Lời nói đầu
Trong quá trình hoạt động việc tạo ra của cait vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội, con người làm việc ở những điều kiện làm việc khác nhau, nhưng cũng thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy hiểm và độc hại phát sinh trong sản xuất. Các yếu tố này ảnh hưởng đến tĩnh mạng, sức khoẻ người lao động và nguy cơ gây tại nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. Vì vậy việc chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, đảm bảo an toàn vệ sinh lao động cho người lao động là nhiệm vụ của công tác bả
49 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tăng cường công tác Bảo hộ lao động tại Công ty xây dựng và tư vấn thiết bị BIC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hộ lao động . Trong đó, bảo hộ lao động là hoạt động đồng bộ trên các mặt luật pháp , tổ chức hành chính, kinh tế xã hội, khoa học kỹ thuật. Nó gắn liền với hoạt động sản xuất va công tác của con người. Nó phát triển phụ thuộc vào trình độ kinh tế, khoa học kỹ thuật và yêu cầu phát triển của mỗi nước. Nhưng dù ở xã hội nào đi chăng nữa thì “ Sản xuất phải an toàn, an toàn để sản xuất” vẫn là mục tiêu trong sản xuất.
Là sinh viên khoa Quản lý lao động – Trường Đại học Lao động – Xã hội. Để góp phần sức lực của mình vào sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước qua lĩnh vực bảo hộ lao động nói chung và công tác bảo hộ lao động trong công ty nói riêng là nhờ việc nối tiếp học hỏi những người đi trước, cùng với kiến thức nhà trường đã trang bị cho em trong thời gian học tập tại trường với nhận thức đó, trong quá trình thực tập tại Công ty xây dựng và tư vấn thiết kế BIC em đã đi sâu tìm hiểu vấn đề này và chọn đề tài cho báo cáo chuyên đề tốt nghiệp của mình “ Tăng cường công tác Bảo hộ lao động tại Công ty xây dựng và tư vấn thiết bị BIC”
Báo cáo của em được hoàn thành với sự hướng dẫn sâu sát và khoa học của thầy Hoàng Ngọc Thanh, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình các phòng ban mà đặc biệt là các cô chú thuộc phòng Hành chính – Tài vụ. Song do trình độ và thời gian có hạn nên báo cáo thực tập của em không tránh khỏi những sai sót. Vậy em rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo để báo cáo của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Nguyễn Thị Thu Hương
Phần I: Những vấn đề chung
I. khái quát chung về công ty cổ phần đầu tư xây dựng và tư vấn thiết kế BiC
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên công ty: Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và tư vấn thiết kế BIC
Tên giao dịch quốc tế: BIC Building invesf ment and consultant joint stock company.
Tên viết tắt BIC JSC
Địa chỉ trụ sở chính: Số 61 – Ngõ 41 phố Vọng – Quận Hai Bà Trưng – Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 04.6281873 Fax: 04.6281873
Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn thiết bị BIC là một doanh nghiệp tư nhân.
Công ty Cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn thiết kế BIC được thành lập từ ngày 19/3/2002 theo quyết định số 168/QĐ của Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội. Giấy chứng nhận kinh doanh số 0103002013.
Sau hơn 7 năm hoạt động và sản xuất kinh doanh công ty đã đi một chặng đường khó khăn, nhưng cán bộ công nhân viên của công ty đã nhanh chóng tiếp cận thị trường, phát huy hết khả năng về mọi mặt, hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty để khẳng định mình
Do sự phát triển của xã hội cùng với quá trình đó thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ, vì vậy mà công ty đã nhận thức rõ về tầm nhìn chiến lược phát triển kinh doanh hiện nay. Công ty nhận thấy nhu cầu về máy , thiết bị và thi công xây dựng các công trình trọng điểm với quy mô lớn, tư vấn thiết bị các công trình xây dựng… ở nước ta hiện nay đang là một nhu cầu cần thiết và thực tế trên thị trường hiện nay chưa đáp ứng nhu cầu đó. Nắm được nhu cầu của thị trường và tầm quan trọng chiến lược đó Công ty đã xác định được mục tiêu và hướng đi của mình trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã từng bước tự hoàn thiện và phát triển cả về nhân lực và loại hình kinh doanh. Công ty đã ngày càng phát triển khả năng, ưu thế trong lĩnh vực kinh doanh nhất là tư vấn xây dựng, thẩm định dự án và xây dựng dân dựng công nghiệp, các công trình giao thông và cấp thoát nước.
Bên cạnh những yếu tố thuận lợi , xí nghiệp đã phải cạnh tranh rất khốc liệt với nhiều đơn vị khác và nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh. Song với đội ngũ cán bộ công nhân viên đã đi vào ổn định, đi sâu vào công tác chuyên môn nên đã dần tích luỹ được kinh nghiệm trong công việc, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho công ty.
Qua gần 7 năm hoạt động, mặc dù công ty gặp rất nhiều khó khăn nhưng tập thể cán bộ công nhân viên của công ty đã cố gắng phấn đấu, phục vụ và đáp ứng được mọi yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Từ đó làm tăng nguồn thu cho công ty, thu nhập của cán bộ công nhân viên của toàn công ty được nâng lên đáng kể, ngoài ra còn góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước, góp phần xây dựng đất nước nói chung và thủ đô nói riêng ngày càng giàu đẹp.
Trong những năm tiếp theo đòi hỏi công ty phải tìm ra những định hướng trong chiến lược phát triển kinh doanh.
1.2. Hệ thống chức bộ máy, chức năng nhiệm vụ của đơn vị.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty cổ phần xây dựng và tư vần thiết kế BIC
Giám đốc
Phòng vật tư thiết bị
PGĐ hành chính kế hoạch
PGĐ kỹ thuật kinh doanh
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng tư vấn thiết kế
Kế hoạch tài vụ T.C.H.C
Phòng tư vấn giám sát
5 phân xưởng sản xuất
Xưởng vẽ
Xưởng mộc
Xưởng cơ khí
Xưởng nhôm kính
Xưởng sản xuất VLXD
8 Đội xây lắp
Đội xây lắp số 5
Đội xây lắp số 1
XL 6
XL 2
XL 7
XL 3
XL 8
XL 4
1.3 Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban
a) Giám đốc
- Phụ trách quản lý chung, quản lý đào toạ hoạt động kinh doanh của công ty.
- Giám đốc công ty còn chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh tế phát sinh tại đơn vị và chịu trách nhiệm về tính chính xac, pháp lý của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Quyết định trong việc bổ nhiệm trưởng phòng, phó phòng và các chức danh lãnh đạo đối với các đơn vị trực thuộc.
- Tổ chức thanh tra, xử lý vị phạm nội quy, quy chế lao động.
b) Phó giám đôc kỹ thuật, kinh doanh
- Trực tiếp quản lý về kỹ thuật, công nghệ của các loại thiết bị, máy móc và kỹ thuật thi công công trình nhằm đảm bảo an toàn trong thi công sản xuất cũng như đạt hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh. Phó giám đốc còn phụ trách giúp việc cho giám đốc về kinh doanh, phải nắm đựơc số lượng hàng hoá, thiết bị và chất lượng công trình.
c) Phòng kế hoạch, tài vụ, tổ chức hành chính.
- Duyệt phương án tổ chức sản xuất và sử dụng lao động, xét duyệtvà ban hành khung định giá, quỹ tiền lương cho xí nghiệp.
- Quản lý hồ sơ nhân sự, sở Bảo hộ xã hội, sở Lao động, hợp đồng lao động quản lý danh sách và mua bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên.
- Kiểm tra giám sát hướng dẫn việc trả lương cho cán bộ công nhân viên và lao động hợp đồng theo đúng quy định.
* Phòng vật tư thiết bị
- Quản lý về vật tư máy móc như sắt, thép, xi măng, sỏi, cát…máy cẩu, xúc… phục vụ cho việc thi công công trình.
* Phòng kỹ thuật thi công
- Phụ trách toàn bộ về phần kỹ thuật khi tiến hành thi công tại công trình thu hồ sơ thi công, máy móc, thiết bị phục vụ thi công.
* Phòng tư vấn thiết kế
- Chuyên thiết kế bản vẽ cho các khách hàng đặt thiết kế theo bản vẽ hoặc nhận tư vấn các bản vẽ hay thiết kế của khách hàng khi họ có nhu cầu.
* Phòng tư vấn giám sát
- Đây là bộ phận chuyên trách làm công việc giám sát việc thi công các công trình về các mặt như tiến độ thi công, độ an toàn chất lượng vật tư, máy móc thi công…. Ngoài ra bộ phận này còn tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng đến thuê tư vấn giám sát các công trình thi công của đơn vị khác.
* Phân xưởng sản xuất : Gồm 5 phân xưởng
Xưởng vẽ, xưởng mộc, xưởng cơ khí, xưởng nhôm kính, xưởng vật liệu xây dựng.
- Cả 5 xưởng này đều phục vụ cho quá trình thi công công trình.
* Đội xây lắp: Gồm 8 đội
Từ đội xây lắp số 1 àđội số 8
- 8 đội này chịu trách nhiệm quản lý nhân công về chấm công, chế độ làm việc, nghỉ ngơi và những vấn đề phát sinh trong công trường thi công.
1.4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
a) Ngành, nghề hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
* Hoạt động chủ yếu trong các lĩnh vực
+ Tư vấn xây dựng
+ Xây dựng dân dụng, công nghiệp, các công trình giao thông và cấp thoát nước; xây dựng thuỷ lợi, san lấp mặt bằng, xây dựng công trình văn hoá.
+ Sản xuất, lắp ráp các sản phẩm điện, điện tử, điện lạnh.
+ Tư vấn thẩm định dự án
+ Tư vấn đầu tư, thẩm định thực hiện dự án
+ Tư vấn thẩm định thiết kế kỹ thuật tổng dự đoán
+ Thiết kế công trình xây dựng và công nghiệp; thiết kế công trình văn hoá, thiết kế quy hoạch đô thị và nông thôn, thiết kế công trình.
+ Lập hồ sơ mời thầu xây lắp và phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu, xây lắp và lắp đặt thiết bị, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị.
Và một số lĩnh vực khác
b) Đặc điểm về các yếu tố đầu vào (Vốn, thiết bị, lao động)
Hiện nay tài sản và lực lượng chủ yếu của xí nghiệp bao gồm 432 cán bộ công nhân viên và công nhân (Số lao động công nhân và lao động phổ thông có thể xê dịch).
Số vốn điều lệ (theo báo cáo tài chính) đến ngày 31/5/2007 là 9.000.000đ.
Trước cơ chế thị trường và sự đổi mới chung của cả nước, Công ty đã tích cực đổi mới công nghệ, đầu tư cả về chiều sâu và chiều rộng với nhiều loại máy móc, trang thiết bị hiện đại phục vụ cho xây dựng và thi công (xem bảng phụ lục).
Công ty đã không ngừng nâng cao, bồi dưỡng trình độ khoa học kỹ thuật và nghiệp vụ chuyên môn trong quản lý, thiết kế và thi công cho đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm đạt hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất. Lao động là công nhân kỹ thuật thì được công ty đào tạo nâng cao tay nghề. Những điều này đã tạo cho công ty chữ “Tín” và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường, không những thế mà còn thu hút được rất nhiều các kỹ sư, kiến trúc sư, công nhân kỹ thuật có tay nghề, kinh nghiêm lâu năm và có tâm huyết với công cuộc xây dựng đổi mới của đất nước từ nhiều nơi. Các công trình Công ty thiết kế thi công xây lắp đều đảm bảo chất lượng, ký mỹ thuật và tiến bộ, đáp ứng nhiều nhu cầu cao của các chủ đầu tư nên đã được chủ đầu tư trong và ngoài nước hài lòng có đánh giá cao.
c) Đặc điểm về quy trình công nghệ
Chuẩn bị mặt bằng sản xuất
Tập kết
Vật tư vật liệu
Công nhân
Máy móc thiết bị
Lều lán tại CT
Thành lập BCH công trường
Chuẩn bị hồ sơ pháp lý
Thành lập BCH công trường
Bản vẽ
Chứng chỉ vật tư vật liệu
Nhật ký công trường
Biên bản nghiệm thu
d) Đặc điểm về các mặt hàng của doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm
- Đóng vai trò là một công ty xây dựng và tư vấn thiết kế nên mặt hàng chủ yếu của công ty là các công trình xây dựng công nghiệp và vận dụng, như vậy xây dựng các nhà máy, trường học, xưởng sản xuất, cơ quan hay nàh ở , khu đô thị….
Đây là mặt hàng rất thực tế và có vị trí quan trọng, chiến lược trong xu thế phát triển của xã hội, phải nói rằng con người càng tiến bộ, xã hội càng phát triển thì quá trình xây dựng sẽ càng phát triển theo. Càng về sau thì các công trình được xây dựng càng an toàn hơn và tính thẩm mỹ cao hơn, đáp ứng được yêu cầu của người tiêu dùng. Bao gồm các cơ quan Nhà nước, tư nhân các tổ chức kinh tế xã hội, đặc biệt là các công ty bất động sản và thị trường tiêu thụ là người dân cũng là một khách hàng tiềm năng.
Trong tương lai không xa, ngành xây dựng sẽ phát triển với tốc độ vượt bậc, thể hiện sự phát triển kinh tế xã hội cũng như nhu cầu và sức mua của người dân sẽ tăng lên đáng kể. Qua đó cho thấy đời sống và thu nhập của con người nâng cao rõ rệt cả về chất và lượng.
1.5 Một số kết quả đạt được của đơn vị trong những năm qua và phương hướng nhiệm vụ trong gian tới.
a) Một số kết quả đạt được của Công ty năm 2007.
Năm 2007 Công ty cổ phần Đầu tư xây dựng và Tư vấn thiết kế BIC bước vào hoạt động kinh doanh với nhiệm vụ đặt ra hết sức khó khăn và năm sau lại khó khăn hơn năm trước. Do có những phát sinh mới nên Công ty phải tiếp tục triển khai và hoàn thiện các hạng mục kinh doanh để duy trì đảm bảo được nhiệm kinh doanh theo các chỉ tiêu đã đặt ra và tậo trung triển khai nội dung các bước công tác, sắp xếp, đổi mới xí nghiệp với một gương mặt tiềm năng và phát triển.
Đứng trước những khó khăn, thử thách lớn trong hoạt động kinh doanh có sự cạnh tranh rất quyết liệt của nền kinh tế thị trưòng và sự chi phối của hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế. Thêm vào đó là ảnh hưởng của giá cả của vật liệu, thiết bị…. Cùng với các chi phí kinh doanh khác đều tăng mà giá cả bán sản phẩm, chi phí xây dựng không thể quá cao. Vì vậy, đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty
Tuy thời gian thành lập chưa được lâu nhưng cán bộ, công nhân của Công ty đã trực tiếp tham gia thiết kế tư vấn giám sát và thi công xây lắp rất nhiều các công trình có quy mô vừa và lớn, các công trình trọng điểm thuộc các dự án loại B và C của Nhà nước như khu công nghiệp gang thép Thái Nguyên, Công ty cơ khí Bãi Bằng . Nhà làm việc ban chỉ huy quân sự Quận Thanh Xuân, nhà xưởng Công ty chế tạo máy điện Việt – Hưng, hệ thống nước thải và cung cấp nhà máy gỗ Cầu Đuống…
b). Phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới.
Năm 2007 bắt đầu bằng một số biến động lớn về giá cả, nhất là giá vật liệu tăng cao. Vì vậy quy mô xây dựng cũng bị chững lại, xí nghiệp cũng bị tác động mạnh mẽ bởi những khó khăn chung. Điều đó đòi hỏi Công ty phải tự phát huy và tồn tại trong điều kiện hoàn cảnh khó khăn chung đó.
Không còn con đường nào khác ngoài con đường tự tìm kiếm bằng thị trường bằng sự khéo léo, nhanh nhẹn, bằng chất lượng phục vụ, chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý và tất nhiên phải bằng tất cả sự tận tâm có trách nhiệm. Tuy nhiên chúng ta cũng có rất nhiều nhân tố thuận lợi để khắc phục phần nào sự khó khăn chung đó.
Luôn có sự giúp đỡ của các công ty xây dựng đối tác và bạn hàng thân thiết, trau đồi trao đổi kinh nghiệm với nhau.
Thêm vào đó là sự tậm tâm xây dựng đơn vị của các cán bộ, kỹ sư có kinh nghiệm, các công nhân có tay nghề cao đã từng được thử thách trong cơ chế thị trường. Căn cứ vào những điều kiện thuận lợi, khó khăn nói trên, phương pháp sản xuất kinh doanh năm 2008 là đã đựơc sử dụng sản xuất để tạo ra giá trị kinh tế để đảm bảo được:
- Bảo đảm được giá trị tài sản Công ty giao thực hiện tốt chế độ khấu hao, giảm dần giá trị con lại của tài sản. Tăng cường công tác sửa chữa, bảo dưỡng để chống xuống cấp thiết bị.
- Đảm bảo được các chế độ với Nhà nước, Công ty như: Lãi trên vôns các khoản thuế lợi nhuận công ty…
2. Phát triển mở rộng kinh doanh theo phương châm đa phương đa dạng hoá như:
- Phát triển đội xây dựng hơn nữa nhận xây lắp công trình, đặc biệt chú trọng vào việc thi công xây dựng nhà xưởng.
- Mua sắm thêm một số thiết bị, máy phục vụ thi công như: Giáo xây dựng, cần trục tháp và một số thiết bị thi công khác.
- Nhận phục vụ các công trình ở tất cả các địa bàn trong cả nước.
3. Chú trọng công tác tổ chức, tuyển chon cán bộ kỹ thuật và công nhân trẻ có năng lực, có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ, công nhân để đáo ứng yêu cầu phát triển của sản xuất.
II. Thực trạng công tác quản lý lao động ở đơn vị.
1. Thực trạng quản lý nhân sự
1.1 Hệ thống chức danh công việc của đơn vị.
Hiện nay, xí nghiệp chưa hoàn thiện việc xây dựng hệ thống chức danh công việc cụ thể mà chi phí phân công chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đối với các chức danh Giám đốc và các phòng ban của Công ty. Việc phân công nhiệm vụ cho từng người cụ thể là do lãnh đạo bộ phận trực tiếp phân công.
1.2 Phân công lao động theo chức năng – nhiệm vụ được đào tạo và hiệp tác lao dộng.
Phân công lao động là sự phân chia công việc giữa những người tham gia sản xuất cho phù hợp với khả năng của họ về chức năng, nghề nghiệp trình độ chuyên môn, sức khoẻ, giới tính, sở trường…Nó là một hình thức nhất định của mối quan hệ giữa người với người trong quá trình lao động.
Phân công lao động hình thành lên cơ cấu lao động trong doanh nghiệp.
Phân công lao động hợp lý tạo điều kiện chuyên môn hoá công cụ lao động là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất.
Để đảm bảo theo đúng chuyên mô nghề nghiệp mà người lao động được đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả công việc xí nghiệp đã bố trí người lao động theo chuyên môn đào tạo của họ.
Bảng 1: Phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Đơn vị tính: Người
Phòng ban
Chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo
Kinh tế lao động
Tài chính lao động
Kỹ sư lao động
Kỹ sư máy xây dựng
Kỹ sư xây dựng
Chuyên môn khác
Phòng vật tư thiết bị
3
1
Phòng thiết bị thi công
1
2
Phòng tư vấn thiết kế
1
2
Phòng tư vấn giám sát
1
2
Phòng kế hoạch
tài vụ TCHC
2
1
2
1
1
(Nguồn: Phòng Kế hoạch, tài vụ, tổ chức hành chính)
* Nhận xét:
Qua bảng số liệu ta thấy việc phân công lao động theo chuyên môn nghề nghiệp được đào tạo ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn thiết kế B/C đã phù hợp với đúng chuyên mon mà họ được đào tạo và có sự phân công hợp lý hoá. Song vẫn có sự kiêm nhiệm giữa cán bộ tổ chức hành chính và kế hoạch tài vụ nên công việc còn dồn dập và vất vả. Nếu tách ra từng chuyên môn cho từng người thì công việc sẽ đạt hiệu quả cao hơn và rút ngắn thời gian tác nghiệp và lao động sản xuất.
1.3. Hiệp tác lao động
Hiệp tác lao động là một trong những vấn đề quan trọng của tổ chức lao động khoa học đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra có hiệu quả. Nó chính là mối quan hệ của các phòng ban trong quá trình thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình và thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hiện nay Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn thiết kế B/C thực hiện hợp tác lao động trên cả 2 hình thức.
- Hiệp tác về không gian (gián tiếp sản xuất)
- Hiệp tác về thời gian (trực tiếp sản xuất)
1.2.2.1 Hiệp tác về không gian.
Đó là sự phân phối kết hợp về công tác giữa các phòng ban chức năng trong công ty như phòng vật tư thiết bị, phòng kỹ thuật thi công, phòng tư vấn thiết kế phòng kế hoạch tài vụ tổ chức hành chính. Các phòng ban này tuy có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau nhưng có mối quan hệ mật thiết trong công tác. Cụ thể là:
Phòng kế hoạch tài vụ: Tổ chức hành chính có các văn bản hướng dẫn của Công ty xuống các phòng ban như phòng vật tư thiết bị, phòng này lên kế hoạch chi tiết cụ thể các loại vật liệu cần nhập và xuất kho để tiến hành thi công xây dựng. Sau đó, phòng vật tư thiết bị thông qua giám đốc và các phòng ban chức năng để duyệt và tạm ứng tiền hoặc thanh toán ở phòng kế hoạch tài vụ.
Sự phối kết hợp và trao đổi thông tin giữa các phòng ban này được diễn ra khá chặt chẽ và nhanh nhạy ít xảy ra các trường hợp chậm thông tin hay lỡ các kế hoạch.
1.2.2.2. Hiệp tác về thời gian.
Đó là sự tổ chức thời gian làm việc trong ngày, trong tuần. Đây là sự tuân thủ về thời gian làm việc trong ngày, tuần, tháng…Trong khoảng thời gian làm việc này các bộ phận bố trí và phối hợp với nhau về thời gian để hoàn thành công việc hay tiến độ thi công và vượt tiến độ thi công. Nếu quá trình hiệp tác về thời gian ở Công ty diễn ra đều đặn và khoa học sẽ tiết kiệm được thời gian về công sức để hoàn thành công việc hay tiến độ thi công và vượt tiến độ thi công. Nếu quá trình hiệp tác về thời gian ở Công ty diễn ra đều đặn và khoa học sẽ tiết kiệm được thời gian và công sức để hoàn thành vượt mức kế hoạch được thời gian, thúc đẩy nguồn thu nhập cho người lao động và công ty.
*Nhận xét:
Nhìn chung trong công việc, vấn đề hiệp tác lao động giữa các bộ phận phòng ban chức năng đã có những mối quan hệ tương đối chặt chẽ. Song bên cạnh đó vẫn còn nhiều tồn tại như sự kết hợp giữa các phòng ban chức năng, các bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh còn chưa liên tục, đôi khi bị gián đoạn, thực hiện nhiệm vụ còn tương đối chậm, thông tin trao đổi còn chưa linh hoạt.
Ví dụ: Trong tiến độ sản xuất, công trình thi công ồ ạt, việc hoàn thiện hồ sơ của cán bộ công nhân viên mùa vụ còn chưa được đầy đủ ngay từ đầu mà vẫn phải vừa sử dụng người lao động vừa kết hợp hoàn thiện, bổ xung những thủ tục còn thiếu.
1.3 Quản lý chất lượng lao động tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn thiết kế B/C
Bảng 2: Cơ cấu lao động phân theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn, trình độ được đào tạo.
STT
Trình độ chuyên môn được đào tạo
Tổng số người
Trong đó % là nữ
Thâm niên nghề (%)
Tuổi (%)
2-5 năm
> 5-10 năm
> 10 năm
< 30 tuổi
30-50 tuổi
>50 tuổi
1
Đại học cao đẳng
44
20,4
52,2
29,6
18,2
11,4
77,2
11,4
Kỹ sư XD
18
9
5
4
Kinh tế XD
5
2
2
1
Kiến trúc
7
3
3
1
Kỹ sư cơ khí
2
3
1
Kỹ sư thuỷ lợi
4
3
1
Kinh tế tài chính
2
1
1
Địa chất
2
1
1
Cầu đường
4
3
1
2
Trung cấp
14
21,4
78,6
7,1
11,3
21,4
64,3
14,3
Xây dựng
5
3
1
1
Điện
1
Cơ khí
1
Thủy lợi
3
2
1
Kinh tế tài chính khác
2
3
Công nhân KT
250
4,8
60%
22%
18%
52
44
4
Xây dựng
104
Bê tông cốt thép
24
Cơ khí
6
Hàn
10
Kết cấu
5
Lái xe các loại
16
Lắp máy & điện nước
22
Nguội sửa chữa
2
Sản xuất VLXD
30
Trắc địa
3
Vận hành
10
Thợ khác
16
4
Chưa qua đào tạo lao động phổ thông
124
6,5
72,6
19,3
8,1
80,7
16,1
3,2
5
Chung toàn đơn vị
432
7,4
63,4
21,6
15
55,1
40
4,9
*Nhận xét và kiến nghị:
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Cơ cấu lao động phải chia theo giới tính, tuổi, thâm niên công tác và chuyên môn trình độ được đào tạo là phù hợp với công ty. Sự phân công này thể hiện rất rõ ràng chức năng nhiệm vụ của đối tượng lao động. Cụ thể như sau:
- Cơ cấu lao động theo giới tính: Toàn Công ty có 7,4 là lao động nữ, tuy tỉ lệ nữ thấp song lại phù hợp với loại hình công việc đặc thù. Do môi trường lao động nặng nhọc, vất vả, đòi hỏi phải có sức khoẻ và thể lực tốt nên số lượng lao động nữ trong công ty chiếm tỷ trọng thấp. Lao động nữ chủ yếu làm công tác hành chính, văn phòng và tổ chức vật tư. Như vậy sự phân công tỉ lệ giới tính của công ty là hoàn toàn phù hợp và khoa học.
- Cơ cấu lao động theo thâm niên nghề. Cơ cấu lao động phân theo thâm niên nghề còn có sự thiếu chênh lệch như: ở tuổi thâm niên nghề từ 2-5 năm chiếm tỉ lệ cao 63,4% như vậy còn ít kinh nghiệm chuyên môn song đây là số lao động trẻ, năng động và tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh, còn ở thâm niên trên 10 năm chiếm tỉ lệ 15%. Đây là số lao động giàu kinh nghiệm, yêu nghề, chủ yếu là các cán bộ lãnh đạo hoặc đội trưởng, tổ trưởng để truyền đạt và hướng dẫn cho những lao động mới và trẻ.
Chiếm tỷ lệ thấp nhất là thâm niên này. ở mức 5-10 năm thâm niên chiếm tỉ lệ tương đối cao 21,6%. Điều này là phù hợp với Công ty cả về số lượng và chất lượng. Giữa các bậc thâm niên này có mối quan hệ mật thiết với nha, người giàu kinh nghiệm, chuyên môn chỉ bảo cho người còn ít chuyên môn vì thế mà hiệu quả công việc vẫn cao và ổn định. Không những thế mà còn tạo bầu không khí vui vẻ, hoà đồng trong toàn công ty. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn, trao đổi kiến thức, kinh nghiệm làm cho nguồn lao động hứng thú với công việc và thêm yêu nghề.
- Cơ cấu tuổi: Chiếm tỷ lệ cao nhất trong công ty là độ tuổi từ <30 tuổi (chiếm 55,1 %). Với tính chất của ngành xây dựng và thiết bị, bởi đây cũng là độ tuổi có sức khoẻ, có chuyên môn. Sau đó là độ tuổi 30- 50 tuổi (40%). Đây là độ tuổi trẻ, khoẻ mạnh và nhất là giàu kinh nghiệm, thấp nhất là độ tuổi 50 tuổi chiếm (49%) . Sự phân công lao động theo cơ cấu tuổi ở công ty là phù hợp. Đặc biệt là không có sự hụt hẫng về thế hệ. Đây cũng là một yếu tố quan trọng góp phần đưa năng suất lao động, hiệu quả công việc của công ty đi lên và phát triển vững chắc.
- Cơ cấu lao động theo trình độ: Ta thấy trình độ được đào tạo ở công ty đã đáp ứng được nhu cầu công việc do xí nghiệp xây dựng nên trình độ công nhân kỹ thuật chiếm tỉ lệ cao nhất (250 người). Các cán bộ quản lý, chủ nhiệm phòng ban đều đạt trình độ đại học – cao đẳng kể cả các công nhân có trình độ cao đã qua đào tạo các lớp bồi dưỡng và nâng cao tay nghề. Các cán bộ và công nhân trong công ty đều được làm việc theo đúng chuyên môn mình được đào tạo vì vậy mà người lao động luôn hứng thú hăng say với công việc.
Bên cạnh đó công ty cũng còn thiếu những lao động có chuyên môn trình độ cao. Nếu công ty tăng tỉ lệ lao động này lên thì sẽ đạt hiệu quả cao hơn nữa trong sản xuất kinh doanh.
1.4 Công tác đào tạo tại Công ty Cổ phần xây dựng và Tư vấn thiết kế BIC.
- Hình thức và phương pháp đào tạo đang sử dụng tại Công ty với quy mô và loại hình sản xuất của Công ty thì việc đào tạo và đào tạo nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động được diễn ra một cách thường xuyên theo đúng định kỳ. Bởi việc nâng cao trình độ tay nghề cho người lao động là một việc làm hết sức cần thiết.
Phương pháp đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Công ty đang được thực hiện như sau:
Biểu tiến trình đào tạo
Xác định nhu cầu
Lập kế hoạch
Thực hiện kế hoạch
Đánh giá kết quả
Lưu hồ sơ đào tạo
- Để xác định nhu cầu đào tạo, công ty đã sử dụng phương pháp trực tiếp, căn cứ vào số cán bộ công nhân viên và công nhân kỳ triển vọng.
+ Nhu cầu để phát triển sản xuất = Nhu cầu – Số đã có
+ Nhu cầu bổ xung chính = Nhu cầu đào tạo/1% rơi rớt trong đào tạo
- Để đánh giá kết quả chất lượng đào tạo, Công ty sử dụng đánh giá thông qua định lượng.
T
=
K
P
Trong đó:
T: Là thời gian thu hồi vốn đào tạo
K: Chi phí cho đào tạo
P: Lợi ích tăng lên hàng năm do kết quả đào tạo.
Trong năm qua (2007), Công ty đã đào tạo 5 nhân viên ở khối quản lý của phòng ban và trên 60 công nhân tại các xưởng, các đội. Qua đào tạo và thực tế cho thấy, trình độ và thay nghề của những người được đào tạo đã nâng lên rất nhiều so với trước, tăng khả năng thích nghi với công việc đạt hiệu quả cao hơn trong sản xuất kinh doanh.
- Đánh giá công tác đào tạo của Công ty
Ta thấy xuất phát từ thực tiễn chất lượng nguồn nhân lực trong Công ty nên Công ty cần thấy rõ được trách nhiệm của việc nâng cao trình độ tay nghề làm cho người lao động nâng cao năng suất, hiệu quả kinh doanh, phát triển nguồn lao động nhằm tăng khả năng thích nghi của Công ty trong mọi hoàn cảnh vì vậy Công ty thường xuyên đổi mới và kiện toàn, mỗi người lao động đều đáp ứng được sự đòi hỏi của sự phát triển của khoa học công nghệ. Nếu quan tâm, chú trọng tốt tới công tác đào tạo bồi dưỡng trình độ cán bộ công nhân viên thì đồng nghĩa với quá trình phát triển của Công ty ngày càng phát triển.
Như vậy công tác đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn thiết kế BIC đã được thực hiện tương đối tốt chặt chẽ đem lại hiệu quả cả số lượng và chất lượng.
1.5 Thực trạng công tác đánh giá kết quả thực hiện công việc.
ở Công ty Cổ phần Xây dựng và Tư vấn thiết kế BIC đã sử dụng 2 phương pháp đánh giá công việc. Đó là:
+ Đối với bộ phận quản lý và các phòng ban thì công ty sử dụng phương pháp mức thang điểm. Phương pháp này là phù hợp với bộ phận phòng ban và công việc của họ còn đòi hỏi sự khéo léo và nhiệt tình.
+ Đối với bộ phận công nhân kỹ thuật thì công ty đã áp dụng phương pháp tiêu chuẩn công việc. Bởi vì công việc của công nhân chủ yếu là làm khoán, công ty ra chỉ tiêu từ đó công nhân làm và so sánh kết quả đã làm được so vói chỉ tiêu đề ra.
- Với cả hai bộ phận này đều do cấp trên trực tiếp chịu trách nhiệm đánh giá.
- Kết quả đánh giá được Công ty sử dụng để làm căn cứ một phần khi trả lương, thưởng và các chế độ ưu đãi khác. Qua đó động viên và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ nhân viên, Công ty phải căn cứ vào kết quả đánh giá để có các hình thức khen thưởng kịp thời những người hoàn thành tốt công việc. Đồng thời cũng phải có những biện pháp xử lý những người thực hiện chưa tốt, thiếu trách nhiệm.
Việc thực thiện đánh giá công việc của Công ty thể hiện sự quan tâm của Công ty đối với nhân viên của mình cũng như sự bình đẳng trong công việc tạo động lực thúc đẩy người lao động làm việc, nâng cao năng suất lao động.
2. Tiền lương
2.1.Thang bảng lương hiện nay Công ty đang áp dụng là thang lương 7 bậc.
Theo Nghị định số 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính Phủ (*) (Có danh sách kèm theo).
2.2. Các chế độ phụ cấp
Hiện Công ty có 3 loại phụ cấp: Phụ cấp chức vụ phụ cấp trách nhiệm và phụ cấp làm đêm.
+ Phụ cấp chức vụ:
áp dụng với Giám đốc và Phó giám đốc, Trưởng phòng,phó phòng, tổ trưởng đội, tổ trưởng xưởng.
Với Giám đốc và phó giám đốc hệ số phụ cấp là 0,5; còn lại là 0,2.
+ Phụ cấp làm đêm:
áp dụng với nhân viên bảo vệ, công nhân và kỹ sư, kiến trúc sư. Hệ số PC của bảo vệ bằng 0,3.
Còn kỹ sư và kiến trúc sư là 20% số lương hàng tháng mà họ được hưởng.
+ Phụ cấp trách nhiệm:
áp dụng đối với công nhân viên kiêm nhiệm làm nhiều công việc như quản lý hành chính và thiết bị vật tư….
2.3. Thời gian và các tiêu chí nâng bậc lương (Công ty thực hiện theo Nghị định (*)).
- Tiêu chí:
+ Hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm với kết quả tốt.
+ Không vi phạm kỷ luật, một trong các hình thức của Bộ luật lao động.
- Thời gian:
+ Đối với trình độ Đại học là 3 năm
+ Đối với trình độ Cao Đẳng, Trung học là 2 năm
+ Đối với công nhân kỹ thuật là 3 năm
+ Đối với công nhân phổ thông là 5 năm
2.4. Cách xác định đơn giá tổng hợp
Công ty cổ phần Xây dựng và tư vấn thiết kế bản chất là một doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh tổng hợp nhiều lĩnh vực. Vì vậy, hình thức trả lương chủ yếu là lương sản phẩm và lấy từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Cách xác định đơn giá trả lương sản phẩm
ĐG = (LCBCV + PC) MTG
ĐG
=
LCBCV + PC
MSL
Tính theo doanh thu, doanh số đạt được trong sản xuất kinh doanh.
2.5 Các hình thức và chế độ thưởng.
+ Công nhân viên chức có thành tích suất sắc trong lao động sản xuất được khen thưởng bằng các hình thức tham quan, du lịch một năm một lần. Kinh phí do xí nghiệp đài thọ tuỳ theo trình tình hình tài chính của xí nghiệp.
+ Công nhân viên nhà nước và lao động hợp đồng có thời hạn xác định hàng năm hoàn thành nhiệm vụ có tinh thần trách nhiệm , gắn bó xây dựng đơn vị được tặng quà mừng sinh nhật với mức kinh phí phù hợp với tình hình tài chính của đơn vị, nhưng ít nhất cũng bằng 50.000đ trở lên.
2.6 Xây dựng cơ chế trả lương
ở công ty chưa xây dựng quy chế trả lương. Quỹ lương để trả cho cán bộ công nhân viên và công nhân là nguồn thu từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tiền lương được trả vào 2 kỳ là 5 và 20 hàng tháng.
2.7 Phân phối quỹ lương
- Đối với người lao động làm lương khoán, lương sản phẩm trực tiếp cá nhân, tiền lương tháng của người lao động được tính theo cách thức.
TLi = QKi x ĐGK
Trong đó: - QKi : Khối lượng sản phẩm hoặc công việc khoán hoàn thành.
- ĐGK: Đơn giá cho một đơn vị sản phẩm hoặc công việc khoán.
- Tli: Tiền lương của người thứ i
- Đối với người lao động làm lương thời gian Công ty áp dụng hình thức trả lương thời gian đơn giản và có thưởng theo quy định của Nhà nước.
TLTG = ML x TLVTT + Tiền thửơng
Trong đó: - TLTG :Là tiền lương thời gian
- ML: Là mức ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32938.doc