BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÍ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
SỬ DỤNG PHẦN MỀM MACROMEDIA FLASH
ĐỂ THIẾT KẾ MỘT SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC
CHẤT ĐIỂM” _ VẬT LÍ 10 NÂNG CAO
GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH _ NĂM 2009
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất
đến TS. Phạm Thế Dân. Thầy đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi hồn thành luận văn nà
91 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3201 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế một số bài giảng điện tử trong dạy học chương "động lực chất điểm" - Vật lí 10 nâng cao, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y.
Tơi xin chân thành cảm ơn tất cả quí thầy, cơ
giáo đã giảng dạy và tạo những điều kiện thuận
lợi cho tơi trong suốt bốn năm học tại trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Cuối cùng, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi thực
hiện luận văn này.
Tác giả
Thành phố Hồ Chí Minh _ năm 2009
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội
nhập quốc tế, nguồn lực con người Việt Nam càng trở nên có ý nghĩa quan
trọng, quyết định sự thành công của công cuộc phát triển đất nước. Giáo dục
ngày càng có vai trò quan trọng trong việc xây dựng một thế hệ người Việt
Nam mới đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Điều này đòi hỏi giáo
dục phải có chiến lược phát triển đúng hướng, hợp quy luật, xu thế và xứng
tầm thời đại.
Mục tiêu của giáo dục và đào tạo hiện nay là góp phần tạo nên một thế
hệ người lao động có tri thức, có đạo đức, có bản lĩnh trung thực, có tư duy phê
phán, sáng tạo, có kĩ năng sống, kĩ năng giải quyết vấn đề và kĩ năng nghề
nghiệp để làm việc trong môi trường toàn cầu hóa vừa hợp tác vừa cạnh tranh.
Thực hiện nghị quyết NQ 40 / 2000 / QH10 của Quốc hội khóa X, Bộ
giáo dục đào tạo đã đổi mới chương trình, sách giáo khoa và tài liệu dạy học
cho phù hợp với mục tiêu giáo dục và đào tạo hiện nay. Đồng thời, phương
pháp dạy học ở nhà trường đã bước đầu được đổi mới theo tinh thần phát huy
tính năng động , tích cực, tự lực của người học và tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào quá trình dạy và học.
Hơn nữa, vật lí là môn khoa học thực nghiệm nên việc thực hiện thí
nghiệm trong giờ học vật lí là rất cần thiết và phù hợp với đặc điểm của môn
học. Tuy nhiên với điều kiện cơ sở vật chất của các trường Trung học phổ
thông ở Việt Nam hiện nay thì việc tiến hành thí nghiệm gặp nhiều khó khăn
vì không có thiết bị hoặc thiết bị đã cũ cho kết quả không chính xác làm học
sinh không tin tưởng vào những kiến thức đã được học. Vì vậy cần phải có
những giải pháp cho vấn đề này.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì các phần mềm hỗ trợ
dạy học xuất hiện ngày càng nhiều với các tính năng được cải tiến, đem lại
hiệu quả cao và dễ sử dụng. Một trong các phầm mềm đó là Macromedia
Flash. Với phần mềm này, chúng ta có thể tạo ra các thí nghiệm ảo lồng ghép
vào bài giảng được thiết kế trên phần mềm Power Point. Những thí nghiệm ảo
có hình ảnh, màu sắc đẹp, sống động đồng thời cho kết quả chính xác phù hợp
lý thuyết. Với những ưu điểm này, bài giảng dễ dàng tạo được hứng thú cho
học sinh, giúp học sinh tích cực học tập, hiểu và nhớ kiến thức một cách sâu
sắc và yêu thích môn học hơn.
Ngoài ra, chương “Động học chất điểm” là chương đầu tiên của phần Cơ
học lớp 10, nó đóng vai trò quan trọng và là nền tảng cho những chương sau
này, vì vậy phải giúp học sinh hiểu rõ, hiểu đúng kiến thức của chương và tạo
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
được sự hứng thú học tập. Do đó, việc thiết kế bài giảng điện tử cho chương
này là rất cần thiết.
Vì những lý do nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài luận văn của mình là
“Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế một số bài giảng điện
tử trong dạy học chương “Động học chất điểm” _ vật lí 10 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế một số bài giảng
điện tử trong dạy học chương “Động học chất điểm” _ vật lí 10 nâng
cao.
3. Giả thuyết khoa học
Nếu sử dụng phần mềm Macromedia Flash một cách phù hợp thì sẽ
thiết kế được một số bài giảng điện tử trong dạy học chương “Động học
chất điểm”_ vật lí 10 nâng cao theo hướng phát huy tính tích cực học
tập của học sinh.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng : Quá trình dạy học chương “Động học chất điểm” _ vật lí
10 nâng cao và việc sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết
kế một số bài giảng điện tử cho chương này.
Phần mềm Macromedia Flash và các tài liệu có liên quan.
Phạm vi nghiên cứu : Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết
kế một số bài giảng điện tử trong dạy học chương “Động học chất
điểm” _ vật lí 10 nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục đích nghiên cứu như trên, tôi xác định nhiệm vụ nghiên cứu của
đề tài như sau :
Nghiên cứu mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy học vật lí ở
trường Trung học phổ thông.
Nghiên cứu nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở lớp 10
theo chương trình và sách giáo khoa mới.
Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc sử dụng bài giảng điện tử trong
dạy học vật lí.
Nghiên cứu đặc điểm của bài giảng điện tử và thí nghiệm ảo.
Nghiên cứu nội dung chương “Động học chất điểm” _ vật lí 10 nâng
cao.
Tìm hiểu qui trình thiết kế bài giảng điện tử và cách sử dụng phần
mềm Macromedia Flash.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Thiết kế một số thí nghiệm ảo và bài giảng điện tử cho một số bài
học của chương “ Động học chất điểm”_ vật lí 10 nâng cao.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
_ Đọc và nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo
viên Vật lí 10 nâng cao ; các giáo trình hướng dẫn sử dụng
phần mềm Macromedia Flash ; các giáo trình, tài liệu về lí
luận dạy học, bồi dưỡng phương pháp giảng dạy vật lí ở
trường Trung học phổ thông.
_ Nghiên cứu sách, tài liệu, tạp chí giáo dục về chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam từ năm 2009 đến năm 2020 ; nội
dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí theo chương trình và
sách giáo khoa mới ; tình hình giáo dục ở Việt Nam và trên
thế giới hiện nay.
_ Tìm kiếm những tư liệu có liên quan trên mạng internet
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia : nhờ giáo viên hướng dẫn và
giáo viên Trung học phổ thông có kinh nghiệm góp ý cho đề tài.
7. Những đóng góp của đề tài
Hướng dẫn sử dụng và vận dụng phần mềm Macromedia Flash vào
việc xây dựng thí nghiệm ảo và thiết kế bài giảng điện tử.
Thiết kế bài giảng điện tử cho một số bài học của chương “ Động
học chất điểm”_ vật lí 10 nâng cao.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Chương 1 : BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ VÀ VIỆC SỬ DỤNG PHẦN MỀM
MACROMEDIA FLASH ĐỂ THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ
TRONG DẠY HỌC VẬT LÍ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THƠNG
1.1 Mục tiêu và nhiệm vụ của hoạt động dạy học vật lí ở trường trung
học phổ thông
Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, cĩ
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất
và năng lực của cơng dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc.
Phát triển giáo dục luơn được Đảng và Nhà nước ta coi là quốc sách hàng
đầu trong đĩ nhiệm vụ trọng tâm là cải tiến phương pháp dạy và học theo hướng
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh ; tăng cường thực hành,
thực tập ; kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, nghiên cứu khoa học và lao động sản xuất
; ứng dụng mạnh mẽ cơng nghệ thơng tin và các thành tựu khác của khoa học
cơng nghệ vào việc dạy và học.
Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học theo tinh thần phát huy tính tích
cực, chủ động của học sinh, tạo điều kiện cho học sinh hoạt động trí tuệ trong giờ
học và cả ở nhà. Trong giờ học, thơng qua những hoạt động trí tuệ đa dạng như
quan sát và theo dõi thí nghiệm, lập luận theo những vấn đề giáo viên đặt ra, thực
hiện một số tính tốn cần thiết, học sinh cĩ thể tự mình tìm ra được một số qui
luật, thiết lập được một số phương trình mà giáo viên cần truyền đạt. Trong mỗi
bài cĩ phần để cho học sinh nhận xét, suy luận, đối chiếu, vận dụng,… giáo viên
khai thác những phần này để dẫn dắt học sinh hoạt động trí tuệ một cách chủ
động, kết hợp với việc thuyết giảng của mình. Cĩ nhiều cách khai thác nội dung
khác nhau, tùy theo đối tượng học sinh, tùy mỗi giáo viên. Trong sự đa dạng của
phương pháp, giáo viên sẽ là người chủ động.
Một yêu cầu rất quan trọng khác của chương trình Vật lí là coi trọng thí
nghiệm, cố gắng để 30% tiết học vật lí cĩ làm thí nghiệm. Để thực hiện yêu cầu
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
này cần cĩ trang thiết bị thích hợp ở mức độ tương đối hiện đại. Nếu thực hiện
được những thí nghiệm trên lớp thì cĩ tác dụng tốt để học sinh nắm được phương
pháp thực nghiệm của Vật lí học. Bên cạnh việc coi trọng phương pháp thực
nghiệm, giáo viên cần coi trọng các phương pháp khác của vật lí dựa trên những
suy luận, từ những quan sát các hiện tượng tự nhiên, từ những thí nghiệm dẫn đến
một số nhận xét và kết luận.
Thơng qua các hoạt động trên, giáo viên đã cung cấp cho học sinh một hệ
thống các kiến thức vật lí cơ bản, khoa học, hiện đại và các kĩ năng, kĩ xảo tương
ứng, đồng thời rèn luyện tư duy, bồi dưỡng năng lực sáng tạo và khả năng tự học,
khả năng hoạt động độc lập của học sinh, gĩp phần giáo dục một số phẩm chất
đạo đức cho học sinh.
1.2 Nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường Trung học phổ
thơng
1.2.1 Đa dạng hĩa các hình thức tổ chức dạy học, kết hợp học tập cá nhân và
học tập theo nhĩm
Quá trình tổ chức cho học sinh làm việc theo nhĩm thường gồm các giai
đoạn sau :
Giáo viên đưa đề tài hoặc các câu hỏi cho lớp, cĩ thể gợi ý bằng các vấn đề
nhỏ để học sinh xác định đúng mục tiêu và nhiệm vụ cần thực hiện.
Cả lớp chia thành những nhĩm nhỏ, xác định và giao nhiệm vụ cho các
nhĩm. Sau đĩ mỗi nhĩm phân cơng và giao nhiệm vụ cho mỗi cá nhân, sau khi
thực hiện những nhiệm vụ được phân cơng thì tổ chức thảo luận rút ra kết luận
chung và cử người đại diện cho nhĩm trình bày trước lớp.
Trong quá trình học sinh làm việc và thảo luận thì giáo viên theo dõi, giúp
đỡ khi cần thiết.
Học tập theo nhĩm khơng chỉ áp dụng trong nghiên cứu lí thuyết, giải bài tập
mà cịn trong lúc tiến hành thí nghiệm.
Khi tổ chức học tập theo nhĩm, giáo viên phải quan sát, theo dõi tốt để đánh
giá một cách khách quan, khơng làm mất sự đồn kết trong nhĩm đồng thời phát
huy được tính tích cực của mỗi cá nhân.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
1.2.2 Bồi dưỡng phương pháp tự học cho học sinh
Mục tiêu quan trọng nhất của quá trình dạy học là giúp học sinh phát triển trí
tuệ và cĩ năng lực tự học, tự nghiên cứu.
Căn cứ vào trình độ của học sinh mà giáo viên cĩ thể giao cho học sinh
những câu hỏi, bài tập hoặc thí nghiệm để học sinh tự làm trên lớp hoặc ở nhà với
mức độ từ dễ đến khĩ, từ cơ bản đến nâng cao để học sinh thích ứng với việc tự
học, tự giải quyết vấn đề và từ từ nâng cao năng lực tự học.
1.2.3 Bồi dưỡng cho học sinh các phương pháp nghiên cứu vật lí
Những phương pháp nghiên cứu vật lí chủ yếu là :
Phương pháp thực nghiệm vật lí
Phương pháp tiên đề
Phương pháp mơ hình
Phương pháp tương tự
Phương pháp tốn học
Ngồi các phương pháp đặc trưng này cịn cĩ các phương pháp khác như
phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp qui nạp – suy diễn, phương pháp
đề xuất giả thuyết, phương pháp trừu tượng hĩa và cụ thể hĩa , phương pháp thí
nghiệm tưởng tượng, … Trong quá trình dạy học vật lí cần làm rõ phương pháp
nghiên cứu vật lí để tìm ra kiến thức vật lí đĩ hoặc cĩ thể cho học sinh tự thiết lập
thí nghiệm kiểm chứng dựa trên những kiến thức đã học và sự sáng tạo của bản
thân.
1.2.4 Áp dụng rộng rãi phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề
Nội dung cơ bản của phương pháp này là giáo viên đặt ra trước học sinh một
vấn đề học tập cần giải quyết dưới dạng một bài tốn cĩ vấn đề, dẫn dắt học sinh
tiếp nhận được mâu thuẫn của bài tốn và chuyển mâu thuẫn này thành mâu thuẫn
nội tâm, đặt học sinh vào trạng thái tâm lí cĩ nhu cầu và sẵn sàng giải quyết mâu
thuẫn, trạng thái này gọi là tình huống cĩ vấn đề. Sau đĩ, với sự giúp đỡ của giáo
viên, học sinh tự lực nghiên cứu giải quyết vấn đề đã được đặt ra, tức là đã phát
hiện được kiến thức mới và vận dụng được kiến thức này.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
1.2.5 Dạy học thơng qua việc tổ chức các hoạt động học tập mang tính tìm
tịi nghiên cứu của học sinh
Giáo viên cần tạo điều kiện và hướng dẫn học sinh tự mình nêu ra và thực
hiện các giải pháp để giải quyết vấn đề đã phát hiện, đề xuất các giả thuyết, thiết
kế và tiến hành các phương án thí nghiệm nhằm kiểm tra tính đúng đắn của các
giả thuyết hoặc các hệ quả được suy ra từ chúng.
Học sinh cũng cần được giao những nhiệm vụ địi hỏi phải vận dụng các
kiến thức, kĩ năng đã thu được khơng những vào các tình huống quen thuộc mà
cịn vào những tình huống mới. Với mỗi chủ đề học tập, giáo viên cĩ thể giao cho
các nhĩm học sinh những đề tài nghiên cứu nhỏ địi hỏi học sinh phải sưu tầm, thu
thập thơng tin từ nhiều nguồn khác nhau, xử lí thơng tin và truyền đạt thơng tin
thơng qua thảo luận, viết báo cáo,…
Thơng qua các hoạt động học tập tự lực, tích cực, học sinh khơng những
chiếm lĩnh được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng mà cịn cĩ niềm vui của sự
thành cơng trong học tập và phát triển năng lực sáng tạo của mình.
1.2.6 Đổi mới việc thiết kế bài giảng
Khi soạn giáo án, giáo viên phải xác định rõ ràng, cụ thể mục tiêu của bài
học về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi học. Việc
soạn giáo án của giáo viên phải chuyển trọng tâm từ thiết kế các hoạt động của
giáo viên sang thiết kế các hoạt động của học sinh trong quá trình lĩnh hội từng
nội dung kiến thức của bài học và tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong
hoạt động dạy học.
1.3 Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ
thơng
1.3.1 Cơ sở triết học
V.I.Lênin đã khái quát quá trình nhận thức như sau : “Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đĩ là con đường
biện chứng của sự nhận thức hiện thực khách quan”.
Quá trình học tập về bản chất là một quá trình nhận thức nên cần phải thơng
qua hoạt động thực tiễn. Điểm khác biệt là quá trình học tập của học sinh là một
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
quá trình được tổ chức và hướng dẫn của giáo viên. Vì vậy cần phải cĩ cách tổ
chức và hướng dẫn học sinh đặc biệt để cĩ thể phát triển mạnh hơn năng lực nhận
thức của học sinh như tổ chức cho học sinh đọc sách, tìm tài liệu, thảo luận theo
nhĩm, tự phát hiện và giải quyết vấn đề, liên hệ thực tiễn. Quan trọng nhất là tăng
cường yếu tố trực quan trong dạy học. Bài giảng điện tử với các thí nghiệm ảo và
hình ảnh động là một trong những cách tốt nhất để tăng cường yếu tố trực quan
trong dạy học mà giáo viên cĩ thể thực hiện và phát triển hơn nữa.
1.3.2 Cơ sở giáo dục học
Quá trình giáo dục là một quá trình trong đĩ dưới tác động chủ đạo của nhà
giáo dục thì người được giáo dục tự giác, tích cực tự giáo dục để hình thành thế
giới quan và những phẩm chất nhân cách khác của người cơng dân, người lao
động.
Mục đích của giáo dục là phát triển nhân cách của người học một cách tồn
diện và hài hịa.
Thơng qua quá trình dạy học chúng ta cĩ thể trau dồi kiến thức, rèn luyện kĩ
năng và phẩm chất cho người học tức là giúp người học phát triển nhân cách một
cách tồn diện.
Việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử cĩ thể giúp giáo viên tiết kiệm thời
gian để dành thời gian đĩ cho việc liên hệ thực tế, kể chuyện về lịch sử phát minh,
các nhà khoa học nổi tiếng giúp học sinh yêu thích mơn học, giáo dục những
phẩm chất cho học sinh như tính tự học, tự nghiên cứu, tính kỉ luật, kiên trì, sáng
tạo, mạnh dạn giả thiết và chứng minh.
1.3.3 Cơ sở tâm lí học
Trong quá trình học tập, học sinh cũng phải ghi nhớ những kiến thức, cơng
thức, sự vật hiện tượng,… nên trí nhớ cũng đĩng một vai trị quan trọng.
Phát triển tư duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, tính nhạy
cảm, năng lực quan sát và trí nhớ của học sinh. Thiếu những tài liệu cảm tính thì
khơng cĩ gì để tư duy.
Bài giảng điện tử cĩ ưu thế trong việc phát triển tư duy vì sự sống động, gần
gũi với thực tế, hình ảnh chọn lọc bỏ và qua các yếu tố khơng cần thiết, cĩ thể lặp
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
lại nhiều lần giúp cung cấp những tài liệu cảm tính một cách cĩ hiệu quả để học
sinh tư duy và phát triển trí nhớ đặc biệt là trí nhớ hình ảnh.
1.3.4 Cơ sở thực tiễn
Cuộc cách mạng khoa học cơng nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ làm nền
tảng cho sự phát triển kinh tế tri thức. Thế giới đang hướng tới cuộc cách mạng
cơng nghiệp lấy tri thức làm động lực phát triển. Trình độ đổi mới và ứng dụng tri
thức quyết định trình độ phát triển của mỗi quốc gia. Khoa học cơng nghệ trở
thành động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội. Sự phát triển của khoa
học cơng nghệ đã làm thay đổi mạnh mẽ nội dung, phương pháp giáo dục trong
nhà trường đồng thời địi hỏi giáo dục phải cung cấp được nguồn nhân lực cĩ trình
độ cao.
Ngày nay sự hiểu biết nhất định về tin học và máy vi tính đã trở thành những
yếu tố văn hĩa phổ thơng của con người. Nhiều nước đã đưa tin học vào giảng dạy
trong nhà trường từ lâu, đồng thời ứng dụng tin học vào việc giảng dạy các mơn
học. Trên thị trường hiện nay cĩ rất nhiều phần mềm hỗ trợ dạy học cho tất cả các
mơn học như Tốn, Lý, Hĩa,…. Sử dụng phần mềm dạy học nhằm cải tiến nội
dung và phương pháp dạy học giúp cho người học tiếp thu kiến thức chủ động
hơn, hứng thú hơn trong học tập.
Một trong các giải pháp phát triển giáo dục trong giai đoạn 2008-2020 là đổi
mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập. Thực hiện cuộc vận
động tồn ngành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực,
tự giác, chủ động, sáng tạo của người học. Đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng
tin trong dạy học, đến năm 2020 cĩ 60% giáo viên phổ thơng, 80% giáo viên,
giảng viên các trường dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học sử
dụng thành thạo cơng nghệ thơng tin và truyền thơng vào dạy học.
Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất cho giáo dục. Hồn thành việc xây dựng
chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất kĩ thuật cho tất cả các loại hình trường nhằm
đảm bảo điều kiện cơ sở vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học.
Trong đĩ chú trọng đến chuẩn hĩa phịng học, phịng thí nghiệm, phịng học bộ
mơn và trang thiết bị dạy học ở các cấp học. Như vậy trong tương lai cơ sở vật
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
chất của nhà trường cũng như trình độ của giáo viên, học sinh cĩ thể ứng dụng
rộng rãi cơng nghệ thơng tin và truyền thơng vào dạy học.
Một vài ý kiến về việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong dạy học được
trích từ Website
Theo Trần Anh Vũ ( giáo viên Anh văn ) : “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin
vào việc dạy học là một việc làm hết sức thiết thực đối với việc đổi mới phương
pháp dạy học ở trường Trung học phổ thơng, nĩ địi hỏi người giáo viên phải cĩ
lịng nhiệt huyết, chịu khĩ sẵn sàng vượt qua mọi thử thách để đi đến thành cơng.”
Theo Huỳnh Thị Mộng Ngân ( giáo viên Trung học cơ sở Long Bình – Long
Mỹ - Hậu Giang ): “Ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào việc dạy học sẽ giúp học
sinh hứng thú hơn khi tiếp nhận kiến thức, học sinh sẽ tư duy, sáng tạo nhiều hơn.
Giáo viên sẽ cĩ điều kiện chia sẻ với đồng nghiệp những kinh nghiệm của mình
để cơng tác giảng dạy ngày càng hồn thiện hơn, phù hợp với yêu cầu đổi mới
phương pháp giảng dạy.”
Với việc sử dụng cơng nghệ thơng tin vào nhà trường, việc giảng dạy của
giáo viên trở nên dễ dàng hơn, đồng thời lượng kiến thức mà giáo viên chuyển tải
đến học sinh trong mỗi tiết học cũng gia tăng.
Đặc biệt, với việc dạy học cĩ sự hỗ trợ của cơng nghệ thơng tin, học sinh cĩ
thể tự làm chủ buổi học. Giáo viên cĩ thể giao cho từng nhĩm học sinh những đề
tài tiểu luận nhỏ để học sinh tự tìm hiểu. Trong thời đại cơng nghệ thơng tin, các
em dễ dàng tìm kiếm những tài liệu liên quan đến vấn đề mình cần nghiên cứu,
sau đĩ thuyết trình đề tài của mình trước lớp với sự hỗ trợ của powerpoint.
Cách làm này giúp các em làm quen với việc ngiên cứu khoa học, biết cách
tìm kiếm, xử lí thơng tin và trong quá trình đĩ các em cĩ thể phát hiện ra nhiều
điều mới mẻ, kích thích sự tìm tịi, học hỏi, sáng tạo của các em.
1.3.5 Việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung
học phổ thơng
Bài giảng điện tử là một hình thức tổ chức bài trên lớp mà ở đĩ tồn bộ kế
hoạch hoạt động dạy học đều thực hiện thơng qua mơi trường multimedia do máy
tính tạo ra.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Multimedia được hiểu là đa phương tiện, đa mơi trường, đa truyền thơng.
Trong mơi trường multimedia, thơng tin được truyền dưới các dạng: văn bản
(text), đồ họa (graphic), ảnh động (animation), ảnh tĩnh (image), âm thanh
(audio), và phim video (video clip).
Đặc trưng cơ bản nhất của bài giảng điện tử là tồn bộ kiến thức của bài học,
mọi hoạt động điều khiển của giáo viên đều được multimedia hĩa.
Qui trình thiết kế bài giảng điện tử gồm các bước sau :
Xác định mục tiêu bài học.
Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng những nội dung trọng tâm.
Multimedia hĩa từng đơn vị kiến thức.
Xây dựng thư viện tư liệu.
Lựa chọn ngơn ngữ hoặc các phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thơng qua các hoạt động cụ thể.
Chạy thử chương trình, sửa chữa và hồn thiện.
Việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ
thơng ngày càng gia tăng về số lượng và chất lượng do những ưu điểm mà nĩ đem
lại : khả năng quan sát, nghe, ghi chép và tư duy của học sinh được phát huy tối
đa ; hình ảnh trực quan sinh động giúp bài giảng hấp dẫn, lơi cuốn làm cho học
sinh dễ tiếp thu, hiểu bài một cách sâu sắc và tạo được sự hứng thú, yêu thích mơn
học ; khi giảng bài, giáo viên đỡ vất vả, thời gian treo tranh ảnh và làm thí nghiệm
được thực hiện nhanh chĩng bằng một cái Click chuột do đĩ lượng kiến thức
truyền tải đến học sinh sẽ nhiều hơn ; giáo viên được giảm nhẹ việc thuyết giảng,
cĩ điều kiện tăng cường đối thoại, thảo luận với học sinh qua đĩ kiểm tra được
trình độ học sinh ; dễ dàng giới thiệu những phần chính của bài học và hệ thống
lại bài trước khi kết thúc giờ học ; thực hiện phương pháp nêu vấn đề rất thuận lợi
thơng qua hình thức cho hiển thị từng đoạn khi trình chiếu nên giáo viên cĩ thể
đưa ra những câu hỏi gợi mở, học sinh cĩ thời gian suy nghĩ, thảo luận sau đĩ mới
cho hiển thị câu trả lời ; đặc biệt đối với các câu hỏi trắc nghiệm cĩ thể trình bày
một cách sinh động hơn ; trong những tiết thực hành cĩ thể trình chiếu cho cả lớp
xem các thao tác thí nghiệm ; học sinh được thu hút, kích thích khám phá tri thức
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
qua thơng tin thu nhận được, cĩ điều kiện quan sát vấn đề, chủ động nêu câu hỏi
cho giáo viên giúp cho giờ học thêm hứng thú, hiệu quả cao ; giáo viên cĩ thể
thay đổi, cập nhật hàng ngày cho bài giảng tốt hơn vào những lần sau ; đồng thời
bài giảng điện tử cũng giúp tăng cường tính thẩm mĩ cho học sinh.
Bên cạnh đĩ bài giảng điện tử cũng tồn tại những khuyết điểm vì khi sử
dụng bài giảng điện tử cần phải trang bị máy chiếu và màn chiếu ; bài giảng cĩ
thể làm phân tán sự chú ý của học sinh do những hiệu ứng lạ mắt ; nội dung bài
giảng dễ bị gián đoạn khi chuyển slide, gây khĩ khăn cho học sinh trong việc so
sánh các kiến thức ở slide đang hiện diện với slide trước ; thiết kế bài giảng điện
tử cho tất cả các bài học mà khơng cĩ sự chọn lọc thích hợp ; do những thí
nghiệm, hiện tượng đều được lập trình bằng máy tính nên cĩ thể học sinh sẽ nghi
ngờ vào kết quả thu được khơng chính xác, khơng phản ánh đúng qui luật khách
quan của sự vật hiện tượng ; để thiết kế một bài giảng điện tử địi hỏi người giáo
viên phải hiểu kiến thức một cách sâu sắc, cĩ trình độ nhất định về máy vi tính và
tốn rất nhiều thời gian, cơng sức ; trong bài giảng cĩ thể cịn những sai sĩt.
Để khắc phục các khuyết điểm trên thì nhà trường cần trang bị tốt cơ sở vật
chất để tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy bằng bài giảng điện tử ; khơng
nên hiển thị nội dung của cả slide một lần hay chạy từng kí tự ; khơng lạm dụng
các hiệu ứng cầu kì, những hình ảnh, âm thanh khơng cần thiết ; chọn font chữ
đơn giản, phổ biến ; hình nền và màu sắc thống nhất, đơn giản làm nổi bật nội
dung chính của bài ; khi chuyển slide và hiển thị từng đoạn nên tập trung vào nội
dung bài, khơng nặng về kĩ thuật ; văn bản ngắn gọn, cơ đọng chủ yếu là các tiêu
đề và dàn ý cơ bản ; tạo những đường liên kết thích hợp ; lựa chọn những bài
thích hợp để thiết kế bài giảng điện tử ; để xây dựng niềm tin vào kiến thức cho
học sinh, giáo viên phải linh hoạt trong việc sử dụng phối hợp các phương tiện và
phương pháp dạy học ; cần trang bị kiến thức tin học tốt cho giáo viên và sinh
viên ; phải chạy thử chương trình, kiểm tra, chỉnh sửa sai sĩt, cập nhật thường
xuyên trước khi tiến hành giảng dạy.
1.4 Sử dụng phần mềm Macromedia Flash để thiết kế bài giảng điện tử
trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ thơng
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Thí nghiệm ảo là tập hợp các tài nguyên số đa phương tiện dưới hình thức
đối tượng học tập, nhằm mục đích mơ phỏng các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
hay trong phịng thí nghiệm, cĩ đặc điểm là cĩ tính năng tương tác cao, giao diện
thân thiện với người sử dụng và cĩ thể mơ phỏng những quá trình, điều kiện tới
hạn khĩ xảy ra trong tự nhiên hay khĩ thu được trong phịng thí nghiệm giúp
người học nắm được bản chất của vấn đề. Thí nghiệm ảo giúp giảm thiểu việc học
chay, dạy chay thường gặp do thiếu phương tiện, điều kiện thí nghiệm giúp người
học chủ động học tập, phù hợp với tinh thần người học là trung tâm của giáo dục
hiện đại.
Thí ngiệm ảo và bài giảng điện tử gắn bĩ chặt chẽ với nhau. Thí nghiệm ảo
giúp tăng hiệu quả giáo dục của bài giảng điện tử.
Để tạo ra các thí nghiệm ảo hiệu quả, ta khơng thể sử dụng phần mềm Power
Point mà phải sử dụng một phần mềm khác.
Hiện nay cĩ rất nhiều phần mềm hỗ trợ cho việc dạy học vật lí. Mỗi phần
mềm đều cĩ những ưu điểm riêng. Nhưng xét đến chức năng thiết kế đồ họa và lập
trình, tính phổ biến, khả năng sáng tạo và tương tác thì phần mềm Macromedia
Flash hơn hẳn những phần mềm khác. Đĩ là lí do vì sao nhiều giáo viên đã ứng
dụng phần mềm này để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường
Trung học phổ thơng và các sinh viên khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh đều được học phần mềm này.
Macromedia Flash là phần mềm rất phổ biến hiện nay trên Web vì khả năng
tạo ra các hoạt hình sinh động, các tập tin cĩ dung lượng thấp và được tải xuống rất
nhanh trên Internet. Điều này sẽ làm các trang Web đẹp, sinh động hơn và tạo được
mơi trường tương tác trực quan, thân thiện với người xem. Ta cĩ thể tạo hoạt hình
trên Macromedia Flash với hàng loạt phép biến hình và bổ sung các thao tác với
ActionScript (một ngơn ngữ lập trình của Macromedia Flash). Âm thanh cũng
được thêm vào, chỉnh sửa và đồng bộ với tất cả các dạng tập tin đồ họa vector và
bitmap. Các đoạn phim hoạt hình sẽ được tối ưu hĩa trước khi xuất bản trên Web
hoặc chuyển ra các định dạng khác.
Với rất nhiều các đặc tính của Flash, chúng ta cĩ thể tạo ra các ứng dụng đa
dạng. Một số ứng dụng của Flash cĩ thể kể đến :
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
- Hoạt hình : Gồm các hoạt hình quảng cáo, các thiệp chúc mừng trên mạng,
hoạt hình minh họa...
- Trị chơi : Các trị chơi thường kết hợp khả năng hoạt hình của Flash với khả
năng lập trình của ActionScript.
- Giao diện người dùng : Nhiều nhà thiết kế Web đã sử dụng Flash để thiết kế
giao diện, chúng cĩ thể chỉ là những thanh di chuyển đơn giản cho đến các thanh di
chuyển phức tạp.
- Các vùng thơng báo linh động : Là những vùng thơng báo trong trang Web
mà nhà thiết kế dùng để hiển thị các thơng tin thay đổi theo thời gian.
- Các ứng dụng Internet : Là những ứng dụng cung cấp một giao diện người
dùng để hiển thị và thao tác dữ liệu được chứa trên máy chủ ở xa trên Internet.
Về việc ứng dụng phần mềm Macromedia Flash trong dạy học vật lí, chúng ta
cĩ thể sử dụng chức năng thiết kế đồ họa và lập trình của Macromedia Flash để tạo
ra những thí nghiệm ảo sinh động, cĩ khả năng tương tác cao và tạo ra các hình ảnh
động một cách dễ dàng. Sau đĩ chúng ta lồng ghép những thí nghiệm và hình ảnh
đĩ vào bài giảng được thiết kế trên Power Point, chúng ta sẽ cĩ một bài giảng điện
tử trực quan, sinh động.
1.5 Kết luận chương 1
Trong chương 1 của luận văn, tơi đã nghiên cứu việc sử dụng bài giảng điện
tử trong dạy học vật lí ở trường Trung học phổ thơng và việc sử dụng phần mềm
Macromedia Flash để thiết kế bài giảng điện tử trong dạy học vật lí ở trường Trung
học phổ thơng.
Một trong những nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường
Trung học phổ thơng là phải đổi mới việc thiết kế bài giảng và tăng cường ứng
dụng cơng nghệ thơng tin trong hoạt động dạy học. Việc sử dụng bài giảng điện tử
cĩ thể đáp ứng các nội dung đổi mới phương pháp dạy học vật lí ở trường Trung
học phổ thơng.
Cơ sở lí luận và thực tiễn chứng tỏ rằng việc sử dụng bài giảng điện tử giúp
tăng cường yếu tố trực quan trong dạy học ; giúp giáo viên tiết kiệm thời gian
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
thuyết giảng và dành thời gian này để giáo dục những phẩm chất đạo đức cho học
sinh thơng qua những câu chuyện về lịch sử phát minh, những liên hệ thực tế ; học
sinh cĩ thể tư duy tốt hơn và yêu thích mơn học.
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm nên việc thực hiện thí nghiệm trong giờ
học vật lí là rất cần thiế._.t và phù hợp đặc điểm của mơn học. Tuy nhiên với điều
kiện cơ sở vật chất hiện nay ở các trường phổ thơng và thời gian một tiết học là 45
phút thì việc tiến hành thí nghiệm cịn gặp nhiều khĩ khăn. Do đĩ các thí nghiệm
ảo trong bài giảng điện tử cĩ thể thay thế một phần các thí nghiệm thật khi khơng
thể thực hiện thí nghiệm thật được.
Macromedia Flash là phần mềm thiết kế đồ họa và hoạt hình rất phổ biến hiện
nay. Ta cĩ thể sử dụng phần mềm này để tạo các tác phẩm đồ họa hoặc những đoạn
hoạt hình từ đơn giản đến phức tạp. Với ưu điểm này, chúng ta cĩ thể ứng dụng
phần mềm trong việc tạo ra các thí nghiệm ảo và hình ảnh, sau đĩ lồng ghép vào
bài giảng được thiết kế trên Power Point, làm tăng hiệu quả giáo dục của bài giảng
điện tử.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Chương 2 : SỬ DỤNG PHẦN MẾM MACROMEDIA FLASH ĐỂ THIẾT KẾ MỘT
SỐ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “ĐỘNG HỌC
CHẤT ĐIỂM” _ VẬT LÍ 10 NÂNG CAO
2.1 Nội dung kiến thức chương “Động học chất điểm”
Chương “Động học chất điểm” _ vật lí 10 nâng cao gồm các bài sau :
1. Chuyển động cơ
2. Vận tốc trong chuyển động thẳng. Chuyển động thẳng đều.
3. Khảo sát thực nghiệm chuyển động thẳng
4. Chuyển động thẳng biến đổi đều
5. Phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều
6. Sự rơi tự do
7. Bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều
8. Chuyển động trịn đều. Tốc độ dài và tốc độ gĩc
9. Gia tốc trong chuyển động trịn đều
10. Tính tương đối của chuyển động. Cơng thức cộng vận tốc.
11. Sai số trong thí nghiệm thực hành
12. Thực hành : Xác định gia tốc rơi tự do
Mục tiêu của chương về kiến thức :
- Hiểu được chuyển động là tương đối ; độ dời, vận tốc và quỹ đạo cĩ tính tương
đối.
- Hiểu rõ các đại lượng đặc trưng cho chuyển động : các vectơ độ dời, vận tốc,
gia tốc.
- Nắm vững được các định nghĩa của chuyển động thẳng đều, chuyển động thẳng
biến đổi đều, từ đĩ cĩ thể tìm được phương trình chuyển động là phương trình
biểu diễn toạ độ theo thời gian và phương trình của vận tốc theo thời gian. Biết
cách ứng dụng các phương trình và các cơng thức liên quan giữa toạ độ, độ dời,
vận tốc, gia tốc và thời gian trong những bài tốn về chuyển động thẳng đều và
chuyển động thẳng biến đổi đều.
- Hiểu rõ các đại lượng đặc trưng cho chuyển động trịn đều : tốc độ dài, tốc độ
gĩc, chu kì, tần số và mối liên quan giữa chúng, vận dụng để giải một số bài
tốn đơn giản về chuyển động trịn đều.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
- Hiểu rõ vật chuyển động trịn đều bao giờ cũng cĩ gia tốc. Đĩ là gia tốc hướng
theo bán kính vào tâm đường trịn.
- Hiểu rõ các khái niệm vận tốc tuyệt đối, vận tốc tương đối, vận tốc kéo theo và
cơng thức cộng vận tốc.
- Nắm được qui trình thực hiện một thí nghiệm đơn giản của vật lí ; biết cách đo
các đại lượng cơ bản là xác định toạ độ và thời điểm tương ứng của một vật
chuyển động thẳng ; bước đầu biết cách xử lí các kết quả đo lường bằng đồ thị
và tính số.
Về kĩ năng :
- Xác định được vị trí của một vật chuyển động trong một hệ qui chiếu đã cho
- Thiết lập được phương trình chuyển động trong chuyển động thẳng đều và
chuyển động thẳng biến đổi đều.
- Vẽ được đồ thị tọa độ của hai chuyển động thẳng đều cùng chiều, ngược chiều.
Dựa vào đồ thị tọa độ xác định vị trí, thời điểm gặp nhau.
- Vận dụng được phương trình chuyển động và các cơng thức liên hệ giữa độ
dời, vận tốc, gia tốc.
- Vẽ được đồ thị vận tốc trong chuyển động thẳng biến đổi đều và xác định được
các đặc điểm của chuyển động dựa vào đồ thị này.
- Giải được các bài tập về chuyển động trịn đều.
- Giải được bài tập về cộng hai vận tốc cùng phương và cĩ phương vuơng gĩc.
- Xác định được các sai số tuyệt đối và sai số tỉ đối trong các phép đo trực tiếp
và gián tiếp.
- Xác định được gia tốc của chuyển động nhanh dần đều bằng thí nghiệm.
Về thái độ :
- Từ những hình ảnh trực quan sinh động và những ví dụ gắn liền với cuộc sống
hằng ngày, học sinh sẽ dễ dàng tiếp thu bài và tham gia tích cực vào giờ học.
Đồng thời học sinh cũng yêu thích mơn vật lí, thích nghiên cứu, tìm tịi và thấy
được vật lí gắn liền với cuộc sống của chúng ta.
- Cĩ tinh thần hợp tác trong học tập.
- Tăng cường khả năng quan sát, nhận xét, giải thích hiện tượng.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
2.2 Xác định và thiết kế một số thí nghiệm ảo
Để hỗ trợ cho việc thiết kế các bài giảng điện tử, các thí nghiệm và hình ảnh
động minh họa bao gồm :
Minh họa chuyển động cơ ; chuyển động tịnh tiến ; chuyển động thẳng biến
đổi ; chuyển động cong ; chuyển động trịn ; chuyển động rơi tự do.
Minh họa tính tương đối của chuyển động ; tính tương đối của quỹ đạo.
Minh họa những trường hợp được xem là chất điểm.
Minh họa hệ tọa độ, hệ qui chiếu.
Minh họa vectơ vận tốc trong chuyển động cong và chuyển động trịn đều.
Minh họa chu kì, tần số, tốc độ gĩc trong chuyển động trịn đều.
Thí nghiệm xe nhỏ chạy trên máng nghiêng.
Thí nghiệm xác định phương và chiều của chuyển động rơi tự do.
Thí nghiệm xác định rơi tự do là chuyển động nhanh dần đều.
Thí nghiệm xác định giá trị của gia tốc rơi tự do.
2.2.1 Tạo hình ảnh một chong chĩng đang quay
Bước 1 : Khởi động phần mềm Macromedia Flash.
Bước 2 : Click chọn Flash Document để tạo một file Flash mới.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 3 : Nhấn phím Ctrl + J trên bàn phím, xuất hiện bảng Document Properties để
thiết lập chiều rộng, chiều cao của Stage (vùng làm việc), màu nền, tốc độ Frame
rate, sau đĩ Click chọn OK.
Bước 4 : Sử dụng cơng cụ Line (Click vào cơng cụ hoặc nhấn phím N) để vẽ đường
thẳng với các tùy chọn như trong hình. Nhấn Ctrl + F3 xuất hiện bảng Properties và
lựa chọn như trong hình. Kéo chuột để vẽ những đường thẳng tạo thành cánh chong
chĩng như trong hình.
Line Tool (N)
Bước 5 : Sử dụng cơng cụ Paint Bucket (phím K), nhấn Shift + F9 xuất hiện bảng
Color Mixer, tại mục Type chọn Linear, sau đĩ chọn màu, rồi Click chuột vào vùng
muốn tơ.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 6 : Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), kéo chọn tồn bộ hình, nhấn phím
Ctrl + G, Click phải vào hình, chọn Copy. Click phải vào Stage, chọn Paste, làm như
thế 3 lần để cĩ 3 cánh cịn lại của chong chĩng.
Bước 7 : Nhấn Ctrl + T mở bảng Transfrom, Click chọn cánh thứ 2, chọn mục Rotate
và đánh số 90.0o.
Tương tự, chọn cánh thứ 3 là 180.0o, cánh thứ 4 là 270.0o.
Bước 8 : Di chuyển các cánh đĩ lại với nhau, kéo chọn tồn bộ, nhấn Ctrl + G để
nhĩm 4 cánh đĩ lại làm 1 hình chong chĩng. Trong khi hình chong chĩng vẫn đang
được chọn, nhấn Ctrl + K mở bảng Align, nhấn vào nút Align Horizontal Center để
canh giữa theo hàng dọc, chú ý mục To stage đang được chọn.
Selection Tool (V)
Click
Double Click
Paint Bucket Tool (K)
Double Click
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 9 : Click chọn Frame 65, nhấn F6 để Insert KeyFrame. Click phải tại một
Frame bất kì nằm trong khoảng từ Frame 1 đến 65, chọn Create Motion Tween.
Nhấn Ctrl + F3 mở bảng Properties, tại mục Rotate chọn CW, 1 times để chong
chĩng quay một vịng theo chiều kim đồng hồ.
Bước 10 : Khĩa Layer 1 lại bằng cách Click vào dấu chấm tại cột cĩ hình ổ khĩa của
Layer 1. Click vào nút Insert Layer để tạo một Layer mới.
Insert Layer
Bước 11: Tại Frame 1 của Layer 2, sử dụng cơng cụ Line (phím N) để vẽ đường
thẳng với các tùy chọn như trong hình. Nhấn Ctrl + F3 để xuất hiện bảng Properties
và lựa chọn như trong hình. Kéo chuột và giữ phím Shift vẽ một đường thẳng đứng.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 12 : Kéo Layer 2 xuống dưới Layer 1.
Bước 13 : Nhấn Ctrl + Enter để xem sản phẩm.
Bước 14 : Vào menu File, chọn Save. Nếu muốn dùng chong chĩng làm ảnh động thì
vào menu File chọn Export, chọn Export Movie, tại mục Save as type chọn
Animated GIF.
2.2.2 Tạo chuyển động của trái bĩng bàn
Bước 1 : Khởi động phần mềm Macromedia Flash.
Bước 2 : Click chọn Flash Document để tạo một file Flash mới.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 3 : Nhấn phím Ctrl + J trên bàn phím xuất hiện bảng Document Properties để
thiết lập chiều rộng, chiều cao của Stage (vùng làm việc), màu nền, tốc độ Frame
rate, sau đĩ Click chọn OK.
Bước 4 : Sử dụng cơng cụ Rectangle (Click vào cơng cụ hay nhấn phím R) để vẽ
hình chữ nhật với các tùy chọn như trong hình. Kéo chuột trong Stage (vùng làm
việc) để vẽ một hình chữ nhật như hình.
Rectangle Tool (R)
Bước 5 : Sử dụng cơng cụ Free Transfrom (phím Q), di chuyển con trỏ chuột lại
cạnh trên của hình chữ nhật, xuất hiện mũi tên hai đầu thì kéo chuột theo phương
ngang để làm hình chữ nhật nghiêng đi như trong hình.
Free Transfrom Tool (Q)
Bước 6 : Tiếp tục sử dụng cơng cụ Rectangle (phím R) và Free Transform (phím Q)
để vẽ một hình chữ nhật khác như trong hình.
Nhấn Ctrl + F3 xuất
hiện bảng Properties
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 7 : Sử dụng cơng cụ Line (phím N) để vẽ đường thẳng với các tùy chọn như
trong hình. Kéo chuột để vẽ các đường thẳng như trong hình.
Bước 8 : Click chọn Frame 65, nhấn F6. Khĩa Layer 1 lại bằng cách Click vào dấu
chấm tại cột cĩ hình ổ khĩa của Layer 1. Click vào nút Insert Layer để tạo một Layer
mới.
Bước 9 : Tại Frame 1 của Layer 2, sử dụng cơng cụ Oval (phím O) với các tùy chọn
như hình. Sau đĩ kéo chuơt để vẽ một hình trịn trong Stage.
khơng màu
Line Tool (N)
Oval Tool (O)
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 10 : Click phải tại Layer 2, chọn Add Motion Guide, xuất hiện một Layer mới
như trong hình. Tại Frame 1 của Layer Guide, sử dụng cơng cụ Line (phím N) để vẽ
đường thẳng với các tùy chọn như trong hình.
Bước 11 : Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), di chuyển con trỏ lại gần đường
thẳng, đến khi xuất hiện một đường cong nhỏ bên cạnh con trỏ thì ta kéo chuột để
làm cong đường thẳng đĩ. Ta cĩ đường dẫn chuyển động của trái bĩng.
Bước 12 : Click chọn Frame 65 của Layer 2, nhấn F6. Tại Frame đĩ, di chuyển trái
bĩng sao cho tâm của trái bĩng nằm ở cuối của đường dẫn. Tại Frame 1 của Layer 2,
di chuyển trái bĩng sao cho tâm của trái bĩng nằm ở đầu của đường dẫn.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 13 : Click phải tại một Frame bất kì nằm trong khoảng từ Frame 1 đến 65 của
Layer 2, chọn Create Motion Tween. Ta thấy cĩ một mũi tên từ Frame 1 đến Frame
65 của Layer 2.
Bước 14 : Nếu muốn đổi màu của bàn, mở khĩa Layer 1, Click tại một Frame bất kì
trong khoảng từ Frame 1 đến 65, rồi Double Click vào hình bàn, ta thấy những hình
khác bị mờ đi, chỉ cĩ hình bàn đậm, Click tiếp vào bàn một lần nữa, rồi đổi màu tơ.
Sau đĩ Click vào Scene 1.
Click tại Frame 65, rồi Double Click vào hình bàn, ta thấy những hình khác bị mờ đi,
chỉ cĩ hình bàn đậm, Click tiếp vào bàn một lần nữa, rồi đổi màu tơ. Sau đĩ Click
vào Scene 1.
Click
Bước 15 : Ctrl + Enter xem sản phẩm, ta thấy trái bĩng chuyển động nhưng khơng
thấy đường dẫn.
Bước 16 : Vào menu File, chọn Save. Nếu muốn dùng hình này làm ảnh động thì
vào menu File chọn Export, chọn Export Movie, tại mục Save as type chọn
Animated GIF.
2.2.3 Tạo đồng hồ đo khoảng thời gian vật rơi
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 1 : Khởi động phần mềm Macromedia Flash
Bước 2 : Click chọn Flash Document để tạo một file Flash mới
Bước 3 : Nhấn phím Ctrl + J trên bàn phím xuất hiện bảng Document Properties để
thiết lập chiều rộng, chiều cao của Stage (vùng làm việc), màu nền, tốc độ Frame
rate, sau đĩ Click chọn OK.
Bước 4 : Sử dụng cơng cụ Oval (phím O) để vẽ hình trịn, nhấn phím Ctrl + F3 mở
bảng Properties và chọn như hình. Vẽ một hình trịn trong Stage bằng cách kéo và
giữ phím Shift.
Màu tơ
Màu đường viền
Bước 5 : Trong khi hình trịn đĩ vẫn đang được chọn (cĩ hình vuơng màu xanh bao
quanh), nhấn phím Ctrl + K xuất hiện bảng Align, Click vào nút Align Horizontal
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Center và Align Vertical Center để đưa hình trịn vào chính giữa Stage, mục To stage
đang được chọn
Align Horizontal Center Align Vertical Center
Bước 6 : Sử dụng cơng cụ Rectangle (phím R) để vẽ hình chữ nhật với các tùy chọn
như hình
Bước 7 : Thực hiện tương tự bước 5 để đưa hình chữ nhật đĩ vào chính giữa Stage
Bước 8 : Double Click vào Layer 1 và đổi tên thành background. Click vào nút Insert
Layer để tạo một layer mới ở trên layer background. Double Click vào Layer 2 và
đổi tên thành giay
Bước 9 : Tại Frame 1 của Layer giay, sử dụng cơng cụ Text (phím T) với các tùy
chọn như hình. Viết vào Stage 00 : 00. Click chọn cơng cụ Selection.
Bước 10 : Thực hiện tương tự bước 5 để đưa text vào chính giữa Stage. Sau đĩ sử
dụng phím mũi tên để di chuyển text lên trên.
Bước 11 : Click chọn nút Insert Layer để tạo layer mới, Double Click vào Layer 3 và
đổi tên thành sao
Click chọn để vẽ hình
chữ nhật với 4 gĩc bo
trịn, xuất hiện hộp
thoại như hình bên, ở
đây chọn là 10
Rectangle Tool (R)
Insert Layer
Selection
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 12 : Sử dụng cơng cụ Text (phím T) với các tùy chọn như hình. Viết vào Stage
00. Click chọn cơng cụ Selection. Kéo con số đĩ đến vị trí thích hợp.
Bước 13 : Nhấn Ctrl + A để chọn hết tồn bộ, Kéo tồn bộ hình sang trái Stage. Nếu
muốn thay đổi kích thước ta sử dụng cơng cụ Free Transfrom (phím Q), Click vào
đỉnh của hình, giữ phím Shift và Kéo chuột. Hiện giờ, Stage cĩ dạng như hình.
Bước 14 : Chọn lần lượt các Frame 11, 21, 31, 41, 51, 61, 71, 81, 91, 101 của Layer
giay và nhấn F6 để Insert KeyFrame
Bước 15 : Click chọn Frame 11 của Layer giay, rồi chọn số 00 : 00 và sửa lại thành
00 : 01. Tương tự đối với các Frame 21, 31, 41,…, 101 ta sửa thành 00 : 02, 00 : 03,
00 : 04,…, 00 : 10 (Vì tốc độ Frame ta chọn là 10 fps nên cứ sau 10 Frame thì qua
1s. Ta tạo 101 Frame tương ứng với 10s)
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 16 : Chọn Frame 101 của Layer background, nhấn phím F6 để Insert
KeyFrame
Bước 17 : Chọn Frame 2 của Layer sao, nhấn phím F6, sau đĩ Click vào số 00 trong
Stage và sửa thành 11
Bước 18 : Tương tự đối với các Frame từ 3 đến 10 của Layer sao, ta cũng lần lượt
chọn và nhấn phím F6, rồi sửa số 00 thành những con số ngẫu nhiên với hàng chục
tăng dần. Ở đây là 23, 35, 41, 54, 63, 77, 82, 95. Vì thời gian lưu ảnh của mắt là 0,1s
do đĩ trong trường hợp gần đúng ta cĩ thể tạo 10 con số như trên.
Bước 19 : Kéo chuột để chọn hết 10 Frame của Layer sao, Click phải chọn Copy
Frame
Bước 20 : Click phải tại Frame 11 của Layer sao, chọn Paste Frame. Tương tự đối
với các Frame 21, 31,…, 91 của Layer sao, Click phải chọn Paste Frame
Bước 21 : Click phải tại Frame 1 của Layer sao, chọn Copy Frame. Click phải tại
Frame 101 của Layer sao, chọn Paste Frame.
Bước 22 : Nhấn Ctrl + F8, xuất hiện hộp thoại Create New Symbol, chọn Button và
nhập tên là nut nhan, Click OK để đĩng hộp thoại và chuyển vào chế độ soạn thảo
biểu tượng.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 23 : Sử dụng cơng cụ Rectangle (phím R) để vẽ hình chữ nhật với các tùy chọn
như hình. Sau đĩ thực hiện tương tự bước 5.
Bước 24 : Lần lượt Click chọn vào khung Over, Down, Hit trong bảng tiến trình và
nhấn F6. Click vào khung hình Down trong bảng tiến trình, sử dụng phím mũi tên để
di chuyển hình chữ nhật đĩ đi xuống một ít, vì khi ta nhấn nút thì nút sẽ lún vào
trong. Thốt khỏi chế độ soạn thảo biểu tượng bằng cách Click vào Scene 1.
Bước 25 : Chọn Layer sao, Click vào nút Insert Layer để tạo Layer mới, Double
Click vào Layer 4 mới tạo để đổi tên thành nut. Sau đĩ kéo Layer nut xuống cuối.
Bước 26 : Tại Layer nut, nhấn Ctrl + L mở thư viện Library, kéo nut nhan vào Stage,
thực hiện 2 lần để cĩ 2 nút
Bước 27 : Sử dụng cơng cụ Selection (phím V) và Free Transform (phím Q) để di
chuyển, thay đổi kích thước và quay nút cho phù hợp.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 28 : Click phải vào nút đầu tiên, chọn Actions, viết câu lệnh như trong hình
trên. Tương tự đối với nút thứ hai, viết câu lệnh ở hình bên dưới.
Bước 29 : Click phải tại Frame 1 của bất kì Layer nào, ở đây chọn Frame 1 của
Layer background, chọn Actions, viết câu lệnh cho Frame như hình. Ta thấy tại
Frame đĩ xuất hiện chữ a
Bước 30 : Tương tự Click phải tại Frame 101 của Layer background, viết câu lệnh
như trên. Tại Frame 101 đĩ cũng xuất hiện chữ a. Kéo chọn các Frame từ 1 đến 24
của tất cả Layer, Click phải chọn Copy Frame. Kéo chọn các Frame từ 102 đến 125
của tất cả Layer, Click phải chọn Paste Frame.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 31 : Tạo 2 Layer mới và đặt tên là DAT và VAT. Chọn Frame 102 của Layer
DAT, nhấn phím F6. Sử dụng cơng cụ Line (phím N) với các tùy chọn như hình.
Nhấn Ctrl + F3 xuất hiện bảng Properties. Vẽ một đường thẳng nằm ngang
Bước 32 : Chọn Frame 102 của Layer VAT, nhấn phím F6. Sử dụng cơng cụ
Rectangle (phím R) với các tùy chọn như hình. Vẽ một vật nhỏ hình vuơng bằng
cách kéo chuột và giữ phím Shift.
Bước 33 : Chọn Frame 125 của Layer DAT, nhấn F6. Chọn Frame 125 của Layer
VAT, nhấn F6. Sau đĩ kéo vật theo phương thẳng đứng xuống dưới chạm vào đường
thẳng nằm ngang. Click phải tại một Frame nằm trong khoảng từ Frame 102 đến 125
của Layer VAT, chọn Create Motion Tween. Xuất hiện mũi tên từ Frame 102 đến
125.
Bước 34 : Nhấn phím Ctrl + F3, xuất hiện bảng Properties, chọn -100 cho mục Ease
vì vật rơi nhanh dần nên mục Ease chọn số âm, ở đây ta chọn -100.
Bước 35 : Tạo một Layer mới và đặt tên là PLAY. Vào menu Window chọn
Common Libraries, tiếp theo chọn Buttons. Sau đĩ kéo một nút trong Library_
Buttons vào Stage. Ở đây chọn classic buttons, rồi chọn Playback, cuối cùng kéo nút
gel Right vào Stage
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 36 : Tại Frame 102 của Layer PLAY, nhấn phím F6. Chọn Frame 1 của Layer
PLAY, sau đĩ Click phải vào nút, chọn Actions và viết câu lệnh như trong hình trên.
Chọn Frame 102 của Layer PLAY, sau đĩ Click phải vào nút, chọn Actions và viết
câu lệnh như trong hình dưới.
Bước 37 : Click phải tại Frame 125 của Layer background, chọn Actions và viết câu
lệnh như trong hình
Bước 38 : Nhấn Ctrl + Enter xem sản phẩm
Bước 39 : Vào menu File, chọn Save.
2.2.4 Tạo chuyển động thẳng biến đổi của xe ơtơ khi xuất phát và dừng lại
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 1 : Khởi động phần mềm Macromedia Flash.
Bước 2 : Click chọn Flash Document để tạo một file Flash mới.
Bước 3 : Nhấn phím Ctrl + J trên bàn phím xuất hiện bảng Document Properties để
thiết lập chiều rộng, chiều cao của Stage (vùng làm việc), màu nền, tốc độ Frame
rate, sau đĩ Click chọn OK.
Bước 4 : Sử dụng cơng cụ Line (Click vào cơng cụ hoặc nhấn phím N) để vẽ đường
thẳng với các tùy chọn như trong hình. Kéo chuột để vẽ những đường thẳng như
trong hình.
Bước 5 : Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), di chuyển con trỏ lại gần đường
thẳng, đến khi xuất hiện một đường cong nhỏ bên cạnh con trỏ thì ta kéo chuột để
làm cong đường thẳng đĩ.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 6 : Sử dụng cơng cụ Rectangle (phím R) để vẽ hình chữ nhật với các tùy chọn
như trong hình. Kéo chuột trong Stage (vùng làm việc) để vẽ một hình chữ nhật như
hình. Trong khi hình chữ nhật đĩ vẫn đang được chọn, nhấn Ctrl + C để Copy, rồi
nhấn Ctrl + V để dán, di chuyển bĩng đèn thứ 2 đến vị trí thích hợp.
Bước 7 : Sử dụng cơng cụ Oval (phím O) với các tùy chọn như hình. Sau đĩ kéo
chuơt để vẽ hai hình trịn trong Stage, một hình trịn lớn và một hình trịn nhỏ. Sử
dụng cơng cụ Selection (phím V), giữ phím Shift để chọn cả hai hình trịn, nhấn Ctrl
+ K để mở bảng Align, Click vào nút Align Horizontal Center và Align Vertical
Center để đưa hình trịn vào chính giữa Stage, mục To stage đang được chọn, ta cĩ
được hai hình trịn đồng tâm.
Bước 8 : Click chuột vào khoảng trống trong Stage, sử dụng cơng cụ Paint Bucket
(phím K), chọn màu rồi Click vào bánh xe. Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), kéo
chọn tồn bộ bánh xe, nhấn Ctrl + G để nhĩm lại. Nhấn Ctrl + C để Copy, rồi nhấn
Ctrl + V để dán, ta cĩ được 2 bánh xe. Di chuyển hai bánh xe đĩ lại thân xe.
Click vào để vẽ
hình chữ nhật với
4 gĩc bo trịn, xuất
hiện hộp thoại
Rectangle
Settings, ở đây
chọn 15
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 9 : Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), kéo chọn tồn bộ xe, Click phải vào
xe, chọn Break Apart. Sử dụng cơng cụ Paint Bucket (phím K), chọn màu rồi Click
vào thân xe và kính xe.
Bước 10 : Tương tự ta sử dụng cơng cụ Line (phím N) để vẽ đường thẳng với các tùy
chọn như trong hình. Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), di chuyển con trỏ lại gần
đường thẳng, đến khi xuất hiện một đường cong nhỏ bên cạnh con trỏ thì ta kéo
chuột để làm cong đường thẳng đĩ. Kéo chọn những nét vừa vẽ, nhấn Ctrl + C để
Copy, rồi nhấn Ctrl + V để dán, nhấn Ctrl + T mở bảng Transform, chọn mục Skew
và nhập vào 180.0o. Ta cĩ hai hình đối xứng, di chuyển chúng lại gần nhau.
Bước 11 : Sử dụng cơng cụ Oval (phím O) với các tùy chọn như hình. Sau đĩ kéo
chuột để vẽ hai hình trịn trong Stage, một hình trịn lớn và một hình trịn nhỏ. Sử
dụng cơng cụ Line (phím N) để vẽ 6 đường thẳng với các tùy chọn như trong hình.
Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), chọn đường thẳng thứ nhất, nhấn Ctrl + T,
chọn mục Rotate, nhập vào 30.0o, rồi Enter. Tương tự, lần lượt chọn 4 đường thẳng
tiếp theo và nhập vào 60.0o, 90.0o, 120.00, 150.0o. Đường thẳng cuối cùng khơng cần
quay.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 12 : Kéo chọn hai hình trịn và 6 đường thẳng đĩ, nhấn Ctrl + K mở bảng
Align, Click vào nút Align Horizontal Center và Align Vertical Center để đưa các
hình đĩ vào chính giữa Stage, mục To stage đang được chọn, ta cĩ được như hình.
Bước 12 : Giữ phím Shift, chọn những đoạn thẳng nhỏ trong hình đĩ, di chuyển đến
tốc kế. Phần cịn lại, kéo chọn tồn bộ, nhấn Delete. Sau đĩ sử dụng cơng cụ Text
(phím T), lần lượt nhập các con số 0, 30, 60, 90, 120, 150, 180 rồi thay đổi kích
thước và vị trí cho phù hợp bằng cách sử dụng cơng cụ Selection (phím V) và Free
Transfrom (phím Q) . Kéo chọn tồn bộ hình tốc kế, nhấn Ctrl + G.
Bước 13 : Nhấn nút Insert Layer 3 lần để tạo thêm 3 Layer mới, Double Click vào
Layer và đổi tên chúng là BANH TRUOC, BANH SAU, CON ĐUONG, kéo Layer
CON DUONG xuống cuối cùng. Click chọn một bánh xe sau, nhấn Ctrl + X, sau đĩ
chọn Frame 1 của Layer BANH SAU, nhấn Ctrl + Shift + V để dán đúng vị trí ban
đầu, nhấn Ctrl + G để nhĩm lại, tương tự đối với bánh trước dán vào Layer BANH
TRUOC.
Bước 14 : Khĩa các Layer khác, chỉ mở Layer CON DUONG. Tại Frame 1 của
Layer đĩ, sử dụng các cơng cụ Selection (phím V), Pencil (phímY), Line (phím N),
Rectangle (phím R), Paint Bucket (phím K) và Free Transfrom (phím Q) để vẽ con
đường và 2 cái cây.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 15 : Nhấn Ctrl + F3 mở bảng Properties, đổi màu nền là màu đen.
Sử dụng cơng cụ Selection (phím V), kéo chọn tồn bộ, nhấn Ctrl + G nhĩm chúng
lại rồi nhấn Ctrl + C, sau đĩ nhấn 3 lần Ctrl + V để cĩ thêm 3 đoạn đường như thế, di
chuyển chúng lại với nhau tạo thành một con đường dài. Vẽ thêm cột đèn giao thơng
và vạch sơn trắng ở gần cuối con đường.
Kéo chọn tồn bộ, nhấn Ctrl + G để nhĩm chúng lại.
Bước 16 : Click chọn Frame 30 của Layer CON DUONG, nhấn F6. Trong Stage di
chuyển cả con đường qua trái một đoạn như trong hình. Click chọn tiếp Frame 70,
nhấn F6, trong Stage di chuyển cả con đường qua trái một đoạn nữa. Click chọn tiếp
Frame 90, nhấn F6, trong Stage di chuyển cả con đường qua trái một đoạn nữa.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 17 : Click phải tại một Frame bất kì nằm trong khoảng từ Frame 1 đến 30 của
Layer CON DUONG, chọn Create Motion Tween, nhấn Ctrl + F3 mở bảng
Properties, tại mục Ease chọn -100 để chuyển động nhanh dần. Tương tự, Click phải
tại một Frame bất kì nằm trong khoảng từ Frame 30 đến 70, chọn Create Motion
Tween, tại mục Ease chọn 0, và Click phải tại một Frame bất kì nằm trong khoảng từ
Frame từ 70 đến 90 của Layer CON DUONG, chọn Create Motion Tween, tại mục
Ease chọn 100 để chuyển động chậm dần. Bây giờ ở Layer CON DUONG xuất hiện
3 mũi tên.
Bước 18 : Khĩa Layer CON DUONG, mở khĩa Layer BANH TRUOC. Lần lượt
chọn Frame 30, 70, 90 và nhấn F6. Click phải tại một Frame bất kì nằm trong
khoảng từ Frame 1 đến 30 chọn Create Motion Tween, tại mục Rotate chọn CW, 3
times, mục Ease chọn -100 để bánh xe quay 3 vịng theo chiều kim đồng hồ và nhanh
dần. Click phải tại một Frame bất kì nằm trong khoảng từ Frame 30 đến 70 chọn
Create Motion Tween, tại mục Rotate chọn CW, 5 times, mục Ease chọn 0.
Click phải tại một Frame bất kì nằm trong khoảng từ Frame 70 đến 90 chọn Create
Motion Tween, tại mục Rotate chọn CW, 2 times, mục Ease chọn 100.
Bước 19 : Khĩa Layer BANH TRUOC, mở Layer BANH SAU, làm tương tự như
trên. Click tại Frame 90 của Layer 1, nhấn F6.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 20 : Nhấn nút Insert Layer để tạo một Layer mới, Double Click vào Layer đĩ
và đổi tên thành KIM TOC KE. Khĩa các Layer khác, chỉ mở Layer KIM TOC KE.
Tại Frame 1 của Layer đĩ, sử dụng cơng cụ Line vẽ một đường thẳng chỉ số 0 trên
tốc kế.
Bước 21 : Tại Frame 30 của Layer KIM TOC KE, nhấn F6, Click phải tại một Frame
bất kì trong khoảng từ Frame 1 đến 30, chọn Create Motion Tween. Sau đĩ tại Frame
1, sử dụng cơng cụ Free Transform (phím Q), Click vào kim tốc kế và di chuyển tâm
của đường thẳng đĩ về cuối. Sau đĩ tại Frame 30, di chuyển tâm của đường thẳng đĩ
về cuối và đưa con trỏ lại gần đầu của đường thẳng xuất hiện một vịng trịn gần con
trỏ thì kéo chuột để quay kim đi chỉ số 60 trên tốc kế.
Bước 22 : Click chọn Frame 70, nhấn F6. Click chọn Frame 90 nhấn F6. Click phải
tại một Frame bất kì trong khoảng từ Frame 70 đến 90, chọn Create Motion Tween.
Sau đĩ tại Frame 70, đưa con trỏ lại gần một đầu của đường thẳng xuất hiện một
vịng trịn gần con trỏ thì kéo chuột để quay kim đi chỉ số 0 trên tốc kế.
Bước 23 : Nhấn vào nút Insert Layer, tạo một Layer mới và đặt tên là PLAY. Vào
menu Window chọn Common Libraries, tiếp theo chọn Buttons. Sau đĩ kéo một nút
trong Library_ Buttons vào Stage. Ở đây chọn classic buttons, rồi chọn Playback,
cuối cùng kéo nút gel Right vào Stage. Sau đĩ Click phải vào nút, chọn Actions và
viết câu lệnh như trong hình dưới.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Bước 24 : Mở khĩa tất cả Layer. Sau đĩ Click phải tại Frame 90 của bất cứ Layer
nào, ở đây chọn Layer 1, chọn Actions và viết câu lệnh như trong hình. Tại Frame đĩ
xuất hiện chữ a. Tương tự đối với Frame 1 của Layer 1, Click phải, chọn Actions và
viết lệnh.
Bước 25 : Nhấn Ctrl + Enter để xem sản phẩm.
Bước 26 : Vào menu File, chọn Save.
Hướng dẫn cách chèn file Flash vào Power Point cĩ thể xem tại Website
giaovien.net/bai-viet/bai-viet-ve-ict/huong-dan-chen-file-flash-vao-powerpoint.html
2.3 Tiến trình dạy học của một số bài trong chương “Động học chất điểm”_ vật
lí 10 nâng cao.
2.3.1 Tiến trình dạy học bài “Chuyển động cơ”
I. Mục tiêu
Kiến thức :
Hiểu được các khái niệm cơ bản và nêu được các ví dụ cụ thể về : chuyển động cơ,
chất điểm, quỹ đạo, hệ tọa độ, hệ qui chiếu, khoảng thời gian, thời điểm, chuyển
động tịnh tiến.
Hiểu tính tương đối của chuyển động ; tính tương đối của quỹ đạo ; cách xác định vị
trí của một chất điểm ; cách xác định thời gian bằng đồng hồ.
SVTH : TRẦN THỊ KIỀU PHƯỢNG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP GVHD : TS. PHẠM THẾ DÂN
Phân biệt được hệ tọa độ và hệ qui chiếu ; khoảng thời gian và thời điểm.
Hiểu rõ muốn nghiên cứu chuyển động của chất điểm phải chọn hệ quy chiếu để xác
định vị trí của chất điểm tại các thời điểm khác nhau.
Kĩ năng :
Nắm vững cách xác định tọa độ và thời điểm tương ứng của một chất điểm chuyển
động.
Giải được bài tốn đổi gốc thời gian, gốc tọa độ.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Đối với giáo viên
- Xem lại sách giáo khoa vật lí 8 để nắm được kiến thức và kĩ năng về Cơ học
mà học sinh đã học ở Trung học cở sở. Tham khảo, sưu tầm các tài liệu để
thiết kế bài giảng điện tử.
- Bài giảng điện tử với những hình ảnh minh họa bằng Flash về chuyển động
cơ, tính tương đối của chuyển động, chất điểm, tính tương đối của quỹ đạo,
hệ tọa độ xác định vị trí, đồng hồ xác định thời gian, hệ qui chiếu, chuyển
động tịnh tiến.
- Phiếu câu hỏi ơn tập kiến thức cũ làm theo nhĩm, phát cho học sinh trước
khi dạy bài để học sinh tự ơn lại kiến thức cũ và chuẩn bị bước vào bài mới
tốt hơn.
- Phiếu học tập để trong quá trình học, học sinh cĩ thể viết bài đầy đủ và trả
lời một số câu hỏi trong bài.
1. Cho 5 ví dụ về chuyển động cơ.
2. Hành khách ngồi trên toa tàu đang rời khỏi nhà ga.
So với nhà ga thì hành khách chuyển động hay đứng yên ? Tại sao ?
So với toa tàu thì hành khách chuyển động hay đứng yên ? Tại sao ?
3. Cho 3 ví dụ chuyển động thẳng, 2 ví dụ chuyển động cong, 2 ví dụ chuyển động
trịn.
Gợi ý : xem SGK vật lí 8
Bài CHUYỂN ĐỘNG CƠ
Phiếu câu hỏi ơn tập ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA7293.pdf