Lời mở đầu.
Hiện nay ở nước ta quá trình công nghiệp hoá đang được đẩy mạnh nhằm thực hiện các mục tiêu mà Đảng và Nhà nước đã đặt ra. Quá trình này được thực hiện với vai trò trung tâm của ngành Công nghiệp. Trong quá trình này vai trò của yếu tố con người là cần thiết không thể thiếu được. Vì vậy, vấn đề hiệu quả sử dụng lao động trong Công nghiệp là vấn đề quan trọng trong việc phát triển kinh tế hiện nay. Hiệu quả sử dụng lao động có một biểu hiện quan trọng là năng suất, một vấn đè kinh tế
50 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1563 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Sử dụng Một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động trong công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đang được quan tâm hiện nay. Nếu không có sự phối hợp phát triển tốt nguồn lực thì các yếu tố vốn công nghệ khó phát huy được tác dụng.
Đề tài "Sử dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động trong Công nghiệp " xem xét vấn đề hiệu quả sử dụng lao động dưới góc độ thống kê học nhằm góp phần đánh giá và nâng cao HQSDLĐ Công nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Viên KHTK, đặc biệt là sự hướng dẫn của chú Lê Văn Duỵ thầy Trần Ngọc Phác đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề này.
Bố cục của chuyên đề gồm ba phần chính:
Phần 1 : Một số vấn đề lý luận chung.
Phần 2: Hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng lao động trong Công nghiệp.
Phần 3: áp dụng một số phương pháp thống kê phân tích hiệu quả sử dụng lao động Công nghiệp thời kỳ 1992-1998.
Phần 1
Một số vấn đề lý luận chung
1.1. Khái niệm hiệu quả kinh tế.
1.1.1. Bản chất và tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế.
a) Bản chất hiệu quả kinh tế.
Theo nghĩa tổng quát hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lý, bảo đảm thực hiện có kết quả cao những mục tiêu kinh tế- xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất.
HQKT được hiểu theo hai mặt định tính và định lượng. Về mặt định lượng nó biểu hiện quan hệ so sánh giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra đẻ đạt được kết quả đó. Người ta cỉ thu được hiệu quả kinh tế khi kết quả đạt được lớn hơn chi phí bỏ ravà chênh lệch này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Về mặt định tính HQKT phản ánh nỗ lực cố gắng, trình độ quản lý của mỗi khâu, mỗi cấp trong hệ thống ngành và phản ánh việc kết hợp giải quyết mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội.
Trong quản lý sản xuất kinh doanh, phạm trù HQKT được biểu hiện ỏ nhiều dạng khác nhau. Việc phân loại HQKT là cơ sở xác định các chỉ tiêu pản ánh HQKT, phân tích HQKT và nâng cao HQKT. Có một số phân loại chủ yếu sau:
- Theo phạm vi nghiên cứu:
+ HQKT kinh tế cá biệt.
+ HQKT kinh tế quốc dân.
- Theo mức độ tổng hợp của chi phí:
+ Hiệu quả chi phí bộ phận.
+ Hiệu quả chi phí tổng hợp.
- Theo mối tương quan giữa các phương án cần so sánh hiệu quả :
+ Hiệu quả tuyệt đối.
+ Hiệu quả so sánh.
b) Tiêu chuẩn để đánh giá hiệu quả kinh tế.
Tiêu chuẩn theo nghĩa đen của nó là tiêu thức để đánh giá một tiêu thức khác phù hợp với những điều kiện nhất định. Theo đó thì tiêu chuẩn HQKT là một tiêu chuẩn nào đó ( có thể là một biểu hiện cụ thể nào đó của HQKT hoặc một tiêu thức liên quan) dùng để đánh giá HQKT.
Hiện nay còn tồn tại nhiều quan điểm khác nhau về tiêu chuẩn HQKT. Có thể tạm phân thành ba quan điểm khác nhau. Quan điểm thứ nhất coi tiêu chuẩn HQKT là một mức nào đó về hiệu quả (H0) để dựa vào đó kết luận sản xuất kinh doanh có hiệu quả hay không. Theo quan điểm này nếu H>H0 thì coi là có hiệu quả và ngược lại. quan điêm thứ hai cho tiêu chuẩn HQKT là mức hiệu quả tối đa đạt được trong những điều kiện nhất định. Nếu là tiêu chuẩn thì hiệu quả H đạt được thường nhỏ hơn H0 và H càng gần H0 thì càng có hiệu quả. Quan điêm thứ ba cho rằng tiêu chuẩn HQKT là do quy luật kinh tế khách quan quy định.
Quan điểm thứ ba được thừa nhận rộng rãi hơn và đáng được lưu ý xem xét. Theo quan điểm này tiêu chuẩn HQKT là đạt được mối quan hệ tối ưu giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó, gắn mục đích của sản xuất với phương tiện để đạt được mục đích đó. Theo cách hiểu này, tiêu chuẩn HQKT có các biểu hiện cụ thể:
- Xã hội quan tâm đến tăng GO, GDP. Vì vậy tăng GO và GDP là tiêu chuẩn để đánh giá HQKT theo quan điểm xã hội.
- Các doanh nghiệp quan tâm đến tăng lợi nhuận. Vì vậy lợi nhuận là tiêu chuẩn để đánh giá HQKT theo quan điểm doanh nghiệp.
1.1.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê HQKT của nền sản xuất XH.
Ta có thể xây dựng hê thống chỉ tiêu HQKT theo nhiều cách khác nhau:
- Xét theo kết quả, HQKT có thể được tính theo kết quả ban đầu, trung gian, cuối cùng hoặc có thể được tính theo chỉ tiêu hiện vật, theo chỉ tiêu giá trị các loại giá khác nhau, theo kết quả trực tiếp hoặc gián tiếp.
- Xét theo cấp độ, phạm vi tính toán có hệ thống chỉ tiêu HQKT trên tàn bộ nền kinh tế quốc dân, từng ngành hay từng doanh nghiệp.
- Xét theo quan điểm đánh giá có hệ thống chỉ tiêu thống kê HQKT theo quan điêm chung, xã hội, toàn cục và theo quan điểm doanh nghiệp cục bộ.
- Xét theo chi phí, các chỉ tiêu trong hệ thống có thể được tính theo chi phí thường xuyên, nguồn lực hay chung cho cả hai loại trên.
Các chỉ tiêu trong hệ thống có thể được phân chia thành các loại:
* Các chỉ tiêu được dùng để tính toán HQKT.
* Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế.
* Các chỉ tiêu được dùng để so sánh hiệu quả kinh tế.
Ơ đây xin trình bày một cách khái quát hệ thống chỉ tiêu thống kê HQKT xét theo chi phí với hai loại chỉ tiêu là chỉ tiêu được dùng để tính HQKT và chỉ tiêu được dùng để phản ánh HQKT.
1.1.2.1. Nhóm chỉ tiêu HQKT chi phí thường xuyên.
a) Chi phí thường xuyên.
Chi phí thường xuyên là tất cả chi phí về lao động sống và lao động vật hoá. So sánh kết quả kinh tế với từng bộ phận của chi phí thường xuyên ta thu được HQKT từng mặt. So sánh két quả kinh tế với toàn bộ chi phí thường xuyên ta thu được hiệu quả chi phí chung.
b) Các chỉ tiêu kết quả kinh tế ( dùng để xác định chi phí thường xuyên).
Để tính các chỉ tiêu phản ánh HQKT theo chi phí thường xuyên các chỉ tiêu kết quả kinh tế sau thường được sử dụng:
- Giá trị sản xuất (GO).
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP).
-Giá tị gia tăng (VA).
- Lợi nhuận.
Tuỳ theo phạm vi tính toán( toàn bộ nền kinh tế quốc dân, ngành, doanh nghiệp) sử dụng chỉ tiêu này cho thích hợp.
c) Chỉ tiêu hiệu quả chi phí lao động (NSLĐ).
- Theo quan điểm doanh nghiệp:
NSLĐ=
LN : Lợi nhuận
T( hoặc V): Chi phí lao động sống bằng thời gian ( hoặc tiền).
- Theo quan điểm xã hội:
NSLD=
d) Hiệu quả kinh tế chi phí lao động vật hoá.
- Theo quan điểm doanh nghiệp, đây là HQKT sử dụng vật tư:
H=
- Theo quan điểm xã hội, đây được coi là HQKT chi phí trung gian:
H=
e) Hiệu quả kinh tế chung chi phí thường xuyên.
Khi tổng hợp các yếu tố của chi phí thường xuyên ta được chi phí chung. Có hai cách tổng hợp:
- Đưa về đơn vị lao động: T+
- Đưa về đơn vị tiền tệ: C+V
Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế là:
+ Theo quan điểm doanh nghiệp: H=
hoặc H=
+ Theo quan điểm xã hội : H=
hoặc H=
1.1.2.2. Nhóm chỉ tiêu HQKT nguồn lực.
a) Nguồn lực của nền sản xuất xã hội:
Nguồn lực của nền sản xuất xã hội là lực lượng sản xuất được sử dụng vào quá trình sản xuất.
(.) Nguồn lực sản xuất bao gồm ba bộ phận:
(.) Nhân lực (lao động): đơn vị số lao động. (T)
(.) Tài lực (vốn):có đơn vị là tiền được chia ra: (V)
- Vốn cố đinh
- Vốn lưu động
- Vốn đầu tư cơ bản.
(.) Vật lực ( tài sản ) (G). Đơn vị có thể là hiện vật hay giá trị.
b) Kết quả kinh tế.
- Nếu đánh giá theo quan điểm doanh nghiệp, chọn kết quả là Lợi nhuận.
- Nếu đánh giá theo quan điểm toàn cục thì chọn GDP, VA.
c) Các chỉ tiêu phản ánh HQKT của nguồn lực.
Bảng các chỉ tiêu phản ánh HQKT chi phí nguồn lực
Kết quả
Chỉ tiêu
Lợi nhuận(Quan điểm doanh nghiệp)
GDP(VA (Quan điểm toàn cục(xh))
Nhân lực (T)
LN/
GDP(VA)/
Tài lực (V)
LN/
GDP(VA)/
Vật lực (G)
LN/
GDP(VA)/
Vốn ĐTCB (K)
DLN/
GDP(VA)/
Đất đai (SĐ)
LN/SĐ
GDP(VA)/SĐ
T+
LN/(T+)
GDP(VA)/(T+)
T.f.T*+F
LN/(T.f.T*+F)
GDP(VA)/(T.f.T*+F)
Khi so sánh kết quả kinh tế với từng yếu tố của nguồn lực ta được hiệu quả kinh tế từng mặt.
Khi so sánh kết quả kinh tế với toàn bộ nguồn lực, ta được HQKT chung. Có hai cách để đưa các bộ phận của nguồn lực về đơn vị chung:
* Đưa về đơn vị lao động: T+ (F=G+V)
* Đưa về đơn vị giá trị : T.f.T*+F
f : Tiền lương bình quân năm
T*: Số năm chênh lệch giữa giới hạn dưới và trên của tuổi lao động
1.1.2.3. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp chi phí nguồn lực.
Vấn đề đặt ra khi tính các chỉ tiêu trong nhónm này là tìm cách tổng hợp chi phí thường xuyên và chi phí nguồn lực. ở đây xin nêu ra hai hướng giải quyết.
a) Cộng các yếu tố khác nhau của chi phí và nguồn lực khi đưa về đơn vị tiền tệ. Khi đó:
H=
b) Đưa các yếu tố vè đơn vị lao động. Khi đó:
H=
E: Hệ số hiệu quả định mức.
1.2. Hiệu quả sử dụng lao động trong ngành Công nghiệp.
1.2.1. Khái quát về ngành Công nghiệp Việt nam.
1.2.1.1. Công nghiệp và vai trò của nó trong nền kinh tế quốc dân.
a) Khái niệm Công nghiệp:
Công nghiệp là một ngành kinh tế to lớn thuộc lĩnh vực sản xuất vật chất, bao gồm một hệ thống các ngành sản xuất chuyên môn hoá hẹp lại bao gồm nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc nhiều loại hình thức khác nhau.
Công nghiệp bao gồm ba hoạt động chủ yếu:
- Khai thác tài nguyên thiên nhiên tạo ra nguồn nguyên liệu nguyên thuỷ.
- Sản xuất và chế biến sản phẩm của công nghiệp khai thác và của ngành nông nghiệp.
- Khôi phục giá trị sử dụng của sản phẩm được tiêu dùng trong quá trình sản xuất và sinh hoạt.
Để thực hiên ba hoạt động cơ bản này, dưới sự tác động của phân công lao động xã hội, nền kinh tế quốc dân hình thành các ngành Công nghiệp tương ứng.
Dựa vào các tiêu thức phân loại khác nhau, ta có nhiều cách phân loại Công nghiệp khác nhau:
- Dựa vào công dụng kinh tế của sản phẩm:
+ Ngành Công nghiệp sản xuất tư liệu sản xuất.
+ Ngành Công nghiệp sản xuất tư liệu tiêu dùng.
- Dựa vào tính chất khác nhau của sự biến đổi đối tượng lao động:
+ Công nghiệp khai thác
+ Công nghiệp chế biến.
- Dựa vào sự giống hoặc tương tự nhau về đặc trưng kỹ thuật của các đơn vị sản xuất KD Công nghiệp.
Theo tiêu thức này ngành Công nghiệp được phân chia thành các ngành chuyên môn hoá hẹp gắn liền với các ngành chuyên môn hoá hẹp của nền kinh tế quốc dân.
- Dựa vào quan hệ sở hữu, hình thức tổ chức tổ chức sản xuất xã hội, trình độ kỹ thuật của sản xuất Công nghiệp.
Theo cách phân loại này có các loại hình Công nghiệp như: Công nghiệp quốc doanh Công nghiệp ngoài quốc doanh với các hình thức sở hữu khác nhau; Công nghiệp lớn vừa và nhỏ, thủ Công nghiệp và đại Công nghiệp.
b) Vị rí vai trò của Công nghiệp tong nền kinh tế quốc dân.
Công nghiệp là một trong những ngành sản xuất vật chất có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Công nghiệp là một bộ phận hợp thành cơ cấu Công nghiệp- nông nghiệp - dịch vụ. Trong quá trình phát triển của nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, Công nghiệp phát triển từ vị trí thứ yếu trở thành có vị tí quan trọng hàng đầu trong cơ cấu đó. Trong quá trình sản xuất ra của cải vật chất Công nghiệp không chỉ là ngành khai thác tài nguyên, mà còn tiếp tục chế biến các loại tài nguyên nguyên thủy từ các nguồn khác nhau thành các sản phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng nhằm thoả mãn nhu cầu vật chấ và tinh thần của con người. Sự phát triển của Công nghiệp là một yếu tố có tính quyết định để thực hiện quá trình Công nghiệp hoá hiện đại hoá toàn bộ nền kinh tế quốc dân. có thể nói vai trò của Công nghiệp trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn là một tất yếu khách quan.
1.2.1.2. Đặc điểm ngành Công nghiệp Việt nam.
a) Các đặc điểm chung.
Quá trình phát triển ngành Công nghiệp Việt nam từ 1945 đến nay đã diễn ra hơn một nửa thế kỷ, quá trình đó đã trải qua nhiều thời kỳ với những đặc điềm và điều kiện khác nhau. Công nghiệp Việt nam được phát triển từ một điểm quá thấp, lạc hậu xa so với các nước phát triển và có một thời kỳ dài phát triển trong điều kiện đất nước có chiến tranh. Công nghiệp Việt nam phát triển trong thời kỳ trên thế giới có nhiều biến động và trải qua một thời kỳ daì vận hành nền kinh tế theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung đang chuyển dần sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường.
ở nước ta trong giai đoạn hiện nay ngành Công nghiệp được đặc biệt quan tâm nhằm phát huy vai trò chủ đạo cuả nó trong nền kinh tế thị trường, trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn, hiện đại theo kịp trình độ phát triển của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trong những năm qua, ngành Công nghiệp Việt nam đạt được những thành tựu đáng kể nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 1991-1995 về sản xuất Công nghiệp là 13,3% nhanh hơn tốc độ tăng bình quân của nền kinh tế quốc dân (8,2%) và nông nghiệp (4,5%) và đạt 14,1% năm 1996. Sự phát triển này làm cho cơ cấu dịch chuyển nhanh theo hướng từ nông nghiệp- Công nghiệp-dịch vụ sang Công nghiệp- nông nghiệp-dịch vụ tỷ trọng Công nghiệp và xây dựng cơ bản trong GDP là 22,7% năm 1990 và30,3% năm 1995. Năng suất lao động tăng lên rõ rệt: Năm 1990 là 23,9 triệu/lao động, năm 1996 là43,3 triệu/ lao động.vốn đầu tư cơ bản toàn xã hội năm 1990 chiếm 15,8% GDP năm 1995 là 27,4% trong đó nguồn vốn đầu tư trong nước chiếm khoảng16,7% GDP.
Với những thành tựu đạt được bước đầu, ngành Công nghiệp đã tạo dựng được những nhân tố cho thời kỳ phát triển mới, có điều kiện đầu tư mọi mặt nhằm nâng cao năng suất, trong đó phải kể đến nhân tố lao động được quan tâm hơn.
b) Các đặc điểm chủ yếu về lao động của ngành Công nghiệp Việt nam.
Lao động Công nghiệp là một bộ phận của lao động xã hội được huy động từ nguồn lao động dồi dào của nước ta. Về mặt cung lao động luôn đáp ứng về mặt lượng. Về mặt chất lượng, lao động Công nghiệp nói riêng , lao động Việt nam nói chung có truyền thống tốt về tính cần cù khả năng sáng tạo, năng động tiếp thu nhanh v.v..
Đội ngũ lao động Công nghiệp có tính tổ chức kỷ luật cao, tác phong lao động Công nghiệp và luôn là bộ phận tiến trong cộng đồng nhân dân. Do sự phát triển mạnhmẽ của khoa học công nghệ người lao động Công nghiệp không ngừng nâng cao tay nghề, trình độ chuyên mon nhằm phù hợp, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Một số ngành đòi hỏi lao động ít nhưng cần phải có tay nghề chuyên môn kỹ thuật cao, đặc biệt là ậ những ngành Công nghiệp tự động hoá, ví dụ như những ngành: luyện kim, cơ khí chế tạo, Công nghiệp lọc hoá dầu, điện tử tin học. Có một số ngành cần một số lượng lớn nhưng lhông đòi hỏi trình độ cao như Công nghiệp may, da giầy, chế biến thực phẩm. Một số ngành cần lao động nữ nhiều trong khi đó lao động nam cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong một số ngành yeeu cầu thể lực cao. Ngày nay do sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế từ khu vực kém hiệu quả sang khu vực có hiệu quả hơn. Sự lao động sang khu vực có năng suất cao hơn sẽ tạo ra đầu ra nhiều hơn. Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình thúc đẩy Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Vì vậy nguồn nhân lực cần phải được quản lý, đào tạo tốt, có biện pháp, chính sách thúc đẩy phát triển khả năng lao động của người lao động.
1.2.2. Vấn đề hiệu quả sử dụng lao động trong Công nghiệp.
1.2.2.1. Khái niệm ý nghĩa hiệu quả sử dụng lao động
Hiệu quả sử dụng lao động là vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trong đối với các doanh nghiệp, các ngành và toàn bộ nền kinh tế quốc dân đặc biệt đối với những nước đang phát triển như ở nước ta. Đó là vấn đề cần đặc biệt quan tâm giải quyết của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nó là yếu tố quyết định của doanh nghiệp để nâng cao lợi nhuận cũng như sự phát triển của ngành.
Cũng như hiệu quả kinh tế của nền sản xuất xã hội, hiệu quả sử dụng lao động Công nghiệp là một phạm trù kinh tế biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa kết quả kinh tế mà ngành đạt được với chi phí lao động bỏ ra để đạt được hiệu quả đó.
Nâng cao HQKT có ý nghĩa quan trọng đối với yêu cầu tăng trưởng và phát triển kinh tế của nền sản xuất xã hội nói chung và của mỗi doanh nghiệp ngành nói riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là nhiệm vụ trung tâm của công tác quản lý, là cơ sở để phát triển kinh tế xã hội; là nền tảng để cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho người lao động, nâng cao mức sống dân cư, tăng sức cạnh tranh cho phép giành lợi thế trong quan hệ kinh tế trong và ngoài nước.
Hiệu quả sử dụng lao động có quan hệ chặt chẽ với hiệu quả kinh tế xã hội. Đây là hiệu quả chi phí bộ phận biểu hiện mối quan hệ giữa kết quả thu được và chi phí lao động.
Hiệu quả sử dụng lao động được biểu hiện cụ thể ở từng mức năng suất lao động thuận và mức năng suất lao động nghịch, mức doanh thu bình quân mỗi lao động, mức chi tiền lương cho đơn vị sản phẩm... Trong đó biểu hiện rõ nhất là chỉ tiêu năng suất lao động và tăng năng suất lao động. Đây là chỉ tiêu được sử dụng rộng rãi nhất và đôi khi người ta đồng nhất với năng suất nói chung.
Nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là làm sao huy động, sử dụng và phân bố nguồn lao động một cách hợp lý mà biểu hiệ rõ nhất là tăng năng suất lao động thuận, giảm năng suất lao động nghịch. Hợp lý và công băng trong phân phối thu nhập, các biện pháp kích thích lao động như chế độ lương, thưởng , bảo hiểm xã hội đồng thời đi đôi với việc đào tạolại cán bộ nâng cao trình độ tay nghề công nhân, nâng cao mức trang bị lao động cho người lao động... là các yếu tố làm tăng năng suất lao động, hiệu quả kinh tế xã hội trong mỗi doanh nghiệp, ngành, nền kinh tế quốc dân.
Bản chất của hiệu quả sử dụng lao động là nâng cao mức năng suất lao động và tiết kiệm thời gian lao động cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm tức là phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm nguồn lao động. Vì vậy yêu cầu đặt ra của việc nâng cao hiệu quả sử dụng lao động là phải đạt được kết quả tối đa với chi phí lao động hợp lý.
1.2.2.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng lao động.
Trong cơ chế thị trường mỗi doanh nghiệp được quyền tự do kinh doanh theo pháp luật và tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh do đó vấn đề hiệu quả là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, nó quyết định sự thành công hay thất bại trong doanh nghiệp.
Măc dù trong nền sản xuất hàng hoá, kết quả kinh tế đàt được ngày càng nhiều, nhưng nhu cầu tiêu dùng của con người cũng ngày càng tăng lên. Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng lên, cần phải phát triển sản xuất theo cả hai hướng: theo chiều rộng và theo chiều sâu.
Phát triển theo chiều rộng có nghĩa là mở rộng quy mô sản xuất băng cách đầu tư thêm các yếu tố lao động, vật tư, tiền vốn cho quá trình sản xuất làm cho quy mô kỳ sau lớn hơn quy mô kỳ trước, tạo khối lượng sản phẩm lớn hơn. Phát triển theo chiều rộng là cần thiết nhưng nó cũng có những giới hạn nhất định.
Phát triển sản xuất theo chiều sâu là nâng cao năng lực sản xuất bằng cách hiện đại hoá sản xuất, hoàn thiện dây chuyền sản xuất, hợp lý hoá và cải tiện phương tiện tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động. Đối với nước ta hiện nay, phát triển theo chiều rộng là chủ yếu vì còn nhiều điều kiện mở rộng quy mô sản xuất: lao động, tài nguyên thiên nhiên. nhưng cũng chú trọng phát triển theo chiều sâu. một trong những yếu tố quan trọng để tăng năng suất lao động là yếu tố con người.
Nguồn lao động nói chung và của ngành Công nghiệp nói riêng ở nước ta có tình trạng vừa thừa vừa thiếu. Số lượng lao động nhiều nhưng chưa có nhiều lao động có tay nghề cao đáp ứng cho các lĩnh vực kỹ thuật cao nghĩa là dồi dào về số lượng nhưng trình độ trung bình thấp. Việc sử dụng lao động còn chưa hợp lý, chưa khai thác được nguồn lao động một cách có hiệu quả. Điều này thể hiện ở việc cơ cấu lao động ngành vùng chưa hợp lý, chưa tạo được động lực mạnh mẽ cho người lao động. Nhìn chung một số ngành Công nghiệp tỷ trọng lao động không có trình độ còn tương đối cao từ 50-60%, trình độ càng cao càng ít lao động. Điều này dẫn đến năng suất lao động,thu nhập của người lao động còn thấp. Nhìn chung năng suất lao động toàn ngành tăng nhưng chậm, không đáp ứng được yêu cầu. Nhìn chung toàn ngành năng suất lao động có tăng nhưng chậm, không đáp ứng được yêu cầu đặt ra trong điều kiện mới.
Nói tóm lại là cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng lao động trong ngành công nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả của nền kinh tế quốc dân nâng cao mức sống dân cư nhất là đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Phần 2
hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng lđ trong cn
2.1. Sự cần thiết, nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng lao động trong công nghiệp.
2.1.1 Sự cần thiết.
Việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê hiệu quả sử dụng lao động là một nhiêm vụ quan trọng khi nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động khi nghiên cứu vấn đề này theo phương pháp thống kê. Cũng như các vấn đề khác, việc phân tích đánh giá HQSDLĐ không thể chỉ dựa vào một hoặc một số chỉ tiêu mà cần thiết cần dựa vào hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là một tập hợp các chỉ tiêu thống kê có quan hệ với nhau, bổ xung cho nhau. HQSDLĐ sẽ bộc lộ được các khía cạnh các mặt cơ bản thông qua hệ thống chỉ tiêu thống kê này.
Bằng các phương pháp thống kê khác nhau, chúng ta có thể phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng lao động dựa vào hệ thống chỉ tiêu thống kê. Ta có thể so sánh hiệu quả giưa những thời kỳ khác nhau, đánh giá hiệu quả tứng yếu tố, bộ phận từng vấn đề phản ánh hiệu quả sử dụng lao động, rồi những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thông qua hệ thống.
Tóm lại là phải cần thiết xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê HQSDLĐ khi đánh giá phân tích nhằm rút ra kết luận và cải tiến phương pháp sử dụng lao động có hiệu quả hơn.
2.1.2. Những nguyên tắc cơ bản khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê HQSDLĐ.
Nguyên tắc cơ bản nhất khi xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê HQSDLĐ là cần hiểu rõ bản chất HQSDLĐ đó là n\mối quan hệ tương quan giữa kết quả thu được và chi phí la bỏ ra để đạt được kết quả đó. Đem so sánh mỗi chỉ tiêu kết quả với một chỉ tiêu lao động sẽ thu được một chỉ tiêu hiệu quả. Và quan hệ so sánh được thực hiện theo chiều thuận hoặc chiều nghịch tuỳ theo mục đích khác nhau:
-Hiệu quả sử dụng Kết quả kt
= ____________
lao động thuận chi phí lao động
-Hiệu quả sử dụng chi phí lao động
= ____________
lao động nghịch kết quả kinh tế
Các chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu hiệu quả là kết quả sản xuất cần phải được xác định rõ quan điểm xác định, nội dung vì ở đây ta nghiên cứu hiệu quả theo cấp độ ngành.
Ngoài ra khi xây dựng hệ thống này cần phải bảo đảm một số yêu cầu sau:
- Bảo đảm tính so sánh được giữa các chỉ tiêu với nhau và phản ánh một cách đầy đủ và chính xác hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thuộc ngành và toàn ngành.
- Phải đảm bảo tính hệ thống nghĩa là các chỉ tiêu phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, có các chỉ tiêu chủ yếu và thứ yếu ; có các chỉ tiêu tổng hợp và từng mặt của hiệu quả.
- Hệ thống được hình thành phải cho phép giải quyết tốt mâu thuẫn giữa khả năng thu thập thông tin và việc tính các chỉ tiêu. Phải đảm bảo tính khả thi phục vụ nghiên cứu hiệu quả sử dụng lao động nói chung và hiệu quả kinh tế nói chung.
2.2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê HQSDLĐ trong Công nghiệp.
Theo phần lý luận chung thì ta có hai loại hệ thống chỉ tiêu thống kê HQKT tuỳ theo góc độ nghiên cứu và trong mỗi hệ thống có nhiều loại chỉ tiêu hiệu quả kinh tế. Trong khuôn khổ chuyên đề và đề tài này xin trình bày một hệ thống xét theo khía cạnh chi phí (lao động) với hai chỉ tiêu là:
- Chỉ tiêu dùng để tính toán chỉ tiêu phản ánh HQSDLĐ .
- Chỉ tiêu dùng để phản ánh HQSDLĐ trong Công nghiệp.
2.2.1. Các chỉ tiêu dùng để tính chỉ tiêu phản ánh HQSDLĐ.
Thuộc nhóm chỉ tiêu này gồm có:
- Chỉ tiêu lượng lao động hao phí trong Công nghiệp.
- Chỉ tiêu kết quả sản xuất trong Công nghiệp.
2.2.1.1. Lượng lao động hao phí trong Công nghiệp.
Chỉ tiêu này có thể được thể hiện bằng các chỉ tiêu cơ bản sau:
* Số lượng lao động trong ngành Công nghiệp.
Chỉ tiêu này có đơn vị tính băng số người, có thể tính bằng số lao động tuyệt đối.
Khi tính NSLĐ ta phải dùng số bình quân.
* Chi phí về sử dụng lao động.
Bao gồm đầy đủ các yếu tố liên quan trực tiếp và gián tiếp về lao động:
(.) Chi phí tiền lương
(.) Chi phí bảo hiểm
(.) Chi phí tiền thưởng
(.) Chi phí trực tiếp phục vụ người lao động.
(.) Chi phí đào tạo
* Quỹ thời gian sản xuất của lực lượng lao động Công nghiệp.
Chỉ tiêu này được xác định bằng tổng thời gian lao động tính băng số giờ tự nhiên để tạo ra sản phẩm. Khi tính HQSDLĐ có thể dùng là thời gian sản xuất của người lao động hoặc tổng thời gian của toàn bộ lực lượng lao động ngành.
2.2.1.2. Các chỉ tiêu kết quả sản xuất ngành Công nghiệp.
* Chỉ tiêu Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp.(GO).
Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp là một chỉ tiêu tổng hợp băng tiền bao gồm toàn bộ giá trị sản phẩm do hoạt động của ngành tạo ra trong một thời kỳ nhất định.
Tổng giá trị sản xuất ngành Công nghiệp được phân theo các ngành chuyên môn hoá hẹp, thành phần kinh tế, cấp quản lý vùng lãnh thổ.
* Chỉ tiêu giá trị gia tăng Công nghiệp (VA).
Giá trị gia tăng ngành Công nghiệp là chỉ tiêu tổng hợp tính bằng tiền phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất Công nghiệp, nó phản ánh giá trị trực tiếp tạo ra bởi hai yếu tố là lao động và tư liệu lao động. Đây là giá trị mới sáng tạo của lao động sống và phần giá trị chuyển dịch của tài sản cố định.
* Chỉ tiêu doanh thu.
Doanh thu hoạt động sản xuất Công nghiệp bao gồm giá trị của toàn bộ những sản phẩm vật chất và dịch vụ sản xuất do các bộ phận sản xuất Công nghiệp làm ra để bán cho khách hàng và đã thu được tiền về dưới dạng tièn mặt hoặc chuyển khoản qua ngân hàng.
* Chỉ tiêu lợi nhuận.
Lợi nhuậnlà một chỉ tiêu tổng hợp nói lên kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, một ngành. Nó phản ánh một cách tổng hợp nhất chất lượng công tác trên các mặt sản xuất, tieu thụ và hoạt động tài chính. Lợi nhuận của quá trính sản xuất kinh doanh trong Công nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm và chi phía kinh doanh để đạt được thu nhập đó.
2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu phản ánh HQSDLĐ trong Công nghiệp.
Phần trên ta đã trình bày một cách khái quát nhất các chỉ tiêu dùng để tính các chỉ tiêu trực tiếp phản ánh trong Công nghiệp. Bao gồm các chỉ tiêu sau:
* Năng suất lao động tính bằng hiện vật.
Đây là chỉ tiêu phản ánh số lượng sản phẩm theo loại sản phẩm mà một lao động Công nghiệp sản xuất được trong kỳ phân tích.
W=
W: Mức năng suất lao động của một lao động Công nghiệp.
Q: sản lượng tính bằng hiện vật, có đơn vị tính là kg, m2, m3, v.v tính theo từng loại sản phẩm, nhám sản phẩm.
T: Tổng số lượng lao động Công nghiệp.
Chỉ tiêu này thể được tính một cách cụ thể, chính xác và có ưu điểm là không chịu sự biến động của giá cả. Có thể tính năng suất lao động với các ngành khác và ở các thời kỳ khác nhau.
Tuy nhiên chỉ tiêu này cũng có một số nhược điểm nhất định đó là chỉ tính cho một loại sản phẩm, nhóm sản phẩm có cùng công dụng đơn vị tính, không thể làm chỉ tiêu tổng hợp cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. Đặc biệt là không tính được chỉ tiêu này theo nửa thành phẩm hoặc sản phẩm dở dang. Để khắc phục nhược điểm này khi phân tích hiệu quả sử dụng lao động người ta dùng chỉ tiêu năng suất lao động bằng hiện vật quy ước, tuy nhiên việc tính đổi cũng rất phức tạp. Cho nên việc tính chỉ tiêu phổ biến theo đơn vị tiền tệ.
* Chỉ tiêu năng suất lao động tính theo GO.
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị sản phẩm do một lao động công nghiệp làm ra trong một thời kỳ nhất định.
= hoặc =
Wi: Năng suất lao động của từng bộ phận.
Ti: Lượng lao động công nghiệp ( hay thời gian lao động) hao phí của các bộ phận tương ứng.
Dùng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động có những ưu nhược điểm sau:
- Ưu điểm: Do GO là chỉ tiêu tính theo đơn vị giá trị, tổng hợp được giá trị của tất cả các sản phẩm, kết quả của ngành, nên chỉ tiêu hiệu quả tính theo GO phản ánh tổng hợp hiệu quả của toàn ngành. Do đó nó khắc phục được nhược điểm khi tính hiệu quả theo đơn vị hiện vật của kết quả sản xuất.
- Nhược điểm: Năng suất lao động ở đây bị thởi phồng lên do trong cơ cấu của giá trị sản xuất (GO) bao gồm yếu tố chi phí lao động vật hoá mà yếu tố này lại do kết quả hoạt động trước đó. Hơn nữa trong thành phần của GO bao gồm cả một số yếu tố mà không phải do lao động tạo ra, do đó nó phản ánh không chính xác hiệu quả lao động.
* Năng suất lao động tính theo giá trị tăng thêm (VA).
= hoặc =
Wi: NSLĐ của bộ phận ngành phân theo các tiêu thức khác nhau.
Ti: Lượng lao động hao phí (số lượng, thời gian) của các bộ phận tương ứng.
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi một đơn vị lao động hao phí sẽ tạo mới cho ngành bao nhiêu giá trị. Nếu chỉ tiêu này cao có nghĩa là lao động ảnh hưởng thuận lợi cho sản xuất hay nói cách khác là hiệu quả sử dụng lao động cao.
Khi tính hiệu quả theo chỉ tiêu này có ưu điêm là loại bỏ được yếu tố chi phí trung gian trong GO do đó hiệu quả sử dụng lao động được phản ánh một cách chính xác hơn nên khặc phục được nhược điểm khi tính theo GO.
* Mức doanh thu bình quân một lao động.
=
: Mức doanh thu bình quân một lao động.
D: Doanh thu của ngành.
T: Lượng lao động hao phí
* Lợi nhuận bình quân một lao động.
=
Trong đó: : mức lợi nhuận bình quân một lao động.
L: Tổng lợi nhuận của toàn ngành trong thời kỳ nghiên cứu.
T: Lượng lao động công nghiệp.
Chỉ tiêu này phản ánh mức đóng góp của một đơn vị lao động đối với các doanh nghiệp trong ngành hay toàn ngành vào kết quả sản xuất kinh doanh.
* Năng suất lao động tính theo thời gian lao động hao phí.
Chỉ tiêu này cho biết để làm ra một đơn vị sản phẩm cần bao nhiêu thời gian lao động hao phí. Chỉ tiêu này nghịch đảo với hiệu quả sử dụng lao động, và càng thấp càng thể hiện việc giảm chi phí thời gian lao động sản xuất ra đơn vị sản phẩm làm tăng năng suất lao động:
Chỉ tiêu: L=
Trong đó: L: Lượng lao động của một sản phẩm.
T: Thời gian lao động đã hao phí.
Q: Số lượng sản phẩm theo tính toán.
Thời gian lao động đã hao phí được tính bằng cách tổng hợp chi phí thời gian lao động của các bước công nghệ các chi tiết sản phẩm. Ơ mỗi doanh nghiệp công nghiệp có khả năng tăng năng suất lao động khác nhau thông thường chú ý đến ba biện pháp thuộc về lĩnh vực kỹ thuật làm tăng tỷ trọng công nhân chinh so với số lượng công nhân phụ, giảm thời gian lãng phí trong ca làm việc khả năng tăng năng suất lao động do giảm thời gian lãng phí.
* Chỉ tiêu sử dụng thời gian lao động.
Đây là chỉ tiêu quan trọng đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động trên cơ sở xác định tổng quỹ thời gian làm việc thực tế của công nhân công nghiệp trong một năm một tháng. Thời gian hữu ích chiếm bao nhiêu phần trăm, để lãng phí bao nhiêu thời gian so với thời gian ca làm việc trên cơ sở đó cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng thời gian lao động. Từ những nguyên nhân chủ quan, khách._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- S0021.doc