Tài liệu Sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH hoàng Yến: ... Ebook Sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH hoàng Yến
60 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1479 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Sử dụng nguyên vật liệu tại Công ty TNHH hoàng Yến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế quốc dân, doanh nghiệp sản xuất là tế bào của nền kinh tế, là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt đọng sản xuất tạo ra sản phẩm. cũng như bất kỳ doanh nghiệp sản xuất nào khác, doanh nghiệp xây dựng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình đều phải tính toán các chi phí bỏ ra và thu về. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay, muốn tồn tại và phát triển doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý vật liệu một cách hợp lý . Phải tổ chức công tác nguyên vật liệu từ quá trình thu mua vận chuyển liên quan đến khâu dự trữ vật tư cho việc thi công công trình. Phải tổ chức tôt côngtác quản lý thúc đẩy kịp thời việc cung cấp nguyên vật liệu cho việc thi công xây dựng , phải kiểm tra giám sát việc chấp hành việc dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu tại công ty để từ đó góp phần giảm những chi phí không cần thiết trong xây dựng tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Muốn đạt được điều dó doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động và sử dụng nó một cách hợp lý, để tháy được điều đó thi mỗi doanh nghiệp phải sử dụng nguên vật liệu một cách hợp lý và quản lý chúng một cách chặt chẽ từ khâu thu mua đến khâu sử dụng vừa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất vừa tiết kiệm chổng mọi hiện tượng sâm phạm tài sản của nhà nước và tài sản của đơn vị
Xuất phát từ lý do trên và nay đã có điều kiện thực tế và được sự chỉ bảo của cac cán bộ công ty TNHH Hoàng Yến cùng các thầy cô giáo đã giúp đỡ em, Em đã mạnh gian chon đề tài “Sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Yến” nhằm làm sáng tỏ những vấn đề vướng mắc giữa thực tế và lý thuyết để có thể hoàn thiện bổ sung kiến thức em đã học.
Bố cục chuyên đề tốt nghiệp gồm các phần sau:
Phần I: Giới thiệu chung về công ty TNHH Hoàng Yến
Phần II: Thực trạng sử dụng nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Yến.
Phần III: Những giải pháp và kiến nghị nhằm sử dụng hiệu quả nguyên vật liệu tại công ty TNHH Hoàng Yến
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu về đề tài do còn nhiều hạn chế về mặt lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế nên bản Báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót em rất mong được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô cùng các cô chú trong công ty để chuyên đề này đựơc hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Mai Xuân Được cùng tập thể cán bộ công ty TNHH Hoàng Yến đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH HOÀNG YẾN
Những thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ: công ty TNHH Hoàng Yến
Tên giao dịch: Hoang Yen Limited company
Tên viết tắt : Hoang yen Co…, Ltd
Trụ sở giao dịch: Số 1- Ngõ 76 - Phố Vĩnh Hưng - Phường Vĩnh Hưng - Quận Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 644 6894 , Fax: (84-4) 644 6895
Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Hoàng Yến
Công ty được thành lập ngày 18/05/2001 theo giấy phép kinh doanh số 0102002579 do Sở kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp, hạch toán độc lập tự chủ, là 1 doanh nghiệp TNHH 2 thành viên trở lờn.
Kể từ ngày thành lập cùng với qui mô hoạt động, hoà nhập với xu hướng phát triển trung của đất nước, công ty đã có nhiều thành công lớn trên phương diện kinh doanh như thương mại, xây lắp các kết cấu công trình, xây dựng đường bộ tới cấp III, cầu nhỏ trên đường bộ.... Bằng những khả năng phát huy năng lực của chính bản thân công ty theo chứng chỉ hành nghế số 0103000247 .
Công ty đã tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng có qui mô lớn trong cả nước , đồng thời mở rộng các hoạt động kinh doanh khác có hiệu quả . Công ty đã đầu tư nhiều máy móc và thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới , có hiệu quả cao trong công tác sử lý nền móng , công tác bê tông vận chuyển .... như khoan cọc nhồi , xe vận chuyển bê tông , các loại máy đào xúc ủi ....
Là một doanh nghiệp kinh doanh hạch toán độc lập có tư cách pháp nhân, có quyền lợi và nghĩa vụ theo luật định, hoạt động theo điều lệ của công ty do hội đồng quản trị công ty phê chuẩn. Công ty không chỉ chú tâm vào cải tiến công nghệ, thiết bị thi công mà còn quan tâm đến xây dựng đội ngũ kĩ sư kĩ thuật cán bộ quản lý giỏi , đội ngũ công nhân có tay nghề cao, với kĩ thuật chuyên sâu. Đến nay, công ty đã có những cán bộ công nhân có trình độ giỏi để thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, cầu, đường giao thông .... Đặc biệt là nền móng thi công các công trình , nhà máy xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp có yêu cầu kĩ thuật , mỹ thuật cao .
Chủ trương của công ty là luôn luôn có gắng để kiện toàn công tác quản lý chất lượng sản phẩm và công trình ...
Bên cạnh đó ta cũng không thể không nhắc đến những khó khăn của công ty. Trong bối cảnh phát triển nền kinh tế của đất nước Công cùng với các doanh nghiệp trong cả nước đều có sự cạnh tranh gay gắt do sự khắc nghiệt của thị trường, nhạy bén thì tồn tại không nhạy bén thì rất dễ dàng bị giải thể. Do công ty luôn phải đối phó với tình hình thanh toán chậm khi công trình đã hoàn thành ảnh hưởng tới nguồn vốn .
Song với kinh nghiệm và sức mạnh cùng với đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ chuyên sâu kết hợp với trang thiết bị hiện đại của công ty . Công ty chắc chắn sẽ khắc phục mọi khó khăn và sẽ không ngừng vươn lên ngang bằng các doanh nghiệp trong khu vực và trên thế giới .
- Chức năng
Công ty được thành lập với chức năng nhận cung cấp và mua bán các thiết bị máy móc công nghiệp và xây dựng ... Được uỷ quyền là đại diện cung cấp sản phẩm độc quyền trên lãnh thổ các nước Việt Nam - lào - Campuchia .
Gồm một số thiết bị máy móc sau
PERLIN : Xe tải tự đổ 30 - 100 tấn .
TUBOSOL : Máy phun vữa cầm tay , phun vẩy cầm tay .
COIME : Xe bơm bê tông , xe trộn bê tông , máy bơm bê tông và máy phun vẩy Rôbôt.
SUMIMOTO : Cần cẩu bánh xích 50 - 100 tấn .
COUGHI : Trạm trộn bê tông .
PARKER : Trạm nghiền sàng đá .
Ngoài ra công ty còn làm đại lý cho các hãng
DAEWOO : Xe tải 15 - 30 tấn .
COMEC : Trạm ngiền sàng .
VARISCO : Máy bơm công xuất lớn .
Méc - Thái Lan : lu rung DYNAPAC .
BLACKWOOD : Austraulia .
MERCEDES : Vận tải 26 tấn .
-Nhiệm vụ
Công ty nhận thầu thi công các công trình :
Dân dụng ;
Công nghiệp ;
Cơ sơ hạ tầng giao thông ;
Thuỷ lợi ;
Tư vấn xây dựng ;
Thi công nền móng công trình ;
Xây dựng công trìng điện đến 35KV....
Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường và củng cố thêm uy tín kinh doanh bàng mô hình sản xuất :
CÔNG TY - XÍ NGHIỆP - ĐỘI SẢN XUẤT
Đã tăng cường và phát huy được tính chủ động sáng tạo cho các đơn vị trực tiếp sản xuất , mang lại hiệu quả kinh tế cao , với đội ngũ cán bộ nhiều kinh nghiệm và đội ngũ công nhân kĩ thuật lành nghề với trang thiết bị thi công hiện đại . Công ty đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ . Cùng với thành quả này Công ty vững bước sang thế kỉ XX càng tạo đà và phát triển cùng nền kinh tế của đất nước và hội nhập cùng nền kinh tế trong khu vực cũng như thế giới .
Một số đặc điểm của công ty
Đặc điểm về tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý, điều hành của Công ty được tổ chức kết hợp hai hình thức trực tuyến và chức năng. Hình thức này phù hợp với công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong công ty để quản lý và điều hành tốt quá trình sản xuất trong cơ cấu trực tuyến và chức năng, quyền lực của doanh nghiệp tập trung vào giám đốc công ty.
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy của công ty
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÓ GIÁM ĐỐC THI CÔNG
PHÓ GIÁM ĐỐC CƠ GIỚI VẬT TƯ
PHÒNG KẾ HOẠCH THI CÔNG
phòng tài chính kế toán
PHÒNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN
PHÒNG CƠ GIỚI VẬT TƯ
xưởng cơ khí sửa chữa
ĐỘI CƠ GIỚI KHOAN CỌCNHỒI THICÔNG ĐẤT
ĐỘI XÂY LẮP MÁY CƠ ĐIỆN LẠNH
ĐỘI XÂY LẮP (BÊ TÔNG MỘC, CỐT PHA SẮT ....)
Trạm trộn bê tông
a. Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban.
- Giám đốc công ty.
Giám đốc công ty là đại diện pháp nhân của công ty , điều hành mọi hoạt động của công ty theo đúng chính sách và pháp luật của nhà nước . Chịu trách nhiệm trước pháp luật vè mọi hoạt động của công ty đến kết quả cuối cùng .
-Phó giám đốc công ty
Do gám đốc công ty bổ nhiệm và miễn nhiệm . Phó giám đốc được giám đốc uỷ quyền điều hành một số lĩnh vực của công ty và chịu trách nhiệm giưã kết qủa công việc của mình trước pháp luật và trước giám đốc .
- Kế toán trưởng công ty
Là người đứng đầu bộ máy tài chính kế toán giúp giám đốc công ty chỉ đạo, tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán thống kê. Kế toán trưởng công ty có quyền và nhiệm vụ theo điều lệ kế toán trưởng.
-Phòng tổ chức hành chính
Gồm trưởng phòng lãnh đạo chung và các phó phong giúp việc . Phòng tổ chức hành chính gồm có 5 cán bộ công nhân , nhân viên có nhiệm vui tham mưu việc cho giám đốc công ty về công tác tổ chức cán bộ lao độgn tiền lương . Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ bảo vệ công tác thanh tra , bảo vệ , thi đua và công tác quản trị hành chính của các văn phòng công ty .
-Phòng kế toán tài chính
Gồm trưởng phòng và phó phòng giúp việc . Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng . Phòng tài chính kế toán gồm 5 nhân viên thực hiện chức năng tham mưu giúp việc cho giám đốc công ty trong công tác quản lý tài chính kế toán của công ty , hướng dẫn việc kiểm sát , việc thực hiện hạch toán kế toán ở các công trình .Quản lý và theo dõi tình hình sử dụng vốn và tài sản của công ty . Thực hiện đầy đủ công tác ghi chép sổ sách các nghiệp vụ phát sinh trong toàn công ty . Kiểm tra xét duyệt báo cáo của các đơn vị phụ thuộc , tổng hợp số liệu để lập báo cáo cho toàn công ty.
- Phòng kế hoạch thi công
Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Gồm 8 cán bộ công nhân viên . Phòng có nhiệm vụ lập kế hoạch thi công các công trình . tham mưu cho giám đốc lập kế hoạch thi công theo quí hoặc năm cho toàn công ty , đề xuất các biện pháp thi công có lợi cho công ty .
- Phòng cơ giới vật tư
Do trưởng phòng phụ trách và phó phòng giúp việc . Phòng gồm 5 cán bộ công nhân viên , nhiệm vụ thực hiện việc cung ứng vật tư thiết bị cho những công trình đang thi công và lập kế hoạch vật liệu cho các công trình sắp thi công .
- Các đơn vị phụ thuộc
Công ty có các đội ngũ thi công , sửa chữa lắp đặt các xưởng cơ khí , các trạm thực hiện thi công sửa chữa và xây dựng các công trình mà công ty cần thực hiện . Các đội trưởng là người được giám đốc công ty bổ nhiệm và chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty vè mọi hoạt động của thi công và xây dựng chịu trách nhiệm về việc kèm và giám sát cả công việc lẫm đời sống của anh em công nhân trên công trường .
b. Tổ chức bộ máy kế toán
Cùng với nhiệm vụ vai trò của mình xuất phát từ đặc điểm của tổ chức sản xuất và quản lý của công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung, tức là toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tại phòng kế toán tài vụ của công ty. Các tổ sản xuất nhận giao khoán chỉ ghi sổ sách lưu giữ nội bộ, còn các chứng từ liên quan phải giữ lên phòng kế toán tài vụ. Tại đây nhân viên kế toán sẽ tập hợp số liệu ghi sổ, hạch toán chi phí, tính kết quả kinh doanh, lập các báo cáo tài chính.
Phòng kế toán tài vụ gồm 5 người được phân công nhiệm vụ theo chuyên môn.
Kế toán trưởng: (trưởng phòng kế toán)
Chịu sự lãnh đạo của giám đốc có nhiệm vụ theo dõi chung toàn bộ hoạt động tài chính cụ thể , kiểm sát qui định cụ thể để ghi chép ban đầu và để lập báo cáo tài chính . Nhận xét và đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Các kế toán viên
Có nhiệm vụ hạch toán các khoản thu , chi toàn công ty tính theo chế độ tài chính kế toán do nhà nước và cơ quan chức năng qui định . Sử lý các nghiệp vụ kế toán trong quá trình hoạt động kinh doanh , quản lý vốn , phản ánh tình hình sử dụng hiệu quả các nguồn vốn và tài sản của công ty . Định kì cuối tháng , quí , năm phòng kế toán công ty sẽ tổng hợp số liệu , lập báo cáo , qua đó tình giám đốc công ty .
Thủ quỹ: Thực hiện các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt trên cơ sở chứng từ hợp lệ, hợp pháp kiêm nhiệm vụ bảo quản con dấu công ty.
Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Hoàng Yến
KẾ TOÁN TRƯỞNG
KẾ TOÁN CÁC ĐỘI THI CÔNG TRÌNH
KẾ TOÁN VẬT TƯ TSCĐ VÀ TẬP HỢP CHI PHÍ
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN PHẢI THU CỦA KHÁCH HÀNG
THủ quĩ
-Hệ thống tài khoản kế toán áp dụng
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do bộ tài hính qui định
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu, công ty đã mở thêm một số tài khoản và các tiểu khoản liên quan phù hợp với điều kiện đặc thù trong công tác quản lý kinh doanh của công ty.
- Hình thức sổ kế toán:
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ để hệ thống hoá thông tin theo hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Sổ kế toán tổng hợp: Bao gồm sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái.
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Dùng để đăng ký các chứng từ ghi sổ lập và để hệ thống hoá thông tin về các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh, lập chứng từ ghi sổ theo trật tự thời gian nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi sổ đã lập và phản ánh được đầy đủ nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh, không để thất lạc hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán tổng hợp. Số liệu của chứng từ ghi sổ do kế toán viên lập chứng từ ghi sổ theo số tự nhiên trong suốt niên độ kế toán ở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ hoặc có thể ghi theo từng quý.
- Sổ cái: là sổ tài khoản cấp 1. Sổ cái có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời, song phải đánh số trang sổ cái và đăng ký theo quy định.
+ Sổ kế toán chi tiết: Cũng được mở ra cho tất cả các tài khoản cấp 1 cần theo dõi chi tiết như các hình thức kế toán khác.
* Kế toán trình bày quy trình tổng hợp và lập các báo cáo tài chính sau:
+ Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B01 - DN/TCT.
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Mẫu số B02 - DN/TCT.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03 - DN/TCT.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09 - DN/TCT.
Ngoài ra để đáp ứng yêu cầu quản lý của công ty còn ban hành thêm các báo cáo khác, có tính quản trị giúp cho lãnh đạo công ty nắm được tình hình tài chính, kinh doanh của công ty, từ đó xác định phương hướng và ra các quyết định trong kinh doanh.
- Các chứng từ sử dụng
+ Phiếu nhập kho
+ Phiếu xuất kho
+ Phiếu thu, chi tiền mặt
+ Thẻ kho
+ Biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật
+ Hoá đơn bán hàng
Sơ đồ 3: Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 4: hoạt động kinh doanh về mặt nguyên vật liệu
của công ty Hoàng yến
Nguyên vật liệu phục vụ cho công trình
Nguyên vật liệu khác nhập trong nước
Nguyên vật liệu khác nhập từ nước ngoài
Công ty xuất nguyên vật liệu cho các đội thi công
Xuất bán cho các doanh nghiệp thi công
Nhập kho tại công ty
Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm mang tính đơn chiếc, hoàn thành trong thời gian dài, phức tạp. Dưới đây là một số chỉ tiêu quan trọng của công ty trong thời gian qua:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu quan trọng của công ty
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
Giá trị SXKD
27.150
30.000
33.800
60.181
Doanh thu
27.314
27.144
32.802
52.912
Thuế DT
1239,3
1015,61
552,14
700
Thuế TN
338,43
335,14
407,95
410
Đặc điểm về quy trình công nghệ
Do đặc thù của công ty là doanh nghiệp xây lắp nên quá trình sản xuất thực hiện qua nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi giai đoạn có đặc điểm riêng. Tổng quát ta có sơ đồ quy trình sản xuất, xây lắp như sau:
Sơ đồ 5: Quy trình sản xuất
KHẢO SÁT THIẾT KẾ
DỌN MẶT BẰNG LÀM MÓNG
ĐÚC BÊ TÔNG
HOÀN THIỆN
XÂY VÀ TRÁT
Giai đoạn 1: Giai đoạn khảo sát thiết kế:
Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong quá trình thực hiện thi công công trình, nó quyết định sự tồn tại của công trình. Trong giai đoạn này công ty sẽ có một đội ngũ cán bộ kỹ thuật đảm nhận việc khảo sát địa hình, địa thế,khí hậu … của khu vực thi công cũng như xem xét một cách chặt chẽ các quy hoạch đô thị của nhà nước. Từ đó công ty sẽ đề ra các phương án thiết kế và thi công hợp lý.
Giai đoạn 2: Giai đoạn dọn mặt bằng làm móng.
Giai đoạn này là giai đoạn phức tạp, khó và có ảnh hưởng đến độ bền vững của công trình. Việc tạo mặt bằng phải đáp ứng được các yêu cầu của việc thiết kế cũng như việc thi công công trình. Việc dọn mặt bằng làm móng được công ty giao cho xí nghiệp xây lắp.
Giai đoạn 3 : Giai đoạn đúc bê tông
Trong giai đoạn này các xí nghiệp xây lắp với các tổ, đội thi công sẽ thực hiện việc đổ nền, trần dầm cột theo đúng thiết kế. Các công nghệ được sử dụng trong giai đoạn này bao gồm: Đổ bê tông, bơm bê tông, dây chuyền xây dựng cọc Baret để làm móng nhà 27 tầng, công nghệ dự ứng lực áp dụng cho xây dựng sàn nhà 27 tầng trên diện tích rộng không dầm. Ngoài ra công ty còn sử dụng một số cẩu thép hiện đại có tầm cao trên 100m và tầm với trên 50 m trong xây dựng nhà cao tầng.
Giai đoạn 4: Xây thô các tường ngăn và trát.
Giai đoạn 5: Trang trí nội thất, ngoại thất, điện nước…
Tất cả các giai đoạn trên của quá trình xây lắp được trực tiếp thực hiện bởi các tổ đội xây lắp. Mỗi xí nghiệp sẽ được chia làm nhiều đội, nhiều tổ. Các tổ, đội này thực hiện các công việc độc lập để hoàn thành từng giai đoạn của quá trình xây lắp.
Đặc điểm máy móc thiết bị
Bảng 2: Máy móc thiết bị công ty Hoàng Yến 12/2007
TT
Danh môc thiÕt bÞ
C«ng suÊt
Sè lîng
Gi¸ trÞ
cßn l¹i
I. Thiết bị vận tải:
Xe vËn t¶i Krap
15TÊn
25
80%.
2.
Xe vËn t¶i Caterpillar 773B
54 TÊn
7
80%.
3.
Xe vËn t¶i HynDai
15 TÊn
12
90%.
4.
Xe vËn t¶i Jim555
8 TÊn
42
70%.
5.
Xe vËn t¶i Kanaz
12 TÊn
12
80%.
6.
Xe vËn t¶i Maz
12 TÊn
31
75%.
7.
Xe vËn t¶i isuzu
5 TÊn
8
90%.
8.
Xe vËn t¶i Ifa
10 TÊn
22
75%.
9.
Xe vËn t¶i Gaz66
5 TÊn
22
75%.
10.
Xe vËn t¶i Mitsubishi
5 TÊn
12
80%.
II. Thiết bị Khoan hầm:
1.
M¸y khoan hÇm Alr¸copco352
2cÇu
4
80%.
2.
M¸y khoan hÇm Allascopcohas
3cÇu
2
80%.
3.
M¸y khoan hë Roc 742
175mm
1
80%.
4.
M¸y khoan hë Tamrock
87mm
1
80%.
5.
M¸y khoan hë Akkascopco86
150mm
1
100%.
6.
M¸y khoan hë Futu Kawa
125mm
1
90%.
7.
Khoan tay Futu KawaPD90L
125mm
30
90%.
III. Máy đào
1.
M¸y ®µo Cater pillar 375
4,4m3
2
100%.
2.
M¸y ®µo Kobelco
1,4 m3
5
80%.
3.
M¸y ®µo SamsungSel130
0,8 m3
6
85%.
4.
M¸y ®µo Kobelco SK200
1,2 m3
4
80%.
5.
M¸y ®µo HitachiEX120
0,6 m3
11
80%.
6.
M¸y ®µo HitachiEX400
1,8 m3
2
95%.
IV. M¸y ñi:
1.
M¸y ñi Caterpilat D10
605 HP
1
80%.
2.
M¸y ñi Caterpilat D9
405 HP
2
80%.
3.
M¸y ñi Komasu D85A
300 HP
23
75%.
4.
M¸y ñi T130
130 HP
16
80¸90%.
5.
M¸y ñi DZ171
150 HP
22
70¸80%.
6.
M¸y ñi DT75
102 HP
12
70¸80%.
7.
M¸y ñi DEAT(Nga)
250 HP
2
70¸80%.
8.
M¸y ñi T4A
125 HP
9
70¸80%.
V. M¸y Lu:
1.
Lu Lung Sa Kai
12TÊn
8
80%.
2.
Lu Watanbe
12 TÊn
36
75%.
3.
Lu Missubishi
15 TÊn
22
85%.
4.
Lu B¸nh Lèp
8¸15TÊn
13
90%.
VI. M¸y san g¹t:
1.
M¸y g¹t Carterpillar14
205HP
10
80%.
2.
M¸y g¹t KoMatsuGD37
150HP
13
70¸80%.
VII. M¸y xóc lËt:
1.
M¸y xóc lËt KoMasu
1,2¸3m3
12
85%.
2.
M¸y xóc lËt Caterpillar
10m3
2
80%.
VIII. CÈu:
1.
CÈu ADK-§øc
15 TÊn
11
80%.
2.
CÈu Ducyrus
100 TÊn
3
80%.
3.
CÈu Misubishi
2.5¸5TÊn
10
90%.
TT.
Danh môc thiÕt bÞ
C«ng suÊt
Sè lîng
Gi¸ trÞ
Cßn l¹i
IX.
M¸y ph¸t ®iÖn:
25¸125Kvw
45
80¸100%.
M¸y NÐn KhÝ:
1.
M¸y nÐn khÝ Allascopco
8¸23,6m3/
18
90%.
2.
M¸y nÐn khÝ Xas.125
28
80%.
XI. Xe b¬m, m¸y b¬m Bª T«ng:
1.
Tr¹m trén bª t«ng IPA
30¸60m3/h
3
95%.
2.
Xe vËn chuyÓn bª t«ng
6 m3
11
80%.
3.
B¬m bª t«ng 250
16¸40m3/h
36
90%.
XII.
Tr¹m nghiÒn ®¸
30¸60T/h
4
90%.
Nguồn : công ty Hoàng Yến
Víi môc tiªu tõng bíc n©ng cao hiÖn ®¹i ho¸ c¸c trang thiÕt bÞ hiÖn ®¹i ®¸p øng ®îc nhu cÇu cña c«ng ty còng nh cã ®ñ kh¶ n¨ng, n¨ng lùc tham gia thi c«ng c¸c dù ¸n lín vµ ®ßi hái cao vÒ tiªu chuÈn kÜ thuËt còng nh tiÕn ®é thi c«ng .C«ng ty lu«n chó träng trong viÖc ®Çu t trang thiÕt bÞ c«ng nghÖ hiÖn ®¹i.Trong nh÷ng n¨m qua c«ng ty ®· tËp trung ®Çu t nhiÒu tû ®ång thiÕt bÞ phôc vô c¸c c«ng viÖc nh x©y dùng c«ng tr×nh ngÇm,thi c«ng x©y dùng ®êng giao th«ng , c«ng nghiÖp thi c«ng bÕn c¶ng ,x©y dùng d©n dông
Đặc điểm nguồn nhân lực
Từ những năm bắt đầu thành lập công ty, Ban lãnh đạo công ty luôn đề cao tính hiệu quả trong sản xuất- kinh doanh lên hàng đầu vì vậy tổng số lượng lao động bình quân của công ty trong các năm đã liên tục giảm dần theo hướng tinh giản, gọn nhẹ mà vẫn phù hợp với yêu cầu sản xuất- kinh doanh. Dưới đây là bảng số liệu thực tế về sự thay đổi theo hướng giảm dần đó:
Bảng 3:Số lượng lao động bình quân (2003-2007)
(Đơn vị:người)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Số lượng laođộng bình quân
300
296
245
230
200
Đặc điểm tài chính
a. Đặc điểm về giá trị tài sản
* Tài sản lưu động:
Công ty có lượng vốn lưu động tương đối lớn và chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng số giá trị tài sản. Lượng vốn lưu động này chính là biểu hiện bằng tiền của tổng các tài sản lưu động như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và các tài sản lưu động khác..v..v..
Trong số các tài sản lưu động kể trên thì hàng tồn kho bao giờ cũng có giá trị lớn nhất (chiếm khoảng từ 45 -60% tổng lượng vốn lưu động). Dưới đây là báo cáo về tình hình thay đổi vốn lưu động của công ty trong một số năm gần đây:
Bảng 4: Tổng lượng vốn lưu động của công ty(2003-2007)
(Đơn vị: nghìn đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Vốn lưu động
5.128.915
4.835.928
7.835.254
9.802.892
12.194.724
Dựa vào bảng trên thì ta thấy là tuy trong năm 2004 lượng vốn lưu động có giảm 0.29 tỷ, (tương đương 6.06%) so với năm 2003 nhưng nhìn chung là vốn lưu động của công ty đã vận động theo chiều hướng tăng nhanh đặc biệt là vào năm 2007, con số này là 12.194724 tỷ đồng, tăng gấp hai phẩy năm so với thời điểm năm 2003 (thời điểm bắt đầu nghiên cứu để viết báo cáo). Số vốn lưu động năm 2007 tăng gấp 2.5 lần so với năm 2003 .
*Tài sản cố định:
Theo cách nhìn nhận tổng quan thì tài sản cố định của Công ty chủ yếu là các máy móc, trang thiết bị, và các khoản đầu tư tài chính dài hạn. Để bù đắp lại phần giá trị hao mòn luỹ kế hàng năm đồng thời để thực hiện được mục tiêu an toàn lao động và đảm bảo chất lượng công trình, công ty đã không ngừng đổi mới, cải tiến và chuyển giao các máy móc, thiết bị, công nghệ. Do vậy, giá trị tài sản cố định của công ty qua các năm không giảm đi mà vận động theo xu thế tăng lên so với thời điểm mốc là năm 2003. Sự vận động này được cụ thể ở bảng số liệu sau:
Bảng5: Giá trị tài sản cố định của công ty (2003-2007)
(Đơn vị: nghìn đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Giá trị TSCĐ
2.403.492
2.957.880
3.400.772
3.954305
4.305.450
*Tổng tài sản:
Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan trọng đối với mọi loại hình doanh nghiệp. Nó bao gồm toàn bộ các tài sản lưu động và các tài sản cố định cộng lại.. Do vậy nên tổng giá trị tài sản của công ty trong năm này ít biến động hơn. Từ bảng 2 và bảng 3, ta có bảng số liệu tổng hợp sau:
Bảng 6: Tổng giá trị tài sản của công ty qua các năm
(Đơn vị: nghìn đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng giá trị TS
7.532.407
7.793.808
11.236.026
13.757.197
16.500.174
Dưới đây là biểu đồ mô hình hoá về xu hướng vận động của tổng giá trị tài sản từ năm 2003 đến năm 2007 :
Như vậy, qua biểu đồ trên ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty vào năm 2007 đã tăng lên hơn gấp đôi so với năm 2003. Điều này chứng tỏ công ty có khả năng huy động vốn cao và nếu xét trên góc độ kế toán thì có thể đưa ra kết luận ban đầu về tình hình sản xuất- kinh doanh của công ty là “làm ăn có lãi”.
b.. Đặc điểm về chi phí
Cũng giống như doanh thu, chi phí là một chỉ tiêu kinh tế quan trọng bậc nhất và có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận. Nhưng trái lại, chi phí lại có mối quan hệ tỷ lệ nghịch với lợi nhuận. Nếu chi phí tăng thì hầu hết trong mọi trường hợp lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Do vậy công ty luôn phải tính toán các khoản chi phí sao cho vừa tiết kiệm mà lại vừa có hiệu quả cao nhất.
Tổng chi phí kế toán cụ thể là:
Bảng 7: Tổng chi phí hàng năm của công ty
(Đơn vị:nghìn đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng chi phí
7.975.660
6.807.308
10.258.860
12.259.039
13.431.439
Như vậy là từ năm 2005 chi phí đã bắt đầu tăng và còn tăng với tốc độ rất cao (48%). Rõ ràng là tốc độ tăng này còn cao hơn cả tốc độ tăng của doanh thu ở trên và nếu xét về mặt hiệu quả tài chính thì điều này không thực sự thuyết phục.
c.Đặc điểm về lợi nhuận
Về mặt định nghĩa thì lợi nhuận của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại Đây là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp thể hiện kết quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt cả về số lượng và chất lượng hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả của việc sử dụng các yếu tố đầu vào cơ bản như lao động, vật tư, vốn…
Bảng 8: Lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất- kinh doanh hàng năm
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Lợi nhuận sxkd
306.756
224.863
528.146
380.673
670.899
Như vậy là tuy trong 2 năm 2005 và 2007 doanh thu có tăng nhanh hơn so với 3 năm trước nhưng do tốc độ tăng của doanh thu thấp hơn tốc độ tăng của chi phí nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất- kinh doanh của công ty xét một cách toàn diện là không tăng.
Dưới đây là bảng số liệu về tổng lợi nhuận trước thuế và sau thuế của công ty:
Bảng 9: Tổng lợi nhuận trước thuế của công ty.
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng lợi nhuận
448.762
473.423
606.611
681.643
756.042
Bảng 10: Tổng lợi nhuận sau thuế của công ty.
(Đơn vị: triệu đồng)
Năm
2003
2004
2005
2006
2007
Tổng lợi nhuận
323.109
340.865
436.760
490.783
544.350
Từ bảng 10, ta lập biểu đồ mô tả sự vận động của lợi nhuận thuần từ năm 2003 đến 2007 như sau:
Đặc điểm về chất lượng
Víi truyÒn thèng ®oµn kÕt, ph¸t huy néi lùc vµ ®îc sù chØ ®¹o s©u s¸t cña Ban gi¸m ®èc, c¸n bé c«ng nh©n viªn C«ng ty ®· phÊn ®Êu ®¹t ®îc nh÷ng thµnh tùu ®¸ng ghi nhËn sau:
- ChØ trong vßng hai n¨m 2006 vµ 2007, C«ng ty ®· tham gia ®Êu thÇu, chän thÇu trªn 40 c«ng tr×nh lín nhá thuéc nhiÒu lÜnh vùc kh¸c nhau ë tØnh phÝa B¾c.
- §æi míi c«ng t¸c ®Êu thÇu, chän thÇu: Mét sè c«ng tr×nh C«ng ty ®· chñ ®éng tham gia x©y dùng dù ¸n víi chñ ®Çu t ngay tõ ®Çu gióp cho chñ ®Çu t gi¶i quyÕt nhanh c¸c thñ tôc, rót ng¾n giai ®o¹n chuÈn bÞ ®Çu t.
- Trong thêi ®iÓm hiÖn nay trong khi vèn ®Çu t x©y dùng gi¶m, thÞ trêng x©y dùng c¹nh tranh gay g¾t th× viÖc lo t¬ng ®èi ®Çy ®ñ viÖc lµm cho c«ng nh©n lµ viÖc lµm rÊt ®¸ng hoan nghªnh.
- §êi sèng c¸n bé c«ng nh©n viªn cña c«ng ty ngµy cµng ®îc c¶i thiÖn, thu nhËp trong nh÷ng n¨m qua ngµy mét t¨ng.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY HOÀNG YẾN
2.1. Đặc điểm nguyên vật liệu tại công ty Hoàng Yến
Nguyên vật liệu của công ty là loại rễ mua, rễ kiếm trên thị trường một phần mua ở trong nước còn một phần được mua ở nược ngoài ( Bấc them, dàu máy, và các vật liệu phụ khác...) nhưng dù vật liệu thu mua ở nguồn nhập nào thì nói chung khi về đến công ty đều không được phếp hao hụt, thanh toán và vật chuyển theo đúng số lượng thực tế nhập kho với chất lượng quy cách của vật liêụ hợp với yêu cầu sản xuất, với kế hoạch của phòng kinh doanh.
- Xuất phát từ đặc điểm về sự đa dạng sản phẩm và quy trình thi công của mỗi đội thi công tại công ty là khác nhau. Điều đó cho thấy để đảm bảo quá trình sản xuất và thi công và chất lượng của các công trình của công ty đã phải sử dụng một lượng vật tư tương đối lớn, đa dạng về chủng loại.
2.2. Tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
2.2.1. Các hoạt động liên quan đến sử dụng nguyên vật liệu tại công ty
a. Phân loại nguyên vật liệu của công ty:
Để phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trong quá trình sản xuất phù hợp với đặc điểm tác dụng của từng loại nguyên vật liệu đôí với từng công trình vá giúp hạch toán chính xác một khối lượng tương đối đối lớn và đa dạng về chủng loại thì việc phân loại nguyên vạt liệu của công ty là vô cùng khó khăn . Vì mỗi loại công trình cần mỗi loại nguyên vật liệu chính, phụ để cấu thành nên công trình đó là khác nhau. Tuy có thể căn cứ vào công dụng của vật liệu trong quá trình thi công thì nguyên vật liệu của công ty được chia thành các loại nguyên vật liệu chủ yếu.
- Nguyên vật liệu chính: lá cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên các công trình như:
+ Sắt
+ Thép
+ Xi măng
+ Bê tông đúc sẵn
+Bấc thấm
- Nguyên vật liệu phụ: Bao gồm nhiều loại, chúng có tác dụng khác nhau làm tăng chất lượng của các công trình.
+ Sơn các loại máu, mác
+ Que hàn, õy, đất đèn, phụ gia...
- Nhiên liệu:
+ Dầu hoả
+ Dầu máy
+ Dầu thuỷ lực
- Phụ tùng thay thế gồm:
+ Cốp pha
+ Một số thiết bị trong công nghệ thi công.
+ Dây xích và ốc vít.
b. NỘI DUNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY:
Hiên nay công ty gồm 100 nguyên vật liệu khác nhau được quản lý tại một kho do vậy việc quản lý vật liệu gặp nhieèu khó khăn bởi sự đa dạng của chủng loại nguyên vật liệu. Có loại công kềnh rễ hoen rỉ như sắt thép, nhiên liệu như xang dầu và các loại chất rễ cháy. Vì vậy đòi hỏi công tycó một hệ thống kho bãi đầy đủ tiêu chuân để đảm bảo an toàn trong quản lý.
Công ty quản lý trên khía cạnh sau:
b.1. Trong khâu quản lý thu mua:
Căn cứ vào kế hoạch của tháng quý và trên cơ sở nhu cầu vật tư được xét duyệt, phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh tìm kiếm nguồn cung cấp thích hợp, đám bảo nguên vật liệu đúng chất lượng đủ về số lượng, hợp lý về giá cả.
b.2. Khâu bảo quản:
Công ty bảo quản nguyên vật liệu tương đối tốt, bảo đảm chất lượng nguyên vật liệu đúng đủ. Tuy kho bảo quản còn hạn chế và cách xa công ty nhưng công ty đã sắp xếp hợp lý và gọn gàng có khoa học nên không bị hư hang và mất mát, thiếu hụt.
b.3. Bảo đảm nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh:
b.3.1 Khâu dự trữ nguyên vật liệu:
Xuất phát từ đặc điểm nguyên vật liệu chỉ tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu luôn biến động thường xuyên nên việc dự trữ nguyên vật liệu ở công ty rất được coi trọng
- Vì công ty là công ty sản xuất sản phẩm mà sản phẩm củu yếu là các công trình cầu, đường có giá trị lớn và có các địa bàn khác nhau. Nên khi các công trình được khởi công thì khối lượng nguyên vật liệu được chuển thẳng đến chân công trình tuy nhiên đẻ tránh sự biến động của nguên vật liệu nên việc dự trữ nguyên vật liệu của công ty là rất cần thiết.
Ví dụ: Những vật liệu chính trong quá trình thi công tuy khá phổ biến trên thị trường song công ty vẫn dự trữ một khối lượng lớn để cung ứng kịp thời cho các công trình
BẢNG 11: TỔNG HỢP DỰ TRỮ NGUYÊN VẬT LIỆU
STT
Tên vật tư
Mã vật tư
Đơn vị tinh
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1.
2
3.
4.
Thép vằn LD D16- SD 295
Thép ống 48*. 23
Thép tấm SNG 28* 152* 60._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7767.doc