lời mở đầu
Trong thế giới ngày nay, không một quốc gia nào có thể tách rời khỏi quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Để hoà nhập với xu hướng chung này của các nước trên thế giới cũng như trong khu vực, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã đề ra chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá, chủ động tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế, thương mại, nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nước nhà. Chính sách đó được Đảng và Nhà nước từng bước thực hiện trong nhiều năm qua và
17 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ đến quan hệ thương mại giữa hai nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cho đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn, trong đó có việc ký kết Hiệp định thương mại song phương với Hoa Kỳ. Sự kiện này không chỉ đánh dấu một bước tiến mới trong quá trình bình thường hoá hoàn toàn quan hệ giữa hai nước mà còn mở đường cho Việt Nam tiếp tục hội nhập kinh tế, mà cụ thể là việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Trong khi đó Hoa Kỳ từ trước đến nay được toàn thế giới biết đến như là một siêu cường quốc về mặt kinh tế cũng như chính trị, đồng thời là một thị trường hết sức rộng lớn, đa dạng và vô cùng hấp dẫn. Vì vậy trong chính sách kinh tế đối ngoại của Việt Nam, quan hệ với Hoa Kỳ luôn được giành một vị trí ưu tiên đặc biệt. Sau những nỗ lực từ hai phía Việt Nam và Hoa Kỳ, Hiệp định thương mại giữa hai nước đã được ký kết và chính thức có hiệu lực. Đây có lẽ là sự kiện được mong chờ nhất trong thập kỷ qua. Hiệp định thương Việt- Mỹ đi vào thực thi đã mở ra triển vọng to lớn thúc đẩy quan hệ thương mại giữa hai nước, đặc biệt mở ra một thị trường khổng lồ cho hoạt động xuất nhập khẩu của Việt Nam.. Đó chính là lý do để em chọn đề tài “Tác động của Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ đến quan hệ thương mại giữa hai nước” cho bài tiểu luận của mình.
Để hoàn thành bài tiểu luận theo đúng mục tiêu đề ra ngoài sự cố gắng của bản thân ra thì không thể không kể đến sự tận tình chỉ bảo của các thầy, cô trong khoa luật và các bạn trong lớp đã đóng góp ý kiến giúp em hoàn thành tốt bài tiểu luận này.
Em xin chân thành cảm ơn .
A. Tổng quan về mối quan hệ thương mại giữa
Việt Nam và hoa kỳ trước khi kí hiệp định
I . Khái quát chung về thị trường và hệ thống pháp luật Hoa Kỳ
1. Khái quát về thị trường Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một nền kinh tế lớn nhất thế giới với tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2000 là 9.872,9 tỷ USD. Mười năm liên tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao chưa từng có trong lịch sử của mình kể từ sau chiến tranh thế giới thứ hai( tốc độ tăng trưởng GDP năm 1998 là 4,3%; năm 1999 là 4,16%; năm 2000 là 4,4%). Theo thống kê của Worldbank thì Hoa Kỳ chỉ cần tăng trưởng 1% thì đã tạo ra một giá trị tuyệt đối lớn hơn giá trị tuyệt đối của 15% tốc độ tăng trưởng của Trung Quốc. Hoa Kỳ theo nền kinh tế thị trường tự do. Hoa Kỳ tham gia WTO, lập khối NAFTA và gần đây cam kết khối mậu dịch tự do 34 nước NAFTA và FTAA vào năm 2005 và là nước tiên phong trong việc phát động vòng đàm phán mới ở Doha. Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường rất rộng, nhu cầu đa dạng. Dân số Hoa Kỳ hiện nay là khoảng 275 triệu người, với mức thu nhập bình quân khoảng USD 36.200. Nếu xét riêng về thu nhập hay dân số thì Hoa Kỳ không phải là nước đứng đầu nhưng nếu kết hợp cả hai yếu tố trên thì Hoa Kỳ là nước đứng đầu trên thế giới.
Từ đầu thập kỷ 1990 đến nay, sức mạnh của nền kinh tế Hoa Kỳ liên tục được nâng cao cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Trong khi vào thời kỳ này, trên thế giới có nhiều khu vực rơi vào khó khăn, khủng hoảng mà rõ nét nhất là sự suy thoái của nền kinh tế Nhật Bản thì GDP của Hoa Kỳ vẫn tăng lên ổn định ở mức 3-4%
GDP và tốc độ tăng trưởng của Hoa Kỳ từ 1994 đến 2000
Đơn vị tính: Tỷ USD
Năm
Giá Trị
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
GDP
7054,3
7400,6
7813,2
8318,4
8781,5
9268,6
9872,9
Tăng trưởng GDP thực tế(%)
4,0
2,7
3,6
4,4
4,3
4,1
4,4
Nguồn: Báo cáo kinh tế của APEC.(
Vào năm 2000, GDP của Hoa Kỳ đạt 9.872,9 tỷ USD trong khi đó hai nền kinh tế Nhật Bản và Đức đứng thứ 2 và 3 thế giới về GDP chỉ đạt các con số tương ứng là 4.441,6 tỷ USD và 1.873 tỷ USD. Trong những năm gần đây, GDP của Hoa Kỳ thường chiếm khoảng 27% GDP của toàn thế giới.
1.1. Tiềm năng xuất khẩu của Hoa Kỳ
Có thể nói rằng Hoa Kỳ là một nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Năm 1996, kim ngạch xuất khẩu của Mỹ đạt 874,2 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu hàng hoá đạt 618,4 tỷ USD. Năm 1999 kim ngạch xuất khẩu đạt 1.033,6 tỷ USD, trong đó giá trị xuất khẩu hàng hoá đạt 752.2 tỷ USD. Trong cán cân thương mại Hoa Kỳ luôn là nước nhập siêu. Tuy nhiên, nếu chỉ tính riêng cán cân xuất nhập khẩu công nghệ và dịch vụ thì Hoa Kỳ luôn xuất siêu, bởi vì sức mạnh nền kinh tế Hoa Kỳ nằm trong lĩnh vực dịch vụ và công nghệ. Năm 2001, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ là 1.487,606 tỷ USD, trong đó xuất khẩu hàng hoá đạt 828,432 tỷ USD và dịch vụ là 659,174 tỷ USD. Trong năm 2001, nếu tính riêng thương mại hàng hoá hữu hình, Hoa Kỳ nhập siêu 629,854 tỷ USD thì trong thương mại dịch vụ, Hoa Kỳ lại xuất siêu 402,632 tỷ USD.
1.2. Tiềm năng nhập khẩu của Hoa Kỳ
Tổng dung lượng nhập khẩu của Hoa Kỳ hiện nay lớn nhất trên thế giới, trên cả liên minh Châu âu. Nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng năm 1996 là 808.3 tỷ USD. Năm 1999, giá trị kim ngạch nhập khẩu hàng hoá tiêu dùng đã lên tới 1.161,1 tỷ USD tăng so với năm 1996 là 352,8 tỷ USD. Năm 2001, giá trị nhập khẩu hàng hoá của Hoa Kỳ đạt 1.458,286 tỷ USD, tăng gần gấp đôi so với năm 1996. Tốc độ tăng trưởng nhập khẩu hàng tiêu dùng hàng năm tăng trung bình 9,8%. Khối lượng hàng hoá tiêu dùng trên thị trường Hoa Kỳ lớn một phần do trong 9 năm gần đây, Hoa Kỳ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao chưa từng có trong lịch sử của mình. Vì thế thu nhập và đời sống của người dân rất cao dẫn đến nhu cầu mua sắm và tiêu thụ hàng hoá tăng mạnh và luôn duy trì ở mức cao. Ngoài ra, cần phải hiểu Hoa Kỳ là một dân tộc chuộng mua sắm và tiêu dùng. Họ có tâm lý là càng mua sắm và tiêu xài nhiều thì càng kích thích sản xuất và dịch vụ tăng trưởng và dẫn đến nền kinh tế sẽ phát triển.
2. Hệ thống pháp luật Hoa Kỳ
Tham gia vào quá trình hoạch định chính sách thương mại của Hoa Kỳ bao gồm nhiều cơ quan. Mỗi cơ quan có vai trò và chức năng khác nhau, mức độ ảnh hưởng khác nhau. Tuy nhiên quan trọng nhất phải kể đến ba bộ phận sau:
Chính sách thương mại của Hoa Kỳ hết sức đa dạng và phức tạp. Trong quan hệ song phương, Hoa Kỳ thường áp dụng hệ thống Thang ưu đãi (Ladder of Prefrences), theo đó các đối tác được chia làm nhiều nhóm khác nhau, với mỗi nhóm Hoa Kỳ đều áp dụng một chính sách riêng.
Luật Thương mại Hoa Kỳ
để kinh doanh xuất khẩu sang Hoa Kỳ các doanh nghiệp không thể không tìm hiểu những luật, quy định về thuế và hải quan của Hoa Kỳ (Tariff and Customs Laws).
Quan hệ thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ trước khi hiệp định được ký kết
1. Thời kỳ trước khi Hoa Kỳ bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam
Trước năm 1975, Hoa Kỳ có quan hệ thương mại với chính quyền Sài Gòn cũ. Kim nghạch buôn bán không lớn, chủ yếu là hàng nhập khẩu bằng viện trợ của Hoa Kỳ để phục vụ cuộc chiến tranh của xâm lược. Trong thời kỳ này, xuất khẩu sang Hoa Kỳ bao gồm một số mặt hàng như cao su, gỗ, hải sản, đồ gốm...song kim nghạch xuất khẩu không đáng kể.
2. Thời kỳ sau khi Hoa Kỳ bãi bỏ lệnh cấm vận thương mại đối với Việt Nam
Đến năm 1994, khi Hoa Kỳ tuyên bố dỡ bỏ lệnh cấm vận thì quan hệ thương mại bắt đầu phát triển.Ngày 11 tháng 7 năm 1995, chính quyền Bill Clinton chính thức tuyên bố bình thường hoá quan hệ ngoại giao với Việt Nam.
Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ từ năm 1997 đến năm 2000
(Xếp thứ tự theo kim ngạch năm 2000 từ cao xuống thấp)
Đơn vị: Triệu USD
STT
Nhóm các sản phẩm
1997
1998
1999
2000
1.
2.
3.
4.
5.
6.
7.
8.
9.
Thuỷ sản
Cà phê, chè, gia vị
Giầy dép và phụ kiện
Nhiên liệu khoáng, dầu khoáng và chất chiết xuất
Sản phẩm chế biến từ thịt, cá, hải sản.
Hàng may mặc và phụ trợ dệt kim, đan hoặc móc
Đồ gỗ và đồ dùng khác
Sản phẩm gốm Ceramic
Cao su và sản phẩm cao su
46,3
108,2
97,6
36,6
10,4
5,3
5,3
2,1
3,0
80,6
147,9
114,9
107,4
13,8
7,1
1,3
2,5
2,9
108,1
117,7
145,7
100,6
31,5
11,1
4,0
3,6
3,5
242,9
132,9
124,5
90,7
57,7
29,9
9,7
5,8
6,0
.
Tỷ trọng 3 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang thị trường Hoa Kỳ
Đơn vị tính: Triệu USD
Năm
Giá trị
1997
1998
1999
2000
Thuỷ hải sản
11,9%
15,5%
18,1%
29,3%
Cà phê, chè và gia vị
27,7%
28,5%
19,6%
16,0%
Giầy dép và nguyên liệu
25%
22,1%
24,2%
15,0%
B. QUAN Hệ THƯƠNG MạI VIệT nam-Hoa Kỳ SAU
KHI HIệP ĐịNH thương mại ĐƯợC Ký KếT
I. Hiệp định thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ - Những nội dung cơ bản
1. Quá trình đàm phán dẫn đến ký kết hiệp định
Quá trình đàm phán và ký kết hiệp định giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Hợp chủng quốc Hoa Kỳ về quan hệ thương mại ( gọi tắt là hiệp định thương mại Việt-Mỹ). Có thể nói, đây là kết quả của cả một quá trình bình thường hoá và phát triển quan hệ song phương được bắt đầu từ cuối những năm 1980 khi hai nước tiến hành hợp tác về các vấn đề nhân đạo của người Mỹ mất tích trong chiến tranh Việt Nam, đàm phán giải quyết các vấn đề về tài sản sau chiến tranh Việt Nam và đối thoại về các vấn đề nhân đạo khác như chương trình ra đi có trật tự, đoàn tụ...Từ đầu thập kỷ 90, quan hệ giữa hai nước có dấu hiệu ấm dần lên và con đường đi đến Hiệp định thương mại song phương đã được mở ra bằng nỗ lực của cả hai phía theo tiến trình như sau:
2. Những nội dung cơ bản của Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ đánh dấu một bước phát triển mới trong mối quan hệ kinh tế-thương mại giữa hai nước, tạo dựng tiền đề cho những bước đi sâu rộng hơn, thiết thực hơn trong quan hệ song phương Việt Nam-Hoa Kỳ. Thủ tướng Phan Văn Khải nhận định rằng:” Hiệp định thương mại Viêt-Mỹ không chỉ đảm bảo lợi ích của hai nước Việt Nam và Hoa Kỳ mà còn là một đóng góp tích cực cho hoà bình, ổn định hợp tác và phát triển ở khu vực và trên thế giới. Việc ký kết Hiệp định là phù hợp với đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Việt Nam góp phần vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, xây dựng một nền kinh tế độc lập, tự chủ, theo định hướng xã hội chủ nghĩa...”. Tổng thống Bill Clintơn cho rằng: “ Hiệp định này là một mốc lịch sử quan trọng trong quá trình bình thường hoá, hàn gắn và hoà giải trong quan hệ giữa hai nước.”
Hiệp định này được đánh giá là khác biệt so với các hiệp định thương mại khác thể hiện ở bảng so sánh sau đây:
Sự khác nhau của Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ và các hiệp định thương mại song phương khác mà Việt Nam đã ký kết với các nước
Tiêu thức so sánh
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ
Các hiệp định thương mại song phương khác
1. Cơ sở so sánh
Dựa vào các tiêu chuẩn của WTO
Không dựa vào các tiêu chuẩn của WTO
2. Tính khái quát của Hiệp định
Vừa mang tính tổng hợp vừa mang tính chi tiết: có các chương, mỗi chương có các điều khoản và phụ lục kèm theo
Mang tính chất tổng hợp cao, không có các cam kết thực hiện cụ thể.
3.Nội dung của Hiệp định
Không chỉ đề cập đến thương mại hàng hoá mà còn đề cập những lĩnh vực khác như: thương mại dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ...
Chỉ đề cập đến khái niệm thương mại truyền thống: thương mại hàng hoá song phương giữa các bên.
4. Lộ trình thực hiện hiệp định
Có cam kết và lộ trình thực hiện cụ thể, rõ ràng.
Không có lộ trình thực hiện
5. Cơ quan giám sát thi hành hiệp định
Có cơ quan giám sát, đảm bảo thực hiện hiệp định
Không có
Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ dài khoảng 140 trang, gồm 7 chương với 72 điều và 9 phụ lục, đề cập tới 4 nội dung chủ yếu: thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ, sở hữu trí tuệ và quan hệ đầu tư.
Mở đầu chương là cam kết chương trình của chính phủ hai nước mong muốn thiết lập và phát triển quan hệ kinh tế và thương mại trên nguyên tắc bình đẳng và cùng có lợi, trên cơ sở tôn trọng độc lập và chủ quyền của nhau.
Những quy định về thương mại hàng hoá trong Hiệp định thương mại Việt- Mỹ
A. Quy chế đối xử tối huệ quốc (Quy chế MFN)
Quy chế tối huệ quốc- MFN( Most Favoured Nation) được xem là viên đá tảng trong hiệp định Thương mại Việt-Mỹ . Điều 1, Chương I của Hiệp định này quy định nội dung cụ thể của quy chế tối huệ quốc, đó là:
"Mỗi bên giành ngay lập tức và vô điều kiện cho hàng hoá có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của Bên kia sự đối xử không kém thuận lợi hơn sự đối xử giành cho hàng hoá tương tự có xuất xứ tại hoặc được xuất khẩu từ lãnh thổ của bất cứ nước thứ ba nào khác trong tất cả các vấn đề có liên quan tới:
Mọi loại thuế quan và phí đánh vào hoặc liên quan đến việc nhập khẩu và xuất khẩu, bao gồm cả các phương pháp tính các loại thuế quan và phí đó:
Phương thức thanh toán đối với hàng nhập khẩu hoặc xuất khẩu, và việc chuyển tiền quốc tế của các khoản thanh toán đó.
Những quy định và thủ tục liên quan đến xuất nhập khẩu, kể cả những quy định về hoàn tất thủ tục hải quan, quá cảnh, lưu kho và chuyển tải.
Mọi loại thuế và phí khác trong nước đánh trực tiếp hoặc gián tiếp vào hàng nhập khẩu.
Luật, quy định và các yêu cầu khác có ảnh hưởng đến việc bán, chào bán, mua, vận tải, phân phối, lưu kho và sử dụng hàng hoá trong thị trường nội địa và
Việc áp dụng các hạn chế định lượng và cấp giấy phép.
Đồng thời, các bên sẽ loại bỏ tất cả các hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu cấp giấy phép và kiểm soát xuất khẩu và nhập khẩu đối với mọi hàng hoá và dịch vụ, ngoại trừ những trường hợp được quy định cụ thể trong Phụ lục B và C của Hiệp định này và những hạn chế, hạn ngạch, yêu cầu cấp giấy phép và kiểm soát được GATT 1994 cho phép.
II. Tình hình quan hệ thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ sau khi ký kết hiệp định
1. Tình hình xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang Hoa Kỳ
Sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ được ký kết và phê chuẩn và chính thức có hiệu lực từ ngày 10-12-2001. Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ đã mở ra triển vọng giao lưu thương mại giữa hai nước. Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ ngày càng tăng. Một phần là do sau khi hiệp định thương mại Việt Hoa Kỳ có hiệu lực thì hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ đã được hưởng quy chế tối huệ quốc. Như vậy các doanh nghiệp Việt Nam có thể giảm tương đối mức giá bán ra do mức thuế quan bao gồm trong giá đã giảm xuống. Vì thế, theo lý thuyết của kinh tế học vi mô, ứng với mỗi mức giá bán ra của doanh nghiệp Việt Nam, lượng cầu của thị trường Hoa Kỳ sẽ thay đổi. Cụ thể, khi hàng hoá của Việt Nam bán với mức giá thấp hơn trước kia (do được hưởng quy chế tối huệ quốc) thì số lượng người mua ở Hoa Kỳ đối với hàng hoá của Việt Nam sẽ tăng. Trên đồ thị ta có thể thấy, khi hàng hoá của Việt Nam chưa được hưởng quy chế tối huệ quốc, thì giá cả của hàng hoá Việt Nam sẽ bán với mức giá P1 và ứng với mức giá đó, nhu cầu trên thị trường Mỹ sẽ là Q1. Cung-Cầu cân bằng tại điểm N. Sau khi Hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực, thì hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ sẽ được hưởng mức thuế ưu đãi do quy chế tối huệ quốc mang lại, điều này làm cho giá cả hàng hoá bán ở thị trường Mỹ giảm (do thuế là một trong những yếu tố cấu thành nên giá bán) xuống mức giá Po, ứng với mức giá đó, nhu cầu trên thị trường Mỹ sẽ tăng lên đến Qo. Do nhu cầu tăng mạnh, sẽ dẫn đến các nhà sản xuất Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ, đường cung sẽ dịch chuyển từ S sang S’. Cung-Cầu sẽ cân bằng tại điểm M.
Đồ thị cung cầu của hàng hoá Việt Nam tại thị trường Hoa Kỳ, có và không có MFN
P
S
S’
P1 N
Po M
D
0 Q1 Qo Q
S: Đường cung khi không có MFN
S':Đường cung khi có MFN
D:Đường cầu
P1:Giá bán ra khi chưa được hưởng MFN
Q1: Số lượng hàng hoá bán được khi chưa được có MFN
Po: Giá bán ra khi được hưởng MFN
Qo: Số lượng hàng hoá bán được khi có MFN
Về lý thuyết, sau khi hiệp định thương mại Việt-Mỹ có hiệu lực, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ chắc chắn sẽ tăng lên, lợi nhuận thu được trên mỗi đơn vị hàng hoá cũng tăng, điều này tạo nên động lực khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam mở rộng sản xuất để đáp ứng được nhu cầu trên thị trường Hoa Kỳ. Các doanh nghiệp sẽ tăng thêm số nhân công, đồng thời tăng cường việc sử dụng các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, năng lượng... Chính điều này sẽ thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển.
2. Tình hình xuất khẩu của Hoa Kỳ sang Việt Nam
Hiện nay Việt Nam chủ trương nhập khẩu các hàng hoá công nghệ cao, các máy móc để phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Những máy móc mà Việt Nam hiện có hầu hết từ các nước xã hội trước kia, nay đã trở nên lạc hậu. Nếu Việt Nam không tiếp cận được các công nghệ mới thì không những Việt Nam sẽ không bao giờ thu hẹp được khoảng cách phát triển đồng thời nền kinh tế của Việt Nam sẽ không có đủ năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong khi đó, Hoa Kỳ vốn là nước đứng đầu thế giới về khoa học công nghệ. Đặc biệt, trong cơ cấu thương mại của Hoa Kỳ thì hàng hoá có hàm lượng khoa học kỹ thuật cao chiếm ưu thế gần như tuyệt đối. Đáng chú ý là các công nghệ nguồn không chỉ các nước đang phát triển mua mà ngay cả những nước công nghiệp phát triển như Nhật Bản, các nước EU cũng phải mua từ Hoa Kỳ. Do có lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực này, các công ty Hoa Kỳ luôn chú trọng tăng cường đầu tư, sản xuất và xuất khẩu nhóm hàng này.
Tình hình nhập khẩu của Việt Nam từ Hoa Kỳ
(5 nhóm hàng chủ lực và tổng kim nghạch)
Đơn vị: Triệu USD
` Năm
Mặt hàng
2000
2001
2001
(Đến tháng 5)
2002
(Đến tháng 5)
Lò hạt nhân, máy móc có khí
78,3
78,9
28,0
33,7
Thiết bị điện và nghe nhìn
30,2
34,9
11,0
17,7
Bông
14,5
29,2
11,5
16,0
Chất dẻo
17,7
22,1
8,5
9,9
Phân bón
28,6
19,4
3,4
18,5
Tổng kim nghạch
330,5
393,8
138,9
186,3
Nguồn: USITC
3. Tình hình xuất khẩu một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Hoa Kỳ
Như đã đề cập ở trên, tính bổ sung giữa hai nền kinh tế, cùng tính đa dạng của thị hiếu và nhu cầu của thị trường Hoa Kỳ cũng đã giúp cho doanh nghiệp Việt Nam bước đầu tìm được chỗ đứng cho một số mặt hàng cần nhiều lao động, giá trị gia tăng thấp, chất lượng vừa phải trên thị trường Hoa Kỳ. Ngoại trừ nhiên liệu khoáng và dầu mỏ, các mặt hàng Việt Nam xuất sang Hoa Kỳ chủ yếu là nông-thuỷ, hải sản chế biến, hàng dệt may, giày dép và đồ da...Đây là những mặt hàng Việt Nam có nhiều tiềm năng bởi tận dụng được nguồn nguyên liệu rẻ, có kỹ thuật, tài nguyên về thuỷ, hải sản, khoáng sản phong phú và trên hết nó phù hợp với cơ cấu phát triển hàng hoá Việt Nam trong giai đoạn kinh tế hiện nay. Mặt khác kể từ khi hiệp định có hiệu lực, Việt Nam được hưởng quy chế tối huệ quốc (MFN) trong buôn bán với Hoa Kỳ, nên không còn phải chịu sự chênh lệch giữa thuế MFN và không MFN cho nên các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Hoa Kỳ ngày càng có ưu thế cạnh tranh so với các nước khác.
3.1. Hàng dệt may
Hoa Kỳ là nước luôn đứng đầu thế giới về nhập khẩu hàng dệt và may mặc. Nhóm hàng dệt may cũng là một trong những nhóm hàng nhập khẩu lớn của Hoa Kỳ với nhu cầu về mẫu mã hết sức đa dạng. Mỗi năm, Hoa Kỳ nhập khẩu tới hàng chục tỷ USD hàng dệt may với sức mua ngày càng tăng: Năm 1994 là 43 tỷ USD, năm 1995 là 50 tỷ USD, đến năm 1998, 1999 con số này đã tăng lên tới gần 60 tỷ USD. Năm 2001, Mỹ nhập khẩu 75,438 tỷ USD. Trung bình giá trị nhập khẩu hàng dệt may chiếm khoảng 6,6% tổng kim ngạch nhập khẩu của Hoa Kỳ.
Trong khi đó, ngành dệt may phát triển mạnh ở Việt Nam vì có lợi thế là lượng lao động dồi dào và giá nhân công rẻ. Hàng năm, Việt Nam xuất khẩu gần 1,8 tỷ USD hàng dệt may ra nước ngoài. Tuy trước đây, thị trường Mỹ không phải là thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam nhưng giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường Mỹ không ngừng tăng trong những năm gần đây, đặc biệt sau khi hiệp định thương mại Việt Mỹ có hiệu lực.
Kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam sang Hoa Kỳ
Đơn vị: Triệu USD
Năm
Mặt hàng
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002(tháng 1 đến tháng 9)
Hàng dệt
3,59
5,32
7,10
11,20
16,80
17,3
234,75
Hàng may
20,01
20,60
21,34
25,20
29,90
28,0
365,25
Tổng cộng
23,60
25,92
28,44
36,40
46,70
45,3
650
Nguồn : USITC Trade Database
2. Nhóm giải pháp vi mô
2.1. áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến trên thế giới
Sau khi đã nắm vững được các thông tin về thị trường Hoa Kỳ các doanh nghiệp phải chủ động cải tiến sản phẩm cũng như dây chuyền sản xuất để có thể đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cũng như những quy định hết sức khắt khe do Hoa Kỳ quy định.Trước mắt để có thể xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ thành công, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải áp dụng một trong những mô hình hệ thống đảm bảo chất lượng như :
+ISO 9000: Đây là hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế trong doanh nghiệp. Tiêu chuẩn chất lượng ISO 9000 đề cập đến các yếu tố chính sách trong quản lý chất lượng như chính sách chỉ đạo về chất lượng, nghiên cứu thị trường, thiết kế triển khai sản phẩm, quá trình cung ứng, bao gói, phân phối, xem xét đánh giá nội bộ, dịch vụ sau khi bán hàng, kiểm soát tài liệu, đào tạo.
+ ISO 9001: áp dụng khi doanh nghiệp muốn đảm bảo chất lượng trong sản phẩm, lắp đặt và dịch vụ kỹ thuật( phổ biến vì nó không bao gồm khâu thiết kế)
+ ISO 9003: áp dụng khi doanh nghiệp muốn bảo đảm chất lượng trong kiểm tra và thử nghiệm cuối cùng giành cho doanh nghiệp làm ra sản phẩm, chủ yếu dùng quy trình kiểm tra chất lượng sản phẩm để đảm bảo sản phẩm hay dịch vụ đạt đúng yêu cầu đề ra.
2.2. Nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hoá xuất khẩu, các doanh nghiệp cần phải quan tâm đầu tư vào một số lĩnh vực sau:
- Ngoài nguồn vốn đầu tư trong nước, các doanh nghiệp cần phải thu hút và tận dụng tối đa các nguồn đầu tư nước ngoài dưới hình thức vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) hoặc là vốn việc trợ chính thức (ODA) vào việc sản xuất hàng xuất khẩu, đặc biệt là các nghành sản xuất sử dụng công nghệ cao nhằm tạo những sản phẩm có chất lượng tốt và đồng đều, có sức cạnh tranh trên thị trường.
2.3. Chủ động tiếp cận công nghệ thông qua việc tích cực sử dụng có hiệu quả hơn hệ thống internet
Thương mại điện tử tuy mới xuất hiện nhưng đang phát triển rất nhanh và có tiềm năng cũng rất lớn. Thương mại điện tử có nhiều điểm ưu việt và thực sự là một công cụ mới cho chiến lược đẩy mạnh xuất khẩu của doanh nghiệp. Trước hết, người bán và người mua được nối trực tiếp với nhau, không hạn chế về không gian và thời gian, cho nên các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả của quá trình nghiên cứu thị trường.
3.1 Dệt May
Theo Luật Nhãn hiệu sản phẩm len năm 1993 đối với tất cả các sản phẩm có chứa sợi len nhập khẩu vào thị trường Hoa Kỳ và theo Luật Nhãn hiệu sản phẩm lông, da thú, thì tất cả các sản phẩm nhập khẩu có giá thành hay giá bán từ 7 USD trở lên phải ghi nhãn, mác và nước xuất xứ. Do đó tất cả hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đều phải được ghi nhãn, nêu rõ tên nhà sản xuất và nước chế tạo, gia công sản phẩm. Do đó các doanh nghiệp dệt may Việt Nam cần đặc biệt quan tâm đến thương hiệu cũng như nhãn mác của sản phẩm.
3.2 Hàng nông sản
Tuy nghành nông sản đã có một số mặt hàng được thị trường Hoa Kỳ chấp nhận song hiện nay vẫn còn nhiều lợi thế chưa được khai thác và phát huy tương xứng với tiềm năng. Nhiều loại sản phẩm nông nghiệp chưa được khai thác đưa vào xuất khẩu như nhóm hàng hạt có dầu, các sản phẩm thịt gia cầm, một số loại hoa quả nhiệt đới (chuối, quả có mùi..). Những sản phẩm đã được khai thác xuất khẩu như cà phê, cao su, chè và gia vị thì hầu hết là ở dạng thô (chiếm tới 70-80%), do đó không có lợi thế trong cạnh tranh. Nguyên nhân chính của tình trạng trên là:
Cơ sở hạ tầng yếu, thiếu tính đồng bộ của các yếu tố sản xuất (điện, nước, vốn, kỹ thuật...) tại các vùng tập trung chuyên canh sản xuất hàng nông sản. Công nghệ sau thu hoạch còn rất nhiều bất cập, máy móc thiết bị sản xuất còn sử dụng công nghệ cũ, lạc hậu chế biến tiêu hao nhiều nguyên liệu nhưng chất lượng còn thấp. Tổ chức hệ thống kinh doanh xuất khẩu còn yếu kém, không hiệu quả, lưu thông chồng chéo, tranh mua, tranh bán, gây tổn hại đến lợi ích chung trong kinh doanh xuất khẩu cũng như lợi ích người sản xuất.
Kết luận
Trong thế giới ngày nay, không một quốc gia nào có thể tách rời khỏi quá trình toàn cầu hoá đang diễn ra mạnh mẽ. Trong chính sách thương mại của Hoa Kỳ, một siêu cường kinh tế, khái niệm Quy chế Tối huệ quốc(MFN) trước đây đã được chuyển sang gọi là Quy chế Thương mại bình thường( NTR), điều này cho thấy nếu một quốc gia nào đó chưa được hưởng Quy chế Tối huệ quốc của Hoa Kỳ tức là quốc gia đó vẫn chưa có quan hệ thương mại bình thường với Hoa Kỳ và cũng có nghĩa là chưa thực sự tham gia vào tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Do đó có thể thấy được ý nghĩa cũng như tầm quan trọng to lớn của việc Việt Nam ký kết Hiệp định Thương mại song phương với Hoa Kỳ, đồng thời mở đường cho Việt Nam tiếp tục tham gia sâu rộng vào quá trình toàn cầu hoá.
Chúng ta một lần nữa khẳng định rằng Hiệp định có hiệu lực đang và sẽ tạo cơ hội tốt giúp cho Việt Nam đẩy mạnh thưong mại hàng hoá sang Hoa Kỳ- một thị trường lớn và đầy tiềm năng, do hàng hoá của chúng ta được hưởng mức thuế ngang bằng với các đối tác thương mại khác của Hoa Kỳ. Kết quả này đã được khẳng định dựa trên các tổng kết nghiên cứu thực tế cũng như tính toán kinh tế lượng trong thời gian qua.
Tuy nhiên, Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ không chỉ đem đến những thuận lợi mà ngược lại, Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình triển khai thực thi Hiệp định bởi đa số các doanh nghiệp Việt Nam chưa có sự chuẩn bị thực sự kỹ càng cho thị trường Mỹ, vì vậy khả năng đáp ứng cho các đơn hàng lớn còn rất hạn chế. Khả năng cung cấp nguyên liệu trong nước chưa cao và chưa phong phú nên còn phụ thuộc nhiều vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập. Ngoài ra các doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với những rào cản của thị trường Hoa Kỳ đối với hàng nhập khẩu, đặc biệt là những thách thức lớn đối với quốc gia, chẳng hạn nguy cơ mất chủ quyền... Tuy nhiên, ở một khía cạnh nào đó thì chính những thách thức lại là động lực thúc đẩy sự phát triển.
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Sách giáo trình luật kinh tế (Trường Đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
2. Bộ thương mại. Báo cáo công tác của các tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài thời gian qua và phương hướng nhiệm vụ sắp tới (2001)
3. ấn phẩm của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (Tái bản lần 2 năm 2002). Xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
4. ấn phẩm của Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (2002). Kinh doanh với Hoa Kỳ
5. Vụ Âu Mỹ, Bộ thương mại. Báo cáo Quan hệ kinh tế-thương mại Việt Nam-Hoa Kỳ và triển vọng hợp tác (12-2000)
6. Dự án VIE/99/002. Báo cáo về hội nhập kinh tế và chiến lược phát triển của Việt Nam (5-2000)
Mục lục
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7040.doc