BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thu Trâm
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHỨC HỢP
CÓ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN ĐỂ
THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ BỘ MÔN HOÁ
HỌC Ở TRƯỜNG THCS - LỚP 9
Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học Hoá học
Mã số: 60 14 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRANG THỊ LÂN
Thành phố Hồ Chí Minh - 2008
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
TS Trang Thị Lân đã tận t
241 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1790 | Lượt tải: 4
Tóm tắt tài liệu Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng Công nghệ thông tin để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn Hóa học ở trường trung học cơ sở - Lớp 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ình giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu
giúp tôi hoàn thành luận văn.
TS Trịnh Văn Biều và TS Lê Trọng Tín góp ý xây dựng đề cương luận văn
giúp tôi thực hiện thành công luận văn này.
Các thầy cô giáo giảng dạy lớp cao học khoá 16 chuyên ngành phương
pháp giảng dạy Hoá học đã truyền cho tôi nhiều kiến thức và kinh
nghiệm quý báu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến ban giám hiệu, các thầy cô, các em học
sinh trường THPT Trương Vĩnh Ký, THCS Vân Đồn đã tạo điều kiện
giúp tôi hoàn thành luận văn.
Các thầy cô, anh chị công tác tại phòng khoa học công nghệ sau đại học
trường Đại học sư phạm thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin cảm ơn gia đình đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
tôi thực hiện luận văn.
Tp Hồ Chí Minh 7- 2008
Trần Thị Thu Trâm
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỷ XXI là thế kỷ mà tri thức là yếu tố quyết định hàng đầu sự phát triển của một dân
tộc. Do đó, đòi hỏi giáo dục phải đào tạo những con người có khả năng đáp ứng được yêu cầu của
xã hội trong thời đại mới. Để thực hiện được nhiệm vụ trên Đảng và nhà nước đã chỉ rõ cần phải
đổi mới giáo dục mà trong đó đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề hết sức cấp bách.
Hiện nay, với xu hướng đổi mới phương pháp dạy học cũng đã tạo ra nhiều chuyển đổi tích
cực, trong đó việc ứng dụng CNTT vào dạy học đã góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. Việc
ứng dụng một số phần mềm vào dạy học vẫn còn ít, chỉ tập trung vào một số tiết dạy giỏi, tiết thao
giảng v.v…Tình trạng giáo viên trình chiếu cả bài, chưa phối hợp nhuần nhuyễn các phương pháp
dạy học với các phương tiện dạy học, chưa đáp ứng được yêu cầu của đổi mới phương pháp dạy
học. Học sinh còn thụ động trong cách học do đó chưa tự lực giải quyết các vấn đề khó khăn trong
học tập cũng như trong cuộc sống. Vì vậy nhiệm vụ của người giáo viên là phải nghiên cứu và vận
dụng các phương pháp dạy học một cách tối ưu nhất không chỉ để cung cấp kiến thức mà quan
trọng hơn là phải đào tạo học sinh trở thành những con người có khả năng đáp ứng được những
yêu cầu phát triển của xã hội, có khả năng làm việc hợp tác, hoà nhập cộng đồng thế giới, giúp học
sinh tìm ra phương pháp học tập sáng tạo để các em có thể tự học suốt đời. Là một giáo viên đứng
lớp tôi nhận thức được rằng cần phải đổi mới phương pháp dạy học để rèn luyện cho học sinh
phương pháp học từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Xuất phát từ những lý do trên, đã thôi thúc
tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Sử dụng phương pháp dạy học phức hợp có ứng dụng CNTT để thiết kế bài giảng điện tử bộ môn
hoá học ở trường THCS - Lớp 9”
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết kế một số bài giảng điện tử thuộc chương trình Hoá học lớp 9 theo hướng đổi mới
phương pháp trong đó có ứng dụng CNTT và các phương pháp dạy học nhằm nâng cao hiệu quả
của bài lên lớp.
3. Nhiệm vụ đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về phương pháp và phương tiện dạy học.
- Nghiên cứu lý luận về đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới chương trình sách giáo khoa hoá
học THCS.
- Xây dựng bài giảng điện tử thuộc chương trình Hoá học lớp 9 có vận dụng phương pháp dạy học
phức hợp và phần mềm trình diễn PowerPoint
- Điều tra thực tiễn dạy và học Hoá học của GV và HS trong việc sử dụng bài giảng điện tử ở một
số trường THCS thuộc thành phố Hồ Chí Minh.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả của các bài giảng đã được thiết kế.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
- Quá trình dạy học Hoá học ở trường trung học cơ sở lớp 9.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
- Bài giảng điện tử có sử dụng phương pháp dạy học phức hợp và phần mềm trình diễn
PowerPoint.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng kết lý luận
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Điều tra
- Đánh giá, xử lý kết quả theo thống kê toán học
6. Điểm mới của luận văn
- Xây dựng hệ thống BGĐT thuộc chương trình hóa học lớp 9, theo định hướng đổi mới PPDH.
7. Gỉa thuyết khoa học
Nếu phối hợp các phương pháp dạy học và phương tiện dạy học một cách hợp lý trên BGĐT sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả bài lên lớp, nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Hoá học.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
- Ở các nước có nền giáo dục tiên tiến như: Anh, Pháp, Mỹ, Australia…đã thừa nhận CNTT góp
phần rất lớn cho sự phát triển của giáo dục.
- Ở Việt Nam, việc ứng dụng CNTT đang được chú trọng nhằm nâng cao hiệu quả của quá trình
dạy học. Từ năm học 2005 – 2006 triển khai đại trà chương trình SGK Hoá học lớp 9, nhiều
trường đã khuyến khích giáo viên thiết kế BGĐT và nhiều tiết thao giảng của GV dạy bằng BGĐT
đã mang lại nhiều tác động tích cực.
- Tại trường cao đẳng sư phạm TP Hồ Chí Minh (nay là trường đại học Sài Gòn), năm học 2004-
2005 sinh viên Nguyễn Minh Nhì thực hiện đề tài:
“ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THCS”
Dưới sự hướng dẫn của cô Hoàng Thị Kim Ngọc.
Đề tài có 5 chương
Chương I: Đổi mới PPDH và vai trò của CNTT
Chương II: Giới thiệu các phần mềm tin học ứng dụng trong thiết kế BGĐT
Giới thiệu sơ lược về tác dụng và cách sử dụng phần mềm viết công thức hoá học, phần mềm trình
diễn hoá học, phần mềm chuyên dùng cắt phim và trích đoạn âm thanh.
Chương III: Kĩ năng thiết kế BGĐT
Cấu trúc BGĐT, những yêu cầu đối với BGĐT, quy trình thiết kế BGĐT, đặc biệt trình bày rất kĩ
phần mềm trình diễn Microsof Powerpoint
Chương IV: Ứng dụng các kiến thức tin học vào các bài giảng cụ thể trong chương trình Hoá 9 thí
điểm
Chương V: Triển khai thiết kế một số BGĐT Hoá 9 thí điểm (4 bài)
Nhận xét:
Luận văn nói rõ cách sử dụng một số phần mềm ứng dụng, đặc biệt là phần mềm trình diễn
Microsoft Powerpoint. Tác giả đã vận dụng để thiết kế BGĐT hoá 9 chương trình thí điểm.Tuy
nhiên, số BGĐT được thiết kế còn ít (4 bài), chưa thể hiện các hoạt động của GV và HS. Luận văn
không đề cập tới việc phối hợp các PPDH và PTDH khi giảng dạy bằng BGĐT.
1.2. Cơ sở lý luận về phương pháp dạy học
1.2.1. Định nghĩa phương pháp dạy học
- Dạy học là một hoạt động rất phực tạp, do đó PPDH cũng rất phức tạp và đa dạng. Hiện nay chưa
có một định nghĩa thống nhất về phương pháp dạy học.
Theo giáo sư Nguyễn Ngọc Quang: “Phương pháp dạy học là cách thức làm việc của thầy và của
trò trong sự phối hợp thống nhất dưới sự chỉ đạo của thầy nhằm làm cho trò tự giác, tích cực, tự
lực đạt tới mục đích học tập” [16, tr. 69]
- Nhiều tác giả coi PPDH là “tổ hợp các cách thức hoạt động” của thầy và của trò trong quá trình
dạy học được tiến hành dưới vai trò chủ đạo của thầy, nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học.
- Trong một số tài liệu, các tác giả nhấn mạnh và nêu cụ thể mục đích dạy học ngay khi giới thiệu
định nghĩa: PPDH là cách thức, con đường hoạt động của thầy và trò dười sự chỉ đạo của thầy,
nhằm làm cho trò nắm vững kiến thức, kĩ năng và kĩ xảo phát triển năng lực nhận thức, hình thành
thế giới quan khoa học và nhân sinh quan xã hội chủ nghĩa.
1.2.2. Tính chất của PPDH
1.2.2.1. Tính chất chung của PPDH
- Phương pháp dạy học gồm hai mặt: mặt khách quan gắn liền với đối tượng của phương pháp và
điều kiện dạy học; mặt chủ quan gắn với chủ thể sử dụng phương pháp. [2, tr. 7]
- Phương pháp dạy học là một phương pháp kép, là sự tổ hợp của hai phương pháp: phương pháp
dạy và phương pháp học. Hai phương pháp này có tương tác chặt chẽ với nhau trong đó học sinh
vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học.
- PPDH chịu sự chi phối của mục đích dạy học và nội dung dạy học.
- PPDH có tính đa cấp: [2, tr. 7]
+ Ở cấp độ vĩ mô (khái quát)
PPDH đại cương.
PPDH ứng với các bậc học, cấp học.
PPDH ứng với các loại hình trường
PPDH ứng với từng môn học
+ Ở cấp độ vi mô
PPDH ứng với từng bài học, từng nội dung cụ thể.
- PPDH luôn có tính khái quát, ổn định tương đối và luôn biến đổi. tính độc lập, ổn định tương đối
ở cấp độ vĩ mô; tính phụ thuộc, luôn biến đổi ở câp độ vi mô.
1.2.2.2. Đặc trưng riêng của phương pháp dạy học hóa học
PPDH hóa học một mặt phải tuân theo những quy luật chung của PPDH, đồng thời tất cả
những tính chất và chức năng của phương pháp khoa học nói chung đều phải được phản ánh vào
trong bản chất của PPDH hóa học.
Tuy nhiên, nó còn có những nét đặc trưng riêng mà các PPDH các bộ môn khác không có, đó là:
- Trong dạy học hóa học, thí nghiệm là một phương tiện không thể thiếu được. Thí nghiệm có ý
nghĩa to lớn và giữ vai trò cơ bản trong việc thực hiện những nhiệm vụ của việc dạy học hóa học.
Đặc biệt, khi bắt đầu học hóa học thì việc dạy học phải xuất phát từ trực quan sinh động, từ đó đi
tới việc hình thành các khái niệm trừu tượng.
- Trong dạy học hóa học, chúng ta buộc phải dùng những mô hình cụ thể ở kích thước vĩ mô để
diễn tả cấu tạo phân tử các chất và cơ chế của các phản ứng hóa học, dựa trên những biểu hiện bên
ngoài của chúng để giúp học sinh suy ra tính chất các chất. Giáo viên phải sử dụng các phương
tiện trực quan (hình vẽ, mô hình...) khi đề cập tới những vấn đề mà học sinh không thể quan sát
trực tiếp bằng mắt thường.
- Các học thuyết định luật có vai trò rất lớn trong dạy học hóa học
- Định luật tuần hoàn- hệ thống tuần hoàn và các kiến thức về cấu tạo chất (thuyết nguyên tử, phân
tử, thuyết cấu tạo nguyên tử, thuyết cấu tạo phân tử, thuyết cấu tạo hóa học...) là lý thuết chủ đạo
của hệ thống kiến thức hóa học.
- Bài tập hóa học là một phương pháp học tập tích cực đối với học sinh, là công cụ để củng cố,
khắc sâu và mở rộng kiến thức.
- Hóa học là bộ môn có nhiều ứng dụng trong đời sống. Gắn liền giảng dạy hóa học với thực tiễn
cuộc sống sẽ làm cho học sinh yêu thích môn hóa học, là một trong những nhiệm vụ của việc dạy
học hóa học ở trường phổ thông.
1.2.3. Một số PPDH cơ bản
PPDH cơ bản là những PPDH được sử dụng một cách rộng rãi, phổ biến, ổn định qua nhiều giai
đoạn của quá trình dạy học, và thích hợp với nhiều kiểu nội dung trí dục, với nhều môn học khác
nhau. PPDH cơ bản có thể được sử dụng như hạt nhân cốt lõi để thiết kế những phương pháp mới,
riêng lẽ hoặc liên kết với nhau thành những tổ hợp.
PPDH cơ bản hoặc PPDH truyền thống bao gồm: phương pháp thuyết trình, phương pháp thí
nghiệm, phương pháp đàm thoại, phương pháp nghiên cứu, bài toán.
PPDH cơ bản là những PPDH sơ đẳng (chưa biến hóa), ổn định được dùng phổ biến và rộng rãi,
có thể dùng để liên kết thành những biến dạng khác nhau và những tổ hợp PPDH phức hợp.[16, tr.
68]
1.2.3.1. Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình bao gồm các dạng cơ bản của nó là giảng thuật (trần thuật), giảng giải và
giảng diễn. Dạng đơn giản của thuyết trình là thuyết trình thông báo tái hiện khi nghiên cứu tài
liệu mới và thường được sử dụng trong nhà trường.
Đặc điểm cơ bản của phương pháp thuyết trình là tính chất thông báo của lời giảng của thầy và
tính chất tái hiện sau khi lĩnh hội của trò. Học sinh chỉ nghe, nhìn, cùng tư duy theo lời giảng của
giáo viên, hiểu ghi nhớ kiến thức.
1.2.3.2. Thí nghiệm hóa học
Hóa học là môn khoa học thực nghiệm. Do đó trong dạy học hóa học ở trường phổ thông thí
nghiệm giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình nhận thức. Nó giữ vai trò cơ bản trong việc
thực hiện các nhiệm vụ của việc dạy học hóa học vì những lý do sau: [16, tr. 98]
- Thí nghiệm giúp học sinh hiểu bài và hiểu bài sâu sắc. Thí nghiệm là cơ sở là xuất phát điểm cho
quá trình học tập- nhận thức của học sinh.
- Thí nghiệm giúp nâng cao lòng tin của học sinh vào khoa học và phát triển tư duy của học sinh.
Thí nghiệm là cầu nối giữa lý thuyết và thực tiễn, là tiêu chuẩn đánh gía tính chân thực của kiến
thức, hỗ trợ đắc lực cho tư duy sáng tạo. Nó là phương tiện duy nhất giúp hình thành ở học sinh kĩ
năng, kĩ xảo thực hành và tư duy kĩ thuật.
- Thí nghiệm do tự tay giáo viên làm, các thao tác rất mẫu mực sẽ là thao tác cho học trò học tập
cách làm thí nghiệm. Do đó thí nghiệm do giáo viên làm giúp học sinh hình thành kĩ năng thí
nghiệm đầu tiên cho học sinh.
- Giúp học sinh hứng thú học tập.
- Thí nghiệm được dùng trong tất cả các khâu của quá trình dạy học. Thí nghiệm biểu diễn của
giáo viên được dùng trong nghiên cứu tài liệu mới, hoặc trong khâu hoàn thiện kiến thức. Thí
nghiệm giữ vai trò như một bài toán dùng để kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo khi giáo viên biểu
diễn thí nghiệm rồi buộc học sinh giải thích hiện tượng thí nghiệm.
- Thí nghiệm của học sinh được dùng khi nghiên cứu tài liệu mới, khi củng cố kiến thức và để
kiểm tra kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
- Thí nghiệm hoá học là phương tiện trực quan chủ yếu, có vai trò quyết định trong quá trình dạy
học hoá học.
* Các hình thức thí nghiệm ở trường phổ thông [19, tr. 19]
1. Thí nghiệm biểu diễn bởi giáo viên
2. Thí nghiệm do học sinh làm
Thí nghiệm khi học sinh học bài mới
Thí nghiệm khi học sinh thực hành trong phòng thí nghiệm
Thí nghiệm học sinh làm ở nhà
1.2.3.3. Đàm thoại phát hiện (phương pháp vấn đáp tìm tòi) [3, tr. 137]
Vấn đáp tìm tòi là phương pháp trao đổi giữa giáo viên và học sinh, trong đó giáo viên nêu ra hệ
thống câu hỏi “dẫn dắt” gắn bó logic với nhau để học sinh suy lí, phán đoán, quan sát, tự đi tới kết
luận và qua đó lĩnh hội kiến thức.
* Đặc điểm
Thầy tổ chức sự trao đổi giữa giáo viên và cả lớp, có khi giữa trò với nhau, qua đó học sinh lĩnh
hội kiến thức
Trong phương pháp đàm thoại phát hiện có yếu tố tìm tòi, nghiên cứu của học sinh. Giáo viên
giống như người tổ chức, còn trò có vẻ như người phát hiện. Vì thế, khi kết thúc đàm thoại trò có
vẻ như tự lực tìm ra chân lý và chính vì thế đã tạo ra cho trò niềm vui sướng của nhận thức
Hệ thống câu hỏi mang tính chất nêu vấn đề để tạo nên nội dung trí dục chủ yếu của bài học là
nguồn kiến thức và là mẫu mực của cách giải quyết một vấn đề nhận thức. Thông qua phương
pháp này học sinh không những lĩnh hội được nội dung trí dục mà còn học được cả phương pháp
nhận thức và cách diễn đạt tư tưởng bằng lời nói.
1.2.3.4. Phương pháp nghiên cứu
Giáo viên nêu lên vấn đề cần nghiên cứu, giải thích rõ mục đích cần đạt tới, có thể vạch ra phương
hướng giả quyết vấn đề. Học sinh dưới sự hướng dẫn của giáo viên có thể đề ra giả thuyết, định ra
phương hướng và kế hoạch nghiên cứu, học sinh trực tiếp tác động vào đối tượng nghiên cứu và
nhờ đó mà lĩnh hội kiến thức.
Đây là phương pháp có giá trị đức dục to lớn trong việc dạy học. Nó giáo dục cho học sinh tư duy
tự lực, sáng tạo, kĩ năng tìm tòi sáng chế và những kiến thức vững chắc, phong phú cả về lý thuyết
lẫn thực tiễn
1.2.3.5. Bài toán hóa học [16, tr. 121]
Lý luận dạy học coi bài toán là một PPDH cụ thể. Nó được áp dụng phổ biến và thường xuyên ở
tất cả các cấp học và các loại trường khác nhau.
Nó được sử dụng ở tất cả các khâu của quá trình dạy học: nghiên cứu tài liệu mới, củng cố, vận
dụng, khái quát hóa, hệ thống hóa và kiểm tra – đánh giá kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh.
Nó thuộc nhóm các công tác tự lực của học sinh và có thể là đề tài chính của phương pháp nghiên
cứu.
Bài toán, đặc biệt là bài toán ơrixtic, là phương pháp chính yếu, chủ đạo của dạy học nêu vấn đề
ơrixtic, một trong ba kiểu cơ bản của PPDH.
1.2.4. Phương pháp dạy học phức hợp [16]
1.2.4.1 Khái niệm phương pháp dạy học phức hợp
Một trong những xu hướng đổi mới PPDH hiện nay là sáng tạo ra các PPDH mới bằng cách liên
kết nhiều PPDH và phương tiện dạy học thành tổ hợp PPDH phức hợp nhằm nâng cao chất lượng
dạy học trong nhà trường phổ thông.
Tổ hợp PPDH phức hợp không phải là một phương pháp đơn lẽ, mà là sự phối hợp biện chứng của
một số phương pháp (và phương tiện) dạy học, trong đó một yếu tố giữ vai trò nồng cốt trung tâm,
liên kết các yếu tố khác còn lại thành một hệ thống nhất về phương pháp, nhằm tạo ra hiệu ứng
tích hợp và cộng hưởng về phương pháp của toàn hệ, nâng cao chất lượng lĩnh hội lên nhiều lần.
Như trong dạy học nêu vấn đề -ơrixtic đó là bài toán ơrixtic; trong dạy học bằng grap - đó là grap
nội dung dạy học. Cũng có khi hạt nhân trung tâm là một phương tiện kĩ thuật dạy học (như máy
tính điện tử).
1.2.4.2. Các PPDH phức hợp
1.2.4.2.1. Dạy học nêu vấn đề - ơrixtic
Bản chất của dạy học nêu vấn đề orixtic
Dạy học nêu vấn đề- ơrixtic không phải là một PPDH cụ thể đơn nhất. Nó là một tập hợp nhiều
PPDH, có thể cả phương tiện dạy học, liên kết chặt chẽ và tương tác bó với nhau , trong đó
phương pháp xây dựng bài toán ơrixtic giữ vai trò trung tâm chủ đạo, gắn bó các PPDH khác trong
tập hợp lại thành một hệ toàn vẹn.
Dạy học nêu vấn đề - ơrixtic có khả năng thâm nhập vào hầu hết các PPDH khác làm cho tính chất
của chúng trở nên tích cực hơn.
Cách xây dựng tình huống có vấn đề trong dạy học hóa học
Nguyên tắc chung làm xuất hiện tình huống có vấn đề trong dạy học là: dựa vào sự không phù hợp
giữa kiến thức đã có của học sinh với yêu cầu đặt ra cho họ khi giải quyết nhiệm vụ mới.
Trên nguyên tắc đó, có thể nêu ra ba cách tạo ra tình huống có vấn đề, đó cũng là ba kiểu tình
huống có vấn đề cơ bản trong dạy học hóa học
Cách 1:
Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi kiến thức học sinh đã có không phù hợp (không đáp ứng
được) với đòi hỏi của nhiệm vụ học tập hoặc thực nghiệm. Ở đây có thể xuất hiện tình huống
không phù hợp (cũng là tình huống khủng hoảng, bế tắc) hoặc tình huống bất ngờ (cũng là tình
huống ngạc nhiên). Có thể algorit hóa quá trình tạo tình huống có vấn đề theo cách này theo ba
bước sau:
Bước 1: Tái hiện kiến thức cũ có liên quan bằng cách cho học sinh nêu lên một kết luận, một quy
tắc ... đã học.
Bước 2: Đưa ra hiện tượng (có thể làm thí nghiệm hoặc nêu ra một hiện tượng, một kinh nghiệm,
mâu thuẫn hoặc trái hẳn với kết luận vừa được nhắc lại, điều đó sẽ gây ra sự ngạc nhiên.
Bước 3: Phát biểu vấn đề
Đi tìm nguyên nhân sự mâu thuẫn và giải thích hiện tượng lạ đó.
Cách thứ hai
Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh lựa chọn trong những con đường có thể có một con
đường duy nhất bảo đảm được việc giải quyết nhiệm vụ đặt ra. Khi đó xuất hiện tình huống lựa
chọn hay tình huống bác bỏ.
Cách thức 3:
Có thể tạo ra tình huống có vấn đề khi học sinh phải tìm đường ứng dụng kiến thức trong học tập,
trong thực tiễn hoặc tìm lời giải đáp cho câu hỏi “tại sao”.
Lúc này xuất hiện tình huống vận dụng hoặc tình huống tại sao.
Câu hỏi nêu vấn đề
Câu hỏi nêu vấn đề phải chứa đựng một mâu thuẫn nhận thức, kích thích sự suy nghĩ tìm tòi của
học sinh, phải chứa đựng phương hướng giải quyết vấn đề, thu hẹp phạm vi tìm kiếm câu trả lời,
phải phản ánh được tâm trạng ngạc nhiên của học sinh khi nhận ra mâu thuẫn nhận thức, khi đụng
chạm tới vấn đề.
Các mức độ của việc dạy học giải quyết vấn đề
Mức độ học sinh tham gia và giải quyết vấn đề học tập ít hay nhiều sẽ xác định mức độ thấp hay
cao của việc dạy học giải quyết vấn đề trong học tập. Tùy theo trình độ của học sinh, có thể thực
hiện dạy học nêu vấn đề theo các mức độ sau:
- Mức độ thứ nhất: giáo viên thực hiện toàn bộ quy trình: đặt vấn đề, phát biểu vấn đề, giải quyết
vấn đề. Đó là phương pháp thuyết trình có vấn đề.
- Mức độ thứ hai: giáo viên đặt vấn đề và phát biểu vấn đề, học sinh giải quyết vấn đề.
- Mức độ thứ ba: giáo viên đặt vấn đề, học sinh phát biểu và giải quyết vấn đề.
- Mức độ thứ tư: giáo viên tổ chức hướng dẫn cho học sinh tự đặt vấn đề, phát biểu và giải quyết
vấn đề.
Dạy học sinh giải quyết vấn đề
Trong quá trình giải quyết vấn đề học tập, giáo viện đóng vai trò là người hướng dẫn và tổ chức
hoạt động tìm tòi của học sinh sao cho ở một mức độ nhất định, nó giống như quá trình nghiên cứu
khoa học, trong đó học sinh là “nhà nghiên cứu” đang tìm cách giải quyết vấn đề học tập nảy sinh.
* Các bước của quá trình dạy học sinh giải quyết vấn đề
1/ Đặt vấn đề. Làm cho học sinh hiểu rõ vấn đề
2/ Phát biểu vấn đề
3/ Xác định phương hướng giải quyết vấn đề- nghĩa là xác định phạm vi kiến thức tìm kiếm. Nêu
giả thuyết. Nếu có vấn đề lớn phải chia nó thành những vấn đề nhỏ và giải quyết dần.
4/ Kiểm tra sự đúng đắn của giả thuyết bằng lý luận hay thực nghiệm. Xác nhận một giả thuyết
đúng.
5/ Giáo viên chỉnh lý, bổ sung giả thuyết đúng và chỉ ra kiến thức mới cần lĩnh hội.
6/ Kiểm tra lại và ứng dụng kiến thức mới cần lĩnh hội.
1.2.4.2.2. Phương pháp Grap
* Thuật ngữ grap được Việt Nam hóa bắt nguồn từ tiếng Anh: “graph” (đồ thị, biểu đồ); tiềng
Pháp: graphique (đồ thị, biểu đồ);
Từ năm 1970 vận dụng quy luật chuyển hóa phương pháp khoa học thành phương pháp dạy học,
Cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cùng với các cộng sự của ông đã chuyển phương pháp grap toán
học thành PPDH hóa học thông qua xử lý xư phạm theo công thức:
P grap toán học P grap dạy học
* Định nghĩa grap trong lý thuyết grap toán học
- Grap bao gồm một tập hợp không rỗng E những yếu tố gọi là đỉnh và một tập hợp A những yếu
tố gọi là cạnh. Mỗi yếu tố của A là một cặp (không xếp thứ tự) những yếu tố rõ rệt của E.
- Trong trường hợp một grap định hướng những yếu tố của A đều là những cặp có hướng và gọi là
cung. Một đôi hay cặp có thể được lựa chọn hơn một lần.
- Trong sơ đồ grap, sự sắp xếp trật tự trước sau của các đỉnh và cung có ý nghĩa quyết định, còn
kích thước hình dáng không có ý nghĩa.
* Mô hình hóa cấu trúc của hoạt động bằng grap.
- Grap có ưu thế tuyệt đối trong việc mô hình hóa cấu trúc của hoạt động từ đơn giản đến phức tạp,
từ quy mô nhỏ đến vĩ mô. Grap vừa khái quát– trừu tượng, vừa cụ thể - trực quan. Grap khái quát
vì nó chỉ thâu tóm những yếu tố cơ bản, chủ yếu của nội dung bài lên lớp. Nó trực quan và cụ thể
vì nó được trình bày dưới dạng một mô hình hình học, các mối quan hệ phức tạp, ẩn tàng các yếu
tố điều hiện lên cụ thể, rõ ràng trong grap.
- Trong mỗi hoạt động, bao giờ cũng có mặt tĩnh, đó là cấu trúc của nó; và mặt động, đó là logic
phát triển của hoạt động, là sự triển khai của nó theo thời gian, qua các bước hành động, qua các
thao tác, theo quy trình.
- Grap có khả năng diễn đạt rất thành công hai mặt tĩnh và động của hoạt động. Nó cho phép quy
hoạch các hoạt động phức tạp, dựng nên sơ đồ của cấu trúc logic của hoạt động, diễn tả hệ thống
các nhiệm vụ - mục tiêu của hoạt động, cho phép đề xuất nhiều phương án khác nhau cho cùng
một hoạt động. Đối với những hoạt động phức tạp có quy mô lớn, như những đề án phát triển kinh
tế, xã hội, nghiên cứu khoa học, xây dựng cơ bản, grap là một trợ thủ tuyệt vời.
* Những ưu thế của phương pháp Grap
Phương pháp grap có nhiều ứng dụng quan trọng trong khoa học – kĩ thuật. Nhờ phương pháp
grap ta có thể:
- Mô hình hóa cấu trúc của quy trình họat động thành hệ thống các nhiệm vụ - mục tiêu, các công
đoạn thực hiện cùng với những yêu cầu chặt chẽ;
- Mô hình hóa logic triển khai hoạt động, tức là con đường vận động từ điểm bắt đầu cho tới điểm
kết thúc, cùng với những con đường phân nhánh của nó;
- Tính toán được con đường tới hạn và thời lượng tối đa phải hoàn thành một hoạt động;
Tất cả những khả năng trên nhằm giúp con người có thể quy hoạch tối ưu và nhờ đó điều khiển tối
ưu một hoạt động.
* Phương pháp grap dạy học
Dưới sự hướng dẫn của cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang, GSTSKH. Nguyễn Cương, PGS.TS
Nguyễn Đình Am đã đề xuất một số khái niệm, quy trình kỹ thuật xây dựng grap dạy học, dạy trên
lớp và tự học bằng grap như sau:
a) Grap nội dung của BLL (gọi tắt là grap nội dung)
Là những kiến thức chốt (đỉnh của grap), là thành phần cấu tạo nên nội dung đó và mối liên hệ dẫn
xuất giữa chúng (cung định hưuớng), diễn tả logic phát triển nội dung của đề tài dạy học, từ kiến
thức bắt đầu đến kết luận cuối cùng.
* Quy trình xây dựng:
Bước 1: Xác định đỉnh của grap
Giáo viên chọn những kiến thức quan trọng, cần và đủ. Ngoài đề mục (tên đỉnh) cần phải có định
nghĩa, giải thích, phương trình hóa học để người đọc hiểu được đỉnh đó. Sau khi xác định kiến
thức chốt, cần phải mã hóa chúng cho thật xúc tích, có thể dùng kí hiệu quy ước. Cuối cùng đặt
chúng trên các đỉnh của mặt phẳng.
Bước 2: Thiết lập các cung
Cung diễn tả sự phụ thuộc giữa các đỉnh, cung được biểu thị bằng mũi tên một chiều. Cung xuất
hiện thể hiện diễn biến của tư duy logic từ đỉnh này sang đỉnh khác, làm sao phản ảnh được logic
phát triển của nội dung.
Bước 3: Hòan thiện grap
Làm cho grap trung thành với nội dung được mô hình hóa về cấu trúc logic, nhưng lại giúp cho
học sinh lĩnh hội dễ dàng nội dung đó và phải đảm bảo mỹ thuật trình bày. Tóm lại, grap nội
dungcần phải đảm bảo cả ba yếu tố: khoa học, sư phạm và mỹ thuật.
b) Grap của tình huống dạy học (gọi là grap bài lên lớp)
Là grap diễn tả đồng thời nội dung của tài liệu giáo khoa và các thao tác dạy của thầy và học của
trò ở lớp, bao gồm cả việc sử dụng các phương tiện trực quan hỗ trợ khác. Grap của tình huống
dạy học phải xuất phát từ grap nội dung của thầy. Grap nội dung dùng cho thầy để dạy và trò để
học, với tư cách vừa là phương tiện sư phạm, vừa là mục đích lĩnh hội, còn grap bài lên lớp chỉ
dùng cho thầy, là mô hình bài soạn của thầy.
* Quy trình xây dựng:
Lập grap giáo án gồm 4 bước
Bước 1: Nêu ra mục đích, yêu cầu BLL
Kiến thức nào học sinh cần nắm vững
Bước 2: Nêu lên hệ thống câu hỏi tương ứng với các đỉnh của grap
Bước 3: Chọn PPDH và PTDH cụ thể cho mỗi đỉnh và toàn bài.
Dây là khâu rất quan trọng. giáo viên phải khéo lé sử dụng phối hợp các phương pháp và phương
tiện dạy học nhằm làm cho học sinh lĩnh hội kiến thức từ các đỉnh.
Bước 4: Kiểm tra lại toàn bộ grap bài lên lớp vửa mới được xây dựng để chỉnh lý cho hoàn thiện.
c) Phương pháp dạy học dùng grap nội dung
Là sự triển khai grap nội dung ở trên lớp. Dạy học theo phương pháp grap là dùng grap nội dung,
thầy và trò nghiên cứu nó từng đỉnh một, từ cái thứ nhất đến cái cuối cùng, từng đỉnh một sẽ xuất
hiện dần dần trên bảng để cuối cùng toàn bộ grap nôi dung sẽ được trình bày đầy đủ trọn vẹn theo
đúng cách sắp xếp hình học đặc trưng của một grap. Trong suốt tiến trình triển khai grap nội dung,
giáo viên sử dụng phối hợp các PPDH truyền thống và phương tiện dạy học, nhằm làm cho trò lĩnh
hội được nội dung tài liệu giáo khoa đã kết tinh trong grap nội dung, đồng thời nắm được kĩ năng
sử dụng grap (đọc, dịch, tự lập grap).
* Triển khai grap nội dung ở trên lớp
Dựa vào trình độ và kỹ năng sử dụng grap của học sinh, dựa vào kiểu BLL, việc triển khai grap
nội dung có thể theo sáu hình thức sau:
- Thứ nhất: giảng và triển khai grap nội dung cho toàn bài.
- Thứ hai: dùng phương pháp grap cho một phần của bài giảng.
- Thứ ba: thầy cho trước một grap nội dung nhưng chưa có đỉnh và chưa có cung, trò tự lực hoàn
chỉnh nó.
- Thứ tư: học sinh xây dựng grap nội dung dựa trên sơ đồ câm và những câu hỏi gợi ý của giáo
viên.
- Thứ năm: bài giảng dược tiến hành dựa trên grap nội dung do học sinh tự lập trước ở nhà.
- Thứ sáu: học sinh lập grap cho bài học dựa vào sách giáo khoa và theo hướng dẫn của giáo viên
bằng hệ thống câu hỏi. Sau đó tổ chức đàm thoại, cuối giờ đưa ra grap mẫu.
1.2.4.3. Đặc điểm cơ bản của PPDH phức hợp [16, tr. 181]
- Tính khái quát cao và tính chuyển tải rộng
- Tính ổn định cao
- Vì chúng xuất phát từ những phương pháp khoa học ổn định có ứng dụng phổ biến trong khoa
học và kinh tế.
- Có đồng thời cả hai chức năng: phương pháp dạy và phương pháp học.
1.2.4.4. Ưu điểm của phương pháp dạy học phức hợp
Phương pháp dạy học phức hợp tạo ra một hiệu quả tích hợp về phương pháp, một hiệu ứng cộng
hưởng về phương pháp: sức mạnh tổng hợp của hệ phức hợp này sẽ lớn hơn tổng số những sức
mạnh riêng của từng yếu tố riêng lẽ cộng lại.
1.2.5. Lựa chọn phương pháp dạy học trong một bài cụ thể
1.2.5.1. Những chú ý khi lựa chọn phương pháp [2, tr. 11]
- Việc lựa chọn phương pháp dạy học được tiến hành khi thiết kế giáo án
- Mỗi phương pháp dạy học đều có ưu điểm và nhược điểm, không có phương pháp dạy học nào là
vạn năng.
- Trong mỗi bài học giáo viên phải kết hợp nhiều phương pháp dạy học khác nhau vì mỗi nội
dung cụ thể trong bài học được diễn đạt bằng một phương pháp khác nhau.
1.2.5.2. Căn cứ để lựa chọn phương pháp: [2, tr. 12]
- Mục đích dạy học chung và mục tiêu của môn học.
- Đặc trưng của môn học.
- Nội dung dạy học.
- Đặc điểm lứa tuổi và trình độ học sinh.
- Điều kiện cơ sở vật chất.
- Thời gian cho phép, thời điểm day học.
- Trình độ và năng lực của giáo viên.
- Thế mạnh và hạn chế của mỗi phương pháp.
1.3. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC
1.3.1. Định nghĩa phương tiện
Phương tiện dạy học là một tập hợp đối tượng vật chất được giáo viên sử dụng với tư cách là
những phương tiện điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh. Đối với học sinh, đó là các
nguồn tri thức phong phú sinh động, là các phương tiện giúp cho các em lĩnh hội tri thức và rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo.
1.3.2. Vai trò của phương tiện dạy học
PTDH có ý nghĩa to lớn trong quá trình dạy học vì những lý do sau:
- Giúp cho hoạt động nhận thức của học sinh trở nên dễ dàng hơn, học sinh dễ hiểu bài, hiểu bài
sâu sắc và nhớ bài lâu hơn.
ĐDDH và PTKTDH tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu dạng bề ngoài của đối tượng
và tính chất của chúng có thể tri giác bằng các giác quan.
ĐDDH và PTKTDH giúp học sinh cụ thể hóa những vấn đề trừu tượng, đơn giản hóa hoặc làm
sáng tỏ cấu tạo của các máy móc thiết bị phức tạp.
- ĐDDH và PTKTDH giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập môn học,
nâng cao lòng tin của học sinh vào môn học.
- ĐDDH và PTKTDH giúp phát triển năng lực nhận thức của học sinh, đặc biệt là năng lực quan
sát, năng lực tư duy.
- Giúp giáo viên tiết kiệm thời gian do không phải giải thích dài dòng.
1.3.3. Nguyên tắc sử dụng phương tiện [10, tr. 43- 45]
Các nhà sư phạm đã tổng kết ba nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học như sau: đúng lúc, đúng
chỗ và đủ cườn._.g độ (gọi là nguyên tắc 3Đ)
a) Nguyên tắc sử dụng phương tiện đúng lúc
- Phương tiện dạy học được trình bày vào lúc cần thiết, lúc học sinh mong muốn được quan sát
nhất
- Phương tiện dạy học xuất hiện đúng vào lúc nội dung và phương pháp giảng dạy cần đến nó. Cần
đưa phương tiện theo trình tự bài giảng, tránh trưng bày đồng loạt. Phương tiện dạy học phải được
trình bày và cất giấu đúng lúc.
b) Nguyên tắc sử dụng phương tiện đúng chỗ
- Chọn vị trí đặt phương tiện giúp cho học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan nhất để tiếp xúc với
phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
- Chọn vị trí đặt phương tiện sao cho tất cả các học sinh trong lớp có thể quan sát được tốt.
- Các phương tiện kĩ thuật phải ở vị trí đảm bảo an toàn cho giáo viên và học sinh. Đồng thời phải
bố trí sao cho không làm ảnh hưởng tới các lớp khác.
c) Nguyên tắc sử dụng phương tiện dạy học đủ cường độ
- Nếu kéo dài việc trình diễn một phương tiện hoặc dùng lặp lại một phương tiện nhiều lần trong
một bài giảng thì hiệu quả của chúng sẽ giảm sút.
- Việc sử dụng các hình thức phương tiện khác nhau trong một buổi giảng sẽ lôi cuốn học sinh vào
những điều mới lạ, duy trì được sự chú ý theo dõi bài của học sinh.
- Việc áp dụng thường xuyên các phương tiện nghe nhìn ở trên lớp dẫn đến sự quá tải đối với tri
giác của học sinh ảnh hưởng xấu đến sự tiếp thu kiến thức.
1.3.4. Một số phương tiện dùng trong dạy học Hóa học:
Các phương tiện dạy học cơ bản phổ biến trong nhà trường gồm ba loại
- Phương tiện kĩ thuật dạy học gồm: phương tiện nghe nhìn bao gồm máy tính, máy chiếu, các
phần mềm tin học, các máy kiểm tra.
- Phương tiện trực quan (đồ dùng dạy học trực quan) gồm:
+ Mẫu vật (vật thật, các chất hóa học) một mẫu nhỏ về hợp chất nào đó cần cho học sinh quan sát
(cao su, gốm sứ, phân bón)
+ Mô hình, hình mẫu: mô hình về cấu tạo phân tử hợp chất hữu cơ, mô hình về các thiết bị sản
xuất hóa học.
+ Tranh ảnh: hình ảnh thật của một vật thật mà ta không có điều kiện quan sát trực tiếp.
+ Sơ đồ, biểu bảng, đồ thị, hình vẽ: khi cần chỉ ra mối quan hệ giữa các khái niệm, giữa các chất
thì dùng sơ đồ, bảng biểu hoặc hình vẽ có thể giúp ta chuyển tải một vấn đề có ý nghĩa tương tự
trong thực tế
- Thí nghiệm hóa học
1.4. Đổi mới phương pháp dạy học hoá học
1.4.1. Đổi mới PPDH Hóa học theo hướng dạy học tích cực:
Bản chất của việc đổi mới PPDH là tổ chức cho người học được học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tư giác, tích cực, sáng tạo, trong đó việc xây dựng phong cách học tập sáng tạo là cốt lõi
của đổi mới PPDH. Nhiệm vụ của người giáo viên là làm sao cho học sinh luôn ở vị trí chủ thể
hoạt động nhận thức, thông qua hoạt động tự lực của học sinh mà chiếm lĩnh kiến thức, phát triển
năng lực sáng tạo. Cần có sự giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên để học sinh tự lực hoạt động tái tạo
kiến thức như một nhà khoa học trong thời gian ngắn. Để thực hiện được nhiệm vụ trên, cần kế
thừa, phát triển những mặt tích cực của các PPDH truyền thống, đồng thời phải học hỏi, vận dụng
một số PPDH mới, phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học ở nước ta. Cụ thể là:
Hoàn thiện chất lượng các PPDH hiện có, cần tăng cường sử dụng thí nghiệm và các phương tiện
trực quan.
Sáng tạo ra các PPDH mới, cần liên kết nhiều PPDH riêng lẽ thành những PPDH phức hợp như
dạy học đặt và giải quyết vấn đề, dạy học với công cụ máy tính điện tử, phương pháp Grap dạy
học.
1.4.2. Sử dụng một số phương pháp đặc thù của bộ môn hóa học nhằm tích cực hóa hoạt
động của học sinh.
1.4.2.1. Phương pháp trực quan [26, tr. 98- 103]
Một biện pháp quan trọng để làm cho học sinh trở thành chủ thể hoạt động là tăng cường sử dụng
thí nghiệm, các phương tiện trực quan theo các hướng sau:
a) Sử dụng thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu:
- Thí nghiệm hóa học được dùng như là nguồn kiến thức để học sinh nghiên cứu, tìm tòi, là
phương tiện xác nhận tính đúng đắn của giả thuyết, dự đoán đưa ra. Sử dụng thí nghiệm theo
hướng này sẽ giúp học sinh hình thành kĩ năng nghiên cứu khoa học, kĩ năng phát hiện và giải
quyết vấn đề.
- Các bước tổ chức cho học sinh tiến hành thí nghiệm theo phương pháp nghiên cứu:
Làm cho học sinh hiểu và nắm vững vấn đề cần nghiên cứu
Nêu ra giả thuyết, dự đoán khoa học trên cơ sở kiến thức đã có
Lập kế hoạch giải ứng với từng giả thuyết
Tiến hành thí nghiệm nghiên cứu: học sinh quan sát mô tả đầy đủ hiện tượng thí nghiệm
Xác nhận giả thuyết, dự đoán đúng qua kết quả của thí nghiệm
Giải thích hiện tượng, viết phương trình phản ứng và rút ra nhận xét
b) Sử dụng thí nghiệm nêu vấn đề:
Dùng thí nghiệm để tạo tình huống có vấn đề. Kết quả thí nghiệm sẽ không phù hợp với dự đoán
của học sinh dựa trên những kiến thức đã học. Khi đó sẽ tạo ra mâu thuẫn nhận thức, kích thích
học sinh tìm tòi, giải quyết vấn đề. Kết quả là học sinh nắm vững kiến thức và cả con đường giải
quyết vấn đề và có niềm vui sướng của nhận thức.
c) Sử dụng thí nghiệm đối chứng:
Giáo viên giúp học sinh lựa chọn cặp thí nghiệm đối chứng, từ kết quả thí nghiệm sẽ hình thành
kiến thức cho học sinh một cách vững chắc.
d) Sử dụng thí nghiệm hóa học tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất các chất
Dùng thí nghiệm để nghiên cứu tính chất hóa học của một chất cụ thể.
Giáo viên tổ chức cho học sinh nghiên cứu tính chất của các chất dựa trên các bước sau:
- Làm cho học sinh hiểu vấn đề cần nghiên cứu
- Dự đoán lý thuyết về tính chất của chất cần nghiên cứu
- Đề xuất thí nghiệm để kiểm chứng các dự đoán trên
- Lựa chọn dụng cụ hóa chất, đề xuất cách tiến hành thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm, quan sát, mô tả hiện tượng, xác nhận sự đúng sai của những dự đoán.
1.4.2.2. Bài tập hóa học [26, tr. 107- 111]
Hiện nay, có nhiều cơ sở để phân loại bào tập khác nhau. Trong đó có một số dạng bài tập có tác
dụng tích cực hóa hoạt động của học sinh như sau:
a) Sử dụng bài tập thực nghiệm hóa học:
Bài tập thực nghiệm giúp học sinh rèn luyện kĩ năng thực hành, phương pháp làm việc khoa học,
độc lập cho học sinh. Bài tập thực nghiệm có thể dùng khi nghiên cứu tài liệu mới, rèn luyện kĩ
năng thí nghiệm, khi ôn tập kiến thức cho học sinh.
Các bước giải bài tập thực nghiệm
Bước 1: Hướng dẫn cho học sinh phân tích lý thuyết, nêu lên các bước tiến hành, dự đoán hiện
tượng, viết phương trình phản ứng.
Bước 2: Đề xuất thí nghiệm, lựa chon dụng cụ hóa chất, nêu lên các bước tiến hành thí nghiệm.
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm, kiểm chứng lại dự đoán lý thuyết
b) Sử dụng bài tập thực tiễn
Bài tập thực tiễn giúp học sinh vận dụng kiến thức hóa học giải quyết các vấn đề thực tiễn. Qua
đó, hình thành cho các em lòng say mê, hứng thú học tập môn hóa học, thấy được vai trò của hóa
học trong đời sống. Đậy cũng là một biện pháp nâng cao hiệu quả bài lên lớp.
c) Bài tập có sử dụng hình vẽ
Hình vẽ, đồ thị, là ngôn ngữ diễn tả rất hiệu nghiệm, ngắn gọn bản chất của thực tiễn hóa học. Sử
dụng dạng bài tập này có thể giúp học sinh liên hệ, giải quyết các vấn đề trong thực tế.
1.4.2.3. Dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ
Dạy học cộng tác trong nhóm nhỏ là hình thức tổ chức dạy học mà giáo viên tổ chức cho học sinh
hoạt động theo nhóm theo kế hoạch của giáo viên. Thông qua hoạt động nhóm học sinh chủ động
tiếp thu kiến thức, kĩ năng.
a) Ưu điểm của học tập hợp tác
- Tăng cường năng lực làm việc hợp tác, tăng khả năng làm việc với người khác, các kỹ năng cộng
tác khi làm việc.
- Giờ học luôn luôn sôi nổi, học sinh cảm thấy thoải mái hơn do có sự tương tác và bình đẳng,
không bị sự gò bó do sự điều khiển của giáo viên.
- Rèn luyện kĩ năng diễn đạt, trình bày ý kiến trước đám đông.
- Mọi người đều công nhận phương pháp này có hiệu quả. Hoạt động trong nhóm nhỏ hiệu quả
hơn trong nhóm lớn. Học sinh dễ chia sẻ với bạn (thất bại, thành công) hơn là giáo viên, sẵn sàng
trình bày lại cho bạn hiểu để cho mọi người cùng tốt lên. Thông qua việc trình bày cho bạn nghe
thì học sinh sẽ nắm vững, khắc sâu kiến thức hơn.
b) Hạn chế:
- Nếu làm không tốt trong khâu quản lý, hỗ trợ, tổ chức thì sẽ có hiện tượng ăn theo, một số
thành viên trong nhóm ngại làm việc.
- Thảo luận nhóm đôi khi đi chệch hướng thảo luận do một thành viên nào đó áp đặt ý kiến
của mình.
- Sẽ không có tác dụng khi áp dụng một cách cứng nhắc, quá thường xuyên, sử dụng một thời
gian quá dài.
c) Quản lý hoạt động nhóm
- Xác định mục tiêu hoạt động nhóm, định rõ nội dung hoạt động của nhóm, giáo viên nên viết rõ
ràng nội dung hoạt động này cho mỗi nhóm.Chuẩn bị phương tiện cho các nhóm để thực hiện nội
dung
- Phân chia nhóm: các nhóm có thể được phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn
định hoặc thay đổi tùy theo công việc. Giáo viên ấn định số lượng người trong 1 nhóm (4-6 học
sinh), có thể sắp xếp những học sinh thân nhau vào 1 nhóm, xếp nhóm theo học lực hoặc xếp
nhóm theo vị trí
- Phân công trong nhóm: nhóm trưởng, thư ký…
- Họat động kiểm tra các nhóm. Có thể kiểm tra qua thư ký của nhóm về những việc mà học sinh
đã thực hiện, kiểm tra học sinh có hiểu những mục đích hoạt động đề ra không. Cho các nhóm làm
bài kiểm tra hoặc cho từng nhóm báo cáo kết quả, cho các nhóm chấm bài lẫn nhau. Nếu chỉ cho
học sinh báo cáo thì phần tóm tắt của giáo viên cũng rất quan trọng.
c) Các biện pháp để nâng cao hiệu quả dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ:
Để nâng cao hiệu quả của việc dạy học có vận dụng phương pháp học tập hợp tác trong nhóm nhỏ thì gi
viên cần chú ý một số vấn đề sau:
- Sự đánh giá hoặc phần thưởng là chung cho cả nhóm.
- Phân chia công việc (theo thế mạnh của mỗi thành viên)
- Phân chia vai trò của các cá nhân trong nhóm.
- Yêu cầu về trách nhiệm và phần việc của mỗi cá nhân phải được phân công rõ ràng và phải có sự kiểm
đánh giá của các thành viên còn lại trong nhóm. Học nhóm nhưng kiểm tra thì giáo viên cho kiểm tra riê
từng cá nhân, không kiểm tra theo nhóm
- Chọn thành viên bất kì để trả lời nội dung bài học
- Trước khi kết thúc cuộc học nhóm, cần đánh giá sự tiến bộ của nhóm những việc đã làm tốt và những v
chưa tốt cũng như những biện pháp khắc phục.
1.5. PHẦN MỀM MICROSOLF POWERPOINT
1.5.1. Khái quát về phần mềm trình diễn Microsolf PowerPoint
PowerPoint là một phần mềm trình diễn minh họa nằm trong bộ sản phẩm Microsoft Office . Đây
là một phần mềm dễ sử dụng, linh hoạt và rất dễ học. Với các tính năng đa dạng PowerPoint có
khả năng hỗ trợ trong quá trình dạy học như sau:
- Sử dụng PowerPoint để soạn các BGĐT cho phép tạo ra một tập tin các slide theo cấu trúc
logic của bài giảng. Mỗi một slide thường chứa đựng một đơn vị kiến thức cần truyền thụ
của bài giảng.
- Trong PowerPoint số lượng các slide, nội dung trong mỗi slide và mối liên kết giữa chúng
có thể thay đổi dễ dàng nên người dạy có thể cập nhật bổ sung, sửa đổi theo từng đối tượng
học sinh, theo từng năm học.
- PowerPoint có thể liên kết các file dữ liệu của hầu hết các chương trình trong window và
các phần mềm hóa học khác.
- PowerPoint có khả năng trình diễn các hoạt ảnh, đoạn phim thí nghiệm, các hình vẽ, ảnh
chụp, các hiệu ứng và âm thanh thích hợp không những làm cho hoạt động dạy học diễn ra
phù hợp với logic của quá trình nhận thức mà còn có tác dụng làm cho thế giới khách quan
được tái tạo một cách có chọn lọc nhằm tăng cường sự chú ý và niền tin cho học sinh trong
hoạt động đó.
- Với chức năng đóng gói và mang theo- bao hàm các file liên kết để chuyển đến một máy vi
tính khác bằng đĩa mềm (floppy dish) hay đĩa cứng (hart dish) hoặc trực tiếp chuyển lên
mạng và trình bày nó không cần môi trường PowerPoint giúp người giáo viên thực hiện bài
giảng ở bất cứ nơi đâu.
1.5.2. Những tiện ích của PowerPoint trong dạy học hóa học
- Sử dụng PowerPoint để mô tả các mô hình phân tử, mô tả các cơ chế phản ứng, mô phỏng sản
xuất hóa học giúp cho quá trình lĩnh hội của học sinh trở nên dễ dàng hơn.
- Có những thí nghiệm khó, độc hại, hay những thí nghiệm đơn giản nhưng không có điều kiện
thực hiện trong một giờ thì có thể thay bằng những movie thí nghiệm nhờ kĩ thuật siêu liên kết của
PowerPoint.
- Có thể cung cấp thêm nhiều kiến thức từ thực tế mà sách giáo khoa không thể chuyển tải hết
thông qua những hình ảnh thật trong cuộc sống.
- Tiết kiệm được thời gian lên lớp do không cần phải mang theo những dụng cụ dạy học như bảng
phụ, tranh ảnh, mô hình.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho tương tác giữa thầy và trò vì những yêu cầu của giáo viên đã được
trình bày trong các slide, giáo viên có thời gian quan sát học sinh vì không còn tốn thời gian treo,
cất các đồ dùng dạy học.
1.6. Bài lên lớp
1.6.1. Khái niệm bài lên lớp [3, tr. 258]
Có nhiều định nghĩa về BLL, trong đó có hai định nghĩa đáng chú ý sau:
Định nghĩa 1: “Bài lên lớp là hình thức tổ chức mà trong đó giáo viên trong một khoảng thời gian
xác định hướng dẫn hoạt động nhận thức cho một tập thể học sinh cố định, cùng độ tuổi (một lớp)
có chú ý tới đặc điểm của từng học sinh trong lớp, sử dụng các phương tiện và phương pháp dạy
học để tạo ra các điệu kiện thuận lợi cho tất cả học sinh nắm vững nội dung kiến thức, kĩ năng giáo
dục đạo đức và phát triển khả năng nhận thức của họ”
Định nghĩa 2: “Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản chính yếu ở trường phổ thông. Nó là một
quá trình dạy học sơ đẳng, trọn vẹn. Bài lên lớp có thời lượng xác định, sĩ số giới hạn, tập hợp
thành lớp những học sinh cùng độ tuổi, cùng trình độ học lực trung bình. Ở đây dưới sự điều khiển
sư phạm của giáo viên, học sinh trực tiếp lĩnh hội một đoạn trọn vẹn của nội dung trí dục của môn
học.”
Bài lên lớp là một hệ thống toàn vẹn và phức tạp bao gồm cả sự tiếp thu kiến thức, sự phát triển trí
tuệ về thế giới quan, sự giáo dục tình cảm và nhân cách cho học sinh
Bài lên lớp là hình thức dạy học cơ bản, chủ yếu nhưng không phải là hình thức dạy học duy nhất
trong nhà trường. Chất lượng đào tạo của nhà trường nhìn chung chủ yếu phụ thuộc trước hết và
phần lớn vào chất lượng bài lên lớp.
1.6.2. Các thành tố của bài lên lớp và mối quan hệ giữa chúng [3]
1.6.2.1. Các thành tố bài lên lớp
Bài lên lớp của các môn học đều có bốn thành tố cơ bản, gắn bó chặt chẽ với nhau, quy định lẫn
nhau: mục đích bài học, nội dung bài học, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức hoạt động nhận
thức của học sinh và kết quả đạt được của bài học
- Mục đích bài lên lớp: Gồm ba mục đích thành phần: trí dục, phát triển và giáo dục. Các mục
đích này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Mục đích trí dục chỉ ra những kiến thức, kĩ năng, với mức
độ sâu đến đâu, nhờ các phương tiện và phương pháp nào để học sinh nắm vững những cơ sở khoa
học, kĩ năng, kĩ xảo của bài học một cách tự giác, tích cực, tự lực.
Mục đích giáo dục và phát triển có quan hệ chặt chẽ với mục đích trí dục, tức là trên cơ sở lĩnh hội
nội dung khoa học của bài học mà giúp học sinh phát triển năng lực nhận thức, hành động và hình
thành thế giới quan khoa học, đạo đức, hành vi văn minh.
Mục đích cơ bản của mỗi bài học xuất phát từ yêu cầu chung của sự dạy học, nội dung của bài
học, đặc điểm của lớp học, mức độ kiến thức và sự phát triển của học sinh trong lớp.
Do đó, khi xây dựng cấu trúc mỗi bài lên lớp giáo viên phải hình thành chính xác mục đích trong
dàn bài của bài lên lớp. Mức độ đạt được của mỗi mục đích có thể kiểm tra, đánh giá đánh giá vào
cuối giờ học.
Mục đích là mô hình tư duy của kết quả dự kiến, nó chi phối nội dung và phương pháp dạy học
của bài học.
- Nội dung bài lên lớp: Nội dung của bài lên lớp chính là nội dung tài liệu giáo khoa quy định
trong bài học bao gồm các kiến thức lý thuyết về hoá học nằm trong hệ thống kiến thức về thế giới
tự nhiên, các kĩ năng, kĩ xảo hoá học cần rèn luyện, các kinh nghiệm hoạt động sáng tạo trong hoá
học cần truyền lại, những quy phạm về đạo đức để hình thành nhân cách thế giới quan. điều quan
trọng là giáo viên phải biết khai thác triệt để nội dung cơ bản tài liệu giáo khoa.
- Phương pháp dạy học của bài lên lớp: Mục đích và nội dung của bài học quyết định phương
pháp dạy học của bài học. Người giáo viên cần xác định cách thức hoạt động dạy của thầy và hoạt
động học của trò trong sự phối hợp thống nhất, lựa chọn các phương tiện dạy học và cách thức sử
dụng chúng trong bài học. Phương pháp dạy học của bài lên lớp được xác định dựa vào mục đích,
nội dung của bài học, trong đó có chú ý đến đặc điểm của học sinh trong lớp học.
- Kết quả của bài học: Kết quả bài lên lớp là sự xác định mức độ đạt được của mục đích học tập,
là kết quả của quá trình hoạt động nhận thức của học sinh, được đánh giá thông qua sự kiểm tra
của giáo viên.
1.6.2.2. Mối quan hệ giữa các thành tố của bài lên lớp.
Các thành tố trong bài lên lớp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau
theo sơ đồ:
Mục đích
Hình 1.1: Quan hệ giữa các thành tố của bài lên lớp
Mối liên hệ có quy luật giữa các thành tố của bài học làm cho cấu trúc của bài học được chặt
chẽ, trọn vẹn, đa dạng.
1.6.3. Các bước tiến hành bài lên lớp hóa học
- Xác định mục đích, yêu cầu của bài học
Nội dung
Kết quả
Phương pháp
- Chuẩn bị đồ dùng dạy học
- Xác định phương pháp cho từng nội dung cụ thể
- Các bước lên lớp:
Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ
Giảng bài mới
Củng cố bài
Hướng dẫn học ở nhà
1.6.4. Các kiểu bài lên lớp
Bài học hoá học có thể phân chia thành bốn dạng [3, tr. 259- 262]
1.6.4.1. Bài học nghiên cứu tài liệu mới
Bài học nghiên cứu tài liệu mới điển hình được thực hiện ở các bài mở đầu các chương ,
nghiên cứu nội dung lý thuyết phức tạp đòi hỏi có sự phân tích, giải thích cặn kẽ trong giờ
học.
Nhiệm vụ chủ yếu của bài học dạng này là nghiên cứu, truyền thụ, tiếp thu kiến thức mới.
1.6.4.1. Bài học hoàn thiện và vận dụng kiến thức
Nhiệm vụ chính của giờ học này là củng cố, đào sâu và hoàn thiện kiến thức lí thuyết về các
định luật, học thuyết, khái niệm hoá học và các kỹ năng thực hành như thí nghiệm, tính toán lí
thuyết...sau một số bài đã được nghiên cứu. Đây chính là bài luyện tập trong một chương.
1.6.4.1. Bài học khái quát và hệ thống hoá kiến thức
Nhiệm vụ chính của giờ học là ôn tập, khái quát và hệ thống kiến thức theo các chuyên đề,
các chương, ôn tập toàn bộ chương trình của một lớp, một cấp học.
Bài học được mở đầu bằng cách giáo viên nêu ra nhiệm vụ nghiên cứu trong giờ học, các vấn
đề cơ bản trọng tâm của chương. Học sinh hoạt động để giải quyết các vấn đề đặt ra (làm việc
với sách giáo khoa, giải bài tập hoá học, thực hiện thí nghiệm...). Cuối cùng giáo viên khái
quát vấn đề, nhấn mạnh nội dung chính. kết thúc giờ học.
1.6.4.1. Bài học kiểm tra đánh giá kiến thức
Nhiệm vụ chính của giờ học là đánh giá kiến thức, kỹ năng của học sinh. Qua đó thấy được
những thiếu sót của học sinh, lỗ hỏng trong kiến thức của từng học sinh mà giáo viên có kế
hoạch bổ sung trong quá trình giảng dạy.
1.7. Thực trạng sử dụng BGĐT có kết hợp PPDH phức hợp trong dạy học hoá học ở trường
phổ thông
1.7.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng các phương pháp và phương tiện dạy học, đặc biệt là ứng dụng phần
mềm Powerpoint để thiết kế bài BGĐT trong nhà trường phổ thông hiện nay.
- Tìm hiểu những rào cản của việc ứng dụng CNTT, cụ thể là BGĐT.
1.7.2. Đối tượng điều tra
- Học viên lớp cao học khoá 16, 17 trường Đại Học Sư Phạm TP HCM: 25 phiếu
- Giáo viên cấp II, III trường tư thục Trương Vĩnh Ký TP HCM: 13 phiếu
- Giáo viên bộ môn hoá các trường THCS quận 4 TP HCM: 8 phiếu
- Giáo viên trường THCS Lê Lợi quận 3 TP HCM: 2 phiếu
1.7.3. Phương pháp điều tra
- Trao đổi, phỏng vấn.
- Sử dụng phiếu điều tra
1.7.4. Nhận xét kết quả điều tra
Kết quả điều tra cho thấy rằng đa số giáo viên phổ thông hiện nay đã sử dụng BGĐT vào trong
dạy học nhưng không thường xuyên (80%). Hơn 85% các thầy cô điều thấy rằng BGĐT mang lại
nhiều hiệu quả mà bảng đen phấn trắng không thể có được đó là có thể truyền tải được một lượng
kiến thức lớn, với những hình ảnh sống động và những đoạn phim thí nghiệm được lồng ghép vào
bài đã làm cho giờ học sinh động hơn rất nhiều, gây được hứng thú học tập cho học sinh. Bên cạnh
đó cũng còn một số ý kiến cho rằng cho rằng việc giảng dạy bằng GAĐT mang lại hiệu quả chưa
cao do HS chưa tích cực hoạt động, HS bị lôi cuốn bởi hiệu ứng, màu sắc mà quên ghi bài (40%).
Nguyên nhân lớn khiến thầy cô ít sử dụng BGĐT là nhà trường không có phương tiện máy móc
(80%) để thực hiện, có một số trường chỉ có một phòng dành cho multimedia, việc đăng kí giảng
dạy rất khó khăn, và việc soạn một BGĐT tốn rất nhiều thời gian công sức. Qua điều tra cũng cho
thấy 80% giáo viên chưa phối hợp các PPDH tích cực trong các bài lên lớp có ứng dụng CNTT,
chỉ có phương pháp đàm thoại và thuyết trình được sử dụng thường xuyên. Thí nghiệm hoá học
còn ít được sử dụng, đặc biệt ở các trường THCS thì việc biểu diễn thí nghiệm trên lớp chủ yếu là
minh hoạ cho những thông báo của giáo viên (98%) chứ không làm nguồn kiến thức để HS tự khai
thác, tìm kiếm kiến thức.
Kết luận: ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là một việc làm rất cần thiết, những giờ học với
giáo án điện tử đã tạo nên một không khí sôi động, hấp dẫn HS mà người giáo viên chỉ cần “click”
chuột. Nhưng để tiết dạy đạt hiệu quả cao hơn, làm cho học sinh trở nên tích cực hơn lại phụ thuộc
chủ yếu vào vai trò tổ chức, hướng dẫn của người giáo viên. CNTT chỉ là phương tiện, chỉ có
phương pháp dạy học mới là yếu tố quyết định.
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG MỘT SỐ GIÁO ÁN HÓA HỌC LỚP 9
2.1. Cơ sở lý thuyết để xây dựng BGĐT
2.1.1. Khái quát về bài giảng điện tử
Bài giảng điện tử gồm ba thành tố:
- Kế hoạch bài dạy học gồm:
+ Mục tiêu bài học: tương tự giáo án thường
+ Chuẩn bị của thầy và trò: hóa chất, dụng cụ, chuẩn bị phòng máy, máy tính, máy chiếu, tư liệu
dạy học trên internet...
+ Phương pháp và phương tiện dạy học
+ Kế hoạch về thời gian
+ Thông tin phản hồi
- Tư liệu hỗ trợ dạy học gồm:
+ Tư liệu hình ảnh, âm thanh, thông tin bổ sung
+ Các mô phỏng sản xuất hóa học, các quá trình tự nhiên, cơ chế phản ứng.
+ Các movie thí nghiệm.
- Bài trình diễn
+ Bài trình diễn thường được soạn thảo bằng phần mềm MS. Powerpoint
+ Bài trình diễn chỉ nên đưa ra những nội dung thật tinh giản, ngắn gọn
2.1.2. Các hình thức BGĐT
BGĐT có thể chia thành ba loại chính như sau:
- Bài truyền thụ kiến thức mới: thường trình chiếu nội dung bài học đã được tinh giản, ngắn gọn,
các mô phỏng sản xuất, ứng dụng các chất, thí nghiệm, mô hình cấu trúc phân tử, các yêu cầu đối
với học sinh…
- Bài luyện tập: thường trình chiếu các sơ đồ tóm tắt lý thuyết, các đề bài tập và phần trả lời, các
câu hỏi thảo luận…
- Bài thực hành: thường trình chiếu cách tiến hành thí nghiệm, các lưu ý khi làm thí nghiệm, có khi
là cả bài tập củng cố.
2.1.3. Yêu cầu của bài lên lớp có ứng dụng công nghệ thông tin
Bài giảng điển tử phải đáp ứng yêu cầu của một bài giảng truyền thống đó là:
- Đầy đủ: phải có đầy đủ yêu cầu nội dung bài học, bảo đảm kiến thức cơ bản, trọng tâm bài giảng.
- Chính xác: không được có sai sót về kiến thức, thông tin phải chính xác
- Trực quan: hình vẽ, sơ đồ trực quan, hấp dẫn người học
Bên cạnh các yêu cầu trên BGĐT còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Bảo đảm tính sư phạm: nội dung bài giảng trình bày rõ ràng, đủ lớn để cả lớp có thể quan sát tốt,
đặc biệt phải phối hợp nhuần nhuyễn với các phương pháp dạy học khác nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh.
- Bảo đảm tính thẩm mỹ: bố cục rõ rang, màu sắc phải hài hòa, phong chữ, cỡ chữ nhất quán (cỡ
chữ 32) trong các slide, âm thanh phù hợp.
- Bảo đảm tính hệ thống:
+ Số lượng slide phù hợp với thời lượng, nội dung kiến thức, không quá nhiều slide trong một bài
học.
+ Các slide được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, chọn các hiệu ứng phù hợp, tránh làm phân tán
sự chú ý của học sinh, không nên có quá nhiều hoạt hình, hiệu ứng trong một slide làm chậm tiến
độ bài giảng
+ Tạo các nút liên kết hợp lý để liên hệ các phần kiến thức sao cho thể hiện tốt ý tưởng sư phạm
2.1.4. Nguyên tắc lựa chọn bài để thiết kế BGĐT
- Những bài có lượng kiến thức nhiều, dạy bằng BGĐT sẽ tiết kiệm được thời gian lên lớp, đặc
biệt là dạng bài củng cố, ôn tập và hệ thống hoá kiến thức.
- Những bài trong đó đa số thí nghiệm dùng để củng cố lại kiến thức hoặc thí nghiệm khó
thành công hay không thực hiện được, thí nghiệm có sử dụng hoá chất độc thì BGĐT sẽ
khắc phục được những khó khăn trên.
- Những bài lý thuyết về công nghệ sản xuất thì yêu cầu đặt ra là trong thời gian ngắn mà phải
truyền đạt cho HS những kiến thức cơ bản, chính xác, khoa học về nền sản xuất hoá học thì
BGĐT sẽ mang lại hiệu quả đáng kể vì cung cấp được hình ảnh, mô phỏng sản xuất mà điều
này giáo án thường không thể thực hiện được.
- Những bài thực hành thí nghiệm mà có nhiều thao tác phức tạp, có những lưu ý cần thiết để
thí nghiệm thành công.
2.1.5. Quy trình thiết kế một BGĐT
1. Xây dựng kế hoạch bài dạy học: căn cứ vào chương trình môn hóa học, nhiệm vụ của chương,
nhiệm vụ của bài học, trình độ học sinh, điều kiện cơ sở vật chất để xây dựng kế hoạch bài dạy:
+ Cần phải xác định rõ mục đích yêu cầu của bài học, kiến thức cơ bản mà học sinh phải nắm
được.
+ Chuẩn bị: giáo viên và học sinh có thể tìm kiếm tư liệu trên internet, giáo viên chuẩn bị hóa cụ ,
hóa chất phục vụ cho bài học, nếu có những thí nghiệm không thực hiện được trên lớp vì những lý
do khác nhau thì giáo viên chuẩn bị movie thí nghiệm để minh học, chuẩn bị các mô phỏng sản
xuất hóa học, phiếu học tập và dàn ý ghi bài cho học sinh, phòng học, máy tính, máy chiếu.
+ Chuẩn bị các phương pháp dạy học cho từng nội dung, đối tượng cụ thể.
2. Xây dựng bài trình diễn
Dựa vào nội dung, kế hoạch đã xây dựng, giáo viên thiết kế bài giảng trên phần mềm Powerpoint.
- Start\ Programs\ Microsoft office\ Microsoft office Powerpoint: khởi động
- Format\ Slide Design: chọn kiểu thiết kế
- View\ Master\ Slide master: đặt thông số chung như Font, Size…
- View\ Normal: nhập nội dung, chèn hình ảnh, âm thanh…
- Insert\ New slide\ save: chèn thêm slide mới, lưu bài giảng.
- File\ save as\ Tools\ Save optiont: đóng gói bài giảng
3. Kiểm tra lại BGĐT
Trình chiếu thử nhiều lần, xem xét kĩ các nội dung, thứ tự xuất hiện các hiệu ứng, các slide có phù
hợp với ý tưởng kế hoạch ban đầu
2.2. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ NGUYÊN TẮC VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
GIÁO TRÌNH THCS
2.2.1. Các nguyên tắc cơ bản cần đảm bảo khi dạy giảng dạy giáo trình hóa học THCS
- Việc hình thành các khái niệm hóa học, các khái niệm về chất và tính chất của chất phải đi từ các
kiến thức thực tiễn, đơn giản và thí nghiệm hóa học.
- Tăng cường sử dụng các phương tiện trực quan, đặc biệt là thí nghiệm hóa
học phải được khai thác triệt để giúp học sinh hiểu bài, hứng thú học tập bộ môn.
- Thường xuyên rèn luyện cho học sinh sử dụng ngôn ngữ hóa học một cách chính xác, rèn luyện
các kĩ năng thí nghiệm, thói quen quan sát hiện tượng thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Thực hiện đầy đủ các bài thực hành từ đơn giản đến phức tạp để rèn luyện kĩ năng thực hành hóa
học cho học sinh.
- Thường xuyên ôn luyện kiến thức, giải các dạng bài tập hóa học để phát triển tư duy cho học sinh
và hình thành phương pháp nhận thức học tập bộ môn hóa học.
2.2.2. Những phương pháp dạy học cơ bản trong giảng dạy giáo trình THCS
- Thường xuyên sử dụng phương pháp đàm thoại gợi mở phát hiện kết hợp với sử dụng thí nghiệm
theo phương pháp nghiên cứu để học sinh chủ động khám phá kiến thức.
- Khi giảng dạy các bài về tính chất chung của từng loại chất thì nên sử dụng phương pháp nghiên
cứu, sau đó dùng phương pháp vấn đáp - tìm tòi để nghiên cứu tính chất của một số chất tiêu biểu.
2.3. THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HOÁ HỌC LỚP 9
2.3.1. Phân loại các bài học hoá học lớp 9
Phần hoá học vô cơ lớp 9 có thể chia thành 5 dạng bài cơ bản sau:
Dạng I: Dạng bài lý thuyết đơn thuần
Bài 10: Một số muối quan trọng
Bài 11: Phân bón hoá học
Bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ
Bài 15: Tính chất vật lí của kim loại
Bài 31: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
Dạng 2: Dạng bài lý thuyết có kết hợp với thí nghiệm
Bài 1: Tính chất hoá học của oxit
Bài 2: Một số oxit quan trọng
Bài 3: Tính chất hoá học của axit
Bài 4: Một số axit quan trọng
Bài 7: Tính chất hoá học của bazơ
Bài 8: Một số bazơ quan trọng
Bài 9: Tính chất hoá học của muối
Bài 16: Tính chất hoá học của kim loại
Bài 17: Dãy hoạt động hoá học của kim loại
Bài 18: Nhôm
Bài 19: Sắt
Bài 21: Sự ăn mòn kim loại và bảo vệ kim loại không bị ăn
Bài 25: Tính chất của phi kim
Bài 26: Clo
Bài 27: Cacbon
Bài 28: Các oxit của cacbon
Bài 29: Axit cacbonic và muối cacbonat
Dạng 3: Dạng bài lý thuyết về công nghệ sản xuất
Bài 20: Hợp kim sắt: Gang, thép
Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat
Dạng 4: Dạng bài củng cố, ôn tập và hệ thống hoá
Bài 5: Luyện tập “Tính chất hoá học của oxit và axit”
Bài 13: Luyện tập chương 1 “Các loại hợp chất vô cơ”
Bài 22: Luyện tập chương 2 “Kim loại”
Bài 32: Luyện tập chương 3 “Phi kim – Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học”
Dạng 5: Bài thực hành
Bài 6: Tính chất hoá học của oxit và axit
Bài 14: Tính chất hoá học của bazơ và muối
Bài 23: Tính chất hoá học của nhôm và sắt
Bài 33: Tính chất hoá học của phi kim và hợp chất của chúng
2.3.2. Chọn bài để thiết kế BGĐT
Căn cứ vào các nguyên tắc chọn bài để thiết kế BGĐT đã nói ở phần trên, tôi đã chọn 14 bài thuộc
5 dạng để thiết kế BGĐT.
Dạng 1:
Bài 12: Mối quan hệ giữa các loại hợp chất vô cơ
Đây là bài có nhiều dạng bài tập (trắc nghiệm, hoàn thành chuỗi biến hoá và viết sơ đồ chuỗi biến
hoá. GV thiết kế các slide bài tập và sơ đồ mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ, tạo hiệu ứng cho
các mũi tên xuất hiện hợp lý để HS thấy được mối quan hệ giữa các hợp chất vô cơ.
Bài 31: Sơ ._.)2 bị vẩn đục.
2NaHCO3
0t Na2CO3 + CO2 + H2O
Thí nghiệm 3: Nhận biết các chất rắn
NaCl, Na2CO3, CaCO3
Hs thảo luận để lập sơ đồ nhận biết
Hai nhóm báo cáo, các nhóm khác
theo dõi, bổ sung
Dùng thìa nhỏ lấy trong mỗi lọ (đã
đánh số 1,2,3) một thìa hoá chất cho
vào từng ống nghiệm, đặt ống
nghiệm trên giá ống nghiệm
- Dùng ống nhỏ giọt cho vào mỗi
ống nghiệm chừng 1-2 ml dd HCl
- Để riêng ống nghiệm không có
phản ứng với dd HCl
- Tiếp tục lấy một thìa nhỏ hoá chất
mà khi tác dụng với dd HCl có khí
vào hai ống nghiệm khác nhau.
- Dùng ống nhỏ giọt cho vào mỗi
ống nghiệm khoảng 3 ml nước cất,
Hoạt động 4: Nhận biết các chất rắn
NaCl, Na2CO3, CaCO3.
Yêu cầu nhóm học sinh lập sơ đồ
nhận biết trong phiếu học tập
Gọi hai nhóm báo cáo
Yêu cầu các nhóm nêu lên thứ tự
nhận biết bằng thực nghiệm
Gv chiếu lên màn hình thứ tự nhận
biết.
- Không dùng phương án dùng
AgNO3 nhận ra NaCl vì AgNO3 cũng
tạo kết tủa với muối Na2CO3:
Gọi 1- 2 nhóm học sinh báo cáo kết
quả của nhóm. Các nhóm còn lại so
sánh kết quả của nhóm
Hoạt động 5:
- Giáo viên nhận xét giờ học.
- Hướng dẫn học sinh dọn dẹp hóa
chất, dụng cụ.
- Hoàn thành tường trình theo mẫu -
nộp.
lắc nhẹ.
Tiến hành thí nghiệm nhận biết
Quan sát hiện tượng, so sánh với
những dự đoán
HS nghe kết quả của các nhóm khác
-Học sinh dọn dẹp hóa chất, dụng cụ.
- Hoàn thành tường trình theo mẫu
Báo cáo thực hành
Tên thí
nghiệm
Cách tiến
hành
Hiện tượng
quan sát
Giải thích Phương trình
phản ứng
PHỤ LỤC 4: DÀN Ý GHI BÀI CỦA HS
BÀI 2: MỘT SỐ OXIT QUAN TRONG ( tiết 1)
A. CANXI OXIT
I. CANXI OXIT CÓ NHỮNG TÍNH CHẤT NÀO ?
Tính chất vật lí :...............................................................................
...................................................................................................................
Tính chất hoá học :
...................................................................................................................
1/ Tác dụng với
PTHH :.......................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Tác dụng với
PTHH :.......................................................................................................
...................................................................................................................
3/ Tác dụng với
PTHH :.......................................................................................................
...................................................................................................................
Kết luận :....................................................................................................
...................................................................................................................
II. CANXI OXIT CÓ NHỮNG ỨNG DỤNG GÌ ?
....................................................................................................................
....................................................................................................................
III. SẢN XUẤT CANXI OXIT NHƯ THẾ NÀO
1/ Nguyên liệu, nhiên liệu :
Nguyên liệu :..........................................................................................
Nhiên liệu :...............................................................................................
2/ Các phản ứng hoá học xảy ra :
....................................................................................................................
....................................................................................................................
BÀI 4 : MỘT SỐ AXIT QUAN TRỌNG
A. AXIT CLOHIĐRIC
B. AXIT SUNFURIC
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
2/ Axit sunfuric đặc có những tính chất hoá học riêng
a) Tác dụng với kim loại
Cu + H2SO4 đđ, nóng →...........................................................................
...................................................................................................................
Nhận xét :...................................................................................................
...................................................................................................................
b) Tính háo nước........................................................................................
...................................................................................................................
....................................................................................................................
III. ỨNG DỤNG
....................................................................................................................
....................................................................................................................
IV. SẢN XUẤT AXIT SUNFURIC
Trong công nghiệp H2SO4 được sản xuất bằng phương pháp tiếp xúc.
Nguyên liệu sản xuất : .....................................................................
Các công đoạn sản xuất :
..............................................................................................................
..............................................................................................................
V. NHẬN BIẾT AXIT SUNFURIC VÀ MUỐI SUNFAT
Thuốc thử :..............................................................................
Hiện tượng :.............................................................................
PTHH.............................................................................
BÀI 5 : LUYỆN TẬP
TÍNH CHẤT HOÁ HỌC CỦA OXIT VÀ AXIT
I/ Tính chất hoá học của oxit
OXIT BAZƠ (OB)
1/ OB + ....... → Muối + H2O
PTHH:........................................................................................................
2/ OB + ....... → DD bazơ
PTHH:........................................................................................................
...................................................................................................................
3/ OB + ....... → Muối
PTHH:........................................................................................................
...................................................................................................................
OXIT AXIT (OA)
1/ OA + ....... → Muối + H2O
PTHH.........................................................................................................
...................................................................................................................
2/ OA +....... → DD axit
PTHH.........................................................................................................
...................................................................................................................
3/ OA + ....... → Muối
PTHH.........................................................................................................
...................................................................................................................
II/ Tính chất hoá học của axit
1/ Axit làm quỳ tím hoá.............................................................................
...................................................................................................................
2/ Axit +.......→ Muối + H2O
PTHH:........................................................................................................
...................................................................................................................
3/ Axit + .......→ Muối + H2O
PTHH:........................................................................................................
...................................................................................................................
4/ Axit +......→ Muối + H2
PTHH:........................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
BÀI 18: NHÔM
KHHH:
NTK:
I. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
...................................................................................................................
...................................................................................................................
II. TÍNH CHẤT HOÁ HỌC
1/ Nhôm có những tính chất hoá học của kim loại không?
a) Phản ứng của nhôm với phi kim
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
b) Phản ứng của nhôm với dung dịch axit
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
c) Phản ứng của nhôm với dung dịch muối
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Nhôm có tính chất hoá học nào khác
...................................................................................................................
...................................................................................................................
III. ỨNG DỤNG
...................................................................................................................
...................................................................................................................
IV. SẢN XUẤT NHÔM
. Nguyên liệu:......................................................................
. Phương pháp:.....................................................................
. PTHH: .....................................................................
BÀI 20: HỢP KIM SẮT: GANG, THÉP
I. HỢP KIM CỦA SẮT
Hoàn thành sơ đồ sau:
II.
III.
IV.
II. SẢN XUẤT GANG, THÉP
1/ Sản xuất gang như thế nào?
a) Nguyên liệu
...................................................................................................................
...................................................................................................................
b) Nguyên tắc
...................................................................................................................
...................................................................................................................
c) Quá trình sản xuất gang trong lò cao như thế nào?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Hợp kim
Hợp kim của sắt
...................................................................................................................
2/ Sản xuất thép như thế nào?
a) Nguyên liệu
...................................................................................................................
...................................................................................................................
b) Nguyên tắc
...................................................................................................................
...................................................................................................................
c) Quá trình sản xuất gang trong lò cao như thế nào?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Bài tập :
a. O2 + 2Mn
0t 2MnO
b. Fe2O3 + CO
0t Fe + CO2
c. O2 + Si
0t SiO2
d) O2 + S
0t SO2
Phản ứng xảy ra trong lò luyện gang :
Phản ứng xảy ra trong liò luyên thép :
Bài 26 : CLO
I. Tính chất vật lí
Quan sát lọ đựng khí clo và cho biết :
...................................................................................................................
...................................................................................................................
II. Tính chất hoá học
1/ Clo có những tính chất hoá học nào chung của kim loại không ?
a) Tác dụng với kim loại :
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
b) Tác dụng với hiđro
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Kết luận :............................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Clo còn có những tính chất hoá học nào khác?
a) Tác dụng với nước
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
b) Tác dụng với dd NaOH
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Phiếu số 1
Viết các PTPƯ biểu diễn tính chất của clo theo sơ đồ sau:
Natri clorua
Nước clo Clo Nước Giaven
Hiđroclorua
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
III. Ứng dụng
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
IV. Điều chế
1/ Điều chế clo trong phòng thí nghiệm
Nguyên tắc :.........................................................................................
PTHH :.................................................................................................
2/ Điều chế clo trong công nghiệp
Nguyên tắc :.........................................................................................
PTHH :.................................................................................................
Bài tập :
Cho các chất: Cu, Cl2, KOH, HCl, HClO, MnO2, H2O.
Điền các chất thích hợp vào ô trống.
a) ……. + MnO2 → MnCl2 + …. +…..
b) Cu + ….. → CuCl2
c) Cl2 + ….. → KCl + KClO +…..
d) Cl2 + H2O → HCl +………
e)KOH + ……. → KCl + H2O
Bài 27: CACBON
I. Các dạng thù hình của cacbon
1/ Dạng thù hình là gì?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Cacbon có những dạng thù hình nào?
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
II. Tính chất của cacbon
1/ Tính chất hấp phụ
Hiện tượng: ................................................................................................
...................................................................................................................
Nhận xét:....................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Tính chất hoá học
a) Cacbon tác dụng với oxi
...................................................................................................................
...................................................................................................................
b) Cacbon tác dụng với oxit kim loại
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
III. Ứng dụng của cacbon
Than chì .....................................................................................................
Kim cương .................................................................................................
Cacbon vô định hình..................................................................................
Bài 30: Silic. Công nghiệp silicat
I. Silic
1/ Trạng thái tự nhiên
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Tính chất
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
II. Silic đioxit
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
III. Sơ lược về công nghiệp silicat
1/ Sản xuất đồ gốm
a) Nguyên liệu ...........................................................................................
...................................................................................................................
b) Các công đoạn chính .............................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
c) Cơ sở sản xuất........................................................................................
2/ Sản xuất ximăng
a) Nguyên liệu ...........................................................................................
...................................................................................................................
b) Các công đoạn chính .............................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
c) Cơ sở sản xuất........................................................................................
3/ Sản xuất thuỷ tinh
a) Nguyên liệu ...........................................................................................
...................................................................................................................
b) Các công đoạn chính .............................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
c) Cơ sở sản xuất........................................................................................
Bài 31: Sơ lược về bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học
I. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
II. Cấu tạo bảng tuần hoàn
1/ Ô nguyên tố
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Cho biết những thông tin về nguyên tố Mg
12
Mg
Magie
24
Số hiệu nguyên tử cho biết thông tin gì:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Chu kì
- Bảng tuần hoàn có ....... chu kì
Chu kì 2
CK2 3
Li
4
Be
5
B
6
C
7
N
8
O
9
F
10
Ne
- Các nguyên tố ở ck 2 có .........lớp electron, xếp theo chiều...................
- Số thứ tự của ck ........số lớp electron
Chu kì 3:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
3/ Nhóm
Nhóm I gồm những nguyên tố:
Các nguyên tố nhóm I có ......... electron lớp ngoài cùng, được xếp theo
chiều..............................................................................................
Số thứ tự của nhóm ..................số e lớp ngoài cùng.
Kết luận: Cấu tạo bảng tuần hoàn gồm
o Ô nguyên tố:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
o Chu kì:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
o Nhóm
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Bài 32: Luyện tập chương 3
1/ Tính chất hoá học của phi kim
Hoàn thành sơ đồ 1. Viết PTHH với phi kim cụ thể là lưu huỳnh.
Hợp chất khí (1)Phi kim (2) Oxit axit
(3)
Muối
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Hoàn thành sơ đồ 2. viết PTHH
Nước clo
(4)
Hiđro clorua (1) clo (3) nướcGiaven
(2)
muối clorua
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Viết PTHH biểu diễn tính chất hoá học của cacbon và hợp chất của cacbon
theo sơ đồ 3
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
2/ Bảng tuần hoàn
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
Bài tập:
...................................................................................................................
...................................................................................................................
...................................................................................................................
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7297.pdf