ tiết kiệm; Thực hiện kiểm sốt lưu trữ các loại chứng từ sổ sách kế tốn theo quy định của Nhà nước. - Thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính thơng qua cơng tác lập kế hoạch tài chính và phân tích báo cáo tài chính, kế tốn; theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch tài chính, đánh giá hiệu quả để phục vụ cho quản trị điều hành kinh doanh của Lãnh đạo. - Đề xuất tham mưu với Giám đốc về hướng dẫn chế độ kế tốn, việc quản lý tài sản, trích lập và sử dụng các quỹ. - Chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số liệu kế tốn, báo cáo tài chính. * Phịng Tổ chức Hành chính - Cơng tác cán bộ - Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động, theo dõi việc thực hiện nội quy lao động, tổ chức theo dõi kế hoạch đào tạo và kế hoạch phát triển nguồn lực của Ngân hàng. - Tham mưu với Giám đốc về kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của Ngân hàng, đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ. - Tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức, sắp xếp, bố trí nhân sự cho phù hợp với tiêu chuẩn, trình độ chuyên mơn nghiệp vụ của từng cán bộ và theo yêu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. - Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng nhân sự đảm bảo cho yêu cầu hoạt động của đơn vị. - Quản lý hồ sơ cán bộ và lập báo cáo về cơng tác cán bộ. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang. - Thư ký Hội đồng khen thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tuyển dụng, Hội đồng nâng lương của Ngân hàng. - Thực hiện cơng tác hậu cần, cơng tác an ninh của Ngân hàng, trực tiếp mua sắm, bảo quản tài sản của Ngân hàng. - Trực tiếp thực hiện cơng tác quản lý hành chính, văn phịng theo đúng quy định. - Chịu trách nhiệm vệ sinh mơi trường trong phạm vi cơ quan. * Phịng Thẩm định và Quản lý tín dụng: - Trực tiếp thực hiện cơng tác thẩm định, tái thẩm định theo quy định của Nhà nước và các quy trình nghiệp vụ đối với các dự án vay trung và dài hạn, khoản vay ngắn hạn theo yêu cầu của Giám đốc Ngân hàng. - Phối hợp với Phịng tín dụng trong việc đánh giá tài sản đảm bảo. - Đầu mối tham mưu, đề xuất Giám đốc Ngân hàng về chính sách tín dụng, văn bản hướng dẫn nghiệp vụ tín dụng, chính sách quản lý rủi ro và cơng tác thẩm định. Xây dựng chương trình và các giải pháp thực hiện nhằm nâng cao chất lượng cơng tác thẩm định theo quy định, quy trình của Nhà nước và của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. - Chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp và lưu trữ thơng tin về kinh tế, kỹ thuật, thị trường để phục vụ cho cơng tác thẩm định và quản lý tín dụng. - Xác định hạn mức tín dụng, giới hạn tín dụng đối với khách hàng, thực hiện đánh giá xếp loại khách hàng và phân loại nợ. - Tham gia đĩng gĩp ý kiến về các khoản vay, tài trợ thương mại và bảo lãnh. - Giám sát thực hiện hạn mức và chính sách tín dụng của phịng tín dụng và các phịng liên quan. - Thư ký hội đồng tín và Hội đồng xử lý nợ củaNgân hàng. * Phịng Kế hoạch - Nguồn vốn: - Trực tiếp quản lý cấn đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu lớn (Kỳ hạn, loại tiền tệ, loại tiền gửi) và quản lý các hệ số an tồn theo quy định, tham mưu cho Giám đốc Ngân hàng điều hành nguồn vốn; chịu trách nhiệm về việc đề xuất chính sách, biện pháp phát triển nguồn vốn để đáp ứng yêu cầu phát triển tín dụng của Ngân hàng. Đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. - Đầu mối xây dựng, tổng hợp kế hoạch kinh doanh, kế hoạch phát triển hàng năm, hàng quý, hàng tháng, xây dựng chính sách marketing, chính sách phát triển khách hàng, chính sách huy động vốn, chính sách phát triển Dịch vụ, kế._. hoạch phát triển mạng lưới và giao kế hoạch cho các đơn vị trong ngân hàng. - Theo dõi đơn đốc kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh, chương trình cơng tác của các đơn vị trong ngân hàng. - Đầu mối thu thập tổng hợp và quản lý thơng tin kinh tế về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thơng tin kinh tế, thơng tin phịng ngừa rủi ro tín dụng, thơng tin về nguồn vốn và huy động vốn, thơng tin về khách hàng. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định. * Phịng Tín dụng: - Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu và bảo lãnh. - Đầu mối xây dựng các văn bản hướng dẫn chính sách phát triển khách hàng, quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện của ngân hàng; đề xuất hạn mức tín dụng đối với khách hàng, chịu trách nhiệm đánh giá, xếp loại khách hàng, đánh giá tài sản đảm bảo. - Chịu trách nhiệm marketing tín dụng: Tư vấn cho khách hàng sử dụng các dịch vụ tín dụng. - Thực hiện các biện pháp phát triển tín dụng, đảm bảo an tồn, hiệu quả, đảm bảo quyền lợi của Chi nhánh trong hoạt động tín dụng, gĩp phần phát triển bền vững, an tồn, hiệu quả tín dụng của tồn Chi nhánh. - Đầu mối tham mưu, đề xuất với Giám đốc Chi nhánh về xây dựng các văn bản: Chính sách khách hàng; Quy trình tín dụng phù hợp với điều kiện tại Chi nhánh; Đề xuất hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng; Đánh giá, xếp loại khách hàng; Xác định tài sản đảm bảo nợ vay (tính pháp lý; định giá và khả năng - Quản lý hồ sơ tín dụng: Lập các báo cáo về cơng tác tín dụng. - Phối hợp với các phịng khác theo quy trình tín dụng. * Phịng giao dịch: - Huy động vốn dưới các hình thức nhận tiền gửi tiết kiệm, kyg phiếu, trái phiếu từ các Doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân cả bằng VND và ngoại tệ. - Cho vay ngắn,trung, dài hạn và bảo lãnh đối với mọi thành phần kinh tế theo quy định. - Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ giao dịch với khách hàng bao gồm: Hướng dẫn khách hàng mở tài khoản, thực hiện thanh tốn, gửi tiền, rút tiền, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ. - Tham mưu, đề xuất với Giám đốc Ngân hàng về chính sách phát triển dịch vụ ngân hàng. - Thực hiện các báo cáo nghiệp vụ do phịng thực hiện. 2.1.3. Hoạt động chủ yếu: Hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ tín dung, dịch vụ Ngân hàng, thơng qua hoạt động này Ngân hàng tăng cường tích luỹ vốn để mở rộng đầu tư cùng các đơn vị kinh tế thuộc mọi thành phần, tích luỹ sản xuất lưu thơng hàng hố, tạo cơng ăn việc làm, gĩp phần ổn định lưu thơng tiền tệ và thực hiện sự nghiệp Cơng nghiệp hố - Hiện đại hố đất nước. Đồng thời Ngân hàng cịn cĩ nhiệm vụ làm tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương trong việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, mở rộng sản xuất, kinh doanh nhiều ngành nghề phù hợp. Mặt khác Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cịn thực hiện tiếp nhận và triển khai cĩ hiệu quả các nguồn vốn tài trợ của cộng đồng quốc tế để tạo thêm cơng ăn việc làm, xố đĩi giảm nghèo, hỗ trợ, đào tạo, cho vay, giúp người hồi hương ổn định cuộc sống. Thực hiện việc thanh tốn giữa các tổ chức và cá nhân trong và ngồi nước. Huy động vốn nhàn rỗi của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn Tỉnh Hà Giang. Thực hiện cho vay, bảo lãnh tài trợ thương mại, kinh doanh ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế và cá nhân trong địa bàn Tỉnh Hà Giang nhằm phục vụ cho cơng cuộc xây dựng và phát triển của địa phương. 2.2- Thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang: 2.2.1. Diễn biến quy mơ vốn huy động Biểu 2: Tăng trưởng vốn huy động trong giai đoạn 2005 - 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vốn huy động cuối kỳ 180 268 360 Chênh lệch so với năm trước +35 +88 +92 Tốc độ tăng trưởng 25% 48.88% 34.3% Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện kinh doanh tháng 12/2007 Số liệu ở bảng trên cho thấy: Tốc độ tăng trưởng vốn huy động tăng nhanh qua các năm, vốn huy động năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2005 nguồn vốn huy động chỉ là 178.449 triệu đồng. Nhưng đến năm 2007 số vốn mà ngân hàng huy động được đã là 343.709 triệu, tức là sau hai năm vốn huy động đã tăng 165.21 triệu đồng (tăng gần 93%). Đĩng gĩp vào sự tăng trưởng chung của vốn huy động là các nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế và dân cư nhưng chủ yếu vẫn là tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Bảng 3: Tăng trưởng huy động vốn giai đoạn 2005 - 2007. ĐV: Triệu đồng % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 2006 so với 2005 2007 so với 2006 Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối HĐV 180 268 360 88 48.88% 92 34.3% HĐVTCKT 35 69 130 34 97.1% 61 88.4% TGTK 125 163 215 38 30.4% 52 31.9% Giấy tờ cĩ giá 20 36 15 16 80% -21 -58.3% Nguồn: Phịng Nguồn vốn kinh doanh Ta thấy nguồn vốn huy động tăng trưởng rất mạnh, đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2005 - 2007. Ngân hàng đã tạo được uy tín trên thị trường ở địa bàn, nên đã thu hút được nguồn nhàn rỗi trong xã hội, đặc biệt là trong khu vực dân cư, tạo được một nguồn vốn ổn định và khơng ngừng tăng trưởng, thị phần huy động vốn từ năm 2005 đến năm 2007 đã tăng 180 triệu đồng. Thành cơng nhất trong khâu huy động vốn là huy động từ dân cư tăng từ 125 triệu đồng năm 2005 lên 163 triệu đồng năm 2006 và sang năm 2007 đạt 215 triệu đồng. Đây là nguồn vốn huy dồi dào nhất là do ở địa bàn khơng cĩ nhiều doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn nên Ngân hàng huy động được chủ yếu từ dân cư, các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy tốc độ tăng tỷ trọng qua các năm chưa cao, năm 2006 so với năm 2005 tăng 88 triệu đồng (tăng 48.88%). Năm 2007 so với năm 2006 tăng 92 triệu đồng (tăng 34.3%). Đây là nguồn vốn khá ổn định vì người dân chủ yếu gửi tiền vào Ngân hàng để hưởng lãi, họ khơng đầu tư vào các lĩnh vực kinh tế khác. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm một con số khá khiêm tốn trong tổng nguồn vốn huy động được, năm 2005 chiếm 35 triệu đồng, sang năm 2006 là 69 triệu đồng, đến năm 2007 là 130 triệu đồng. Đây là sự tăng trưởng tương đối cao, năm 2006 so với năm 2005 tăng 34 triệu đồng tăng 97,1%, năm 2007 so với năm 2006 tăng 61 triệu đồng tăng 88,4%. Cĩ được sự tăng trưởng mạnh này là do trên địa bàn đang cĩ nhiều dự án xây dựng cơ bản, khu cơng nghiệp và các hợp tác xã, cơng ty tư nhân đang làm ăn cĩ hiệu quả, cĩ nhiều nguồn vốn nhãn rỗi đã gửi vào ngân hàng. Như đã đề cập ở phần trên, đối tượng khách hàng chính của Ngân hàng là các Cơng ty xây dựng, Cơng ty Điện lực, Cơng ty bảo hiểm, Bưu điện, Cơng ty xăng dầu...Hoạt động chính của Ngân hàng cần một lượng vốn rất lớn. Nguồn vốn huy động cĩ tốc độ tăng trưởng cao chính là cơ sở để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín trên thị trường, nâng cao sức cạnh tranh. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang đã duy trì nguồn vốn huy động với tốc độ tăng trưởng cao trong suốt giai đoạn 2005 - 2007. Để đạt được thành quả trên là do Ngân hàng đã cĩ nhiều cố gắng trong việc huy động vốn, sử dụng nhiều biện pháp để thu hút nguồn vốn trong dân cư, tiếp cận một số doanh nghiệp cĩ uy tín và cĩ số dư tiền gửi lớn như đã nêu trên. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác về nguồn vốn huy động ta cịn phải xem xét kết cấu của từng loại so với tổng nguồn vốn huy động, nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn kinh doanh... 2.2.2.Cơ cấu vốn huy động: Những năm qua nguồn vốn huy động khơng ngừng tăng trưởng với tốc độ khá cao, bên cạnh đĩ cơ câú nguồn vốn cũng được chuyển dịch theo hướng ngày càng hợp lý hơn. Bảng 4: Kết cấu nguồn vốn huy động Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Huy động vốn 180 268 360 Tốc độ tăng trưởng 25% 48.88% 34.3% Nguồn: Phịng nguồn vốn kinh doanh Huy động vốn năm 2005 là 180 tỷ đồng, năm 2006 là 268 triệu đồng, năm 2007 là 360 triệu đồng. Những con số này đã chứng minh tỷ trọng của nguồn vốn huy động so với tổng nguồn vốn tăng lên qua các năm, năm 2005 là 25%, năm 2006 là 48.88%, năm 2007 là 34.3%. Vốn huy động chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần, chủ động trong thanh tốn và các hoạt động khác. Mặt khác, nguồn vốn huy động được chi phí thấp sẽ giúp ngân hàng linh hoạt hơn trong việc đưa ra quyết định liên quan đến vấn đề tài chính. Bảng 5: Cơ cấu vốn huy động phân theo hình thức huy động Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng HĐV 180 100% 268 100% 360 100% HĐVTCKT 35 19.44% 69 25.75% 130 36.11% TGTK 125 69.45% 163 60.82% 215 59.72% Giấy tờ cĩ giá 20 11.11% 36 13.43% 15 4.17% Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn của BIDV Hà Giang Trong giai đoạn 2005 - 2007, nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế tăng nhanh qua các năm. Năm 2005 nguồn vốn huy động được từ các tổ chức kinh tế là 35 triệu đồng (Chiếm 19,44% tổng vốn huy động) nhưng đến năm 2007 số vốn huy động đã được là 130 triệu đồng (Chiếm 36.11% tổng vốn huy động). Tuy nhiên, tỷ trọng của nguồn vốn huy động từ dân cư và đặc biệt là phát hành giấy tờ cĩ giá lại giảm. Đến năm 2007, vốn huy động được từ việc phát hành giấy tờ cĩ giá chỉ cịn chiếm 4.17% tổng vốn huy động. Năm 2007, vốn huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư đã giảm 9.73% so với năm 2005. * Cơ cấu huy động vốn phân theo nguyên tệ đã quy đổi Bảng 6: Cơ cấu nguồn vốn huy động phân theo nguyên tệ đã quy đổi Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng vốn huy động 180.000 100% 268.000 100% 360.000 100% VNĐ 176.922 98,29% 261.447 97.56% 332.200 92.28% USD 3.078 1,71% 5.921 2.2% 26.587 7.39% EUR 0 0% 632 0.24% 1.213 0.33% Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn của BIDV Hà Giang Tỷ trọng vốn huy động bằng VND qua các năm cĩ xu hướng giảm. Nếu năm 2005, vốn huy động bằng VND chỉ đạt 176,922 triệu đồng (Chiếm tỷ trọng 98,29% tổng vốn huy động) thì đến năm 2006 chỉ chiếm 97,56% tổng vốn huy động và trong năm 2007, tỷ trọng vốn huy động VND chỉ chiếm 92.28%. Mặc dù trước sự biến động và cĩ xu hướng mất giá của đồng USD nhưng vốn huy động bằng USD và EUR tăng qua các năm. Nếu như năm 2005, vốn huy động bằng USD chỉ là 3.078 triệu đồng (Chiếm 1,71%), thì đến năm 2006 con số này đã tăng lên 5.921 triệu đồng (Chiếm 2,2%) và vốn huy động bằng EUR là 632 triệu động (Chiếm 0,24%). Đến năm 2007, vốn huy động bằng USD đã tăng đáng kể, đạt 26.587 triệu đồng (Chiếm 7,39%) và bằng EUR là 1.213 triệu đồng (Chiếm 0,33%) Như vậy, nguồn vốn huy động bằng VND chiếm tỷ trọng chủ yếu ngoại tệ khơng nhiều, do đĩ Ngân hàng cần tăng cường, mở rộng hoạt động nhận tiền gửi và cho vay bằng ngoại tệ, cĩ như vậy mới phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để làm được điều đĩ, Ngân hàng cần phải bám sát sự biến động của tỷ giá đồng USD và VND. * Cơ cấu vốn huy động phân theo thời hạn Cơ cấu thời hạn cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng của nguồn vốn huy động. Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn Đv: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Số dư Tỷ trọng Tổng vốn huy động 180 100% 268 100% 360 100% Ngắn hạn 155 86.11% 223 83.20% 278 77.22% Dài hạn 25 13.88% 45 16.8% 82 22.78% Nguồn: Báo cáo kết quả huy động vốn của BIDV Hà Giang Nguồn vốn ngắn hạn cĩ xu hướng tăng lê qua các năm cả về số lượng và tỷ trọng. Nếu năm 2005, vốn ngắn hạn chỉ đạt 155 triệu đồng (chiếm 86.11%) thì đến năm 2007 vốn ngắn hạn đã tăng lên 278 triệu đồng (chiếm 77.22%). Trong giai đoạn 2005 - 2007, vốn ngắn hạn đã tăng 123 triệu đồng. Nguồn vốn dài hạn lại cĩ xu hướng giảm về tỷ trọng mặt dù số lượng vẫn tăng qua các năm. Năm 2005, vốn dài hạn là 25 triệu đồng (Chiếm 13.88%), nhưng đến năm 2007 đã tăng lên 82 triệu đồng (Chiếm 22.78%). Nguyên nhân là do trong thời gian này trên địa bàn cĩ nhiều khu cơng nghiệp, cơng trình và dự án lớn, tổ chức kinh tế lớn đang hình thành nên cần một lượng vốn dài hạn để hoạt động. Là một Ngân hàng chủ yếu cho vay trong lĩnh vực dài hạn, nguồn vốn dài hạn cĩ tăng, tuy số vốn huy động dài hạn cĩ thấp hơn so với vốn ngắn hạn, là do điều kiện kinh tế trên địa bàn chi phối, cĩ ít các nhà máy doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn, chủ yếu là các doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ, nên nguồn vốn chỉ tập trung nhiều ở dân cư, nên nguồn vốn ngắn hạn cao hơn vốn dài hạn. 2.2.3. Phân tích hiệu quả huy động vốn Trong giai đoạn 2005 - 2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang đã huy động được vốn lớn đáp ứng tốt nhu cầu cho vay, tốc độ tăng trưởng vốn huy động tăng nhanh qua các năm, vốn huy động năm sau tăng hơn năm trước. Năm 2007 vốn huy động tăng 200% so với năm 2005. Nguồn vốn huy động dồi dào nhất trên địa bàn là nguồn vốn huy động từ dân cư, năm 2007 nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 215 triệu đồng (Chiếm 59.72% tổng nguồn vốn huy động). Trong khi đĩ nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế chiếm một con số khá khiêm tốn (Chiếm 36.11% tổng nguồn vốn huy động) do trên địa bàn chỉ cĩ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Nguồn vốn huy động bằng VND vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2007, nguồn vốn huy động bằng VND là 332.200 triệu đồng. Trong khi đĩ nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, cụ thể nguồn vốn huy động bằng USD chiếm 7,39% tổng nguồn vốn huy động, cịn nguồn vốn huy động bằng UER chỉ chiếm 0,33% tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động trong ngắn hạn vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn so với nguồn vốn huy động dài hạn. Năm 2007, nguồn vốn huy động dài hạn chiếm 77,22% cịn nguồn vốn huy động dài hạn chiếm 22,78% tổng nguồn vốn huy động. Cĩ thể nĩi rằng trong giai đoạn 2005-2007, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang NHĐT&PT Hà Giang đã đạt được những hiệu quả nhất định trong cơng tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động ngắn hạn và dài hạn đều đáp ứng tốt nhu cầu cho vay ngắn hạn và dài hạn. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang đã tạo được uy tín trên địa bàn nên đã thu hút được một lượng vốn lớn trong dân cư. Mặt dù vậy, Tỉnh Hà Giang cịn một tỉnh nghèo nên nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế cịn thấp. Bên cạnh đĩ, nguồn vốn huy động bằng USD cịn quá thấp nên khơng đáp ứng được nhu cầu cho vay. 2.3. Đánh giá thực trạng huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang: 2.3.1. Thành cơng: Cơng tác huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang từ năm 2005 đến năm 2007 đạt kết quả tốt, năm sau cao hơn năm trước. Doanh số huy động lớn nhiều doanh số tín dụng, nhưng nguồn vốn huy động luơn cĩ tốc độ tăng trưởng khá cao. Trong giai đoạn 2005-2007, nguồn vốn huy động cuối kỳ đã tăng 180.000 triệu (tức là đã tăng 92,5%). Tỷ trọng huy động trong tổng nguồn vốn cũng đã tăng đều qua các năm, năm 2005 tỷ trọng huy động vốn huy động là 76%, năm 2006 là 88%, năm 2007 là 92%. Sự tăng lên đáng kể của vốn huy động đã giúp Chi nhánh chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. - Nguồn vốn chuyển dịch theo cơ cấu ngày càng hợp lý hơn về thời hạn và loại tiền tệ, nguồn vốn dài hạn tăng dần qua các năm, qua đĩ làm tăng tỷ trọng của nguồn vốn dài hạn trong tổng vốn động. - Ngân hàng đã sử dụng nhiều hình thức huy động: các loại tiền gửi, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi... - Trình độ chuyên mơn của cán bộ CNV ngày càng được nâng cao. - Cơng tác kế tốn thanh tốn bước đầu đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. - Các năm trước năm 2005, hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang chủ yếu tập trung vào các kỳ hạn chính như 3 tháng; 6 tháng; 9 tháng; 12 tháng, chưa cĩ nhiều loại hình huy động vốn và các kỳ hạn, lãi suất đa dạng. Từ tháng 9/2005, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang triển khai Dự án Hiện đại hố, theo đĩ đã đa dạng hố các loại hình huy động với các kỳ hạn và lãi suất linh hoạt dựa trên nền tảng dự án Hiện đại hố như: Tiết kiệm hưởng lãi theo ngày, tuần, tháng; hưởng lãi theo thời gian thực gửi, Tiết kiệm gửi một lần rút dần chi tiêu; Tiết kiệm bậc thang (số tiền gửi càng lớn thì lãi suất càng cao); Tiết kiệm “ổ trứng vàng”; Tiết kiệm trả lãi trước, lãi sau…Bên cạnh đĩ tích cực thực hiện các chương trình khuyến mại trong huy động vốn nhân dịp kỷ niệm thành lập BIDV, khuyến mãi BIC- BẢO AN đối với sản phẩm tiền gửi, tích cực vận động khách hàng tham gia mở tài khoản và phát hành thẻ ATM, miễn phí trả lương cho các đơn vị thực hiện trả lương tự động qua tài khoản cho cán bộ CNV hưởng lương từ NSNN và các khách hàng Doanh nghiệp….đã thu hút được đơng đảo khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, đĩ là những thành cơng lớn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang trong cơng tác huy động vốn. 2.3.2- Hạn chế: - Thị phần huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cịn thấp, chiếm 40% so với các TCTD trên địa bàn. - Chiến lược marketing cịn hạn chế, thực chất là mới chỉ bán sản phẩm trực tiếp cho khách hàng, cơng tác tiếp thị để khách hàng hiểu sâu, cặn kẽ về các tiện ích của các sản phẩm cịn hạn chế. Cơng tác marketing chưa chuyên nghiệp, chưa hình thành một bộ phận chuyên trách marketing, cán bộ marketing kiệm nhiệm, trình độ marketing cịn yếu, vừa giao dịch, vừa kết hợp đi tiếp thị khách hàng khơng thường xuyên, chưa cĩ kế hoạch cụ thể định kỳ. - Chi phí huy động cao do nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang tập trung chủ yếu ở tiền gửi dân cư, nguồn tiền gửi này luơn chiếm tỷ trọng bình quân là 74%/tổng nguồn vốn huy động. - Chiến lược khách hàng cịn nhiều bất cập, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang chưa xây dựng được một chính sách huy động vốn riêng biệt, phân loại, chấm điểm khách hàng, để từ đĩ cĩ thể áp dụng chính sách khách hàng phù hợp với từng loại hình khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang. - Khách hàng của ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chưa thu hút được nhiều các doanh nghiệp lớn đến mở tài khoản, do đĩ nguồn vốn huy động được mang tính chất nhỏ lẻ, tạm thời. - Trong quan hệ với khách hàng chưa thực sự tạo ra mối quan hệ bình đẳng, đơi khi ngân hàng cịn quá chú trọng về đảm bảo an tồn cho hoạt động của mình, chưa gắn chặt quyền lợi và nghĩa vụ của khách hàng với ngân hàng. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế 2.3.3.1 Nguyên nhân chủ quan 2.3.3.1.1 Chất lượng cho vay cịn thấp Trong những năm gần đây do tăng trưởng tín dụng nĩng và đại cơng trường ở Hà Giang dẫn đến cơng tác thẩm định khách hàng chưa chặt chẽ, các điều kiện bảo đảm tín dụng khơng cĩ tính pháp lý, dẫn đến chất lượng cho vay cịn thấp nên gia tăng nợ quá hạn tại chi nhánh. 2.3.3.1.2 Chiến lược Marketing chưa thích hợp Trong Marketing ngân hàng, chiến lược tạo sự khác biệt trên thị trường là chiến lược nhấn mạnh hơn so với marketing trong các ngành sản xuất chế tạo do tính vơ hình và tính tương đồng về các dịch vụ thanh tốn. Mặt khác, sự nới lỏng các quy định đã làm nhồ ranh giới truyền thống về dịch vụ thanh tốn do ngân hàng cung cấp với các định chế tài chính khác, tính dễ bị sao chép làm cho ưu thế về dịch vụ của ngân hàng khĩ tồn tại lâu dài. Do đĩ, việc tạo lập, duy trì và phát triển một hình ảnh riêng biệt, độc đáo dưới con mắt khách hàng phải được quan tâm thường xuyên. Việc tạo lập hình ảnh riêng biệt phải dựa trên thuộc tính quan trọng nào đĩ nằm trong đầu ĩc khách hàng trong tương quan so sánh với ngân hàng cạnh tranh: dịch vụ cung cấp hồn hảo đa dạng hơn, chất lượng dịch vụ cao hơn, nhân sự cĩ trình độ chuyên mơn cao hơn, mức lãi suất và giá cả hợp lý. Mặc dù Chi nhánh đã chú trọng đến cơng tác khách hàng, song chiến lược này vẫn chưa được Chi nhánh đầu tư thoả đáng. Các kháng hàng của Chi nhánh là những khách hàng lớn, truyền thống, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vì thế nhu cầu vốn lớn, mang tính chất dài hạn. Chi nhánh đã cĩ phịng Quản lý khách hàng nhưng do thời gian hoạt động chưa dài, lượng khách hàng lớn nên thơng tin về Chi nhánh chưa đến được với đơng đảo quần chúng. Chi nhánh chưa xây dựng được hình ảnh khác biệt trong tâm trí khách hàng, chưa tạo được nét đặc thù và độc đáo trong các sản phẩm dịch vụ thanh tốn của mình. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp mới thành lập cịn chưa biết nhiều về ngân hàng và hoạt động của Chi nhánh và khi đến giao dịch ban đầu chưa tạo được ấn tượng ngay. 2.3.3.1.3 Cơng tác kế tốn thanh tốn cịn quá phức tạp Quy trình giao dịch tiền gửi, rút tiền cửa Ngân hàng mặc dù đã được cải tiến bởi quy trình giao dịch một cửa, tuy nhiên đứng về phía khách hàng thủ tục vẫn cịn rất nhiều rườm rà, thực hiện qua nhiều khâu, mỗi lần khách hàng cĩ nhu cầu rút tiền hay gửi tiền phải qua nhiều bước và mất nhiều thời gian. Quy trình giao dịch cịn mang nặng quan điểm hạch tốn kế tốn. Quy trình giao dịch được thực hiện với việc thanh tốn viên chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng đồng thời chịu trách nhiệm về định khoản các giao dịch phát sinh trong ngày. Mỗi một thanh tốn viên chịu trách nhiệm về tài khoản mình đã định khoản, do đĩ, cĩ sự ràng buộc chặt chẽ giữa nghiệp vụ kế tốn và nghiệp vụ thanh tốn. Điều này làm chậm tiến trình giao dịch với khách hàng khi một giao dịch cĩ 4-5 định khoản và các thanh tốn viên phải xác nhận định khoản đúng hay sai trước khi hạch tốn. Các chứng từ giao dịch thường khách hàng phải ghi nhiều liên (3-4 liên), vừa mất nhiều thời gian và khơng tiết kiệm chi phí giấy tờ in ấn. Hệ thống máy tính đã được trang bị đầy đủ song khả năng nối mạng thấp, do đĩ vấn đề cập nhật thơng tin khách hàng kém, đơi khi làm chậm quá trình giao dịch nếu cĩ một số trục trặc cần phải xác minh lại thơng tin về họ. Mặt khác, do sự phát triển của cơng nghệ thơng tin với tốc độ như vũ bão, vì vậy các máy tính và thiết bị tin học nhanh bị lạc hậu và lỗi thời, khơng đáp ứng được các phần mềm kế tốn hiện địa, từ đĩ làm hạn chế khả năng ứng dụng những phần mềm mới vào hoạt động kế tốn, làm cho hiệu quả khơng đạt như mong muốn. Kế tốn giao dịch là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, họ là những người tạo ra sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho khách hàng, do đĩ chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào họ. Do đĩ, nhân viên kế tốn khơng chỉ là những người nắm vững nghiệp vụ ngân hàng mà họ cịn phải là người giao tiếp giỏi, phải biết cách nắm được tâm lý khách hàng. Tuy nhiên, ở Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang hiện nay, khả năng giao tiếp của Kế tốn viên mới chỉ ở mức thực hiện đúng với vai trị vị trí nhiệm vụ cơng tác của từng nhân viên, chưa cĩ nghệ thuật trong chiến lược thu hút khách hàng. 2.3.3.1.4. Trình độ cán bộ chưa đồng đều. Nhân tố con người là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến khả năng kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cĩ khoảng 70% nhân viên cĩ trình độ Đại học trở lên. Song nhân viên cĩ trình độ chuyên mơn cao, nhiều kinh nghiệm lại cịn thiếu rất nhiều. Đặc biệt là cán bộ chuyên trách thẩm định các dự án cho vay cĩ trình độ chưa cao nên việc thẩm định, lựa chọn dự án cho vay khơng đạt hiệu quả cao, qua đĩ khiến cho hiệu quả sử dụng vốn cịn thấp. 2.3.3.2. Nguyên nhân khách quan 2.3.3.2.1 Tình hình kinh tế xã hội diễn biến phức tạp Tình hình kinh tế thế giới cĩ nhiều sự biến động, sự sụt giảm kinh tế của Mỹ, kéo theo đĩ là sự mất giá của đồng USD so với các ngoại tệ khác. Bên cạnh đĩ là sự tăng nhanh chĩng của giá dầu và giá lương thực, giá vàng thì biến động bất thường ... Nền kinh tế Việt Nam cũng cĩ nhiều biến động, kinh tế tăng trưởng khơng đạt mức cao như các năm trước do tình hình kinh tế thế giới cĩ nhiều thay đổi, đặc biệt là sự tăng giá dầu, giá lương thực và giá vàng. Đồng USD trên thế giới tiếp tục mất giá, trong khi trong nước, đồng USD lại tăng giá, cĩ những thời điểm 1 USD = 17.500 VNĐ. Cán cân thương mại nghiêng hẳn về nhập khẩu, Việt Nam đã tăng mức nhập siêu (năm 2007, nước ta nhập siêu 12 tỷ USD). Bên cạnh đĩ, tỷ lệ lạm phát ở mức rất cao (năm 2007, tỷ lệ lạm phát là 12,63%, cịn 5 tháng đầu năm 2008 tỷ lệ lạm phát nước ta đã là 15,1%). Đứng trước tình hình đĩ, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cũng đã gặp rất nhiều khĩ khăn trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt trong cơng tác huy động vốn do tỷ lệ lạm phát quá cao, hơn nữa kinh tế trên địa bàn phát triển cịn chậm, chưa cĩ nhiều tổ chức kinh tế lớn nên quy mơ hoạt động của Chi nhánh cịn bị hạn chế. 2.3.3.2.2 Tình hình cạnh tranh giữa các ngân hàng qúa gay gắt Nhằm thu hút khách hàng mới và giữ chân khách hàng cũ, các ngân hàng đã đua nhau tăng mức lãi suất huy động, đồng thời đưa ra các hình thức khuyến mãi hấp dẫn nên vẫn diễn ra tình trạng người dân rút tiền gửi từ ngân hàng này gửi ngân hàng khác khi cĩ các đợt tăng lãi suất hoặc cĩ các đợt khuyến mại, phát hành Tiết kiệm dự thưởng với các giải thưởng hấp dẫn...mặt khác, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cịn hẹp, mới chỉ cĩ một Hội sở chính tại khu vực thị xã và một phịng Giao dịch tại Huyện Bắc Quang, trong khi đĩ Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cĩ mạng lưới rộng khắp trên địa bàn, từ thị xã, thị trấn đến các huyện vùng sâu, vùng xa. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ GIANG 3.1. Định hướng hoạt động của BIDV: 3.1.1. Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: - Áp dụng cơ chế quản lý vốn tập trung đảm bảo hiệu quả linh hoạt. Phấn đấu huy động vốn ổn định, chi phí thấp. Nắm bắt thơng tin kịp thời, đa dạng các sản phẩm huy động vốn trên nền tảng dự án hiện đại hố. Tăng cường quảng cáo, giới thiệu cơng tác huy động vốn tới mọi đối tượng khách hàng. Áp dụng chính sách khách hàng linh hoạt, phù hợp với từng loại hình khách hàng. Thực hiện các biện khuyến mại, tặng quà ... - Chú trọng khai thác các nguồn vốn giá rẻ, thực hiện chính sách lãi suất và phí cạnh tranh một cách linh hoạt nhằm mục đích thu hút khách hàng, đặc biệt là khách hàng cĩ nhiều tiềm năng như : VNPT, Vietel, các Ban quản lý dự án, các cơng ty... Mở rộng và cung cấp các dịch vụ thanh tốn với nhiều tiện ích phục vụ khách hàng. - Tăng trưởng nguồn vốn với cơ cấu hợp lý, phù hợp với cơ cấu tài sản cĩ về kỳ hạn, loại tiền. Chấp hành tốt cơ chế điều hành vốn. Sử dụng vốn an tồn và hiệu quả, đảm bảo khả năng thanh tốn. - Trên cơ sở phân tích, thẩm định, đánh giá khách hàng theo các điều kiện cho vay theo quy định và định hướng tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang với mục tiêu bảo đảm an tồn và hiệu quả, tích cực tăng trưởng tín dụng bán lẻ, tích cực tìm kiếm những khách hàng cĩ tiềm lực về tài chính, kinh doanh cĩ hiệu quả, các dự án đầu tư khả thi nhất là trong các lĩnh vực thuỷ điện nhỏ, khai khống để đầu tư. Tăng cường cơng tác bảo lãnh, nâng cao chất lượng thẩm định. 3.1.2 Định hướng hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang 3.1.2.1. Cơ cấu lại nguồn vốn huy động Với thực trạng nguồn vốn huy động như đã trình bày ở chương II, tơi xin đưa ra một số biện pháp nhằm cơ cấu lại nguồn vốn như sau: tăng cường huy động vốn dài hạn, tăng mức lãi suất huy động, đa dạng các hình thức huy động vốn dài hạn mới, hấp dẫn như chứng chỉ tiền gửi dài hạn, kỳ phiếu, trái phiếu ... Tâm lý khách hàng khơng muốn gửi tiền dài hạn vì khách hàng sợ gặp phải rủi ro: số tiền họ gửi cĩ thể giảm giá trị mà với mức lãi suất thấp khơng thể bù được. Mặt khác, người gửi tiền khơng biết thời điểm chính xác mà họ cần đến tiền, nếu phải rút tiền trước hạn khách hàng bị thiệt nhiều. Vì thế, ngân hàng nên tìm cách bảo vệ quyền lợi cho khách hàng gửi tiền, nhất là những khoản tiền dài hạn. Bên cạnh việc cơ cấu lại nguồn vốn huy động về mặt thời hạn thì ngân hàng cũng nên cơ cấu lại nguồn vốn huy động về mặt tiền tệ, cụ thể là tăng nguồn vốn huy động bằng USD. Hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang chỉ huy động được hơn 10% nguồn vốn huy động là USD. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cần tìm ra biện pháp nhằm tăng cường huy động vốn bằng USD. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cần đa dạng hố tiền gừi bằng USD, tạo ra nhiều kỳ hạn tiền gửi bằng USD hơn nữa. Mức lãi suất huy động bằng USD cũng nên được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang chú trọng thơng qua việc tham khảo mặt bằng lãi suất huy động chung. Ngồi ra, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang nên dự phịng USD nhằm đáp ứng nhu cầu tín dụng ngày càng tăng bằng USD, và khuyến khích khách hàng vay bằng USD để đầu tư. 3.1.2.2. Phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến huy động vốn Để thu hút được lượng tiền nhàn rỗi trong dân cư, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang phải khơng ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ dành cho khách hàng gửi tiền. Chiến lược này bao gồm việc đa dạng hố các dịch vụ bằng cách áp dụng cĩ chọn lọc các hoạt động mà các ngân hàng khác đã sử dụng, tạo ra sự khác biệt của các dịch vụ hiện cĩ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang. Đặc biệt, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng dịch vụ với các khách hàng gửi tiền dài hạn, củng cố lịng tin của khách hàng đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cần đảm bảo với khách hàng gửi tiền dài hạn rằng: trong lãi suất huy động vốnú của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang đã tính đến yếu tố trượt giá của tiền tệ, đối với khách hàng rút tiền trước thời hạn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cũng nên cĩ hình thức trả lãi khuyến khích người gửi tiền. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang nên đưa ra các dịch vụ cụ thể: * Tư vấn khách hàng: trình độ dân trí ở Việt Nam chưa cao, lĩnh vực tài chính ngân hàng cịn khá mới mẻ với nhiều người, vì thế, đối với những khách hàng mới, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang cần cung cấp thơng tin, giải thích kỹ càng cho khách hàng hiểu về Ngân hàng, cung cấp những thơng tin cĩ thể giúp khách hàng lựa chọn được nhiều phương thức gửi tiền phù hợp nhất. Đối với những khách hàng truyền thống, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang phải ưu tiên hơn, luơn cập nhật những thơng tin, đưa ra những thơng tin cĩ lợi cho khách hàng qua ngân hàng. Ngân hàng cũng nên mở những cuộc hội thảo nhằm tư vấn cho khách hàng, phân tích những ưu điểm vượt trội trong các hình thức huy động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Giang. * Mở rộng mạng lưới ATM: dịch vụ ATM giúp ngân hàng thu hút và giữ khách hàng. Dịch vụ ATM mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, vì vậy ATM cĩ vai trị ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7872.doc