A/ PHầN Mở ĐầU
Tính cấp thiết của đề tài
Triết học Mác-Lênin đã vạch rõ về mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng trong xã hội có giai cấp là cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và kiến trúc thượng tầng có tác động trở lại cơ sở hạ tầng. Một xã hội muốn phát triển ổn định, bền vững cần phải xây dựng trên nền tảng của cơ sơ hạ tầng bền vững. Do đó, đối với mỗi một quốc gia, việc xây dựng nên một nền kinh tế ổn định
hiệu quả cao chính là một bộ phận quan trọng trong
18 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1434 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Sự hình thành cơ chế quản lý mới của Việt Nam và sự cần thiết tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước trong giai đoạn kinh tế mới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc xây dựng cơ sở hạ tầng bền vững góp phần quyết định đối với kiến trúc thượng tầng.
Văn kiện đại hội đảng nước ta đã ghi rõ: "Xây dựng nền kinh tế nước ta trở thành nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng Xã hội chủ nghĩa ". chính vì vậy, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu về lý luận vai trò kinh tế của nhà nước và thực trạng sự quản lý nền kinh tế ở nước ta để đề ra những biện pháp cần thiết để tăng cường vai trò đó trong hiện tại cũng như tương lai.
Xét về mặt thực tiễn, sau khi chính sách đổi mới kinh tế của nhà nước ta được thực hiện , chúng ta đã thu được nhiều thành tựu đáng tự hào. Khái quát là:
- Xây dựng và hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với tính chấtvà trình độ lực lượng sản xuất. Bước đầu tạo một cơ cấukinh tế nhằm phát triển sản xuất.
- Làm đủ ăn và có tích luỹ
- Tạo ra sự biến đổi đáng kể về mặt xã hội
- Bảo đảm nhu cầu về quốc phòng và an ninh
- Tốc độ tăng GDP cao và ổn định
Xuất khẩu liên tục tăng
Tuy nhiên nền kinh tế và phát triển vẫn chưa vững chắc, còn kém hiệu quả và mất cân đối lớn.Tình hình xã hội có mặt chưa lành mạnh và những hiện tượng tiêu cực vẫn còn.Vai trò kinh tế nhà nước còn mờ nhạt và kém hiệu quả. Thực tế đó đòi hỏi chúng ta phải tăng cường hơn nữa vai trò kinh tế của nhà nước để đẩy sự nghiệp đổi mới đi lên.
Cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á- Thái Bình Dương đã lan ra toàn cầu và tác động xấu đến nền kinh tế các khu vực và các quốc gia trên thế giới. Thực trạng đó đã đặt ra cho các quốc gia những yêu cầu mới trong việc xây dựng cho mình một nền kinh tế của Nhà nước.
Trong tương lai, chúng ta đang phấn đấu xây dựng một mô hình nền kinh tế đảm bảo kết hợp tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội do đó cần thiết và cấp bách phải xây dựng một hệ thống tác động vào kinh tế của nhà nước đẻ đạt được các mục tiêu đề ra.
b/ phần nội dung
i/ lịch sử vai trò kinh tế nhà nước.
1. Sự hình thành và phát triển vai trò kinh tế của nhà nước qua từng giai đoạn lịch sử.
Như chúng ta đã biết nhà nước là một công cụ của giai cấp thống trị được sử dụng để duy trì trật tự xã hội sao cho phù hợp với lợi ích của nó. Nhà nước ra đời khi có sự phân chia giai cấp và lợi ích giai cấp. Về mặt lý luận sự ra đời vai trò kinh tế của nhà nước bởi các nguyên nhân.
+ Do mối quan hệ biện chứng kinh tế và chính trị. Do có sự phân chia giai cấp nên các giai cấp khác nhau muốn nắm giữ được vị trí thống trị trong xã hội buộc phải củng cố vai trò của mình trong nền kinh tế.
+ Do mối quan hệ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng. Nền kinh tế là một bộ phận chủ yếu hình thành nên cơ sở của xã hội. Còn nhà nước lại là một trong các yếu tố thuộc kiến trúc thượng tầng của xã hội. Nên mối quan hệ biện chứng ở đây là cơ sở hạ tầng quuyết định kiến trúc thượng tầng.
+ Do sự phát triển của trình độ xã hội hoá sản xuất. Lực lượng sản xuất càng phát triển kéo theo quan hệ sản xuất cũng phát triển tương ứng phù hợp với tính chất trình độ lực lượng sản xuất.
+ Đối với nhà nước ta thì tư tưởng nhà nước can thiệp vào kinh tế cũng được hình thành từ rất sớm. Nhiều tư liệu lịch sử đã cho thấy rằng ngay từ buổi đầu nhà nước phong kiến nhà nước Việt Nam đã can thiệp vào kinh tế với tư cách là tư liệu sản xuất quan trọng nhất của nền văn minh nông nghiệp.
2. Sự ra đời va phát triển kinh tế nhà nước qua lịch sử các học thuyết của các trường phái.
ở mục trên nếu ta nhìn trên phương diện lịch sử phát triển, hình thành vai trò kinh tế của nhà nước chỉ mang tính bộc phát, chắp vá cùng với sự phát triển và hình thành của nhà nước. Tuy nhiên dưới con mắtcủa những nhà khoa học những ông tổ của trường phái kinh tế chính trị thì sự ra đời và phát triển vai trò của nhà nước lại mang tính qui luật và là một tấy yếu khách quan. Để thấy rõ điều khẳng định này chúng ta hãy cùng nghiên cứu lịch sử các học thuyết của các trường phái.
Mở đầu là tư tưởng nhà nước không can thiệt vào kinh tế, tất cả mọi hoạt động của kinh tế đều do thị trường quyết định. Tư tưởng này thẻ hiện rõ nét trong thuyết bàn tay vô hình của AđamSmith. Ông cho rằng học thuyết bàn tay vô hình và nguyên lý nhà nước không can dự vào kinh tế của ông cho rằng việc tổ chức nền kinh tế cần theo nguyên tắc tự do và “dầu nhờn của lợi ích cá nhân sẽ làm cho các bánh xe kinh tế hoạt động một cách gần như kỳ diệu “. Mặc dù coi trọng bàn tay vô hình song ông cũng cho rằng đôi khi nhà nước cũng có nhiệm vụ kinh tế nhật định, đó là tong các trường hợp mà nhiệm vụ kinh tế vượt ra ngoài khả năng của một doanh nghiệp như làm đường, bến cảng, làm kênh...
Đối ngược với dòng tư tuởng này là nhà kinh tế học nguời Anh John MerneyKeneys. Ông đã đưa ra lý thuyết nhà nước điều tiết nền kinh tế. Mà theo ông nhà nươc can thiệp vào kinhtế cả tầm vi mô lẫn vĩ mô. ở tầm vĩ mô nhànước sử dụng công cụ là lãi suất, chính sách tín dụng, điều tiết lưu thông tiền tệ, lạm phát, thuế, bảo hiểm... ở tầm vi mô nhà nước trực tiếp phát triển các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh dịch vụ lao đông. Ông cho rằng chỉ như vậy mới có thể khắc phục được khủng hoảngvà thất nghiệp tạo sự ổn định cho sự phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên ngay cả đối với nền kinh tế tự do của AđamSmith hay mô hình nền kinh tế của nhà nước của John MerneyKeneys htì khủng hoảng và thất nghiệp vẫn xẩy ra trầm trọng. Còn theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin cho rằng nhà nước là chủ sở hữu hợp pháp đối với toàn bộ của cải xã hội. Phân bổ một cách hợp lý các nguồn lực để phát triển kinh tế.vai trò này được thể hiện 4 chức năng sau đây.
+ Một là đảm bảo sự ổn định chính trị, xã hội và thiết lập khuôn khổ pháp luật để tạo ra những điều kiện cần thiết cho hoạt động kinh tế. Khuôn khổ pháp luật mà nhà nước đặt ra có tác dụng sâu sắc tới hành vi kinh tế của con người và cả bản thân chính phủ cũng phải tuân theo.
+ Hai là điều tiết nền kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế thị trường phát triển ổn định. Tuy nền kinh tế thị trường khó tránh khỏi những trấn động gây ra các cuộc khủng hoảng kinh tế nhưng chính phủ đã hạn chế cuộc khủng hoảng đó bằng cách “nới lỏng tiền tệ” trong cơn suy thoái và “thắt chặt tiền tệ” khi lạm phát cao nhằm giảm lạm phát. Như vậy nhà nước có thể ổn định nèn kinh tế, duy trì nền kinh tế luôn ở trong tình trạng đầy đủ việc làm và lạm phát thấp.
+ Ba là nhà nước phải kiểm soát nền kinh tế một cách hoàn hảo nếu không ta sẽ phải chứng kiến những suy thoái và lạm phát trầm trọng, bởi vậy để quản lý nền kinh tế, nhà nước cần phải đặt các nhiệm vụ quan trọng lên trên hết. Như để giải quyết những tác động bên ngoài gây ra (ô nhiễm môi trường sống)và sự xuất hiện độc quyền. Hai nguyên nhân đó làm cho thị trường hoạt động kém hiệu quả, vì vậy nhà nước có thể bắt buộc các doanh nghiệp phải nộp phạt những thiệt hại do ô nhiễm mà các doanh nghiệp gây ra đồng thời nhà nước phải bảo vệ cạnh tranh, chống độc quyền để nâng cao tính hoạt động hiệu quả của thị trường.
+Bốn là: đồng thời đảm bảo tính hiệu quả thì nhà nước phải sản xuất ra hàng hoá công cộng, đảm bảo xây dựng kết cấu hạ tầng cho nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội.Qua quan điểm chủ đạo của chủ nghĩa Mác Lênin và với chiều dài lịch sử thì các học thuyết kinh tế chính trị ngày càng được hoàn thiện hơn và phản ánh một cách khách quan hơn các qui luật kinh tế. Và khẳng định muốn vận hành được nền kinh tế phát triển thì cần phải có sự điều tiết kinh tế của nhà nước khi đó sẽ vừa tạo được sự ổn định, vừa phát huy được sự phát triển của nền kinh tế .
II. sự hình thành cơ chế quản lý mới của việt nam
1. Cơ chế quản lý cũ.
Nước ta đI lên xây dựng chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa do vật nênf kinh tế thiếu “cốt vật chất” để phát triển, đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội từ một xuất phát điểm rất thấp lại chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, cơ cấu hạ tầng vật chất của toàn bộ xã hội thấp kém, trình độ quản lý cũng như công nghệ còn lạc hậu, phân tán,chủ yếu là sản xuất nhỏ, kỹ thuật thủ công, mang nặng tính bảo thủ, trì trệ, phân công lao động chưa hợp lý dẫn đến khả năng cạnh tranh kém, hàng hoá sản xuất ra khó tiêu thụ .
Trước khi Đảng và Nhà nước ta tiến hành công cuộc đổi mới toàn diện nền kinh tế vào năm 1986, dù thực tế vẫn thừa nhận sản xuất hàng hoá, thừa nhận mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, nhưng thực chất đó chỉ là kinh tế hàng hoá một thành phần đó là thành phần xã hội chủ nghĩa với ten gọi “kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa”. Thực chất đây là hình thái kinh tế chỉ huy đã làm cho các phạm trù kinh tế hàng hoá vốn rất sống động, nhạy cảm như giá trị giá cả, lợi nhuận bị hình thái hoá đến cao độ không phản ánh đúng các qui luật của thị trường. Trong thời gian này, nước ta thực hiện cơ chế quản lý theo mô hình xã hội chủ nghĩa cổ điển, đây là cớ chế quản lý kinh tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu bao cấp trong nhà nước chủ yếu quản lý, điều hành nền kinh tế bằng mệnh lệnh hành chính, do vậy cơ chế quản lý này chi phối sự vận động của kinh tế hàng hoá xã hội chủ nghĩa và qui luật phát triển có kế hoạch,cân đối nền kinh tế quóc dân và biến nền kinh tế thực tế là”kinh tế chỉ huy”. Thực hiện cơ chế quản lý chỉ huy, Nhà nước ta đã bỏ qua quan hệ hàng hoá tiền tệ, các quan hệ mang lại hiệu quả cho nền kinh tế mà quản lý nền kinh tế bằng cách kế hoạch hoá thông qua chế độ cấp phát và giao nộp sản phẩm, chế độ bao cấp được thể hiện qua các hình thức như bao cấp qua giá, bao cấp qua tiền lương, qua hiện vật (chế độ tem phiếu) và bao cấp qua cấp phát vốn của ngân sách nhà nước mà không ràng buộc trách nhiệm vật chất đối với người được cấp phát sử dụng vốn. Với sự quản lý như vậy đã kìm hãm sự phát triển của kinh tế xã hội trong một thời gian dài, đây là gánh nặng lớn cho đất nưởctong giai đoạn đổi mới hiện nay.
2. Cơ chế thị trường và sự vận dụng vào Việt Nam.
a. Khái niệm kinh tế thị trường.
Cơ chế thị trường là cơ chế tự điều chỉnh nền kinh tế hàng hoá dưới sự tác động khách quan của các qui luật kinh tế vốn có của nó. Cơ chế đó quyết định những vấn đê cơ bản của nền kinh tế.
b. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
Ưu thế: chúng ta cần phải đổi mới sang nền kinh tế thị trường vì nó có ưu thế sau:
- Kích thích sự hoạt động của các chủ thể kinh tế, tạo sự hoạt động cho sự tự do của họ vào các ngành sản xuất kinh doanh.
- Nhờ có thị trường mà nó có thể thoả mãn được nhu cầu về sản phẩm với số lượng không hạn chếmà Nhà nước không đáp ứng được kịp thời.
- Thị trường mềm dẻo hơn cơ quan Nhà nước, có khả năng kích ứng cao hơn khi điều kiện kinh tế thay đổi.
Khuyết tật: sau đây là một số khuyết tật cơ bản của kinh tế thị trường.
- Mục đích của doanh nghiệp là lợi nhuận do đó có thể sản xuất hàng hoá với số lượng lớn mà không chú ý tới môi trường, vấn đề xã hội. Và kết quả là họ gây ra ô nhiễm môi trường và buộc mọi người gánh chịu .
- Cơ chế thị trường sẽ dẫn đến sự mất bình đẳng và sự phân hoá giầu nghèo trong xã hội ngày càng cao.
Bởi vậy một nền kinh tế thị trường tất yếu sẽ không thể tồn tại được và không phát huy được tính hiệu quả của nó nếu không có sự can thiệp của Nhà nước.
c. Cơ chế thị trường và sự vận dụng vào Việt Nam.
Hiện nay, nước ta tiến hành đổi mới toàn diện nền kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, nền kinh tế hiện nay là nền kinh tế hàng hoá được điều tiết bởi cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước với mục tiêu phát triển nền kinh tế, đưa Nhà nước thoát khỏi khủng hoảng, nghèo đói, kết hợp tăng trưởng kinh tế với việc xây dựng xã hội công bằng, văn minh. Với su hướng phát triển hiện nay thì cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp đã bộc lộ rõ yếu kém, đặc biệt là đã vi phạm qui luật khách quan của sản xuất trong đó quan hệ sản xuất phải phù hợp với tình độ phát triển của lực lượng sản xuất, không tuân thủ theo” quá trình lịch sử tự nhiên”. Vì vậy tại đại hội Đảng lần thứ VI đã khẳng định phải xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu bao cấp, hình thành đồng bộ và vận hành có hiệu quả cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Nền kinh tế của nước ta hiện nay hoạt động theo những quy luật kinh tế vốn có như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cạnh tranh. Cơ chế thị trường là một cơ chế điều tiết các quan hệ cung cầu, giá cả thị trường jàm cho người sản xuất và người tiêu dùng điều chỉnh hành vi của mình để thích ứng và tồn tại trên thị trường. Ngoài ra điểm then chốt của kinh tế thị trường là lợi nhuận, đây là động cơ thúc đẩy từng doanh nghiệp, từng cá nhân nói riêng và thị trường hàng hoá nói chung phải nghiên cứu tìm hướng phát triển đI lên.
Trong quá trình xây dựng và phát triển nền kinh tế đất nước thì việc áp dụng cơ chế thị trường là một cơ chế tối ưu nhất, thị trường là một hợp phần tất yếu và hữu cơ của toàn bộ quá trình sản xuất và lưu thông hàng hoá, nó được gắn liền với từng địa điểm nhất định mà nơi đó diễn ra hoạt động trao đổi mua bán hàng hoá thông qua các công cụ môi giới tiền tệ. Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hoá dẫn đến việc phân công lao động ngày càng sâu sắc, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng tăng hình thành các mối quan hệ liên hệ kinh tế và sự phụ thuôcj lẫn nhau của các doanh nghiệp và người sản xuất, tạo điều kiện cho hợp tác lao động ngày càng chặt chẽ.
Đối với nước ta từ khi tiến hành công cuộc đổi mới , vận hành nền kinh tế theo cơ chế thị trường đã không tránh khỏi nhược điểm của cơ chế này. Vì lợi nhuận và để tồn tại được trên thị trường các doanh nghiệp đã có sự cạnh tranh không lành mạnh , bên cạnh đó đồng tiền đã làm biến chất nhiều vien chức Nhà nước, số lượng các vụ tham nhũng và sử dụng tài sản Nhà nước vào các mục đích cá nhân ngày càng tăng(ví dụ: vụ án nhà máy dệt Nam Định là một điển hình). Để phát huy những ưu điểm hạn chế những nhược điểm trong cơ chế thị trường cần phải tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước. Vai trò của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường rất quan trọng, nó góp phần ổn định về mặt chính trị xã hội, thiết lập khuôn khổ xã hội cho các hoạt động kinh tế, nó thường xuyên điều tiết các quy luật kinh tế để đảm bảo cho nền kinh tế vận hành ổn định.
Ngoài ra Nhà nước còn thực hiện chính sách về phân phối lại thu nhập như chính sách về tiền lương, chính sách trợ cấp xã hội, bảo hiểm lao động y tế để đảm bảo công bằng trong phân phối thu nhập Nhà nước giành vốn đầu tư những khu vực kinh tế kém phát triển, từng bước xoá bỏ sự cách biệt giữa nông thôn và thành thị, nâng cao mức sống của người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó Nhà nước còn thành lập các quỹ dự trữ quốc gia đề phòng tiên tai, dịch hoạ hay có sự trợ giúp về giá cho một mặt hàng chiến lược tránh tình trạng biến động thị trường dẫn đến ảnh hưởng xấu tâm lý người tiêu dùng, gây mất ổn định tình hình xã hội .
Tóm lại việc vận hành cơ chế thị trường trong giai đoạn hiện nay đối với nền kinh tế nước ta là rất cần thiết nhưng cơ chế thị trường bản thân nó còn rất nhiều nhược điểm, bởi vậy khi vận dụng vào nước ta nếu không biết loại trừ những yếu điểm này thì nó sẽ gây ra nhưngx tác động tiêu cực cho nền kinh tế, gây ra ngững biến động về mặt chính trị xã hội do vậy sự can thiệp của Nhà nước trong vận hành cơ chế thị trường là rất quan trọng và cần thiết, thông qua việc ban hành các chính sách điều tiết kinh tế vi mô, xây dựng hệ thống pháp lý đồng bộ đầy đủ và sự quyết tâm của mọi người dânthì chúng ta có đầy đủ hy vọng đến sự phát triển của đất nước ta trong thời gian tới.
III. sự cần thiết tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước trong giai đoạn kinh tế mới.
1. Nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước.
Với tư cách người lập kế hoạch, Nhà nước tác động một cách trực tiếp vào phương hướng đầu tư phát triển kinh tế. Trong nền kinh tế kế hoạcg hoá tập trung, thái độ này thể hiện rất rõ ràng. kế hoạch đã thay thế thị trường trong việc phân phối nguồn lực và của cải.Trong nền kinh tế thị trường thì kế hoạch lại không có ý kiến ở cấp độ vĩ mô, bởi bàn tay vô hình của thị trường quyết định cơ cấu phân phối các nguồn lực và của cải. Sự đối lập của kế hoạch hoá với thị trườngđã gây mối hoài nghi về khả năng thực hiên kế hoạch hoá trong nền kinh tế thị trường có sự tác động của Nhà nước. Songkinh nghiệm ở Nhật Bản và Nam Triều Tiên đã cho thất kế hoạch hoá có thể có hiệu quả cao trong kinh tế, miễn là kế hoạch hoá của Nhà nước không đi ngược lại các luật chơi của thị trường, mà tạo ra các thuận lợi để các doanh nghiệp dự đoán được các su hướng biến đổi của thị trường. Trong thường hợp như vậy, kế hoạch hoá cần cho doanh nghiệp và phần doanh nghiệp tự nguyện tuân theo kế hoạch cuae Nhà nước .
Kế hoạch hoa của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường có tác dụng sau:
- Đề ra mục tiêu và những trật tự ưu tiên rõ ràng cho các chính sách
- Phát hiện ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục
- Định hướng hoạt động cho mọi thành viên và các doanh nghiệp
- Tạo những ràng buộc đối với cơ quan chính phủ trong việc thực hiện các phương hướng đã được kế hoạch hoá
Với tư cách là người điều chỉnh, Nhà nước tác động vào cả hai lĩnh vực kinh tế và xã hội, tất nhiên với mức độ và phạm vi khác nhau.
Trong lĩnh vực kinh tế: về mặt lý thuyết thì Nhà nước không trực tiếp điều khiển hoạt động của các doanh nghiệp mà tạo điều kiện để các doanh nghiẹp tự hoạt động tính toán được kết quả và những tác động kinh tế xã hội mà hoạt động của chúng mang lại. Thị trường sẽ trở thành một hệ thống trao đổi mà trong đó các doanh nghiệp cạnh tranh đồng thời hợp tác với nhau nhằm thực hiện các lợi ích cuả chúng trong bối cảnh lợi ích chung của xã hội. Tuy nhiên tron thực tế mô hình như vậy còn xa mới trở thành hiện thực. Đặc biệt trong nền kinh tế chậm phát triển, kết cấu hạ tầng kỹ thuật và điều kiện pháp lý chưa đảm bảocó được môi trường lý tưởng như trên. Vì vậy, trong những thời kỳ nhất định một số Nhà nước không né tránh việc can thiệp vào cơ chế thị trường để hạn chế các khuyết tật vốn có của nó bằng cách quy định giá cả, hạn ngạch sản xuất và buôn bán đối với một số mặt hàng. Những biện pháp này mang tính chất giải pháp tình thế và được theo dõi thường xuyên để hạn chế tiêu cực của thị trường vào đời sống của dân cư.
Trong lĩnh vực xã hội : vai trò điều chỉnh của Nhà nước có tầm quan trọng đặc biệt, có tác động mạnh đến tính lâu bền của tăng trưởng và phát triển dài hạn. Nhà nước tác động đến quan hệ lao động và thị trường lao động, giới hạn nạn thất nghiệp , phân phối lại thu nhập qua thuế và quỹ phúc lợi, sử dụng các khoản chi của chính phủ để phát triển ý tế, giáo dục, hỗ trợ người nghèo, các dân tộc thiểu số.
Với tư cách người đầu tư kinh doanh: Nhà nước tham gia vào kinh doanh trong một số lĩnh vực. ở Việt Nam hiện còn có những ý kiến khác nhau có ý kiến cho rằng Nhà nước chỉ đầu tư kinh doanh những gì mà tư nhân không làm. Một ý kiến khác cho rằng khu vực Nhà nước phải nắm “các đỉnh cao chỉ huy”, phải khai phá các ngành mới và tạo hiệu quả lan truyền cho kinh tế tư nhân, phải tích cực đầu tư vào các ngành tạo thu nhập cao cho ngân sách. Việt Nam là thuộc loại ý kiến này .
2. Mục tiêu chức năng quản lý kinh tế của Nhà nước.
Chức năng thứ nhất: Quản lý kinh tế trực tiếp là Nhà nước phải quan tâm giải quyết các mối quan hệ giữa người với người trong quá trình chiếm hữu và tái tạo tự nhiên phục vụ cho nhu cầu xã hội trong một thể thống nhất vì lợi ích của xã hội .
Chức năng thứ hai: Quản lý hoạt động kinh tế của các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và điều tiết các hoạt động ấy
Chức năng thứ ba: Nhà nước xác định các quy tắc ứng xử kinh tế của mỗi chủ thể quản lý
Chức năng thứ tư: chỉ đạo hoạt động kinh tế đối ngoại, hỗ trợ trực tiếp quan hệ với thị trường nước ngoại.
3. Những công cụ chủ yếu mà Nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô.
Để hoàn thành các chức năng quản lý của mình Nhà nước cần phải có hệ thống các công cụ quản lý. Dưới đây là hệ thống các công cụ quản lý của Nhà nước .
a. Kế hoạch hoá.
Kế hoạch hoá là công cụ chủ yếu quản lý kinh tế, là hoạt động của Nhà nước nhằm đạt những mục tiêu đã định. Kế hoạch trong cơ chế mới không phải là áp đặt mà là định hướng và thực hiện theo dự án.
b. Hệ thống pháp luật:
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước pháp luật thể hiện vai trò của nó trên hai phương diện .
Thứ nhất: Pháp luật tạo môi trường tự do cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp. Nhờ có pháp luật mà các doanh nghiệp biết mình không được làm, được làm cái gì và làm điều đó trong khuôn khổ cho phép nào.
Thứ hai: Pháp luật là công cụ cưỡng chế hành vi các doanh nghiệp, bắt họ phải tuân theo những quy định sao cho không làm tổn hại đến lợi ích chung của xã hội.
c. Hệ thống chính sách và công cụ kinh tế.
Hệ thống các chính sách và công cụ kinh tế giúp Nhà nước có thể điều khiển hoạt động của các doanh nghiệp. Nó bao gồm ngân sách Nhà nước và chính sách tiền tệ.
Về thu chi ngân sách: Nhà nước phải xác định hiện trạng nền kinh tế và dự báo khả năng phát triển của nền kinh tế trong lương lai. Từ đó xác định được thu chi ngân sách theo mục tiêu đã định .
Chính sách thuế: có tác động lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp. Thông qua thuế, Nhà nước thực hiện cơ cấu kinh tế, kích thích hay hạn chế hoạt động sản xuất kinh doanh của từng ngành, từng lĩnh vực.
- Chính sách tiền tệ của Nhà nước phải phù hợp với quy luật lưu thông tiền tệ trong cơ chế thị trường. Chính sách tiền tệ gồm hai loại chính sách định hướng sau.
+ Chính sách tiền tệ mở rộng: là chính sách nhằm cung cấp thêm tiền tệ cho nền kinh tế để khuyến khích đầu tư, phát triển sản xuất.
+ Chính sách tiền tệ thu hẹp: là chính sách giảm bớt lượng cung ứng tiền tệ nhằm hạn chế đầu tư ngăn chặn sự phát triển quá đà của nền kinh tế, ngăn chặn lạm phát.
d. Kinh tế Nhà nước.
Kinh tế Nhà nước được nước ta coi là thành phần kinh tế giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Vai trò của kinh tế Nhà nước thể hiện ở năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp .
c. kết luận
Như chúng ta đã thấy được nhiều sự thay đổi mang tính cơ bản của thế giới trong nhiều thập kỷ qua như là kết quả của sự phát triển xã hội loài người. Sự chuyển hệ thống kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang hệ thống kinh tế thị trường
Một mặt họ tạo cơ hội cho sự phát triển với quy mô rộng lớn hơn, một mặt đặt ra những cách thức mới đòi hòi phải tìm ra những động lực phát triển mới của hệ thốngkinh tế toàn cầu.Đối với Việt Nam đây là một sự hội nhập hoàn toàn mới, nó đặt ra những khó khăn và thách thức mới. Thực tế nhiều năm qua thấy rằng bộ máy quản lý vĩ mô của Nhà nước ta đối với nền kinh tế còn rất kém hiệu quả. Hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước đều hoạt động thiếu nỗ lực, không hiệu quả, phụ thuộc vào Nhà nước. Trong một số trường hợp kinh tế Nhà nước còn vô tình, thậm chí bỏ rơi vị trí của mình,tiếp taycho những thành phần tiêu cực.
Bên cạnh đó, cư chế quản lý đang ở giai đoạn hình thành nên thường không đồng bộ, thiếu hụt, ta chưa hực sự tạo ra được môi trường an toàn và ổn định cho sản xuất kinh doanh. Hoạt động tài chính ngân hàng còn nhiều điều bất hợp lý bởi vậy mà vẫn còn một số vụ án kinh tế mà đôI khi cơ chế quản lý vừa là thủ phạm vừa là nạn nhân của kinh tế thị trường. Nói chung Việt Nam vẫn đang ở trong thời kỳ khò khăn. Việc phải khôi phục lại tốc độ tăng trưởng và ổn định việc làm cho nhân dân. Sau những cuộc khủng hoảng khu vực vẫn còn là thách thức. Kừt hợp với bối cảnh hiện nay khi vai trò kinh tế của Nhà nước đang dược khẳng định đúng vị trí của nó trong nền kinh tế các nước trên thế giới, việc nghiên cứu và áp dụng mô hình kinh tế thị trường vận hành theo định hướng XHCN có sự quản lý của NHà nước ta càng trở nên vô cùng quan trọng mà việc xác định đúng vai trò và sự điều tiết của Nhà nước có tính chất quyết định.
tài liệu tham khảo
1. Tạp chí phát triển kinh tế số 98 - 99
2. Vai trò kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường - Kinh nghiệm
của các nước ASEAN
3. Giáo trình lịch sử các học thuyết kinh tế - NXB giáo dục 1999
4. Giáo trình kinh tế chính trị (Mác-Lênin Tập II )- NXB giáo dục 1999
5. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần VII-NXB Sự thật - 1996
6. Một số tạp chí có liên quan.
Mục lục
Trang
A. Phần mở đầu
Tính cấp thiết của đề tài
1
B. Phần nội dung
I. Lịch sử vai trò kinh tế nhà nước
3
1. Sự hình thành và phát triển vai trò kinh tế của nhà nước qua từng giai đoạn lịch sử
3
2. Sự ra đời và phát triển kinh tế nhà nước qua lịch sử học thuyết của các trường phái
3
II. Sự hình thành cơ chế quản lý mới của Việt Nam
5
1. Cơ chế quản lý cũ
5
2. Cơ chế thị trường và sự vận dụng vào Việt Nam
6
a. Khái niệm kinh tế thị trường
6
b. Ưu thế và khuyết tật của nền kinh tế thị trường
7
c. Cơ chế thị trường và sự vận dụng nó vào Việt Nam
7
II. Sự cần thiết tăng cường vai trò kinh tế của nhà nước trong giai đoạn kinh tế mới
9
1. Nội dung của cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước
9
2. Mục tiêu chức năng quản lý của Nhà nước
11
3. Những công cụ chủ yếu mà nhà nước thực hiện chức năng quản lý vĩ mô
11
C. Kết luận
14
Tài liệu tham khảo
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28291.doc