TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ THỊ TỐ QUYÊN
TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK- AN GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN 2006- 2008
Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN VÀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK- AN GIANG
TRONG GIAI ĐOẠN 2
59 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1869 | Lượt tải: 2
Tóm tắt tài liệu Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân Hàng Sacombank, chi nhánh An Giang năm 2006-2008, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
006- 2008
Chuyên ngành: KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
Sinh viên thực hiện: HÀ THỊ TỐ QUYÊN
Lớp: DH6KD2 - Mã số SV: DKD052054
Giáo viên hướng dẫn: PGS. TS. NGUYỄN TRI KHIÊM
Long Xuyên, tháng 05 năm 2009
DANH MỤC BẢNG
G F
Bảng 3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank An Giang 2006 – 2008 .............16
Bảng 4.1: Tổng hợp nguồn vốn hoạt động của Sacombank An Giang năm 2006- 2008 ....19
Bảng 4.2 Biểu lãi suất huy động VND đối với cá nhân tại Sacombank AG 2006 -2008....20
Bảng 4.3 Biểu lãi suất huy động VND kỳ hạn tuần tại Sacombank AG 2006 -2008..........23
Bảng 4.4 Biểu lãi suất bậc thang cộng thêm VND tại Sacombank AG 2006 -2008. ..........24
Bảng 4.5 Biểu LS cho vay theo dư nợ giảm dần VND tại Sacombank AG 2006 -2008.....25
Bảng 4.6 Biểu LS CV theo trả góp vốn lãi chia đều VND Sacombank AG 2006 -2008....26
Bảng 4.7 Biểu LS CV chứng chỉ có giá trị VND tại Sacombank AG 2006 -2008 .............27
Bảng 4.8 Thực trạng tiền gửi VHĐ theo đối tượng tại Tỉnh AG 2006 -2008 .....................28
Bảng 4.9 Tình hình huy động vốn tại Sacombank An Giang 2006 -2008 ..........................29
Bảng 4.10 Thực trạng VHĐ của NH và TCTD tại Tỉnh AG 2006 -2008 ...........................31
Bảng 4.11 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả HĐV Sacombank AG năm 2006-2008........33
Bảng 4.12 Tổng hợp tình hình sử dụng vốn (SDV) tại AG 2006 -2008 .............................34
Bảng 4.13 Tổng hợp tình hình SDV tại Sacombank AG 2006 -2008 .................................34
Bảng 4.14 Tình hình sử dụng vốn theo thời hạn tại Sacombank AG 2006 -2008...............36
Bảng 4.15 Tình hình SDV theo loại hình kinh tế - Sacombank An Giang 2006 -2008 ......37
Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả SDV Sacombank AG năm 2006- 2008........39
Bảng 4.17 Chi phí trả lãi VHĐ của Sacombank AG 2006 -2008........................................40
Bảng 4.18 So sánh tốc độ tăng chi phí lãi và tốc độ tăng VHĐ năm 2006- 2008...............41
Bảng 4.19 Thu nhập lãi của Sacombank AG 2006 -2008 ...................................................41
Bảng 4.20 So sánh tốc độ tăng thu nhập lãi và tốc độ tăng tổng dư nợ năm 2006 - 2008 ..42
i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
G F
Biểu đồ 3.1: Kết quả hoạt động của Sacombank An Giang năm 2006- 2008 .....................17
Biểu đồ 4.1: Tình hình LS HĐ ĐV cá nhân kỳ hạn 3 tháng Sacombank AG 2006- 2008..22
Biểu đồ 4.2: LSCV ngắn hạn PVĐS theo dư nợ giảm dần Sacombank AG 2006- 2008....26
Biểu đồ 4.3: Biểu LS CV chứng chỉ có giá trị VND tại Sacombank AG 2006 -2008 ........28
Biểu đồ 4.4 Thực trạng tiền gửi VHĐ theo đối tượng tại AG 2006- 2008..........................29
Biểu đồ 4.5: Tình hình HĐV tại Sacombank AG 2006- 2008. ...........................................31
Biểu đồ 4.6: Tình hình HĐV của NH- TCTD tại AG 2006- 2008......................................31
Biểu đồ 4.7: HĐV của NH- TCTD, NHTMCP và Sacombank AG 2006-2008..................32
Biểu đồ 4.8: Tình hình SDV tại Sacombank AG 2006- 2008 .............................................34
Biểu đồ 4.9: Tình hình dư nợ Tỉnh AG và tại Sacombank AG 2006- 2008........................35
Biểu đồ 4.10: Tình hình SDV theo loại hình kinh tế - Sacombank AG 2006 -2008...........38
ii
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
G F
AG An Giang
CBCNV Cán bộ công nhân viên
DN Doanh nghiệp
DPRR Dự phồng rủi ro
DSCV Doanh số cho vay
DSTN Doanh số thu nợ
GDV Giao dịch viên
GTCG Giấy tờ có giá
HĐQT Hội đồng quản trị
HĐV Huy động vốn
KT-XH Kinh tế- Xã Hội
LS Lãi suất
NH Ngân Hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
PGD Phòng giao dịch
QHKH Quan hệ khách hàng
SPDV Sản phẩm dịch vụ
SXKD Sản xuất kinh doanh
TCTD Tổ chức tín dụng
TGCKH Tiền gửi có kỳ hạn
TGKKH Tiền gửi không kỳ hạn
TGTK Tiền gửi tiết kiệm
TGTT Tiền gửi thanh toán
TMCP Thương mại cổ phần
VH-XH Văn hóa- Xã hội
VHĐ Vốn huy động
VNĐ Đồng Việt Nam
LỜI CẢM ƠN
G F
Trong quá trình học tập tại trường Đại học An Giang. Dưới sự hướng
dẫn của quý thầy cô, tôi cùng các bạn đã tiếp thu nhiều kiến thức thật bổ ích.
Và luận văn tốt nghiệp được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy
Nguyễn Tri Khiêm và sự giúp đỡ của các cán bộ cơ quan Sacombank An
Giang.
Lời đầu tiên tôi xin kính gửi đến ba mẹ, những người thân và tất cả các
bạn thân - những người đã luôn động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá
trình học để có được ngày hôm nay - một lời biết ơn sâu sắc nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu trường Đại học An Giang, quý thầy cô khoa Kinh tế -
Quản trị kinh doanh - những người đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ
ích trong suốt bốn năm qua.
Thầy Nguyễn Tri Khiêm luôn nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ và chỉ dạy
tôi để hoàn thành tốt bài khoá luận.
Ban lãnh đạo và các cô, chú, anh, chị đang công tác tại Sacombank chi
nhánh An Giang đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian
thực tập.
Sau cùng, tôi xin kính chúc tất cả quý thầy cô khoa Kinh tế - Quản trị
kinh doanh cùng các cô, chú, anh, chị tại Sacombank chi nhánh An Giang dồi
dào sức khỏe, thành công trong công việc và cuộc sống!
Ngày ….tháng ….năm …
Sinh viên thực hiện
Hà Thị Tố Quyên
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐẠI HỌC AN GIANG
Người hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Tri Khiêm
Người chấm, nhận xét 1: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Người chấm, nhận xét 2: …………..
(Họ tên, học hàm, học vị và chữ ký)
Khoá luận được bảo vệ tại Hội đồng chấm bảo vệ luận văn
Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh ngày …..tháng…..năm……
TÓM TẮT
G F
Một khi nền kinh tế phát triển thì vai trò của NH càng trở nên quan trọng, với chức năng
là mạch máu lưu thông nền kinh tế càng được thể hiện rõ nét. Với phương châm "Đi vay để
cho vay", các NH luôn phát huy nội lực cũng như tranh thủ những thời cơ trong mọi hoạt
động để đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. Mặt khác, trong hoạt động của NH lãi suất là
vấn đề không thể tách rời với hoạt động kinh doanh tiền tệ. Vấn đề lãi suất đã được nhiều nhà
kinh tế phân tích, đánh giá trên cả tầm vĩ mô. Song song đó, lãi suất lại là một vấn đề nhạy
cảm, thường xuyên biến động phức tạp, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Do đó, người đi
gửi tiền, người đi vay và người đầu tư đều quan tâm đến lãi suất.
Trong những năm gần đây nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu mở rộng SXKD càng
mạnh mẽ và nhu cầu vốn đầu tư sẽ càng nhiều. Sacombank An Giang được thành lập tháng
8/2005 với tiền thân là TCTD An Giang thuộc chi nhánh Cần Thơ, với nhân sự ban đầu là 10
người. Hiện nay, chi nhánh đang dần dần mở rộng địa bàn hoạt động ra khắp toàn tỉnh. Vậy
trong quá trình hoạt động thì lãi suất tác động như thế nào đến hiệu quả việc huy động vốn và
sử dụng vốn? Để giải quyết vấn đề này thì đề tài tập trung vào “tác động của lãi suất đến hiệu
quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank An Giang qua 3 năm 2006 – 2008”. Đề tài
gồm 5 chương:
Mở đầu đề tài nêu lên cơ sở hình thành, mục tiêu, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
cùng với một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn.
Bất cứ một đề tài nghiên cứu nào cũng phải dựa trên cơ sở lý thuyết có liên quan vì nó
sẽ tạo cơ sở khoa học cho quá trình phân tích. Và đề tài này cũng vậy. Khi qua phần mở đầu
và đặc biệt là mục tiêu nghiên cứu đề tài thì đến với cơ sở lý thuyết tôi sẽ đề cập đến các vấn
đề như: Các vấn đề liên quan đến lãi suất, vốn huy động và vấn đề có liên quan đến tín dụng.
Tiếp theo, tôi sẽ trình bày về nội dung sơ lược về nơi thực hiện đề tài (Sacombạnk An
Giang) lịch sử hình thành, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ, tình hình hoạt động, những
thuận lợi và khó khăn trong thời gian qua và những mục tiêu, phương hướng của chi nhánh
trong thời gian tới.
Từ việc dựa trên cơ sở lý thuyết trên, tôi sẽ tìm và phân tích biến động của lãi suất qua 3
năm, một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn. Nội dung tôi sẽ trình
bày các phần: (1) Phân tích biến động của lãi suất qua 3 năm. (2) Một số chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn. (3) Tác động của lãi suất đến việc huy động vốn và sử
dụng vốn. Sau khi phân tích sẽ giúp chi nhánh nhận ra được những mặt mạnh và mặt yếu
trong khi điều chỉnh lãi suất và thực hiện nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn để phát huy
thêm những mặt mạnh đồng thời giảm thiểu những mặt yếu.
Sau cùng, tôi sẽ tổng hợp lại những kết quả phân tích. Qua đó đưa ra những kiến nghị đối
với NHNN địa phương, Hội sở chính và chi nhánh để hoạt động ngày càng tốt hơn trong thời
gian tới.
MỤC LỤC
Danh mục bảng...........................................................................................................................i
Danh mục biểu đồ......................................................................................................................ii
Dang mục các từ viết tắt ...........................................................................................................iii
Chương1 PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................1
1.1 Cở sở hình thành............................................................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................................2
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ............................................................................2
1.4 Những đóng góp cơ bản của khóa luận. ........................................................................3
Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ...............................................................................................4
2.1 Các vấn đề liên quan đến lãi suất ..................................................................................4
2.1.1 Các khái niệm về lãi suất.........................................................................................4
2.1.2 Chức năng của lãi suất......................................................................................................4
2.1.3 Vai trò của lãi suất ............................................................................................................4
2.1.4 Tác dụng của lãi suất ........................................................................................................4
2.1.5 Các loại lãi suất.................................................................................................................5
2.1.6 Ý nghĩa của lãi suất ..........................................................................................................5
2.2 Vốn huy động ................................................................................................................5
2.2.1 Khái niệm về vốn huy động..............................................................................................5
2.2.2 Đặc điểm của vốn huy động .............................................................................................5
2.2.3 Đối tượng vốn huy động...................................................................................................6
2.2.4 Cơ cấu huy động vốn trong Ngân hàng. ...........................................................................6
2.2.4.1 Tiền gửi thanh toán............................................................................................6
2.2.4.2 Tiền gửi tiết kiệm. ..............................................................................................6
2.2.4.3 Kỳ phiếu Ngân hàng ..........................................................................................7
2.2.4.4 Trái phiếu Ngân hàng........................................................................................7
2.3 Một số khái niệm về tín dụng. .......................................................................................7
2.3.1 Khái niệm về tín dụng ......................................................................................................7
2.3.2 Các nguyên tắc tín dụng ...................................................................................................7
2.3.3 Bản chất của tín dụng .......................................................................................................7
2.3.4 Các hình thức tín dụng......................................................................................................8
2.3.5 Chức năng của tín dụng ....................................................................................................8
2.3.6 Vai trò của tín dụng ..........................................................................................................8
Chương 3 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK –AN GIANG. .............................9
3.1 Vài nét về lịch sử hình thành .........................................................................................9
3.1.1 Vài nét về Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)......................................9
3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội và hoạt động của Ngân hàng trên địa bàn An Giang. .............10
3.1.3 Tình hình hoạt động của Sacombank chi nhánh An Giang. ...........................................11
3.2 Cơ cấu, tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban.........................................................11
3.2.1 Sơ đồ bộ máy hoạt động Sacombank chi nhánh An Giang. ...........................................12
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban. ......................................................................12
3.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Sacombank An Giang...................................15
3.4 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank - An Giang...............15
3.4.1 Thuận lợi.........................................................................................................................15
3.4.2 Khó Khăn........................................................................................................................15
3.5 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008....................................................................16
3.6 Phương hướng hoạt động của Sacombank - An Giang năm 2009. .............................17
3.6.1 Mục tiêu- kế hoạch kinh doanh. .....................................................................................17
3.6.2 Các giải pháp thực hiện năm 2009 .................................................................................18
Chương 4 TÁC ĐỘNG CỦA LÃI SUẤT ĐẾN HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN VÀ SỬ
DỤNG VỐN TẠI SACOMBANK AN GIANG. ....................................................................19
4.1 Tình hình biến động lãi suất tại Sacombank An Giang qua 3 năm (2006- 2008). ......19
4.2 Tình hình huy động vốn của Sacombank trong giai đoạn 2006- 2008........................28
4.3 Tình hình sử dụng vốn tại Sacombank An Giang (2006 -2008). ................................34
4.4 Tác động của lãi suất đến hiệu quả HĐV và SDV tại Sacombank AG.......................40
4.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới .............................42
4.5.1 Một số giải pháp quản trị tốt hơn về vấn đề lãi suất..............................................42
4.5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn ...............................................42
4.5.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn .................................................43
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................44
5.1 Kết luận .......................................................................................................................44
5.2 Kiến nghị .....................................................................................................................44
5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước...............................................................................44
5.2.2 Đối với Hội Sở.......................................................................................................44
5.2.3 Đối với Sacombank An Giang...............................................................................45
5.3 Hạn chế ........................................................................................................................45
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 1
Chương 1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.1 Cở sở hình thành
Trong môi trường kinh doanh, nhất là trong giai đoạn hiện nay, tất cả các thành phần
kinh tế tham gia vào quá trình SXKD đều rất quan tâm đến LS. Đặc biệt, đối với NH, một tổ
chức kinh doanh tiền tệ. Bởi sự biến động kinh tế LS sẽ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động
kinh doanh. Khi LS tăng khiến chi phí huy động của NH cũng tăng, người đi vay cũng phải
chịu chi phí cao hơn. Nếu NH tăng LS huy động mà không tăng LS cho vay thì khoảng cách
LS sẽ co hẹp lại, lợi nhuận giảm, không trích đủ dự phòng rủi ro thì sẽ gặp nhiều rủi ro hơn.
Mặt khác, hệ thống NHTM cổ phần ngày càng gia tăng và hoàn thiện hơn. Nếu xét về
phương diện kinh tế, sự phát triển của các NH là then chốt góp phần to lớn vào việc thúc đẩy
sự phát triển kinh tế thông qua sử dụng những nguồn vốn nhàn rỗi, tích lũy trong xã hội. Đặc
biệt, việc tháo bỏ hàng rào bảo hộ đối với ngành tài chính đã làm cho NH nước ngoài ngày
càng gia nhập vào nước ta một cách thuận lợi hơn và việc cạnh tranh để tạo sinh tồn là điều
tất yếu. Đây là một thách thức mà ngành tài chính đang gặp phải khó khăn hiện nay. Nếu ta
không có chiến lược đi đúng đắn thì ắt hẳn sẽ không đủ sức cạnh tranh đối với NH nước
ngoài. Để thực hiện tốt thì cần phải có sự đóng góp của toàn hệ thống NH nói chung và
NHTM Cổ Phần nói riêng trong đó có NHTM cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
Đây là NH đầu tiên của nước Việt Nam mở văn phòng đại diện tại nước ngoài như: Trung
Quốc, Lào và Campuchia. Điều này cho thấy NH áp dụng chiến lược mở rộng thị phần để
tăng nguồn vốn kinh doanh. Song song đó, Sacombank cũng có mặt hầu hết các tỉnh trong cả
nước. Với phương châm của Sacombank là “nhanh- gọn- cao”, nhanh là mục tiêu kinh doanh
phải được thay đổi linh hoạt và phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế trong từng giai đoạn,
gọn về mọi thủ tục pháp lý, kinh doanh đem lại lợi nhuận cao bền vững và an toàn. Các NH
thực hiện chức năng “Đi vay để cho vay” vì vậy muốn nâng cao chất lượng, tăng hiệu quả
hoạt động kinh doanh thì NH cần phải có biện pháp thu hút được càng nhiều nguồn vốn với
LS thấp thì hoạt động kinh doanh càng có hiệu quả.
Mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều diễn biến phức tạp nhưng tình
hình kinh tế của Tỉnh An Giang vẫn ổn định. Chẳng hạn đến cuối năm 2008 tốc độ tăng
trưởng GDP đạt 14,2% cao hơn năm 2007 là 0,47%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến theo
hướng tích cực với khu vực dịch vụ chiếm 52,27% tăng 1,27% so với năm 2007, khu vực
nông lâm thủy sản chiếm 35,03% giảm 0,93% và khu vực công nghiệp xây dựng chiếm
11,7% giảm 0,34%. Hiện nay, các NH luôn cố gắng thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính,
HĐV và cung cấp vốn hiệu quả. Để thực hiện tốt các nghiệp vụ này thì việc quản trị LS chặt
chẽ là một việc rất quan trọng đối với các cấp lãnh đạo. Với mỗi quyết định tăng, giảm LS
bao nhiêu và tăng, giảm như thế nào sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của đơn vị.
LS đầu vào là vấn đề quan trọng thì LS đầu ra là vấn đề sống còn của NH. Sacombank AG
cũng không tránh khỏi việc tác động của LS. Vậy kết quả hoạt động đến nay như thế nào? Và
sự tác động của LS năm 2008 đã ảnh hưởng việc HĐVvà SDV ra sao? Đặc biệt, nhà quản trị
NH phải làm gì để nâng hiệu quả HĐVvà SDV trong thời kỳ vừa hội nhập vừa lạm phát đồng
thời hạn chế rủi ro trong quá trình thực hiện nghiệp vụ. Xuất phát từ những lý do trên, đề tài
khóa luận tập trung vào vấn đề “Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử
dụng vốn tại Sacombank - An Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 2
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Dựa vào các số liệu huy động vốn và sử dụng vốn để đánh giá tình hình huy động và sử
dụng vốn của NH từ năm 2006-2008.
- Tìm hiểu mức lãi suất huy động và cho vay trong năm 2008.
- Phân tích ảnh hưởng của lãi suất đến hoạt động huy động vốn và cho vay trong năm 2008.
Và đề ra một số giải pháp nhằm quản trị tốt hơn vấn đề lãi suất
Từ đó rút ra kết luận và một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả việc huy động vốn và sử
dụng vốn trong thời gian tới.
1.3 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu.
1.3.1 Phạm vi nghiên cứu: đề tài khóa luận được nghiên cứu tại Sacombank- An Giang
với số liệu (liên quan đến Việt Nam đồng) nằm trong giai đoạn năm 2006- 2008.
1.3.2 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu định tính: tham khảo ý kiến để thu thập thông tin từ lãnh đạo, các bộ phận,
nhân viên của NH,…và thêm các thông tin có liên quan từ báo, truyền hình, Internet,…đưa ra
những cơ sở lý thuyết có liên quan đến vấn đề LS, HĐVvà SDV. Ngoài ra, sinh viên thực
hiện khi thực tập tại đơn vị được giải đáp một số vấn đề có liên quan đến số liệu, nhằm bổ
sung, hoàn chỉnh cho bài nghiên cứu.
Nghiên cứu định lượng: qua quá trình thu thập các số liệu năm 2006 – 2008. Để biết
được nội dung còn tiềm ẩn trong những con số. Các phương pháp phân tích chuyên môn như:
- Phương pháp so sánh:
+ Phương pháp so sánh số tuyệt đối: Số tuyệt đối là nguồn tài liệu đầu tiên để tiến
hành phân tích hoạt động kinh tế, là cơ sở để tính các chỉ tiêu quan hệ khác được biểu hiện
bằng số tương đối, số bình quân. Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số
liệu năm trước. Là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu
kinh tế xem có biến động không và từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
+ Phương pháp so sánh số tương đối: Phương pháp dùng để làm rõ tình hình biến
động mức độ của các chỉ tiêu kinh tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của
chỉ tiêu giữa các năm và so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Là kết quả của phép
chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc của các chỉ tiêu kinh tế.
- Phương pháp đánh giá theo tốc độ tăng trưởng: qua bảng số liệu về tình hình nguồn
VHĐ và SDV, ta sẽ đánh giá sự biến động của năm sau so với năm trước bằng những nhận
xét dựa trên căn cứ thực tế của NH. Để xem xét tốc độ tăng qua các năm để xác định xu
hướng phát triển của nó, đồng thời xác định được sự thay đổi trong HĐVvà SDV
- Phương pháp phân tích thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động
HĐVvà SDV: Thông qua các chỉ tiêu, ta sẽ tính toán con số cụ thể và đưa ra nhận xét về hiệu
quả hoạt động HĐVvà SDV của NH. Từ đó, xác định khả năng sử dụng nguồn vốn vào hoạt
động kinh doanh.
+ Dùng một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả huy động vốn.
Vốn huy động/ Tổng nguồn vốn: Chỉ tiêu này đánh giá khả năng và quy mô thu
hút vốn của NH từ nền kinh tế. Đối với NHTM nếu tỷ số này càng cao thì khả năng chủ động
của NH càng lớn.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 3
Vốn huy động có kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu phản ánh tính ổn
định, vững chắc của NH. Nguồn vốn có kỳ hạn là nguồn vốn mang tính ổn định, NH có thể sử
dụng bất cứ lúc nào một cách chủ động để làm nguồn vốn kinh doanh.
Vốn huy động không kỳ hạn/ Tổng nguồn vốn huy động: Tỷ số này cho biết tỷ
lệ tiền gửi lãi suất thấp chiếm bao nhiêu phần trăm tổng vốn huy động. Nếu tỷ lệ này cao thì
chênh lệch giữa đầu vào và đầu ra cao điều này sẽ dẫn đến lợi nhuận cao.
Tiền gửi thanh toán/Vốn huy động: Nói chung nguồn vốn này không mang tính
ổn định đối với Ngân hàng vì các tổ chức kinh tế có thể rút ra khi cần thiết. Vì vậy NH chỉ
được sử dụng một tỷ lệ nhất định nào đó để thực hiện việc kinh doanh tiền tệ.
+ Dùng một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
Hệ số thu nợ = (Doanh số thu nợ/ Doanh số cho vay) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh trong một thời kỳ kinh doanh nào đó, từ 100 đồng doanh số
cho vay NH sẽ thu hồi được bao nhiêu đồng vốn. Hệ số thu nợ càng lớn càng tốt.
Tỷ lệ nợ quá hạn = (Nợ quá hạn / Tổng dư nợ) x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của NH nói chung, đo lường
chất lượng tín dụng nói riêng. Tỷ lệ càng cao thể hiện chất lượng tín dụng càng kém và ngược
lại. Thường tỉ lệ này nhỏ hơn 5% thì hoạt động của NH được đánh giá ở mức bình thường
Tổng dư nợ / Nguồn vốn huy động: Chỉ số này xác định hiệu quả đầu tư của một
đồng VHĐ. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn VHĐ.
Mặt khác, chỉ tiêu này còn cho biết VHĐ có đủ đảm bảo cho hoạt động cho vay của NH
không.
Tỷ số này <1: Lượng vốn huy động dồi dào đảm bảo cho hoạt động cho vay, ngoài ra
có thể sử dụng cho hoạt động đầu tư khác.
Tỷ số này > 1: Vốn huy động ít thường không đủ cho vay, NH phải bổ sung bằng nguồn
vốn khác.
Tỷ số này = 1: Vốn huy động được đủ cho hoạt động cho vay.
Vòng quay tín dụng = (DS thu nợ/ DN bình quân) x 100%
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá hiệu quả của đồng vốn tín dụng qua tính luân chuyển.
Vòng vốn này quay càng nhanh thì càng có hiệu quả và đem về nhiều lọi nhuận.
Dư nợ / tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tập trung của NH đối với
từng khoản cho vay. Đây cũng là tỷ số dùng để đánh giá hiệu quả của một đồng tài sản. Tỷ số
này càng lớn càng tốt đối với ngân hàng thương mại.
1.4 Những đóng góp cơ bản của khóa luận.
- Thông qua bài phân tích để thấy sự tác động của LS ảnh hưởng đến nghiệp vụ HĐV và SDV
để NH biết được những mặt thuận lợi và khó khăn, từ đó có những bước đi phù hợp trong thời
kỳ lạm phát.
- Giúp các sinh viên và những ai quan tâm đến tình hình hoạt động của Sacombank có thêm
tài liệu tham khảo.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 4
Chương 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Các vấn đề liên quan đến lãi suất
2.1.1 Các khái niệm về lãi suất.
Theo J.Keynes đã khẳng định: LS là một công cụ phận tích trong phát triển kinh tế và
đồng thời lại là một công cụ kiềm hãm của chính sự phát triển ấy, tùy thuộc vào sự khôn
ngoan hay khờ dại trong việc sử dụng chúng.
Trong nền kinh tế kế hoạch tập trung, LS được hiểu như sự phân chia cuối cùng của sản
xuất giữa những người sản xuất, người đầu tư vốn và người cho vay.
Trong nền kinh tế thị trường, LS là giá để vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền, vì việc
vay mượn hoặc thuê những dịch vụ tiền liên quan đến việc tạo ra tín dụng, do vậy người ta có
thể coi LS như là giá cả của tín dụng.
Đứng ở giác độ rủi ro tín dụng: “LS chính là phần thưởng dành cho những ai biết chấp
nhận rủi ro”. Điều này có nghĩa là, nếu một khoản cho vay tiềm ẩn khả năng rủi ro cao, ắt hẳn
phải có một mức LS tín dụng cao, và ngược lại.
Đứng ở giác độ xem xét mối quan hệ giữa tiêu dùng trong hiện tại và tích lũy: “LS chính
là phần thưởng dành cho những ai biết tiết chế tiêu dùng trong hiện tại để có một tiêu dùng
lớn hơn trong tương lai”.
2.1.2 Chức năng của lãi suất
- LS giúp huy động tiền tiết kiệm để đầu tư và góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế.
- LS mang lại sự cân bằng giữa cung tiền tệ quốc gia và cầu tiền tệ của nhân dân.
- LS còn là công cụ thực hiện chính sách của chính phủ.
2.1.3 Vai trò của lãi suất
Trong nền kinh tế thị trường, LS đóng vai trò quan trọng đối với thị trường tài chính. LS
là đòn bẩy và là công cụ quản lý vĩ mô được NH Trung Ương sử dụng để thực hiện các chính
sách tiền tệ - tín dụng và các chính sách kinh tế tài chính khác.
2.1.4 Tác dụng của lãi suất
LS là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô có tác dụng rất lớn đến SXKD. Chế độ LS thích hợp
sẽ thúc đẩy SXKD phát triển, ngược lại nó sẽ làm ngưng trệ đình đốn hoạt động SXKD.
LS luôn luôn có tác dụng hai mặt:
(1) LS thấp có tác dụng:
- Khuyến khích cho vay vốn đầu tư vào SXKD, trên cơ sở đó tận dụng các nguồn tài
nguyên, nhất là lao động.
- Không khuyến khích tiết kiệm, người ta muốn dùng tiền để đầu tư hay tiêu dùng hơn
là gửi tiết kiệm, do đó hạn chế nguồn gửi tín dụng.
(2) LS cao có tác dụng:
- Khuyến khích tiết kiệm, người ta muốn gửi tiền vào NH hơn là đầu tư SXKD.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 5
- Hạn chế dùng vốn tín dụng đầu tư vào SXKD. Do đó làm cho hoạt động SXKD
gặp khó khăn do áp lực LS quá cao.
Như vậy cần có một mức LS thích hợp: có tác dụng vừa mở rộng đầu tư vốn vào
SXKD vừa thu hút được tiết kiệm.
LS cao hay thấp đều có mặt tác dụng tích cực và tiêu cực của nó. Do đó không nên
duy trì tình trạng ấy quá lâu.
2.1.5 Các loại lãi suất
(1) LS danh nghĩa là LS mà người cho vay được hưởng không tín đến sự biến động của
giá trị tiền tệ.
(2) LS thực là LS sau khi đã trừ đi sự biến động của giá trị tiền tệ cũng như lạm phát.
Trên thực tế, những khoản thu nhập bằng tiền hay thu nhập danh nghĩa thường không
phản ánh đúng giá trị thực của chính các khoản thu nhập đó. Tỷ lệ lạm phát hay tỷ lệ trượt giá
của đồng tiền trong một thời gian nhất định luôn làm cho giá trị thực sai lệch với giá trị danh
nghĩa. Thông thường LS thực luôn nhỏ hơn LS danh nghĩa bởi vì tỷ lệ lạm phát thường lớn
hơn không.
(3) LS cơ bản của NH bao gồm: LS tiền gửi, LS cho vay và LS liên NH.
- LS tiền gửi thông thường là LS mà NHTM trả cho người gửi tr._.ên số tiền ở tài khoản
tiền gửi, tiết kiệm.
- LS cho vay được xác định trên cơ sở LS tiền gửi và theo tính chất của món vay và
thời gian vay vốn. Về nguyên tắc, trong điều kiện bình thường, LS cho vay không được nhỏ
hơn LS đi vay để đảm bảo cho tổ chức kinh doanh tín dụng có lãi.
- LS trên thị trường liên NH là LS mà các NH cho vay nhau nhằm giải quyết nhu cầu
vốn ngắn hạn trên các thị trường tiền tệ.
2.1.6 Ý nghĩa của lãi suất
Trên tầm vi mô, LS là cơ sở để các cá nhân cũng như DN đưa ra các quyết định kinh
tế của mình như chi tiêu hay để dành gửi tiết kiệm, đầu tư hay mua sắm thiết bị phát triển
SXKD, hay cho vay hoặc gửi tiền vào NH.
Trên tầm vĩ mô, LS là công cụ điều tiết kinh tế vĩ mô rất hiệu quả của chính phủ thông
qua việc thay đổi mức và cơ cấu LS trong từng thời kỳ nhất định. Nhờ đó, chính phủ có thể
tác động đến quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư, từ đó tác động điều chỉnh cơ cấu kinh tế, đến tốc
độ phát triển của nền kinh tế, đến sản lượng, đến tỷ lệ thất nghiệp, lạm phát trong nước,…
2.2 Vốn huy động
2.2.1 Khái niệm về vốn huy động
VHĐ là tài sản bằng tiền của tổ chức và cá nhân mà NH đang tạm thời quản lý, sử dụng
với trách nhiệm hoàn trả, VHĐ là nguồn vốn chủ yếu và quan trọng nhất của bất kỳ một NH
nào. Chỉ có các NHTM mới được quyền huy động với dưới nhiều hình thức khác nhau.
2.2.2 Đặc điểm của vốn huy động
- VHĐ trong NHTM chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM. Các NHTM
hoạt động chủ yếu là nhờ vào nguồn vốn này.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 6
- VHĐ, về mặt lý thuyết là một nguồn vốn không ổn định, vì khách hàng có thể rút tiền
của họ mà không bị ràng buộc- chính vì đặc điểm này mà các NHTM cần phải duy trì một
khoản “dự trữ thanh khoản” để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Có chi phí SDV tương đối cao và chiếm tỷ trọng chi phí đầu vào rất lớn trong hoạt động
kinh doanh của NHTM.
- Đây là nguồn vốn có tính cạnh tranh gây gắt giữa các NH.
- VHĐ chỉ được sử dụng trong các hoạt động tín dụng và bảo lãnh, các NHTM không
được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư.
2.2.3 Đối tượng vốn huy động
NH huy động từ nhiều nguồn khác nhau: Các bộ phân dân cư, các công ty kinh doanh, các
công ty tài chính, cơ quan chính quyền, kho bạc Nhà Nước, tiền gửi của các TCTD khác,
người nước ngoài….Trong đó, NHTM thường chú trọng đến hai nguồn vốn chủ yếu: tiền gửi
của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của dân cư.
Các tổ chức kinh tế thông qua việc mở tài khoản để được NH cung ứng các dịch vụ ngân
quỹ, thanh toán một cách nhanh chóng và an toàn. Hoạt động của các tổ chức kinh tế chủ yếu
thông qua TGTT và TG có KH.
Đới với khách hàng thuộc tầng lớn dân cư, hoạt động giao dịch chủ yếu với NH thông qua
tài khoản cá nhân và TGTK chiếm tỷ trọng lớn.
2.2.4 Cơ cấu huy động vốn trong Ngân hàng.
2.2.4.1 Tiền gửi thanh toán
TGTT khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước cho NH
biết, và NH phải đáp ứng yêu cầu đó của khách hàng, khách hàng cũng có thể ký sec để thanh
toán nên gọi là tài khỏan giao dịch.
Khách hàng gửi tiền thanh toán nhằm mục đích an toàn về tài sản và mục đích chờ
thanh toán chứ không vì mục đích kiếm lãi. Nguồn TGTT không ổn định do đó khi sử dụng
NH phải có một khoản dự trữ đích đáng.
2.2.4.2 Tiền gửi tiết kiệm.
TGTK là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi vào NH thì được NH cấp cho một quyển
sổ gọi là sổ tiết kiệm. Khách hàng có trách nhiệm quản lý sổ và mang theo khi đến NH giao
dịch. Hiện nay, một số NH đã bỏ sổ tiết kiệm và thay vào đó là cung cấp cho khách hàng mộ
bảng kê lúc gửi tiền đầu tiên và hàng tháng để phát ánh tất cả các số phát sinh. Đây cũng là
nguồn vốn hoạt động của NH. TGTK có hai loại:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:
Là loại TGTK mà khách hàng có thể gửi vào, và lấy ra bất cứ lúc nào không cần báo
trước cho Ngân hàng biết. Đối tượng gửi chủ yếu là những người tiết kiệm, dành một khoản
để trang trải cho những chi tiêu cần thiết đồng thời có một khoản lãi để góp thêm phần chi
tiêu hàng tháng, ngoài ra có thể là những người thừa tiền nhàn rỗi muốn thu một khoản lợi tức
và đồng thời để đảm bảo tâm lý an toàn hơn giữ tiền ở nhà.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
Đây là loại hình gửi tiền mà người gửi có sự thỏa thuận về thời gian với NH, khách
hàng chỉ đến rút tiền khi đến thời hạn thỏa thuận. Còn trường hợp đặc biệt rút tiền ra trước
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 7
thời hạn giao dịch thì sẽ được hưởng lãi suất thấp hơn. LS TGTK có kỳ hạn lớn hơn TGTK
không kỳ hạn.
2.2.4.3 Kỳ phiếu Ngân hàng
Là loại chứng từ có giá được NH phát hành để huy động tiết kiệm trong xã hội nhằm
mục đích phục vụ cho việc kinh doanh trong thời kỳ nhất định. Thời hạn của kỳ phiếu còn
phụ thuộc vào chính sách HĐVcủa NH, có thể là: 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, trên 12 tháng.
2.2.4.4 Trái phiếu Ngân hàng
Trái phiếu NH là công cụ HĐV dài hạn vào NH, nó là một loại chứng khoán có thể
dùng để mua bán trên thị trường chứng khoán. Ở nước ta, trái phiếu có kỳ hạn trên một năm.
Khi NH phát hành trái phiếu thì NH có mục đích dùng số vốn đó để đầu tư vào dự án mang
tính chất dài hạn: đầu tư vào các công trình, dự án liên doanh, cho vay dài hạn,…Đối với
khách hàng, trái phiếu NH là một khoản đầu tư mang lại thu nhập ổn định và ít rủi ro so với
cổ phiếu của DN.
2.2.5 Ý nghĩa của công tác huy động vốn
NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền
gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay và thực hiện
các nghiệp vụ khác như: thanh toán chiết khấu, chi trả sec,…
Công tác HĐV có tác dụng quyết định các nghiệp vụ về tín dụng NH, thanh toán của
NHTM. Chiến lược HĐV và tất cả các chiến lược khác của NH suy cho cùng đều phối hợp
nhằm đạt được mục tiêu lợi nhuận cao. Trong cơ chế thị trường, hoạt động của NH cũng
giống như hoạt động của các DN khác phải chịu sự tác động từ nhiều phía, trong đó có sự
cạnh tranh thu hút nguồn vốn. Do nguồn vốn là một phần chủ yếu cho sự sống còn của NH
nên phải có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp khác nhau. Vì vậy có thể
nói công tác HĐV có ý nghĩa quyết định cho sự tồn tại của NH.
Tóm lại việc HĐV nhiều hay ít có tác động đến nguồn lợi nhuận tăng hay giảm của một
NHTM trong cơ chế thị trường. Vì thế công tác HĐV có ý nghĩa rất lớn, chiếm vị trí đặc biệt
quan trọng trong hoạt động của NH và nó được xem như chiến lược sống còn của NH đó.
2.3 Một số khái niệm về tín dụng.
2.3.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền
tệ từ người sỡ hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn
hơn.
2.3.2 Các nguyên tắc tín dụng
Khách hàng vay vốn của tổ chức tín dụng phải đảm bảo:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đông tín dụng.
- Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đông tín dụng.
2.3.3 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ
quan hệ ấy mà tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu
cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 8
2.3.4 Các hình thức tín dụng
- Căn cứ vào thời hạn tín dụng (TD): tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung và dài hạn.
- Căn cứ vào đối tượng tín dụng: tín dụng vốn lưu động, tín dụng vốn cố định.
- Căn cứ vào mục đích SDV: tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa, tín dụng tiêu dùng.
- Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng: TD thương mại, TD NH, TD Nhà nước.
2.3.5 Chức năng của tín dụng
Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ: đây là chức năng cớ bản.
+ Tập trung vốn điều lệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống các TCTD mà các nguồn tiền
nhàn rỗi được tập trung lại, bao gồm: tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các DN,
vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể,…
+ Phân phối lại vốn điều lệ: nhờ sự hoạt động của hệ thống các TCTD mà các nguồn
tiền nhàn rỗi được phân phối lại bao gồm: tiền nhàn rỗi của dân chúng, vốn bằng tiền của các
DN, vốn bằng tiền của các tổ chức đoàn thể dưới hình thức cho vay cấp tín dụng phục vụ theo
yêu cầu mục đích phát triển kinh tế xã hội.
Chức năng tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông xã hội: được thể hiện sau:
+ Hoạt động tín dụng, trước hết tạo điều kiện cho sự ra đời của công cụ lưu thông tín
dụng như thương phiếu, kỳ phiếu, các loại sec, các phương tiện thanh toán hiện đại,…cho
phép thay thế một số lượng lớn tiền mặt lưu hành. Nhờ đó giảm bớt các chi phí có liên quan
như in tiền, đúc tiền, bảo quản tiền và vận chuyển tiền,…
+ Với sự hoạt động của tín dụng, đặc biệt là tín dụng của NH đã mở ra khả năng việc
mở tài khoản và giao dịch thanh toán thông qua NH dưới hình thức chuyển khoản hoặc bù trừ
cho nhau.
+ Nhờ hoạt động của tín dụng mà các nguồn vốn đang nằm trong xã hội được huy
động để sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất và lưu thông hàng hóa nó sẽ có tác dụng tăng
tốc độ chu chuyển vốn trong phạm vi toàn xã hội.
Chức năng phản ánh một cách tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của
nền kinh tế.
+ Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ
nhu cầu tái sản xuất, tín dụng còn có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén tình
hình hoạt động của nền kinh tế. Do đó, tín dụng còn được xem là một trong những công cụ
của Nhà Nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế.
+ Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt gắn liền với sự phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh và kiểm soát quá
trình phân phối sản phẩm quốc dân trong nền kinh tế.
2.3.6 Vai trò của tín dụng
- Góp phần thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hóa phát triển.
- Góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả.
- Góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội.
- Góp phần phát triển các mối quan hệ quốc tế.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 9
Chương 3
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ SACOMBANK –AN GIANG.
3.1 Vài nét về lịch sử hình thành
3.1.1 Vài nét về Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank).
Ngân hàng Thươg mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) chính thức đi vào
hoạt động ngày 21/12/1991 trên cơ sở sáp nhập từ NH phát triển kinh tế Gò Vấp và sáp nhập
3 hợp tác xã tín dụng Tân Bình – Lữ Gia – Thành Công. Sacombank được thành lập theo
quyết định số 005/GP-UB ngày 03/01/1992 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh và hoạt động
theo quyết định số 006/NH-GP ngày 05/12/1991 của NHNN Việt Nam.
Sacombank có có trụ sở chính đặt tại 276- 278 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TPHCM.
Sau hơn 17 năm hoạt động, Sacombank vươn lên dẫn đầu khối NH về tốc độ tăng trưởng vói
tỷ lệ hơn 50%/năm, vốn điều lệ tăng từ 190 tỷ đồng năm 2001 lên 1.899 tỷ đồng tháng
3/2006, và tính đến ngày 29/08/2008 là 5.116 tỷ đồng. Mạng lưới hoạt động trên 250 chi
nhánh và phòng giao dịch tại 44/63 tỉnh thành trong cả nước, quan hệ đại lý với 10.644 chi
nhánh của 278 ngân hàng tại 80 quốc gia và vùng lãnh thổ, đội ngũ nhân viên gồm 6.000 cán
bộ trẻ, năng động, sáng tạo, có hơn 60.000 cổ đông đại chúng. Được sự chấp thuận của
NHNN Việt Nam, ngày 06/06/2006 Sacombank đã tiến hành niêm yết cổ phiếu tại Trung tâm
Giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.
Sacombank được đánh giá là rất thành công trong lĩnh vực tài trợ DN vừa và nhỏ,
Sacombank cũng luôn chú trọng đến dòng sản phẩm, dịch vụ phục vụ khách hàng là cá nhân.
Với kỳ vọng trở thành một trong những NH bán lẻ hiện đại đa năng hàng đầu tại Việt Nam và
có tiếng trong khu vực, Sacombank không ngừng nâng cao chất lượng trong mọi hoạt động
nhằm cung cấp các dịch vụ tài chính trọn gói cho mọi đối tượng khách hàng đồng thời tạo ra
giá trị lợi ích cho cán bộ nhân viên, cổ đông, nhà đầu tư và xã hội.
Các giải thưởng có giá trị do nhà nước cũng như các tổ chức tài chính quốc tế uy tín trao
tặng: Bằng khen do thống đốc NHNN Việt Nam trao tặng cho toàn thể cán bộ, nhân viên đã
hòan thành xuất sắc nhiệm vụ ngân hàng, giải thưởng biểu tượng “Ngọn Hải Đăng” của ngành
ngân hàng do người tiêu dùng trực tiếp bình chọn, giải thưởng “Thương hiệu Việt nổi tiếng”,
“Doanh nghiệp Việt Nam uy tín chất lượng” do các tổ chức trong nước bình chọn, giải thưởng
“ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam trong cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ” do SMEDF
bình chọn, giải thưởng “ ngân hàng thực hiện xuất sắc thanh toán quốc tế” do tập đoàn City
Group trao tặng, giải thưởng “ngân hàng có dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam 2006” do các
định chế khu vực Châu Á- Thái Bình Dương bình chọn, giải thưởng “chất lượng cao trong
định dạng lệnh thanh toán và tỷ lệ thanh toán trực tiếp” do ngân hàng Standard Chartered trao
tặng, bằng khen đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua năm 2007 do chính phủ Nước Cộng Hòa
Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam trao tặng, tháng 01/2009, Sacombank tiếp tục nhận nhận hai giải
thưởng quốc tế: “Ngân hàng bán lẻ của năm tại Việt Năm 2008” (Vietnam Retail Bank of the
Year 2008) do tổ chức Asian Banking and Finance thuộc tập đoàn truyền thông Charton
Media (Anh Quốc) bình chọn, giải thưởng “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam 2008” do tổ
chức Asset (Hồng Kông) bình chọn....
Vào ngày 16/5/2008, Sacombank tạo nên một bước ngoặt mới trong lịch sử hình thành
và phát triển NH với việc thành lập Tập đoàn tài chính Sacombank
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 10
Những nhân tố để Sacombank có được sự thành công như trên: Sacombank đã vững tin
vào chính sách phát triển kinh tế của Nhà nước, chủ trương đổi mới của ngành và năng lực
cần cù sáng tạo của đội ngũ cán bộ nhân viên. Sacombank đã sớm tự xác lập định hướng phát
triển lâu dài, xây dựng một lộ trình với từng mục tiêu cụ thể, hình thành hành lang pháp lý rõ
ràng, luôn xem củng cố và phát triển là hai nhiệm vụ trung tâm hàng đầu, Sacombank đã tập
trung hết sức cho việc tăng cường nội lực, mở rộng mạng lưới hoạt động, thiết lập chặt chẽ
các mối quan hệ với các đối tác chiến lược trong lẫn ngoài nước để thu hút ngày càng nhiều
các nguồn lực bên trong và giảm bớt áp lực cạnh tranh bên ngoài và Sacombank đã biết sử
dụng triệt để các chính sách lợi ích vật chất – tinh thần và văn hóa, để tạo dựng và phát triển
được một đội ngũ cán bộ điều hành kiên trung, vững vàng trước mọi tình huống, một lực
lượng nhân viên năng động trẻ trung. Tất cả các nhân tố này đã tạo tạo cho Sacombank một
nền tảng phát triển bền vững.
Bên cạnh những thành quả đat được, Sacombank đang hướng đến mục tiêu trở thành
một Ngân hàng bán lẻ đa năng - hiện đại - tốt nhất tại Việt Nam và có quy mô trung bình
trong khu vực.
Phương châm hành động của Sacombank: “Biến cơ hội thành lợi thế so sánh – Biến
cạnh tranh thành động lực phát triển – Biến sở đoàn thiếu hợp tác thành thế mạnh hợp tác”.
3.1.2 Tình hình kinh tế xã hội và hoạt động của Ngân hàng trên địa bàn An Giang.
- Về KT_XH: năm 2008 tình hình KT-XH gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của suy
thoái kinh tế, lạm phát làm cho giá cả tăng cao, giá nông sản hàng hóa biến động bất lợi trong
thời gian dài,… nhưng với những nỗ lực chung của cá nhân và các tổ chức kinh tế cũng như
các giải pháp kiềm chế lạm phát đã phát huy tác dụng cho nên KT- XH của tỉnh An Giang vẫn
tiếp tục phát triển và đạt mức tăng trưởng cao, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra hầu hết đều đạt và
vượt so với kế hoạch, các lĩnh vực VH- XH và cải cách hành chính tiếp tục chuyển biến tích
cực, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng lên, quan hệ hợp tác phát triển
đạt hiệu quả cao, quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội tiếp tục được đảm bảo….
- Về tăng trưởng kinh tế: đến cuối năm 2008 tốc độ tăng trưởng GDP đạt 14,2% cao
hơn năm 2007 là 0,47%, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển biến theo hướng tích cực với khu vực
dịch vụ chiếm 52,27% tăng 1,27% so với năm 2007, khu vực nông lâm thủy sản chiếm
35,03% giảm 0,93% và khu vực công nghiệp xây dựng chiếm 11,7% giảm 0,34%.
- Về kim ngạch xuất nhập khẩu: tuy có nhiều khó khăn về ảnh hưởng bất lợi của thị
trường giá cả nhưng xuất khẩu vẫn đạt được kim ngạch gần 751 triệu USD tăng 35% so với
năm 2007 vượt kế hoạch trên 15% và vượt qua mốc kế hoạch 700 triệu USD vào năm 2010
theo kế hoạch năm năm 2006-2010 của tỉnh trong đó các mặt hàng chủ lực là cá và gạo vẫn
chiếm tỷ trọng hơn 89,7% trong tổng kim ngạch, riêng về nhập khẩu cả năm đạt 92 triệu USD
vượt 42% so với kế hoạch và tăng 27% so với cùng kỳ, các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là
nguyên vật liệu may mặc, thức ăn gia súc, hóa chất, gỗ…
- Về hoạt động ngân hàng: Tuy phải chịu nhiều áp lực của lam phát tăng cao và các cơ
chế chính sách kiềm chế lạm phát nhưng với sự nổ lực của các TCTD trên địa bàn, cho nên
tình hình hoạt động tiếp tục phát triển ổn định và có nhiều đóng góp vào việc chủ chương
kiềm chế lạm phát và quá trình đầu tư, phát triển kinh tế XH của tỉnh. Tính đến cuối ngày
31/12/2008 toàn tỉnh có 53 TCTD hoạt động (tăng 5 tổ chức so với cùng kỳ) với tổng vốn huy
động đạt 8401 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 16226 tỷ đồng.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 11
3.1.3 Tình hình hoạt động của Sacombank chi nhánh An Giang.
Tên Ngân Hàng: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín.
Địa chỉ: 56B Tôn Đức Thắng, Phường Mỹ Bình, Thành Phố Long Xuyên, An Giang.
Điện thoại: (0763) 956.510 – 956.516 Fax: 0763.956.515.
Email: angiang@sacombank.com
Website: www.sacombank.com.vn
Sacombank An Giang là chi nhánh cấp 1 tại tỉnh An Giang và được thành lập theo công
văn thứ 143/NHNN ngày 22/5/2005 của Thống Đốc NHNN VN, chính thức đi vào hoạt động
ngày 03/08/2005 theo công văn số 66 của Chủ Tịch HĐQT trên cơ sở chuyển thể và nâng cấp
từ Văn phòng đại diện AG trực thuộc chi nhánh Cần Thơ với nhân sự ban đầu là 10 người.
Tính đến 31/12/2009, ngoài trụ sở chi nhánh đặt tại Long Xuyên thì còn có 05 phòng giao
dịch: PGD Tân Châu, PGD Châu Phú, PGD Núi Sam, PGD Chợ Mới và PGD Châu Đốc.
Các dịch vụ như chuyển tiền nội địa, thanh toán quốc tế, thu đổi ngoại tệ, kinh doanh
ngoại tệ, chuyển tiền ra nước ngoài, kiều hối, chi hộ - thu hộ, bảo lãnh, tiết kiệm tích lũy và
đặc biệt là dịch vụ thẻ trong đó có hệ thống máy rút tiền tự động (ATM),...đã làm cho hoạt
động của chi nhánh ngày càng phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Sacombank AG là chi nhánh thứ 3 áp dụng hệ thống Corebanking (T24), là một trong
những phương tiện hiện đại trong việc quản lý NH. Sacombank cũng đã tiến hành thực hiện
việc xếp hạng tín dụng, đánh giá phân loại các khoản vay để ngay từ đầu có thể ngăn ngừa
những khoản vay có thể phát sinh rủi ro.
Trong cùng xu thế phát triển của toàn hệ thống Sacombank, Sacombank AG cũng đặt
mục tiêu phát triển là trở thành NH bán lẻ đa năng trên địa bàn tỉnh, do vậy nhóm khách
hàng trọng tâm mà Chi nhánh hướng đến là các DN nhỏ và vừa, đẩy mạnh công tác tín dụng
nhằm đầu tư vốn để tài trợ cho các phương án SXKD, phát triển tiểu thủ công nghiệp trên
địa bàn tỉnh.
3.2 Cơ cấu, tổ chức và nhiệm vụ của các phòng ban.
Căn cứ quyết định số 654/2007/QĐ-HĐQT về việc ban hành quy chế về tổ chức hoạt
động của chi nhánh, sở giao dịch và các đơn vị trực thuộc, tổ chức, chức năng, nhiệm vụ cuả
các đơn vị trực thuộc Sở giao dịch và chi nhánh cấp 1 được hội đồng quản trị ban hành gồm:
Phòng Doanh nghiệp, Phòng Cá nhân, Phòng Hỗ trợ, Phòng Kế toán và Quỹ và Phòng Hành
chính .
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
3.2.1 Sơ đồ bộ máy hoạt động Sacombank chi nhánh An Giang.
Giám Đốc
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 12
P.Giám Đốc
3.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban.
Phòng doanh nghiệp : đối tượng khách hàng là tổ chức
- Thực hiện công tác tiếp thị để phát triển khách hàng, phát triển thị phần và chăm sóc
khách hàng hiện hữu.
- Hướng dẫn khách hàng về tất cả các vấn đề có liên quan đến cho vay, bảo lãnh.
- Nghiên cứu hồ sơ, xác minh tình hình SXKD, phương án vay vốn, khả năng quản lý,
tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cho vay và gia hạn hồ sơ cho vay bảo lãnh.
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ.
- Thông báo quyết định cho vay hoặc không cho vay của NH đến khách hàng.
- Thực hiện thủ tục công chứng các hợp đồng cầm cố thế chấp và đăng ký giao dịch
bảo đảm.
- Tham gia tiếp nhận tài sản cầm cố.
- Lập chứng thư bảo lãnh đối với ghiệp vụ bảo lãnh nội địa.
- Kiểm tra SDV định kỳ, đột xuất sau khi cho vay.
(Nguồn: Phòng Hành Chánh Sacombank An Giang)
Phòng
Kế toán & Quỹ
Phòng
Hỗ trợ
Phòng
Cá nhân
Phòng
Doanh nghiệp
Bộ phận
tiếp thị DN
Bộ phận
thẩm định DN
Bộ phận
tiếp thị CN
Bộ phận
thẩm định CN
Bộ phận
quản lý TD
Bộ phận
TTQT
Bộ phận
kế toán
Bộ phận
Quỹ
Phòng
Hành chính
Bộ phận
Xử lý giao dịch
Phòng Giao Dịch
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 13
- Đôn đốc khách hàng trả vốn và lãi đúng kỳ hạn.
- Đề xuất các biện pháp xử lý các khoản nợ trễ hạn, quá hạn trong phạm vi trách
nhiệm theo quy định của NH.
- Xây dựng kế hoạch tháng, năm, theo dõi đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho
Giám đốc Chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Phòng cá nhân
Đối tượng khách hàng là cá nhân.
Cũng giống như bộ phận tín dụng DN, ngoại trừ chức năng thứ 3 được bổ sung như
sau: nghiên cứu hồ sơ của khách hàng và tham gia thực hiện việc giải ngân, thu nợ đối với
nghiệp vụ cho vay CBCNV và góp chợ theo quy định của NH.
Phòng hỗ trợ
Bộ phận quản lý tín dụng
- Kiểm soát các hồ sơ tín dụng đã được phê duyệt trước khi giải ngân.
- Hoàn chỉnh hồ sơ, lập thủ tục giải ngân, thanh lý và lưu trữ hồ sơ tín dụng.
- Quản lý danh mục dư nợ và tình hình thu hồi nợ.
- Hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm soát về mặt nghiệp vụ đối với các đơn vị trực thuộc.
Bộ phận thanh toán quốc tế
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp cải tiến nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển
thị phần.
- Hướng dẫn khách hàng các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán quốc tế.
- Kiểm tra về mặt kỹ thuật, thẩm định và đề xuất phát hành, tu chỉnh, thanh toán,
thông báo L/C và trong thực hiện các phương thức thanh toán quốc tế khác.
- Lập thủ tục và thanh toán cho nước ngoài và nhận thanh toán từ nước ngoài theo yêu
cầu của khách hàng.
- Nhận xét tính hợp lệ của bộ chứng từ xuất khẩu và vị trí NH phát hành L/C trong
việc cho vay cầm cố bộ chứng từ.
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu của khách hàng theo quy định, quy chế kinh
doanh ngoại hối của NH.
- Thực hiện việc chuyển tiền phi mậu dịch ra nước ngoài.
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận đảm trách.
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định.
- Xây dựng kế họach tháng, năm, theo dõi, đánh giá tình hình thực hiện và đề xuất cho
Giám đốc chi nhánh các biện pháp khắc phục các khó khăn trong công tác.
Bộ phận xử lý giao dịch
- Thực hiện công tác tiếp thị, thu thập ý kiến đóng góp của khách hàng, đề xuất cho
Giám đốc các biện pháp nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 14
- Thực hiện các nghiệp vụ TGTT và các dịch vụ khác có liên quan đến tài khoản
TGTT theo yêu cầu của khách hàng, các nghiệp vụ TGTK, các nghiệp vụ kế toán tiền vay,
chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối, chuyển tiền phi mậu dịch, thu đổi ngoại tệ tiền
mặt, séc và các loại thẻ quốc tế;,các nghiệp vụ về thẻ sacombank, các nghiệp vụ liên quan đến
vốn cổ phần, thu chi tiền mặt…
- Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng phục vụ cho hoạt động huy động, cho vay và
hoạt động kinh doanh của đơn vị theo quy định của NH.
- Lập các chứng từ kế toán liên quan do bộ phận đảm trách.
- Hướng dẫn và giới thiệu tất cả các sản phẩm của NH.
- Tư vấn cho khách hàng trong việc sử dụng các sản phẩm của NH.
- Thực hiện các thủ tục ban đầu khi khách hàng sử dụng sản phẩm và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan.
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin phục vụ hoạt động của chi nhánh.
Phòng kế toán và quỹ
- Hướng dẫn và hậu kiểm việc hạch toán kế toán đối với tất cả các đơn vị trực thuộc
chi nhánh.
- Đảm nhận công tác thanh toán của chi nhánh đối với nội bộ NH và các NH khác.
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh tài chính toàn chi nhánh.
- Quản lý chi nhánh điều hành, quản lý thanh khoản.
- Quản lý kho quỹ.
- Bảo quản và sử dụng khuôn dấu của chi nhánh theo đúng quy định.
Phòng hành chính
- Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư.
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi Nhánh.
- Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối các loại tài sản, vật phẩm liên
quan đến hoạt động tại Chi Nhánh.
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản, tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ
sở có kế hoạch đã được duyệt.
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi kiểm tra công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh,
phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong, ngoài giờ làm việc.
- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của NH và nhân sự phụ trách kho hàng cầm cố.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ kế hoạch mở rộng mạng
lưới và kết quả định biên của chi nhánh.
- Phối hợp với Phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại chi nhánh.
- Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: Hợp đồng lao động, nghỉ
phép,…tại chi nhánh.
- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy, quy chế,
quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn chi nhánh.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 15
3.3 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của Sacombank An Giang.
Hoạt động chính của Sacombank chi nhánh An Giang bao gồm:
- HĐV ngắn hạn, trung hạn, dài hạn của các tổ chức và dân cư dưới các hình thức tiền
TG có KH, không KH, chứng chỉ tiền gửi, vốn đầu tư và phát triển, vay vốn của các TCTD
khác, và tiếp nhận các nguồn vốn tín dụng ủy thác từ các định chế tài chính nước ngoài.
- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân.
- Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật.
- Làm dịch vụ thanh toán giữa các khách hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc.
- Thanh toán quốc tế và các dịch vụ NH khác trong mối quan hệ với nước ngoài khi
được NHNN cho phép.
3.4 Thuận lợi và khó khăn về tình hình hoạt động của Sacombank - An Giang.
3.4.1 Thuận lợi.
- Được sự quan tâm hỗ trợ kịp thời của ban lãnh đạo NH và Các phòng ban hội sở, cũng
như sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi của các cấp chính quyền địa phương.
- Sự đoàn kết và nhiệt huyết cao của CBNV AG đã tạo nên sức mạnh tập thể để hướng
đến mục tiêu chung là cùng nhau chung sức xây dựng một chi nhánh vững mạnh về mọi mặt.
- Đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động, được địa phương hóa với gần 100% CBNV chi
nhánh là người địa phương nên rất am hiểu phong tục, tập quán của địa phương, từ đó rất
thuận lợi cho việc tiếp cận khách hàng.
- Chi nhánh khang trang và sạch đẹp luôn tạo ra sự mới lạ và thoải mái khi khách hàng
đến giao dịch nên đã tạo được ấn tượng tốt với khách hàng.
- Hình ảnh và thương hiệu của Sacombank đang được nhiều người quan tâm thông qua
các chương trình như: “Sacombank chạy vì sức khỏe cộng động”, quỹ học bổng “Ươm mầm
cho những ước mơ” và chương trình “Ghế đá nơi công cộng”...
- Công tác chăm sóc khách hàng được toàn thể CBNV chi nhánh An Giang xác định là vũ
khí cạnh tranh và là trách nhiệm của mọi người, do đó khi lần đầu khách hàng đến giao dịch
Sacombank đã tạo được ấn tượng tốt đối với khách hàng.
- Hệ khách hàng sau hơn 04 năm hoạt động Chi nhánh An đã tạo được một hệ khách hàng
tương đối lớn, đảm bảo cho chi nhánh tăng trưởng, phát triển ổn định và bền vững.
- Đại đa số nhân sự điều là người địa phương nên rất am hiểu địa bàn, cũng như luôn nhận
được sự ủng hộ tích cực từ người thân, bạn bè và nhất là các cơ quan ban ngành địa phương
nên hoạt động của chi nhánh luôn có phần thuận lợi.
3.4.2 Khó Khăn.
- Sự xuất hiện ngày càng nhiều TCTD làm cho thị phần ngày càng thu hẹp, các TCTD
thường xuyên đưa ra những chiêu thức lôi kéo các khách hàng của những NH đang hoạt động
trên địa bàn trong đó có Sacombank AG.
- Việc thay đổi cơ chế, chính sách tiền tệ quá nhanh, liên tục và khó dự đoán được trước
nên làm cho chi nhánh luôn bị động trong thực hiện kế hoạch.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SV._.ác, kỹ càng hơn trong thời gian sắp tới.
Biểu đồ 4.9: Tình hình dư nợ Tỉnh AG và tại Sacombank An Giang 2006- 2008.
16,954
904
13,445
8,990
293
677
0
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
14,000
16,000
18,000
2006 2007 2008 Năm
Tỷ đồng
Dư nợ AG Dư nợ Sacombank AG
Biểu đồ 4.9 cho thấy tình hình dư nợ của Sacombank AG đều tăng nhưng khoảng cách
ngày càng xa so với dư nợ toàn Tỉnh. Cụ thể năm 2006 khoảng cách 8,697 tỷ đồng (8,990 –
293 tỷ đồng), năm 2006 khoảng cách 12,768 tỷ đồng (13,445 – 677 tỷ đồng) đến năm 2008
khoảng cách 16,050 tỷ đồng (16,954 – 904 tỷ đồng). Vậy, chi nhánh nên quan tâm nhiều đến
dư nợ.
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 35
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 36
Bảng 4.14 Tình hình sử dụng vốn theo thời hạn tại Sacombank An Giang (2006 -2008).
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So sánh 07/ 06 So sánh 08/ 07
Chỉ tiêu Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
DSCV 553,257 1,906,225 2,248,309 1,352,968 244.55 342,084 17.95
Ngắn hạn
(NH)
381,514
(68.96%)
1,604,511
(81.17%)
2,085,835
(92.77%) 1,222,997 320.56 481,325 30.00
Trung hạn
(TH)
171,600
(31.02%)
291,063
(15.27%)
160,146
(7.12%) 119,463 69.62 (130,918) (44.98)
Dài hạn
(DH)
143
(0.03%)
10,651
(0.56%)
2,328
(0.10%) 10,508 7,348.46 (8,324) (78.15)
DSTN 329,613 1,522,786 2,021,600 1,193,173 361.99 498,814 32.76
Ngắn hạn 229,477 (69.62%)
1,314,113
(86.30%)
1,846,596
(91.34%) 1,084,636 472.66 532,484 40.52
Trung hạn 100,136 (30.38%)
203,812
(13.38%)
171,193
(8.47%) 103,676 103.53 (32,619) (16.00)
Dài hạn - 4,861 (0.32%)
3,810
(0.19%) 4,861 - (1,051) (21.61)
Dư nợ 293,356 676,795 903,504 383,439 130.71 226,709 33.50
Ngắn hạn 183,410 (62.52%)
473,807
(70.01%)
713,046
(78.92%) 290,398 158.33 239,239 50.49
Trung hạn 109,803 (37.43%)
197,054
(29.12%)
186,007
(20.59%) 87,251 79.46 (11,047) (5.61)
Dài hạn 143 (0.05%)
5,933
(0.88%)
4,451
(0.49%) 5,790 4,049.23 (1,483) (24.99)
NQH 103 560 2,741 457 443.55 2,182 389.86
(Nguồn: Phòng Hỗ trợ Sacombank An Giang)
Bảng 4.14 số liệu đã phản ánh được điểm khởi sắc SDV của chi nhánh. DSCV tăng liên
tục là một nổ lực rất lớn của NH. NH chủ yếu cho vay để DN đầu tư vào sản xuất, do đó
khoản vay này có vòng quay tương đối nhanh, đồng vốn được sử dụng có hiệu quả mang về
lợi nhuận cao cho NH. Tất cả những nguyên nhân đó đã làm cho tốc độ tăng DSCV ngắn hạn
mỗi năm đều tăng. Năm 2007 tăng 1,222,997 triệu đồng tương đương 320.56% và năm 2008
tăng tương đối ít là 481,325 triệu đồng tương đương 30%. Đây là một bước phát triển mới của
NH. Cùng với sự phát triển DSCV ngắn hạn là sự biến động không đều của DSCV trung và
dài hạn trong năm 2008 với tổng số tiền giảm 139,242 triệu đồng tương ứng 123.13%. Điều
đó cho thấy NH cho vay trong ngắn hạn sẽ gặp ít rủi ro, khả năng thu hồi vốn nhanh. Nguyên
nhân chủ yếu là trong năm 2008 kinh tế biến động, LS cũng biến động nên đa số những nhà
kinh doanh chỉ giao dịch trong ngắn hạn (luôn chiếm tỷ trọng trên 68%). Nếu giao dịch trung
và dài hạn thì những nhà kinh doanh khó kiểm soát được thị trường.
Mặt khác, đến với tỷ lệ thu nợ như bảng 4.11 do hoạt động mua bán của các DN, các hộ
sản xuất trong thời gian này có nhiều thuận lợi nên trả nợ NH đúng kỳ hạn (chiếm trên 69%).
Bên cạnh đó, vẫn có DN hoạt động kém hiệu quả, vòng quay vốn tín dụng còn chậm, hàng
hóa còn tồn đọng nhiều trong kho nên khả năng trả nợ còn kém. Như năm 2008 DSTN ngắn
hạn tăng 532,448 triệu đồng tương ứng 40,52% (cao hơn so với cho vay NH), về TH và DH
thì giảm (TH: giảm 32,619 triệu đồng tương ứng 16%, DH: giảm 1,051 triệu đồng tương ứng
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 37
21,61%). Đối với các tổ chức kinh tế thì NH thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động kinh
doanh, để kiểm tra đôn đốc thu nợ.
Riêng đến với dư nợ theo thời hạn thì về TH, DH có tăng trong năm 2007 (TH: tăng
87,251 triệu đồng tương ứng 79,46%, DH: tăng 5,790 triệu đồng tương ứng 4,049.23%)
nhưng đến năm 2008 thì giảm (TH: 11,047 triệu đồng tương ứng 5,61%, DH: 1,483 triệu
đồng tương ứng 24,99%). Nguyên nhân của việc giảm sút này là do dư nợ TH tăng chậm hơn
so với dư nợ ngắn hạn. Bên cạnh đó dư nợ ngắn hạn trong thời gian qua cũng tăng liên tục.
Năm 2006 dư nợ ngắn hạn là 183,410 triệu đồng đến năm 2007 tăng thêm 290,398 triệu đồng
tương đương 158.33% so với năm 2006. Và trong năm 2008 dư nợ đã tăng thêm 239,239 triệu
đồng tương đương 50.49% so với năm 2007. Dư nợ ngắn hạn liên tục tăng là một dấu hiệu tốt
chứng tỏ khả năng tăng trưởng tín dụng của NH. Tín dụng ngắn hạn có vòng quay vốn nhanh,
nhanh chóng thu hồi vốn và ít rủi ro hơn tín dụng TH, phù hợp với nhu cầu của người dân địa
phương nên NH không ngừng nâng cao dư nợ ngắn hạn.
Song song việc cho vay, thu nợ và dư nợ thì vẫn còn nợ quá hạn - nợ xấu luôn là điều trăn
trở của bất cứ NHTM nào. Cho vay phải thẩm định khách hàng là điều khó, song việc thu hồi
nợ lại càng khó hơn. Do rất nhiều nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan làm cho tình hình
NQH luôn tồn tại trong hoạt động của NH. Tình hình NQH cho thấy hiệu quả SDV của NH.
Tình hình nợ quá hạn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro cho NH, vì thế NH cần chủ động hơn nữa
trong công tác thu nợ để hoạt động tín dụng được an toàn và hiệu quả.
Bảng 4.15 Tình hình SDV theo loại hình kinh tế - Sacombank An Giang 2006 -2008.
2006 2007 2008 So sánh 07/ 06 So sánh 08/ 07
Chỉ tiêu Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
DSCV 553,257 1,906,225 2,248,309 1,352,968 244.55 342,084 17.95
Nông nghiệp 81,690 (15%)
317,585
(17%)
414,286
(18%) 235,895 288.77 96,701 30.45
Kinh doanh 298,243 (54%)
1,216,785
(63.8%)
1,482,881
(66%) 918,542 307.98 266,097 21.87
Ngành khác 173,324 (31%)
371,855
(19.5%)
351,141
(15.6%) 198,531 114.54 (20,714) (5.57)
DSTN 329,613 1,522,786 2,021,600 1,193,173 361.99 498,814 32.76
Nông nghiệp 52,762 137,313 205,841 84,552 160.25 68,528 49.91
Kinh doanh 181,622 1,007,581 1,321,349 825,959 454.77 313,767 31.14
Ngành khác 95,229 377,892 494,410 282,663 296.82 116,519 30.83
Dư nợ 293,356 676,795 903,504 383,439 130.71 226,709 33.50
Nông nghiệp 22,999 (8%)
69,099
(10%)
136,897
(15%) 46,100 200.44 67,799 98.12
Kinh doanh 146,852 (50%)
356,056
(53%)
517,589
(57%) 209,204 142.46 161,533 45.37
Ngành khác 123,505 (37%)
251,640
(37%)
249,018
(28%) 128,136 103.75 (2,622) (1.04)
Nợ quá hạn 103 560 2,741 457 443.55 2,182 389.86
(Nguồn: Phòng Hỗ trợ Sacombank An Giang)
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
Biểu đồ 4.10: Tình hình SDV theo loại hình kinh tế - Sacombank An Giang 2006 -2008
81.69
298.24 173.32
317.585
1,216.785
371.855 414.286
1,482.88
351.14
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
Tỷ đồng
2006 2007 2008 Năm
Nông nghiệp Kinh doanh Ngành khác
Bảng 4.15 và biểu đồ 4.10 giúp ta sẽ xem xét DSCV cụ thể của từng ngành.
An Giang là một Tỉnh thuần nông, đời sống nhân dân chủ yếu dựa vào nông nghiệp. Tuy
nhiên DSCV qua 3 năm có sự thay đổi rất lớn giữa các ngành. Qua biểu đồ và cùng bảng 4.15
ta thấy DSCV ngành kinh doanh tăng liên tục trong ba năm (từ 298,243 triệu đồng lên đến
1,482,881 triệu đồng). Năm 2008 chiếm tỷ trọng 66% trên tổng số cho vay. Đối với ngành
nông nghiệp và các ngành khác có xu hướng tăng tương đối, tổng chiếm 34% trên tổng số
DSCV. Ngoài ra, DSCV đối với ngành khác (cho vay mua xe, bất động sản, CBCNV,…)
giảm trong năm 2008 là 20,741 triệu đồng tương ứng 5.57% trong tổng DSCV. Vì năm 2008
đã có nhiều biến động thị trường giá cả nên dẫn đến việc hạn chế chi tiêu của cá nhân trong
Tỉnh. Thêm vào đó, khách hàng chính của NH là các DN nhỏ và vừa nên việc tập trung vốn
vào ngành kinh doanh là hoàn toàn đúng định hướng hoạt động của NH. Đây là điểm mạnh
của NH, vì NH đã tìm được nhiều khách hàng tin tưởng để cho vay và áp dụng mức LS cho
vay phù hợp với từng ngành nghề. Trong tương lai chi nhánh sẽ mở rộng cho vay sang nhiều
khối ngành thương mại dịch vụ để phù hợp tình hình phát triển kinh tế của địa phương. Tóm
lại cơ cấu cho vay sẽ có sự thay đổi cho phù hợp với tình hình địa bàn Tỉnh. Vậy cần phải có
sự nổ lực của mọi thành viên trong chi nhánh nhằm mang lại hiệu quả cao.
Việc thu hồi nợ được xem là công tác quan trọng trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
Mặt khác, việc thu nợ góp phần tích cực trong việc tái đầu tư và đẩy nhanh tốc độ luân chuyển
vốn trong lưu thông. Bất cứ NH nào muốn tồn tại và phát triển, hoạt động ngày càng hiệu quả
thì không chỉ phụ thuộc vào DSCV, đánh giá đúng khách hàng mà tiến hành thu nợ một cách
tốt mà còn phải biết tránh rủi ro. Cho nên DS thu nợ là điều kiện để hoạt động chi nhánh được
duy trì và phát triển. Cụ thể việc thu nợ đối với ngành Nông nghiệp tăng qua các năm như
năm 2007 tăng trên 84,000 triệu so với năm 2006, sang năm 2008 tăng 68,528 triệu so với
năm 2007, ngành kinh doanh thì năm 2007 tăng 825,959 triệu tương đương 454.77% và năm
2008 tăng 313,767 triệu đồng tương đương 31.14%. Đối với các ngành khác năm 2007 tăng
282,663 triệu, năm 2008 tăng 116,519 triệu đồng. Tóm lại, đây là kết quả rất khả quan về tình
hình thu nợ của chi nhánh. Việc này, chứng tỏ chi nhánh đã rất tích cực đổi mới tìm nhiều
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 38
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 39
biện pháp thu hồi nợ đối với những món vay như về thời hạn, LScho vay nhưng nhìn chung
số tiền gia tăng trong năm 2008 không cao hơn năm 2007. Lý do, trong năm 2008 do quá
trình SXKD của nhiều ngành chưa đạt hiệu quả cao, thua lỗ và gặp nhiều khó khăn nên trả nợ
NH không đúng hạn.
Đến với dư nợ. Đây là chỉ tiêu xác thực để đánh giá về qui mô hoạt động tín dụng của NH
trong từng thời kỳ. Các NH có mức dư nợ cao thường có qui mô hoạt động rộng, nguồn vốn
mạnh và đa dạng. Nhìn chung, dư nợ ngành kinh doanh luôn chiếm tỷ trọng cao trên tổng dư
nợ (trên 50%). Điều này cho thấy nguồn thu trong tương lai của chi nhánh còn phụ thuộc vào
ngành kinh doanh khá nhiều. Năm 2006 dư nợ ngành nông nghiệp chiếm tỷ trọng là 8%. Ở
hai năm tiếp theo tỷ trọng không chỉ ở tại chỗ mà tăng lên 10% vào năm 2007 và 15% vào
năm 2008. Như vậy, NH đã cố gắng thu các khoản nợ của ngành nông nghiệp làm cho dư nợ
ngành này tăng và các ngành khác thì tỷ trọng giảm từ 37% xuống còn 28%. Cụ thể năm 2008
giảm 2,622 triệu tương ứng 1.04%. Tuy dư nợ của ngành chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ nhưng NH
nên đầu tư nhiều ngành để góp phần đa dạng hóa khách hàng nhằm phân tán rủi ro.
Tất cả các NH đều mong muốn tối thiểu chi phí nhưng lại tối đa hóa lợi nhuận cũng như
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá được điều đó ta phải SDV như thế nào. Căn
cứ vào số liệu tình hình hoạt động thực tế ta có bảng chỉ tiêu như sau:
Bảng 4.16 Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả SDV Sacombank AG năm 2006- 2008
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng tài sản Triệu đồng 379,675 829,363 1,118,483
VHĐ Triệu đồng 260,026 481,726 589,801
Doanh số cho vay Triệu đồng 553,257 1,906,225 2,248,309
Doanh số thu nợ (DSTN) Triệu đồng 329,613 1,522,786 2,021,600
Dư nợ Triệu đồng 293,356 676,794 903,503
Dư nợ bình quân(DN BQ) Triệu đồng 178,365 823,472 1,241,900
Nợ quá hạn Triệu đồng 103 560 2,741
Hệ số thu nợ (DSTN/DNCV) % 59.58 79.88 89.92
Vòng quay TD(DSTN/DN BQ) vòng 1.848 1.849 1.627
Nợ quá hạn/ dư nợ % 0.035 0.083 0.307
Dư nợ/VHĐ Lần 1.13 1.40 1.53
Dư nợ/Tổng tài sản % 77.27 81.60 80.78
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
* Hệ số thu nợ (HSTN)
Thông qua HSTN thì ta biết được công tác thu hồi nợ và chỉ số này càng cao thì công tác
thu hồi nợ càng tốt. Qua bảng 4.16 ta thấy HSTN tăng qua các năm. Năm 2006 là 59.58%,
năm 2007 là 79.88% tốc độ tăng 20.31% so với năm 2006, năm 2008 là 89.92% nhưng chỉ
tăng 10.03% so vói năm 2007. Điều này giúp ta nhận định tốc độ công tác thu hồi nợ của chi
nhánh chưa đồng đều nhưng vẫn được xem ngày càng nâng lên từng bước. Đây là kết quả khả
quan và cần phát huy hơn nữa trong việc thu nợ của Chi nhánh.
* Vòng quay tín dụng (VQ TD)
Yếu tố này giúp ta hiểu rõ hơn về tình hình luân chuyển vốn trong năm. VQ TD có sự
biến động qua các năm. Năm 2006 là 1,848 vòng, năm 2007 tăng lên không đáng kể nhưng
đến năm 2008 thì lại giảm còn 1.627 vòng. Bởi vì, trong năm 2008 xảy ra lạm phát nên khách
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 40
hàng đến xin gia hạn nợ với lý do giả cả hàng hóa biến động, buôn bán chậm, nên chưa thể
hoàn thành nợ đúng hạn.
* Tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ:
Chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng TD càng kém. Qua bảng 4.16 ta thấy tỷ lệ này tăng
qua các năm (năm 2006 là 0.035% đến năm 2008 là 0.307%). Tuy có tăng qua các năm nhưng
vẫn dưới mức 5% thì xem như hoạt động TD đang ở mức bình thường.
* Tỷ lệ dư nợ trên VHĐ:
Như đã trình bày trong phần 1.3.2 thì tỷ số này >1 VHĐ không đủ cho vay nhưng thông
qua bảng 4.16 tỷ số này tăng qua các năm và nó luôn > 1. Năm 2006 bình quân 1.13 đồng dư
nợ có 1 đồng VHĐ tham gia, năm 2007 tình hình huy động vốn của NH so với 2006 bình
quân 1.40 đồng dư nợ có 1 đồng VHĐ tham gia. Sang năm 2006 tỷ lệ tham gia vốn huy động
trong tổng dư nợ là 1.53. Vậy trong thời gian tới, chi nhánh cần phải bổ sung thêm vốn để cho
vay, thực hiện nhiều chiến dịch cho khâu Marketing hơn (đa dạng hóa các hình thức HĐV)
nhằm đem lại lợi nhuận cao.
* Tỷ lê dư nợ trên tổng tài sản:
Trong ba năm chỉ tiêu này luôn cao, như vậy cứ một đồng tài sản thì chi nhánh đã đầu tư
xấp xỉ và trên 0.7 đồng. Điều này phản ánh quy mô hoạt động lớn.
Tóm lại, thông qua các số liệu về cho vay và các chỉ tiêu phân tích thì đa phần chi nhánh
thực hiện công tác SDV tương đối tốt. Tuy nhiên, trong thời gian tiếp theo cần phải phát huy
hơn về nghiệp vụ này và nên tăng cương mạnh hơn về việc HĐV, công tác thu hồi nợ để tăng
số vòng quay TD nhiều lần trong năm.
4.4 Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank AG
Bảng 4.17 Chi phí trả lãi VHĐ của Sacombank AG 2006 -2008
2006 2007 2008 So sánh 07/ 06 So sánh 08/ 07
Chỉ tiêu Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
Tổng chi 8,735 23,557 38,005 14,822 169.69 14,448 62.33
Chi trả lãi tiết kiệm 8,573 (98%)
23,009
(98%)
35,355
(93%) 14,436 168.39 12,346 53.66
Chi trả lãi PH giấy
tờ có giá trị
162
(2%)
548
(2%)
2,650
(7%) 386 238.27 2,102 383.58
(Nguồn: Phòng kế toán Sacombank- An Giang)
Để có được những khoản thu nhập thì NH phải chi ra những khoản chi phí tương ứng. Đối
với thu nhập lãi thì sẽ có các khoản chi phí tương ứng như trả lãi tiền tiết kiệm. NH đã không
ngừng sử dụng nhiều biện pháp, chiến lược để nâng cao khả năng HĐV như: đa dạng hóa
hình thức huy động, chính sách LS linh hoạt, nâng cấp cơ sở hạ tầng, nâng cao công nghệ,
nâng cao chất lượng phục vụ nên đã thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế
và dân cư. Chính vì vậy mà chi phí trả lãi tiền gửi cũng theo đó mà tăng lên: năm 2006 là
8,735 triệu đồng, năm 2007 là 23,557 triệu đồng và năm 2008 lên đến 38,005 triệu đồng và
luôn chiếm tỷ trọng trên 93% trong tổng chi. Bên cạnh đó do LS đã tăng liên tục trong ba năm
nên chi phí trả lãi nói chung và chi phí trả lãi tiền gửi nói riêng đều tăng.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 41
Đến với việc chi trả lãi phát hành giấy tờ có giá chiếm tỷ trọng rất thấp (khoảng 7%), khó
kiểm soát và ít bị ảnh hưởng. Hơn nữa, khi phát hành giấy tờ có giá phải có sự chỉ đạo trực
tiếp của Hội sở và NHNN. Các chi nhánh không được tự phát hành giấy tờ có giá khi chưa có
quyết định của NH Trung Ương. Vì vậy, khoản này không nằm trong sự chủ động và kiểm
soát của chi nhánh. Ngoài ra, khoản này cũng kém nhạy cảm với LS, khi LS biến động, khoản
chi phí này không tác động làm thay đổi cơ cấu chi phí của NH.
Như vậy, chỉ có chi phí trả lãi TGTK là ảnh hưởng mạnh mẽ đến chi phí lãi, nguyên nhân
là do sự biến động của yếu tố LS. LS càng tăng thì chi phí càng cao, VHĐ càng tăng thì chi
phí càng cao. Ta có tốc độ tăng chi phí lãi và tốc độ tăng VHĐ qua 3 năm như sau:
Bảng 4.18 So sánh tốc độ tăng chi phí lãi và tốc độ tăng vốn huy động năm 2006- 2008
Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 Tốc độ tăng bình quân
Tốc độ tăng vốn huy động 85.26 22.43 53.85
Tốc độ tăng chi phí lãi 169.69 61.33 115.51
(Nguồn: Tác giả tự tính)
Dễ thấy trên bảng 18, tốc độ tăng chi phí lãi cao hơn tốc độ tăng VHĐ. Cho nên tốc độ
tăng bình quân 3 năm của VHĐ thấp hơn tốc độ tăng chi phí lãi. Như vậy, với việc tăng LS
huy động qua 3 năm nghiên cứu, làm cho chi phí lãi tăng mạnh so với tốc độ tăng VHĐ. VHĐ
tăng bình quân là 53.85% trong khi chi phí tăng bình quân là 115.51%. Vậy tốc độ VHĐ tăng
chậm hơn 61.66 % bình quân.
Bảng 4.19 Thu nhập lãi của Sacombank AG 2006 -2008
2006 2007 2008 So sánh 07/ 06 So sánh 08/ 07
Chỉ tiêu Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng
Triệu
đồng %
Triệu
đồng %
Tổng thu từ lãi 26,722 62,926 98,838 36,204 135.48 35,912 57.07
Thu lãi cho vay 26,416 (98.85%)
62,374
(99.12%)
98,538
(99.70%) 35,958 136.12 36,164 57.98
Thu lãi tiền gửi 43 (0.16%)
33
(0.05%)
14
(0.01%) (10) (23.26) (19) (57.58)
Thu lãi theo loại
hình kinh doanh
263
(0.98%)
519
(0.82%)
286
(0.29%) 256 97.34 (233) (44.89)
(Nguồn: Tác giả tự tính)
Nhìn chung, tổng thu từ lãi liên tục tăng qua ba năm, năm 2007 tăng so với năm 2006 là
135.48%, năm 2008 tăng so với năm 2007 là 57.07%. Đây là một tốc độ tăng trưởng tương
đối cao. Trong tổng thu nhập lãi thì thu lãi cho vay chiếm gần như toàn bộ tổng thu nhập từ lãi
với tỷ trọng trên 98%. Thu lãi tiền gửi, thu lãi theo loại hình kinh doanh chiếm tỷ trọng rất
thấp dưới 0.1% nên ít ảnh hưởng đến tổng thu từ lãi và giảm qua các năm. Vì trong những
năm qua nguồn vốn kinh doanh NH tập trung chủ yếu vào hoạt động tín dụng và áp dụng các
chiến lược đa dạng hóa hình thức tín dụng, đẩy mạnh công tác cho vay ở các tuyến khách
hàng mới, các DN vừa và nhỏ, có chính sách LS ưu đãi thích hợp. Tóm lại, chi nhánh vừa có
khách hàng mới, vừa khách hàng cũ nên thu nhập lãi không ngừng được tăng lên.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 42
Để thấy rõ hơn LS đã ảnh hưởng như thế nào đến hoạt động tín dụng, cụ thể là thu nhập từ
lãi, ta xem xét sự biến động của hai chỉ tiêu tốc độ tăng của tổng dư nợ và tốc độ tăng của thu
nhập lãi.
Bảng 4.20 So sánh tốc độ tăng thu nhập lãi và tốc độ tăng tổng dư nợ năm 2006 - 2008
Chỉ tiêu 2007/2006 2008/2007 Tốc độ tăng bình quân
Tốc độ tăng tổng dư nợ 49.56 26.10 37.83
Tốc độ tăng thu nhập lãi 135.48 57.07 96.28
(Nguồn: Tác giả tự tính)
Qua bảng trên ta thấy rõ tốc độ tăng tổng dư nợ qua 3 năm là thấp. Như vậy, ngoài những
nguyên nhân khách quan, LS tăng cũng đã góp phần làm giảm tổng dư nợ. Tuy nhiên, do LS
tăng nên làm cho tốc độ thu nhập lãi cũng tăng lên bình quân 96,28%, gấp hơn 2.5 lần tốc độ
tăng tổng dư nợ bình quân.
4.5 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong thời gian tới.
4.5.1 Một số giải pháp quản trị tốt hơn về vấn đề lãi suất
Để nâng cao hiệu quả nghiệp vụ cần thực hiện điều chỉnh lãi suất phù hợp để đảm bảo chi
nhánh hoạt động có lợi nhuận. Theo chủ quan về cách nhìn nhận vấn đề nên tôi xin có một số
giải pháp như sau:
Một là kiểm soát chặt chẽ các loại lãi suất, bao gồm LS huy động và LS cho vay. Chi
nhánh có thể thực hiện điều này bằng cách thường xuyên theo dõi LS của thị trường, đối thủ
cạnh tranh, đồng thời kiểm tra tình hình hoạt động thường xuyên nhằm kịp thời có hướng điều
chỉnh phù hợp LS hiện hành.
Hai là phải duy trì tốc độ LS cho vay cao hơn hoặc bằng tốc độ tăng LS huy động, LS đi
vay. Nhằm duy trì độ chênh lệch ở một con số đảm bảo an toàn, hiệu quả.
Ba là nên có thêm điều khoản trong hợp đồng tín dụng về sự điều chỉnh LS khi có thay
đổi ngoài mức thỏa thuận.
Bốn là cần quản trị tách biệt giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay, phải có kỳ hạn
hợp lý để có sự an toàn tốt nhất đối với LS, hạn chế tối đa rủi ro khi LS biến động.
Năm là nên sử dụng một chính sách LS linh hoạt, đặc biệt đối với những khoản vay lớn,
thời hạn dài thì cần tìm kiếm nguồn vốn tương xứng.
4.5.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn
Công tác huy động vốn đóng một vai trò quan trọng trong hoạt động của NH, nó là cơ sở
để NH có được một nguồn vốn ổn định và tạo thế chủ động cho NH trong quá trình hoạt
động. Đề tài xin nêu ra một số giải pháp HĐV mang lại hiệu quả hơn:
Một là NH cần giữ vững mối quan hệ thân thiết, gần gũi với khách hàng và khuyến khích
họ gia tăng doanh số tiền gửi. Thực hiện chi trả chính xác, kịp thời, đảm bảo lợi nhuận, an
toàn vốn cho khách hàng.
Hai là mở rộng hoạt động HĐV xuống địa bàn huyện, dùng khâu Marketing để khơi dậy
tâm lý người dân muốn gửi tiền vào NH. Chi nhánh cũng cần tiếp thu ý kiến của NH cấp trên
và các cấp chính quyền địa phương để đặt thêm PGD trên địa bàn huyện tạo điều kiện gia
tăng nguồn VHĐ.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 43
Ba là đa dạng hóa các hình thức HĐV, cần chú trọng vai trò của TGTK, nhất là những
khoản TG có KH trên 1 năm để gia tăng vốn ổn định.
Bốn là NH phải áp dụng mức LS phù hợp nằm trong với khung quy định của NH Nhà
nước. LS tiền gửi phải được tính toán hợp lý, bảo đảm lợi ích của cả hai bên.
Năm là chính sách HĐV cần phải linh hoạt tháo gỡ khó khăn cho người gửi tiền khi họ có
rủi ro trong cuộc sống, nếu rút tiền trước hạn thì trả lãi theo số ngày đã gửi.
Sáu là Chi nhánh cần phải đưa ra các dịch vụ tốt, thuận lợi như: chỗ để xe, bố trí quầy
giao dịch, nước uống, trụ sở kiên cố, nhân viên lịch sự, am hiểu chuyên môn, có hệ thống chi
trả tự động, chuyển tiền theo yêu cầu nhanh chóng, chính xác, thời gian làm việc phù hợp.
Nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và phẩm chất đạo đức ở nhân viên, thực hiện phương
châm hoạt động “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”.
4.5.3 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
Ngoài việc thực hiện tốt những giải pháp trên thì NH cần chú trọng vào những giải pháp
nâng cao SDV. Cụ thể như sau:
Một là khi thực hiện quy trình cho vay, cán bộ tín dụng cần xem xét số lượng khách hàng
có nhu cầu vay vốn, cơ cấu về quy mô địa bàn để nắm được nhu cầu vay vốn cũng như khả
năng trả nợ của khách hàng.
Hai là Chi nhánh luôn tìm hiểu và theo dõi quá trình SXKD của hộ vay nhằm đánh giá
đúng tiến độ thực hiện các phương án vay vốn, không nên xem việc thế chấp là yếu tố quyết
định cho vay mà chủ yếu mục đích vay có mang lại hiệu quả thiết thực và có khả năng trả
được nợ không.
Ba là đối với khách hàng truyền thống, vay trả đúng kỳ hạn, hoạt động SXKD hiệu quả
thì NH nên có những chính sách ưu đãi giúp cho DN phấn đấu giảm chi phí.
Bốn là chi nhánh nên quan tâm khách hàng khi họ lâm vào tình trạng khó khăn, nếu được
tạo điều kiện cho họ vượt qua cái khó để tiếp tục SXKD. Điều này giúp NH tạo được mối
quan hệ lâu dài hơn, và giúp cho việc thu nợ cũng như xử lý nợ quá hạn sẽ dễ dàng hơn.
Năm là đào tạo đội ngũ cán bộ TD nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng chuyên
môn trong việc thẩm định dự án cho vay. Biện pháp này nhằm đem lại sự an toàn, đảm bảo
vốn vay của NH.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 44
Chương 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết luận
Trong một nền kinh tế thị trường, LS là biến số rất nhạy cảm. Với tình hình LS tiền gửi
tăng nhanh trong giai đoạn 2006- 2008 thì các NH luôn phải cạnh tranh về mức LS, chất
lượng dịch vụ, sản phẩm để duy trì thu hút khách hàng,…Tất cả đều ảnh hưởng đến công tác
HĐV và SDV.
Qua phân tích trên thì ta thấy rõ ràng LS huy động hay cho vay đều ảnh hưởng đến nghiệp
vụ HĐV và SDV. LS càng tăng thì nguồn VHĐ càng tăng nhưng vẫn chưa phù hợp với việc
tăng tổng nguồn vốn và chi phí trả lãi cao. Mặt khác DSCV, dư nợ cũng tăng qua các năm.
Tuy nhiên, trong thuận lợi vẫn không tránh khỏi những khó khăn như tỷ lệ vòng vay chưa
nhiều, tốc độ thu hồi nợ còn hạn chế không đồng đều nên ảnh hưởng đến nợ quá hạn tăng
trong năm 2008. Có thể do một số nguyên nhân như:
+ Khách quan: do sự tác động của thị trường tiền tệ đã dẫn đến sự biến động về LS, số
lượng NH và TCTD tăng (48 lên 53) nên thị phần đã có sự phân chia.
+ Chủ quan: khâu Marketing của NH chưa thực sự đạt hiệu quả.
Tóm lại, trong thời gian qua chi nhánh đã tích cực điều chỉnh LS theo sự biến động thị
trường, đưa ra nhiều hình thức với nhiều LS ưu đãi, tăng thêm kỳ hạn tuần,..để thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân cư. Mặt khác, chi nhánh cũng tăng cường quảng bá, tiếp thị, ưu
đãi,…đến khách hàng để tạo uy tín thương hiệu trong địa bàn Tỉnh. Vậy trong thời gian tiếp
theo chi nhánh cần phát huy mạnh hơn nữa để mạng lại lợi nhuận cao
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Đối với Ngân hàng Nhà Nước
Kịp thời triển khai phương án quy hoạch tổng thể đô thị, tạo điều kiện cho NH an tâm
trong công tác cho vay, có sự thẩm định đúng đắn hơn.
Có biện pháp tuyên truyền cho nhân dân hiểu được quyền và nghĩa vụ trong giao dịch dân
sự để thực hiện tốt các hợp đồng vay.
Cần có những chính sách bình đẳng cho các NH trong hoạt động kinh doanh vận động
theo cơ chế thị trường.
5.2.2 Đối với Hội Sở
Hội sở cần quan tâm chỉ đạo kịp thời cho các chi nhánh khi thực hiện các quy định hoặc
công văn mới ban hành.
Thường xuyên theo dõi hoạt động của các chi nhánh để hỗ trợ trong công tác, cấp thêm
kinh phí xây dựng trụ sở hoặc ưu đãi lãi suất cung cấp vốn cho các chi nhánh.
Mở rộng và tăng thêm quyền hạn cho các chi nhánh khi quản lý điều hành hoạt động kinh
doanh trong từng khu vực.
Xây dựng biểu lãi suất hấp dẫn, linh hoạt và phù hợp đối với mỗi chi nhánh trong từng
khu vực.
Tác động của lãi suất đến hiệu quả huy động vốn và sử dụng vốn tại Sacombank chi nhánh An
Giang trong giai đoạn năm 2006- 2008”
SVTH: Hà Thị Tố Quyên_ Lớp DH6KD2 Trang 45
5.2.3 Đối với Sacombank An Giang.
Nâng cao chất lượng dich vụ chuyên nghiệp hơn phù hợp với xu hướng mới, đáp ứng tối
đa nhu cầu khách hàng.
Tăng cường công tác tiếp thị, quảng cáo,… để tạo uy tín thương hiệu và tạo niềm tin cho
khách hàng. Phải có chương trình quảng cáo những sản phẩm mới của chi nhánh đến với
khách hàng.
Cần có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng truyền thống và những khách
hàng có tiền gửi tại Ngân Hàng.
Đa dạng hóa các phương thức huy động vốn và sử dụng vốn. Thực hiện đúng công văn
ban hành của Hội Sở.
Tuyển chọn và sắp xếp các nhân viên phù hợp với năng lực chuyên môn của mỗi người.
5.3 Hạn chế
Do hạn chế về trách nhiệm pháp lý và năng lực thực hiện nên việc thu thập số liệu và phân
tích còn tập trung vào VND chưa đi sâu vào đồng ngoại tệ. Mặt khác, các kiến nghị chỉ mang
tính chất chủ quan.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
G F
Lê Văn Tề, Lê Đình Viên. 2003. “Tiền tệ và ngân hàng”. TP HCM. NXB Lao động- Xã Hội
Lê Văn Tề, Nguyễn Thị Xuân Liễu. 2008. “Quản trị ngân hàng thương mại”. TP HCM. NXB
Thống kê
Nguyễn Văn Dờn. 2007. “Nghiệp vụ ngân hàng thương mại”. TP HCM. NXB Thống kê
Tạp chí ngân hàng. Số 20. 07/2008
Tạp chí ngân hàng. Số 34. 12/2008
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. 2006. “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2007 và phương
hướng năm 2008”.
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. 2007. “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008 và phương
hướng năm 2009”.
NHNN Việt Nam- An Giang. 2006. “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2007 và phương hướng
năm 2008 tỉnh An Giang”.
NHNN Việt Nam- An Giang. 2007. “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2008 và phương hướng
năm 2009 tỉnh An Giang”.
NHTMCP Sài Gòn Thương Tín. 2006. “Báo cáo kết quả hoạt động năm 2007 và phương
hướng năm 2008”.
Bùi Hồng Minh, 12/2006.“Quản trị rủi ro giảm chi phí huy động vốn của các ngân hàng
thương mại trong điều kiện hội nhập”, [trực tuyến]. Đọc từ
ngày 05/05/2008
Nguyễn Hà, 18/02/2008.“Lãi suất tăng cao và hàng loạt tác động không mong đợi”, [trực
tuyến], GMT+7. Đọc từ: ngày 04/05/2008.
Nguyễn Thị Ngọc Hương.2006.Phân tích tác động của lãi suất đến tình hình huy động vốn và
sử dụng vốn tại Ngân Hàng Mỹ Xuyên. Chuyên đề tốt nghiệp cử nhân tài chính doanh
nghiệp. Khoa Kinh Tế. Đại Hoạc An Giang.
Minh Dung, 05/06/2006.“Tài chính- Ngân hàng”, [trực tuyến], GMT+7. Đọc từ:
ngày 04/05/2008.
TTXVN, 08/01/2007,“Lãi suất tiền gửi cao do cạnh tranh của các NH”, [trực tuyến]. Đọc từ:
ngày 05/05/2008.
Châu Thị Nhãn.2007. Quản trị rủi ro lãi suất tại Ngân Hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Sóc Trăng. Luận văn tốt nghiệp cử nhân Tài Chính doanh nghiệp. Khoa Kinh Tế -
Quản Trị Kinh Doanh. Đại Hoạc Cần Thơ.
Tô Thị Như Nhàn.2008. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Sacombank An Giang.
Luận văn tốt nghiệp cử nhân kế toán doanh nghiệp. Khoa Kinh Tế -Quản Trị Kinh
Doanh. Đại Hoạc An Giang.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1148.pdf