Lời mở đầu.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, với việc đô thị hoá, công nghiệp hoá diễn ra với tốc độ nhanh làm ảnh hưởng đến môi trường sống và sức khoẻ của con người. Nhiều khu công nghiệp lớn được xây dựng tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn. Việc đô thị hoá với tốc độ nhanh làm gia tăng dân số, ô nhiễm môi trường, cường độ lao động và học tập cao sẽ khiến con người cảm thấy mết mỏi và căng thẳng. Chính vì thế, nhu cầu vui chơi giải trí là không thể thiếu được trong đời sống
70 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1279 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công ty Cổ phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng ngày. Người ta coi nó là món ăn tinh thần để giảm bớt đi những căng thẳng sau những ngày làm việc mệt nhọc.
ở Việt Nam trong những năm gần đây nền kinh tế phát triển, cùng với nó là đời sống người dân đã được cải thiện đáng kể cả về mắt vật chất lẫn tinh thần, nhu cầu vui chơi giải trí của người dân cũng trở nên đa dạng hơn. Để phục vụ những nhu cầu đó là sự xuất hiện của các loại hình dịch vụ giải trí ngày càng phong phú và đa dạng hơn.
Năm 2000, lần đầu tiên ở Hà Nội một khu liên hợp vui chơi giải trí hiện đại có quy mô lớn nhất Miền Bắc được khánh thành mang tên Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội mà người dân thủ đô quen gọi là Công Viên Hồ Tây.
Năm 2000 sự xuất hiện của Công Viên Nước là một điều mới lạ và hấp dẫn người dân thủ đô. Tuy nhiên, sau hai mùa hoạt động kinh doanh công ty đã bắt đầu gặp phải nhiều vấn đề khó khăn trong việc thu hút khách đến vui chơi giải trí . Xuất phát từ những vấn đề của thực tiễn, sau khi nghiên cứu và nhận thức rõ tính cấp thiết của vấn đề đặt ra em đã lựa chọn đề tài : “ Tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .”
Mục đích nghiên cứu của đề tài là trên cơ sở phân tích môi trường kinh doanh , thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty từ đó đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại công ty .
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh để xử lý các nguồn liên quan. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp quan sát, trưng cầu ý kiến để thu thập thông tin.
Kết cấu của bài viết : Ngoài phần mở đầu và kết luận, bài viết được bố cục thành 3 chương :
Chương I – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
Chương II – Môi trường kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty .
Chương III – Một số kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả thu hút khách đến vui chơi giải trí tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội .
Chương 1 – Nhu cầu giải trí , hoạt động giải trí và dịch vụ giải trí .
1. Nhu cầu giải trí và hoạt động giải trí .
1.1. Nhu cầu giải trí .
Nhu cầu là cái tiềm ẩn ở trong mỗi con người là cảm giác thiếu hụt bản năng mà con người có ý hướng mong muốn vươn tới sự thoả mãn.
Theo học thuyết nhu cầu của Abraham Maslow thì nhu cầu bản năng của mỗi con người được chia thành 5 thứ bậc :
5
4
3
2
1
5. Nhu cầu hoàn thiện
4. Nhu cầu được kính trọng.
3.Nhu cầu giao tiếp. 2. Nhu cầu được an toàn.
1. Nhu cầu thiết yếu(ăn, ngủ, đi lại…)
Nhóm nhu cầu ở bậc thấp nhất là nhóm nhu cầu thiết yếu (nhu cầu vật chất) và con người phải được đáp ứng những nhu cầu này để đảm bảo sự tồn tại của mình. Nhóm nhu cầu ở các cấp cao hơn là nhóm nhu cầu thứ yếu (nhu cầu tinh thần).
Ông cho rằng nhu cầu cấp cao chỉ có thể xuất hiện và được đáp ứng khi nhu cầu cấp thấp hơn đã được thoả mãn.
Như vậy, với lý thuyết của Maslow thì nhu cầu giải trí không hoàn toàn là nhu cầu thiết yếu song cũng không phải là nhu cầu thứ yếu.
Nhu cầu nghỉ ngơi giải trí được hình thành trong quá trình phát triển kinh tế xã hội dưới tác động của các yếu tố khách quan thuộc môi trường bên ngoài mà trước hết phụ thuộc vào phương thức sản xuất xã hội cụ thể hơn đó là nhu cầu của con người về khôi phục sức khoẻ - khả năng lao động, thể chất và tinh thần hao phí trong quá trình sống và làm việc. Nói cách khác thì nhu cầu cảm thụ cái đẹp và giải trí, tiêu khiển được khơi dậy từ ảnh hưởng đặc biệt của môi trường sống và làm việc trong nền văm minh công nghiệp. Stress đã làm cho người ta cần thiết phải tìm kiếm sự nghỉ ngơi, tiêu khiển, gặp gỡ, lãng quên, giải thoát để trở về với thiên nhiên.
Một vấn đề đặt ra là phải cụ thể hoá thế nào là nhu cầu giải trí.
Cho đến nay vẫn tồn tại nhiều khái niệm, định nghĩa khác nhau được đưa ra từ các tổ chức hiệp hội, quốc gia du lịch có uy tín trên toàn cầu mà chưa có sự thống nhất chung về các thuật ngữ trong du lịch. Vì vậy vẫn chưa có một định nghĩa chính xác thống nhất thế nào là giải trí và nhu cầu giải trí. ở Việt Nam, theo các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch thì hiện tại chưa có sự phân loại, thống kê, đưa ra những khái niệm rõ ràng chính xác về lĩnh vực giải trí.
Vì trên lý thuyết chưa có những khái niệm rõ ràng nên người viết mạnh dạn đưa ra sự phân tích tương đối.
Nhu cầu giải trí bao gồm nhu cầu giải trí thuần tuý và nhu cầu tham quan tìm hiểu.
Sơ đồ 1 : Phân loại nhu cầu giải trí.
Nhu cầu giải trí
Nhu cầu giải trí thuần tuý
Nhu cầu tham quan, tìm hiểu
Tất nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính chất tương đối bởi rất khó có thể phân tách rạch ròi đặc biệt giữa nhu cầu tham quan tìm hiểu và nhu cầu giải trí thuần tuý.
* Nhu cầu giải trí thuần tuý.
Là dạng nhu cầu của con người đòi hỏi được nghỉ ngơi thư giãn khiến cho đầu óc được thảnh thơi, thoải mái - được làm mọi việc mà họ yêu thích hoặc tham gia hình thức sinh hoạt giải trí chủ yếu mang tính ý nghĩa tinh thần không nặng về vận động thể lực - để con người thoát khỏi sự mệt mỏi căng thẳng, giải toả tâm lý, ức chế, những khó chịu buồn bực hoặc đơn giản đi tìm sự vui vẻ thoải mái, tâm tư bằng cách tham gia các hoạt động giải trí mang tính tinh thần như đi xem hoà nhạc, xem hát, triển lãm, hội chợ, mua sắm…
Hoặc đó là nhu cầu mong muốn được thoả mãn sự thích thú say mê hoặc sở thích giúp con người giải toả sự mệt mỏi, buồn chán đem đến sự nghỉ ngơi thư giãn tinh thần bằng sự vận động nặng nề về thể lực như tham gia các tro chơi thể thao như lướt ván, trượt tuyết, leo núi, bowling, tennis... hay tham gia nhiệt tình vào các trò chơi sôi động.
* Nhu cầu tham quan tìm hiểu
Là dạng nhu cầu đòi hỏi ở mức độ cao sự khám phá về thế giới nhận thức, mở rộng tầm hiểu biết, nâng cao kiến thức về thế giới và vạn vật xung quanh về tất cả những gì mà con người (khách du lịch ) chưa được biết đến với mong muốn tìm hiểu sâu để có những kiến thức hiểu biết sâu rộng - những nét đặc sắc nhất về cảnh quan thiên nhiên, về nền văn hoá lịch sử, phong tục tập quán tôn giáo tín ngưỡng, các kỳ quan, các công trình kiến trúc độc đáo... của các quốc gia, các dân tộc trên thế giới. Chuyến du lịch không chỉ mang lại kinh nghiệm, sự hài lòng, không chỉ đòi hỏi tính thư giãn mà thực sự nó phải đem đến cho khách du lịch những kiến thức phong phú và sự hiểu biết sâu rộng về thế giới xung quanh
Tuy nhiên không thể nói là khi có nhu cầu tham quan tìm hiểu thì không có sự nghỉ ngơi thư giãn nhẹ nhàng, đem lại cho họ sự mê say hứng thú và ngược lại cũng không thể nói rằng khi tham gia các hình thức giải trí thuần tuý thì con người không có nhu cầu mong muốn nâng cao hiểu biết và kiến thức. Đây là mối quan hệ khó tách rời và khó phân biệt đối với mỗi người. Nhưng về cơ bản và phổ biến thì nhu cầu giải trí thuần tuý không đòi hỏi sự hiểu biết quá sâu hoặc quá nặng về vận động trí óc.
1.2. Hoạt động giải trí
Như vậy, hoạt động giải trí xuất hiện khi con người thực hiện nhu cầu giải trí. Nhu cầu là tiềm năng còn hoạt động là hiện thực, hoạt động giải trí là cái tạo ra thị trường.
* Khái niệm: hoạt động giải trí là hoạt động của con người làm cho đầu óc được thảnh thơi bằng cách nghỉ ngơi hoặc tham gia vào các trò chơi một cách tích cực.
* Nguồn gốc: Về nguồn gốc thì hoạt động vui chơi giải trí đã có từ rất lâu vì thực ra đây là một nhu cầu hết sức tự nhiên của con người nhằm giải toả sự mệt mỏi buồn chán và hoàn thiện bản ngã làm đẹp thêm cuộc sống. Từ xa xưa, các tầng lớp thượng lưu, vua chúa, quý tộc thường xây dựng cho riêng mình những lâu đài, trang trại, những khu vườn lớn để tổ chức các hoạt động vui chơi giải trí như cưỡi ngựa, săn bắn, tổ chức tiệc tùng, những buổi dạ hội, vũ hội...còn các tầng lớp bình dân thì có các hoạt động vui chơi giải trí và các kỳ nghỉ, lễ hội.
Nhưng các hoạt động vui chơi giải trí thời xưa có những nét khác biệt về bản chất so với các hoạt động vui chơi giải chí hiện đại ở chỗ: con người xưa tham gia các hoạt động vui chơi giải trí do các phong tục tập quán (lễ hội, đình đám...) do có nhiều thời gian rỗi nhằm mục đích chủ yếu là gặp gỡ, giao tiếp mở rộng hiểu biết về con người, thiên nhiên. Còn hoạt động vui chơi giải trí hiện đại nẩy sinh từ một nền sản xuất xã hội hóa cao độ thời gian nhàn rỗi có được không phải cho con người vì con người mà bắt nguồn từ bản thân nền sản xuất xã hội buộc phải làm như vậy. Con người chịu sức ép nặng nề của công việc sự căng thẳng về tâm lý do vậy mục đích chủ yếu của họ khi tham gia hoạt động vui chơi giải trí là để nghỉ ngơi thư giãn và phục hồi sức khoẻ. Bên cạnh đó, sự phát triển nền sản xuất xã hội khiến cho chất lượng cuộc sống được nâng cao, thu nhập tăng, thời gian nhàn rỗi nhiều - con người có xu hướng sử dụng thời gian với mục đích tham quan tìm hiểu mở rộng kiến thức nhưng vẫn là mong muốn thoát khỏi cuộc sống hiện tại, môi trường mà họ đang sống trong một khoảng thời gian nhất định.
Người ta cho rằng hoạt động vui chơi giải trí hiện đại được manh nha ở Châu Âu vào thế kỳ XVIII-XIX. Đây là thời kỳ một số nước châu Âu đã tiến hành công nghiệp hoá và đô thị hoá mạnh mẽ. Các gia đình quý tộc, tư sản thành phố đua nhau xây dựng các khu nghỉ, trang trại ở nông thôn để tổ chức các hoạt động giải trí vào thời gian rỗi. Dần dần hoạt động này trở nên phổ biến ở các nước Châu Âu và Bắc Mỹ như Anh, Pháp, Đức, Hoà Kỳ, Liên Xô cũ... là những nước có chế độ làm việc 5 ngày trong tuần.
* Đặc điểm của hoạt động giải trí :
- Rất phong phú về loại hình.
- Có thể diễn ra trong thời gian ngắn nhưng lại có thể tranh thủ vào bất cứ lúc nào.
- Trở thành một nhu cầu bức thiết, hiện tượng xã hội phổ biến đối với các thành phố lớn, khu công nghiệp tập trung đông dân cư.
- Đặc điểm quan trọng của hoạt động vui chơi giải trí hiện đại là tính chất giải trí đối lập nhau tức là người ta tìm đến môi trường đối lập với họ sống và làm việc.
* Vai trò, chức năng cũng như ý nghĩa của hoạt động giải trí đối với mỗi cá nhân đó là :
- Tăng cường thể lực, trí lực.
- Nâng cao nhận thức, tăng cường hiểu biết, giao lưu văn hoá giữa các vùng, các dân tộc.
- Tăng năng suất lao động nhờ sự nghỉ ngơi phục hồi sức khoẻ.
* Đối với xã hội :
- Thu hút con người vào những hoạt động lành mạnh giảm tiêu cực xã hội.
- Tạo ra công ăn việc làm tăng thu nhập.
- Bảo vệ môi trường cảnh quan, tài nguyên môi trường (mặt tích cực)
Hoạt động giải trí là một trong những đặc trưng của người đi du lịch (cầu trong du lịch). Nghiên cứu nhu cầu để tìm những sản phẩm phù hợp đáp ứng mong muốn thoả nãm hài lòng khách du lịch là quan điểm marketing hiện đại bởi vậy hệ thống dịch vụ giải trí chính là hệ thống những nhà cung cấp sản phẩm du lịch.
2. Dịch vụ giải trí.
2.1. Khái niệm về dịch vụ giải trí .
Từ nhu cầu vui chơi giải trí của con người hình thành mạng lưới những nhà cung cấp đáp ứng những nhu cầu giải trí của con người, đó là hệ thống dịch vụ giải trí.
Như vậy :
Hệ thống dịch vụ giải trí là các cơ sở kinh doanh, các nhà cung cấp tận dụng mọi tiềm lực của doanh nghiệp khai thác sử dụng những tài nguyên phù hợp tạo ra những sản phẩm- dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí của con người.
Trong trường hợp đó, đối với những khu vui chơi giải trí tổng hợp, nhà cung cấp đáp ứng mọi hàng hoá dịch vụ thoả mãn nhu cầu đa dạng, tổng hợp của khách trong một khoảng thời gian nhất định (diễn ra các hoạt động vui chơi giải trí). Khác với kinh doanh khách sạn, kinh doanh lưu trú ăn uống vận chuyển nói chung, các loại hình kinh doanh dịch vụ giải trí đa dạng và hình thức phong phú về nội dung - vì bất kể cái gì đem đến cho khách sự hài lòng thoải mái - sự nghỉ ngơi thư giãn cả về tinh thần về thểlực thì đều coi là sản phẩm. Hơn nữa hệ thống dịch vụ giải trí nặng về tận dụng tài nguyên nhân văn và tự nhiên trong cấu tạo sản phẩm và dịch vụ bổ sung đặc trưng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu sản phẩm so với sản phẩm của khách sạn nhà hàng.
2.2. Đặc điểm hệ thống dịch vụ giải trí.
Xuất phát từ nhu cầu vui chơi giải trí , từ tính chất đặc điểm của cầu mà hệ thống dịch vụ giải trí có những đặc điểm sau:
* Về tổ chức không gian.
Do tính chất cầu phân tán, cung thường cố định chỉ có sự chuyển dịch một chiều từ khách đến nơi có các dịch vụ vui chơi giải trí, vì vậy hệ thống các cơ sở kinh doanh dịch vụ giải trí có đặc điểm :
- Chỉ dó thể tồn tại và phát triển tại các thành phố, các trung tâm nơi có tài nguyên du lịch (thường là gắn với tài nguyên du lịch).
- ở khu vực có sự đảm bảo tốt cơ sở hạ tầng các điều kiện phục vụ tốt sự phát triển hoạt động vui chơi giải trí và du lịch.
- Phải ở những chỗ thuận tiện cho việc di chuyển - đối với khu du lịch phải đảm bảo điều kiện môi trường, cảnh quan thiên nhiên, sinh thái.
* Về thơì gian hoạt động
- Phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Có thể diễn ra vào bất kỳ thời gian nào trong ngày nhưng thường tập trung vào buổi chiều, tối hoặc đêm - ngoài giờ làm việc.
- Phụ thuộc nhiều vào điều kiện về thời tiết.
- Mang tính thời vụ cao, phục vụ vào mùa du lịch
* Đặc điểm về tổ chức quản lý.
Khác với ngnàh kinh doanh khách sạn nhà hàng, các cơ sở kinh doanh lưu trú - ăn uống - vận chuyển, hệ thông kinh doanh các dịch vụ giải trí rất phức tạp bởi tính đa dạng và phong phú của nó.Trong khách sạn cũng có những bộ phận kinh doanh và các dịch vụ bổ sung, giải trí kể cả các hoạt động thể thao như tennis, golf, bowling...các dịch vụ khác như massage, karaoke, vật lý trị liệu, các bộ phận trung tầm như nhà hàng đặc sản, các sản nhảy, bar, discotheque... chịu sự quản lý trực tiếp của chủ doanh nghiệp- nơi có hầu hết các thể loại vui chơi giải trí mà không chỉ thu hút riêng khu vực khách của chính khách sạn đó mà còn là nơi thu hút các đối tượng khách của thị trường du lịch nói chung và thị trường vui chơi giải trí nói riêng.
Nhưng sự quản lý đối với hệ thông này khá đơn giản trên cả tầm quản lý vĩ mô và vi mô bởi hầu hết trực thuộc một doanh nghiệp. Còn đối với mạng lưới kinh doanh dịch vụ giải trí nói chung thì rất đa dạng về loại hình, quy mô, thể thức và hình thức kinh doanh. Vì nếu theo như lý thuyết thì bất cứ dịch vụ nào hay sản phẩm dịch vụ nào mang lại cho khách sự thoải mái, thư giãn những cảm nhận kinh nghiệm và sự hài lòng có sự mua bán trao đổi thì đều được coi là dịch vụ kinh doanh hay nói vĩ mô là một thực tế nan giải để hướng toàn bộ hệ thống đi theo một định hướng cụ thể theo một mục tiêu đề ra không phải dễ nhất đối với nghành du lich nói chung và ngành kinh doanh dịch vụ giải trí nói riêng bởi đây là một ngành kinh doanh tổng hợp có sự tham gia và quản lý của rất nhiều ngành, có nhiều mối quan hệ chồng chéo phức tạp. Vì vậy, để đạt hiệu quả quản lý và kinh doanh cao đòi hỏi một môi trường cơ chế quản lý rất thông thoáng cần có sự phối hợp hỗ trợ của rất nhiều ban ngành đoàn thể xã hội.
Khác với quản lý kinh doanh khách sạn, thường và phổ biến đối với mỗi doanh nghiệp đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí không đòi hỏi quá kồng kềnh, phức tạp mà đơn giản gọn nhẹ - ngay cả những tập đoàn lớn như Disneyland không đòi hòi cao ở trình độ số lượng và chất lượng lao động ở bậc nghề tuy nhiên cần thết phải có hệ thống thông tin điều hành thông suốt cả về quan hệ theo chiều dọc cũng nh chiều ngang, điều kiện về vốn, quản lý, cơ sở kỹ thuật như bất cứ mội doanh nghiệp, một đơn vị kinh doanh nào trên thương trường.
3. Sự cần thiết của việc thu hút khách đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí .
Sự cần thiết của các biện pháp thu hút khách trong hoạt động kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí do một số nguyên nhân chủ yếu sau đây :
Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí là một trong những hoạt động kinh doanh thu nhiều lợi nhuận, chính vì vậy nhịp độ hoạt động kinh doanh rất lớn, hấp dẫn rất nhiều các thành phần tham gia vào kinh doanh . Do đó mức độ cạnh tranh rất cao. Các doanh nghiệp đều tìm mọi cách làm sao cho doanh nghiệp của mình có được một thị phần lớn nhất nhằm đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh .
Cũng giống như một số nghành kinh doanh dịch vụ khác, trong nghành kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí gần như chỉ có sự dịch chuyển của cầu đến với cung – khách hàng đến với các cơ sở cung cấp dịch vụ vui chơi giải trí . Vì vậy các đơn vị kinh doanh dịch vụ giải trí cũng phải bằng mọi biện pháp lôi cuốn khách hàng đến với mình.
Cuối cùng, mục đích của các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, mà muốn có lợi nhuận thì phải có doanh thu, mà muốn có doanh thu thì phải có khách hàng, mà muốn có khách hàng thì phải làm mọi cách để thu hút họ đến và tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của công ty .
Chương 2 – môi trường kinh doanh và thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty .
1. giới thiệu về Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Dịch Vụ Giải Trí Hà Nội được thành lập theo giấy phép thành lập số 3800/ GP-UB do UBND Thành Phố Hà Nội cấp ngày 04-11-1998 và giấy CNĐKKD do sở KH và ĐT Hà Nội cấp ngày 11-11-1998 với tổng số vốn điều lệ là 45 tỷ đồng của 6 cổ đông sáng lập, bao gồm :
Ban Tài Chính Quản Trị Thành Uỷ Hà Nội.
Công ty Đầu tư khai thác Hồ Tây.
Công ty Cổ phần ĐT & XD Thăng Long.
Bưu điện Thành phố Hà Nội – Tổng Công ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam.
Công ty TNHH Trí Thành.
Công ty TNHH Phát triển kỹ thuật và thương mại Tân Đức.
Số cổ phiếu phát hành : 450.000
Mệnh giá cổ phiếu : 100.000
Trụ sở giao dịch : Tại trụ sở công ty Đầu tư, khai thác Hồ Tây 644 đường Lạc Long Quân, quận Tây Hồ, Thành Phố Hà Nội .
Sau gần hai năm triển khai thi công các hạng mục của dự án Công Viên Hồ Tây tới ngày 19/5/2000 công ty đã chính thức khai trương hạng mục lớn nhất đó là Công Viên Nước và tiếp sau đó là khu vui chơi Công Viên Vầng Trăng cùng một số khu vực kinh doanh dịch vụ khác trên mặt bằng diện tích khoảng 6,4ha.
Đến nay sau hai mùa hoạt động kinh doanh Công Viên Hồ Tây đã đạt được nhiều thành công và bước đầu trở thành điểm vui chơi giải trí hấp dẫn đối với người dân Thủ Đô và các vùng lân cận.
Mục tiêu hoạt động của công ty là kinh doanh và phát triển một khu vui chơi giải trí, thể thao tại khu vực Hồ Tây, tham gia đầu tư vào các dự án vui chơi giải trí, thể thao khác trong nước và quốc tế.
Các lĩnh vực kinh doanh của công ty bao gồm :
Kinh doanh các trò chơi trên mặt đất, dưới nước và trên không.
Kinh doanh các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, biểu diễn nghệ thuật.
Kinh doanh các dịch vụ TDTT và rèn luyện thân thể.
Kinh doanh các dịch vụ hội nghị hội thảo, đào tạo, huấn luyện.
- Kinh doanh các dịch vụ ăn uống giải khát.
Đại lý mua, bán, ký gửi hàng hoá.
Kinh doanh các dịch vụ khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
Thời gian hoạt động của công ty trong 50 năm kể từ ngày được cấp ĐKKD tại cơ quan Nhà Nước có thẩm quyền.
1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý và chức năng nhiệm vụ các phòng ban.
1.2.1. Đặc điểm trong tổ chức và quản lý.
Qua sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty ta thấy cơ cấu tổ chức của công ty là theo mô hình trực tuyến. Đặc điểm của cơ cấu quản lý trực tuyến là mối quan hệ về mặt quản lý được thực hiện theo một đường thẳng, người thừa hành chỉ nhận mệnh lệnh và thi hành mệnh lệnh của người quản lý cấp trên trực tiếp.
Cơ cấu quản lý này có ưu điểm là rất gọn, thông tin được bảo đảm thông suốt từ trên xuống dưới, đường đi của thông tin ngắn do đó hạn chế được những sai lệch về thông tin.
Tuy nhiên cơ cấu quản lý này có nhược điểm là nó đòi hỏi người phụ trách các cấp quản lý phải có trình độ am hiểu về nhiều mặt. Ngoài ra nó còn có một nhược điểm rất lớn đó là hạn chế sự phối hợp hoạt động giữa các phòng ban, các bộ phận chức năng của công ty . Điều này thể hiện rất rõ qua hai mùa hoạt động của Công Viên Hồ Tây . Bộ phận Marketing và khách đoàn hoạt động gần như độc lập, thiếu thông tin về khách hàng do đó hiệu quả của hoạt động marketing không cao.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, các phòng ban
1.2.2.1. Đại Hội Đồng công ty.
Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty theo quy định của điều lệ công ty. Đại Hội Đồng công ty :
Quyết định phương hướng nhiệm vụ phát triển công ty và kế hoạch kinh doanh hàng năm .Thảo luận thông qua bảng tổng kết tài chính hàng năm, các báo cáo phúc trình cùng các tài liệu khác có liên quan của HĐQT, Tổng Giám Đốc và Ban Kiểm Soát.
Bầu, bãi miễn Chủ Tịch HĐQT , thành viên HĐQT và ban kiểm soát.
Xem xét và quyết định việc tăng hoạc giảm vốn điều lệ và thay đổi mệnh giá cổ phiếu, quyết định việc phân phối lợi nhuận của công ty.
Xem xét quyết định giải pháp khắc phục các biến động lớn về tài chính của công ty, quyết định chế độ thù lao, các quyền lợi và các chế tài sai phạm của thành viên HĐQT, ban Điều Hành và ban kiểm soát gây ra cho công ty.
Xây dựng, bổ sung, sửa đổi điều lệ của công ty, quyết định số lượng và loại cổ phiếu được quyền phát hành, quyết định về việc sáp nhập, hợp nhất, chia tách, chuyển đổi và giải thể công ty .
1.2.2.2. Hội Đồng Quản Trị.
Là cơ quan đại diện thường trực của Đại Hội Đồng giữa hai kỳ Đại Hội Đồng. HĐQT do Đại Hội Đồng bầu ra thay mặt Đại Hội Đồng và có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Đại Hội Đồng . HĐQT chịu trách nhiệm tập thể trước Đại Hội Đồng về mọi mặt hoạt động của công ty.
Hội Đồng Quản Trị :
Xem xét phê duyệt các loại hợp đồng kinh tế và dân sự, các kế hoạch hàng quý hàng năm của công ty thuộc thẩm quyền của mình.
Xem xét và phê chuẩn tất cả các giao dịch của công ty với cổ đông, thành viên HĐQT, TGĐ, thành viên ban điều hành và những người đại diện của công ty tại các văn phòng đại diện, chi nhánh của công ty hoặc các dự án đầu tư mà công ty góp vốn.
Cơ cấu HĐQT gồm 7 thành viên : 1 chủ tịch, 2 phó chủ tịch và các thành viên, trong đó Chủ Tịch HĐQT là người có trách nhiệm cao nhất trong HĐQT trong việc tổ chức và giám sát thực thi các quyền hạn, trách nhiệm của HĐQT.
1. 2.2.3. Ban Điều Hành.
Tổng Giám Đốc.
Chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động hàng ngày của công ty. Là đại diện của công ty trước cơ quan Nhà Nước và Pháp luật. Tổng Giám Đốc phải chịu trách nhiệm cá nhân về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước HĐQT.
Tổng Giám Đốc :
Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế của các phòng ban trong công ty và các đơn vị thành viên của công ty. Ban hành các quy chế hoạt động của các phòng ban trong công ty. Quyết định kế hoạch phương án và quỹ đào tạo cho cán bộ nhân viên của công ty.
Quyết định việc ký hoặc uỷ quyền cho các Phó TGĐ ký các hợp đồng và các giao dịch kinh tế, dân sự.
Triệu tập và chủ trì các cuộc họp thường lệ và bất thường của Ban Điều Hành.
Phó TGĐ
Được TGĐ phân công phụ trách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên trách của công ty.
Kế Toán Trưởng.
Là người giúp việc cho TGĐ về các hoạt động liên quan đến các hoạt động tài chính tiền tệ và thuế khoá của công ty.
Báo cáo hàng ngày về tình hình thu chi của công ty cho TGĐ vào cuối ngày làm việc. Tổ chức quản lý và giám sát việc tuân thủ chế độ bảo mật đối với mọi sổ sách chứng từ, thông tin tài liệu, số liệu kế toán tài chính.
Kế Toán Trưởng phải thực hiện hệ thống tài khoản kế toán hiện hành và điều hành nghiệp vụ kế toán của công ty theo các nguyên tắc được pháp luật thừa nhận.
1..2..2.4. Ban Kiểm Soát.
Thành phần gồm có hai kiểm soát viên trong đó có trưởng ban và phải có chuyên môn kế toán. Kiểm soát viên do Đại Hội Đồng bầu ra và bãi miễn.
Ban Kiểm Soát :
Kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các bảng tổng kết năm tài chính của công ty, trình Đại Hội Đồng báo cáo thẩm tra các bảng tổng kết năm tài chính của công ty.
Đề nghị HĐQT triệu tập Đại Hội Đồng khi cần.
1..2..2.5. Các phòng ban chức năng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Nước.
Bộ phận phụ trách Công Viên Nước có hai chức năng chính đó là vận hành thiết bị và cứu hộ.
Nhiêm vụ chung :
- Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách hàng đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Công Viên Nước. Phối hợp với các phòng ban cung cấp tất cả các dịch vụ một cách đồng bộ cho khách hàng.
Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng.
Bộ phận phụ trách Công Viên Vầng Trăng có hai chức năng chính đó là vận hành thiết bị và cứu hộ.
Nhiêm vụ chung :
Tổ chức và bảo đảm các điều kiện tốt nhất, an toàn nhất cho khách hàng đến vui chơi các loại hình đã được đầu tư trong Công Viên Vầng Trăng. Tổ chức hướng dẫn cho khách hàng tham gia các trò chơi và vận hành các thiết bị trong công viên.
Tổ chức tiếp đón và hướng dẫn các đoàn thăm quan, du lịch.
Phòng Kinh doanh ăn uống( ẩm thực).
Chức năng chính : Chế biến món ăn, quản lý kho tàng thực phẩm, triển khai bán hàng tại các quầy.
Nhiệm vụ chung.
Thực hiện việc kinh doanh ẩm thực đối với khách hàng. Lập kế hoạch cho phát triển kinh doanh ẩm thực môt cách khoa học và có hệ thống.
Đảm bảo tăng doanh thu, an toàn và hiệu quả trong kinh doanh ẩm thực. Đảm bảo thực hiện dúng nguyên tắc, quy định, quy trình hạch toán, kế toán, vệ sinh an toàn thực phẩm của công ty ở tất cả các khâu trong bộ phận ẩm thực.
Đảm bảo nâng cao chất lượng dịch vụ ẩm thực thường xuyên đối với khách hàng.
Phòng Nhân sự.
Chức năng và nhiệm vụ của phòng nhân sự bao gồm :
Thiết kế tổ chức cơ cấu tổ chức.
Tuyển dụng.
Phân tích công việc
Quản lý hồ sơ- hệ thống báo cáo.
Thực hiện chế độ lao động, tiền lương cho nhân viên.
Phòng Tài chính-Kế toán.
* Công tác kế toán.
Xây dựng quy trình quản lý tài chính cho tất cả các bộ phận trong công ty, định kỳ kiểm tra sổ sách kho, định lượng, đơn giá của các bộ phận trong công ty.
Giám sát tài chính đối với tất cả các bộ phận trong công ty, tiến hành kiểm tra tổng sản phẩm định kỳ và bàn giao cho các bộ phận quản lý, thẩm định đề xuất mua bán trang thiết bị vật tư, văn phòng phẩm.
Quản lý và phân phối vé, giấy mời của công ty, tổ chức bán các loại vé của công ty.
Quản lý, giám sát doanh thu của tất cả các bộ phận kinh doanh trong công ty. Phối hợp với phòng nhân sự trong việc chi trả lương và chế độ phúc lợi cho nhân viên.
Thực hiện các nghiệp vụ kế toán trong công ty.
* Công tác tài chính.
Hạch toán kinh tế, hỗ trợ phân tích tài chính trong các dự án đầu tư kinh doanh, cung cấp số liệu cho các bộ phận để phân tích thị trường, lập dự án đầu tư kinh doanh khi được phép của Ban Điều hành.
Lập các kế hoạch nguồn vốn cho công ty, tìm kiếm các nguồn cung cấp vốn cho công ty, đề xuất các kế hoạch quản lý và sử dụng vốn.
Kiểm soát việc thực hiện các kế hoạch doanh thu-chi phí đã được Hội đồng Quản trị phê duyệt.
Phòng Hành chính quản trị.
Phòng hành chính quản trị có các chức năng sau :
* Quản lý hành chính hoạt động văn phòng công ty.
Kiểm tra chấp hành thời gian làm việc, thực hiện các chế độ với cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các giao dịch nội chính, khách hàng, bảo hiểm khách hàng. Quản lý khách ra vào làm việc với công ty, trực tổng đài điện thoại, lễ tân tiếp, khách.
Lưu trữ con dấu, công văn tài liệu đi-đến, kiểm tra chấp hành nội quy, quy chế, vệ sinh an toàn lao động trong công ty.
* Quản lý tài sản trang thiết bị của công ty.
Quản lý kho hàng hoá vật tư công ty, kiểm tra tình hình sử dụng và quản lý tài sản của toàn bộ công ty, định kỳ cùng các phòng nghiệp vụ kiểm kê tài sản.
Phòng Marketing .
Các chức năng và nhiệm vụ cụ thể của phòng Marketing bao gồm :
* Quảng cáo và quan hệ công chúng.
Xây dựng và triển khai, theo dõi việc thực hiện các chương trình quảng cáo.
Quan hệ công chúng.
Tham gia tài trợ và tuyên truyền các thông tin về công ty trong các hội nghị, hội thảo chuyên đề, các hoạt động xã hội công ích.
Mở rộng và thắt chặt mối quan hệ đối ngoại với các đối tác, tổ chức, cơ quan nhằm tạo thuận lợi cho các công việc sau này.
* Tài trợ xúc tiến bán hàng.
Quản lý và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng đã ký.
Xây dựng, triển khai và theo dõi chương trình triển khai xúc tiến bán hàng.
Kêu gọi và phối hợp với các hãng, đơn vị tài trợ, tổ chức các chương trình khuyến mãi, các cuộc thi, các trò chơi nhằm khuếch trương sản phẩm của cả hai bên.
* Tổ chức biểu diễn
Tổ chức các chương trình biểu diễn thường xuyên và không thường xuyên trong năm và trong tháng hoạc theo chủ đề nhằm mục đích kinh doanh.
Tổ chức các chương trình trò chơi cho khách trong công viên, các chương trình lễ hội, hội chợ mang tính chất xã hội nhằm quảng bá hình ảnh của công ty và nhằm mục đích kinh doanh.
* Thu thập tổng hợp các số liệu để phục vụ cho việc nghiên cứu thị trường.
Phòng khách đoàn.
Xây dựng phương án và triển khai hệ thống bán hàng trực tiếp, lập cơ sở dữ liệu và hệ thống các thông tin khách hàng để phục vụ cho việc hoạch định chiến lược bán hàng, chăm sóc khách hàng...
Xây dựng quy trình bán hàng.
Giới thiệu và quảng cáo trực tiếp hình ảnh, các dịch vụ của công viên dưới hình thức bán hàng trực tiếp như đối thoại trực tiếp, phát tờ rơi và các ấn phẩm quảng cáo.
Xây dựng và triển khai việc mở rộng đại lý phân phối vé, cộng tác viên tại các tỉnh ngoài phạm vi Hà Nội như các công ty, tổ chức du lịch hoạc các cá nhân có khả năng.
Chăm sóc và thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng mục tiêu và tiềm năng.
Ban Quản lý dự án.
Phụ trách các công tác tư vấn, khảo sát, thiết kế kỹ thuật, thiết kế thi công các công trình trong Công viên Hồ Tây và thực hiện công tác thẩm định thiết kế.
Tổ chức đấu thầu, chào hàng cạnh tranh các hạng mục đầu tư của Công viên Hồ Tây.
Tổ chức quản lý công tác thi công, giám sát chất lượng, khối lượng, xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thiết kế và thi công, sau khi kết thúc thi công, thực hiện công tác thanh quyết toán, kiểm toán các hạng mục.
Phòng Kỹ thuật.
Phòng kỹ thuật có một số chức năng và nhiệm vụ chính như sau :
Vận hành thiết bị và quản lý hệ thống, duy tu, sửa chữa và bảo dưỡng các thiết bị.
Đảm bảo an toàn lao động và công tác phòng cháy chữa cháy.
1.3. Đặc điểm về lao động.
Tính đến hết năm 2001 công ty có tổng số lao động là 443 người trong đó số lao động nam là 245 người chiếm 55,3% , số lao động nữ là 198 người chiếm 44,7% và số lao động thời vụ là 70 người chiếm 15,8%.
Do tính đặc thù của công việc đòi hỏi cường độ lao động cao trong mùa hoạt động do đó số lao động nam trong công ty chiếm tỉ lệ cao hơn số lao động nữ. Đặc biệt có những bộ phận mà công việc cụ thể là vận hành và bảo trì các thiết bị thì số lao động 100% là nam.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- A0171.doc