Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin (58tr)

Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Là một bộ phận quan trọng trong hệ thống các đơn vị hành chính sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp có thu đã có những đóng góp to lớn cho sự ổn định và phát triển kinh tế của đất nước cũng như nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Để đảm bảo cho các đơn vị này hoạt động một cách có hiệu quả và phục vụ tốt nhất nhu cầu của người dân, hàng năm ngân sách Nhà nước phải chi một khoản kinh phí khá lớn trong tình trạng đất nước còn nghèo

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1433 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin (58tr), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nàn và lạc hậu. Công nghệ thông tin là một trong số những ngành mà Nhà nước ta đặc biệt quan tâm phát triển. Trong lĩnh vực này cũng đã có một số các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động. Các đơn vị này đều có những tiềm lực rất lớn về khả năng công nghệ cũng như về nguồn nhân lực chất lượng cao với những thành tựu đã đạt được hết sức đáng kể. Để thúc đẩy tính tự chủ và khả năng phát triển của các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, việc tăng cường quản lý tài chính tại các đơn vị này để sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước đồng thời tăng cường tính tự chủ của mỗi đơn vị là vấn đề cấp thiết được đặt ra hiện nay. Nhận thức rõ thực tế khách quan đó, sau một thời gian thực tập tại Trung tâm công nghệ thông tin (Học viện Bưu chính Viễn thông), tôi đã lựa chọn đề tài: “Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài - Tìm hiểu các vấn đề chung về quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu. - Phân tích thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm Công nghệ thông tin, một đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. - Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu trên các khía cạnh: đặc điểm, nội dung và các nhân tố ảnh hưởng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn trong việc tăng cường quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin thông qua công tác quản lý thu và quản lý chi tại đơn vị này. 4. Kết cấu của chuyên đề Ngoài phần mục lục, mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1: Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin. Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Lưu Thị Hương đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này. Em cũng xin chân thành cám ơn các nhân viên phòng Kế toán – Tài chính tại Trung tâm công nghệ thông tin đã quan tâm và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu vấn đề này. Chương 1 Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1.1.Khái niệm: Trong cuộc đời của mỗi con người, có lẽ không ai lại chưa từng một lần được sử dụng các dịch vụ xã hội như: y tế, giáo dục, văn hoá…Việc cung cấp các dịch vụ xã hội này có thể do khu vực công hoặc khu vực tư cung cấp. Tuy nhiên để đảm bảo mọi người dân đều có thể được sử dụng các dịch vụ này một cách bình đẳng với chi phí chấp nhận được, Nhà nước đã giao nhiệm vụ cung cấp cho các đơn vị sự nghiệp. Trong số các đơn vị này, có những đơn vị được phép thu những khoản thu nhất định và vì thế có thể trang trải được cho các chi phí hoạt động của mình. Các đơn vị này được gọi bằng tên chung là các đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp có thu là các đơn vị hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm…do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao theo quy định của pháp luật, có khả năng đảm bảo một phần hay toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên. Sơ đồ 1: Vị trí của các đơn vị sự nghiệp có thu trong hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công cho xã hội Hệ thống các đơn vị cung cấp dịch vụ công Đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp không có thu Doanh nghiệp Nhà nước (cung cấp các dịch vụ công ích) Cơ quan hành chính Nhà nước (cung cấp dịch vụ hành chính công) Đơn vị sự nghiệp (cung cấp các dịch vụ xã hội) Cùng nằm trong hệ thống các đơn vị hành chính sự nghiệp nhưng các đơn vị sự nghiệp có thu có nhiệm vụ khác biệt với các cơ quan hành chính Nhà nước và các doanh nghiệp Nhà nước. Cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm quyền và trách nhiệm cung cấp các dịch vụ hành chính công. Các dịch vụ này bao gồm: cấp giấy phép; cấp giấy chứng nhận, xác nhận; thu các khoản đóng góp vào ngân sách và các quỹ của nhà nước và giải quyết các khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính. Các doanh nghiệp Nhà nước chủ yếu đảm nhiệm cung cấp các dịch vụ công ích. Các dịch vụ công ích là các dịch vụ đảm bảo đời sống thiết yếu của nhân dân. Đó là các dịch vụ như: điện, nước sạch, vệ sinh môi trường… Đảm nhiệm việc cung cấp loại dịch vụ xã hội đại diện cho Nhà nước là hệ thống các đơn vị sự nghiệp. Dịch vụ xã hội là các dịch vụ đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của con người, nó cung cấp cho mọi người dân và thu một khoản phí hợp lý để đảm bảo mọi người đều có thể sử dụng loại dịch vụ này. Đó là các dịch vụ như: trường học, bệnh viện, nghiên cứu khoa học, thi đấu thể thao. Các đơn vị này hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn do Nhà nước cấp. Tuy nhiên trong quá trình hoạt động, một số đơn vị sự nghiệp có được nguồn thu từ các hoạt động sự nghiệp của mình, có thể tự bảo đảm một phần hay toàn bộ chi phí. Vì lẽ đó, hệ thống các đơn vị sự nghiệp được chia làm hai loại: đơn vị sự nghiệp có thu và đơn vị sự nghiệp không có thu. 1.1.1.2. Vai trò của các đơn vị sự nghiệp có thu Bên cạnh các cơ quan hành chính Nhà nước, các đơn vị sự nghiệp có thu có vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân nói chung và trong đời sống của nhân dân nói riêng. Hoạt động sự nghiệp cung cấp toàn bộ các dịch vụ xã hội thuộc kiến trúc thượng tầng, từ đó có khả năng chi phối kiến trúc hạ tầng của các quốc gia. Một trong số những chỉ tiêu đánh giá trình độ phát triển của một quốc gia là chỉ số phát triển con người. Chỉ số này được đánh giá trên các chỉ tiêu về giáo dục, văn hoá, giáo dục, y tế…của mỗi người dân tại một quốc gia. Chính vì vậy, sự phát triển của hệ thống đơn vị sự nghiệp còn là thước đo đánh giá trình độ phát triển con người, trình độ phát triển của một quốc gia. Các đơn vị sự nghiệp có thu góp phần to lớn trong việc đào tạo nguồn nhân lực của đất nước qua hệ thống giáo dục và đào tạo; đảm bảo chăm sóc sức khoẻ và chữa bệnh cho toàn thể nhân dân thông qua hệ thống y tế; đẩy mạnh tiềm lực về khoa học và công nghệ qua các viện nghiên cứu, chăm lo đời sống tinh thần của người dân qua hệ thống các trung tâm văn hoá thông tin… Như vậy, việc phát triển các đơn vị sự nghiệp có thu về mặt chất lượng là một trong những ưu tiên hàng đầu trong sự nghiệp phát triển của mỗi quốc gia. Để hệ thống này có thể phát triển ngày càng đáp ứng nhu cầu của xã hội, một vấn đề được đặt ra là phải nắm rõ đặc điểm của các đơn vị này. 1.1.2. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp có thu Là một đơn vị do Nhà nước thành lập thực hiện các nhiệm vụ cung ứng dịch vụ xã hội, xét về mặt tài chính, các đơn vị sự nghiệp có thu có những đặc điểm chung như: Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị được Ngân sách Nhà nước cấp kinh phí hoạt động thường xuyên theo quy định của pháp luật theo nguyên tắc không hoàn lại trực tiếp. Đơn vị sự nghiệp có thu được đảm bảo một phần hay toàn bộ kinh phí cho hoạt động của mình nhằm thực hiện các nhiệm vụ được giao bằng ngân sách Nhà nước hay từ các quỹ công. Khi cấp vốn cho các đơn vị này hoạt động, Nhà nước không đặt mục tiêu lợi nhuận và không yêu cầu hoàn lại một cách trực tiếp bằng tiền mà trả lại một cách gián tiếp thông qua các dịch vụ xã hội mà các đơn vị này cung cấp cho xã hội. Đặc điểm này thể hiện sự khác biệt về mặt bản chất giữa đơn vị sự nghiệp có thu và doanh nghiệp. Nguyên tắc hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là thu phải bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi có nghĩa là các khoản chi phí của doanh nghiệp sẽ được nguồn thu nhập bù đắp lại. Trong khi đó, đơn vị sự nghiệp có thu là đơn vị được ngân sách Nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên khi thực hiện những nhiệm vụ mà Nhà nước giao. Kinh phí này được cấp tương ứng với khối lượng nhiệm vụ được giao theo nguyên tắc không bồi hoàn trực tiếp. Chi cho đơn vị sự nghiệp có thu không được trả lại trực tiếp bằng hiệu quả kinh tế nào đó mà được thể hiện bằng hiệu quả xã hội - đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội đặt ra của kinh tế vĩ mô. Thứ hai, Nhà nước cấp kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp theo các kế hoạch đã được duyệt. Dựa trên các nhiệm vụ mà các cơ quan cấp trên giao, mỗi đơn vị phải lập kế hoạch tài chính nhằm thực hiện các nhiệm vụ này, trình lên cơ quan cấp trên. Trên cơ sở kế hoạch tài chính đã lập, các đơn vị sẽ nhận được nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước. Công tác lập kế hoạch tài chính là công tác hết sức quan trọng trong việc quản lý nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Việc so sánh giữa thực tế và kế hoạch để tăng cường kiểm tra đối với quá trình thu, chi, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách Nhà nước là hết sức cần thiết và chỉ có hiệu quả khi công tác lập kế hoạch phải chính xác. Điều này thể hiện qua việc thu ngân sách Nhà nước phải tuân theo các quy định của pháp luật và các khoản chi ngân sách Nhà nước chỉ được thực hiện khi nằm trong dự toán được duyệt. Các khoản chi không được nằm ngoài các mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Thứ ba, các khoản thu của đơn vị sự nghiệp có thu mang tính bắt buộc nhưng không vì mục đích lợi nhuận và được đưa vào quỹ tập trung của ngân sách Nhà nước. Tuỳ theo tính chất và đặc điểm hoạt động, Nhà nước cho phép đơn vị sự nghiệp có thu được thu một số khoản mang tính sự nghiệp như: phí, lệ phí…Các khoản thu này mang tính bắt buộc và được đưa vào quỹ tập trung của Nhà nước. Quỹ này dùng để xoá bỏ dần tình trạng bao cấp của ngân sách Nhà nước, trang trải thêm cho hoạt động của đơn vị, huy động sự đóng góp của tổ chức và dân cư để ngày càng hoàn thiện hơn các dịch vụ xã hội. Đơn vị sự nghiệp có thu nằm trong khu vực không sản xuất vật chất, sự tiêu dùng của các đơn vị này là các khoản tiêu dùng xã hội, các khoản chi mất đi, không thu hồi lại vốn, không mang lại lợi nhuận và cũng không vì mục đích lợi nhuận mà với mục tiêu lớn nhất là cung cấp các dịch vụ công ích với chất lượng tốt nhất cho xã hội. 1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Để đảm bảo cung ứng tốt các dịch vụ xã hội, Nhà nước cần một hệ thống các đơn vị sự nghiệp rất lớn. Các đơn vị này lại nằm rải rác ở khắp các địa phương với số lượng lớn. Vì vậy, để đảm bảo quản lý thống nhất và có hiệu quả hoạt động của các đơn vị này người ta tiến hành phân loại đơn vị sự nghiệp có thu - Theo khả năng đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên + Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp bảo đảm được toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước không phải cấp kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên của đơn vị. + Đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp chưa tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên, ngân sách Nhà nước cấp một phần chi phí hoạt động thường xuyên cho đơn vị. - Theo đối tượng quản lý + Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc cơ quan hành chính Nhà nước như Bộ, cơ quan ngang Bộ: Đây là những đơn vị sự nghiệp hoạt động trực tiếp theo các quy định của Nhà nước và của Bộ chủ quản. Đặc điểm lớn nhất của đơn vị này là có tính linh hoạt và chủ động khá cao vì nó trực tiếp chịu sự quản lý của các Bộ, cơ quan ngang bộ. + Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc một doanh nghiệp Nhà nước: những đơn vị sự nghiệp trực thuộc một doanh nghiệp nhà nước thực hiện những chức năng, nhiệm vụ mà doanh nghiệp này giao cho. Tính linh hoạt của đơn vị sự nghiệp loại này không cao vì phụ thuộc không chỉ vào qui định của Chính phủ mà còn phải tuân theo các Quy chế hoạt động của Doanh nghiệp chủ quản. + Đơn vị sự nghiệp có thu trực thuộc một tổ chức do Nhà nước cấp giấy phép hoạt động. Các tổ chức này có thể là tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội. Các đơn vị này cũng có tinh linh hoạt không cao vì ngoài sự quản lý của Nhà nước còn phải tuân theo các quy định về hoạt động của các tổ chức lãnh đạo, phạm vi các ngành nghề được tham gia của các đơn vị có thu loại này cũng hạn chế hơn rất nhiều. - Theo phạm vi hoạt động + Đơn vị sự nghiệp có thu ở trung ương: các đơn vị này là các cơ quan trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ, chịu sự quản lý trực tiếp của các Bộ chủ quản. + Đơn vị sự nghiệp có thu ở địa phương: các đơn vị này thuộc sự quản lý trực tiếp của chính quyền địa phương (các uỷ ban nhân dân). Như vậy có thể nói, các đơn vị sự nghiệp có thu hết sức phong phú và đa dạng. Tuy nhiên, vì có cùng chung nhiệm vụ là cung ứng các dịch vụ xã hội nên các đơn vị này có các hoạt động cơ bản giống nhau. 1.1.4. Các hoạt động chủ yếu của đơn vị sự nghiệp có thu Các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước đầu tư xây dựng cơ sở vật chất để, bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện những nhiệm vụ chuyên môn chính trị được giao. Với mục tiêu lớn nhất là cung ứng dịch vụ xã hội với mức phí chấp nhận được, các đơn vị sự nghiệp có thu đã đa dạng hoá các hoạt động của mình nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dân, hay đúng hơn là yêu cầu của sự phát triển. Các hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu khá phong phú nhưng các hoạt động chính của họ là: 1.1.3.1. Hoạt động cung ứng các dịch vụ xã hội Đây là hoạt động cơ bản nhất, bao trùm nhất của các đơn vị sự nghiệp có thu vì đó là nhiệm vụ chính của các đơn vị sự nghiệp có thu. Ngay từ khi được thành lập, hoạt động này đã được quy định rõ cho từng đơn vị trong quyết định thành lập để đảm bảo các đơn vị hoạt động đúng chức năng. Các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm hoàn thành và ngày càng phát triển các dịch vụ này để đáp ứng yêu cầu của người dân. Một đặc trưng của hoạt động này là các đơn vị có thể thu phí để đảm bảo một phần thu, các loại phí này có thể là: viện phí, học phí… Đối với ngành giáo dục, hoạt động của họ là tổ chức giáo dục và đào tạo cho những người có nhu cầu từ mẫu giáo tới khi lên đại học, bên cạnh đó còn đào tạo hướng nghiệp cho những người có nhu cầu tham gia vào các trường trung học chuyên nghiệp, các trường dạy nghề, các trung tâm đào tạo thường xuyên. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ, các hoạt động của họ là các hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ. Nó bao gồm: tư vấn, hướng dẫn và thẩm định kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, hiệu chuẩn phương tiện đo, thử nghiệm mẫu sản phẩm, mẫu hàng hoá và công trình, hướng dẫn xây dựng hệ thống tiêu chuẩn quản lý. Ngoài ra, các đơn vị này còn đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin về khoa học và công nghệ, sở hữu công nghiệp, tiêu chuẩn đo lường và quản lý chất lượng và các hoạt động dịch vụ khác. Đối với các đơn vị sự nghiệp hoạt động trong lĩnh vực văn hoá thông tin, hoạt động của họ là các hoạt động văn hoá, triển lãm, thể dục thể thao, tổ chức luyện tập và thi đấu. Ngoài ra có các đơn vị tham gia tổ chức các hoạt động biểu diễn nghệ thuật như: ca, múa, nhạc, kịch, xiếc,.., các hoạt động chiếu phim và sản xuất phim. Công tác in, xuất bản và phát hành báo, tạp chí, bản tin tuyên truyền, sách, giáo trình; tranh ảnh, áp phích, tuyên truyền, cổ động. Dịch vụ in tráng, lồng tiếng, dịch vụ khai thác phim tư liệu; khai thác tư liệu bảo tàng, thư viện… Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu hoạt động trong lĩnh vực y tế, các hoạt động của họ là khám bệnh, chữa bệnh, phòng dịch bệnh, điều dưỡng sức khoẻ cho mọi người. 1.1.3.2. Hoạt động nghiên cứu Bên cạnh việc cung ứng dịch vụ xã hội, một hoạt động khác cũng được các đơn vị này thực hiện, đó là hoạt động nghiên cứu, triển khai các đề tài khoa học. Mục tiêu của hoạt động này là tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ hoặc tìm ra những hướng đi mới, những sản phẩm mới để cung cấp cho xã hội. Các đề tài nghiên cứu khoa học hết sức đa dạng. Có những đề tài nghiên cứu ở cấp cơ sở, có những đề tài ở các cấp cao hơn như cấp Bộ, cấp ngành, cấp Tổng công ty… Các đề tài này có thể được nghiên cứu dựa trên nhu cầu thực tiễn của đơn vị (thường là các đề tài cấp cơ sở) hoặc đó là các đề tài Nhà nước, Bộ, ngành giao thực hiện. Phạm vi của các đề tài cũng rất rộng, nó không chỉ có ích cho bản thân đơn vị mà còn có thể được nhiều đơn vị khác áp dụng. Nghiên cứu khoa học là hoạt động thường xuyên và đươc lãnh đạo của các đơn vị hết sức quan tâm phát triển. 1.1.2.3. Các hoạt động khác Ngoài các hoạt động sự nghiệp đơn thuần, để ngày càng mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ, các đơn vị sự nghiệp có thu cũng luôn mở rộng mối quan hệ hợp các với các đơn vị trong và ngoài nước. Hoạt động hợp tác này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau: liên kết đào tạo, liên kết nghiên cứu với các đơn vị trong nước và nước ngoài, mời các chuyên gia nước ngoài vào mở trường lớp đào tạo, Các trường đào tạo đã tổ chức các hình thức đào tạo chính quy, không chính quy, đào tạo tập trung, đào tạo từ xa… Các Bệnh viện, Trung tâm y tế ngoài việc khám chữa bệnh cho các bệnh nhân theo quy định của Nhà nước còn tổ chức các hình thức khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú, khám chữa bệnh theo yêu cầu, bác sỹ gia đình… Các đơn vị sự nghiệp khoa học thực hiện nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng, triển khai, thực hiện các hợp đồng nghiên cứu khoa học với các đơn vị trong và ngoài nước. 1.2. Quản lý tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu, vai trò quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp có thu là việc quản lý thu và quản lý chi nhằm đảm bảo nguồn tài chính để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao từ đó mở rộng các hoạt động sự nghiệp, phục vụ ngày một tốt hơn nhu cầu của nhân dân. Không giống như mục tiêu của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thông thường là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, mục tiêu của quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu là đảm bảo khả năng tài chính để thực hiện tốt những mục tiêu, nhiệm vụ mà Nhà nước giao phó. Không chỉ vậy, việc quản lý tài chính tốt còn nhằm mục tiêu tăng thu, tăng nguồn thu nhập tích luỹ được của mỗi đơn vị sự nghiệp tiến tới tự chủ về mặt tài chính, giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Quản lý tài chính là một bộ phận của quản lý kinh tế, là một yêu cầu tất yếu để đảm bảo hoạt động bình thường của mọi tổ chức kinh tế xã hội. Chính vì vậy, công tác quản lý tài chính có vị trí hết sức quan trọng đối với mọi đơn vị kinh tế xã hội nói chung và đơn vị sự nghiệp có thu nói riêng. 1.2.1.2. Vai trò của quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu Giống như một doanh nghiệp thông thường, công tác quản lý tài chính luôn giữ một vị trí trọng yếu trong hoạt động quản lý của đơn vị sự nghiệp có thu. Công tác quản lý tài chính hợp lý và đúng đắn tạo ra khả năng tự chủ và phát triển cho đơn vị. Đặc biệt trong thời đại hiện nay, khi xu hướng xã hội hoá các dịch vụ xã hội đang là xu hướng phát triển của mỗi quốc gia thì việc quản lý tài chính tốt sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh của đơn vị sự nghiệp với các doanh nghiệp của các thành phần kinh tế khác. Đặc biệt đối với các đơn vị sự nghiệp có thu tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì việc quản lý tài chính lại càng trở nên hết sức quan trọng, quyết định sự sống còn của đơn vị. 1.2.2. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu Một doanh nghiệp thông thường luôn phải đối mặt với 3 vấn đề tài chính quan trọng: Nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu, nguồn vốn có thể khai thác được là nguồn nào và hoạt động quản lý tài chính hàng ngày được thực hiện như thế nào. Đơn vị sự nghiệp có thu cũng phải giải quyết các vấn đề này nhưng có những nét khác biệt với các doanh nghiệp thông thường. Việc đầu tư vào đâu dường như là không khó đối với các đơn vị vì nhiệm vụ của các đơn vị này được giao dưới dạng đề tài. Vì vậy công tác quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu chủ yếu là công tác quản lý thu và quản lý chi cùng với việc lập dự toán thu chi phù hợp. 1.2.2.1. Quản lý thu: * Các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp Về thực chất, quản lý thu chính là hoạt động quản lý các nguồn vốn của đơn vị, xem xét khả năng thu hút mỗi nguồn vốn để đảm bảo luôn đủ kinh phí để thực hiện các hoạt động. Nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu khá đa dạng và phụ thuộc khá lớn vào công tác thu hút vốn và tạo vốn của mỗi đơn vị. Thông thường nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp có thu được chia thành các loại: - Nguồn kinh phí do Nhà nước cấp: là các đơn vị thuộc Nhà nước quản lý, thực hiện các nhiệm vụ cung cấp dịch vụ xã hội, các đơn vị sự nghiệp có thu nhận được nguồn vốn lớn nhất từ ngân sách Nhà nước cấp. Tuỳ theo các hoạt động khác nhau mà Nhà nước lại cấp cho nguồn vốn khác nhau. Từ Nhà nước, các đơn vị nhận được kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được cấp có thẩm quyền giao. Ngoài ra còn có kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực hiện các nhiệm vụ của Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy định (điều tra, quy hoạch, khảo sát…). Ngoài nguồn vốn cấp cho các nhiệm vụ, Nhà nước còn cấp kinh phí để thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định đối với số lao động trong biên chế dôi ra. Nhà nước cũng cấp vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch mua sắm hàng năm; vốn đối ứng cho các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đây là nguồn thu chính và tương đối ổn định của các đơn vị. Tuy nhiên, nguồn vốn này được giao theo các đề tài, chương trình mục tiêu…, nguyên tắc là nguồn vốn của một đề tài không được dùng cho đề tài khác để tránh tính trạng lạm dụng công quỹ. Chính điều này cũng làm giảm tính linh hoạt của các đơn vị trong việc sử dụng nguồn vốn được cấp cho các hoạt động của mình. - Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị Bên cạnh nguồn vốn do Nhà nước và các cơ quan chủ quản cấp hàng năm, mỗi đơn vị sự nghiệp có thu lại có nguồn thu sự nghiệp riêng của đơn vị mình qua việc cung cấp các dịch vụ. Đầu tiên là các khoản tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị thu theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử dụng và nội dung chi được thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đối với từng loại phí, lệ phí. Bên cạnh các khoản phí, các đơn vị còn có nguồn thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ, các hoạt động liên kết hợp tác…. Mức thu từ các hoạt động này do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ. - Các nguồn thu khác Ngoài ra, các đơn vị sự nghiệp có thu còn có những nguồn vốn không thường xuyên: đó là những nguồn vốn qua các hoạt động biếu, tặng, viện trợ…Các nguồn thu này mang tính chất không ổn định nên không được đưa vào khi lập dự toán thu hàng năm. Đơn vị sự nghiệp có thu được vay tín dụng để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự nghiệp và tự chịu trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật. Đây là một khoản thu mà các đơn vị ít quan tâm nhất bởi lãi suất cho vay là lãi suất thương mại, hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị này lại nhỏ bé nên khoản lợi nhuận khó có thể đủ để trang trải cho mức lãi suất quá cao. Riêng đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc các doanh nghiệp Nhà nước, các đơn vị này có thể xin doanh nghiệp mẹ cho vay với lãi suất ưu đãi để mở rộng sản xuất, tăng cường tính tự chủ về tài chính. * Yêu cầu đối với công tác quản lý thu của đơn vị sự nghiệp có thu: - Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đủ bù đắp một phần chi phí thì nguồn thu quan trọng nhất là nguồn cấp phát từ ngân sách Nhà nước. Đặc điểm của nguồn kinh phí này là cấp phát theo dự toán được duyệt cho từng nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể. Chính vì vậy, để đảm bảo nguồn thu cho hoạt động của mình, các đơn vị phải lập các dự toán thu – chi. Dự toán thu – chi phải đảm bảo chính xác và hợp lý phù hợp với các quy định và chế độ tài chính của Nhà nước. - Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên, nguồn thu phí, lệ phí…lại đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh việc quản lý các hình thức thu phải đồng thời quản lý các yếu tố quyết định đến số thu. Trong quá trình quản lý thu phải coi trọng yêu cầu công bằng xã hội, thực hiện nghiêm túc đúng đắn các chính sách, chế độ thu do các cơ quan có thẩm quyền ban hành. Để quản lý tốt nguồn thu này cần phải có kế hoạch thu hợp lý và đề ra các biện pháp tổ chức thu thích đáng. - Đối với các đơn vị được sử dụng nhiều nguồn thu đồng thời cần phải có các biện pháp quản lý thống nhất nhằm sử dụng nguồn thu một cách đúng mục đích theo nguyên tắc quản lý chặt chẽ và sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả các nguồn thu. 1.2.2.2. Quản lý chi * Nội dung chi - Khoản chi lớn nhất của mỗi đơn vị sự nghiệp là các khoản chi hoạt động thường xuyên của đơn vị theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao và chi cho các hoạt động có thu sự nghiệp. Trước hết, đó là các khoản chi cho người lao động như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn theo quy định…Thứ hai là các khoản chi hoạt động nghiệp vụ và chi hoạt động tổ chức thu phí, lệ phí… Chi hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ (kể cả chi nộp thuế, trích khấu hao tài sản cố định). Chi mua sắm tài sản, sửa chữa thường xuyên cơ sở vật chất: nhà cửa, máy móc thiết bị… - Chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia; chi thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước; chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước ngoài theo quy định. - Chi đầu tư phát triển gồm: chi đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định, chi thực hiện các dự án đầu tư theo quy định. - Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được các cấp có thẩm quyền giao. Trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước, đơn vị chủ động xây dựng tiêu chuẩn, định mức và chế độ chi tiêu nội bộ để đảm bảo hoạt động thường xuyên cho phù hợp với hoạt động đặc thù của đơn vị và tăng cường công tác quản lý, sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả. Đối với các khoản chi quản lý hành chính (công tác phí, hội nghị phí, điện thoại, công vụ phí…), chi hoạt động nghiệp vụ thường xuyên, tuỳ theo từng nội dung công việc, nếu xét thấy cần thiết, có hiệu quả, Thủ trưởng đơn vị được quyết định mức chi cao hoặc thấp hơn mức chi do Nhà nước quy định trong phạm vi nguồn thu được sử dụng. * Các yêu cầu cơ bản trong quản lý các khoản chi của các đơn vị sự nghiệp có thu - Đảm bảo nguồn tài chính cần thiết để các đơn vị này thực hiện đầy đủ và chính xác những nhiệm vụ được giao theo các quy định của Nhà nước. Để thực hiện được điều này, các đơn vị cần xác định được thứ tự ưu tiên cho các khoản chi để bố trí nguồn kinh phí cho phù hợp. - Quản lý các khoản chi phải đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và có hiệu quả. Tiết kiệm và hiệu quả là yêu cầu sống còn trong mọi hoạt động kinh tế xã hội. Việc quản lý chi một cách tiết kiệm sẽ giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước. Để đạt được tiêu chuẩn tiết kiệm và hiệu quả trong quản lý các khoản chi của đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị này cần phải quản lý chặt chẽ từ khâu xây dựng kế hoạch, dự toán, xây dựng định mức, thường xuyên phân tích, đánh giá tổng kết rút kinh ngiệm việc quản lý chi của đơn vị sự nghiệp có thu. * Các biện pháp quản lý chi - Căn cứ theo các định mức chi mà Nhà nước đã qui định, đơn vị xác lập kế hoạch chi tiêu cho từng nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn từ đó có kế hoạch kiểm tra toàn bộ công việc chi tiêu. - Xác lập thứ tự ưu tiên của các khoản chi theo mức độ cần thiết đối với từng khoản chi trong tình hình cụ thể về phát triển kinh tế xã hội, về việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của đơn vị. 1.2.2.3. Lập dự toán thu, chi hàng năm Các đơn vị sự nghiệp lập dự toán thu, chi của năm kế hoạch căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, nhiệm vụ của năm kế hoạch, căn cứ vào định mức, chế độ chỉ tiêu tài chính hiện hành do Nhà nước quy định và vào kết quả thu sự nghiệp và chi hoạt động thường xuyên của năm trước liền kề có loại trừ các yếu tố đột xuất, không thường xuyên. Để làm căn cứ xác định mức bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên và mức kinh phí ngân sách Nhà nước hỗ trợ hoạt động thường xuyên thì việc lập dự toán thu, chi của các hoạt động thường xuyên là hết sức cần thiết. Dự toán thu đối với các khoản thu phí, lệ phí được dựa trên đối tượng thu và mức thu của từng loại phí, lệ phí. Dự toán thu đối với các hoạt động sản xuất và cung ứng dịch vụ được căn cứ vào kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, khối lượng cung ứng dịch vụ và mức giá do đơn vị quyết định hoặc theo hợp đồng kinh tế đã ký kết theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp chi phí và có tích luỹ. Dự toán chi đối với các khoản chi tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp theo lương dựa trên lương cấp bậc, chức vụ và các khoản phụ cấp lương theo quy định hiện hành đối với từng ngành nghề, công việc Chi hoạt động nghiệp vụ căn cứ vào chế độ và khối lượng hoạt động nghiệp vụ. Chi quản lý hành chính: vật tư văn phòng, dịch vụ công cộng, công tác phí…theo chế độ chi tiêu tài chính hiện thời do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Chi hoạt động sản xuất, dịch vụ dựa trên vật tư, hàng hoá… theo định mức kinh tế, kỹ thuật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định và thực hiện của năm trước; khấu hao tài sản cố định theo chế độ áp dụng cho các doanh nghiệp Nhà nước và mức thuế theo quy định hiện hành. Dự toán kinh phí đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia, kinh phí thực hiện nhiệm vụ đặt hàng của Nhà nước; vốn đối ứng dự án, đơn vị lập dự toán theo quy định hiện hành. Dự toán thu, chi của đơn vị phải có thuyết minh cơ sở tính toán, chi tiết theo nội dung thu, chi và mục lục ngân sách Nhà nước gửi Bộ chủ quản, gửi cơ quan chủ quản địa phương 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp có thu 1.3.1. Cơ chế quản lý tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu Cơ chế quản lý tài chính là tổng thể c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH411.doc
Tài liệu liên quan