LỜI MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của đề án.
Trong thập niên cuối của thế kỷ XX và đầu thế kỉ XXI xu thế toàn cầu hoá và hội nhập diễn ra mạnh mẽ trên tất cả lĩnh vực. Trong đó lĩnh vực kinh tế diễn ra mạnh mẽ nhất. Do đó các nền kinh tế, các quốc gia, và các doanh nghiệp có chiến luợc dài hạn để hội nhập phù hợp với nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong bối cảnh như vậy, nếu không hội nhập các nền kinh tế tụt hậu. Tuy vậy, hội nhập kinh tế một mặt các nền kinh tế đón nhận các cơ hội cho phát triể
25 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1365 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tác động quá trình toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của Công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n kinh tế, song mặt khác, các nền kinh tế cũng phải đối mặt hàng hàng loạt thách thức nên các nền kinh tế tập trung giải quyết các thách thức tận dụng cơ hội để phát triển.
Việt Nam là quốc gia có nền kinh tế đang phát triển. Vì thế nền kinh tế Việt Nam cần thiết hội nhập để tận dụng được cơ hội phát triển, đó là các nguồn vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, công nghệ và kinh nghiệm quản lý hiện đại, nhưng quan trọng hơn cả đó là thị truờng rộng lớn mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể xuất khẩu thu lợi nhuận cao với sản phẩm mà các doanh nghiệp Việt Nam có thế mạnh như các mặt hàng thuỷ hải sản, các sản phẩm nông nghiệp....
Qua thời gian tìm hiểu về Công Ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1, em thấy rằng sản phẩm của công ty là mặt hàng thuỷ hải sản chủ yếu xuất khẩu ra thị trường nước ngoài. Vì thế toàn cầu hoá tác động lớn tới doanh nghiệp, một mặt doanh nghiệp đón nhận được các cơ hội đó là chuyển giao công nghệ chế biến, nuôi trồng thuỷ sản và một thị trường xuất khẩu rộng lớn ... mặt khác doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn đó là sự cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp chế biến thuỷ hải sản nước ngoài, và rất nhiều rào cản thương mại.
Vì thế để tìm hiểu tác động toàn cầu hóa tới hoạt động kinh doanh xuất khẩu từ đó nâng cao được hiệu qủa kinh doanh của Công Ty Cổ phần Thuỷ Sản Số 1 nên em lựa chon đề tài: “Tác động quá trình toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ phần Thuỷ Sản Số 1”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề án.
Đề án nghiên cứu tìm hiểu tác động của toàn cầu hoá tới hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1. Để từ đó phân tích dự đoán tác động đó tạo ra thuận lợi khó khăn gì cho hoạt động xuất khẩu của công ty và đề ra những phương hướng giải pháp cho các công ty về hoạt động kinh doanh xuất khẩu trong thời kì hội nhập.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của đề án này là các tác động của quá trình toàn cầu hoá đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
3.2. phạm vi nghiên cứu của đề án.
Đề tài này giới hạn phạm vi nghiên cứu vào các vấn đề sau.
Về mặt hàng: Nghiên cứu các sản phẩm thuỷ sản chế biến xuất khẩu.
Về không gian: Xuất khẩu thị trường Bỉ, Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc, Hồng Công, Mỹ, Nhật Bản.
Về thời gian: Từ năm 2004 đến nay.
Về giác độ nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu các vấn đề tác động toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
4. Kết cấu đề án gồm 3 chương.
Chương I: Hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 trước các tác động của toàn cầu hóa.
Chương II: Phân tích các tác đông toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Chương III. Giải pháp khai thác cơ hội và biện pháp khác phục thích nghi với các thách thứch toàn cầu hoá của Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
Sau đây là nội dung từng chương.
CHƯƠNG I. HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN SỐ 1 TRƯỚC CÁC TÁC ĐỘNG CỦA TOÀN CẦU HOÁ.
I. Tổng quan Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công Ty Thuỷ Sản Số 1.
1.1 Giới thiệu về công ty.
Tên Công ty: Công ty Cổ phần Thuỷ Sản số 1
Tên tiếng Anh: SEAFOOD JOINT STOCK COMPANY NO 1
Tên viết tắt: SEAJOCO VIET NAM
Trụ sở chính: 1004A Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP.Hồ
Chí Minh
Điện thoại: (84-8) 974 1135 – 974 1136
Fax: (84-8 864 3925
Website: www.seajocovietnam.com.vn
Email: mathangmoi@hcm.vnn.vn
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 được thành lập từ năm 1988, Xí Nghiệp Mặt Hàng Mới hay Factory No.1 là một doanhnghiệp chế biến và xuất khẩu Thủy sản đầy uy tín. Đến tháng 07/2000, xí nghiệp được cổphần hóa và đổi tên là Công ty Cổ Phần Thủy sản Số 1 (Tên giao dịch : SEAJOCOVIETNAM).
Giữ vững và phát huy truyền thống “Uy tín, Chất lượng”, công ty không ngừng nỗ lực đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ quản lý, năng lực cán bộ, tay nghề công nhân để trở thành một trong những nhà sản xuất và cung cấp thủy sản hàng đầu của Việt Nam.
Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn Quốc tế ISO 9001-2000 và tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu BRC trên cơ sở áp dụng HACCP, GMP và SSOP. Cả hai phân xưởng sản xuất của công ty đều đạt tiêu chuẩn An Toàn Vệ sinh Công Nghiệp do Bộ Thủy sản cấp và có giấy phép xuất vào thị trường Châu Âu DL01 & DL157.
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và đa số là các mặt hàng chế biến giá trị cao từ tôm, mực, bạch tuộc, ghẹ, cá. Sản phẩm của công ty được xuất đi và luôn làm hài lòng các khách hàng Nhật Bản, Châu Âu (Pháp, Bỉ, Hà Lan…), Mỹ, Úc… Sản phẩm của công ty cũng được tiêu thụ mạnh trong nước thông qua các hệ thống siêu thị, nhà hàng như: METRO,LOTTERIA…
Phương châm hoạt động của công ty:
“Chất lượng – Uy tín : Sự sống còn của công ty”
“ Hợp tác cùng chia sẻ lợi nhuận”
2. Chức năng nhiệm vụ và ngành nghề kinh doanh cuả công ty.
Công ty hoạt động nhiều lĩnh vực bao gồm
Thu mua, sản xuất, chế biến các mặt hàng thuỷ hải sản, nông sản, súc sản và tiêu thụ tại thị trường trong và ngoài nước.
Kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp thuỷ hải sản, nông sản, súc sản và các loại hàng hóa, máy móc, thiết bị vật tư nguyên liệu, hoá chất, công nghệ phẩm.
Dịch vụ cung cấp vật tư thiết bị và lắp đặt công trình lạnh công nghiệp điều hòa không khí, hệ thống điện.
Hợp tác liên doanh liên kết với tổ chức kinh tế trong và ngoài nước.
Hoạt động sản xuất kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật.
3. Đặc điểm về lao động và cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
3.1 Đặc điểm về lao động của công ty.
Trong quá trình hình thành và phát triển, để tận dụng được cơ hội và vượt qua thử thách, thì công ty tổ chức được bộ máy quản lý thích hợp, làm việc hiệu quả cao và không ngừng đổi mới để thích nghi với tình hình mới để đạt các mục tiêu của cộng ty.Với đội ngũ nhân sự có chất lượng và có trình độ cao, có tinh thần đoàn kết, hết lòng vì công việc, hết lòng vì công ty, độ tuổi của cán bộ công nhân viên còn rất trẻ có lòng nhiệt huyết và mong muốn được cống hiến cho công ty bao gồm: tổng số lượng lao động là 619 người. Trình độ đại học có 44 người chiếm tỷ lệ 7,1% trên tổng số lao động, trình độ cao đẳng, trình độ trung cấp là 61 người chiếm 9,85% trên tổng số lao động, sơ cấp và công nhân kỹ thuật là 514 người chiếm 83.4 % trên tổng số lao động.Tình hình ký hợp đồng lao động của công ty là hợp đồng lao động đồng không xác định thời hạn là 619 người.
3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty có trụ sở chính tại: 1004A, Âu Cơ, Phường Phú Trung, Quận Tân Phú, TP.Hồ Chí Minh các phòng ban về điều hành chính đặt tại chụ sở chính. Ngoài ra Công ty còn hai chi nhánh sản xuất khác được đặt tại:
Chi Nhánh - Kho: Số 8 đường số 3 Cư xá Lữ Gia, quận 11, TP. Hồ Chí Minh. Cơ sở này nằm trong khu dân cư nên không được phép chế biến thuỷ sản lâu dài, Công ty đã ngưng sản xuất và đang tìm đối tác chuyển đổi mục đích sử dụng.
Chi Nhánh: Số 536 Âu Cơ, quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh. Hiện tại đang duy trì sản xuất với sông suất 150 đến 200 tấn/tháng. Tuy nhiên cơ sở nhà xuởng đã cũ, thêm vào đó cơ sở này cũng nằm trong diện di dời nên không thể đầu tư mới.
Ban lãnh đạo của công ty gồm đại hội cổ đông của công ty có quyền lực cao nhất, dưới là hội đồng quản trị và ban kiểm soát.
Ban điều hành công ty gồm tổng giám đốc là Nguyễn Liên Phượng và hai phó tổng giám đốc là Ngô Đức Dũng và Tô Thị Kim Thịnh và hai phó giám đốc là Nguyễn Ngọc Trung và Trần Thị Hà, dưới là các phòng chức năng gồm phòng kế toán tài vụ, phòng xuất khẩu, phòng kinh doanh, phòng tổ chức hành chính, phòng kỹ thuật KCS, phòng kỹ thuật cơ điện lạnh.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty
Quản Đốc Phân xưởng 3
Quản Đốc Phân xưởng 2
Phó Giám đốc
Kỹ thuật – cấp đông lạnh
BAN KIỂM SOÁT
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc
Xuất Khẩu
Phó Giám đốc
Tổ chức – hành chính
Phòng
Kế toán tài vụ
Phó Giám đốc
Kỹ thuật – Chế biến
Phòng Xuất Khẩu
Phòng Kinh Doanh
Phòng
Tổ chức
Hành
Chính
Phòng Kỹ thuật KCS
Phòng
Kỹ thuật
Cơ
điện
lạnh
4. Đặc điểm về tài chính của công ty.
Tháng 07/2000 doanh nghiệp đã cổ phần hoá xong với số vốn điều lệ là 20.000.000.000VNĐ, quy mô tài sản của doanh nghiệp ngày càng tăng. Đến năm 2008, vốn điều lệ công ty là 35.000.000.000 VNĐ. Tình hình tài sản của công ty thời điểm ngày 30/06/2008 là 97,231,318,797 VNĐ trong đó tài sản dài hạn là 10,747,589,460 VNĐ, tài sản ngắn hạn là 86,483,729,337 VNĐ, nguồn vốn của công ty là 97,231,318,797 VNĐ trong đó nợ phải trả là 24,569,850,120 VNĐ và vốn chủ sở hữu là 72,661,468,667 VNĐ.
II. Tiến trình hội nhập nền kinh tế Việt nam trong suất 22 Năm đổi mới.
1 Khái quát quá trình hội nhập nền kinh tế Việt Nam
Song song với chính sách đổi mới nền kinh tế cảu Đảng và Nhà Nước ta, thì chúng ta tiến hành từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới. Việt Nam đã thiết lập quan hệ ngoại giao 169 nước trên thế giới, trong đó đáng chú ý là khôi phục bình thường quan hệ với Trung Quốc được đánh dấu bằng bản tuyên bố chung, thoả thuận khôi phục quan hệ bình thường tháng 11/1999 và việc bình thường hoá quan hệ, lập quan hệ ngoại giao với Mỹ tháng 7/1995.
Quan hệ kinh tế, thương mai của Việt Nam được mở rộng trong suốt quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Cho đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ thương mai với khoảng 160 nước và các vùng lãnh thổ, thu hút đầu tư trực tiếp của các tập đoàn và công ty từ 70 nước và vùng lãnh thổ, tranh thủ viện trợ phát triển của 45 nước và các định chế tài chính quốc tế.
Sau ngày giải phóng Miền Nam thống nhất đất nước, chúng ta đã thực hiện quyền kế thừa tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế: IMF, WB, ADB, nhưng sau đó quan hệ với các tổ chức này bị ngưng trệ một thời gian do vấn Campuchia. Đến năm 1992, Việt Nam đã khai thông được lại quan hệ với các tổ chức này, đưa hoạt động hợp tác ngày càng đi vào chiều sâu.
Tiến hành hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam được đẩy mạnh và đưa ra một tầm cao hơn bằng việc tham gia các tổ chức kinh tế, và thương mai khu vực và thế giới, kí kết hiệp định hợp tác kinh tế đa phương. Trên thế giới hiện nay, các nước đã và đang hợp tác kinh tế quốc tế với 7 hình thức chính, Việt Nam chúng ta đang hội nhập kinh tế quốc tế dưới 4 hình thức chính đó là: Tham gia khu vực thương mại tự do (ASEAN, AFTA), tham gia các diễn đàn hợp tác kinh tế (ASEM, APEC), ký các hiệp định thương mại đầu tư song phương, và là thành viên tổ chức thương mại thế giới WTO.
Tóm lại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đã có được thành tưu quan trọng. Từ nhu cầu thực tế phải tăng cường mở rộng quan hệ hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế để phá thế bị bao vây, cô lập ở những năm 90 đầu thế kỷ, giờ đây, Việt Nam đã tích cực, chủ động mở rộng thị trường ra nước ngoài và tham gia ngày càng sâu rộng vào hợp tác kinh tế quốc tế. Việt Nam không chỉ chứng minh cho thế giới thấy quyết tâm hội nhập như minh bạch chính sách, cải thiện môi truờng đầu tư, xây dưng bộ luật ngày càng hoàn chỉnh... Mà còn sẵn sàng cam kết thực hiện đầy đủ các chính sách thúc đẩy tự do hoá. Việt Nam đã xây dựng hoàn chỉnh lộ trình thực hiện cam kết của hội nhập kinh tế quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu của quá trình hội nhập đề ra.
2. Lộ trình gia nhập các tổ chức quốc tế của Việt Nam.
Ngày 28/07/1995 Việt Nam được chính thức kết nạp là thành viên thứ 11 của ASEAN. Trong tất cả các hoạt động của ASEAN, Việt Nam là thành viên tích cực, có nhiều đóng góp thực chất vào những vấn đề có ý nghĩa đối với sự phát triển của hiệp hội như cải cách đổi mới ASEAN, thúc đẩy liên kết khu vực, thu hẹp khoảng cách phát triển, huy động nguồn nhân lực cho các chương trình. sau hơn 10 năm hội nhập ASEAN, Việt Nam đã trở thành một hạt nhân quan trọng trong tổ chức này.
Tháng 03/1996, Việt Nam tham gia vào ASEM với tư cách là thành viên sáng lập. Từ đó đến nay, Việt Nam hoàn thành tốt trách nhiệm của một quốc gia thành viên tích cực và ngày càng chủ động hơn trong việc triển khai các thoả thuận và đóng góp cho ASEM trên cả ba lĩnh vực: Đối thoại chính trị, hợp tác kinh tế và hợp tác trong các lĩnh vực khác, đăng cai một số cuộc họp của của ASEM. Đặc biệt, Việt Nam đã đảm nhiệm tốt vai trò điều phối viên châu Á kể từ hội nghị cấp cao ASEM 3 và tổ chức thành công hội nghị cấp cao ASEM % tại Hà Nội vào tháng 10/2004
Việt Nam chính thức được kết nạp vào APEC vào tháng 11/1998. Kể từ đó tới nay, Việt Nam đã tích cực tham gia các hoạt động và chương trình hợp tác trong APEC trên hầu hết các lĩnh vực như thương mai, đầu tư, tài chính, hải quan, tiêu chuẩn chất lượng. Và một số chương trình hợp tác của APEC như thuận lợi hoá thương mai, kinh tế tri thức, hợp tác chống khủng bố ... Đặc biệt, Việt Nam đã được vinh dự là nước chủ nhà của hội nghị APEC 2006.
Quá trình để tham gia vào tổ chức thưong mại thế giới WTO của Việt Nam là quá trình lâu dài và vô cùng gian nan. Với nỗ lực không mệt mỏi sau 10 năm đàm phán, ngày 07/11/2006 Việt Nam chính thức là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO. Quá trình cụ thể như sau:
Tháng 06/1994, Việt Nam được công nhận là quan sát viên của GATT.
Ngày 04/01/1995, WTO tiếp nhận đơn xin gia nhập cảu Việt Nam.
Ngày 30/01/1995, ban công tác về việc ra nhập WTO của Việt Nam được thành lập.
Ngày 26/08/1996, Việt Nam nộp bản vong lục về chế độ Ngoại thương.
Tháng 08/2001, Việt Nam chính thức đưa ra bản chào ban đầu về hàng hoá và dịch vụ.
Ngày 31/05/2006, Việt Nam và hoa kỳ kí thoả thuận kết thúc đàm phán song phương về ra nhập WTO của Việt Nam.
Ngày 07/11/2006, Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.
Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam đang tiến hành các cam kết của mình và đưa ra lộ trình cụ thể cho từng ngành từng lĩnh vực để hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới WTO, thì các doanh nghiệp Việt Nam sẽ được đối xử bình đẳng ở các thị truờng các nước thuộc tổ chức . Thuế nhập khẩu cảu các nước thuộc tổ chức sẽ giảm đối hàng hoá xuất xứ từ Việt Nam theo đúng quy dinh về thuế quan cảu tổ chức. Cụ thể thuế nhập khẩu chung cho các nước là thành viên của WTO là 15% đến 16% . Như vậy thuế xuất nhập khẩu của Việt Nam giảm xuống 0% đến 5% giá trị hàng hoá. Như vậy khi tham gia vào tổ chức thương mại thế giới WTO, nền kinh tế Việt Nam có rất nhiều cơ hội Phát triển nhưng đặt ra nhiều thách thức cần khắc phục, và những vấn đề đó đặt ra cho nền kinh tế Việt Nam nhiều vấn đề cần giải quyết để khắc phục khó khăn tận dụng đuợc cơ hội phát triển kinh tế.
III. Hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 trước và sau hội nhập.
1. Khái quát hoạt động xuất khẩu của công ty.
1.1. Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty.
Công Ty Cổ Phần Thuỷ Sản Số 1 hoạt động chính là xuất khẩu các sản phẩm thuỷ sản qua chế biến ra thị trường nước ngoài. Năm 2007 doanh thu xuất khẩu chiếm phần lớn tổng doanh thu của Công Ty. Các sản phẩm xuất khẩu của công ty bao gồm.
-Tôm tẩm bột, Tôm burget
- Mực ông khoanh bọc bột
- Cá Basa, cá bọc bột, cá lưỡi trâu, cá ngừ lion, cá Điêu hồng, cá thu Fillet, cá Cờ Gòn…..vv
- Nghêu, Sò điệp, Cua lột, Ghẹ farci
- Chả giò rế, Chả rò tôm, Chạo càng, Chạo bía, chà giò chay…
Như vậy sản phẩm của công ty khá đa dạng, sản phẩm chủ lực của công ty là các sản phẩm chế biến từ tôm, tuy nhiên tỷ trọng này đang có xu hướng giảm dần. Thay vào đó, sản lượng sản xuất các sản phẩm chế biến từ cua, ghẹ cảu công ty ngày càng chiếm tỷ trọng cao. Tỷ trọng các sản phẩm chế biến từ cá và mực cũng ngày càng tăng dần. Tất cả góp phần ngày càng đa dạng hoá các sản phẩm của công ty giúp công ty giúp công ty thích nghi với nhiều thị trường và làm tăng doanh thu.
1.2. Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty.
Với sản phẩm thuỷ sản qua chế biến chủ yếu xuất khẩu, qua 10 năm sản xuất kinh doanh công ty phát triển được một thị trường xuất khẩu rộng lớn gòm các thị trường sau: Thị trường Pháp, Hà Lan, Hàn Quốc, Hồng Kông, Mỹ, Nhật Bản, Bỉ. Trong đó, Thị trường tiêu thụ của Công ty chủ yếu là Nhật Bản, chiếm tỷ trọng 55% doanh số và 63%, kim ngạch xuất khẩu. Pháp và Hà Lan là thị trường xuất khẩu quan trọng thứ 02 của công ty. Công ty đã chú trọng vào các thị trường mới như Nga, Hàn Quốc, Ba Lan.
1.3. Cơ cấu sản lượng và doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
1.3.1 Cơ cấu sản lượng sản phẩm xuất khẩu của công ty.
Với sự nỗ lực của cán bộ, công nhân viên và sự đầu tư có chiều sâu về máy móc thiết bị của công ty thì chất lượng sản phẩm sản xuất đạt chất lượng cao, sản lượng sản phẩm cũng ngày tăng năm sau cao hơn năm trước. Và thị trường xuất khẩu của công ty trong năm gần đây ngày càng được mở rộng nên do đó sản lượng xuất khẩu của công ty ngày càng tăng trong những năm gần đây. Cụ thể sản lượng sản phẩm của công ty xuất khẩu qua các năm như sau.
Bảng sản lượng sản phẩm xuất khẩu qua các năm của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1.
(Nguồn: Bản cáo bạch của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1)
1.3.2 Cơ cấu doanh thu từ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Hoạt động kinh doanh chế biến thuỷ hải sản xuất khẩu là hoạt chủ yếu của công ty, doanh thu từ hoạt động kinh doanh hàng xuất khẩu chiếm 90% doanh thu của. Trong quá trình đầu tư phát triển công ty không ngừng đầu tư cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng sản phẩm, nghiên cứu sản phẩm mới, mở rộng thị trường tiêu thụ xuất khẩu để từ đó nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Trong những năm gần đây doanh thu từ xuất khẩu của công ty ngày càng tăng năm sau cao hơn năm trước, và đặc biệt sau khi Việt nam ra nhập WTO doanh thu từ xuất khẩu của công ty tăng vọt. Cụ thể doanh thu từ xuất khẩu qua các năm như sau.
Bảng doanh thu từ hoạt động xuất khẩu qua các năm của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1.
Đơn vị: VNĐ
(Nguồn: Bản cáo bạch công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1)
Như vậy Chương 1 khái quát chung toàn bộ hoạt động xuất của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1.Qua bảng số liệu ta thấy toàn cầu hoá một mặt tác động tích cực đến hoạt động xuất khẩu của công ty thể hiện là là công ty đã đạt được những thành tích khả quan trong xuất khẩu, nhưng mặt khác toàn cầu hoá tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu làm công ty gặp rất nhiều khó khăn. Do đó để hiểu rõ tác động của toàn cầu hoá tới hoạt động xuất khẩu của công ty chung ta phân tích chi tiết trong Chương 2.
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÁC ĐỘNG TOÀN CẦU HOÁ ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THUỶ SẢN SỐ 1.
I. Tác động toàn cầu hoá tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam nói chung.
Trong quá trình toàn cầu hoá, hoạt động xuất khẩu là một trong những lĩnh vực bị ảnh hưởng trực tiếp. Việt Nam đã là thành viên nhiều tổ chức kinh tế chính trị quốc tế và khu vực như Ngân hàng Thế Giới(WB), Quỹ Tiền Tệ Quốc Tế (IMF), Ở cấp liên khu vực, chúng ta là thành viên tích cực của Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương(APEC), Diễn đàn hợp tác Á - Âu (ASEM), của Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN)... Và sự kiện vô cùng quan trọng là chúng ta đã chính thức là thành viên của Tổ Chức Thương Mại Thế Giới (WTO). Khi Việt Nam ra nhập Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO`thì sẽ tác động thúc đẩy các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá do khi các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hoá sang các nước là thành viên của WTO thì sẽ được hưởng mức thuế chung là 15% đến 16% và các hàng rào phi thuế quan phần lớn được dỡ bỏ, thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam ngày càng minh bạch, các doanh nghiệp tham gia kinh doanh quốc tế sẽ được đối xử công bằng hơn, mọi tranh chấp thương mại của các doanh nghiệp đều sẽ được xử lý bằng luật pháp quốc tế. Toàn cầu hoá giúp doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận được nguồn vốn quốc tế, kinh nghiệm quản lý tiên tiến và công nghệ hiện đại làm tăng năng suất lao động, tăng chất luợng sản phẩm, từ đó doanh nghiệp Việt Nam nâng cao được thực lực trên thị trường quốc tế, tăng cường khả năng xuất khẩu.
Tuy vậy, một mặt toàn cầu hoá tác động tích cực tới hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp, nhưng mặt khác toàn cầu hoá mang lại không ít khó khăn trở ngại cho hoạt động xuất khẩu. Khi hội nhập các doanh nghiệp xuất khẩu tham gia vào một sân chơi lớn mà ở đó có những luật lệ chung. Các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam gặp không ít trở ngại khi hội nhập, đặc biệt khi Việt Nam tham gia vào Tổ Chức Thuơng Mại Thế Giới WTO, do các doanh nghiệp Việt Nam có xuất phát điểm thấp, trình độ quản lý, trình độ công nghệ thấp, nguồn vốn kinh doanh hạn hẹp, do đó các sản phẩm xuất khẩu không đáp ứng được tiêu chuẩn chung về hệ thống quản lý chất lượng, hệ thống tiêu chuẩn kĩ thuật, hệ thống tiêu chuẩn về an toàn....nên hàng hoá xuất khẩu Việt Nam gặp những trở ngại rất lớn làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp. Một vấn đề nữa ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam đó là vấn đề thương hiệu và vấn đề sở hưu trí tuệ, rất nhiều vụ tranh chấp thưong hiệu và quyền sở hưu trí tuệ giữa doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài làm ảnh hưởng không nhỏ đến doanh nghiệp.
II. Tác động tích cực của quá trình toàn cầu hoá tới hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1.
Hoạt động kinh doanh chính của công ty cổ phần thuỷ Sản Số 1 là xuất khẩu sản phẩm ra tiêu thụ thị trường nước ngoài.Doanh thu từ xuất khẩu của công ty chiếm 90% doanh thu hàng năm, và đạt kim ngạch xuất khẩu trên 7 triệu USD. Do đó khi Việt Nam từng bước hội nhập nền kinh tế thế giới, nhất là khi Việt Nam tham gia vào Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO thì đã xuất hiện hàng loạt yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của công ty, và đặc biệt ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu của công ty. Trong quá trình hội nhập công ty có được vô vàn thuận lợi để tăng khả năng xuất khẩu đó là khi tham gia Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO, thuế xuất nhập Khẩu của nuớc ta giảm từ 0% đến 5%, các sản phẩm của công ty sẽ được hưởng mức thuế chung khi xuất khẩu vao các thị trường của các nước là thành viên của WTO là 15% đến 16%, các hàng rào phi thếu quan đối sản phẩm của công ty đựơc dỡ bỏ. Vì thế sản lượng và doanh thu xuất khẩu của công ty trong năm 2006, năm 2007 tăng cao. Năm 2006 sản lượng xuất khẩu tăng 116% so với năm 2004 và 109% so với năm 2005, doanh thu xuất khẩu năm 2006 tăng 127% so với năm 2004,và tăng 116% so năm 2005. Năm 2007 sản lượng xuất khẩu tăng 121% so với năm 2004 và 114% so với năm 2005, doanh thu xuất khẩu năm 2007 tăng 125% so với năm 2004,và tăng 114% so năm 2005. Như vậy, với tác động tích cực của hội nhập công ty tăng cường sản luợng xuất khẩu của công ty năm sau cao hơn năm trước, mang về cho công ty doanh thu lớn, từ đó công ty thu lại khoản lợi nhuận cao.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm của công ty ngày càng mở rộng, công ty xuất khẩu được sang thị trường rộng lớn có mức tiêu thụ mạnh mặt hàng thuỷ hải sản như Nhật Bản, Pháp, Hà Lan và năm 2006, công ty phát triển một số thị trường mới rộng lớn như Nga, Hàn Quốc, Ba Lan. Năm 2007 công ty xúc tiến tìm hiểu các thị trường tiềm năng tiêu thụ lớn như Mỹ, Canada, Sigapo....như vậy quá trình toàn cầu hoá tác động tích cực tới việc công ty tiếp cận dễ dàng hơn với các thị trường có mức tiêu thụ sản lượng lớn từ đó công ty xuất khẩu được sản phẩm của mình vào thị trường rộng lớn thu lợi nhuận cao.
Toàn cầu hoá mang lại cho công ty lợi thế là công ty tiếp cận hệ thống công nghệ tiên tiến hiện đại. Hệ thống máy móc của công ty phần nhiều mới nhập, đa số thuộc thế hệ mới, ở trong tình trạng sử dụng tốt. Một số loại máy chuyên dùng như tủ đông Shangchi, tủ đông gió, kho trữ đông 50 tấn, maý đá vảy, cối đá vảy, băng chuyền IQF 500Kg/mẻ, hệ thống kho lạnh, máy dò kim loại, hầm đông gió, máy hút chân không, máy đóng gói chân không, máy thực phẩm hấp 2 ngăn...Với hệ thống trang thiết bị hiện đại công ty chế biến được sản phẩm có chất lượng cao xuất khẩu sang nhiều thị truờng thu về lợi nhuận lớn và ngày càng tạo được uy tín trên thị trương thế giới.
Trong lĩnh vực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng. Công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, xem vấn đề “An toàn vệ sinh thực phẩm” là tiêu chuẩn hàng đầu, “Chất lượng sản phẩm” là yếu tố quan trọng để thành công. Trong quá trình hội nhập để sản phẩm công ty có thể xuất khẩu ra thị trường quốc tế thì công ty phải Sáp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo các tiêu chuẩn quốc tế của sản phẩm về thực phẩm, đó là:
- Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001-2000.
- Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn thực phẩm toàn cầu - BRC (tiêu chuẩn của Hiệp hội bán lẻ Anh Quốc).
-Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn - HACCP
-Tiêu chuẩn hoạt động sản xuất tốt - GMP
-Quy trình vệ sinh chuẩn- SSOP
Các hệ thống quản lý chất lượng trên được hầu hết các nước trên thế giới chấp nhận và xem nó như là phương pháp xác định chất lượng sản phẩm của nhà sản xuất.
Quá trình toàn cầu hoá tạo cơ hội cho công ty tiếp thu và học hỏi công nghệ nuôi trồng thuỷ sản tiên tiến của thế giới dể áp dụng cho vùng nuôi trồng sản xuất nguyên vật liệu cảu công ty. Do đó công ty tạo ra được nguồn nguyên liệu ổn định có chất lượng cao góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty thúc đảy hoạt động xuất khẩu.
Tóm lại công ty đã thu về nhiều lợi ích trong quá trình toàn cầu hoá và hội nhập, đó là lợi ích trong việc công ty được đối xử bình đẳng trên thị trường quốc tế, và thuế xuất nhập khẩu áp dụng của nước là thành viên WTO đối sản phẩm của công ty giẩm xuống còn 15% đến 16%, không những thế công ty tiếp cận thị trường rộng lớn,với công nghệ tiên tiến hiện đại... Từ đó công ty có nội lực mạnh mẽ phát triển ngày càng vươn xa thị trường quốc tế.
III. Tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá tới hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1.
Tác động toàn cầu hoá có tính hai mặt, một mặt toàn cầu hoá tạo ra cơ hội lớn để công ty phát triển hoạt động xuất khẩu. Mặt khác nó tạo ra rất nhiều thách thức tác động tiêu cực đến hoạt động xuất khẩu của công ty.Trở ngại đầu tiên mà công ty gặp phải khi mở rộng vươn ra thị trường quốc tế là vấn đề cạnh tranh gay gắt với doanh nghiệp nước ngoài có cùng loại sản phẩm. các doanh nghiệp nước ngoài với công nghệ tiên tiến hiện đại,kinh nghiêm quản lý tốt, nguồn vốn dồi dào và với nguồn nguyên liệu khai thác quy mô và ổn định, trong khị so với các doanh nghiệp nước ngoài ta yếu về mọi mặt, do đó công ty gặp cạnh tranh gay gắt trên thị trường xuất khẩu của công ty. Trong đó, đặc biệt thị trường Nhật Bản của công ty diễn ra cạnh tranh rất khốc liệt, các doanh nghiệp Nhật Bản trong ngành chế biến thuỷ sản rất mạnh, trong khi đó họ có lợi thế trên sân nhà nên công ty rất khó khăn mới có thể thâm nhập và trụ vững được trên thị trường rộng lớn này.
Ở các thị trường khác công ty gặp sự cạnh tranh gay gắt với chính các doanh nghiệp ở các nước xuất khẩu và các doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm vào cùng thị truờng với công ty.
Khi Việt Nam là thành viên Tổ Chức Thương Mại Thế Giới WTO, thì công ty tham gia vào một sân chơi bình đẳng, các doanh nghiệp thuỷ sản nước ngoài cũng sẽ “ồ at” đầu tư vào Việt Nam do đó chúng ta nâng cao khả năng cạnh tranh trên mọi mặt để từ đó mới có thể cạnh tranh để xuất khẩu với chính sản phẩm của doanh nghiệp chế biến thuỷ sản có vốn đầu tư nước ngoài. Không những thế để có thể xuất khẩu vào thị truờng các nước là thành viên WTO thì các sản phẩm của công ty đạt được những tiêu chuẩn nhất định gồm một hệ thống quản lý chất lượng. Vì thế công ty gặp rất nhiều khó khăn do nguồn nguyên vật liệu manh mún chất lượng không cao, công nghệ chế biến của công ty chưa thể ngang bằng với các doanh nghiệp nước ngoài .. do đó chất lượng sản phẩm sản xuất ra chất lượng không cao nên rất nhiều lô hàng của công ty xuất đi bị trả về làm tổn thất nghiêm trọng tới doanh thu xuất khẩu của công ty.
Vấn đề thương hiệu là vấn đề rất nan giải đối với công ty. Khi tham gia vào thị trường quốc tế thương hiệu trở thành vấn đề sống còn của công ty. Vì thế doanh nghiệp xây dựng cho mình thương hiệu riêng biệt để từ đó thúc đẩy xuất khẩu.
Quá trình toàn cầu hoá thị trường công ty mở rộng nên xuất khẩu gia tăng nhưng đi kèm với nó là nguồn nguyên vật liệu ngày càng cạn kiệt, các vùng nuôi trồng ngày càng ô nhiễm nghiêm trọng. Vì thế công ty muốn nguồn nguyên liệu ổn định để chế biến sản phẩm xuất khẩu thì công ty chú trọng đầu tư vào khâu nuôi trồng, để từ đó đảm bảo nguồn nguyên liệu có chất lượng cao phục vụ chế biến xuất khẩu.
Một vấn đề khó khăn đặt ra đối sản phẩm xuất khẩu của công ty khi xâm nhập vào thị trường quốc tế là các hàng rào phi thuế quan như rào cản kĩ thuật, chỉ tiêu an toàn, hệ thống quản lý chất lượng.... đã tác động tiêu cực hạn chế xuất khẩu của doanh nghiệp.
Như vậy qua phân tích chúng ta nhận rõ được tác động tích cực và tác động tiêu cực của toàn cầu hoá đến công ty, để từ đó công ty có thể tận dụng được các cơ hội để đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm của mình và từng bước khắc phục các tác động tiêu cực của quá trình toàn cầu hoá đến hoạt động xuất khẩu của công ty biến tác động đó tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của công ty.
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP KHAI THÁC CƠ HỘI VÀ PHÒNG TRÁNH CÁC RỦI RO TOÀN CẦU HOÁ MANG LẠI ĐỐI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM.
I. Định hướng phát triển hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 trong tương lai.
Đứng trước xu thế toàn cầu hoá hiện nay, hoạt động xuất khẩu công ty cổ phần Thuỷ Sản Số 1 gặp nhiều cơ hội và không ít thách thức mới. Vì thế doanh nghiệp phải xây dựng cho mình định hướng rõ ràng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng.
Kế hoạch phát triển thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của công ty trong nhưng năm tới như sau: Về sản xuất kinh doanh, Trước sự phát triển mạnh mẽ của ngành Thủy sản, Công ty sẽ gia tăng quy mô đóng góp chung với sự phát triển của ngành và sớm đưa dự án mới đi vào họat động. Không những thế để tăng cường xuất khẩu công ty gia tăng tỉ trọng các sản phẩm tinh chế (có giá trị gia tăng cao và được tiêu thụ trực tiếp tại siêu thị của thị trường nhập khẩu). Nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, đảm bảo thực hành sản xuất theo t._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24683.doc