Tăng cường hoạt động quản lý bán hàng tại chi nhánh Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường

Tài liệu Tăng cường hoạt động quản lý bán hàng tại chi nhánh Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường: ... Ebook Tăng cường hoạt động quản lý bán hàng tại chi nhánh Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường

doc45 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1385 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường hoạt động quản lý bán hàng tại chi nhánh Công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trong những năm gần đây,tốc độ phát triển cơ sở hạ tầng của Việt Nam tăng rất nhanh.Vì thế nhu cầu nguyên vật liệu cho ngành công nghiệp xây dựng là rất lớn.Nắm bắt được nhu cầu này,công ty Vĩnh Tường đã được thành lập năm 1997. Là một doanh nghiệp đầu tiên và hàng đầu tại Việt Nam chuyên sản xuất và cung cấp các sản phẩm khung trần treo, vách ngăn và tấm trần và vách ngăn thạch cao thay thế cho hàng cùng loại nhập khẩu. Sản phẩm khung trần và khung vách mang thương hiệu Vĩnh Tường được sản xuất trên dây chuyền tự động, đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 đã được đánh giá và cấp chứng chỉ vào năm 2002 bởi tổ chức SGS của Thuỵ Sĩ, tổ chức đánh giá chất lượng uy tín lớn nhất thế giới hiện nay Đa số các loại nguyên vật liệu sản xuất (tôn mạ, thạch cao…), mang thương hiệu Vĩnh Tường đều được cung cấp nguồn vật liệu từ những nhà cung cấp nổi tiếng tế như: Nhà máy Bluescope Steels của Uc, Tập đoàn UCC của Đài Loan, Doanh nghiệp Nylex của Malaysia… Để tăng cường ưu thế cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng của thị trường, Vĩnh Tường đầu tư mở rộng sản xuất bằng cách liên doanh với tập đoàn UCC (Tập đoàn sản xuất xi măng & thạch cao lớn nhất tại Đài Loan) để đầu tư mới tổ hợp nhà máy sản xuất khung trần và tấm thạch cao hiện đại đầu tiên ở Việtnam tại KCN Hiệp Phước – Nhà Bè, với tổng giá trị đầu tư trên 12 triệu USD. Nhà máy sản xuất tấm thạch cao sẽ được lắp đặt dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại của Nhật Bản, với đội ngũ điều hành giàu kinh nghiệm của Singapore và Đài Loan tại Việt Nam, nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của thị trường nội địa và xuất khẩu. Ngoài ra Vĩnh Tường đầu tư nâng cấp nhà máy ở khu công nghiệp Quang Minh tỉnh Vĩnh Phúc và chi nhánh phía Bắc của công ty để đáp ứng nhu cầu tăng cao ở khu vực miền Bắc. Trong quá trình thực tập ở chi nhánh phía Bắc công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường, em đã tìm hiểu được rất nhiều điều bổ ích về thực tiễn kinh doanh cũng như cơ cấu hoạt động của các doanh nghiệp. Xuất phát từ thực trạng của công ty em đã chọn được đề tài cho chuyên đề thực tập là : “Tăng cường hoạt động quản lý bán hàng tại CN công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường”. Chương I: Khái niệm và nội dung hoạt động quản lý bán hàng I.Khái niệm hoạt động quản lý bán hàng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bán hàng. I.1.Khái niệm hoạt động quản lý bán hàng Quản lý bán hàng là hoạt động quản lý của những người thuộc lực lượng bán hàng của công ty bao gồm những hoạt động chính như phân tích, lập kế hoạch, thực hiện và kiểm tra hoạt động bán hàng. Như vậy, quản lý bán hàng là một tiến trình kết hợp chặt chẽ từ việc thiết lập mục tiêu cho nhân viên bán hàng, thiết kế chiến lược cho nhân viên bán hàng đến việc tuyển dụng, huấn luyện, giám sát và đánh giá kết quả công việc của nhân viên bán hàng. Tùy thuộc vào mỗi công ty, cấp độ thấp nhất của ngạch quản lý bán hàng có thể bao gồm nhiều chức vụ khác nhau như quản lý theo ngành hàng, quản lý theo khu vực hay giám sát mại vụ... và dù có mang tên gì đi chăng nữa thì họ cũng là người trực tiếp giám sát công việc của nhân viên bán hàng và có trách nhiệm báo cáo công việc cho cấp quản lý bán hàng cao hơn trong công ty như giám đốc kinh doanh hay trưởng phòng mại vụ... Những người thuộc đội ngũ quản lý lực lượng bán hàng có thể có nhiều cấp độ chức vụ khác nhau hay số lượng khác nhau tùy thuộc vào quy mô và chiến lược của mỗi công ty tuy nhiên, họ đều có chung nhiệm vụ là xây dựng và phát triển lực lượng bán hàng cho công ty một cách tích cực và hiệu nhằm quả nhất đạt mục tiêu chung của tổ chức I.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bán hàng I.2.1 Tiềm lực tài chính. Đây là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh thể hiện qua các chỉ tiêu sau: + Vốn chủ sở hữu: lượng tài sản của chủ sở hữu hoặc của các cổ đông tham gia góp vốn vào doanh nghiệp. Là yếu tố chủ chốt quyết định đến quy mô của doanh nghiệp và tầm cỡ cơ hội có thể khai thác. + Vốn huy động: vốn vay, trái phiếu doanh nghiệp…phản ánh khả năng thu hút các nguồn đầu tư trong nền kinh tế vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp .Do có nhiều yếu tố tác động vào khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp nên khả năng này ở các doanh nghiệp khác nhau là khác nhau. Yếu tố này tham gia vào việc hình thành và khai thác cơ hội của doanh nghiệp. + Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận: chỉ tiêu được tính theo phần trăm ( % ) từ nguồn lợi nhuận thu được giành cho bổ xung nguồn vốn tự có. Phản ánh khả năng tăng trường vốn tiềm năng và quy mô kinh doanh mới. + Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn: bao gồm các khả năng trả lãi cho nợ dài hạn ,khả năng trả vốn trong nợ dài hạn, nguồn tiền mặt và khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn - thường thể hiện qua vòng quay vốn lưu động, vòng quay dự trữ hàng hóa, vòng quay tài khoản thu/chi…phản ánh mức độ “lành mạnh” của tài chính doanh nghiệp, có thể liên quan trực tiếp đến phá sản hoặc vỡ nợ. + Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi: phản ánh hiệu quả đầu tư và kinh doanh của doanh nghiệp. Thể hiện qua các chỉ tiêu cơ bản : % lợi nhuận trên doanh thu ( lượng lợi nhuận thu được trên một đơn vị tiền tệ doanh thu), tỷ suất thu hồi đầu tư. I.2.2 Tiềm năng con người. Trong các yếu tố đầu vào của một doanh nghiệp có thể nói con người là nhân tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công.. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng các sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ… một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. Đánh giá và phát triển tiềm năng con người trở thành một nhiệm vụ ưu tiên mang tính chiến lược trong kinh doanh. Các yếu tố quan trọng nên quan tâm: + Lực lượng lao động có năng suất và có khả năng phân tích,sáng tạo: liên quan đến khả năng tập hợp và đào tạo một đội ngũ những người lao động có khả năng đáp ứng cao yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Để có khả năng hoàn thành suất sắc nhiệm vụ kinh doanh, một người phải có thể hội tụ đủ các yếu tố: tố chất - kiến thức - kinh nghiệm.Một doanh nghiệp có sức mạnh về con người là doanh nghiệp có khả năng (và thực hiện) lựu chọn đúng và đủ số lượng lao động cho từng vị trí công tác và sắp xếp đúng người trong một hệ thống thống nhất theo nhu cầu của công việc. + Chiến lược con người và phát triển nguồn nhân lực:Trước sự thay đổi nhanh chóng của môi trường kinh doanh hiện nay thì doanh nghiệp cần có một chiến lược phát triển nguồn nhân lực để có thể phát triển sức mạnh con người của doanh nghiệp nhằm chủ động thích nghi với môi trường luôn biến đổi.Chiến lược này liên quan không chỉ đến những vấn đề về đội ngũ lao động hịên tại mà còn tạo khả năng thu hút nguồn lao động xã hội nhằm kiến tạo được cho doanh nghiệp một đội ngũ lao động: - Trung thành với doanh nghiệp. - Có khả năng chuyên môn cao, lao động giỏi, năng suất, sáng tạo,nhiệt tình trong công việc. - Có sức khỏe, có khả năng hòa nhập và đoàn kết tốt. I .2.3 Tiềm lực vô hình (tài sản vô hình). Ta có thể kể đến một vài yếu tố thuộc tiềm lực vô hình của doanh nghiệp có ảnh hưởng đến hoạt động quản lý bán hàng như: + Hình ảnh và uy tín của doạnh nghiệp trên thị trường:Tạo cho doanh nghiệp một hình ảnh tốt sẽ chiếm được cảm tình của khách hàng và tạo được lợi thế cạnh tranh khó có thể bắt chước được. Sự “cảm tình”, “tin cậy”, “hiểu biết đầy đủ” về doanh nghiệp (thể chế) có thể giúp khách hàng tiến gần hơn với doanh nghiệp. Điều này cho phép doanh nghiệp “dễ” bán được sản phẩm của mình hơn. + Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa:hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp thường liên quan trực tiếp với hình ảnh các sản phẩm của doanh nghiệp. Sản phẩm nào càng nổi tiếng,được nhiều người biết đến thì càng có khả năng được tiêu thụ cao. + Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp:Hình ảnh và uy tín của lãnh đạo doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến các giao dịch thương mại, nhiều khi còn quyết định đến sự thành công của một thương vụ.Mở rộng ra , còn liên quan đến cá nhân người bán hàng ở các cấp. Thực chât, liên quan đến cái “tình” trong bán hàng và uy tín, quan hệ cá nhân trong kinh doanh, thể hiện mối quan hệ xã hội, tính “văn hóa”, “nhân văn” trong quan hệ thương mại. Có thể tạo ra các bạn hàng, nhóm khách hàng “ trung thành” với doanh nghiệp hoặc một bộ phận cá nhân trong doanh nghiệp. Các chiến lược và định hướng phát triển kinh doanh cần tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khả năng phát triển tiềm năng này Tiềm lưc vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại thông qua khả năng “bán hàng” gián tiếp của doanh nghiệp. Sức mạnh thể hịên ở khả năng ảnh hưởng và tác động đến sự lựa chọn, chấp nhận và quyết định mua hàng của khách hàng. Vô hình bởi người ta không lượng hóa được một cách trực tiếp mà phải “ đo” qua các tham số trung gian.Tiềm lực vô hình không tự nhiên mà có. Tuy có thể được hình thành một cách tự nhiên, nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. I.2.4. Khả năng kiểm soát/chi phối/độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và dự trữ hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng đến “đầu vào” của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm.. Sự thay đổi quá mức của “đầu vào” sẽ ảnh hưởng đến “ giá đầu vào” , “ chi phí”, “thời điểm giao hàng”, “khối lượng cung cấp”… đã được tính đến trong hợp đồng đầu ra. Không kiểm soát/chi phối hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn chương trình kinh doanh của doanh nghiệp. I.2.5 Ảnh hưởng của sản phẩm. Mỗi loại sản phẩm có đặc điểm riêng về mẫu mã, công dụng, chất lượng...phù hợp với người tiêu dùng, từng mức thu nhập, từng vùng. Do vậy, việc tung ra thị trường các loại sản phẩm khác nhau có ý nghĩa tương đối quan trọng trong việc nâng cao khả năng bán hàng của doanh nghiệp.Mọi sản phẩm có chất lượng vừa đủ phù hợp với túi tiền của khách hàng thì sẽ thu hút được khách hàng đến và mua hàng của doanh nghiệp. Và ngược lại nếu chất lượng kém giá cả không hợp lý thì khách hàng sẽ đến với đối thủ cạnh tranh.Giá cả sản phẩm của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng đến khả năng bán hàng của doanh nghiệp. Nếu cùng chất lượng mà giá và dịch vụ cung cấp của doanh nghiệp cho khách hàng không hơn đối thủ thì khách hàng họ sẽ đến với đối thủ cạnh tranh. I.2.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị,công nghệ,bí quyết công nghệ của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa được đưa ra đáp ứng khách hàng. liên quan đến mức độ (chất lượng) thỏa mãn nhu cầu, khả năng cạnh tranh lựa chọn cơ hội và các tác nghiệp khác của doanh nghiệp trên thị trường. I.2.7. Ảnh hưởng của phương thức thanh toán. Phương thức thanh toán nhanh gọn đảm bảo an toàn chắc chắn sẽ thu hút được nhiều khách hàng hơn. Ngược lại những quy định về thanh toán rườm rà, qua nhiều khâu trung gian sẽ gây ức chế về mặt tâm lý cho khách hàng. Vì vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng phương thức thanh toán thuận tiện để thu hút nhiều khách hàng. II.Sự cần thiết phải tăng cường quản lý hoạt động bán hàng Cũng như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý bán hàng đóng vai trò vô cùng to lớn, quyết định tới sự thành bại của doanh nghiệp. - Quản lý bán hàng là khâu điều khiển hoạt động bán hàng và là khâu quan trọng ra những quyết sách cho hoạt động bán hàng. - Hoạt động quản lý bán hàng giúp các doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình:đó là lợi nhuận cao, lợi nhuận tối đa, vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Những mục tiêu này và kết quả của những mục tiêu này được thể hiện cụ thể thông qua kết quả của hoạt động bán hàng. - Quản lý bán hàng và đội ngũ quản lý bán hàng là vũ khí bí mật mang tính chiến lược của doanh nghiệp, mà đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp rất khó nhận biết. Các loại vũ khí mà các doanh nghiệp thực hiện trong quá trình cạnh tranh là qui mô của doanh nghiệp, đội ngũ nhân lực ,hệ thống kênh phân phối và danh mục các loại hàng hóa. Tuy nhiên bất kỳ một nhà quản lý có kinh nghiệm nào cũng đều có chung một nhận định; “không thể đánh giá một doanh nghiệp thông qua vẻ bề ngoài của nó”. Bởi cho dù doanh nghiệp của bạn có tiềm lực về tài chính hơn chúng ta, nhưng ta có đội ngũ quản lý năng động, có những nhân viên có khả năng thay đổi cục diện cạnh tranh, ta vẫn có thể dành thắng lợi sau này. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kinh doanh thương mại trên thị trường hiện nay là cuộc đua của những tài năng quản lý- những người có thể thay đổi cục diện của “ cuộc đua thị trường”. - Hiệu quả của hoạt động quản lý bán hàng là cơ sở quan trọng đánh giá sự năng động và trình độ của đội ngũ nhân viên bán hàng và đặc biệt là đội ngũ quản lý. Quản lý bán hàng là quá trình quản lý con người: những nhân viên kinh doanh, những đại diện bán hàng, những nhân viên tiếp thị , phát triển thị trường, những đại lý và mạng lưới tiêu thụ…nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế vai trò của con người-của đội ngũ nhân lực là vô cùng quan trọng. Nó quyết định tới hiệu quả của hoạt động quản lý bán hàng. Về phần mình họat động quản lý bán hàng cũng là cơ sở để đánh giá về nguồn lực của doanh nghiệp. Vai trò của hoạt động quản lý bán hàng tới hoạt động kinh doanh cuả doanh nghiệp kinh doanh thương mại là vô cùng quan trọng. Trên đây em nói chỉ đưa ra những vai trò quan trọng nhất, mang tính quyết định nhất đối với doanh nghiệp. Trong thực tế, chúng ta có thể thấy một số vai trò khác của quản lý bán hàng khi tiếp cận ban hàng dưới nhiều giác độ khác nhau CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG NGHIỆP VĨNH TƯỜNG I.Khái quát về chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường và kết quả hoạt động kinh doanh I.1.Quá trình hình thành của chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường I.1.1.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường Thành lập 1997 là doanh nghiệp hàng đầu tại Việt nam chuyên sản xuất và cung cấp các hệ thống trần và vách thạch cao 1/1/2006 Cổ phần hoá công ty với số vốn điều lệ ban đầu 80 tỉ 9/2006 tăng vốn lên 115 tỉ 2008 tăng vốn 135 tỉ với đối tác là Saint-Gobain, tập đoàn VLXD lớn nhất thế giới Hơn 600 nhân viên với văn phòng chính tại TPHCM và chi nhánh tại miền Trung & Miền Bắc Có 2 nhà máy với qui mô lớn nhất trong ngành trần & vách ngăn tại KCN Hiệp Phước (KVMN) & KCN Quang Minh (KVMB) Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO từ năm 2000, được chứng nhận bởi tổ chức SGS (Thụy Sĩ) Chiếm 60-70% thị phần nội địa, với hơn 300 đại lý trong cả nước. Doanh thu hàng năm tăng trung bình 30-40%. Hàng năm xuất khẩu khoảng 2 triệu đô la sản phẩm đi các thị trường Singapore, Malaysia, Myanmar, Campuchia… Được bầu là thương hiệu hàng đầu trong ngành xây dựng, nhiều năm liền đạt cúp vàng, huy chương vàng Vietbuild 2007 nằm trong top 500 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt nam (VNR500) 2007 nằm trong top 10 doanh nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng lớn nhất tại Việt nam (VNR500) 2008 Đại giải sao vàng Đất việt - Top 100 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam I.1.2.Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của chi nhánh phía Bắc công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường 2005 thành lập chi nhánh phía bắc công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường với nhà máy tại khu công nghiệp Quang Minh,Hà Nội. Chi nhánh hạch toán độc lập với công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường Ngay từ lúc thành lập cho đến nay doanh thu của chi nhánh qua các năm liên tục tăng,làm gia tăng lợi nhuận cho toàn công ty I.2.Đặc điểm kinh tế kĩ thuật của công ty I.2.1.Sản phẩm – thị trường - cạnh tranh I.2.1.1.Sản phẩm Sản phẩm của công ty có nhiều chủng loại và mẫu mã đa dạng có thể tạo được nhiều kiểu dáng trần từ mặt cong đến nhiều cấp bậc, nhiều kiểu cỡ, kích thước ô khác nhau được tiêu chuẩn hóa theo từng tổ hợp (module) nên rất dễ dàng trong việc thiết kế, thi công, thay thế và sữa chưã; rất tiện dụng cho nhà thầu xây dựng hay khách hàng sử dụng trực tiếp. Ngoài những mẫu mã được sản xuất theo tiêu chuẩn như trên, công ty còn có thể đáp ứng yêu cầu thay đổi kích thước chiều dài sản phẩm theo yêu cầu khách hàng. Sản phẩm của công ty được phân phối rộng rãi và chiếm khoảng 60% thị phần trong cả nước và từng bước mở rộng xuất khẩu sang các nước như Singapore, Campuchia, Pháp, Nhật,…… Các nhóm sản phẩm: Khung trần nổi được lắp đặt tạo khung trần, có kết hợp với tấm trang trí các loại. Sau khi hoàn thiện lắp đặt, chúng ta sẽ thấy một phần khung trần và các tấm trang trí hình chữ nhật hoặc hình vuông với màu sắc, hoa văn rất đẹp (tùy theo sự lựa chọn của khách hàng). Khung vách ngăn và khung trần chìm sẽ được lắp đặt với tấm phẳng. Sau khi hoàn thiện, chúng ta sẽ không thấy phần khung được che kín bên trong bởi các tấm thạch cao và có cảm giác như trần đúc bê tông hoặc các vách ngăn được xây bằng vật liệu gạch truyền thống. Khung cửa thép là sản phẩm thay thế lý tưởng cho các khung cửa bằng gỗ truyền thống. .Khung trần treo Khung trần nổi: Giới thiệu:  Trần nổi là bộ phận của công trình có tác dụng bao che, cách âm, cách nhiệt và trang trí nội thất. Hệ thống khung trần nổi sẽ được thấy khung viền phối với tấm trang trí sau khi công trình hoàn thiện. Sản phẩm của Vĩnh Tường được sản xuất và cấp Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASTM C625 - 00 Cấu tạo:  Thanh chính: là thanh chịu lực , được treo lên trần bằng các cụm ty treo và tăng đơ. Thanh phụ: thanh phụ được liên kết với thanh chính.  Thanh viền tường: thanh viền tường được liên kết với tường hoặc vách ngăn.  Các tấm trần: Các tấm trần sẽ được đặt lên các hệ thanh (chính, phụ, viền tường) tạo thành bề mặt tường trang trí. Tiện ích sản phẩm: - Chịu ẩm ướt - Chống mối mọt - Chống cháy - Dễ lắp đặt - Tiết kiệm - Nhẹ Phân loại : có hai hệ thống kích thước là hệ mét và hệ inch, tạo thành 2 loại ô trần (1220´610mm) hay (610mm´610mm) hoặc (1200mm´ 600mm) hay (600mm ´ 600mm). - Tổ hợp 1 (hệ inch): VT 3660, VT 1220, VT 610, VT 20/22. (loại: F/PT/TK/S/E/ …) - Tổ hợp 2 (hệ mét): VT 3600, VT 1200, VT 600, VT 20/22 (loại: F/PT/TK/S/E/ …) Khung trần chìm: Giới thiệu: Trần chìm là bộ phận của công trình có tác dụng bao che, cách âm, cách nhiệt và trang trí nội thất. Hệ thống khung trần chìm sẽ được bao phủ bằng tấm thạch cao bên ngoài sau khi công trình hoàn thiện. Sản phẩm của Vĩnh Tường được sản xuất và cấp Chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Hoa Kỳ ASTM C625 - 00 Cấu tạo:  Thanh chính: là thanh chịu lực chính, được treo lên trần bằng các cụm ty treo và tăng đơ Thanh phụ: thanh phụ được liên kết với thanh chính. Thanh viền tường: thanh viền tường được liên kết với tường hoặc vách ngăn.  Các tấm trần: Các tấm trần sẽ được liên kết với các thanh chính, thanh phụ và thanh viền tường tạo thành bề mặt trần.  Phụ kiện: Dùng để liên kết các thanh và tấm trần với nhau để tạo thành hệ trần chìm hoàn chỉnh. Phân loại Tổ hợp 1: VTC 4000, VTC 4000, VTC 20/22 Tổ hợp 2: VTC 3050, VTC 4000, VTC 20/22 Tổ hợp 3: VTC 200, VTC 204, VTC 20/22 Tổ hợp 4: VTC 200, VTC 4000, VTC 20/22 Tổ hợp 5: VTC BV1, VTC FM19, VTC 20/22 Tổ hợp 6: VTC4000-1, VTC 20/22, VTC30/30, … .Khung vách ngăn: Tổ hợp 1: VTV 49 + VTV 50-25/ 50-32 ; Tổ hợp 7: Stud VTV51 + Track VTV52 Tổ hợp 2: VTV 75 + VTV 76 Tổ hợp 8: Stud VTV63 + Track VTV64 Tổ hợp 3: VTV 65 + VTV 66 Tổ hợp 9: Stud VTV75 + Track VTV76 Tổ hợp 4: VTV 49 + VTV 50 Tổ hợp 10: Stud VTV90 + Track VTV92 Tổ hợp 5: VTV 90 + VTV 92 Tổ hợp 11: Stud VTV100 + Track VTV102 Tổ hợp 6: VTV 100 + VTV 102. Tổ hợp 12: Stud VTV125 + Track VTV127 Giới thiệu: Khung vách Vĩnh Tường kết hợp với các tấm phẳng(tấm thạch cao, tấm xi măng) sẽ tạo thành vách ngăn nhẹ(dry wall) dùng trong xây dựng và trang trí nội thất. Cấu tạo Hệ khung vách ngăn được cấu tạo như sau:  - Thanh đứng: là thanh chịu lực chính để đỡ hệ vách ngăn.  - Thanh ngang: Được liên kết được liên kết với các thanh đứng bằng ri-vê  - Tấm phẳng: Tấm phẳng liên kết với hệ thanh đứng và thanh ngang bằng ri-vê để  tạo thành  hệ vách ngăn. Tấm phẳng có thể là tấm thạch cao, tấm xi măng Phối cảnh cấu tạo điển hình Tiện ích sản phẩm Dòng sản phẩm khung vách ngăn Vĩnh Tường có các ưu điểm vượt trội sau:  - Có thể chịu ẩm ướt nếu sử dụng tấm chống ẩm.  - Chống mối mọt.  - Chống cháy.  - Lắp ráp và tháo gỡ nhanh với các dụng cụ thợ mộc thông thường.  - Tiết kiệm: thi công nhanh, khô ráo và nhẹ nên có thể giảm giá thành kết cấu chịu lực của công trình.  - Nhẹ: trọng lượng vách chỉ 20% so với vách xây bằng gạch trát hai mặt .Khung cửa thép Giới thiệu: Khung cửa thép dùng trong các công trình nhà ở, nhà máy, khách sạn, văn phòng, trường học và đặc biệt là trong các công trình cao tầng có yêu cầu cao về chống cháy.  - Được dùng làm khung bao cho các cánh cửa thép và cửa gỗ Khung cửa thép dùng trong các công trình nhà ở, nhà máy, khách sạn, văn phòng, trường học và đặc biệt là trong các công trình cao tầng có yêu cầu cao về chống cháy.  - Được dùng làm khung bao cho các cánh cửa thép và cửa gỗ Tiện ích sản phẩm  - Nhẹ nên góp phần làm giảm trọng lượng của khung.  - Chống mối mọt.  - Mẫu mã đa dạng.  - Chịu ẩm ướt  - Tiết kiệm: Khung cửa thép Vĩnh Tường thay thế khung cửa gỗ, góp phần bảo vệ môi trường trái đất và giảm giá thành. Nguyên liệu Sử dụng thép mạ hợp kim nhôm kẽm ZINCALUME® của công ty BlueScope Steel. Thép ZINCALUME® có tuổi thọ kéo dài gấp 4 lần so với thép mạ kẽm thông thường, đồng thời có khả năng phân nhiệt và chống nhiệt cao,chất lượng sản phẩm được BlueScope Steel bảo hành .Phụ kiện sử dụng hệ thống khung trần, khung vách : PK01, PK02, PK03, PK04, PK06, PK07, PK08, PK09, PK11, PK16, PK21, PK35, PK36, PK37, PK38, PK210, PK211, PK223, Ty Æ4mm, Ty Æ3mm, .Tấm trang trí: . G Giới thiệu: Tấm trang trí của Vĩnh Tường được sản xuất trên dây chuyền tự động, với hệ thống đảm bảo chất lượng theo hệ thống ISO 9000. Nguyên liệu được cung cấp từ các tập đoàn UCC - Đài Loan, James Hardie - Australia, Nylex - Malaysia. Phân loại: Tấm trang trí Vĩnh Tường gồm 4 nhóm chính Với các đặc tính sau: - Dày 9,5 mm hoặc 12mm. - Trong trường hợp khách hàng yêu cầu tăng cường khả năng chống ẩm , Vĩnh Tường có thể cung cấp tấm trang trí với nguyên liệu là tấm xi măng dày từ 4,5mm đến 6mm - Có nhiều màu sắc , hoa văn khác tùy theo đơn hàng. + Tấm phủ PVC. + Tấm in lụa. + Tấm phủ giấy trang trí. + Tấm đục lổ. Quy cách ÁCH  Kích thước 1220x2440 mm 606x1210 mm 606x606 mm  Độ dày (mm) 9.5 12 9.5 12 9.5 12  Trọng lượng của tấm (Kg/tấm) 21 26 5.3 6.5 2.6 3.3 Tiện ích sản phẩm -Thẩm mỹ cao -Mẫu mã đa dạng -Chống mối mọt -Dễ lắp đặt -Tiết kiệm I.2.1.2Thị trường-Cạnh tranh Thị Phần Hiện sản phẩm của Vĩnh Tường chiếm trên 70% thị phần trần trang trí cả nước, được phân phối qua hệ thống trên 300 TTPP, đại lý và hội viên. Các sản phẩm của Vĩnh Tường luôn đạt yêu cầu mỹ thuật cao, tiện dụng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các khách hàng. Liên tục trong nhiều năm qua, các sản phẩm của Vĩnh Tường đều được tặng Cúp Vàng, Huy chương Vàng và Bằng khen tại các kỳ Hội chợ Triển lãm Quốc tế, thương hiệu hàng đầu về vật liệu xây dựng và trang trí nội thất tại Việt Nam. Vị thế Vĩnh Tường là thương hiệu được nhận biết đầu tiên đối với kênh công nghiệp Mức độ nhận biết rộng nhất Không chỉ tạo được vị thế vững chắc trên thị trường trong nước, Vĩnh Tường còn khẳng định thương hiệu Việt trên trường quốc tế. Các sản phẩm của Vĩnh Tường ngày càng được các doanh nghiệp nước ngoài tại Singapore, Úc, Campuchia, Bangladesh biết đến. Hàng năm Vĩnh Tường xuất sang các thị trường này khoảng 20% lượng sản phẩm, góp phần vào chiến lược xuất khẩu chung cho nền kinh tế nước nhà. Với những thành tích trên Vĩnh Tường đã được Bộ Thương mại tặng bằng khen về thành tích xuất khẩu 3 năm liền (2002, 2003, 2004) và 2005 cũng đạt trên chuẩn được xét thưởng I.2.2.Công nghệ,máy móc thiết bị Một vài hình ảnh về nhà máy của chi nhánh phía Bắc Quy trinh sản xuất khung trần,khung vách ngăn : Bảng 1: Quy trình sản xuất khung trần,khung vách ngăn Bắt đầu Nhận yêu cầu sản xuất Nhận nguyên liệu Gá,nạp nguyên liệu Không đạt Cán Đạt Dập đầu Không đạt ÑAÏT Đạt Dập lỗ Không đạt ÑAÏT Đạt Vệ sinh đóng gói Kiểm tra sp Không đạt ÑAÏT Chờ xử lý Nhập kho thành phẩm Kết thúc I.2.3.Nguyên liệu Khung trần,vách ngăn của Vĩnh Tường sử dụng nguyên liệu của Bluescop Steel, bao gồm 2 dòng tôn cho thanh. + “Phần lưng” của thanh T được làm từ tôn lạnh ZACS® với lớp mạ Zincalume Thử nghiệm phun muối, tôn lạnh ZACS® chống ăn mòn cao hơn gấp 4 lần tôn mạ kẽm thông thường. Thành phần nhôm trong lớp mạ tạo ra 1 màng ngăn cách cơ học chống lại tác động của môi trường trong các điều kiện khí hậu khác nhau. Thành phần kẽm trong lớp mạ bảo vệ điện hoá hi sinh cho kim loại nền. Khi tiếp xúc với nước, hơi ẩm, kẽm sẽ tạo ra các hợp chất bảo vệ tại những mép cắt hoặc những chỗ bị trầy xước. + “Phần bụng” của thanh T và thanh viền góc được làm từ tôn lạnh mạ màu ApexTM T-White hoặc Colorbond. Thép nền mạ hợp kim nhôm kẽm AZ50, cường độ G400. Áp dụng máy cán mịn bề mặt (Skin pass mill) sau khi mạ nhôm kẽm, bề mặt trước khi sơn láng mịn đều nhằm tạo lớp sơn đẹp và đồng đều. Lớp sơn phủ polyester cao cấp với Delta E và độ bóng thấp (DE = 5.0 Max, gloss : 35%). Trong thời gian 5 năm, độ phai màu sơn không thể nhận biết bằng mắt thường. Nguyên liệu với công nghệ mạ nhúng nóng cho lớp mạ là kẽm, hỗn hợp nhôm kẽm, hoặc mạ màu của Bluescop Steel. Chống ăn mòn với khí hậu tại Việt Nam I.2.4.Lao động Lao động là nhân tố đầu vào rất quan trọng và ngày càng trở thành một nhân tố có ảnh hưởng lớn thậm chí là quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay,khi mọi đầu vào khác như máy móc thiết bị,nguyên vật liệu,thậm chí cả công nghệ,..đều có thể bắt chước một cách dễ dàng,nhanh chóng thì lao động càng tỏ ra là một yếu tố tạo nên sức mạnh,lợi thế cạnh tranh của công ty này so với công ty khác vì đây là yếu tố rất khó để bắt chước.Nhận thức được điều này chi nhánh công ty cổ phần công nghiệp Vĩnh Tường đã tuyển dụng và đào tạo được một đội ngũ lao động năng động,giàu kinh nghiệm,năng lực …Hiện tại chi nhánh phía Bắc của công ty có tất cả 125 lao động trong đó: Cơ cấu lao động theo trình độ Bảng 2: Cơ cấu lao động theo trình độ STT Trình độ học vấn Số người Tỷ trọng(%) 1 Từ đại học trở lên 42 33.6% 2 Cao đẳng 11 8.8% 3 Công nhân kĩ thuật 72 57.6% Tổng cộng 125 100% Cơ cấu lao động theo giới tính Chính sách đào tạo: Công ty cử CBCNV đi học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ theo từng lĩnh vực chuyên môn nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên có tính chuyên nghiệp cao. - Chế độ khen thưởng: + Thưởng cho CBCNV hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao. + Thưởng cho CBCNV trong các dịp lễ, tết. - Chế độ khác: Hàng năm Công ty tổ chức cho CBCNV đi nghỉ mát và khám sức khỏe định kỳ. Ngoài ra Công ty xét tặng tiền thưởng cho con CBCNV có thành tích cao trong học tập theo các kỳ học bổng thời tổ chức cho các cháu đi thăm quan trong kỳ nghỉ hè I.2.5.Cơ cấu quản lý Bảng 4:Sơ đồ tổ chức của chi nhánh Phụ trách NS_QTVP Giám đốc điều hành Kế toán trưởng Giám đôc bán hàng Giám đốc BH-DA Giám đốc sản xuất Giám đốc tiếp thị Giám đốc chất lượng Phòng NS-QTVP: Tham mưu cho Ban giám đốc về các quyết định liên quan đến công tác quản trị nguồn nhân lực và quản trị văn phòng. Quản trị nguồn nhân lực: Tuyển dụng, đào tạo, lao động tiền lương, phúc lợi, thực hiện các chương trình phát triển nhân sự. Quản trị văn phòng: Quản lý tài sản và thẩm định chi phí quản trị văn phòng. Tham gia xây dựng, duy trì áp dụng và cải tiến hệ thống chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. Phòng Tài chính – Kế toán Tài chính Tham mưu cho Giám đốc điều hành và Tổng Giám đốc về các quyết định tài chính để lựa chọn phương án đầu tư, kinh doanh tối ưu. Tăng cường quan hệ và hợp tác, liên kết với các tổ chức tài chính nhằm giải quyết vốn đầu tư cho các dự án. Quản lý nguồn vốn của các dự án. Theo dõi kiểm soát ngân sách của các bộ phận theo kế hoạch ngân sách đã duyệt Kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch tài chính theo mục tiêu đầu tư của công ty và chịu trách nhiệm nghiên cứu, phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty . Lập kế hoạch tài chính ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo hiệu quả đầu tư và kinh doanh của công ty . Kế Toán Phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác và khoa học các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo định kỳ tháng, quý, năm. Chịu trách nhiệm lập các báo cáo cho các cơ quan quản lý nhà nước: Báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán theo chế độ tài chính hiện hành. Theo dõi và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính của công ty đối với Nhà nước theo luật định. Lưu trữ và bảo quản an toàn tuyệt đối các hồ sơ tài liệu, chứng từ liên quan đến nghiệp vụ chuyên môn. Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ tài sản, quỹ tiền mặt của công ty , kịp thời thanh toán, thu hồi các khoản nợ phải thu, phải trả. Đối chiếu số liệu hoạt động với các phòng ban chức năng và đơn vị trực thuộc công ty Phòng tiếp thị: Quản trị marketing, xây dựng các chiến lược tiếp thị phù hợp với chiến lược kinh doanh của công ty Xây dựng và thực hiện các kế hoạch quảng cáo, chiêu thị, chiến lược giá, quan hệ cộng đồng, chăm sóc và phát triển hệ thống phân phối Thực hiện các nghiên cứu về thị trường, đối thủ cạnh tranh, môi trường kinh tế, chính trị, xã hội nhằm đề xuất với Giám đốc điều hành và Tổng Giám đốc về các chiến lược kinh doanh trong ngắn hạn và dài hạn. Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Tham gia xây dựng, áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001. Phòng cung ứng: Quản trị mua hàng Cập nhật và tổng hợp thông tin về các sản phẩm, giá cả và nhà cung ứng trên thị trường để phục vụ cho hoạt động cung ứng hàng hoá cho sản xuất và kinh doanh của công ty Tham gia xây dựng, áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001. Phòng bán hàng: Quản trị bán hàng Cập nhật và tổng hợp thông tin từ các phòng b._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25981.doc
Tài liệu liên quan