ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------------------------------------
LÊ THỊ NGỌC ANH
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP GRAPH TRONG DẠY HỌC
TOÁN Ở TRƯỜNG THPT NHẰM TÍCH CỰC HOÁ
HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH
Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học toán
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRỊNH THANH HẢI
Thái Nguyên - 2008
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỤC LỤC
Trang phụ Trang
Lời nói đầu
Các ký hiệu v
114 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Sử dụng phương pháp GRAPH trong dạy học toán ở trường Trung học phổ thông (THPT) nhằm tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iết tắt
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3
4. Giả thuyết khoa học 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 3
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài 4
7. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
7.1 . Nghiên cứu lý luận 4
7.2. Thực nghiệm sƣ phạm 4
8. Cấu trúc luận văn 4
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nhu cầu và định hƣớng đổi mới PPDH 6
1.1.1. Nhu cầu đổi mới PPDH 6
1.1.2. Định hƣớng đổi mới PPDH 7
1.2. Đặc điểm môn toán trong trƣờng phổ thông và quan điểm
đổi mới phƣơng pháp dạy học Toán 8
1.2.1. Đặc điểm môn Toán 8
1.2.2. Quan điểm chung về đổi mới phƣơng pháp dạy
học môn toán ở trƣờng THPT 9
1.3. Chuyển hoá graph toán học thành graph dạy học 11
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản của lý thuyết graph 11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
1.3.2. Cơ sở triết học của việc ứng dụng graph trong dạy
học: tiếp cận cấu trúc hệ thống 22
1.3.3. Cơ sở tâm lý học nhận thức của việc áp dụng
phƣơng pháp graph trong dạy học 22
1.3.4. Tổng quan về việc nghiên cứu graph trong dạy
học 25
1.4. Ứng dụng của phƣơng pháp graph trong dạy học 28
1.4.1. Sử dụng phƣơng pháp graph trong dạy học 28
1.4.2. Chuyển hoá graph thành phƣơng pháp graph dạy
học 29
1.4.3. Những ứng dụng của graph trong dạy học 29
1.4.4. Ý nghĩa của việc sử dụng graph trong dạy học 34
CHƢƠNG II: VẬN DỤNG LÝ THUYẾT GRAPH VÀO
DẠY HỌC TOÁN Ở TRƢỜNG THPT
2.1. Graph dạy học toán học 36
2.1.1. Graph nội dung 36
2.1.2. Graph hoạt động 42
2.1.3. Mối quan hệ giữa graph nội dung và graph hoạt
động 54
2.2. Một số ví dụ về thiết kế graph trong dạy học toán 55
2.2.1. Thiết kế một số graph của một số nội dung
trong chƣơng trình toán THPT 55
2.2.2. Thiết kế graph một số chuyên đề toán học 62
2.2.3. Vận dụng lý thuyết graph vào việc giải bài tập
toán học 66
2.3. Sử dụng graph trong dạy học toán ở trƣờng THPT 70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2.3.1. Một số nguyên tắc khi sử dụng graph trong dạy
học toán ở trƣờng THPT 70
2.3.2. Sử dụng graph trong quá trình dạy học 71
2.3.3. Một số tình huống sử dụng graph nôi dung
trong quá trình dạy học 72
CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung thực nghiệm 79
3.1.1. Mục đích thực nghiệm 79
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm 79
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm 79
3.1.4. Nội dung thực nghiệm 79
3.2. Hình thức và kế hoạch tiến hành thực nghiệm 79
3.2.1. Hình thức tiến hành thực nghiệm 79
3.2.2. Kế hoạch tiến hành thực nghiệm 80
3.2.3. Giáo án thực nghiệm 80
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm 88
3.3.1. Về nội dung tài liệu thực nghiệm 88
3.3.2. Về phƣơng pháp giảng dạy 89
3.3.3. Về kết quả thực nghiệm 90
3.4. Kết luận chung về thực nghiệm sƣ phạm 97
KẾT LUẬN 98
PHỤ LỤC 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GD & ĐT : Giáo dục và đào tạo
GV : Giáo viên
HS : Học sinh
PT : Phƣơng trình
PPDH : Phƣơng pháp dạy học
SGK : Sách giáo khoa
TB : Trung bình
THPT : Trung học phổ thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
- Luật Giáo dục nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam đã quy
định: “Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
tƣ duy sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học
tập và ý chí vƣơn lên” (Luật Giáo dục 2005).
- Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng
sản Việt Nam (khoá VIII, 1997) khẳng định: “Phải đổi mới phƣơng pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học. Từng bƣớc áp dụng các phƣơng pháp tiên tiến và
phƣơng tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự
học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”.
- Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một nhiệm vụ quan trọng của ngành
giáo dục nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
- Nhiệm vụ đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hoá hoạt
động học tập của học sinh không chỉ là định hƣớng mà còn đòi hỏi cần nghiên
cứu xác định nguyên tắc, quy trình vận dụng của những phƣơng pháp dạy học
tích cực. Việc kết hợp các phƣơng pháp truyền thống với các phƣơng pháp
dạy học đặc thù nhƣ phƣơng pháp mô hình hoá, phƣơng pháp graph là một
giải pháp tốt.
- Công nghệ dạy học hiện đại đã trở thành một xu thế chung của thế giới
trong việc đổi mới giáo dục.
- Graph là một chuyên ngành toán học hiện đại đã đƣợc ứng dụng vào
nhiều ngành khoa học khác nhau nhƣ: khoa học, kỹ thuật, kinh tế học, hoá
học…. Bởi vì graph toán học là phƣơng pháp khoa học có tính khái quát cao,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
có tính ổn định vững chắc để mã hoá các mối quan hệ của các đối tƣợng đƣợc
nghiên cứu.
- Việc vận dụng phƣơng pháp graph trong dạy học toán học nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy học môn học này ở trƣờng THPT, đƣợc xem nhƣ là một
trong những tiếp cận mới vừa bổ sung vào hệ thống các phƣơng pháp dạy học
truyền thống, vừa làm phong phú thêm kho tàng các phƣơng pháp dạy học
toán học. Theo hƣớng này, có nhiều tác giả đã thành công trong việc nghiên
cứu và vận dụng lý thuyết graph vào dạy học một số môn học ở trƣờng phổ
thông và đã có những kết quả bƣớc đầu. Năm 1980, tác giả Trần Trọng
Dƣơng đã nghiên cứu đề tài: “Áp dụng phƣơng pháp graph và algorit hoá để
nghiên cứu cấu trúc và phƣơng pháp giải, xây dựng hệ thống về lập công thức
hoá học ở trƣờng phổ thông”. Năm 1984, Phạm Tƣ với sự hƣớng dẫn của giáo
sƣ Nguyễn Ngọc Quang đã nghiên cứu đề tài: “Dùng graph nội dung của bài
lên lớp để dạy và học chƣơng Nitơ- Phôtpho ở lớp 11 trƣờng trung học phổ
thông”. Năm 1987, Nguyễn Chính Trung đã nghiên cứu: “Dùng phƣơng pháp
graph lập chƣơng trình tối ƣu để dạy môn sử”. Trong dạy học sinh học ở
trƣờng phổ thông, Nguyễn Phúc Chỉnh là ngƣời đầu tiên đi sâu nghiên cứu về
lý thuyết graph và ứng dụng lý thuyết graph trong dạy học Giải phẫu - Sinh lý
ngƣời (năm 2005).
- Đối với phƣơng pháp graph trong dạy học toán, các chuyên gia Hoàng
Chúng và Vũ Đình Hoà đã có một số định hƣớng nhƣng chƣa có học viên cao
học nào nghiên cứu một cách chi tiết.
- Xuất phát từ lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng phƣơng pháp
graph trong dạy học toán ở trƣờng THPT nhằm tích cực hoá hoạt động
học tập của học sinh”, với mục tiêu vận dụng một phƣơng pháp dạy học có
nhiều tiềm năng phát huy năng lực nhận thức của học sinh, góp phần thiết
thực vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học Toán học ở trƣờng phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hƣớng vận dụng phƣơng pháp graph để xây dựng một số graph nội
dung và graph hoạt động vào dạy học toán ở trƣờng THPT theo chƣơng trình
mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu: Chƣơng trình toán THPT, học sinh THPT, GV
giảng dạy Toán ở các trƣờng THPT.
- Đối tƣợng nghiên cứu: Dạy học Toán ở trƣờng THPT theo phƣơng
pháp graph.
- Phạm vi nghiên cứu: Giới hạn trong một số nội dung của chƣơng trình
toán THPT nhƣ: Thống kê, xác suất….
4. Giả thuyết khoa học
Nếu vận dụng phƣơng pháp graph trong dạy học một số nội dung của
chƣơng trình Toán thì sẽ góp phần tích cực hoá hoạt động học tập của học
sinh, phát triển tƣ duy hệ thống và góp phần nâng cao hiệu quả dạy học môn
Toán ở THPT.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu quan điểm dạy học Toán theo tinh thần đổi mới.
- Tìm hiểu lý thuyết graph và việc vận dụng lý thuyết graph trong dạy
học.
- Chỉ ra nội dung môn toán trong chƣơng trình toán THPT có thể vận
dụng lý thuyết graph
- Thiết kế các graph (nội dung và hoạt động).
- Kiểm tra hiệu quả các graph đã thiết kế để dạy học Toán bằng thực
nghiệm sƣ phạm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
- Về lý luận:
Hệ thống và làm rõ thêm việc vận dụng lý thuyết graph vào dạy học
Toán ở THPT.
- Về thực tiễn:
Đƣa ra một số graph nội dung và graph hoạt động môn Toán và những
hƣớng dẫn sƣ phạm trong việc áp dụng những graph này vào thực tiễn dạy
học Toán.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các văn bản, tài liệu chỉ đạo của Bộ GD & ĐT liên quan
đến: đổi mới phƣơng pháp dạy học, đổi mới ra đề kiểm tra, danh mục thiết bị
dạy học toán 10, 11, 12.
- SGK, phân phối chƣơng trình, sách GV…
- Các tài liệu về lý thuyết graph và những ứng dụng của nó trong thực
tiễn cuộc sống và trong dạy học.
- Các công trình nghiên cứu các vấn đề liên quan trực tiếp đến phƣơng
pháp graph và việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
7.2. Thực nghiệm sƣ phạm
- Biên soạn giáo án có sử dụng graph hoạt động và graph nội dung về
môn Toán THPT phù hợp với chƣơng trình lên lớp.
- Tiến hành thực nghiệm.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn bao gồm:
Phần mở đầu.
Chƣơng I: Cơ sở lý luận của đề tài.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
Chƣơng II: Vận dụng lý thuyết graph vào dạy học toán ở trƣờng THPT.
Chƣơng III: Thực nghiệm sƣ phạm.
Kết luận.
Tài liệu tham khảo.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
Chƣơng I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Nhu cầu và định hƣớng đổi mới PPDH
1.1.1. Nhu cầu đổi mới PPDH
Sự phát triển của xã hội và đổi mới đất nƣớc đang đòi hỏi phải cấp bách
nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo. Nền kinh tế nƣớc ta đang chuyển đổi
từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trƣờng có sự quản lý của nhà
nƣớc. Công cuộc đổi mới này đề ra những yêu cầu đổi mới đối với hệ thống
giáo dục, điều đó đòi hỏi chúng ta, cùng với những thay đổi về nội dung, cần
có những thay đổi mới căn bản về phƣơng pháp dạy học. Phải thừa nhận rằng
trong tình hình hiện nay, phƣơng pháp dạy học ở nƣớc ta còn có những nhƣợc
điểm phổ biến:
Thầy thuyết trình tràn lan;
Tri thức đƣợc truyền thụ dƣới dạng có sẵn, ít yếu tố tìm tòi, phát hiện;
Thầy áp đặt, trò thụ động;
Thiên về dạy, yếu về học, thiếu hoạt động tự giác, sáng tạo của ngƣời
học;
Không kiểm soát đƣợc việc học.
Mâu thuẫn giữa yêu cầu đào tạo con ngƣời xây dựng xã hội công nghiệp
hoá, hiện đại hoá với thực trạng lạc hậu của PPDH đã làm nảy sinh và thúc
đẩy một cuộc vận động đổi mới PPDH ở tất cả các cấp trong ngành Giáo dục
và Đào tạo từ một số năm nay với những tƣ tƣởng chủ đạo đƣợc phát biểu
dƣới nhiều hình thức khác nhau, nhƣ “Phát huy tính tích cực”, “Phƣơng pháp
dạy học tích cực”, “Tích cực hoá hoạt động học tập”, “Hoạt động hoá ngƣời
học”v.v… [6].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
1.1.2. Định hƣớng đổi mới PPDH
Định hƣớng đổi mới PPDH đã đƣợc xác định trong nghị quyết Trung
ƣơng 4 khoá VII (1- 1993), Nghị quyết Trung ƣơng 2 khoá VIII (12- 1996),
đƣợc thể chế hoá trong luật giáo dục (2005), đƣợc cụ thể hoá trong các chỉ thị
của bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4- 1999).
Luật giáo dục 2005, chƣơng I, điều 24 đã ghi “Phƣơng pháp giáo dục
phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học
sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho mỗi học sinh”.
Với mục tiêu giáo dục phổ thông là “Giúp học sinh phát triển toàn diện
về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng
lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con ngƣời Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tƣ cách và trách nhiệm công dân; chuẩn bị
cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây
dựng bảo vệ tổ quốc”; Chƣơng trình giáo dục phổ thông ban hành kèm theo
quyết định số 16/2006/QĐ - BDGĐT ngày 5/5/2006 của Bộ trƣởng bộ Giáo
dục và Đào tạo cũng đã nêu: “Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trƣng môn học, đặc điểm đối tƣợng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dƣỡng cho học sinh phƣơng pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho
từng học sinh” [10].
Đổi mới PPDH đƣợc coi là một trong những nhiệm vụ chiến lƣợc. Chính
vì vậy PPDH cần hƣớng vào việc tổ chức cho ngƣời học học tập trong hoạt
động, kết hợp tốt học với hành. Đổi mới phƣơng pháp dạy và học theo hƣớng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học; tăng cƣờng thực
hành, thực tập; ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin và các thành tựu khác
của khoa học, công nghệ vào việc dạy và học.
Đổi mới và hiện đại hoá phƣơng pháp giáo dục, chuyển từ truyền đạt tri
thức thụ động, giáo viên giảng, học sinh ghi sang hƣớng dẫn ngƣời học tƣ duy
trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho ngƣời học phƣơng pháp tự học, tự
thu nhận thông tin một cách hệ thống và có tƣ duy phân tích, tổng hợp và phát
triển đƣợc năng lực của mỗi cá nhân; tăng cƣờng tính chủ động, tính tự chủ
của học sinh…
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều chuyên gia và GV áp dụng và
chuyển hoá các phƣơng pháp khoa học, các thành tựu của kỹ thuật tiên tiến và
công nghệ mới thành phƣơng pháp dạy học đặc thù. Trong đó, tiếp
cận - chuyển hoá lý thuyết graph toán học thành phƣơng pháp dạy học là một
trong những hƣớng có nhiều triển vọng.
1.2. Đặc điểm môn toán trong trƣờng phổ thông và quan điểm đổi
mới phƣơng pháp dạy học toán
1.2.1. Đặc điểm môn toán
Toán học nói chung và môn toán ở trƣờng THPT nói riêng là môn học
mang tính trừu tƣợng cao độ và tính thực tiễn phổ dụng. Tính trừu tƣợng của
toán học và của môn toán trong nhà trƣờng do chính đối tƣợng của toán học
quy định.
Toán học là khoa học nghiên cứu các quan hệ số lƣợng, hình dạng và
lôgic trong thế giới khách quan
Tính trừu tƣợng có trong mọi ngành khoa học, tuy nhiên trong toán học
tính trừu tƣợng tách ra khỏi mọi chất liệu đối tƣợng, chỉ giữ lại những quan hệ
số lƣợng dƣới dạng cấu trúc mà thôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
Sự trừu tƣợng hoá trong toán học diễn ra trên những bình diện khác
nhau. Có những khái niệm toán học là kết quả của sự trừu tƣợng từ những đối
tƣợng vật chất cụ thể, chẳng hạn khái niệm số tự nhiên, khái niệm hình bình
hành…
Toán học là môn học có tính phổ dụng cao, điều này là do đặc tính trừu
tƣợng của môn học này quyết định
Ví dụ: xét tƣơng quan y = ax (a 0), trong toán học nó thể hiện tƣơng
quan của hàm bậc nhất. Tuy nhiên nó còn thể hiện ở nhiều lĩnh vực khác,
chẳng hạn:
+ Trong vật lí ta có tƣơng quan sau:
- Tƣơng quan giữa quãng đƣờng trong một chuyển động đều với
vận tốc v cho trƣớc tỷ lệ thuận với thời gian t là: s = vt
- Tƣơng quan giữa hiệu điện thế U với cƣờng độ dòng điện trong
trƣờng hợp điện trở R không đổi: U = IR.
+ Trong hoá học ta có: phân tử gam M của một chất khí tỷ lệ thuận với
tỷ khối d của chất khí đó đối với không khí: M = 29d.
Ngày nay toán học đã thâm nhập vào hầu hết mọi ngành khoa học. Nó là
nền tảng cho các môn khoa học khác, do đó đổi mới phƣơng pháp dạy học
toán có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của nền giáo
dục phổ thông.
1.2.2 Quan điểm chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở
trƣờng THPT
Nghị quyết hội nghị lần thứ IV Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng
sản Việt Nam (khoá VII, 1993) đã chỉ rõ:
Mục tiêu giáo dục đào tạo phải hướng vào đào tạo những con người lao
động tự chủ, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thường gặp, qua đó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
mà góp phần tích cực thực hiện mục tiêu lớn của đất nước là dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Về phƣơng pháp giáo dục, phải khuyến khích tự học, phải áp dụng
những phƣơng pháp giáo dục hiện đại để bồi dƣỡng cho học sinh năng lực tƣ
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề.
Nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng
sản Việt Nam (khoá VIII, 1997) tiếp tục khẳng định: “Phải đổi mới phương
pháp giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành
nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên
tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời
gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh, nhất là sinh viên đại học”.
Các quan điểm trên đây đã đƣợc pháp chế hoá trong luật giáo dục. Nhƣ
vậy quan điểm chung về hƣớng đổi mới PPDH đã đƣợc khẳng định. Cốt lõi
của việc đổi mới PPDH môn toán ở trƣờng THPT là làm cho học sinh học tập
tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Vậy quan điểm
chung về đổi mới PPDH môn toán hiện nay ở trƣờng THPT là tổ chức cho
học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động, tự giác, tích cực, chủ
động và sáng tạo.
Trong những năm gần đây, đã có những công trình khoa học xét quá
trình dạy học dƣới mức độ định lƣợng bằng những công cụ của toán học hiện
đại. Việc này có tác dụng nâng cao hiệu quả của hệ dạy học cổ truyền, đồng
thời mở ra những hệ dạy học mới tăng cƣờng tính khách quan hoá (vạch kế
hoạch chi tiết có tính algorit), cá thể hoá (nâng cao tính tích cực, tự lực và
sáng tạo)…
Trong dạy học việc truyền thông tin không chỉ theo hƣớng từ giáo viên
đến học sinh mà còn theo hƣớng từ học sinh đến giáo viên (liên hệ ngƣợc)
hoặc giữa học sinh với các phƣơng tiện dạy học (sách, đồ dùng dạy học…)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
hoặc giữa học sinh với học sinh. Nhƣ vậy, giữa giáo viên và học sinh; giữa
phƣơng tiện dạy học với học sinh; giữa học sinh với học sinh đều có các
đƣờng (kênh) để chuyển tải thông tin đó là: kênh thị giác (kênh hình); kênh
thính giác (kênh tiếng)….Trong đó kênh thị giác có năng lực truyền tải thông
tin nhanh nhất, hiệu quả nhất.
Đối với học sinh đổi mới PPDH là: học tập một cách tích cực, chủ động,
biết phát hiện và giải quyết vấn đề, phát triển tƣ duy linh hoạt, sáng tạo, hình
thành và ổn định phƣơng pháp tự học.
Đối với giáo viên đổi mới PPDH là:
-Thay đổi quan niệm: dạy học là truyền thụ một chiều, hƣớng tới dạy
ngƣời học phát triển và giải quyết vấn đề.
- Phong phú hơn nữa hình thức tổ chức dạy học
- Nâng cao hơn việc sử dụng phƣơng tiện dạy học, thành tựu của công
nghệ thông tin, tăng cƣờng tri thức toán gắn với thực tiễn.
1.3 Chuyển hoá graph toán học thành graph dạy học
1.3.1. Một số khái niệm cơ bản của lý thuyết graph
Graph là một cấu trúc rời rạc gồm các đỉnh và các cạnh (vô hƣớng hoặc
có hƣớng) nối các đỉnh đó.
Ngƣời ta phân loại graph tuỳ theo đặc tính và số cạnh nối các đỉnh của
graph. Số đỉnh của graph G đƣợc kí hiệu bằng V(G) hay V. Số cạnh của graph
G đƣợc kí hiệu bằng E(G) hay E.
Trong mỗi graph các cạnh của graph thẳng hay cong, dài hay ngắn, các
đỉnh ở vị trí nào, đều không phải là điều quan trọng, mà điều quan trọng là
graph có bao nhiêu cạnh và đỉnh nào đƣợc nối với đỉnh nào. Xét một đỉnh của
graph, số cạnh tới đỉnh đó đƣợc gọi là bậc (degree) của đỉnh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
Một graph đƣợc gọi là phẳng nếu nó có thể vẽ đƣợc trên một mặt phẳng
mà không có cạnh nào cắt nhau (ở một điểm không phải là điểm mút của các
cạnh). Hình vẽ nhƣ thế đƣợc gọi là một biểu diễn phẳng của graph.
Mỗi graph có thể có nhiều biểu diễn phẳng khác nhau, nhƣng phải chỉ rõ
đƣợc mối quan hệ giữa các đỉnh. Graph có thể biểu diễn đƣợc dƣới dạng sơ
đồ, dạng biểu đồ quan hệ hoặc dạng bảng (ma trận).
Ví dụ:
Trong một graph có thể có đỉnh lại là một graph thì những đỉnh đó gọi là
graph con.
1.3.1.1 Phân loại graph
* Graph vô hƣớng:
Một graph vô hƣớng G=(V,E) gồm một tập V≠ Ø mà các phần tử của nó
gọi là các đỉnh và một tập E mà các phần tử của nó gọi là các cạnh, đó là các
cặp không có thứ tự của các đỉnh có thể chứa cạnh bội nhƣng không có
khuyên.
Grap con (Đỉnh C là graph con)
A
B
e g
h
C
Hai cách thể hiện khác nhau của một graph
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Ví dụ:
V= {A, B, C, D, E, G}
E={(A, B),(B, C),(A, D),(A, E),(E, C),(B, D)}
Hai đỉnh u và v trong graph (vô hƣớng) đƣợc gọi là liền kề nếu (u,v) E.
Nếu e = (u,v) thì e gọi là cạnh liên thuộc với các đỉnh u và v. Cạnh e cũng là
cạnh nối các đỉnh u và v. Các đỉnh u và v gọi là các điểm đầu mút của cạnh e.
Bậc của đỉnh v trong graph kí hiệu deg(v) là số cạnh liên thuộc với nó,
riêng khuyên tại một đỉnh đƣợc tính hai lần cho bậc của nó
Đỉnh v đƣợc gọi là đỉnh treo nếu deg(v)=1 và gọi là đỉnh cô lập nếu
deg(v)= 0.
Ví dụ:
Deg(A)=3; deg(B)=2
Deg(C)=4; deg(D)=4
Deg(F)=1( Flà đỉnh treo)
Deg(G)=0 (G là đỉnh cô lập)
* Graph có hƣớng:
Một graph có hƣớng G= (V,E) gồm một tập V≠Ø mà các phần tử của nó
gọi là các đỉnh và một tập E mà các phần tử của nó gọi là các cạnh, đó là các
cặp sắp thứ tự của các phần tử thuộc V.
Ví dụ:
A B
C
D
A
D
B
F
C
G
A
D
B C
E G
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Đỉnh u đƣợc gọi là nối tới v hay v đƣợc gọi là nối tới u trong graph có
hƣớng nếu (u,v) là một cung của graph. Đỉnh u gọi là đỉnh đầu còn đỉnh v gọi
là đỉnh cuối của cung này.
Bán bậc vào của đỉnh v trong graph có hƣớng G, kí hiệu deg
+
(v) là số
các cung có đỉnh cuối là v.
Bán bậc ra của đỉnh v trong graph có hƣớng G, kí hiệu deg
-
(v) là số các
cung có đỉnh đầu là v.
Ví dụ:
Deg
+
(A)= 1; deg
-
(A)= 4
Deg
+
(B)= 2; deg
-
(B)= 2
Deg
+
(C)= 2;deg
-
(C)= 0
Deg
+
(D)= 1; deg
-
(D)= 0
Deg
+
(E)= 0; deg
-
(E)= 0
D là đỉnh treo, E là đỉnh cô lập
Nếu deg
+
(v)= deg
-
(v)= 0 thì v là đỉnh cô lập.
Nếu deg
+
(v)= 1 và deg
-
(v)= 0 thì v là đỉnh treo.
Trong dạy học, ngƣời ta thƣờng chỉ quan tâm đến graph có hƣớng vì
graph có hƣớng cho biết cấu trúc của đối tƣợng nghiên cứu.
* Một số dạng graph đặc biệt
Ta xét một số dạng graph đơn vô hƣớng đặc biệt, có thể ứng dụng đƣợc
trong thực tế.
+ Graph đầy đủ
Graph đầy đủ n đỉnh, ký hiệu bởi Kn, là graph vô hƣớng mà giữa hai đỉnh
bất kỳ của nó luôn có cạnh nối (cạnh liền kề)
Nhƣ vậy, Kn có
2
)1(nn
cạnh và mỗi đỉnh của Kn có bậc là n-1.
E
B
B
C D
A
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Ví dụ:
+ Graph vòng
Graph vòng Cn, n 3, gồm n đỉnh v1, v2,..., vn và các cạnh (v1,v2),
(v2,v3),…,(vn-1, vn), (vn, v1). Nhƣ vậy mỗi đỉnh của Cn có bậc là 2.
Ví dụ:
+ Graph bánh xe
Graph Wn thu đƣợc từ Cn bằng cách bổ xung vào một đỉnh mới vn+1, nối
với tất cả các cạnh của Cn.
Nhƣ vậy graph Wn có n+1 đỉnh, 2n cạnh, 1 đỉnh bậc n và n đỉnh bậc 3.
Ví dụ:
V1
V3 V2
C3
V1 V2
V4 V3
C4
V3
V5 V1
V2 V4
V1 V2
V3 V4
K5 K4
V1
V3 V2
K3
V2
V1
V3
V4
W3
V2
V1
V3
C3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
+ Graph lập phương
Graph lập phƣơng n đỉnh Qn là graph với các đỉnh biểu diễn 2
n
xâu nhị
phân độ dài n và hai đỉnh kề nhau khi và chỉ khi hai xâu nhị phân tƣơng ứng
với hai đỉnh này chỉ khác nhau một bit.
+ Graph hai phía
Graph đơn G = (V, E) sao cho V = V1 V2 , V1 V2 = Ø, V1 ≠ Ø, V2 ≠ Ø
và mỗi cạnh của G đƣợc nối với một đỉnh trong V1 và một đỉnh trong V2 đƣợc
gọi là graph phân đôi.
Nếu graph phân đôi G = (V, E) sao cho mọi v1 V1, v2 V2; (v1, v2) E
thì G đƣợc gọi là graph phân đôi đầy đủ. Nếu V1= m, V2= n thì graph phân
đôi đầy đủ G ký hiệu là Km,n. Vậy Km,n có m.n cạnh, các đỉnh V1 có bậc n và
V2 có bậc m.
Ví dụ: K2,3
1.3.1.2 Graph Euler và graph Hamilton:
Đƣờng đi độ dài n từ đỉnh u đến đỉnh v, với n là một số nguyên dƣơng,
trong graph G = (V, E) là một dãy các cạnh (hoặc cung) e1, e2,…,en của graph
V1 V2
V3 V4 V5
10 11
00 01
V1 V2
Q1
Q2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
sao cho e1=(x0, x1); e2=(x1, x2);…;en=(xn-1, xn) với x0= u và xn= v. Khi graph
không có cạnh (hoặc cung) bội, ta ký hiệu đƣờng đi này bằng dãy các đỉnh x1,
x2,…, xn.
Đƣờng đi gọi là chu trình nếu nó bắt đầu và kết thúc tại cùng một đỉnh.
Đƣờng đi gọi là chu trình đơn nếu nó không chứa cùng một cạnh (hoặc cung)
quá một lần.
Một graph (vô hƣớng) đƣợc gọi là liên thông nếu có đƣờng đi giữa mọi
cặp đỉnh phân biệt của graph.
Ví dụ:
Đường đi Euler và graph Euler [11]:
Định nghĩa: Chu trình (đƣờng đi) đơn chứa tất cả các cạnh (hoặc cung)
của graph (có hƣớng hoặc vô hƣớng) G đƣợc gọi là chu trình (đƣờng đi)
Euler.
Một graph liên thông (liên thông yếu đối với đồ thị có hƣớng)có chứa
một chu trình (đƣờng đi) Euler đƣợc gọi là graph Euler (nửa Euler).
Ví dụ:
X
T
Y
U
Z
V
G liên thông G
’
không liên thông gồm 2 thành phần liên thông
A C
D B
G
H
Z
I
C D
E
B A
E
D C
A B
C
A B
D E
G1 G2 G3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Graph G1 trong hình trên là graph Euler vì nó có chu trình Euler A, E, C,
D, E, B, A. Graph G3 không có chu trình Euler nhƣng nó có đƣờng đi Euler
A, C, D, E, B, D, A, B, vì thế G3 là nửa Euler. Graph G2 không có chu trình
cũng nhƣ đƣờng đi Euler.
Đường đi Hamilton và graph Hamilton [11]:
Định nghĩa : Chu trình (đƣờng đi) sơ cấp chứa tất cả các đỉnh của graph
(vô hƣớng hoặc có hƣớng) G đƣợc gọi là chu trình (đƣờng đi) Hamilton. Một
graph có chứa một chu trình (đƣờng đi) Hamilton đƣợc gọi là graph Hamilton
(nửa Hamilton).
Ví dụ:
Trong hình trên G3 là Hamilton, G2 là nửa Haminlton, còn G1 không là
nửa Haminlton.
Bài toán về đƣờng đi có nhiều ý nghĩa thực tiễn. Trong dạy học, ứng
dụng bài toán về chu trình có thể lập đƣợc các graph ở nhiều nội dung khác
nhau.
1.3.1.3 Khái niệm “cây” trong lý thuyết graph
Định nghĩa: Cây (tree) là một graph vô hƣớng liên thông, không chứa
chu trình.
Một graph vô hƣớng không chứa chu trình gọi là một rừng. Trong một
rừng, mỗi thành phần liên thông là một cây.
Ví dụ: Trong hình dƣới đây là một rừng có 3 cây T1, T2, T3.
G1 G2 G3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
Khảo sát về cây là một nội dung quan trọng của lý thuyết graph và có
nhiều ứng dụng trong thực tiễn.
Cây khung:
Định nghĩa: Giả sử G (V, E) là đồ thị vô hƣớng liên thông.
Cây T = (V, F) với F E đƣợc gọi là cây khung của đồ thị G.
Bài toán tìm cây khung nhỏ nhất
Đây là bài toán tối ƣu trên graph tìm đƣợc ứng dụng trong nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống.
Cho G = (V, E) là graph vô hƣớng liên thông có trọng số, mỗi cạnh e E
có trọng số m(e) 0. Giả sử T = (VT, ET) là cây khung của đồ thị G (VT = V).
Ta gọi độ dài m(T) của cây khung T là tổng trọng số các cạnh của nó. Bài
toán đặt ra là trong tất cả các cây khung của đồ thị G hãy tìm cây khung có độ
dài nhỏ nhất. Cây khung nhƣ vậy đƣợc gọi là cây khung nhỏ nhất.
Ví dụ 1: Tìm cây khung cực tiểu cho graph sau theo thuật toán Kruskal.
T1
T2 T3
2
V1
V4 V3
V2
8
9
5
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Bắt đầu từ graph rỗng T có 4 đỉnh V1, V2, V3, V4.
Sắp xếp các cạnh của graph theo thứ tự tăng dần của trọng số
{ (V2,V4), (V2, V3), (V3, V4), (V3, V1), (V1, V2)}
Thêm vào graph cạnh (V2, V4).
Vì số cạnh của T là 1< 4-1=3 nên ta tiếp tục thêm vào T cạnh (V2, V3).
Số cạnh của T tăng thành 2 vẫn nhỏ hơn 4-1, ta tiếp tục thêm vào T cạnh (V3,
V1) ( không thêm cạnh (V3, V4), vì nhƣ vậy sẽ tạo thành chu trình).
Vậy ta đƣợc cây khung cực tiểu:
Tmin= 2+ 5+ 8 =15
Cây có gốc
Định nghĩa: Cây có hƣớng là graph có hƣớng mà graph vô hƣớng nền
của nó là một cây.
Cây có gốc là một cây có hƣớng, trong đó có một đỉnh đặc biệt gọi là
gốc, từ gốc có đƣờng đi đến mọi đỉnh khác của cây.
Ví dụ:
Trong cây có gốc thì gốc R có bậc vào bằng 0, còn tất cả các đỉnh khác
đều có bậc vào bằng 1.
E
F
A
B
G
O H
R
J
C
I
L
M
N Q
K
P D
V1
V1
V4 V3
V2
8 2 5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
Một cây có gốc thƣờng đƣợc vẽ với gốc R ở trên cùng và cây phát triển
từ trên xuống, gốc r gọi là đỉnh mức 0. Các đỉnh kề với r đƣợc xếp ở phía
dƣới và gọi là đỉnh mức 1. Đỉnh ngay dƣới mức 1 gọi là đỉnh mức 2,…
Tổng quát trong một cây có gốc thì v là đỉnh mức k khi và chỉ khi đƣờng
đi từ r đến v có độ dài bằng k.
Mức lớn nhất của một đỉnh bất kỳ trong cây gọi là chiều cao của cây.
Cây có gốc trên thƣờng đƣợc vẽ nhƣ sau để làm rõ mức của đỉnh:
Cây đa phân: Một cây có gốc T đƣợc gọi là cây đa phân nếu bậc ở tất cả
các đỉnh đều không xác định.
R
A
C B
E
F
J
G
O
D
H
Q
K
I N
M
L
P
Cây đa phân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Trong toán học, cây đa phân có thể dùng để hệ thống hoá khái niệm, mô
hình hoá tài liệu giáo khoa (có thể là nội dung một phần kiến thức, một bài
hoặc một chƣơng).
Cây nhị phân: Một cây có gốc T đƣợc gọi là cây nhị phân nếu bậc ở tất
cả các đỉnh đều không lớn hơn 2, hay mỗi đỉnh của T chỉ có tối đa hai con.
Ví dụ:
Trong dạy học toán học, có thể dùng cây nhị phân để lập các sơ đồ rẽ
nhánh.
1.3.2 Cơ sở triết học của việc ứng dụng graph trong dạy học: tiếp
cận theo hƣớng cấu trúc hệ thống
Cơ sở triết học của việc chuyển hoá graph toán học thành graph dạy học
là phƣơng pháp tiếp cận theo hƣớng cấu trúc - hệ thống.
Lý thuyết hệ thống là một luận thuyết nhằm nghiên cứu và giải quyết các
vấn đề theo quan điểm toàn vẹn tức là nghiên cứu giải quyết các vấn đề một
cách có căn cứ khoa học, có hiệu quả và thực hiện dựa trên tất cả các yếu tố
cấu thành nên đối tƣợng.
Việc ứng dụng graph trong dạy học là tiếp cận cấu trúc - hệ thống graph
để phân tích đối tƣợng nghiên cứu thành các yếu tố cấu trúc, xác._. định các
đỉnh của graph trong một hệ thống mang tính lôgic khoa học, qua đó thiết lập
các mối quan hệ của các yếu tố cấu trúc trong một tổng thể.
Tính đặc thù phƣơng pháp luận của tiếp cận cấu trúc hệ thống đƣợc biểu
thị ở chỗ hƣớng nghiên cứu vào việc khám phá tính chỉnh thể của đối tƣợng
Cây nhị phân (binary tree)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
và các cơ chế đảm bảo tính chỉnh thể đó. Tiếp cận cấu trúc - hệ thống nhằm
hƣớng nghiên cứu vào tính tổng thể của đối tƣợng, làm sáng tỏ các mối liên
hệ đa dạng, phức tạp. Giúp ngƣời học có thể nắm đƣợc lý thuyết một cách
tổng thể.
1.3.3 Cơ sở tâm lý học nhận thức của việc sử dụng phƣơng pháp
graph trong dạy học
PPDH môn toán phải dựa vào những thành tựu của tâm lý học, đặc biệt
là tâm lí học phát triển, tâm lí học sƣ phạm và tâm lí học tƣ duy để xác định
mục tiêu, nội dung và phƣơng pháp dạy học.
Trong quá trình dạy học, hoạt động học tập của học sinh là quá trình tiếp
nhận thông tin. Những thông tin đƣợc giới thiệu tạo cho học sinh tri giác sẽ
khái quát hóa, trừu tƣợng hoá và cuối cùng là mô hình hoá thông tin để ghi
nhớ theo mô hình.
Sử dụng graph trong dạy học thực chất là hành động mô hình hoá, tạo ra
những đối tƣợng nhân tạo tƣơng tự về một mặt nào đó với đối tƣợng hiện thực
để tiện cho việc nghiên cứu.
Rõ ràng graph giúp học sinh có một cái nhìn tổng quát hơn. Học sinh sẽ
dễ dàng hiểu sâu đƣợc cái bản chất nhất, chủ yếu nhất, quan trọng nhất của
nội dung học tập.
Mô hình là vật thể đƣợc dựng lên một cách nhân tạo dƣới dạng sơ đồ,
cấu trúc vật lý, dạng ký hiệu hay công thức tƣơng ứng với đối tƣợng nghiên
cứu (hay hiện tƣợng) nhằm phản ánh và tái tạo dƣới dạng đơn giản và sơ lƣợc
nhất cấu trúc, tính chất, mối liên hệ và quan hệ giữa các bộ phận của đối
tƣợng nghiên cứu. Mô hình là vật đại diện thay thế cho vật gốc, có những tính
chất tƣơng tự với vật gốc, nhờ đó khi nghiên cứu mô hình ngƣời ta sẽ nhận
đƣợc những thông tin về những tính chất hay quy luật của vật gốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
Mô hình hoá thực ra là đơn giản hoá thực tại bằng cách, từ một tập hợp
tự nhiên các hiện tƣợng, trạng thái về hệ gắn bó qua lại với nhau, ta tách ra
những yếu tố nào cần nghiên cứu, rồi dùng ký hiệu quy ƣớc diễn tả chúng
thành những sơ đồ, đồ thị, biểu đồ và công thức để mô phỏng một mặt nào đó
của thực tại. Mô hình hoá là một hành động học tập, giúp con ngƣời diễn đạt
lôgíc khái niệm một cách trực quan. Qua mô hình các mối quan hệ của khái
niệm đƣợc quá độ chuyển vào trong (tinh thần). Nhƣ mô hình là “cầu nối”
giữa vật chất và tinh thần.
Graph giúp HS có một điểm tựa tâm lý rất quan trọng trong sự lĩnh hội,
học tập. Từ những hình ảnh trực quan hay lời nói của GV mô tả về đối tƣợng
nghiên cứu, bằng các thao tác tƣ duy học sinh sẽ chuyển những thông tin đó
sang “ngôn ngữ graph”, tức là học sinh tự thiết lập các graph trong não. Học
sinh sẽ dễ dàng hiểu sâu đƣợc cái bản chất nhất, chủ yếu nhất, quan trọng nhất
của nội dung học tập. Theo tâm lý học nhận thức, mọi hình ảnh (kể cả âm
thanh) học sinh tri giác đƣợc đều đƣợc mô hình hoá bằng các thao tác tƣ duy,
do đó graph đã giúp cho học sinh thuận lợi hơn trong khâu khái quát hoá.
Hình ảnh trực quan là điểm tựa quan trọng cho sự ghi nhớ và tái hiện tri
thức của học sinh về nội dung bài học. Ngôn ngữ graph ngắn gọn, súc tích
chứa đựng nhiều thông tin sẽ giúp cho học sinh xử lý thông tin nhanh chóng
và chính xác hơn. Đối với việc ghi nhớ, học sinh không phải thuộc lòng mà
chỉ cần ghi nhớ những dấu hiệu cơ bản của đối tƣợng nghiên cứu và các quy
luật về mối quan hệ của các yếu tố trong một hệ thống nhất định. Còn đối với
việc vận dụng tri thức, học sinh phải thực hiện một thao tác tƣ duy là chuyển
từ “ngôn ngữ graph” sang ngôn ngữ “ngữ nghĩa”, việc làm này giúp cho học
sinh vận dụng kiến thức chính xác và hiệu quả hơn.
Sử dụng graph trong dạy học còn có tác dụng rèn luyện cho học sinh
năng lực tƣ duy khái quát (tƣ duy hệ thống). Đây là một hoạt động có hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
quả lâu dài, ảnh hƣởng đến khả năng tƣ duy và hoạt động trong suốt cuộc đời
của mỗi học sinh.
1.3.4 Tổng quan về việc nghiên cứu graph trong dạy học
1.3.4.1 Trên thế giới
Lý thuyết graph là một lĩnh vực nghiên cứu đã có từ lâu và có nhiều ứng
dụng hiện đại. Những tƣ tƣởng cơ bản của lý thuyết graph đƣợc đề xuất vào
những năm đầu của thế kỷ XVIII bởi nhà toán học lỗi lạc ngƣời Thụy Sỹ
Leonhard Euler. Chính ông là ngƣời đã sử dụng graph để giải bài toán nổi
tiếng “Bảy cây cầu ở Konigsburg” (công bố vào năm 1736). Trong những
năm cuối thế kỷ XX, cùng với sự phát triển của toán học và nhất là toán học
ứng dụng, những nghiên cứu về vận dụng lý thuyết graph đã có những bƣớc
tiến nhảy vọt. Sau khi lý thuyết graph hiện đại đƣợc công bố, nhiều nhà toán
học trên thế giới đã nghiên cứu làm cho môn học này ngày càng phong phú.
Năm 1958, tại Pháp Claude Berge đã viết cuốn “Lý thuyết graph và
những ứng dụng của nó”. Trong cuốn sách tác giả đã trình bày những khái
niệm và định lý toán học cơ bản của lý thuyết graph, đặc biệt là những ứng
dụng của lý thuyết graph trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Hiện nay, nhiều trƣờng đại học trên thế giới có những nhóm tác giả đang
nghiên cứu về lý thuyết graph, về sự chuyển hoá của lý thuyết graph vào
những lĩnh vực khoa học khác nhau, đơn cử:
- Trƣờng đại học Antrep - Bỉ có nhóm nghiên cứu của giáo sƣ Dirk
Janssens; trƣờng Đại học kỹ thuật Beclin - Đức có nhóm nghiên cứu của giáo
sƣ Hartmut Ehrig; trƣờng Đại học tổng hợp Layden - Hà Lan có giáo sƣ
Grzegorz Rozenberg …
- Ở Hoa Kỳ có nhiều tác giả đã nghiên cứu sâu về lý thuyết graph làm cơ
sở cho lý thuyết mạng máy tính và chuyển hoá vào các ngành khoa học khác.
Trong đó nổi bật nhất là những công trình nghiên cứu của Jonathan L Gross
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
(trƣờng Đại học Columbia, NiuYooc) và Jay Yellen (trƣờng Rolin, Florida).
Hai tác giả này đã công bố nhiều công trình về graph…
Lý thuyết graph và những ứng dụng của nó đã và đang đƣợc nghiên cứu
một cách hết sức cẩn thận ở nhiều nƣớc trên thế giới.
Năm 1965, tại Liên Xô (cũ), A.M.Xokhor là ngƣời đầu tiên vận dụng
một số quan điểm của lý thuyết graph để mô hình hoá nội dung tài liệu giáo
khoa (một khái niệm, một định luật…). Ông đã nghiên cứu sâu về lĩnh vực
phƣơng pháp dạy học hoá học, ông đã sử dụng graph để mô hình hoá tài liệu
giáo khoa môn hoá học. A.M.Xokhor đã diễn tả những khái niệm bằng những
graph, trong đó các nội dung cơ bản của khái niệm đƣợc bố trí trong các ô và
các mũi tên chỉ sự liên hệ giữa các nội dung. Theo ông đặc điểm khách quan
đặc trƣng nhất cho tính vừa sức của một tài liệu giáo khoa (đƣợc xây dựng
theo một logic nào đó) là số lƣợng các cạnh (diện) của graph.
Năm 1965, V.X.Poloxin dựa theo cách làm của A.M.Xokhor đã dùng
phƣơng pháp graph để diễn tả trực quan những diễn biến của một tình huống
dạy học, tức đã diễn tả bằng một sơ đồ trực quan trình tự những hoạt động của
giáo viên và học sinh trong việc thực hiện một thí nghiệm hoá học. Ông cũng
mô tả trình tự các thao tác dạy học trong một tình huống dạy học bằng graph.
Năm 1972, V.P.Grakumop đã sử dụng phƣơng pháp graph để mô hình
hoá các tình huống của dạy học nêu vấn đề. Theo ông, trong việc tạo ra các
mẫu của tình huống nêu vấn đề và giải quyết vấn đề, thì việc vận dụng lý
thuyết graph có thể giúp ích rất nhiều cho các nhà lý luận dạy học.
Năm 1973 cũng tại Liên Xô (cũ) tác giả Nguyễn Nhƣ Ất đã vận dụng
phƣơng pháp graph kết hợp với phƣơng pháp ma trận nhƣ một phƣơng pháp
hỗ trợ để xây dựng logic cấu trúc các khái niệm “tế bào học” trong giáo trình
môn sinh học đại cƣơng trƣờng phổ thông của nƣớc Việt Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
1.3.4.2 Ở Việt Nam
Từ năm 1971, giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang là ngƣời đầu tiên nghiên cứu
chuyển hoá graph toán học thành graph dạy học và đã công bố nhiều công
trình trong lĩnh vực này. Trong các công trình đó, giáo sƣ đã nghiên cứu
những ứng dụng cơ bản của lý thuyết graph trong khoa học giáo dục, đặc biệt
trong giảng dạy hoá học. Sau đó cũng đã có nhiều tác giả đi sâu nghiên cứu
trong lĩnh vực này.
Năm 1980, tác giả Trần Trọng Dƣơng đã nghiên cứu đề tài: “Áp dụng
phƣơng pháp graph và algorit hoá để nghiên cứu cấu trúc và phƣơng pháp
giải, xây dựng hệ thống bài toán về lập công thức hoá học ở trƣờng phổ
thông”.
Năm 1983, Nguyễn Đình Bào nghiên cứu sử dụng graph để hƣớng dẫn
ôn tập môn toán, Nguyễn Anh Châu đã nghiên cứu sử dụng graph hƣớng dẫn
ôn tập môn văn. Các tác giả này đã sử dụng sơ đồ graph để hệ thống hoá kiến
thức mà học sinh đã học trong một chƣơng hoặc trong một chƣơng trình nhằm
thiết lập mối liên hệ các phần kiến thức đã học, giúp học sinh ghi nhớ lâu hơn.
Năm 1984, Phạm Tƣ đã nghiên cứu đề tài “Dùng graph nội dung của bài
lên lớp để dạy và học chƣơng Nitơ - Photpho ở lớp 11 trƣờng phổ thông trung
học”. Với thành công của ông, lý thuyết graph đã đƣợc vận dụng nhƣ một
phƣơng pháp dạy học hoá học thực sự có hiệu quả.
Năm 1987, Nguyễn Chính Trung đã nghiên cứu “Dùng phƣơng pháp
graph lập chƣơng trình tối ƣu để dạy môn sử”.
Năm 1993, Hoàng Việt Anh đã nghiên cứu “Vận dụng phƣơng pháp sơ
đồ - graph vào giảng dạy địa lý các lớp 6 và 8 ở trƣờng trung học cơ sở”. Tác
giả đã sử dụng phƣơng pháp graph để phát triển tƣ duy của học sinh trong học
tập địa lý và rèn luyện kỹ năng khai thác sách giáo khoa cũng nhƣ các tài liệu
tham khảo khác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
Trong lĩnh vực dạy học sinh học ở trƣờng phổ thông Nguyễn Phúc Chỉnh
là ngƣời đầu tiên đi sâu nghiên cứu một cách hệ thống về lý thuyết graph và
ứng dụng lý thuyết graph trong dạy học Giải phẫu – Sinh lý ngƣời (2005).
1.4. Ứng dụng của phƣơng pháp graph trong dạy học
1.4.1 Sử dụng phƣơng pháp graph trong dạy học
Sử dụng phƣơng pháp graph trong dạy học đang là một hƣớng đi trong
việc đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Graph có tác dụng mô hình hoá các đối tƣợng nghiên cứu và mã hoá các
đối tƣợng đó bằng một loại “ngôn ngữ” vừa trực quan, vừa cụ thể và cô đọng.
Vì vậy dạy học bằng graph có tác dụng nâng cao hiệu quả truyền thông tin
nhanh chóng và chính xác hơn. Giúp học sinh thu nhận kiến thức một cách
khoa học hơn, hiểu vấn đề một cách khái quát hơn.
Xử lý thông tin là sử dụng các thao tác tƣ duy nhằm phân tích thông tin,
phân loại thông tin và sắp xếp thông tin vào những hệ thống nhất định (thiết
lập mối quan hệ giữa các thông tin). Hiệu quả những thao tác đó phụ thuộc
vào chất lƣợng thông tin và năng lực nhận thức của từng học sinh. Tuy nhiên
nhờ các graph mã hoá các thông tin theo những hệ thống logic hợp lý đã làm
cho việc xử lý thông tin hiệu quả hơn rất nhiều.
Lƣu trữ thông tin là việc ghi nhớ kiến thức của học sinh. Những cách dạy
học cổ truyền thƣờng yêu cầu học sinh ghi nhớ một cách máy móc (học thuộc
lòng) vì vậy học sinh dễ quên. Graph sẽ giúp học sinh ghi nhớ một cách khoa
học, tiết kiệm “bộ nhớ” trong não học sinh. Hơn nữa việc ghi nhớ các kiến
thức bằng graph mang tính hệ thống sẽ giúp cho việc tái hiện và vận dụng
kiến thức một cách linh hoạt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
1.4.2. Chuyển hoá graph thành phƣơng pháp graph dạy học
Trong nhận thức khoa học, có thể phân loại các phƣơng pháp khoa học
thành ba nhóm: phƣơng pháp khái quát, phƣơng pháp riêng rộng và phƣơng
pháp đặc thù. Hệ thống các phƣơng pháp khoa học gắn bó với nhau, thâm
nhập vào nhau và sinh thành ra nhau, chúng có thể chuyển hoá cho nhau để
hình thành ra những phƣơng pháp mới phù hợp với mục tiêu và nội dung đặc
thù của từng hoạt động.
Phƣơng pháp graph toán học là phƣơng pháp khoa học thuộc loại riêng
rộng, có tính khái quát cao, tính ổn định vững chắc và có thể dùng mã hoá các
mối quan hệ của các đối tƣợng đƣợc nghiên cứu. Vì vậy trong những năm
cuối thế kỷ XX, trên thế giới đã xuất hiện xu hƣớng chuyển hoá phƣơng pháp
graph của toán học thành phƣơng pháp dạy học nhiều bộ môn không phải là
toán học, nhằm cung cấp cho học sinh một phƣơng pháp tƣ duy và tự học có
hiệu quả.
Từ năm 1971, giáo sƣ Nguyễn Ngọc Quang đã nghiên cứu chuyển hóa
các phƣơng pháp khoa học thành phƣơng pháp dạy học, thông qua xử lý sƣ
phạm là một trong những hƣớng của chiến lƣợc đổi mới và hiện đại hoá
phƣơng pháp dạy học. Quá trình chuyển hoá phƣơng pháp graph toán học
thành phƣơng pháp graph dạy học thông qua xử lý sƣ phạm đƣợc thực hiện
theo công thức sau:
1.4.3. Những ứng dụng của graph trong dạy học
* Dùng graph để hệ thống hoá khái niệm:
“Trong việc dạy học toán, cũng nhƣ ở việc dạy học bất cứ một khoa học
nào ở trƣờng phổ thông, điều quan trọng bậc nhất là hình thành một cách
Ψ
Phƣơng pháp
graph dạy học
Phƣơng pháp graph
toán học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
vững chắc cho học sinh một hệ thống khái niệm. Đó là cơ sở toàn bộ kiến
thức toán học của học sinh, là tiền đề quan trọng để xây dựng cho họ khả
năng vận dụng các kiến thức đã học” (Hoàng Chúng 197, tr. 116).
Hệ thống hoá, chủ yếu là biết sắp xếp khái niệm mới vào hệ thống các
khái niệm đã học, nhận biết mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau
trong một hệ thống khái niệm. Rộng hơn nữa, việc vận dụng khái niệm để giải
quyết các vấn đề nảy sinh trong Toán học và trong đời sống không những có
tác dụng củng cố khái niệm mà còn là mục tiêu sâu xa của việc học tập khái
niệm.
Có thể dùng graph để hệ thống hoá các khái niệm trong một tổng thể, qua
đó mở rộng hiểu biết về đối tƣợng cần nghiên cứu một cách khái quát. Điều đó
giúp học sinh hiểu khái niệm một cách không hình thức, không máy móc.
Ví dụ:
Để hình thành khái niệm trung điểm đoạn thẳng phải định nghĩa “đoạn
thẳng”. Để đi đến định nghĩa đoạn thẳng phải dựa vào khái niệm “nằm giữa”
và “điểm”, hơn nữa khái niệm cách đều phải dựa vào khái niệm cơ bản là độ
dài đoạn thẳng.
Để hình thành khái niệm hình vuông thì phải dựa vào khái niệm hình chữ
nhật và hình thoi, để có khái niệm hình chữ nhật phải có khái niệm hình bình
hành, khái niệm tứ giác và tứ giác lồi.
Đoạn
thẳng
Nằm
giữa
Điểm Trung điểm đoạn thẳng
Cách đều
Độ dài đoạn thẳng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
* Dùng graph cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa:
Nếu nội dung bài học chỉ đƣợc truyền tới ngƣời học dƣới dạng văn bản
thì ngƣời học sẽ có thể kém hứng thú, có khi dẫn đến việc hiểu sai nội dung
việc ghi nhớ rất khó khăn.
Xây dựng mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức trong một hệ thống nhất
định (trong một chƣơng trình, một chƣơng hay một bài). Cấu trúc hoá tài liệu
giáo khoa cho phép tạo nên hệ thống kiến thức cho học sinh. Điều này giúp
cho hoạt động dạy học có hiệu quả hơn, vì nó cho biết mối quan hệ hữu cơ
giữa những bộ phận kiến thức trong mối liên hệ logic với nhau. Học sinh có
thể định hƣớng đƣợc các hoạt động trí tuệ và kích thích sự tìm tòi để chiếm
lĩnh hệ thống tri thức mới. Những tri thức mà học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh
đƣợc sẽ nhớ lâu hơn, tái hiện chính xác hơn.
Cấu trúc hoá nội dung tài liệu giáo khoa đƣợc xem nhƣ một cách làm có
hiệu quả. Cách làm này vừa phù hợp điều kiện hoàn cảnh nƣớc ta hiện nay,
vừa đón trƣớc đƣợc xu thế phát triển của khoa học thế giới.
Ví dụ: Với nội dung bài “Phƣơng trình đƣờng thẳng” ta có thể cấu trúc
hoá nội dung dƣới dạng sơ đồ. Việc làm này sẽ giúp học sinh có cái nhìn tổng
thể đối với bài toán, thấy đƣợc những nội dung cơ bản và các yếu tố cấu trúc
trong nội dung đó.
Tứ giác Hình bình hành
Hình thoi
Hình vuông
Hình chữ nhật
Tứ giác lồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
32
* Dùng graph hướng dẫn học sinh tự học:
Chuyển từ truyền thụ một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là ghi nhớ
kiến thức, đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, chú
trọng hình thành năng lực tự học dƣới sự giúp đỡ, hƣớng dẫn tổ chức của giáo
viên. Những gì mà học sinh nghĩ đƣợc, làm đƣợc, giáo viên không làm thay,
nói thay.
Phƣơng pháp tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học
sinh không chỉ là biện pháp nâng cao hiệu quả mà còn là mục tiêu của dạy
học. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp, kỹ năng, thói quen,
Vectơ chỉ phƣơng của đƣờng thẳng Vectơ pháp tuyến của đƣờng thẳng
PHƢƠNG TRÌNH ĐƢỜNG THẲNG
Hệ số góc của đƣờng thẳng
PT tham số PT tổng quát PT chính tắc
Góc giữa hai đƣờng
thẳng
Công thức tính khoảng
cách từ một điểm đến
một đƣờng thẳng
Vị trí tƣơng đối của hai
đƣờng thẳng
ỨNG DỤNG
Hình 1.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
33
ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi
con ngƣời, kết quả học tập sẽ nhân lên gấp bội.
Với lƣợng kiến thức cập nhật ngày càng nhiều, song chúng ta không thể
nhồi nhét tất cả tri thức đó cho học sinh mà phải dạy học sinh phƣơng pháp
học và lĩnh hội kiến thức. Tự học không chỉ có ý nghĩa trong thời gian học tập
ở nhà trƣờng, mà còn có ý nghĩa lớn trong cuộc đời của mỗi ngƣời.
Thông qua hoạt động học tập bằng graph, học sinh sẽ hình thành tƣ duy
hệ thống. Từ đó có thể phát huy tính độc lập, sáng tạo của học sinh. Giáo viên
có thể hƣớng dẫn học sinh nghiên cứu nội dung của bài khoá trong sách giáo
khoa hoặc quan sát mô hình, vật mẫu cụ thể… để đi đến các yếu tố cấu trúc
của đối tƣợng nghiên cứu rồi lập graph để thể hiện các mối quan hệ của các
yếu tố cấu trúc đó. Hình thức này giúp cho học sinh có một phƣơng thức tự
học theo sách giáo khoa một cách chủ động.
Ngoài ra học sinh còn có thể tự học ở nhà, bằng graph học sinh có thể
lập đƣợc dàn ý cơ bản của các nội dung học tập. Từ đó tạo điểm tựa để học
sinh ghi nhớ và vận dụng kiến thức một cách linh hoạt, có hệ thống.
Ví dụ: Giáo viên có thể cho học sinh nghiên cứu nội dung của bài: “Khảo
sát sự biến thiên và vẽ đồ thị hàm số”, yêu cầu học sinh xác định kiến thức
trọng tâm của nội dung (các bƣớc khảo sát hàm số…), tìm những yếu tố cấu
trúc của các kiến thức đó rồi lập graph thể hiện các mối quan hệ của các yếu
tố cấu trúc đó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
34
1.4.4. Ý nghĩa của việc sử dụng graph trong dạy học
Trong lý luận dạy học, vận dụng lý thuyết graph đã trở thành một tiếp
cận mới thuộc lĩnh vực phƣơng pháp dạy học, cho phép GV quy hoạch đƣợc
quá trình dạy học tổng quát cũng nhƣ từng mặt của nó. Dùng graph có thể
thiết kế tối ƣu hoạt động dạy - học và điều khiển hợp lý quá trình này tiến tới
công nghệ hoá một cách có hiệu quả quá trình dạy học trong nhà trƣờng theo
hƣớng tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh.
Thay vì hỗ trợ cho môi trƣờng dạy - học thụ động, việc lập graph khuyến
khích học sinh tham gia tích cực vào tƣ duy, mổ xẻ và phát triển ý tƣởng. Học
sinh không chỉ dừng ở việc nắm tri thức một cách đơn lẻ mà xâu chuỗi, kết
nối một cách có hệ thống các tri thức đó lại để hiểu rõ hơn mối quan hệ giữa
chúng. Quan trọng hơn là học sinh sẽ học đƣợc một qui trình điều tra, hình
Khảo sát
sự biến
thiên và vẽ
đồ thị
hàm số
1. Tìm tập xác
định của hàm số
2. Sự biến thiên
b. Tìm cực trị
c. Tìm giới hạn
tại vô cực và
tiệm cận (nếu
có)
a. Xét chiều biến
thiên
Suy ra chiều
biến thiên của
hàm số
Xét dấu của đạo
hàm
Tìm các điểm tại
đó đạo hàm bằng
0 hoặc không
xác định
Tính đạo hàm
d. Lập bảng biến
thiên.
3. Vẽ đồ thị
Hình 1.2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
35
dung và tổ chức thông tin. Học cách tổ chức các ý tƣởng là một kỹ năng học
tập quan trọng trong việc giúp hiểu kiến thức cơ bản của bất kỳ bài học nào.
Từ hình ảnh trực quan và các kết quả thí nghiệm có thể dùng graph để
mô hình hoá mối quan hệ về mặt cấu trúc và về mặt chức năng của các đối
tƣợng nghiên cứu, giúp học sinh hiểu bài và hệ thống hoá kiến thức tốt hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
36
Chƣơng II
VẬN DỤNG LÝ THUYẾT GRAPH VÀO DẠY HỌC TOÁN Ở
TRƢỜNG THPT
2.1 Graph dạy học toán học
Phƣơng pháp graph toán học đã đƣợc một số nhà nghiên cứu và một số
tác giả nghiên cứu chuyển hoá thành graph dạy học. Ở Việt Nam, giáo sƣ
Nguyễn Ngọc Quang là ngƣời đầu tiên đƣa phƣơng pháp graph vào dạy học
môn hoá học, theo ông trong mỗi hoạt động bao giờ cũng có hai mặt, đó là:
mặt “tĩnh” và mặt “động”. Trong dạy học mặt tĩnh là nội dung kiến thức, còn
mặt động là các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình hình
thành tri thức. Có thể mô tả mặt “tĩnh” của hoạt động dạy học bằng “graph
nội dung” và mô tả mặt “động” của hoạt động bằng “graph hoạt động dạy
học”. Nhƣ vậy, graph dạy học bao gồm: graph nội dung và graph hoạt động.
(H 2.1)
2.1.1. Graph nội dung
Graph nội dung là graph phản ánh một cách khái quát, trực quan cấu trúc
lôgic phát triển bên trong của một bài học.
Giáo viên cần nghiên cứu nội dung chƣơng trình giảng dạy để lựa chọn
những bài, những tổ hợp kiến thức có khả năng lập graph nội dung. Sự lựa
GRAPH DẠY HỌC
GRAPH NỘI DUNG GRAPH HOẠT ĐỘNG
Hình 2.1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
37
chọn đó là cần thiết vì không phải bài học nào cũng có thể lập đƣợc graph nội
dung và nội dung các kiến thức khác nhau mang tính đặc thù.
Dựa vào nội dung dạy học (khái niệm, định lý, bài học…), ta chọn
những kiến thức chốt (đây là những kiến thức cơ bản và đầy đủ về mặt ngữ
nghĩa) đặt chúng vào các đỉnh của graph. Nối các đỉnh với nhau bằng các
cung theo lôgic dẫn xuất, tức là theo sự phát triển bên trong của nội dung đó.
Trong dạy học, có thể sử dụng graph nội dung các thành phần kiến thức
hoặc nội dung bài học.
Ví dụ: Graph nội dung: Giải và biện luận bất phƣơng trình dạng
0bax
.
S
= Ø
a
0
a
= 0
(1) có dạng:
0
x
<
b
0bax
(1)
a
> 0
a
< 0
b
< 0
b
0
RS
),/( abS
)/,( abS
Hình 2.2. Graph giải và biện luận bất phương trình dạng ax+b<0
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
38
2.1.1.1.Quy trình lập graph nội dung
*Bước 1: Xác định các đỉnh của graph.
- Lựa chọn những kiến thức cơ bản của nội dung bài học .
- Mã hoá chúng sao cho thật súc tích, khoa học (có thể dùng các kí hiệu
để quy ƣớc).
- Đặt chúng vào các đỉnh của graph.
* Bước 2: Thiết lập các cung.
Ta thiết lập các mối quan hệ giữa các đỉnh của graph, nối chúng bằng
các mũi tên để diễn tả mối liên hệ giữa nội dung các đỉnh với nhau.
Các mối quan hệ đó phải bảo đảm tính lôgic khoa học, tuân theo những
quy luật khách quan và tính hệ thống của nội dung kiến thức.
*Bước 3: Hoàn thiện graph (bố trí các đỉnh và các cung lên mặt
phẳng).
Khi đã xác định đƣợc các đỉnh (đơn vị kiến thức) và mối quan hệ giữa
chúng, có thể xếp các đỉnh lên mặt phẳng theo một lôgic khoa học, sao cho:
- Trung thành với nội dung đƣợc mô hình hoá về cấu trúc lôgic.
- Phải chú ý đến tính khoa học (phản ánh đƣợc lôgic phát triển bên trong
của tài liệu)
- Phải đảm bảo tính sƣ phạm (đảm bảo tính trực quan, không nên lập
những graph phức tạp, rắc rối làm cho học sinh khó hiểu).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
39
2.1.1.2.Ví dụ về lập graph nội dung bài học
Việc xây dựng graph nội dung bài học đòi hỏi nhà sƣ phạm phải kết hợp
hài hoà các mặt khoa học, sƣ phạm và hình thức bố cục trình bày.
Ví dụ 1: Lập graph nội dung bài: “Phƣơng trình lƣợng giác cơ bản”.
- Bƣớc 1: Xác định hệ thống đỉnh của graph.
+ Tìm kiến thức cơ bản của nội dung (kiến thức chốt)
Các phƣơng trình lƣợng giác:
mxsin
,
mxcos
,
mxtan
,
mxcot
và công thức nghiệm của các phƣơng trình này.
+ Các công thức lƣợng giác và các công thức nghiệm sẽ là các đỉnh của
grap.
+ Xếp đỉnh: Từ nội dung bài: “Phƣơng trình lƣợng giác cơ bản” có thể
xác định 13 đỉnh, trong đó 4 đỉnh chính tƣơng ứng với 4 phƣơng trình lƣợng
giác cơ bản và 9 đỉnh nhỏ tƣơng ứng với các công thức nghiệm của các
phƣơng trình lƣợng giác.
- Bƣớc 2: Thiết lập các cung.
Nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên theo mối quan hệ lôgic giữa
chúng.
hợp lý
Không hợp lý
K
iể
m
t
ra
t
ín
h
h
ợ
p
l
ý
c
ủ
a
g
ra
p
h
Tổ chức các đỉnh của graph
Thiết lập các cung
Hoàn thiện grap
(Bố trí các đỉnh và cung lên một mặt phẳng)
Hình 2.3. Quy trình lập graph nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
40
- Bƣớc 3: Bố trí các đỉnh và các cung lên mặt phẳng.
Sau khi xác định đƣợc các đỉnh và các cung, ta đặt các đỉnh lên mặt
phẳng để tạo ra một graph nội dung hoàn chỉnh (H 2.4).
Ví dụ 2: Lập graph nội dung của bài: “Một số công thức lƣợng giác”.
- Bƣớc 1: Xác định hệ thống đỉnh của graph.
+ Tìm kiến thức cơ bản của nội dung (kiến thức chốt).
Các công thức lƣợng giác: công thức cộng, công thức nhân đôi (công
thức góc nhân ba, công thức hạ bậc), công thức biến đổi tích thành tổng và
công thức biến đổi tổng thành tích.
PTLG cơ bản
mxcot
mxsin
mxtan
mxcos
x
+
2k
2kx
+
2k
x
+
2k
x
π – +
2k
kx
kx
Hình 2.4
PTVN
PTVN 1m
1m
1m
1m
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
41
Các công thức lƣợng giác cơ bản vừa xác định này sẽ là các đỉnh của
graph.
+ Xếp đỉnh: Từ nội dung bài “Một số công thức lƣợng giác” có thể xác
định 6 đỉnh (tƣơng ứng với các công thức lƣợng giác).
- Bƣớc 2: Thiết lập các cung.
Nối các đỉnh với nhau bằng các mũi tên theo mối quan hệ lôgic giữa
chúng. Chẳng hạn:
Công thức nhân đôi đƣợc suy ra từ công thức cộng do phép đặt α=β
(tƣơng tự cũng có thể suy ra góc nhân ba).
Cũng từ công thức cộng có thể suy ra các công thức biến đổi tích thành
tổng. Rồi với phép đặt α + β =
x
, α − β =
y
thì từ công thức biến đổi tích
thành tổng ta suy ra đƣợc công thức biến đổi tổng thành tích.
Công thức góc nhân đôi cũng có thể suy ra công thức hạ bậc.
- Bƣớc 3: Bố trí các đỉnh và cung lên mặt phẳng.
Sau khi xác định đƣợc các đỉnh và các cung, chúng ta đặt các đỉnh lên
mặt phẳng để tạo ra một graph nội dung hoàn chỉnh (H2.5).
Công thức nhân
đôi
Công thức biến
tổng thành tích
Công thức biến
tích thành tổng
Công thức hạ bậc
Công thức cộng
Công thức nhân ba
Hình 2.5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
42
2.1.1.3. Ý nghĩa của graph nội dung:
Graph nội dung là một công cụ đắc lực trợ giúp học sinh tiếp cận, tìm
hiểu hệ thống hoá và phát triển trí tuệ. Sử dụng graph nội dung không chỉ
giúp học sinh nhớ đƣợc tốt hơn, có nhiều cơ hội hơn để xử lý thông tin ở “cấp
độ cao hơn” mà còn tạo cơ hội cho lối tƣ duy chia sẻ, hợp tác, vừa kích thích
tƣ duy, vừa hứng thú học tập. Ngoài ra, sử dụng graph nội dung còn có thể
hƣớng cho học sinh cách sắp xếp, tổ chức và thể hiện tƣ duy của chúng.
Graph nội dung giúp học sinh tái hiện kiến thức dƣới dạng trực quan, để
thể hiện mối quan hệ giữa các nội dung, đồng thời tạo ra các kết nối thông tin
mới với những kiến thức cũ. Graph nội dung có nhiều dạng và đƣợc sử dụng
Công thức nhân đôi
aaa 22 sincos2cos
Công thức biến tổng thành tích
2
cos
2
cos2coscos
yxyx
yx
Công thức biến tích thành tổng
bababa coscos
2
1
coscos
Công thức hạ bậc
2
2cos1
cos 2
a
a
Công thức cộng
bababa sinsincoscos)cos(
Công thức nhân ba
aaa cos3cos43cos 3
Hình 2.5
’
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
43
trong các bối cảnh học tập khác nhau. Graph cũng có thể đƣợc khai thác trong
các cuộc thảo luận nhóm và là công cụ cho cách học tập hợp tác.
2.1.2 Graph hoạt động
Graph hoạt động là graph mô tả trình tự các hoạt động sƣ phạm theo
lôgic hoạt động nhận thức nhằm tối ƣu hoá bài học.
Graph hoạt động là graph mô tả phƣơng pháp dạy học, nó đƣợc xây
dựng trên cơ sở của graph nội dung kết hợp các biện pháp sƣ phạm của giáo
viên và hoạt động của học sinh ở trên lớp, bao gồm cả việc sử dụng những
phƣơng pháp, biện pháp và phƣơng tiện dạy học.
Graph hoạt động là một dạng algorit hoá hoạt động dạy - học theo
phƣơng pháp đƣờng găng (con đƣờng tối ƣu). Để xây dựng đƣợc graph hoạt
động của một bài học, giáo viên phải phân tích những hoạt động sƣ phạm
thành các yếu tố cấu trúc của bài học, đó là các “hoạt động” và tổng hợp các
hoạt động đó trong một hệ thống hoàn chỉnh, thống nhất. Mối liên hệ giữa các
hoạt động của bài học có thể biểu diễn bằng các hoạt động dạy học.
Trong mỗi bài học, các hoạt động đều mang tính hệ thống, tức là thứ tự
của mỗi hoạt động đòi hỏi phải có tính lôgic khoa học. Ví dụ, xây dựng graph
hoạt động ngƣời ta đánh số thứ tự từ 1 đến n (bài học có n hoạt động), bắt
buộc phải thực hiện xong thao tác 1 mới thực hiện thao tác 2, xong thao tác 2
rồi mới thực hiện thao tác 3…
Thực chất xây dựng graph hoạt động là xác định các phƣơng án khác
nhau để triển khai bài học, việc này phụ thuộc vào grap nội dung và quy luật
nhận thức.
Trong dạy học, graph hoạt động giống nhƣ một chƣơng trình kiểm tra tin
học, theo graph đó giáo viên có thể chủ động lựa chọn các cách tổ chức bài
học sao cho hiệu quả nhất. Mô hình graph dạy học có thể cấu trúc nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
2.1.2.1. Quy trình lập graph hoạt động.
Quy trình lập graph hoạt động đƣợc dựa trên tƣ tƣởng “bài toán con
đƣờng ngắn nhất” của lý thuyết graph trong dạy học, nhằm thực hiện bài toán
theo hƣớng tối ƣu hoá, tức là xác định các phƣơng án khác nhau để triển khai
bài học.
Graph hoạt động đƣợc lập để dạy một tổ hợp kiến thức hoặc một bài học,
theo một quy trình nhƣ sau (H 2.7):
*Bước 1. Xác định mục tiêu bài học:
Mục tiêu bài học là những yêu cầu đặt ra đối với học sinh khi thực hiện
bài học. Có nhiều yếu tố tác động đến việc xác định mục tiêu bài học, trong
đó đáng chú ý nhất là các yếu tố: nội dung bài học, yếu tố nhận thức của học
s._.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Chƣơng III
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM
3.1. Mục đích, nhiệm vụ, nguyên tắc, nội dung thực nghiệm
3.1.1. Mục đích thực nghiệm
- Kiểm nghiệm tính khả thi của việc áp dụng lý thuyết graph vào dạy học
toán ở trƣờng THPT và hiệu quả của nó.
- Tìm hiểu khả năng triển khai của đề tài trong thực tiễn giáo dục hiện
nay ở Việt Nam.
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm
- Đƣa ra một số giáo án thể hiện việc sử dụng phƣơng pháp graph vào
dạy học.
- Tổ chức dạy học thực nghiệm và dạy học đối chứng.
- Đƣa ra đề kiểm tra và đáp án để kiểm tra quá trình nhận thức của học
sinh.
- Phân tích kết quả thực nghiệm.
3.1.3. Nguyên tắc thực nghiệm
- Đảm bảo kiến thức cơ bản của chƣơng trình THPT.
- Phù hợp với đối tƣợng học sinh.
- Trình độ nhận thức toán học của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
tƣơng đƣơng nhau.
- Kết quả thực nghiệm phải đƣợc xử lý một cách khách quan, khoa học.
3.1.4. Nội dung thực nghiệm
Nội dung dạy học là kiến thức thuộc chƣơng V: “Thống kê” trong
chƣơng trình đại số 10.
3.2. Hình thức và kế hoạch tiến hành thực nghiệm
3.2.1 Hình thức
- Dạy trên lớp thực nghiệm và lớp đối chứng:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
+ Sử dụng phƣơng pháp grap dạy học trong quá trình giảng dạy đối với
các lớp thực nghiệm.
+ Dạy theo các phƣơng pháp thông thƣờng (thuyết trình, đàm thoại, trực
quan…) đối với các lớp đối chứng.
- Tiến hành kiểm tra bằng các bài tập vận dụng ngay sau giờ giảng để
kiểm tra khả năng hiểu bài nhanh của học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá khả năng tiếp thu và ghi nhớ lâu bền của học sinh
thông qua kiểm tra 1 tiết của chƣơng tiến hành thực nghiệm.
- Các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng đều kiểm tra cùng một đề, các
bài kiểm tra đƣợc chấm cùng một biểu điểm.
3.2.2. Kế hoạch tiến hành thực nghiệm
- Chuẩn bị tài liệu thực nghiệm: Soạn giáo án thực nghiệm (Power
point), phiếu học tập.
- Tổ chức dạy thực nghiệm và dạy đối chứng các tiết đã chọn.
- Đánh giá sơ bộ, rút kinh nghiệm giờ dạy.
- Điều chỉnh, bổ sung (nếu có), đánh giá tổng hợp kết quả thực nghiệm.
- Thời gian tiến hành thực nghiệm sƣ phạm:
3.2.3. Giáo án thực nghiệm
Giáo án bài: “Ôn tập chƣơng V: Thống kê”
Ngày soạn:
Ngày giảng:
ÔN TẬP CHƢƠNG V: THỐNG KÊ
I. Mục tiêu:
1. Về kiến thức:
+ Củng cố các kiến thức trong chƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
+ Kĩ năng ban đầu về các phƣơng pháp trình bày các số liệu thống kê,
phƣơng pháp thu gọn các số liệu thống kê nhờ các số đặc trƣng của mẫu số
liệu (số trung bình cộng, số trung vị, mốt, phƣơng sai và độ lệch chuẩn).
2. Về kĩ năng:
Hình thành cho học sinh các kĩ năng:
+ Kĩ năng lập và đọc các bảng phân bố phân bố tần số, tần suất ghép lớp
khi đã biết các lớp đƣợc phân ra.
+ Kĩ năng vẽ và đọc các loại biểu đồ.
+ Kĩ năng tính và sử dụng các số đặc trƣng của mẫu số liệu.
3. Về tư duy:
Củng cố tƣ duy thống kê cho học sinh, cho học sinh làm quen với quy
luật thống kê là quy luật xuất hiện trên đám đông các biến cố ngẫu nhiên cùng
loại.
4. Về thái độ:
- Cẩn thận, chính xác.
- Thấy đƣợc ứng dụng thực tiễn của toán học.
- Hình thành cho học sinh ý thức vận dụng thống kê vào cuộc sống.
II. Chuẩn bị của thầy và trò
Thầy:
+Giáo án điện tử (Power Point).
+ Máy tính bỏ túi (Casio-f(x) - 570MS), phiếu học tập (phát cho học sinh
trƣớc một tuần).
+ Grap nội dung ôn tập chƣơng thống kê.
Trò:
+ Hoàn tất công việc phiếu học tập yêu cầu, chuẩn bị trình bày trƣớc lớp
trong giờ học.
+ Máy tính, ôn tập lại toàn bộ kiến thức đã học trong chƣơng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
III. Phƣơng pháp dạy học
- Dùng phƣơng pháp grap dạy học kết hợp hoạt động nhóm.
- Lấy học sinh làm trung tâm của toàn bộ tiết học, hƣớng học sinh vào
quá trình vận dụng toán học vào giải bài toán của thực tiễn:
+ Xây dựng mô hình toán học.
+ Xử lý mô hình toán học.
+ Phân tích và biểu thị thực tế kết quả toán học đã thu đƣợc.
IV. Tiến trình bài học
4.1. Ổn định trật tự, kiểm tra sĩ số
4.2. Ôn tập
Hoạt động của GV Hoạt động của
HS
Ghi bảng (trình chiếu)
HĐ1: Ôn tập kiến thức
lí thuyết
HĐTP 1: Điểm lại
những kiến thức đã học trong
chương
- Em hãy nhắc lại những kiến
thức đã đƣợc học ở chƣơng
V?
- Bảng phân bố tần số, tần
suất có ý nghĩ gì?
- Nêu ý nghĩa của phƣơng sai
và độ lệch chuẩn?
- Nhận xét phần trả lời của
bạn?
- Nghe, hiểu
nhiệm vụ .
- Trả lời các câu
hỏi.
- Nhận xét câu
trả lời của bạn.
I.Bảng tổng kết kiến
thức cơ bản chƣơng V
1. Mạch kiến thức cơ bản
trong chƣơng
- Bảng phân bố tần số và
tần suất
- Biểu đồ
- Số trung bình cộng. Số
trung vị. Mốt.
- Phƣơng sai và độ lệch
chuẩn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
HĐTP 2: Tổng kết kiến thức
cơ bản trong chương.
- Nhận xét, chính xác hoá, đi
đến bảng tổng kết kiến thức
trong chƣơng V (nhƣ slide
đƣợc chiếu).
HĐ2: Luyện tập và củng cố
kiến thức đã học.
Để chuẩn bị nội dung cho bài
ôn tập hôm nay, mỗi tổ đã có
nhiệm vụ là đi điều tra các số
liệu thực tế và sử dụng kiến
thức đã học trong chƣơng để
xử lý số liệu thu thập đƣợc.
Bây giờ đại diện các tổ sẽ lên
trình bày kết quả mà các em
đã thực hiện đƣợc trong suốt
một tuần qua.
HĐTP 1: Củng cố lại kiến
thức về cách lập bảng tần số,
tần suất;Biểu đ.
- Chiếu nội dung phiếu học
tập số 1.
* Mời đại diện tổ 1
- Qua phần chuẩn bị em cho
biết cách vẽ biểu đồ tần số,
tần suất hình cột? Ý nghĩa của
- Cử đại diện lên
trình bày.
2. Bảng tổng kết chƣơng
V: (Slide 2)
II. Luyện tập
1. Phiếu 1: (Slide 3)
+ Các bƣớc vẽ biểu đồ
hình cột tần số, tần suất.
(Slide 4)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
biểu đồ?
- GV nhận xét phần trình bày,
chính xác hoá.
- Nhấn mạnh lại cách lập
bảng phân bố tần số, tần suất,
tần suất ghép lớp.
* Mời đại diện tổ 2 lên trình
bày phần chuẩn bị của mình.
- Em hãy nêu các bƣớc vẽ
biểu đồ đƣờng gấp khúc tần
số, tần suất? Ý nghĩa của biểu
đồ?
- GV nhận xét phần trình bày,
chính xác hoá.
- Từ các biểu đồ trên em có
nhận xét gì về học lực của các
bạn giữa hai lớp 10A1 và
10A2?
HĐTP 2: Củng cố kiến thức
về phương sai và độ lệch
chuẩn.
- Chiếu nội dung phiếu học
tập số 3.
* Mời đại diện tổ 3
- Đại diện tổ 2
lên trình bày.
So sánh
+ Ý nghĩa của biểu đồ
hình cột: Để mô tả bảng
phân bố tần số, tần suất
ghép lớp. Ngoài ra còn
có thể sử dụng đối với
bảng phân bố rời rạc.
2. Phiếu 2 (Slide 5)
+ Các bƣớc vẽ biểu đồ
đƣờng gấp khúc tần số,
tần suất. (Slide 6)
+ Ý nghĩa: Chúng ta có
thể sử dụng biểu đồ
đƣờng gấp khúc tần số,
tần suất để thể hiện tất cả
các loại bảng phân bố.
3. Phiếu 3: (Slide 7)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
- Em hãy nhắc lại các công
thức để tính
x
?
- (Giới thiệu các công thức để
tính
x
) (Slide 8)
- GV nhận xét phần trình bày
của tổ 3 và chiếu bảng kết quả
cho học sinh quan sát.
- Và cuối cùng là phần trình
bày của tổ 4.
- GV chiếu nội dung phiếu
học tập số 4.
- Nêu các công thức tính
phƣơng sai và độ lệch chuẩn?
- Qua phần trình bày của hai
tổ 3 & 4, các em xét xem nào
lớp nào có lực học đồng đều
hơn?
- GV: Nhận xét cách trình bày
tổng kết và so sánh học lực
chung giữa hai lớp.
- Nhƣ vậy thông qua kết quả
điều tra mà các tổ đã thực
hiện chúng ta nhận thấy rằng
- Đại diện tổ 3
lên trình bày.
- Đại diện tổ 4
trình bày phần
chuẩn bị của
mình.
- HS nhìn vào kết
quả tính phƣơng
sai để đánh giá
mức độ phân tán
của các số liệu
thống kê và đƣa
ra câu trả lời cuối
cùng.
- Các công thức tính
x
(Slide 8)
4. Phiếu 4: (Slide 9)
+ Các công thức tính
phƣơng sai và độ lệch
chuẩn (Slide 10)
- Nhận xét so sánh qua
các tiêu chí: tổng số
lƣợng điểm, số điểm khá
giỏi, điểm đạt đƣợc
nhiều nhất, mức độ đồng
đều của điểm số…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
việc điều tra không chỉ cho ta
những thông tin quan trọng về
đối tƣợng cần nghiên cứu mà
từ những thông tin đó sẽ giúp
cho ta có những nhận định,
những nhận xét đánh giá về
một số yếu tố liên quan từ kết
quả nghiên cứu của đối tƣợng
đó. Chẳng hạn từ việc nhận
xét tình hình học tập giữa hai
lớp 10A1 và 10A2, chúng ta
thấy rằng cùng một điều kiện
học tập mà các lớp lại có các
kết quả học tập khác nhau.
Để trả lời câu hỏi đó cô cũng
tiến hành một cuộc điều tra
nhỏ theo mẫu sau: (Giới thiệu
mẫu điều tra)
Và kết quả đạt đƣợc là:
Nhận xét:
Qua những mẫu điều tra trên
chúng ta có thể thấy đƣợc
những ứng dụng quan trọng
của nội dung thống kê trong
thực tiễn.Từ những nhận định
Mẫu điều tra (Slide 11)
Giới thiệu bảng tóm tắt
kết quả điều tra. (Slide
12)
- Từ những kết quả đó
có thể sẽ cho các em
những gợi ý về phƣơng
pháp học tập để có thể có
đƣợc những kết quả cao
hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
đó có thể sẽ cho các em
những gợi ý về phƣơng pháp
học tập để có thể có những
kết quả cao hơn.
Tổng kết: Nhƣ vậy ở tiết
học hôm nay chúng ta đã ôn
tập đƣợc toàn bộ nội dung
chƣơng thống kê. Và các em
có thể khái quát nội dung của
chƣơng này theo sơ đồ sau
đây:
Quan sát grap ôn
tập chƣơng thống
kê.
Graph ôn tập chƣơng:
(Slide 13)
V.Củng cố
- Hệ thống lại toàn bộ kiến thức của chƣơng trên grap.
- Yêu cầu học sinh về nhà tự làm bài tập trong SGK và sách bài tập.
* Bài tập củng cố: Cho dãy số liệu thống kê:
3; 4; 7; 5; 9; 8; 6; 6; 10; 9; 6
Nối mỗi ý ở cột bên trái (A) với mỗi ý ở cột bên phải B để đƣợc mệnh đề
đúng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
A B
a. Số trung bình cộng của các số
liệu thống kê trên là
b. Số trung vị của các số liệu thống
kê trên là
c. Độ lệch chuẩn của các số liệu
thống kê trên là
d. Mốt của các số liệu thống kê trên
là
I. 6
II. 4,19
III. 6,5
IV. 6,75
V. 2,05
VI. 7
3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm
3.3.1. Về nội dung tài liệu thực nghiệm
Hệ thống các graph đã lập đƣợc trong tài liệu thực nghiệm đã giúp cho
bài học trở nên phong phú hơn, sinh động hơn và thu hút đƣợc sự chú ý của
học sinh.
Nội dung của tài liệu thực nghiệm có những ý nghĩa nhất định. Thông
qua tiết học ôn tập chƣơng và quan sát, trao đổi với học sinh, với giáo viên và
với các giáo sinh đã dự tiết học chúng tôi nhận thấy:
- Việc sử dụng các nội dung của tài liệu thực nghiệm đã khắc phục đƣợc
những khó khăn, hạn chế của giáo viên và học sinh trong việc dạy và học các
môn Toán ứng dụng. Đó là vì:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
+ Những nội dung này mới đƣợc đƣa vào chƣơng trình nên còn rất mới
mẻ với GV và HS.
+ Cách suy luận không hoàn toàn giống suy luận toán học
- Thông qua thực hiện nhiệm vụ đi điều tra và xử lý số liệu về kết quả
học tập của các bạn (trong và ngoài lớp) đã giúp các em tự nhận biết và đánh
giá đƣợc lực học của các lớp trên thực tế. Đồng thời các em đã tự mình ôn tập
đƣợc những nội dung kiến thức đã học trong chƣơng.
- Đối với học sinh, việc hệ thống kiến thức giữa các nội dung trong một
bài học cũng nhƣ trong tổng thể cả chƣơng và cách tìm hƣớng giải quyết cụ
thể đối với từng bài toán là tƣơng đối khó (ví dụ: việc lựa chọn loại biểu đồ
thích hợp để thể hiện đối với từng loại bảng phân bố tần số, tần suất cho
trƣớc; hay việc lựa chọn các công thức thích hợp trong số các công thức có
thể sử dụng để tính các giá trị đặc trƣng của mẫu số liệu…). Vì vậy việc xây
dựng và sử dụng graph nội dung ôn tập chƣơng đã giúp các em bƣớc đầu làm
quen với tƣ duy logic, biết cách tổ chức và cơ cấu hiểu biết của mình, có thể
hệ thống kiến thức tốt hơn, cũng nhƣ biết cách ôn tập và tự mình ôn tập.
- Hơn nữa sau khi lập graph ôn tập chƣơng chúng ta hoàn toàn có thể lập
đƣợc graph cho các bài cụ thể trong chƣơng. Nhƣ vậy đối với các nội dung ôn
tập các chƣơng khác chúng ta cũng có thể sẽ lập đƣợc các graph ôn tập tƣơng
tự để nâng cao hiệu quả cho các giờ học.
3.3.2. Về phƣơng pháp giảng dạy
- Ta thấy graph dạy học không chỉ là phƣơng tiện giảng dạy mà còn
nhằm cung cấp phƣơng tiện cho việc học tập độc lập.
- Hệ thống các graph hoạt động dạy học giúp GV thực hiện đƣợc vai trò
ngƣời tổ chức hƣớng dẫn và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh một
cách chủ động và linh hoạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
- Thông qua thực hiện các nhiệm vụ học tập giúp học sinh chủ động hơn,
tích cực hơn và hào hứng hơn trong tiết học.
- Việc trình bày nội dung đã chuẩn bị của nhóm trong giờ học đã rèn
luyện cho các em rất nhiều kĩ năng (nói, viết, trình bày biểu đồ, tính toán…)
các em trở nên mạnh dạn, tự tin hơn, có tính tập thể cao hơn, và cũng thông
qua các nội dung trình bày các em đã đƣợc chủ động tham gia vào việc hình
thành graph ôn tập của chƣơng nhờ đó các em sẽ hệ thống tốt hơn, nhớ lâu
hơn và có thể tự ôn tập đƣợc.
- Giáo án đƣợc thiết kế bằng phần mềm Power Point với các trang liên
kết giúp GV chủ động và trình bày tốt hơn trong giờ giảng.
- Nội dung các phiếu học tập do các em thực hiện cho các kết quả khả
quan và các em sẽ tự so sánh đƣợc kêt quả học tập của hai lớp, việc phân tích
các kết quả này giúp các em hiểu hơn về ý nghĩa của các nội dung kiến thức
trong chƣơng (các loại bảng phân bố, các loại biểu đồ và các số đặc trƣng…),
thông qua đó giáo viên đƣa ra kết quả điều tra về nề nếp, ý thức học tập của
học sinh hai lớp mà học sinh đã lấy số liệu, từ đó liên hệ để các em tự rút ra
bài học giáo dục cho mình. Quan trọng hơn là học sinh sẽ học đƣợc một qui
trình điều tra, hình dung và tổ chức thông tin, đó là một kỹ năng học tập quan
trọng trong việc hiểu bản chất của vấn đề.
3.3.3. Về kết quả kiểm tra thực nghiệm
Sau đợt thực nghiệm, chúng tôi có tổ chức cho học sinh làm bài kiểm tra
trong 45 phút đối với hai lớp 10A1, 10A2 và kiểm tra 15 phút đối với hai lớp
10A5, 10A6 trƣờng THPT Thái Hoà – Tuyên Quang (một lớp thực nghiệm và
một lớp đối chứng) để đánh giá kết quả đầu ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
3.3.3.1. Đề kiểm tra 45 phút
a) Mục tiêu cần đạt:
Mức độ
Chủ đề chính
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng
TNKQ TL TNKQ TL TNKQ TL
Trình bày mẫu số liệu 1 (2đ) 1 (2đ)
Mốt, số trung vị 1 (1đ) 1 (1đ) 2 (2đ)
Số trung bình, phƣơng
sai
1 (1đ) 1 (1đ) 2 (2đ)
Biểu đồ 1 (2đ) 1 (2đ) 2 (4đ)
Tổng 2 (2đ) 4 (6đ) 1 (2đ) 7 (10đ)
A. Phần trắc nghiệm khách quan.
1. Cho dãy số liệu gồm 2007 phần tử đƣợc sắp xếp theo thứ tự tăng dần.
Hỏi số trung vị của dãy số liệu đã cho là số hạng thứ bao nhiêu?
A. 1003 B. 1004 C. 1005 D. 1006
2. Cho bảng phân bố tần số;
Tiền lãi (triệu đồng) của 30 cửa hàng ở một thành phố:
Tiền lãi 6 7 8 9 Cộng
Tần số 3 13 7 7 N = 30
Mốt của bảng phân bố tần số đã cho là:
A. M0 = 6 B. M0 = 7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
92
C.
M
)1(
0
= 7;
M
)2(
0
= 8 D.
M
)1(
0
= 7;
M
)2(
0
= 9
3. Cho hai công thức sau:
)...(
1
2211 kk
xnxnxn
n
x
(1) và
kk
xfxfxfx ...
2211
(2)
Trong đó:
i
n
,
i
f
lần lƣợt là tần số, tần suất của giá trị
i
x
n
là số liệu thống kê;
x
là số trung bình.
Các khẳng định sau đây khẳng định nào đúng.
A. Công thức (1) đúng và công thức (2) sai.
B. Công thức (1) sai và công thức (2) đúng.
C. Cả hai công thức đều đúng.
D. Cả hai công thức đều sai.
4. Phƣơng sai của bảng phân bố tần số câu 2 là (chính xác đến 0,001):
A. 0,90 B. 0,91
C. 0,92 D. Một đáp số khác.
B. Phần tự luận:
Thống kê số vụ tai nạn giao thông trong một tháng của 40 tỉnh thành.
Ngƣời ta thu đƣợc mẫu số liệu sau:
10 14 8 14 5 24 30 35 10 24
26 27 8 5 14 11 12 13 12 16
17 18 14 14 18 17 22 24 26 27
18 19 24 24 18 30 13 14 12 7
a, Hãy lập bảng phân bố tần số - tần suất ghép lớp với các lớp sau [5;10),
[10;15), [15;20), [20;25), [25;30), [30;35].
b, Vẽ đƣờng gấp khúc tần suất để mô tả bảng ở câu a.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
93
c, Dựa vào câu a và b hãy nêu nhận xét chung về tình hình tai nạn giao
thông ở các tỉnh.
Đáp án:
A. Phần trắc nghiệm khách quan: (Mỗi câu trả lời đúng 1đ)
Câu 1 2 3 4
Đáp án B B C B
B. Phần tự luận: (6đ)
a, Bảng phân bố tần số tần suất với các lớp đã cho.
Lớp Tần số Tần suất (%)
[5;10)
[10;15)
[15;20)
[20;25)
[25;30)
[30;35]
5
14
8
6
4
3
12,5
35
20
15
10
7,5
Cộng N = 40 100%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
94
b, Đƣờng gấp khúc tần suất (Chú ý: C, D và E thẳng hàng):
c, Tình hình giao thông của 40 tỉnh là tƣơng đối nghiêm trọng, trong đó
có nhiều tỉnh có số vụ tai nạn từ 10 đến 14 vụ (chiếm 35%) trong một ngày.
b) Dụng ý sư phạm: Bài kiểm tra đƣợc thực hiện sau khi học sinh học
xong chƣơng V: Thống kê
- Phần trắc nghiệm nhằm kiểm tra kĩ năng tính toán, kĩ năng nhận biết và
thông hiểu khái niệm, các công thức trong quá trình làm bài tập.
- Phần tự luận kiểm tra khả năng vận dụng kiến thức vào các bài tập cụ
thể, biết khái quát hoá kiến thức.
c) Kết quả kiểm tra:
Lớp
Kết quả kiểm tra (điểm) Điểm TB X
Dƣới 5 5 6 7 8 9 10
ĐC 11,5% 14,3% 15,5% 18,7% 11,8% 15,2% 13% 7,1
TN 0% 10,4% 7,4% 12,4% 20% 26,5% 23,3% 8,2
A
10
35
12,5
7,5
0 7,5 12,5 17,5 22,5 27,5 32,5
B
C
D
E
F
Tần số
Lớp
20
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
95
3.3.3.2. Đề kiểm tra 15 phút
a) Mục tiêu:
Kiến thức: Số trung bình, phƣơng sai và độ lệch chuẩn
Hình thức: TNKQ
Cho bảng phân bố tần số ghép lớp sau: Tiền điện thoại cố định của 40
gia đình phải trả trong một tháng (đơn vị: Nghìn đồng).
Lớp [50;70) [70;90) [90;110) [110;130) [130;150]
Tần số 6 14 10 8 2
1. Giá trị đại diện của lớp [70;90) là:
A.70 B. 75 C. 80 D. 85
2. Số trung bình của bảng phân bố tần số đã cho là:
A. 91 B. 92 C. 93 D. 94
3. Phƣơng sai của bảng phân bố tần số đã cho là:
A. 490 B. 491 C. 492 D. 493
4. Độ lệch chuẩn của bảng phân bố đã cho là (lấy chính xác đến 0,001)
A. 22,00 B. 22,10 C. 22,20 D. 22,16
Đáp án: (Mỗi câu đúng cho 2,5đ)
Câu 1 2 3 4
Đáp án B B B A
b) Dụng ý sư phạm: Kiểm tra kỹ năng tính toán, vận dụng các khái niệm,
các công thức tính giá trị đại diện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
96
c) Kết quả kiểm tra
:
Lớp Kết quả kiểm tra (điểm) Điểm TB
X
Dƣới 5 5 6 7 8 9 10
ĐC 15,5% 17,8% 15,5% 18,7% 11,8% 12,2% 8,5% 6,7
TN 10% 15,4% 7,4% 12,4% 20% 16,5% 18,3% 7,2
3.3.3.3. Một số nhận xét chung
- Học sinh nắm đƣợc nội dung các khái niệm đã học, biết vận dụng định
nghĩa, khái niệm để giải các bài tập cụ thể, tuy nhiên còn một số học sinh còn
mắc sai lầm khi tính toán, biến đổi, lập luận thiếu chặt chẽ do đó dẫn đến kết
quả sai.
- Nhìn chung học sinh ở các lớp thực nghiệm nắm chắc kiến thức cơ bản,
các em biết trình bày lời giải rõ ràng có căn cứ trong bài tự luận và tính đƣợc
kết quả nhanh, chính xác trong bài kiểm tra trắc nghiệm. Điều đó thể hiện tính
tích cực của tƣ duy và thể hiện năng lực nắm chắc bài học của các em.
- Tỷ lệ % tƣơng ứng các bài kiểm tra đạt điểm khá giỏi và bị điểm yếu,
kém so sánh giữa các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng cho thấy học sinh
các lớp thực nghiệm có bƣớc tiến rõ rệt trong việc nắm chắc các nội dung đã
học, có kỹ năng suy luận logic hơn. Điều đó phản ánh hệ thống phƣơng pháp
sƣ phạm trong khi đƣợc sử dụng trong khi giảng dạy bằng phƣơng pháp grap
dạy học có tác động tích cực đến việc phát huy tính tích cực của học sinh,
nâng cao một bƣớc hiệu quả dạy học toán ở trƣờng phổ thông.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
97
3.4. Kết luận chung về thực nghiệm sƣ phạm
Kết quả khả quan bƣớc đầu trong đợt thực nghiệm sƣ phạm theo định
hƣớng trên đã cho phép chúng tôi kết luận: Chúng ta hoàn toàn có thể vận
dụng đƣợc lý thuyết graph vào dạy học môn toán ở trƣờng THPT để đem lại
những kết quả tích cực hơn bằng việc kết hợp vận dụng phƣơng pháp graph
dạy học với các phƣơng pháp, các xu hƣớng dạy học mới nhƣ phƣơng pháp
dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học chƣơng trình hoá, dạy học
theo dự án…
Những nghiên cứu lý luận và thực nghiệm đã chứng tỏ rằng giả thiết
khoa học mà đề tài đã đề ra là chấp nhận đƣợc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
98
KẾT LUẬN
Đề tài đã đạt đƣợc một số kết quả ban đầu nhƣ sau:
- Tìm hiểu lý luận và kinh nghiệm của việc vận dụng lý thuyết graph vào
dạy học của các chuyên gia.
- Đƣa ra quy trình xây dựng graph hoạt động dạy học và graph nội dung
bài học, cũng nhƣ hình thức và phƣơng pháp sử dụng chúng trong quá trình
dạy học Toán.
- Xây dựng graph khung, graph nội dung chi tiết, graph hoạt động và
graph giải bài tập cho một số nội dung trong chƣơng trình Toán và một số
chuyên đề ở trƣờng THPT.
- Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm để thể nghiệm và khẳng định đƣợc
hiệu quả của việc ứng dụng lý thuyết graph trong dạy học Toán ở trƣờng
THPT.
Qua quá trình nghiên cứu cho thấy phƣơng pháp graph dạy học là một
giải pháp có nhiều triển vọng góp phần vào công cuộc đổi mới phƣơng pháp
dạy học Toán ở trƣờng THPT.
Hƣớng phát triển của đề tài: Tiếp tục nghiên cứu việc vận dụng lý thuyết
graph vào dạy học để tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
99
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: MỘT SỐ NỘI DUNG TOÁN HỌC
BPT
chứa ẩn
trong dấu
căn bậc
hai.
PT- BPT
chứa ẩn
trong dấu
căn bậc
hai.
PT chứa
ẩn trong
dấu căn
bậc hai
Dạng cơ bản
Dạng cơ bản
Một số
phƣơng
trình dạng
khác…
Dạng 1:
)()( xgxf
)()(
0)(
0)(
2 xgxf
xf
xg
Dạng 1:
)()( xgxf
)()(
0)(
2 xgxf
xg
Dạng 2:
)()( xgxf
)()( xgxf
Dx
Một số
phƣơng
trình dạng
khác…
Giải PT và BPT chứa ẩn trong dấu căn bậc hai.
Dạng 2:
)()( xgxf
)()(
0)(
0)(
0)(
2 xgxf
xg
xf
xg
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
100
Bán kính qua tiêu:
MF1=a+cx/a
MF2=a-cx/a
PT chính tắc:
)(
)0(1
222
2
2
2
2
bca
ba
b
y
a
x
-Tiêu điểm: F1(-c, 0); F2(c, 0)
- Tiêu cự: 2c= F1F2
Đƣờng chuẩn: x= ± a/e
PT chính tắc:
y2 = 2px (p > 0)
- Tiêu điểm: F2
).0;(
a
p
- Tham số tiêu: d (F, ∆) = p
Bán kính qua tiêu:
MF =
2
p
x
Đƣờng chuẩn: x= - p/a
PARABOL:
(Tâm sai: e=c/a=1)
ĐN: Tập hợp các
điểm M thoả mãn:
d (F,∆)=MF
(d (F,∆)=p>0)
ELIP:
(Tâm sai: e=c/a<1)
ĐN: Tập hợp các
điểm M thoả mãn:
MF1 + MF2= 2a
F1F2 = 2a; 0 < c <a
PT chính tắc:
)(
)0,(1
222
2
2
2
2
bac
ba
b
y
a
x
HYPEBOL:
(Tâm sai: e = c/a > 1)
ĐN: Tập hợp các
điểm M thoả mãn:
│MF1 + MF2│= 2a;
(F1F2 = 2c; 0<a<c)
ĐƢỜNG CÔNIC
(Tâm sai: e > 0)
ĐN: Tập hợp các
điểm Mthoả mãn:
0
),(
e
Md
MF
-Tiêu điểm: F1(-c, 0); F2(c, 0)
- Tiêu cự: 2c= F1F2
Bán kính qua tiêu:
MF1=│a+cx/a│;
MF2=│a-cx/a│;
Đƣờng chuẩn: x= ± a/e
Các đường cônic
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
101
Vectơ đối Tổng 2 vectơ:
ba
Hiệu 2 vectơ:
ba
TỔNG VÀ HIỆU CỦA HAI VÉCTƠ
Tính chất của
phép cộng
các vectơ
Quy tắc hình
bình hành
Định nghĩa:
(Quy tắc tam
giác)
ÁP DỤNG
Tổng và hiệu của hai vectơ.
0
yx
DD
)0(0
yx
DD
D
= 0
D
≠ 0
Hệ có vô số
nghiệm
Hệ vô nghiệm
Hệ có nghiệm
duy nhất:
D
Dy
y
D
Dx
x
)0(
)0(
22
22
bacybxa
bacbyax
Giải và biện luận hệ 2 phương trình bậc nhất hai ẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
102
Xét dấu biểu thức
f(x) = ax
2
+bx+c
a = 0
f(x) = const
f(x) là tam
thức bậc hai
f(x) là nhị
thức bậc nhất
a ≠ 0
Áp dụng định
lý về dấu của
tam thức bậc
hai
Áp dụng định
lý về dấu của
nhị thức bậc
nhất Kết luận
dấu của
f(x)
Biện luận dấu của một biểu thức dạng: f(x) = ax
2
+bx+c
Các quy tắc tính
đạo hàm
Đạo hàm của thƣơng hai hàm số
)(
)()()()(
)(
)(
2
''
'
xv
xvxuxvxu
xv
xu
Đạo hàm của tích hai hàm số
)()()()()()( ''
'
xvxuxvxuxvxu
Đạo hàm của tổng hay hiệu hai
hàm số
xvxuxvxu ''
'
)()(
Các quy tắc tính đạo hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
103
Phụ lục 2:
Sở GD-ĐT Tuyên Quang
Trƣờng THPT Thái Hoà
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC TẬP
Môn: Toán
Hãy vui lòng trả lời các câu hỏi sau đây. (Hãy tích dấu (X) vào ô nào
mà em thấy đúng với mình nhất).
1. Em thƣờng học bao nhiêu giờ một ngày?
a. Dƣới 5 giờ b. Từ 5 đến 10 giờ c. Trên 10 giờ
2. Trong giờ học em có hay làm việc riêng không?
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng
c. Rất ít d. Không bao giờ
3. Em có hay giơ tay phát biểu trong giờ học không?
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng
c. Rất ít d. Không bao giờ
4. Em có thƣờng trao đổi bài với các bạn khác không?
a. Thƣờng xuyên b. Thỉnh thoảng
c. Rất ít d. Không bao giờ
5. Trong đợt thi học sinh giỏi vừa qua lớp em có bao nhiêu bạn tham
dự? Có bao nhiêu bạn đƣợc giải?
6. Trong đợt thi đua vừa rồi lớp em có bao nhiêu bạn đƣợc nhà trƣờng
khen thƣởng?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
104
Phụ lục 3:
Kết quả thu đƣợc của phiếu điều tra
CÂU HỎI PHƢƠNG ÁN TRẢ LỜI LỚP 10A1 LỚP 10A2
1. Em thƣờng học bao nhiêu giờ
một ngày?
a. Dƣới 5 giờ
b. Từ 5 đến 10 giờ
c. Trên 10 giờ
15
20
5
20
18
2
2. Trong giờ học em có hay làm
việc riêng không?
a. Thƣờng xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Rất ít
d. Không bao giờ
1
21
10
8
3
23
8
6
3. Em có hay giơ tay phát biểu
trong giờ học không?
a. Thƣờng xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Rất ít
d. Không bao giờ
4
17
15
4
2
16
14
2
4. Em có thƣờng trao đổi bài với
các bạn khác không?
a. Thƣờng xuyên
b. Thỉnh thoảng
c. Rất ít
d. Không bao giờ
13
16
8
3
9
14
12
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
105
Phụ lục 4:
Sở GD-ĐT Tuyên Quang
Trƣờng THPT Thái Hoà
Lớp 10A1-Tổ 1
PHIẾU HỌC TẬP
Môn: Toán
Em hãy hoàn thành công việc sau đây:
Tiến hành điều tra điểm trung bình học lực của tập thể lớp 10A1 trong học kì
I.
1. Kết quả thu đƣợc trình bày trong bảng phân bố tần số, tần suất theo
mẫu sau:
Điểm TB Tần số (n) Tần suất (f)
[…)
[5,0; 5,8)
[5,8; 6,5)
[6,5; 7,5)
[7,5; 8,5)
[8,5; 9,0)
[]
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
N =…
2. Lập bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp.
3. Mô tả bảng phân bố tần suất ghép lớp đƣợc lập ở bảng trên bằng cách
vẽ:
a) Biểu đồ tần suất hình cột và đƣờng gấp khúc tần suất
b) Biểu đồ tần số hình cột và đƣờng gấp khúc tần số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
106
Sở GD-ĐT Tuyên Quang
Trƣờng THPT Thái Hoà
Lớp 10A1-Tổ 2
PHIẾU HỌC TẬP
Môn: Toán
Em hãy hoàn thành công việc sau đây: Tiến hành điều tra điểm trung bình học
lực của tập thể lớp 10A2 trong học kì I.
1. Kết quả thu đƣợc trình bày trong bảng phân bố tần số, tần suất theo
mẫu sau:
Điểm TB Tần số (n) Tần suất (f)
[…)
[5,0; 5,8)
[5,8; 6,5)
[6,5; 7,5)
[7,5; 8,5)
[8,5; 9,0)
[]
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
N =…
2. Lập bảng phân bố tần số, tần suất ghép lớp.
3. Mô tả bảng phân bố tần suất ghép lớp đƣợc lập ở bảng trên bằng cách
vẽ:
a) Biểu đồ tần suất hình cột và đƣờng gấp khúc tần suất
a. Biểu đồ tần số hình cột và đƣờng gấp khúc tần số.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
107
Sở GD-ĐT Tuyên Quang
Trƣờng THPT Thái Hoà
Lớp 10A1-Tổ 3
PHIẾU HỌC TẬP
Môn: Toán
Em hãy hoàn thành công việc sau đây: Tiến hành điều tra điểm trung bình học
lực của tập thể lớp 10A1 trong học kì I.
1. Kết quả thu đƣợc trình bày trong bảng phân bố tần số, tần suất theo
mẫu sau:
Điểm TB Tần số (n) Tần suất (f)
[…)
[5,0; 5,8)
[5,8; 6,5)
[6,5; 7,5)
[7,5; 8,5)
[8,5; 9,0)
[]
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
N =…
2. Tính số trung bình cộng, số trung vị và mốt của mẫu số liệu trên.
3. Tính phƣơng sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
108
Sở GD-ĐT Tuyên Quang
Trƣờng THPT Thái Hoà
Lớp 10A1-Tổ 4
PHIẾU HỌC TẬP
Môn: Toán
Em hãy hoàn thành công việc sau đây: Tiến hành điều tra điểm trung bình học
lực của tập thể lớp 10A2 trong học kì I.
1. Kết quả thu đƣợc trình bày trong bảng phân bố tần số, tần suất theo
mẫu sau:
Điểm TB Tần số (n) Tần suất (f)
[…)
[5,0; 5,8)
[5,8; 6,5)
[6,5; 7,5)
[7,5; 8,5)
[8,5; 9,0)
[]
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
…
N =…
2. Tính số trung bình cộng, số trung vị và mốt của mẫu số liệu trên.
3. Tính phƣơng sai và độ lệch chuẩn của mẫu số liệu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
109
TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH
[1] Nguyễn Cam, Chu Đức Khánh (1999), Lý thuyết đồ thị, NXB Thành Phố
Hồ Chí Minh.
[2] Nguyễn Phúc Chỉnh (2005), Phương pháp graph trong dạy học sinh học
(sách chuyên khảo) – NXBGD
[3] Hoàng Chúng, Graph và giải toán phổ thông, NXB GD, Hà Nội.
[4] Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên) và các tác giả: SGK, SGV Toán 10, 11.
[5] Trần Bá Hoành (2006), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, NXBĐHSP.
[6] Nguyễn Bá Kim (2007), Phương pháp dạy học môn Toán, NXB ĐHSP.
[7] Nguyễn Hữu Ngự (2001), Lý thuyết đồ thị, NXBĐHQG, Hà Nội.
[8] Đoàn Quỳnh ( Tổng chủ biên) và các tác giả: SGK, SGV Toán 10, 11
nâng cao.
[9] Bùi Minh Trí (2004), Giáo trình toán ứng dụng trong tin, NXBGD
[10] Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực hiện chƣơng trình, sách giáo khoa lớp
10 (2006), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[11] Tài liệu bồi dƣỡng giáo viên thực hiện chƣơng trình, sách giáo khoa lớp
11 (2007), Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[12] Geoffrey Petty (2002), Dạy học ngày nay, dự án Việt - Bỉ.
[13] Robert Fisher (2002), Dạy trẻ học, dự án Việt - Bỉ.
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9468.pdf