ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 55
SỰ THAY ĐỔI LỰC LÀM VIỆC CỦA NEO
TRONG THI CÔNG HỐ MÓNG SÂU TẠI HÀ NỘI
LƢƠNG NGỌC TỰ*, ĐỖ TUẤN NGHĨA**,
NGUYỄN THỊ THANH HUYỀN***
The changing of working forces of anchor in the process of excavating
deep foudation in Hanoi
Abstract: The paper presents results of investigating working force of
anchor depending on location and on excavating step in the one deep
foundation project in Hanoi. The investigation is carried out using Plaxis
3D Foundation
9 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 515 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Sự thay đổi lực làm việc của neo trong thi công hố móng sâu tại Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.
1. GIỚI THIỆU CHUNG *
Các hố đào sâu trong thi công phần ngầm
của khu vực đô thị ngày nay đã và đang trở
thành một phần không thể thiếu của việc tận
dụng không gian ngầm cho nhiều mục đích
khác nhau nhƣ bãi đỗ xe, khu mua sắm, giao
thông ngầm, v.v. Để giải quyết vấn đề chuyển
vị của tƣờng chắn hố đào trong quá trình thi
công, giải pháp neo đƣợc coi là một trong
những giải pháp chính cho hố đào có mặt bằng
rộng và chiều sâu lớn, đồng thời không bị hạn
chế bởi không gian xung quanh khu vực xây
dựng (Finno and Roboski 2005; Orazalin et al.
2015; Dai et al. 2016; Rouainia et al. 2017).
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về sự
thay đổi chuyển vị của tƣờng chắn theo vị trí
trong mặt bằng hố đào. Nhờ tác dụng có lợi
của hiệu ứng góc, chuyển vị tƣờng sẽ giảm
dần tại các vị trí sát góc hố đào. Tuy nhiên,
nghiên cứu về sự thay đổi của lực neo theo
các vị trí trong mặt bằng hố đào chƣa đƣợc xét
* Viện khoa học công nghệ xây dựng
81 Trần Cung-Cầu Giấy-Hà Nội
Email: luongtuxdxf@gmail.com
** Khoa Công trình-Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn-Đống Đa-Hà Nội
Email: dotuannghia@tlu.edu.vn
*** 57CX-ĐKT-Đại học Thủy lợi
175 Tây Sơn-Đống Đa-Hà Nội
Email: huyenntt53@wru.vn
đến nhiều.
Mục đích của nghiên cứu này là mô hình 1
công trình hố móng sâu thực tế tại khu vực đất
sét Hà Nội sử dụng phần mềm PLAXIS 3D để
đánh giá sự thay đổi của lực neo theo các vị trí
trong mặt bằng hố đào. Toàn bộ hệ thống kết
cấu chắn giữ gồm tƣờng chắn, neo, và quy
trình đào sẽ đƣợc kể đến trong quá trình mô
hình.
2. HỐ ĐÀO SÂU TRONG NGHIÊN
CỨU
Hố đào trong nghiên cứu là 1 công trình
nằm tại khu vực Tây Hồ Tây. Mặt bằng công
trình có kích thƣớc 210x320m nhƣ thể hiện
trong Hình 1. Hình 2 trình bày mặt cắt tiêu
biểu của hố đào, trong đó chiều sâu đào lớn
nhất là 10.3m và đƣợc thực hiện theo 4 giai
đoạn đào tƣơng ứng với cốt -2.4m, -5.1m, -
7.8m, và -10.3m. Để hạn chế chuyển vị của
đất khi đào sâu, hệ tƣờng chắn FSP-IV dài
16m và 3 tầng neo lần lƣợt tại các cốt -1.9m, -
4.6m, và -7.3m. Các neo đƣợc bố trí cách
nhau 1.6m trong mặt bằng, chiều dài bầu neo
8m, và chiều dài tự do lần lƣợt là 11.5m, 10m,
và 8.5m cho neo tầng 1, 2, và 3. Lực căng neo
thiết kế là 350 kN.
Điều kiện địa chất của khu vực xây dựng
đƣợc thể hiện trong các Hình 2 và 3. Theo đó,
lớp trên cùng là đất lấp dày 1.5m (lớp 1). Bên
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 56
dƣới là lớp sét pha trạng thái dẻo mềm (lớp 3)
dày 1.2m với PI = 12.8%, W = 32.9%,
, , .
Lớp 4 là bùn sét hữu cơ dày 1.8m với PI =
21.6%, W = 75.5%, ,
, , . Lớp 6 là
lớp sét pha trạng thái dẻo mềm dày 6m với PI
= 8.8%, W = 24.5%, ,
, , . Đây
là lớp có ảnh hƣởng lớn tới chuyển vị tƣờng
chắn hố đào. Lớp 7 là lớp cát mịn trạng thái
chặt vừa dày 25m với
. Bên dƣới lớp 7 là
các tầng đất cứng. Mực nƣớc ngầm nằm cách
mặt đất 6.9m.
L=320m
X
Y
Khu vực
mô hình
L/2
d
A H
Điểm d
A L/2
B 3L/8
C L/4
D L/8
E L/16
F L/32
G L/64
H 0
Điểm khảo sát
Hình 1. Mặt bằng hố đào và các điểm khảo sát
EL.-2.4
Cừ FSP4
dài 16m
EL+0.0
EL-6.0
EL-2.7
EL-1.5
Lớp 4, bùn sét lẫn hữu cơ
Lớp 3, sét pha dẻo mềm
Lớp 1, đất lấp
HK15
EL-4.5
EL-10.5
Lớp 6, sét pha dẻo mềm
Lớp 7, cát mịn chặt vừa
EL-16.0
EL.-10.3
EL.-5.1
EL.-7.8
10m
8m
11.5m
8.5m
8m
8m
MNN
350
350
350
EL.-1.9
EL.-4.6
EL.-7.3
Hình 2. Mặt cắt hố đào
0 50 100
40
30
20
10
0
Hàm lƣợng cát (%)
0 50 100
40
30
20
10
0
Hàm lƣợng mịn (%)
0 50 100
40
30
20
10
0
Hệ số rỗng
0 50 100
40
30
20
10
0
PL, W, LL (%)
PL LL W HK4 HK13 HK15 HK4 HK13 HK15 HK4 HK13 HK15
C
h
iề
u
s
â
u
(
m
)
0
-1.5
-4.5
-10.5
1
4
7
-2.7 3
6
Trụ địa
chất
Hình 3. Trụ địa chất
3. MÔ HÌNH PTHH
Để mô phỏng ứng xử của đất, mô hình đàn
hồi tuyến tính và thuần dẻo Mohr-Coulomb
đƣợc sử dụng. Mô hình này có ƣu điểm là
đơn giản, cần ít thông số đầu vào nhƣng kết
quả tính toán vẫn khá chính xác. Cụ thể, các
vật liệu không thoát nƣớc và thoát nƣớc lần
lƣợt đƣợc sử dụng để mô phỏng các lớp đất
loại sét (lớp 3,4, và 6) và lớp đất cát số 7. Mô
hình Mohr-Coulomb yêu cầu các thông số
đầu vào sau: mô đun Young (E), hệ số Poison
(), góc ma sát trong (), lực dính đơn vị (c),
và góc trƣơng nở của đất (y). Tổng hợp các
thông số đầu vào của đất đƣợc trình bày
trong Bảng 1.
Bảng 1. Thông số đầu vào của đất
Thôn
g số
Đ ơn
vị
Lớp
3
Lớp
4
Lớp
6
Lớp
7
Mô hình Mohr Coulomb
Ứng xử Không thoát nƣớc Thoá
t
nƣớc
unsat kN/
m3
18 14 19 20
sat kN/ 19,1 15,2 20,8 21
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 57
m3
Eref kN/
m2
2,1E4 270
0
3,6E4 5,4E4
0,31 0,35 0,32 0,3
c kN/
m2
17 6,5 17,4 0
độ 10 3,1 7,2 34
Với hệ kết cấu chắn giữ, tƣờng chắn đƣợc
mô hình bằng phần tử tấm sử dụng 2 thông số
độ cứng chống kéo nén (EA) và độ cứng chống
uốn (EI). Trong khi đó, phần bầu neo đƣợc mô
phỏng sử dụng phần tử cọc (embedded pile) và
phần neo tự do (dây neo) đƣợc mô phỏng bằng
phần tử node-to-node anchor. Thông số đầu vào
của các kết cấu tƣờng và neo đƣợc tổng hợp
trong Bảng 2. Lƣu ý rằng các thông số trong
bảng đã đƣợc đơn giản hóa so với thông số cụ
thể nhập trong PLAXIS.
Bảng 2. Thông số đầu vào của
kết cấu chắn giữ
Thông số Đơn vị
Dây
neo
Bầu
neo
Tƣờng
E kN/m
2
3,3E6 2,1E8
A m
2
0.02 2,4E-2
I m
4
3,9E-4
EA kN/m
2
1E5
Do tính đối xứng, một nửa hố đào đƣợc mô
phỏng trong phân tích nhƣ thể hiện trong Hình
4. Trong đó, bề rộng và chiều dài của mô hình là
400m, chiều dày của mô hình là 50m.
Quy trình thi công đào sâu đƣợc mô phỏng
theo các giai đoạn trong Bảng 3.
A
H
5
0
m
Hình 4. Mô hình PTHH của hố đào sâu
Bảng 3. Quy trình thi công đào sâu
Giai đoạn Công tác thi công
1 Thi công tƣờng
2 Đào tới -2,4m
3 Thi công lớp neo 1
4 Đào tới -5,1m
5 Thi công lớp neo 2
6 Đào tới -7,8m
7 Thi công lớp neo 3
8 Đào tới -10,3m
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Chuyển vị tƣờng
Hình 5 trình bày chuyển vị ngang của
tƣờng chắn theo các giai đoạn đào khác nhau.
Từ hình trên ta có thể thấy rằng khi tiến hành
đào sâu, ban đầu tƣờng chắn có chuyển vị
dạng công xôn khi đào tới -2.4m (do chƣa có
neo) sau đó chuyển sang dạng lồi với chuyển
vị lớn nhất tại gần mức đào tƣơng ứng.
Chuyển vị lớn nhất của tƣờng về cơ bản tăng
dần theo chiều sâu đào. Hình 6 là biểu đồ
chuyển vị tổng của của đất và tƣờng chắn
trong giai đoạn đào cuối (-10.3m).
Hình 7 là chuyển vị lớn nhất của tƣờng tại
giai đoạn đào cuối (-10.3m) ở các điểm khác
nhau. Các điểm khảo sát là A, B, C, D, E, F, G,
H nằm cách góc hố đào lần lƣợt các khoảng
cách d = L/2, 3L/8, L/4, L/8, L/16, L/32, L/64,
0 (H là điểm góc hố đào), trong đó L là chiều
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 58
dài hố. Dựa trên Hình 7, ta có thể thấy khi tỷ số
d/L giảm, chuyển vị lớn nhất của tƣờng nhìn
chung không đổi từ điểm A (giữa hố đào) tới
điểm D (d/L =1/8). Sau đó, chuyển vị lớn nhất
của tƣờng giảm dần từ điểm D tới điểm H (góc
hố đào, d/L = 0). Lý do chuyển vị tƣờng giảm
dần theo d/L là do hiệu ứng góc. Độ cứng
chống uốn của tƣờng tại góc rất lớn giúp giảm
chuyển vị tƣờng tại đây. Càng xa góc hố đào,
độ cứng chống uốn của tƣờng càng giảm dẫn
tới chuyển vị lớn dần.
0 1 2 3 4 5
Chuyển vị ngang của tƣờng (cm)
-16
-14
-12
-10
-8
-6
-4
-2
0
C
h
iề
u
s
â
u
(
m
)
Đào tới -2.4m
Đào tới -5.1m
Đào tới -7.8m
Đào tới -10.3m
Hình 5. Chuyển vị tường theo các
giai đoạn đào tại A
Hình 6. Biểu đồ chuyển vị tổng của đất và
tường chắn trong giai đoạn đào cuối (-10.3m)
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
Khoảng cách tới điểm góc, d/L
0
1
2
3
4
5
C
h
u
y
ể
n
v
ị
lớ
n
n
h
ấ
t
c
ủ
a
tƣ
ờ
n
g
(
c
m
)
ABCD
E
F
G
H
Hình 7. Chuyển vị tường lớn nhất tại giai đoạn
đào cuối tại các điểm khảo sát
4.2. Lực neo
Hình 8 trình bày sự thay đổi của lực neo theo
các giai đoạn đào. Lƣu ý rằng các neo lớp 1, 2,
và 3 đƣợc gia tải trƣớc lần lƣợt tại cuối các giai
đoạn đào tới -2.4m, -5.1m, -7.8m. Dựa vào Hình
8, ta có thể thấy rằng khi tiến hành đào sâu, lực
làm việc của neo ban đầu tăng và sau đó giảm
dần. Lý do là vì sau khi gia tải ứng lực trƣớc và
tiến hành đào, chuyển vị tƣờng tại vị trí đầu neo
phát triển làm tăng lực neo. Tuy nhiên, tại các
giai đoạn đào tiếp, chuyển vị tƣờng tại vị trí neo
lại giảm do tƣờng có biến dạng lồi khiến lực neo
giảm đi.
-2 -4 -6 -8 -10 -12
Cao độ đào (m)
300
320
340
360
380
400
N
ộ
i
lự
c
c
ủ
a
n
e
o
(
k
N
)
Neo lớp 1
Neo lớp 2
Neo lớp 3
Hình 8. Sự thay đổi của lực neo theo các
giai đoạn đào tại A
Hình 9 mô tả sự thay đổi của lực neo tại các
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 59
lớp 1, 2, và 3 thuộc giai đoạn đào cuối (-10.3m)
cho các vị trí khảo sát khác nhau. Dựa vào hình
trên, ta có thể thấy rằng khi tỷ số d/L giảm, lực
neo nhìn chung không đổi từ điểm A (giữa hố
đào) tới điểm D (d/L =1/8). Sau đó, lực neo tăng
dần với neo lớp 1 nhƣng giảm dần với neo lớp 2
và 3 từ điểm D tới điểm H (góc hố đào, d/L =
0). Sự thay đổi này hoàn toàn tƣơng thích với
chuyển vị lớn nhất của tƣờng tại các điểm trên
nhƣ thể hiện trong Hình 7. Lý do là vì lực neo
có mối liên hệ trực tiếp tới chuyển vị của đầu
neo gắn trên tƣờng chắn.
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5
Khoảng cách tới điểm góc, d/L
300
320
340
360
380
400
N
ộ
i
lự
c
c
ủ
a
n
eo
(
k
N
)
ABCDEFGH
Hình 9. Sự thay đổi của lực neo tại giai đoạn
đào cuối tại các điểm khảo sát
5. KẾT LUẬN
Dựa vào mô hình bài toán không gian của hố
đào sâu và kết quả khảo sát các vị trí trong mặt
bằng hố đào từ điểm A (giữa hố đào, d/L = 1/2)
tới điểm H (góc hố đào, d/L = 0), một số kết
luận có thể đƣợc rút ra nhƣ sau:
i. Chuyển vị lớn nhất của tƣờng chắn ban
đầu không thay đổi khi d/L giảm từ 1/2 (tại A
ở giữa hố đào) tới 1/8 (tại D). Sau đó, chuyển
vị lớn nhất của tƣờng giảm dần khi d/L giảm
từ 1/8 tới 0 (tại H ở góc hố đào). Lý do là vì
hiệu ứng góc làm tƣờng chắn có độ cứng
chống uốn lớn dần từ điểm A (giữa hố đào) tới
điểm H (góc hố đào)
ii. Trong từng tầng neo, lực neo sau khi gia
tải trƣớc sẽ tăng lên tại giai đoạn đào ngay sau
đó vì chuyển vị đầu neo trên tƣờng chắn tăng.
Tuy nhiên, lực neo sẽ giảm dần cho các giai
đoạn đào kế tiếp vì chuyển vị đầu neo trên
tƣờng giảm do tƣờng chắn có biến dạng lồi khi
thi công đào sâu.
iii. Trong cùng 1 giai đoạn đào, tại các
điểm khảo sát, sự thay đổi của lực neo rất
tƣơng thích với sự thay đổi trong chuyển vị
lớn nhất của tƣờng chắn. Cụ thể, lực neo
không đổi khi khi d/L giảm từ 1/2 tới 1/8 và
sau đó tăng/giảm dần khi khi d/L giảm từ 1/8
tới 0. Lý do là vì chuyển vị đầu neo thay đổi
tƣơng ứng với chuyển vị lớn nhất của tƣờng
tại các điểm khảo sát.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Finno, R. J., and Roboski, J. F. (2005).
―Three-dimensional responses of a tied-back
excavation through clay.‖ J. Geotech.
Geoenviron. Eng., 131(3):273-282.
2. Dai, Z.-H., Guo, W.-D., Zheng, G.-X.,
Ou, Y., and Chen, Y.-J. (2016). ―Moso bamboo
soil-nailed wall and its 3d nonlinear numerical
analysis.‖ Int. J. Geomech., 04016012:1-14.
3. Orazalin, Z. Y., Whittle, A. J., and Olsen,
M. B. (2015). ―Three-dimensional analyses of
excavation support system for the stata center
basement on the MIT campus.‖ J. Geotech.
Geoenviron. Eng., 141(7).
4. Rouainia, M., Elia, G., Panayides, S., and
Scott, P. (2017). ―Nonlinear finite-element
prediction of the performance of a deep
excavation in Boston blue clay.‖ J. Geotech.
Geoenviron. Eng., 143(5):04017005.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 60
Người phản biện: PGS,TS. NGUYỄN HỮU ĐẨU
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 61
NGUYÊN NHÂN HƯ HỎNG MỐ TRỤ CẦU THUỘC DỰ ÁN
ĐƯỜNG GIAO THÔNG KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG BÀNH
PHẠM ĐỨC CƢỜNG, ĐỖ MINH TÍNH*
The causes of damage to the abutment under bridge of the
transportation project, Dong Banh industrial zone
Abstract: The paper assesses the causes of damage to the abutments of the
bridge of the Dong Banh industrial zone road project and provides
recommendations for engineering design consultancy, geotechnical survey
for the works have similar terrain.
Keyword: geotechnical, damage, design.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ *
Dự án đƣờng giao thông khu công nghiệp
Đồng Bành nằm tại vị trí Thôn Xóm Ná, thị
trấn Chi Lăng, Huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng
Sơn. Dự án có mục tiêu thúc đẩy và hình thành
khu công nghiệp, thu hút các nhà đầu tƣ vào
đầu tƣ, xây dựng nhà máy trong khu công
nghiệp Đồng Bành.
Quy mô xây dựng đƣờng giao thông của dự
án theo tiêu chuẩn đƣờng đô thị, tổng chiều dài
các tuyến 1647,36 m, chỉ giới đƣờng đỏ trục
chính số 01 là 31,0 m, chỉ giới đƣờng đỏ đƣờng
nội bộ và đƣờng trục chính số 2 là 17,5m. Kết
cấu mặt đƣờng bằng bê tông xi măng M30, xây
dựng hoàn chỉnh công trình thoát nƣớc, công
trình phòng hộ và an toàn giao thông.
Trong nội dung của dự án xây dựng trên
tuyến đƣờng nội bộ số 3 có thiết kế cầu tải trọng
HL93, khổ cầu 17,5m, khẩu độ một nhịp L=24
m theo tiêu chuẩn 22TCN272-05. Kết cấu phần
trên của cầu là dầm bản bê tông cốt thép dự ứng
lực, còn phần dƣới là mố cầu dạng chữ U bê
tông cốt thép.
* Bộ môn Địa kỹ thuật - khoa Xây Dựng - Đại học
Kiến Trúc Hà Nội.
DĐ: 0936035025
Email: phdcuong77@gmail.com,
Email: dominhtinh32@gmail.com
DĐ: 0988560866
Quy mô cầu gồm:
- Mố cầu M1 (đầu tuyến) thiết kế dạng móng
nông bê tông cốt thép, đáy móng lót bê tông xi
măng - 15 MPa trƣớc khi làm mố. Kích thƣớc
bệ móng dài 17,5m, rộng 6,0 m, cao 2,0m dìm
sâu vào đá qua cao độ đáy lòng khe 4,1m, bố trí
khoan cấy thép D32 vào đá 1,5m theo hoa mai
với mật độ 1,5m, đổ bê tông xung quanh bệ
móng để cố định bệ móng với nền đá kích thƣớc
1,01,0 m. Mố cầu M2 (cuối tuyến) cũng thiết
kế móng nông giống M1.
- Trụ T1 (đầu tuyến) và T2 (cuối tuyến),
mỗi trụ có 3 cột bê tông cốt thép đƣờng kính
1,5 m, chiều cao cột 7m, đƣợc thiết kế dạng
móng nông bê tông cốt thép. Đáy móng trụ đặt
trực tiếp lên nền đá thiên nhiên. Tại trụ T1
không dùng bê tông lót, trụ T2 dùng bê tông
lót. Kích thƣớc đáy móng trụ dài 13,6 m, rộng
5,6m, cao 1,0m.
Đáy móng các mố và trụ đƣợc đặt trên nền
đá, theo nhƣ báo cáo khảo sát địa chất [1,2] là
đá bộ kết màu xám xanh, xen kẹp, phong hóa
nứt nẻ mạnh chiều dầy lớn hơn 4m và chƣa kết
thúc trong hố khoan khảo sát. Lớp đá này tƣơng
đối cứng xuất hiện những mạch canxit, giòn dễ
tạo thành các vết nứt khi có tác dụng của tải
trọng. Thế nằm nó có xu hƣớng đổ về phía sông
đo đƣợc 125 65o tạo bất lợi cho công trình
(xem Hình 1).
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 62
- Ð? chênh c?a các du?ng d?ng m?c li?n k? là 1m
- Cao d? t?i các l? khoan là cao d? m?t dá.
Hình 1. Bình đồ địa chất mặt lớp đá
a. Vết nứt mố M2
b. Vết nứt trụ T1
Hình 2. Hiện trạng sự cố cầu
Từ tháng 3/2016 công trình đƣợc khởi công
và kết thúc vào 12/2017. Tại thời điểm tháng
11/2017 phát hiện các biến dạng của mố M1,
M2 và trụ T1(hình 2). Thực tế thi công cho thấy
rằng, cần phải có biện pháp xử lý kỹ thuật triệt
để xự cố ở các hạng mục cầu nhằm đảm bảo khả
năng chịu lực của công trình.
2. DIỄN BIẾN SỰ CỐ VÀ PHƢƠNG
HƢỚNG XỬ LÝ
Tại mố trụ M1, sau khi lắp dầm xong hai
nhịp 1 (giữa mố M1 và trụ 1) vào ngày
11/9/2017 thì đến ngày 01/11/2017 phát hiện
một số vết rạn nứt. Chủ đầu tƣ đã đề nghị đơn vị
Tƣ vấn kiểm định thực hiện kiểm định đánh giá
chất lƣợng, kết quả không khắc phục đƣợc. Mố
này đƣợc phá bỏ sau sự cố và điều chỉnh thiết kế
thành móng cọc sử dụng 12 cọc khoan nhồi
đƣờng kính 1m, chiều dài làm việc 8m.
Hố móng của mố M2 đã đƣợc đào đến cao độ
đáy móng, ngâm nƣớc trong thời gian dài. Mố
M2 đƣợc thi công vào năm 2017 theo thiết kế
ban đầu đƣợc phê duyệt. Sau khi đặt thiết bị
quan trắc và theo dõi lún và hoàn thành việc lao
lắp dầm và thử tải để làm cơ sở đối chứng cho
mố M1, tại thời điểm 1/11/2017 phát hiện vết
nứt dọc thân mố gồm: 9 vết nứt phía trƣớc mố
(giáp dòng chảy) và 12 vết nứt phía sau mố
(giáp đƣờng) (xem Hình 2,a). Sau 2 năm quan
trắc mố M2 không thấy xuất hiện vết nứt mới.
Đối với trụ T1, thời điểm ngày 26/5/2018,
trong quá trình khảo sát bổ sung sau khi phá dỡ
móng mố M1 phát hiện vết rạn nứt tại thân 3 cột
trụ (xem Hình 2,b). Các vết nứt xuất hiện ở
khoảng 2/3 dƣới thân cột, bề rộng từ 0,5’1,0
mm. Từ tháng 5/2018 đến nay, về cơ bản trụ đã
ổn định, các vết rạn nứt trên cột không phát
triển thêm.
Công tác kiểm định của công ty TNHH tƣ
vấn và xây dựng Đại học Giao thôn vận tải Hà
Nội cho thấy đơn vị thi công đã thực hiện đúng
thiết kế đƣợc phê duyệt. Từ kết quả kiểm định
Chủ đầu tƣ đã sơ bộ đƣa ra nguyên nhân do
khảo sát địa chất móng trụ cầu đã xác định
không đúng dẫn đến thiết kế không đủ cốt thép
chịu lực của móng, thân mố, trụ cầu.
Từ thực trạng công trình, có thể thấy rằng
hiện tƣợng nứt của mố cầu theo phƣơng thẳng
đứng là do mố cầu bị uốn cong trong mặt phẳng
theo chiều dài 17,5m bởi áp lực đất gia tăng.
Cột của trụ T1 bị nứt dọc do bị nén vƣợt quá
khả năng chịu lực của bê tông cốt thép. Nguyên
nhân do móng mố M1, M2 và trụ T1 cầu có xu
hƣớng lún, trƣợt về lòng sông (xem hình 1). Do
đó việc xác định nguyên nhân đƣợc tập trung
vào nền đất đáy móng các mố, trụ.
Với mục đích điều tra làm sáng tỏ điều kiện
địa chất công trình, địa chất thủy văn tại vị trí
công trình xây dựng; cung cấp các số liệu địa
chất cần thiết phục vụ cho việc đánh giá lại các
kết quả khảo sát địa chất đã đƣợc thực hiện ở
các giai đoạn trƣớc; đánh giá mức độ ảnh hƣởng
của điều kiện địa chất tại khu vực xây dựng đến
độ ổn định của công trình công tác kiểm định
địa chất đã đƣợc thực hiện 1/2020 [3,4]. Ngoài
ra, công tác khảo sát địa chất lần này còn nhằm
cung cấp các số liệu địa chất phục vụ cho việc
tính toán, thiết kế và thi công móng cho công
trình, đồng thời đƣa ra các đánh giá về các vấn
đề địa chất công trình có thể phát sinh trong quá
trình thi công và sử dụng công trình.
ĐỊA KỸ THUẬT SỐ 3 - 2020 63
Kết quả kiểm định địa chất cho thấy cấu trúc
địa chất tại khu vực xây dựng công trình chịu ảnh
hƣởng chủ yếu bởi đứt gãy sông Thƣơng hay còn
gọi là đứt gãy Quốc lộ 1, phân chia khu vực ra
thành 2 đới tƣớng cấu trúc. Một là đứt gãy kéo
dài về hai phía theo phƣơng 40 ~ 45º và 220 ~
225º tới gần 200km. Hai là đứt gãy cắm dốc về
phía ĐN 50 - 80º. Đứt gãy sông Thƣơng là một
trong các đứt gãy có quy mô và vai trò quan
trọng nhất trong việc chi phối đặc điểm cấu tạo
địa chất của khu vực xây dựng công trình.
Móng mố trụ cầu đƣợc đặt trên dá phiến sét
(tuổi T2 nk1) màu xám đen, xám lục, bị phong
hóa nứt nẻ mạnh: đây là tầng đá gốc phân bố phổ
biến tại khu vực xây dựng công trình. Thành phần
thạch học chính của tầng đá gốc này là đá phiến
sét (tuổi T2 nk1) màu xám đen, xám lục thi thoảng
có xen ít cát bột kết phân lớp mỏng, đôi chỗ có
chứa những ổ vật chất hữu cơ bị than hóa mạnh.
Đá bị nén ép phân phiến mạnh, bề mặt hơi bóng
loáng, mức độ phát triển khe nứt mạnh và biến đổi
phức tạp. Do thành phần của đá có chứa khoáng
vật sét ƣa nƣớc nên khi ngâm trong nƣớc, cƣờng
độ của đá giảm rất rõ rệt. Trong suốt chiều sâu hố
khoan khảo sát (24,0m), ở độ sâu từ 0,0 ~ 20,0m
chỉ số chất lƣợng khối đá RQD = 0%, ở độ sâu từ
20,0 ~ 23,0m chỉ số chất lƣợng khối đá RQD = 22
~ 34%. Do ảnh hƣởng của cấu trúc địa chất chung
trong khu vực, về cơ bản tầng đá gốc tại vị trí khu
vực xây dựng có hai hƣớng cắm chính là nghiêng
về hƣớng Đông Nam (đổ về hƣớng sông Thƣơng)
và nghiêng về hƣớng Đông Bắc, đá bị vò nhàu
uốn nếp mạnh, góc dốc thay đổi từ 40 ~ 80.
Nƣớc ngầm nằm trong khe nứt của đá, tại
thời điểm khảo sát là mùa khô nên mực nƣớc
cách miệng hố khoan 3,8 đến 4,6m.
3. KẾT LUẬN
Từ kết quả khảo sát hiện trạng công trình và
địa chất khu vực xây dựng ta có thể đƣa ra các
kết luận nhƣ sau:
- Khu vực khảo sát nằm trong vùng địa hình
đồi núi thấp, mức độ chia cắt bề mặt địa hình là
tƣơng đối mạnh. Vào mùa mƣa lũ dòng chảy từ
khu vực cao hơn chảy xuống có thể xảy ra hiện
tƣợng sạt trƣợt qui mô nhỏ.
- Cấu trúc địa chất tại khu vực là phức tạp
với nhiều dạng cấu trúc địa chất xen kẹp nhau.
Các đá trong khu vực bị nén ép phân phiến
mạnh với góc dốc thay đổi từ 50 ~ 80. Thành
phần của đá có chứa khoáng vật sét ƣa nƣớc,
nên khi ngâm trong nƣớc cƣờng độ của đá giảm
rõ rệt. Đây là các nguyên nhân chính có thể gây
mất ổn định cho nền các công trình đƣợc xây
dựng trong khu vực.
- Thiết kế móng của công trình cần phải tính
toán đến khả năng trƣợt vỉa của nền đá nứt nẻ.
- Đối với thiết kế móng nông cần thí nghiệm
nén tĩnh nền để kiểm tra độ biến dạng và độ ổn
định nền trƣớc khi thi công móng.
- Móng và thân mố trụ cần phải kiểm tính
đến khả năng chịu uốn dọc chiều dài mố trụ bởi
áp lực chủ động của đất đắp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo khảo sát địa chất, công trình
đƣờng giao thông khu công nghiệp Đồng Bành
(giai đoạn I), tỉnh Lạng Sơn do công ty cổ phần
tƣ vấn xây dựng giao thông tỉnh Lạng Sơn lập
tháng 12 năm 2017.
2. Báo cáo khảo sát địa chất, công trình
đƣờng giao thông khu công nghiệp Đồng Bành
(giai đoạn I), tỉnh Lạng Sơn do công ty cổ phần
tƣ vấn xây dựng giao thông tỉnh Lạng Sơn lập
tháng 5 năm 2018.
3. Báo cáo kiểm định công trình ―Cầu
Đồng Bành 1‖ thuộc Dự án đƣờng giao thông
Khu công nghiệp Đồng Bảnh (giai đoạn 1),
tỉnh Lạng Sơn do Trung tâm Kỹ thuật Đƣờng
Bộ (Tổng cục Đƣờng bộ Việt Nam) lập tháng
2 năm 2020.
4. Báo cáo kiểm định công trình ―Cầu Đồng
Bành 2‖ thuộc Dự án đƣờng giao thông Khu
công nghiệp Đồng Bảnh (giai đoạn 2), tỉnh Lạng
Sơn do Trung tâm Kỹ thuật Đƣờng Bộ (Tổng
cục Đƣờng bộ Việt Nam) lập tháng 2 năm 2020.
Người phản biện: PGS,TS. NGUYỄN ĐỨC MẠNH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_thay_doi_luc_lam_viec_cua_neo_trong_thi_cong_ho_mong_sau.pdf