BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Lý Thị Kim Thoa
TÁC DỤNG CỦA THẾ MÀN CHẮN LÊN HIỆU SUẤT
CỦA PHẢN ỨNG ÁP SUẤT HẠT NHÂN TRONG PLASMA
Chuyên ngành: Vật lý nguyên tử, hạt nhân và năng lượng cao
Mã số: 604405
LUẬN VĂN THẠC SĨ VẬT LÝ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ XUÂN HỘI
Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn phòng Khoa học công nghệ và Sau đại học, Khoa Vật lý
trường Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh đã
79 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1406 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Tác dụng của thế màn chắn lên hiệu suất của phản ứng áp suất hạt nhân trong Plasma, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho tôi có cơ hội tiếp cận những kiến thức khoa học suốt
thời gian học đại học và cao học, đồng thời đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi có thể thực hiện luận văn
này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Đỗ Xuân Hội (ĐH Quốc tế, ĐHQG
TP.HCM) đã gợi ý cho đề tài luận văn này và đã tận tình hướng dẫn để tôi có thể hoàn thành luận văn.
Nhờ Thầy mà tôi đã học được rất nhiều điều bổ ích, từ phương pháp nghiên cứu một đề tài khoa học,
phương pháp làm việc, cho đến cách trình bày một bài báo khoa học, một luận văn.
Ngoài ra, tôi cũng xin gởi lời cảm ơn thầy Lữ Thành Trung (trường ĐHSP TP.HCM) đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi sử dụng phần mềm tin học Maple 13.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 9 năm 2010.
Học viên thực hiện
Lý Thị Kim Thoa
MỤC LỤC
2TLỜI CẢM ƠN2T ................................................................................................................................................... 2
2TMỤC LỤC2T ......................................................................................................................................................... 3
2TPhần A. Mở Đầu2T ................................................................................................................................................ 5
2T1. Lí do chọn đề tài2T ........................................................................................................................................ 5
2T . Mục đích đề tài nghiên cứu2T ........................................................................................................................ 5
2T3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu2T .............................................................................................................. 6
2T3.1. Đối tượng nghiên cứu2T .......................................................................................................................... 6
2T3.2. Phạm vi nghiên cứu2T ............................................................................................................................. 6
2T4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu2T .................................................................................. 6
2T4.1. Ý nghĩa khoa học2T ................................................................................................................................ 6
2T4.2. Ý nghĩa thực tiễn2T ................................................................................................................................. 6
2T5. Phương pháp nghiên cứu2T ............................................................................................................................ 6
2T6. Cấu trúc luận văn2T ....................................................................................................................................... 6
2TChương 1. Tổng quan về phản ứng áp suất hạt nhân.2T.......................................................................................... 8
2T1.1. Cấu trúc hạt nhân2T .................................................................................................................................... 8
2T1.2. Phản ứng tổng hợp hạt nhân2T ................................................................................................................... 9
2T1.3. Mô hình plasma một thành phần (OCP_One Component Plasma)2T ......................................................... 13
2T1.4. Khái niệm thế màn chắn và hàm phân bố xuyên tâm2T ............................................................................. 13
2T1.4.1. Thế màn chắn2T ................................................................................................................................. 13
2T1.4.2. Hàm phân bố xuyên tâm2T ................................................................................................................. 14
2T1.4.3. Liên hệ giữa thế màn chắn và hàm phân bố xuyên tâm. Định lí Widom2T .......................................... 18
2T1.5. Hiệu suất phản ứng áp suất hạt nhân trong plasma2T ................................................................................. 19
2TChương 2. Thế màn chắn trong môi trường plasma đậm đặc2T ........................................................................... 22
2T .1. Các kết quả gần đây của thế màn chắn2T .................................................................................................. 22
2T .1.1. Mô phỏng MC cho plasma2T ............................................................................................................. 22
2T .1.2. Biểu thức của thế màn chắn2T ............................................................................................................ 23
2T .2 Biểu thức của thế màn chắn đề nghị2T ....................................................................................................... 26
2T .2.1 Đa thức bậc chẵn, bậc 8, hR1R = 0.252T .................................................................................................. 26
2T .2.2 Đa thức bậc chẵn, bậc 8, hR1R tự do2T .................................................................................................... 29
2T .2.3 Đa thức bậc chẵn, bậc 12, hR1R = 0.252T................................................................................................. 33
2T .2.4 Đa thức bậc chẵn, bậc 12, hR1R tự do2T .................................................................................................. 33
2T .3. Kết luận chương 22T ................................................................................................................................. 44
2TChương 3. Hệ số khuếch đại của phản ứng áp suất hạt nhân2T ............................................................................. 45
2T3.1. Giá trị của H(0) cổ điển2T ......................................................................................................................... 46
2T3.1.1 Một số biểu thức hR0RP Pcủa các công trình gần đây2T ............................................................................... 47
2T3.1.2 Biểu thức đề nghị cho hR0R2T ................................................................................................................. 51
2T3.2. Giá trị của H(0) lượng tử2T ....................................................................................................................... 54
2T3.2.1 Tổng quát2T ........................................................................................................................................ 54
2T3.2.2 Một số công trình nghiên cứu liên quan đến hiệu ứng lượng tử trong phản ứng áp suất hạt nhân2T ...... 56
2T3.2.3. Biểu thức đề nghị cho 2T 0 ( , )h ζΓ ...................................................................................................... 68
2TKẾT LUẬN2T ..................................................................................................................................................... 76
2TPhần C. Tài liệu tham khảo2T .............................................................................................................................. 77
Phần A. Mở Đầu
1. Lí do chọn đề tài
Plasma - hay khí ion hóa - là trạng thái thứ tư của vật chất. Phần lớn vật chất trong vũ trụ tồn tại
ở trạng thái này. Trong vật lý plasma, thế màn chắn là đại lượng được nhiều nhà khoa học quan tâm,
bởi nó là một dữ liệu quan trọng để nghiên cứu hiệu suất phản ứng tổng hợp hạt nhân, sự hình thành
những chuẩn phân tử và dạng vạch phổ trong những môi trường đậm đặc, đặc biệt là môi trường
plasma. Trong những môi trường này, thế màn chắn tăng rất nhanh theo mật độ và có khuynh hướng
làm thay đổi tính chất nhiệt động lực của hệ vật lí. Trong plasma liên kết mạnh, khi khảo sát về các
phản ứng tổng hợp hạt nhân xảy ra bên trong sao lùn trắng, sao neutron,… hàng rào thế Coulomb giữa
hai hạt nhân giảm đáng kể do hiệu ứng màn chắn của những hạt xung quanh và do đó hiệu suất phản
ứng hạt nhân phải được nhân lên với một thừa số khuếch đại tính theo thế màn chắn ở khoảng cách rất
nhỏ.
Có nhiều kết quả đã đạt được trong những năm gần đây khi tính thế màn chắn trong plasma, đặc
biệt là các mô phỏng Monte Carlo cho ta các giá trị đủ chính xác đối với những khoảng cách khá lớn
giữa các ion. Nhưng đối với những khoảng cách nhỏ, rất quan trọng trong việc tính hiệu suất của phản
ứng hạt nhân ta không có kết quả với độ chính xác tương tự, như vậy ta phải dùng phương pháp khác
để tìm thế màn chắn này. Nếu ta xác định được thế màn chắn với khoảng cách gần bằng không thì ta
có thể đánh giá được hiệu suất của phản ứng hạt nhân. Một số công trình nghiên cứu gần đây cũng đã
cung cấp các biểu thức giải tích của thế màn chắn ở khoảng cách gần không . Với sự gợi ý của thầy TS.
Đỗ Xuân Hội, tôi đã chọn đề tài cho luận văn thạc sĩ là “Tác dụng của thế màn chắn lên hiệu suất
của phản ứng áp suất hạt nhân trong plasma”.
2. Mục đích đề tài nghiên cứu
Trong phản ứng tổng hợp hạt nhân, hạt nhân phải có một năng lượng đủ lớn để thắng hàng rào
thế Coulomb giữa hai hạt nhân. Nhưng hàng rào thế Coulomb giữa hai hạt nhân sẽ giảm do ảnh hưởng
của hạt xung quanh, và giảm rất nhanh nếu mật độ môi trường lớn, do đó quá trình tổng hợp hạt nhân
diễn ra dễ dàng hơn, dẫn đến hiệu suất phản ứng tăng. Đề tài này nhằm mục đích tìm hiểu về ảnh
hưởng của những hạt xung quanh lên hiệu suất của phản ứng áp suất hạt nhân trong plasma đậm đặc.
Mục tiêu cụ thể của đề tài này là xây dựng một hệ thức giải tích cho hệ số khuếch đại của hiệu suất
phản ứng áp suất hạt nhân trong môi trường plasma đậm đặc.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Thế màn chắn trong môi trường plasma đậm đặc.
- Hệ số khuếch đại của phản ứng áp suất hạt nhân.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Môi trường plasma đậm đặc trong một số thiên thể như sao Lùn trắng, sao Neutron,...
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
4.1. Ý nghĩa khoa học
- Đề tài đề xuất biểu thức giải tích thế màn chắn cho môi trường plasma đậm đặc.
- Xây dựng công thức cho hệ số khuếch đại của hiệu suất phản ứng áp suất hạt nhân.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài này có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên chuyên ngành vật lý có học các môn Vật
Lý Thống Kê hay Phản Ứng Hạt Nhân, để có cơ hội đào sâu những kiến thức liên quan đến tương tác
hệ nhiều hạt, ứng dụng của phân bố thống kê chính tắc, hiệu suất của phản ứng tổng hợp hạt nhân. Khi
thực hiện đề tài tôi có cơ hội tham khảo một số phần mềm tin học, học cách xử lí dữ liệu, và phương
pháp nghiên cứu khoa học.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp lý thuyết:
- Nghiên cứu lý thuyết về thế màn chắn và định lí Widom để xây dựng biểu thức của thế màn chắn.
- Bằng cách sử dụng phần mềm tin học Maple 13 xử lí dữ liệu của mô phỏng Monte Carlo.
6. Cấu trúc luận văn
Luận văn được trình bày theo thứ tự sau:
Chương 1. Tổng quan về phản ứng áp suất hạt nhân. Mô hình khảo sát : Dành cho việc
nhắc lại các kiến thức cơ sở vế cấu trúc hạt nhân và phản ứng tổng hợp hạt nhân, trong đó có giới thiệu
về phản ứng áp suất hạt nhân. Tiếp theo ta xét mô hình plasma một thành phần (OCP_One Component
Plasma) và các đại lượng có liên quan như thế màn chắn, hàm phân bố xuyên tâm, hiệu suất phản ứng
áp suất hạt nhân.
Chương 2. Thế màn chắn trong môi trường plasma đậm đặc : Trình bày các kết quả gần
đây của thế màn chắn cũng như biểu thức của thế màn chắn đề nghị bởi tác giả luận văn.
Chương 3. Hệ số khuếch đại của phản ứng áp suất hạt nhân : Khảo sát các biểu thức của hệ
số khuếch đại đề nghị bởi các công trình quốc tế gần đây nhất và đề nghị các công thức mới cho hệ số
này cho các mô hình OCP cổ điển cũng như lượng tử.
Nội dung của phần cuối cùng dành cho kết luận chung của luận văn.
Phần B. Nội Dung Luận Văn
Chương 1. Tổng quan về phản ứng áp suất hạt nhân.
Mô hình khảo sát
1.1. Cấu trúc hạt nhân
Thí nghiệm tán xạ α trên nguyên tử của Rutherfor đã chứng tỏ sự tồn tại của hạt nhân. Nguyên
tử gồm hạt nhân ở bên trong và các electron chuyển động bên ngoài. Ở mức độ gần đúng nào đó hạt
nhân được xem như là chất điểm, khối lượng rất lớn gần như chiếm toàn bộ khối lượng nguyên tử và
chứa toàn bộ điện tích dương của nguyên tử.
hn nt e ntm m Zm m= − ≈
Hạt nhân được cấu tạo từ các nucleon. Có hai loại nucleon:
Proton, kí hiệu p, có khối lượng 27pm 1,67262.10 kg−= , mang điện tích +e.
Neutron, kí hiệu n, có khối lượng −= 27nm 1,67493.10 kg , không mang điện.
Kí hiệu hạt nhân AZ X , trong đó A là số khối, Z là số proton, N=A-Z là số neutron.
Lực liên kết giữa các nucleon gọi là lực hạt nhân (là lực tương tác mạnh), có bán kính tác dụng
vào khoảng 1fermi= 10P-15Pm, và không phụ thuộc vào điện tích của các nucleon. Muốn tách nucleon ra
khỏi hạt nhân, cần phải tốn năng lượng để thắng lực hạt nhân.
Các phép đo chính xác đã chứng tỏ rằng khối lượng m của hạt nhân AZ X bao giờ cũng nhỏ hơn
tổng khối lượng của các nucleon tạo thành hạt nhân đó một lượng m∆ , gọi là độ hụt khối hạt nhân.
p nm [Zm (A Z)m ] m∆ = + − − . (1.1)
Theo định luật bảo toàn năng lượng và hệ thức Einstein ta có năng lượng liên kết:
2lkE m.c= ∆ . (1.2)
Năng lượng liên kết của các hạt nhân là năng lượng cần thiết để tách hạt nhân thành các nucleon
riêng biệt, nó đặc trưng cho sự bền vững của hạt nhân. Để so sánh độ bền vững của hạt nhân, người ta
đưa ra khái niệm năng lượng liên kết riêng: lkE
A
ε = , năng lượng liên kết riêng càng lớn thì càng bền
vững.
1.2. Phản ứng tổng hợp hạt nhân
Phản ứng tổng hợp hạt nhân là quá trình hai hạt nhân nhẹ được tổng hợp để tạo thành một nhân
mới nặng hơn, đồng thời nó giải phóng một năng lượng.
1 2 3 4X X X X+ → + hoặc 1 2 4 3X (x ,x )X . (1.3)
Quá trình này bị cản trở bởi lực đẩy Coulomb, vì nó có tác dụng ngăn cản hai hạt tiến đến đủ
gần để lọt vào vùng tác dụng của lực hút hạt nhân và “tổng hợp” với nhau, độ cao của hàng rào thế
Coulomb phụ thuộc vào điện tích và bán kính của hai hạt nhân tương tác. Dựa vào đồ thị sự phụ thuộc
của năng lượng liên kết riêng theo số khối A của hạt nhân ta thấy, năng lượng liên kết trung bình trên
một nucleon tăng theo số khối A trong miền A bé, nên khi tổng hợp hai hạt nhân rất nhẹ thành một hạt
nhân nặng hơn thì một năng lượng ( )A ε ε− được giải phóng, trong đó A là số khối tổng cộng của các
hạt nhân được tổng hợp, ε là năng lượng liên kết trung bình trên một nucleon đối với các hạt nhân
trước phản ứng, còn ε là năng lượng liên kết trung bình trên một nucleon đối với các hạt nhân sau
phản ứng.
Điều kiện xảy ra phản ứng tổng hợp hạt nhân:
Các hạt nhân phải có động năng đủ lớn để chúng vượt hàng rào thế Coulomb và tiến lại gần
nhau với khoảng cách nhỏ hơn 153.10 m− . Khi đó lực hạt nhân sẽ có tác dụng và phản ứng xảy ra.
Hình 1.1 Đồ thị sự phụ thuộc của năng lượng liên kết riêng theo số khối
A của hạt nhân.
E l
k/A
(M
eV
/n
uc
le
on
)
Năm 1957 J. D. Lawson chứng minh được rằng để đốt cháy và duy trì môi trường plasma ổn
định thì nồng độ plasma n (hạt/mP3P), thời gian nhốt plasma τ (s) và nhiệt độ plasma T (K) phải thoả
mãn bất đẳng thức :
21 3n T 5.10 keV.s / mτ ≥ . (1.4)
Điều kiện (1.4) được gọi là tiêu chuẩn Lawson.
Theo (1.4), nhiệt độ Mặt Trời vào khoảng T=10P10PK thì xảy ra phản ứng tổng hợp hạt nhân. Tuy
nhiên, trong thực tế nhiệt độ Mặt Trời chỉ vào khoảng T=10P7PK, do đó, phản ứng tổng hợp hạt nhân xảy
ra phải dưới điều kiện có hiệu ứng đường ngầm lượng tử.
Trong những thiên thể có mật độ vật chất cao như sao lùn trắng (khoảng 10P10 Pg cmP-3P) hay sao
neutron (khoảng 10P13 Pg cmP-3P) thì phản ứng tổng hợp hạt nhân đóng vai trò quan trọng. Theo Salpeter và
Van Horn [24] và Chugunov et al [9], các phản ứng này có thể xảy ra dưới năm chế độ khác nhau, tùy
theo sự phụ thuộc vào nhiệt độ hay vào mật độ của plasma nhiều hay ít: Ở nhiệt độ đủ cao để plasma
trở nên rất loãng, tốc độ phản ứng hạt nhân phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ và loại phản ứng này được
gọi là phản ứng nhiệt hạt nhân với màn chắn yếu. Phản ứng nhiệt hạt nhân với thế màn chắn mạnh xảy
ra trong plasma đậm đặc hơn, tức là mức độ liên kết do thế Coulomb quan trọng hơn là chuyển động
nhiệt của các ion. Hai loại phản ứng trên thường được gọi vắn tắt là phản ứng nhiệt hạt nhân
(thermonuclear reactions). Khi mật độ vật chất rất lớn, tốc độ phản ứng sẽ ngày càng ít phụ thuộc vào
nhiệt độ, và hệ quả là ngay ở trong plasma có nhiệt độ rất thấp, phản ứng này vẫn có thể xảy ra. Các
phản ứng dạng này, chỉ xuất hiện ở những điều kiện cực điểm về mật độ hạt, hay mật độ khối lượng,
của môi trường plasma, được gọi là phản ứng áp suất hạt nhân (pycnonuclear reactions). Ngoài ra, còn
Ecoul ~ Z1Z2 (MeV)
nuclear well
Coulomb potential
V
r r0
Hình 1.2 Đồ thị hàng rào thế Coulomb.
tồn tại những phản ứng ở dạng trung gian, là những phản ứng áp suất hạt nhân nhưng tốc độ phản ứng
phải được tăng cường do nhiệt độ.
Ta có thể thấy rõ ảnh hưởng của mật độ vật chất cũng như của nhiệt độ lên tốc độ phản ứng hạt
nhân trên đồ thị Hình 1.3 của công trình [8]: Đối với phản ứng tổng hợp hai hạt nhân 20Ne và 24Mg
xảy ra trong một số thiên thể, kể từ các giá trị khoảng 11 12 310 10 g cm−− của mật độ khối lượng, tốc độ
phản ứng hầu như rất ít phụ thuộc vào nhiệt độ. Theo M. Beard and M. Wiescher [7], trên đồ thị Hình
1.4, ta thấy kể từ một giá trị mật độ khối lượng ρ nào đó, tốc độ phản ứng tổng hợp là hàm tăng rất
nhanh theo ρ.
Hình 1.3 Đồ thị tốc độ phản ứng tổng hợp hạt nhân phụ
thuộc vào mật độ khối lượng và nhiệt độ T [8].
Hình 1.4 Đồ thị tốc độ phản ứng tổng hợp hạt nhân phụ thuộc vào
mật độ khối lượng ρ [7].
Như vậy, phản ứng áp suất hạt nhân là phản ứng tổng hợp hạt nhân xảy ra ở mật độ lớn vào
khoảng 10P9P g/cmP3P. Trong phòng thí nghiệm, để thực hiện phản ứng áp suất hạt nhân người ta nhốt
plasma dựa trên tính quán tính của các hạt ion dưới tác dụng của tia laser hay chùm tia ion nặng, chẳng
hạn như, người ta tạo nên các viên nhiên liệu rất nhỏ chứa hỗn hợp deuterium-tritium rồi bắn từng viên
vào buồng chân không, khi viên này đạt đến tâm bình chân không, chiếu chùm tia laser hay chùm ion
nặng vào viên đó trong thời gian cỡ 10P-11P s đến 10P-9P s. Khi đó hỗn hợp deuterium-tritium nhận được
năng lượng với mật độ rất lớn trong thời gian cực ngắn, cỡ hàng chục megajoules trong 10P-9P s, nó bị
nén lại với nồng độ tăng lên cỡ 1000 lần và nóng đến khoảng 10P8P K, phản ứng tổng hợp xảy ra trước
khi các ion kịp chuyển động dịch ra xa nhau do quán tính của chúng lớn, sự giữ bằng quán tính sẽ làm
việc với mật độ hạt lớn và trong thời gian ngắn. Trong vật lí thiên văn, phản ứng áp suất hạt nhân giữa
C-C, C-O, O-O xảy ra ở bên trong của sao lùn trắng, sao neutron,…
Hình 1.5 Phản ứng áp suất hạt
nhân thực hiện trong phòng thí
nghiệm dùng phương pháp
hãm quán tính.
Hình 1.6 Quá trình phản ứng
xảy ra ở lớp vỏ của sao neuron.
1.3. Mô hình plasma một thành phần (OCP_One Component Plasma)
Để khảo sát tốc độ phản ứng tổng hợp hạt nhân, người ta thường sử dụng mô hình đơn giản
nhất, là mô hình plasma một thành phần, đó là một hệ thống kê gồm N những ion tích điện dương Ze+ ,
chuyển động trong một “biển” đồng nhất NZ electron mang điện tích e− có tác dụng trung hòa điện, hệ
này có nhiệt độ T và thể tích V của bình chứa. Ví dụ, trong phản ứng đốt cháy carbon xảy ra ở sao Lùn
trắng: P12PC + P12PC , mô hình thích hợp là mô hình OCP.
Khi đó, tất cả các đại lượng Nhiệt Động Lực có thể được tính theo tham số tương liên Γ :
( )2Ze
akT
Γ = , (1.5)
trong đó, a là bán kính khối cầu ion, được tính theo mật độ hạt n:
1/ 33
4
a
n
=
π
.
Ta nhận thấy rằng tham số Γ này thể hiện mối quan hệ giữa năng lượng tương tác Coulomb
trung bình giữa hai ion ( )
2Ze
a
và năng lượng chuyển động nhiệt trung bình kT. Như vậy, tính chất của
plasma phụ thuộc vào độ lớn của tham số tương liên Γ: khi chuyển động nhiệt chiếm ưu thế, môi
trường plasma sẽ ở trạng thái lưu chất và ngược lại, nếu tương tác Coulomb chiếm ưu thế, ta sẽ có
plasma kết tinh. Giá trị ngưỡng của Γ, tại đó có sự chuyển pha từ lưu chất sang tinh thể lập phương tâm
khối (bcc) được đánh giá vào cỡ : 172mΓ = [16].
Γ < 1 : plasma loãng (bên trong Mặt Trời, ICF – hãm quán tính).
Γ ≥ 1 : plasma đậm đặc (ruột sao Lùn trắng, vỏ sao Neutron: Γ = 10÷100).
1.4. Khái niệm thế màn chắn và hàm phân bố xuyên tâm
1.4.1. Thế màn chắn
Đối với hệ nhiều hạt, để tính thế năng tương tác hiệu dụng giữa hai ion nào đó của hệ, ta phải
tính đến tác dụng của môi trường xung quanh, tác dụng này được đặc trưng bởi một đại lượng gọi là
thế màn chắn, kí hiệu H(R) với R là khoảng cách liên ion. Hai ion này sẽ chuyển động trong trường thế
hiệu dụng:
( )
2
( ) ( )
Ze
U R H R
R
= − , (1.6)
hoặc nếu tính theo đơn vị
Rr
a
= và ( )
2Ze
a
,
ta viết : 1( ) ( )U r H r
r
= − . (1.7)
1.4.2. Hàm phân bố xuyên tâm
Xác suất tương tác (contact probability) giữa hai ion cho bởi hàm phân bố xuyên tâm, được định
nghĩa như sau :
Nếu gọi u(rRijR) là thế năng tương tác giữa hai ion i và j trong N ion của plasma, thế năng toàn
phần của hệ là:
N
1 2 n ij
i j
U U(r , r ,..., r ) u(r )
<
≡ =∑ (1.8)
Xác suất tìm thấy ion 1 trong thể tích nguyên tố 1dr
tại vị trí 1r
, ion 2 trong 2dr
tại vị trí 2r
,…,
ion N ở trong Ndr
tại vị trí Nr
không phụ thuộc vận tốc mỗi hạt là:
[ ] 1 2
1 exp ... NU dr dr drQ
−
β (1.9)
với Q là tích phân cấu hình (tích phân trạng thái): [ ] 1 2exp ... N
V
Q U dr dr dr= −∫
β
Xác suất để ion 1 được tìm thấy trong thể tích nguyên tố 1dr
tại vị trí 1r
, hạt 2 trong 2dr
tại vị trí
2r
,…hạt n trong ndr
tại vị trí nr
là:
( ) ( ) [ ]1 1 1 1
1,..., ... exp ... ...n n n n N n
V
P r r dr dr U dr dr dr dr
Q +
= −
∫
β
( ) ( ) [ ]1 1
1,..., exp ...n n n N
V
P r r U dr dr
Q +
⇒ = −∫
β (1.10)
Ta gọi ( ) ( )1 1,..., ...n n nr r dr drρ
là xác suất để có một ion nào đó (không nhất thiết là ion 1) được tìm
thấy trong thể tích nguyên tố 1dr
tại vị trí 1r
, ion khác thứ hai trong 2dr
tại vị trí 2r
…ion khác thứ n
trong ndr
tại vị trí nr
.
( ) ( ) [ ]1 1 1 1
! 1,..., ... exp ... ...
( )!
n
n n n N n
V
Nr r dr dr U dr dr dr dr
N n Q +
= × − −
∫
ρ β
( ) ( ) ( ) ( )1 1
!,..., ,...,
( )!
n n
n n
Nr r P r r
N n
ρ =
−
. (1.11)
Từ định nghĩa trên thì ( ) ( )1 1 1r drρ
là xác suất để một trong những ion của hệ được tìm thấy trong
thể tích nguyên tố 1dr
và vì mọi điểm 1r
trong thể tích V tương đương nhau ( ( ) ( )1 1 1r drρ
độc lập với 1r
)
nên:
( ) ( )1 1
1
1
V
Ndr
V V
ρ ρ ρ= = =∫
. (1.12)
Ta chú ý rằng ( ) ( )2 1 2 1 2,r r dr drρ
là xác suất để một ion ở trong 1dr
và một ion khác ở trong 2dr
, và
do ( )2ρ chỉ phụ thuộc vào khoảng cách rR12R giữa hai ion nên:
( ) ( ) ( ) ( )2 21 2 12,r r rρ ρ=
và ( ) ( ) ( ) ( ) ( )2 21 2 1 2 12 12, 1
V V
r r dr dr r dr N Nρ ρ= = −∫ ∫
. (1.13)
Vì sự phân bố các ion trong plasma là hoàn toàn ngẫu nhiên, xác suất để ion thứ i nằm trong idr
,
i=1,2,3,…,n là:
( ) ( )1 2 1 1... ,..., ...nn n n
drdr dr P r r dr dr
V V V
=
và ( ) 1n nP V
=
nên (1.11) trở thành:
( ) 1 ! !
( )! ( )!
n n
n n
N N
V N n N N n
= =
− −
ρ ρ . (1.14)
Ta thấy ( ) ( )1 1 1r drρ
là xác suất để một ion của hệ được tìm thấy trong thể tích nguyên tố 1dr
tại
vị trí 1r
. Nếu xác suất này độc lập với xác suất tìm thấy ion thứ hai trong thể tích nguyên tố 2dr
tại vị trí
2r
,…, với xác suất tìm thấy ion thứ n trong ndr
tại vị trí nr
thì ta có xác suất để 1 ion ở trong 1dr
, một
ion khác ở trong 2dr
,…, một ion khác thứ n ở trong ndr
là:
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )1 1 11 1 1 1 2 2,..., ... ...n n n n nr r dr dr r dr r dr r drρ ρ ρ ρ =
(1.15)
Ngược lại khi có sự tương quan giữa 1 ion này và một ion khác tức là n xác suất trên không độc
lập với nhau, vậy ta sẽ đưa vào hàm ( ) ( )1,...,n ng r r
vì hàm này cho biết mức độ mà ( )nρ lệch khỏi giá trị
của nó khi các xác suất ( ) ( )1 i ir drρ
độc lập với nhau. Hàm ( )ng được định nghĩa như sau:
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )1 1 11 1 2 1,..., ... ,...,n nn n nr r r r r g r rρ ρ ρ ρ=
(1.16)
Mọi điểm ir
trong thể tích V đều tương đương nhau trong plasma lưu chất, tức là:
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )1 1 11 2 ... nr r rρ ρ ρ ρ= = = =
(1.16) được viết lại:
( ) ( ) ( ) ( )1 1,..., ,...,n nnn nr r g r rρ ρ=
(1.17)
với
N
V
ρ = là mật độ ion trong plasma.
Từ (1.11) và (1.17) ta rút ra mối quan hệ giữa PP(n)P và gP(n)P như sau:
( ) ( ) ( ) ( )1 1
!,..., ,...,
( )!
n nn
n n
Ng r r P r r
N n
ρ =
−
(1.18)
thế kết quả của PP(n)P từ (1.10) ta có:
( ) ( )
1
1
exp ...
!,...,
( )!
n N
nn V
n
U dr dr
kTNg r r
N n Q
+
− =
−
∫
ρ . (1.19)
Bài toán của vật lý nguyên tử cho plasma, đặc biệt là vấn đề liên quan tới việc mở rộng các vạch
quang phổ, đều cần nghiên cứu việc có hay không sự tương tác giữa các ion với các ion lân cận gần
nhất. Hay nói cách khác, cần biết xác suất để hai ion, ký hiệu 1 và 2, có điện tích Z, cách nhau khoảng
rR12R bất chấp sự có mặt của các ion ở các vị trí ir
, xác suất này là ( ) ( )2 1 2,P r r
.
Từ (1.19) ta có:
( ) ( )
3
22
1 2
exp ...
!,
( 2)!
N
V
U dr dr
kTNg r r
N Q
− =
−
∫
ρ . (1.20)
Cuối cùng ta thu được hàm phân bố xuyên tâm:
( )2 12 3
( 1) exp ... N
V
N N Ug r dr dr
Q kT
− = − ∫
ρ (1.21)
với N đủ lớn.
( )
2
12 3exp ... N
V
V Ug r dr dr
Q kT
= − ∫
. (1.22)
Bằng cách chuẩn hoá xác suất − 32 1 2g(r r )d r / V ta có được:
−β− = 12u2 1g(r r ) e (1.23)
Sự hiểu biết giá trị hàm phân bố xuyên tâm đóng vai trò quan trọng trong việc khảo sát thống kê
của plasma, vì một phần là hàm này (cùng với trung bình phần dư của năng lượng tự do) là đại lượng
được tính toán trực tiếp từ phương pháp Monte-Carlo và trong vật lý lưu chất, g(r) có thể đo trực tiếp từ
những thí nghiệm tán xạ neutron, các tính chất nhiệt động lực đều có thể tính được từ những tích phân
tính trên hàm g(r) này.
Dựa vào Hình 1.7, ta có thể thấy tính chất phân bố các hạt qua sự biến thiên của hàm phân bố xuyên
tâm g(r) theo r thu được từ kết quả của thí nghiệm tán xạ neutron trên Argon ở thể lỏng, các cực trị
nhọn chỉ ra vị trí của các hạt kế cận. Các mô phỏng Monte Carlo (MC) gần đây đối với mô hình plasma
OCP cũng cho những kết quả tương tự, có thể thấy trên Hình 1.8, qua đây ta cũng nhận thấy rằng hàm
phân bố xuyên tâm g(r) giảm nhanh theo r và tăng theo Г của biên độ cực đại đầu tiên, điều này có ý
nghĩa rằng đối với những plasma có tham số tương liên lớn, sự ổn định của các vị trí của các ion kế cận
càng lớn, plasma có tính chất gần vật rắn hơn.
Hình 1.7 Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm của lưu chất
Ar từ kết quả tán xạ neutron [6].
1.4.3. Liên hệ giữa thế màn chắn và hàm phân bố xuyên tâm. Định lí Widom
Khi tính đến ảnh hưởng môi trường xung quanh trong plasma ta phải thay thế uR12R trong biểu
thức (1.23) bằng thế năng hiệu dụng
( )2( ) ( )ZeU R H R
R
= − (1.24)
khi đó (1.23) trở thành: βU Rg R - ( )( ) = e . (1.25)
Hay ta có thể viết liên hệ giữa thế màn chắn và hàm phân bố xuyên tâm như sau:
1( ) exp ( )g r H r
r
= −Γ −
(1.26)
suy ra: 1 ln ( )( ) g rH r
r
= +
Γ
. (1.27)
Vào năm 1963, Widom đã xác định dạng của thế màn chắn trong lưu chất, được gọi là định lí
Widom [25]:
Hình 1.8. Đồ thị dao động của g(r) với Γ = 5, 10, 20, 40, 80, 160 cho bởi
mô phỏng MC [11], đường liền nét ứng với Γ =1.
“Trong lưu chất hay trong tinh thể, thế màn chắn là hàm chẵn, theo khoảng cách giữa hai ion
hay hai nguyên tử và trong vùng bán kính hội tụ, được biểu thị bởi một đa thức luân phiên đổi dấu”.
Dạng triển khai của thế màn chắn theo định lý Widom:
( )2 4 20 1 2( ) ... 1
i i
iH r h h r h r h r= − + − + − (1.28)
hay ( ) ( ) 2
0
1 i ii
i
H r h r
≥
= −∑ . (1.29)
Các hệ số hRiR có vài đặc điểm sau:
( )0 0limrh H r→= là số khuếch đại của phản ứng tổng hợp hai hạt nhân.
Hệ số hR1R đã được Jancovici dùng vật lý thống kê xác định giá trị chính xác và được đặt tên là hệ số
Jancovici với hR1R = 0.25, [19].
Các hệ số còn lại phụ thuộc vào plasma là liên kết mạnh hay liên kết yếu, tức là ở trạng thái tinh thể
hay lưu chất.
Các đặc điểm trên giúp ích cho ta rất nhiều trong việc tìm lại dạng khai triển của thế màn chắn
khi so sánh với các số liệu thực nghiệm Monte-Carlo.
1.5. Hiệu suất phản ứng áp suất hạt nhân trong plasma
Nguồn năng lượng chính được bức xạ từ các sao trong vũ trụ có nguồn gốc là phản ứng tổng hợp
hạt nhân. Các phản ứng này ảnh hưởng đến quá trình tiến hóa của những thiên thể tạo bởi plasma có
mật độ khối lượng cao như sao Lùn trắng hoặc sao Neutron. Trong plasma, các hạt nhân có thể vượt
qua hàng rào thế Coulomb do hiệu ứng đường ngầm lượng tử để gây ra phản ứng tổng hợp. Hiệu suất
phản ứng hạt nhân (số phản ứng /cmP3P/s) giữa hạt nhân i và j được tính bởi hệ thức tổng quát:
( ) ( ) ( ) ( )
22
1
B
ij
ij i j ij ij N
ij
r
R E n n S E rψ
π δ
=
+
. (1.30)
Trong đó :
in và jn là mật độ hạt
2
22
B
ij
ij i j
r
Z Z eµ
=
( )ijS E : thừa số vật lí thiên văn
( )ij Nrψ là hàm sóng tán xạ ( Nr bán kính xảy ra phản ứng hạt nhân), được mô tả bởi phương
trình Schrodinger:
( ) ( )
2 2
2 02 ij ijij
d W r E r r
dr
ψ
µ
− + − =
. (1.31)
Vì phản ứng tổng hợp hạt nhân xảy ra với khoảng cách gần bằng 0, nên
( ) ( )
2 2
0 (0)ij N ijr gψ ψ= = (1.32)
là hàm phân bố xuyên ._.tâm hay xác suất gặp nhau của hai hạt nhân. Vậy, ta có:
2
( ) ( ) (0)
(1 )
B
ij
ij i j ij ij
ij
r
R E n n S E g
δ π
=
+
, (1.33)
với:
12(0) Ug e β−= ,
trong đó 12U là thế năng hiệu dụng.
Khi không có tác dụng của thế màn chắn:
2
12
( )ZeU
R
= , ( ) exp( )cg r r
Γ
= − . (1.34)
Vậy, hiệu suất của phản ứng hạt nhân được viết:
2
( ) ( ) (0)
(1 )
B
ijT
ij i j ij c
ij
r
R E n n S E g
δ π
=
+
. (1.35)
Khi có tác dụng của thế màn chắn:
2
12
( ) ( )ZeU H R
R
= − ,
[ ]1( ) exp ( ) ( )exp ( )cg r H r g r H rr
= −Γ − = Γ
; (1.36)
Vậy,
2
( ) ( ) (0)exp[ (0)]
(1 )
B
ij
ij i j ij c
ij
r
R E n n S E g H
δ π
= Γ
+
. (1.37)
Do đó , ta có thể viết:
( ) ( )Tij ijR E R E f= (1.38)
với:
exp[ (0)]f H= Γ (1.39)
được gọi là hệ số khuếch đại của phản ứng áp suất hạt nhân.
Như vậy việc tính H(0) là một vấn đề quan trọng trong việc xác định hiệu suất của phản ứng hạt
nhân, và sẽ được khảo sát ở chương 2 và chương 3. Bảng 1 là tốc độ phản ứng và hệ số khuếch đại
trong các phản ứng C-C, C-O, O-O trong sao Lùn trắng có mật độ khối lượng 9 34.10 /g cmρ = , nhiệt
độ 8T 10 K= .
Bảng 1 Giá trị tốc độ phản ứng và hệ số khuếch đại của các phản ứng trong sao lùn trắng [18].
Phản ứng C-C C-O O-O
Γ 56.6 71.9 91.5
f 23.4910 29.9510 38.3410
R (cmP-3PsP-1P) 18.6910− 28.4410− 40.9610−
Chương 2. Thế màn chắn trong môi trường plasma đậm đặc
Vì các mô phỏng Monte Carlo (MC) không cho giá trị chính xác của thế màn ở khoảng cách liên
hạt nhân quá nhỏ, nên ta phải sử dụng các tính toán lý thuyết và các số liệu MC để thu được hệ số
khuếch đại này. Bố cục chương 2 gồm các phần sau :
Phần 2.1: Dành cho việc tham khảo một số công trình mới nhất liên quan H(r).
Phần 2.2: Các tính toán thực hiện bởi tác giả luận văn, để có được biểu thức H(r) phù hợp với
các số liệu MC chính xác nhất.
2.1. Các kết quả gần đây của thế màn chắn
2.1.1. Mô phỏng MC cho plasma
Sau đây là một số công trình thực hiện mô phỏng MC cho plasma một hay nhiều thành phần, sử
dụng phép tính cổ điển hoặc lượng tử:
• S. G. Brush, H. L. Sahlin, and E. Teller (1966).
• J. P. Hansen (1973).
• G. S. Stringfellow, H. E. DeWitt, and W. L. Slattery (1990).
• S. Ogata, H. Iyetomi, and S. Ichimaru (1991).
• H. E. DeWitt, W. L. Slattery, and G. Chabrier (1996).
• H. E. DeWitt and W. Slattery (1998).
• L. R. Gasques et al (2005).
• B. Militzer, E. L. Pollock (2005), sử dụng phương pháp tích phân lộ trình (path integral Mone
Carlo- PIMC).
• A.I. Chugunov, H.E. DeWitt (2009), cho plasma hỗn hợp hai thành phần (binary ionic
mixtures - BIM).
Các mô phỏng MC gần đây đối với mô hình plasma OCP cho những kết quả với độ chính xác
rất cao. Như là hàm phân bố bán kính g (r) có những giá trị với độ chính xác vào khoảng 0.2% cho
[ ] [ ]1,160à r , . v∈ Γ∈1 2 72 trong [11], Hình 1.8. Như vậy ta có thể thu thập dữ liệu cho hàm phân bố
bán kính g(r) từ các mô phỏng MC và suy ra giá trị cho thế màn chắn H(r) từ hệ thức (1.27):
1 ln ( )( ) g rH r
r
= +
Γ
2.1.2. Biểu thức của thế màn chắn
Dựa vào các mô phỏng MC trên, một số tác giả đã tính được hàm H(r) như sau:
Đối với plasma ở trạng thái kết tinh, biểu thức thế màn chắn với độ chính xác cao (1,5.10 P-7P) đã
được đề nghị [5], [14]:
1/3 2 4 6
R
8 10
1H (η) = ( ) (1.391160 - 0.258399η - 0.162060η + 0.034887η
π 3
- 0.005789η + 0.000210η )
(2.1)
với = Rη
d
, và d là khoảng cách của hai ion gần nhất ở trạng thái cân bằng. Đối với tinh thể bcc,
1.7589d a= .
Hệ thức giải tích (2.1) bao hàm tính đối xứng của thế màn chắn đối với khoảng cách hai ion,
tính chất đã được chứng minh cho lưu chất [25], điều này đã cho phép sử dụng tính liên tục của thế
màn chắn để tiếp tục khảo sát biểu thức giải tích của thế này đối với plasma có tham số tương liên Γ
<172 [15].
Đặc biệt là tại giá trị m 172Γ = có xảy ra sự chuyển pha lỏng-tinh thể theo tính toán của D. H. E.
Dubin, H. Nagara, Y. Nagara, và T. Nakamura [16].
Biểu thức thế màn chắn được đề nghị bởi [14]:
( ) = − + − ∈2 4 61.0521 0.25 0.04392 0.004269 , [0.0,2.0]H r r r r r (2.2)
Trong biểu thức (2.2), thế màn chắn H(r) là đa thức bậc chẵn theo r và luân phiên dấu, phù hợp
với định lý Widom cho lưu chất và rất chính xác so với kết quả thực nghiệm MC [22].
Hình 2.1 Đồ thị thế màn chắn được suy ra từ hệ thức (1.27) và g(r)
cung cấp bởi mô phỏng Monte Carlo của công trình [11], với 80Γ = .
H(r)
Hệ số của rP2P có giá trị chính xác -0.25, đúng với kết quả do Jancovici chứng minh bằng tính lý
thuyết [19].
Biểu thức thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên 5 160< Γ < , cũng được đề nghị bởi
công trình [1] gần đây:
( ) ( )
6
2
0
1 i ii
i
H r h r
=
= −∑ (2.3.1)
với các hệ số hRiR tính theo : ( )
5
0
10 ln ki i k
k
h a
=
= Γ∑ (2.3.2)
hệ số aRkR được cho ở Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Hệ số ka của hệ thức (2.3.2).
hR0 hR2 hR3 hR4 hR5 hR6
aR0 0.939 5.23 3.85 -3.97 -5.91 -0.811
aR1 0.15 -1.92 -2.2 3.66 4.69 -0.413
aR2 -0.0521 0.748 1.34 -0.0349 0.0182 1.28
aR3 0.00723 -0.123 -0.349 -0.407 -0.606 -0.591
aR4 -0.000295 0.00714 0.0399 0.0917 0.142 0.104
aR5 -9.84E-06 4.63E-05 -0.0016 -0.00604 -0.00983 -0.00646
Bảng 2.2 Hệ số ih của hệ thức (2.3.1).
Г hR0 hR2 hR3 hR4 hR5 hR6
5 1.07416 0.0361264 0.00257 0.000068584 1.27876E-14 8.30579E-16
10 1.08816 0.0347595 0.00263 0.00014923 0.0000094 0.00000031
20 1.08967 0.0346911 0.0027 0.000166661 1.08262E-05 3.6812E-07
40 1.08548 0.0350416 0.0027 0.000147507 8.2664E-06 2.8042E-07
80 1.07993 0.0353654 0.00264 0.000119066 5.4317E-06 0.000000195
160 1.07469 0.0356602 0.002586 0.000097705 3.8685E-06 0.000000178
Bảng 2.2 là bảng giá trị h RiR được tìm bằng cách tối thiểu hóa độ lệch các dữ liệu MC tương ứng
với một vài giá trị Γ của công trình [1]. Thế màn chắn H(r) là đa thức bậc chẵn theo r và luân phiên
dấu, phù hợp với định lý Widom, hR1R = 0.25 với mọi Г, đúng với kết quả do Jancovici chứng minh bằng
tính toán lý thuyết. Dựa vào đồ thị sai số Hình 2.2.1 và Hình 2.2.2, ta có thể nhận xét rằng
−− < 3MCg(r) g (r) 2.10 , và ở những khoảng cách lân cận không, các mô phỏng MC không thể cho các
giá trị của g(r).
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Γ =40
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Γ =80
Γ =5
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Γ =20
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Γ =10
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.2.1 Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với các giá trị Γ = 5, 10, 20 ,
g(r) từ công trình [1] so với gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
2.2 Biểu thức của thế màn chắn đề nghị
Theo như trình bày ở phần 2.1.2, ta thấy [5],[14] chỉ cho ta biểu thức của thế màn chắn đối với
plasma ở trạng thái kết tinh, [14] cho thế màn chắn H(r) tương ứng với giá trị m 172Γ = , và kết quả
công trình [1], là cho ta hàm H(r) cho plasma có tham số tương liên 5 160< Γ < , với độ chính xác cao,
nhỏ hơn 0.2%. Nhưng ở hệ thức (2.3.1), giá trị của hệ số hR0R lại mắc phải sai số lớn so với MC chính
xác nhất hiện nay. Vì vậy mà ta cần phải tìm hàm H(r) chính xác hơn.
Trong phần sau, tôi sử dụng phần mềm Maple 13 để tính các hệ số của H(r) nhằm có biểu thức
tương thích với những kết quả MC mới nhất. Biểu thức của H(r) được thử nghiệm với các đa thức bậc
khác nhau, và với hệ số hR1R thả tự do để có thể kiểm chứng tính toán của Jancovici [19].
2.2.1 Đa thức bậc chẵn, bậc 8, h1 = 0.25
Dùng phần mềm Maple 13 để tối ưu hoá sai số giữa đa thức bậc chẵn, bậc 8, hR1R = 0.25 cho
trước để phù hợp với kết quả do Jancovici chứng minh bằng tính toán lý thuyết với H(r) được suy ra từ
hệ thức : 1 ln ( )( ) g rH r
r
= +
Γ
, hàm phân bố xuyên tâm g(r) cung cấp bởi dữ liệu MC [11]. Đa thức có
dạng sau :
2 4 6 8
0 1 2 3 4( )H r h h r h r h r h r= + + + + , với hR1 R= 0.25 ( 2.4)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 5
2 4 6
8
( ) = 1.075865221- 0.25r + 0.03581061337r - 0.002519919466r +
0.00006740631855r
H r
( 2.4.1)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ =10
2 4 6
8
( ) 1.089345045 0.25 0.03397286786 0.002192527053
0.00005173009718
H r r r r
r
= − + − +
( 2.4.2)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 20
2 4 6
8
( ) 1.090837007 0.25 0.03370561141 0.002159756641
0.00005133438387
H r r r r
r
= − + − +
( 2.4.3)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 40
2 4 6
8
( ) 1.086503803 0.25 0.03420728534 0.002260500675
0.00005712093951
H r r r r
r
= − + − +
( 2.4.4)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 80
2 4 6
8
( ) 1.080546322 0.25 0.03488110832 0.002377716935
0.00006275077446
H r r r r
r
= − + − +
( 2.4.5)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ =160
2 4 6
8
( ) 1.074808268 0.25 0.03552535180 0.002482774951
0.00006731415283
H r r r r
r
= − + − +
( 2.4.6)
Hình 2.3, Hình 2.4, Hình 2.5, Hình 2.6, Hình 2.7, Hình 2.8 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố
xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26) , thế màn chắn H(r) từ (2.4.1), (2.4.2), (2.4.3), (2.4.4),
(2.4.5) (2.4.6) với gRMCR(r) R Rcho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy :
Với Γ = 5 , Hình 2.3, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.5% tại
1.25r = và 0.45% tại 2.1r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 0.5 đến 1.0.
Với Γ =10 , Hình 2.4, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.4% tại
2.3r = và 2.75r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 0.5 đến 1.1.
Với Γ = 20 , Hình 2.5, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.3% tại
1.25r = và 0.4% tại 1.6r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 0.75 đến 1.1 và 1.75 đến 2.75.
Với Γ = 40 , Hình 2.6, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.9% tại
1.7r = và 0.4% 2.25r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 1 đến 1.25.
Với Γ = 80 , Hình 2.7, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.8% tại
1.7r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 1.2 đến 1.55 và 1.8 đến 2.75.
Với Γ =160 , Hình 2.8, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 1.5% tại
1.7r = và 0.4% 2.4r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 1.3 đến 1.5.
Vậy với đa thức H(r) có dạng như (2.4), sai số nhỏ nhất đối với Γ =10 , Γ = 20 vào khoảng
0.4%, sai số lớn nhất đối với Γ =160 vào khoảng 1.5%, và sai số 0.2% đối với khoảng cách nhỏ.
Hình 2.8. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ =160 , g(r)
được suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.7. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 80 , g(r) được
suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.6. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 40 , g (r) được suy
ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.3. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 5 , g(r) được
suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.5. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 20 , g(r) được suy
ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.4. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ =10 , g(r) được
suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Bảng 2.3 Bảng giá trị hRiR của hệ thức (2.4) với Γ = 5, 10, 20, 40, 80, 160 , hR1R=0.25
với mọi Γ .
2.2.2 Đa thức bậc chẵn, bậc 8, h1 tự do
Dùng phần mềm Maple 13 để tối ưu hoá sai số giữa đa thức bậc chẵn, bậc 8, hR1R thả tự do, H(r)
được suy ra từ hệ thức : 1 ln ( )( ) g rH r
r
= +
Γ
, hàm phân bố xuyên tâm g(r) cung cấp bởi dữ liệu MC
[11]. Đa thức có dạng sau :
2 4 6 8
0 1 2 3 4( )H r h h r h r h r h r= + + + + (2.5)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 5
2 4
6 8
( ) 1.080492321 0.2584064256 0.03958462077
0.003126772967 0.00009934581116
H r r r
r r
= − +
− + (2.5.1)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ =10
2 4
6 8
( ) 1.091833268 0.2538962047 0.03562385622
0.002450038085 0.0006503161505
H r r r
r r
= − +
− + (2.5.2)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 20
2 4
6 8
( ) 1.091720437 0.2512045568 0.03418460896
0.002231832400 0.00005497304472
H r r r
r r
= − +
− + (2.5.3)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 40
2 4
6 8
( ) 1.086022161 0.2494218933 0.03399242356
0.002229465799 0.00005559610814
H r r r
r r
= − +
− + (2.5.4)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 80
2 4
6 8
( ) 1.080301651 0.2497458993 0.03479459382
0.002365914313 0.00006219339389
H r r r
r r
= − +
− + (2.5.5)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ =160
2 4
6 8
( ) 1.076283317 0.2514145049 0.03598199186
0.002542817127 0.00007007523408
H r r r
r r
= − +
− + (2.5.6)
Γ hR0 2
210 h
3
310 h
4
410 h
5 1.0758652 3.581061337 2.519919466 0.674063185
10 1.0893450 3.397286786 2.192527053 0.517300971
20 1.0908370 3.370561141 2.159756641 0.513343838
40 1.0865038 3.420728534 2.260500675 0.571209395
80 1.0805463 3.488110832 2.377716935 0.627507744
160 1.0748082 3.552535180 2.482774951 0.673141528
Hình 2.9, Hình 2.10, Hình 2.11, Hình 2.12, Hình 2.13, Hình 2.14 là đồ thị sai số giữa hàm phân
bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), thế màn chắn H(r) từ (2.5.1), (2.5.2), (2.5.3), (2.5.4),
(2.5.5), (2.5.6), với gRMCR(r) cho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy :
Với Γ = 5 , Hình 2.9, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.3% tại
1.5r = , sai số vào khoảng 0.2% tại r từ 0.5 đến 1.3 và 1.55 đến 2.75.
Với Γ =10 , Hình 2.10, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.32% tại
1.5r = và 0.25% 2r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 0.5 đến 1.3.
Với Γ = 20 , Hình 2.11, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.6% tại
1.7r = và 0.35% 2.4r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 0.75 đến 1.35.
Với Γ = 40 , Hình 2.12, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.65% tại
1.7r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 1 đến 1.5.
Với Γ = 80 , Hình 2.13, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.58% tại
1.7r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 1.3 đến 1.4 và 1.9 đến 2.75.
Với Γ =160 , Hình 2.14, sai số giữa g(r) với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.7% tại
1.7r = và sai số nhỏ khoảng 0.2% tại r từ 1.3 đến 1.5 và 1.9 đến 2.75.
Vậy với đa thức H(r) có dạng như (2.5), sai số nhỏ nhất đối với Γ = 5 , Γ =10 vào khoảng
0.3%, sai số lớn nhất đối với Γ =160 vào khoảng 0.7%, và sai số 0.2% đối với khoảng cách nhỏ.
Bảng 2.4 Bảng giá trị hRiR của hệ thức (2.5) với Γ = 5, 10, 20, 40, 80, 160 .
Γ hR0 10hR1 2
210 h
3
310 h
4
410 h
5 1.0804923 2.5840642 3.9584621 3.1267730 0.9934581
10 1.0918333 2.5389620 3.5623856 2.4500381 0.6503162
20 1.0917204 2.5120455 3.4184609 2.2318324 0.5497304
40 1.0860222 2.4942189 3.3992424 2.2294658 0.5559611
80 1.0803017 2.4974590 3.4794594 2.3659143 0.6219339
160 1.0762833 2.5141450 3.5981992 2.5428171 0.7007523
Hình 2.9. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 5 , g(r) được suy
ra từ (1.26) và gMC (r) cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.10. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ =10 , g(r) được
suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.11. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 20 , g(r) được
suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.12. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 40 , g (r)
được suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.13. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 80 , g(r)
được suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.14. Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ =160 , g(r)
được suy ra từ (1.26) và gMC cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
2.2.3 Đa thức bậc chẵn, bậc 12, h1 = 0.25
Dùng phần mềm Maple 13 để tối ưu hoá sai số giữa đa thức bậc chẵn, bậc 12, hR1R = 0.25 cho
trước để phù hợp với kết quả do Jancovici chứng minh bằng tính toán lý thuyết với H(r) được suy ra từ
hệ thức : 1 ln ( )( ) g rH r
r
= +
Γ
, hàm phân bố xuyên tâm g(r) cung cấp bởi dữ liệu MC [11]. Đa thức có
dạng sau :
2 4 6 8 10 12
0 1 2 3 4 5 6( )H r h h r h r h r h r h r h r= + + + + + + , với hR1 R= 0.25 (2.6)
Phần mềm Maple không cho đa thức luân phiên dấu.
2.2.4 Đa thức bậc chẵn, bậc 12, h1 tự do
Dùng phần mềm Maple 13 để tối ưu hoá sai số giữa đa thức bậc chẵn, bậc 12,
với H(r) được suy ra từ hệ thức : 1 ln ( )( ) g rH r
r
= +
Γ
, hàm phân bố xuyên tâm g(r) cung cấp bởi dữ liệu
MC [11]. Đa thức có dạng sau :
2 4 6 8 10 12
0 1 2 3 4 5 6( )H r h h r h r h r h r h r h r= + + + + + + , (2.7)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 5
2 4 6
8 10 12
( ) 1.08391437 0.26946603 0.04977341 0.00607427
0.00083242 0.00006474 0.00000219
H r r r r
r r r
= − + − +
− + (2.7.1)
Hình 2.18 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26) , thế
màn chắn H(r) từ (2.7.1) với gRMCR(r) R Rcho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy với Γ = 5 sai số giữa g(r) với
gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.24% tại 1.2r = , 1.75r = và sai số nhỏ khoảng 0.15% tại r từ
0.5 đến 1.1.
Hình 2.15 Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 5 , đường liền
nét cho bởi hệ thức (2.7.1), chấm tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
H(r)
Hình 2.17 Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 5 ,
đường liền nét cho bởi hệ thức (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.1), chấm
tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
Hình 2.16 Đồ thị sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 5 , H(r) là hệ
thức (2.7.1) và HMC (r) được suy ra từ hệ thức (1.27), hàm g(r) cho bởi mô
phỏng MC [11].
10
3 (
H
(r
)-
H
M
C(
r)
)
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ =10
2 4 6
8 10 12
( ) 1.09623968 0.26690265 0.04825305 0.00794404
0.00124757 0.00012324 0.00000497
H r r r r
r r r
= − + − +
− + (2.7.2)
Hình 2.22 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), thế
màn chắn H(r) từ (2.7.2) với gRMCR(r) R Rcho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy với Γ =160 sai số giữa g(r)
với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.14% tại 1.7r = và sai số nhỏ khoảng 0.01% tại r từ 0.5
đến 1.1.
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.18 Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với giá trị Γ = 5 , g(r) được suy
ra từ (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.1) và gMC (r) cho bởi mô phỏng MC [11].
Hình 2.19. Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ =10 đường liền
nét cho bởi hệ thức (2.7.2), chấm tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
H
(r
)
Hình 2.20. Đồ thị sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ =10 ,
H(r) là hệ thức (2.7.2) và HMC (r) được suy ra từ hệ thức (1.27), hàm
g(r) cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
H
(r
)-
H
M
C(
r)
)
Hình 2.21 Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với
Γ =10 , đường liền nét cho bởi hệ thức (1.26), H(r) là hệ thức
(2.7.2), chấm tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.22 Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với các giá trị Γ =10 , g(r)
được suy ra từ (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.2) và gMC (r) cho bởi mô
phỏng MC [11].
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 20
2 4 6
8 10 12
( ) 1.09624268 0.26136473 0.04206459 0.00504209
0.00055762 0.00004383 0.00000148
H r r r r
r r r
= − + − +
− + (2.7.3)
Hình 2.26 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26) , thế
màn chắn H(r) từ (2.7.3) với gRMCR(r) R R cho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy với Γ =160 sai số giữa g(r)
với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.26% tại 1.5r = , 1.8r = và sai số nhỏ khoảng 0.05% tại r
từ 0.75 đến 1.3.
H
(r
)
Hình 2.23 Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 20 đường liền
nét cho bởi hệ thức (2.7.3), chấm tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
H
(r
)-
H
M
C(
r)
)
Hình 2.24 Đồ thị sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 20 , H(r)
là hệ thức (2.7.3) và HMC (r) được suy ra từ hệ thức (1.27), hàm g(r)
cho bởi mô phỏng MC [11].
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 40
2 4 6
8 10 12
( ) 1.09010925 0.25710546 0.03922861 0.00392422
0.00033656 0.00002303 0.00000074
H r r r r
r r r
= − + − +
− + (2.7.4)
Hình 2.30 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26), thế
màn chắn H(r) từ (2.7.4) với gRMCR(r) cho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy với Γ =160 sai số giữa g(r)
với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.27% tại 1.55r = và sai số nhỏ khoảng 0.02% tại r từ 0.8
đến 1.4.
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.26 Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với các giá trị Γ = 20 , g(r)
được suy ra từ (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.3) và gMC (r) cho bởi mô
phỏng MC [11].
Hình 2.25 Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 20 đường
liền nét cho bởi hệ thức (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.3), chấm tròn cho bởi
mô phỏng MC [11].
Hình 2.29 Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 40
đường liền nét cho bởi hệ thức (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.4), chấm tròn
cho bởi mô phỏng MC [11].
H
(r
)
Hình 2.27 Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 40 , đường liền
nét cho bởi hệ thức (2.7.4), chấm tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
H
(r
)-
H
M
C(
r)
)
Hình 2.28 Đồ thị sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 40 , H(r) là hệ
thức (2.7.4) và HMC (r) được suy ra từ hệ thức (1.27), hàm g(r) cho bởi mô
phỏng MC [11].
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ = 80
2 4 6
8 10 12
( ) 1.08282686 0.25378621 0.03724963 0.00309872
0.00017686 0.00000901 0.00000028
H r r r r
r r r
= − + − +
− + (2.7.5)
Hình 2.34 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26) , thế
màn chắn H(r) từ (2.7.5) với gRMCR(r) R Rcho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy với Γ = 80 sai số giữa g(r) với
gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.4% tại 1.65r = và sai số nhỏ khoảng 0.1% tại r từ 1.1 đến 1.5.
10
3 (
g(
r)
-g
M
C(
r)
)
Hình 2.30 Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với các giá trị Γ = 40 , g(r) được
suy ra từ (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.4) và gMC (r) cho bởi mô phỏng MC [11].
Hình 2.31 Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ = 80 , đường liền
nét cho bởi hệ thức (2.7.5), chấm tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
H
(r
)
10
3 (g
(r
)-
g M
C
(r)
)
Hình 2.34 Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với các giá trị Γ = 80 , g(r) được suy
ra từ (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.5) và gMC (r) cho bởi mô phỏng MC [11].
Hình 2.33 Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ = 80 ,
đường liền nét cho bởi hệ thức (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.5), chấm tròn
cho bởi mô phỏng MC [11].
10
3 (
H
(r
)-
H
M
C(
r)
)
Hình 2.32 Đồ thị sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ = 80 , H(r)
là hệ thức (2.7.5) và HMC (r) được suy ra từ hệ thức (1.27), hàm g(r)
cho bởi mô phỏng MC [11].
Thế màn chắn cho plasma có tham số tương liên Γ =160
2 4 6
8 10 12
( ) 1.07707476 0.25259073 0.03666006 0.00273802
0.00009988 0.00000230 0.00000007
H r r r r
r r r
= − + − +
− + (2.7.6)
Hình 2.38 là đồ thị sai số giữa hàm phân bố xuyên tâm g(r) được suy ra từ hệ thức (1.26) , thế
màn chắn H(r) từ (2.7.6) với gRMCR(r) cho bởi mô phỏng MC [11], ta thấy với Γ =160 sai số giữa g(r)
với gRMCR(r) có giá trị lớn nhất vào khoảng 0.67% tại 1.7r = và sai số nhỏ khoảng 0.1% tại r từ 1.3 đến
1.45.
10
3 (
H
(r
)-
H
M
C(
r)
)
Hình 2.36 Đồ thị sai số 103(H(r)-HMC(r)) đối với giá trị Γ =160 , H(r)
là hệ thức (2.7.6) và HMC (r) được suy ra từ hệ thức (1.27), hàm g(r)
cho bởi mô phỏng MC [11].
H
(r
)
Hình 2.35 Đồ thị thế màn chắn H(r) tương ứng với Γ =160 , đường liền
nét cho bởi hệ thức (2.7.6), chấm tròn cho bởi mô phỏng MC [11].
Sai số nhỏ nhất đối với Γ =10 ,Γ = 40 vào khoảng 0.25%.
Sai số lớn nhất đối với Γ =160 vào khoảng 0.65%.
Bảng 2.5 Bảng giá trị hRiR của hệ thức (2.7) với Γ = 5, 10, 20, 40, 80, 160 .
Γ hR0
110h
2
210 h
3
310 h
4
410 h
5
510 h
6
610 h
5 1.0839144 2.6946603 4.977341 7.074274 8.3242 6.4736 2.1851
10 1.0962397 2.6690265 4.825305 7.944035 12.4757 12.3240 4.9656
20 1.0962429 2.6136472 4.206459 5.042091 5.5762 4.3830 1.4823
40 1.0901093 2.5710547 3.922861 3.924224 3.3656 2.3034 0.7398
80 1.0828269 2.5378621 3.724963 3.098720 1.7686 0.9014 0.2807
160 1.0770747 2.5259074 3.666006 2.738017 0.9989 0.2307 0.0711
10
3 (g
(r
)-
g M
C
(r)
)
Hình 2.38 Đồ thị sai số 103(g(r)-gMC(r)) đối với các giá trị Γ =160 , g(r)
được suy ra từ (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.6) và gMC (r) cho bởi mô phỏng
MC [11].
Hình 2.37 Đồ thị hàm phân bố xuyên tâm g(r) tương ứng với Γ =160 ,
đường liền nét cho bởi hệ thức (1.26), H(r) là hệ thức (2.7.6), chấm tròn
cho bởi mô phỏng MC [11].
2.3. Kết luận chương 2
Với đa thức (2.4), thì phần mềm Maple cho các hàm thế màn chắn H(r) theo khoảng cách liên
ion r là các đa thức bậc chẵn, luân phiên dấu phù hợp với định lí Windom [2], nhưng sai số tương đối
lớn, sai số nhỏ nhất đối với Γ =10 , Γ = 20 vào khoảng 0.4%, sai số lớn nhất đối với Γ =160 vào
khoảng 1.5%. Với đa thức có dạng (2.5), tức là lúc này h R1R được thả tự do, thì phần mềm Maple cho các
hàm thế màn chắn H(r) theo khoảng cách liên ion r là các đa thức bậc chẵn, luân phiên dấu phù hợp
với định lí Windom [25], và giá trị của hR1R ≈0.25, như đã chứng minh bởi Jancovici [19], sai số nhỏ
nhất đối với Γ = 5 ,Γ =10 vào khoảng 0.3%, sai số lớn nhất đối với Γ =160 vào khoảng 0.7%.
Các giá trị của hệ số hR1R cho bởi hệ thức (2.5)
Γ 5 10 20 40 80 160
R Rh R1 2.5840642 2.5389620 2.5120455 2.4942189 2.4974590 2.5141450
Với đa thức (2.7) , tức là lúc này hR1 Rcũng được thả tự do, thì phần mềm Maple cho các hàm thế
màn chắn H(r) theo khoảng cách liên ion r là các đa thức bậc chẵn , luân phiên dấu phù hợp với định lí
Windom [25], và đồng thời giá trị của hR1R ≈0.25 .
Các giá trị của hệ số hR1R cho bởi hệ thức (2.7).
Γ 5 10 20 40 80 160
R Rh R1 2.6946603 2.6690265 2.6136472 2.5710547 2.5378621 2.5259074
Đa thức (2.7), thế màn chắn cho 5, 10, 20, 40, 80Γ = sai số nhỏ 0.3%, 160Γ = sai số lớn
0.65%, và các hệ số hR0R lại tương đối chính xác so với hR0MC99R của công trình [13], sẽ được trình bày ở
phần 3.1.
Với các nhận xét trên, ta sẽ chấp nhận hệ thức (2.7) cho thế màn chắn là đa thức bậc chẳn, luân
phiên dấu, và có các hRiR được cho trong Bảng 2.5.
Chương 3. Hệ số khuếch đại của phản ứng áp suất hạt nhân
Theo như trình bày ở phần 1.5 về hiệu suất phản ứng áp suất hạt nhân trong plasma, ta thấy hệ
số khuếch đại được định nghĩa : exp[ (0)]f H= Γ , nên điều quan trọng là ta phải tính được H(0). Theo
đa thức Widom :
( )2 4 20 1 2( ) ... 1
i i
iH r h h r h r h r= − + − + − ,
H(0) chính là hệ số hR0R.
Ở chương 2, khi tính H(r) ta đã thu được các giá trị của hR0R, các giá trị này tương đối phù hợp với
các mô phỏng MC chính xác nhất cho tới nay, chúng ta có thể tham khảo Bảng 3.1.
Bảng 3.1 So sánh các giá trị hR0R cho ở chương 2 và [13].
Ở Bảng 3.1 các giá trị của h R0MC96R ở cột thứ hai được chúng tôi suy ra bằng phương pháp xấp xỉ
trực tiếp từ các dữ liệu cho hàm phân bố xuyên tâm g(r), đã khảo sát ở chương 2, còn cột thứ ba là giá
trị hR0R được cung cấp bởi [13], các giá trị này được xem là chính xác nhất cho đến nay. Ta có thể nhận
thấy các giá trị này có độ lệch lớn nhất là 33.3 10−× tương ứng với 10Γ = và 160Γ = như có thể thấy ở
Hình 3.1.
Γ h0MC96 h0MC99 [13]
10 1.0962 1.0994
20 1.0962 1.0953
40 1.0901 1.0879
80 1.0828 1.0803
160 1.0770 1.0737
Hình 3.1 Đồ thị sai số giữa h0MC96 với h0MC99 cho bởi công trình [13].
10
3 (
h 0
M
C9
6-
h 0
M
C9
9)
Trong Bảng 3.1 chỉ cho giá trị hệ số h R0R của một vài giá trị Γ , do đó mục đích của chương này là
tìm một biểu thức cho hR0R với mọi giá trị Γ . Để tính hệ số này, ta có thể sử dụng mô hình gần đúng cổ
điển, được trình bày trong phần 3.1 sau đây. Để có những kết quả chính xác hơn, ta phải xét đến hiệu
ứng lượng tử, được khảo sát ở phần 3.2 tiếp theo.
3.1. Giá trị của H(0) cổ điển
Ở phép tính gần đúng đầu tiên ta có thể dùng mô hình cổ điển, trong đó hai hạt nhân tương tác
được xem như các hạt cổ điển, các số liệu MC sử dụng trong phần này được thu thập bởi mô hình cổ
điển trên. Để tính các giá trị của hệ số hR0R này tương ứng với các tham số tương liên khác nhau, ta có thể
sử dụng một trong hai phương pháp:
Phương pháp 1:
Thu thập dữ liệu cho hàm phân bố xuyên tâm ( )g r từ các mô phỏng MC và suy ra giá trị cho thế
màn chắn ( )H r từ hệ thức: 1 ln ( )( ) g rH r
r
= +
Γ
.
Mặt khác, tính đối xứng của bài toán cho phép ta viết thế màn chắn ( )H r dưới dạng đa thức
Widom có bậc chẵn, luân phiên dấu [25]:
2 4 6
0 1 2 3( ) ...H r h h r h r h r= − + − + ,
trong đó, hệ số Jancovici hR1R đã được chứng minh có giá trị chính xác: 1 0.25h = [19].
Vì các mô phỏng MC không thể cho được các giá trị của ( )g r ở các khoảng cách liên ion quá
nhỏ nên ta bắt buộc phải sử dụng các phép tính ngoại suy để có được các biểu thức của hR0R tương ứng
với các giá trị khác nhau của tham số Γ.
Phương pháp 2:
Cách tiếp cận khác để tính được các giá trị của hệ số hR0R là sử dụng các hàm nhiệt động lực: Hệ
plasma được xem như gồm 2N − ion và một phân tử lưỡng nguyên tử tạo bởi hai ion gần nhau đến một
khoảng cách nào đó. Ta có thể chứng minh rằng hR0R là hiệu số giữa năng lượng tự do của hệ plasma
trước và sau phản ứng. Sử dụng quy tắc hỗn hợp tuyến tính (linear mixing rule), ta có được:
h f f0
5 32 2= −( ) ( )/Γ Γ , với kí hiệu ( )f Γ là năng lượng tự do của từng ion theo đ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA5305.pdf