PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đã từng bươc đổi mới và ngày càng khẳng định tầm quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại, nó chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của các ngân hàng thương mại. Hoạt động tín dụng được hiểu là hoạt động trong đó ngân hàng thực hiện tài trợ cho các nhu cầu sử dụng
54 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1198 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Sử dụng Một số mô hình Phân tích H.động tín dụng của CN Thanh Quan - Ngân hàng thương Mại Cổ phần Nhà đối với ngành xây dựng, vận tải & thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vốn của nền kinh tế và dựa trên nguyên tắc hoàn trả, có thời hạn và có lãi. Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập chính cho ngân hàng thương mại nhưng cũng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng nếu các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp không hiệu quả, bị rủi ro. Để tín dụng có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn nhưng cũng hết sức quan trọng đối với các ngân hàng thương mại nói chung và đối với ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội nói riêng.
Từ khi ra đời và hoạt động đến nay, chi nhánh Thanh Quan đã dần chứng tỏ là một chi nhánh vững mạnh trong hệ thống của Habubank. Thống nhất với mục tiêu và phương hướng hoạt động của toàn ngân hàng, chi nhánh luôn cung cấp cấp những khoản tín dụng an toàn, hiệu quả. Trong cơ cấu tín dụng theo ngành nghề kinh tế của chi nhánh, các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trong tương đối đem lại lợi nhuận thường xuyên cho chi nhánh. Tuy nhiên tỉ trọng đối với các ngành này trong tổng dư nợ của chi nhánh chưa cao. Từ những nghiên cứu này cùng với những kiến thức đã được tiếp thu trong trường em lựa chọn đề tài: “Sử dụng một số mô hình phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc ”.
Chuyên đề bao gồm 3 phần: Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
Chương 2: Sử dụng một số mô hình để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan – Ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
Chương 3: Một số đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan – Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
Em xin trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa toán kinh tế - tr ường đ ại học kinh tế quốc dân, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Hoàng Đình Tuấn đã dành nhiều tâm huyết giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập và làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ làm việc tại chi nhánh Thanh Quan - Ngân hàng cổ phần hà Hà Nội đặc biệt là các cô chú anh chị làm việc tại phòng tổ chức, phòng Tín dụng đã tận tình giúp đỡ chỉ bảo cho em trong suốt thời gian thực tập vừa qua.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội (Habubank) – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
1.1.1. Tổng quan về Habubank – chi nhánh Thanh Quan:
1.1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Habubank – chi nhánh Thanh Quan
Ngân hàng thương mại cổ phần Nhà Hà Nội là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép hoạt động từ ngày 6 tháng 6 năm 1992 trong thời hạn 99 năm với số vốn điều lệ ban dầu là 5 tỉ đồng.
Habubank được thành lập để tiến hành các hoạt động ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ các tổ chức và cá nhân; cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn các tổ chức và cá nhân tùy theo tính chất và khả năng nguồn vốn của ngân hàng, thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, cung cấp các dịch vụ cho các khách hàng và các dịch vụ ngân hàng khác khi được ngân hàng nhà nước cho phép.
Phương châm hoạt động của ngân hàng là : cung cấp một cách toàn diện các gói sản phẩm và dịch vụ tài chính ngân hàng có chất lượng cao, sáng tạo nhằm đáp ứng nhu cầu và mong muốn của từng đối tượng khách hàng đặc trưng với tính chuyên nghiệp cao.
Với phương châm hoạt động này, mục tiêu chiến lược được đưa ra là:
- Tối đa hóa giá trị đầu tư cho các cổ đông
- Duy trì sự hài lòng, trung thành và gắn bó của khách hàng đối với Habubank
- Giữ vững tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và tình hình tài chính lành mạnh
- Không ngừng nâng cao động lực làm việc và năng lực cán bộ
- Góp phần tích cực làm vững chắc thị trường tài chính trong nước.
Chính bởi vì vậy, trong thời gian hoạt động Habubank đã không ngừng phát triển về tất cả các mặt, điều này được thể hiện là:
- Năm 1992 Habubank chính thức được thành lập với số vốn điều lệ là 5 tỉ đồng
- Năm 1995 Habubank đã tăng vốn điều lệ lên hơn 24 tỉ đồng, trở thành thành viên thị trường đấu thầu tín phiếu kho bạc và bắt đầu mở phòng giao dịch số 1.
- Năm 1996 Habubank tăng vốn đièu lệ lên hơn 50 tỉ đồng và mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để hoạt động kinh doanh và thanh toán quốc tế.
- Năm 1999 Habubank trở thành thành viên hiệp hội ngân hàng Việt Nam.
- Năm 2000 Habubank được Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cấp chứng nhận bảo hiểm tiền gửi và vốn điều lệ lên hơn 70 tỉ đồng.
- Năm 2001 Sáp nhập ngân hàng thương mại cổ phàn nông thồn Quảng Ninh vào Habubank, mở chi nhánh tại Quản Ninh. Tại Hà Nội, ngân hàng mở thêm hai chi nhánh là chi nhánh Hàm Long và chi nhánh Thanh Quan.
Cũng trong năm này, Habubank trở thành thành viên của hiệp hội SWIFT
- Năm 2002 Habubank mở chi nhánh tại Bắc Ninh
- Năm 2003 Habubank mở chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh và hai chi nhánh ở Hà Nội là: chi nhánh Hoàng Quốc Việt và chi nhánh Xuân Thủy.
- Năm 2004 Habubank tăng vốn điều lệ lên hơn 200 tỉ đồng, tổ chức liên kết với công ty bảo hiểm Vỉễn Đông, thực hiện các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ.
- Năm 2005 Habubank tăng vốn điều lệ lên hơn 300 tỉ đồng, thành lập trung tâm thẻ, thành lập công ty chứng khoán HBBS, gia nhập hệ thống VNBC (liên minh thẻ)
- Năm 2006 Habubank phấn đấu tăng vốn điều lệ lên hơn 500 tỉ đồng, tăng vốn điều lệ của công ty chứng khoán HBBS lên 50 tỉ.
Chi nhánh Thanh Quan là một trong năm chi nhánh ở Hà Nội của Habubank được ngân hàng nhà nước chấp thuận cho phép hoạt động theo quyết định số 716/NHNN-TD ngày 12 tháng 12 năm 2001.
Thống nhất với phương châm hoạt động của Habubank và theo đúng phương châm “giá trị tích lũy niềm tin”, ngoài các dịch vụ và các kênh giao dịch truyền thống chi nhánh đã đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và thiết bị đảm bảo phát triển tốt các dịch vụ và kênh giao dịch mới nhằm cung ứng tới khách hàng cá nhân và công ty nhiều gói giá trị tiện ích phù hợp với nhu cầu ngày càng cao và đa dạng.
Với phương châm hoạt động như vậy, trong hơn 5 năm hoạt động chi nhánh Thanh Quan đã hoàn thành tốt mục tiêu chiến lược đề ra và đang trở thành một chi nhánh vững mạnh đóng góp vào kết quả chung của toàn ngân hàng.
Phòng tín dụng chiếm một vị trí rất quan trọng trong chi nhánh Thanh Quan nói riêng và trong toàn Habubank nói chung. Chính bởi nguồn vốn tăn trưởng với tốc độ nhanh cộng với diễn biến tích cực của nền kinh tế đã tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình, trong đó tín dụng vẫn là nguồn thu lớn nên việc chú trọng tăng trưởng tín dụng là mục tiêu phát triển của chi nhánh. Để có nguồn thu tín dụng chất lượng, chi nhánh đã không ngừng hoàn thiện chế độ đối với khách hàng, tích cực mở rộng địa bàn phát triển nhiều loại hình cho vay mới với lãi suất hợp lý, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng từ khâu xét duyệt hồ sơ đến khâu phát tiền vay, nhưng vẫn luôn đảm bảo việc kiểm soát rủi ro chặt chẽ.
1.1.1.2. Cơ cấu vốn và hoạt động huy động vốn của Habubank - chi nhánh Thanh Quan
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, trong những năm qua Habubank đã có những bước tiến đáng kể. Do thực hiện chính sách marketing hiệu quả, chú trọng cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ đối với khách hàng và áp dụng cơ cấu lãi suất hấp dẫn, Habubank ngày càng thu hút được sự quan tâm của đông đảo dân cư và các tổ chức kinh tế. Tổng nguồn vốn hoạt động của chi nhánh đều tăng mạnh qua các năm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân đều tăng cao, bằng cả đồng VN, USD và EUR. Điều này thể hiện Habubank đã không ngừng nâng cao uy tín của mình và trở thành một địa chỉ đáng tin cậy đối với các khách hàng. Ngoài các hình thức huy động theo các kênh truyền thống, Habubank đã có ý thức đa dạng hóa hơn các nguồn vốn như tích cực tham gia vào các dự án của WB, chiết khấu nhứng từ có giá với các công ty chứng khoán, sử dụng hợp lý nguồn của NHNN. Ngoài ra, Habubank cũng rất tích cực tham gia kinh doanh bán buôn trên thị trường liên ngân hàng và đa dạng hóa các loại tiền tệ huy động.
Cơ cấu vốn của Habubank tính tại thời điểm 31.12.2005:
Bảng cơ cấu nguồn vốn qua các năm của Habubank:
Đơn vị tính: Triệu VNĐ
Cơ cấu nguồn vốn
2001
%tổng nguồn
2002
%tổng nguồn
2003
%tổng nguồn
2004
%tổng nguồn
2005
%tổng nguồn
VCSH
82072
5.73
98763
5.86
150968
5.62
253547
6.8
507924.9
9
Tiền gửi của khách hàng
742594
51.88
948899
56.31
1448867
53.95
2169531
58.19
2934677
52
Tiền gửi thanh toán,gửi và vay từ NH và các tổ chức tín dụng
595735
41.62
612680
36.35
1037697
38.63
1227855
32.93
1805955
32
Các khoản phải trả
10383
0.77
24984
1.48
48615
1.8
77372
2.08
395052.7
7
Tổng nguồn
1431319
100
1685389
100
2686147
100
3728305
100
5643610
100
b. Công tác huy động vốn của Habubank:
Thực hiện chủ trương của ngành, tiếp tục đổi mới xây dựng Habubank thành một ngân hàng vững mạnh làm tốt chức năng tạo vốn, huy động và cho vay có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Habubank luôn xác định công tác huy động vốn là điều kiện tiên quyết để duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Vì thế ngay từ những năm đầu ngân hàng đã có những giải pháp hữu hiệu nhằm đẩy mạnh công tác huy động vốn như: phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, số thẻ, tiết kiệm, mở rộng và hợp lý hóa mạng lưới huy động tạo ra nền tảng ổn định và vững chắc, thực hiện phương châm an toàn trong tăng trưởng.
Để thấy được tình hình thực hiện công tác nguồn vốn tại Habubank trong 5 năm qua ta xem xét bảng số liệu sau:
Đơn vị tính: triệu VNĐ
Từ bảng trên cho ta thấy tình hình huy động vốn của ngân hàng tăng dần qua các năm, những con số này thể hiện sự cố gắng của ngân hàng trong công tác huy động vốn. Đạt được những thành quả này là do ngân hàng đã duy trì và không ngừng nâng cao chất lượng thực hiện huy động vốn bằng các hình thức huy động truyền thống vốn có, thường xuyên nắm bắt tình hình diễn biến lãi suất huy động và nhu cầu thị trường vốn trên địa bàn, từ đó có những giải pháp điều chỉnh lãi suất linh hoạt, phù hợp đã thu hút được lượng vốn đáng kể. Mặt khác Habubank còn thực hiện mở rộng mạng lưới huy động vốn trong dân cư như mở thêm phòng huy động vốn, bàn tiết kiệm…với phong cách giao dịch tận tình, chu đáo, văn minh, lịch sự của đội ngũ nhân viên ngân hàng.
Với kết quả này ngân hàng đã đáp ứng đủ nguồn vốn cho công tác kinh doanh tín dụng, dịch vụ đầu tư và phát triển của mọi đối tượng khách hàng, vì vậy vị thế của ngân hàng ngày càng được nâng cao.
1.1.2. Hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh Quan đối với ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng là loại tài sản chiếm tỉ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng.
Tín dụng là quan hệ vay mượn gồm cả cho vay và đi vay. Tuy nhiên, khi gắn tín dụng với chủ thể nhất định như ngân hàng (hoặc các trung gian khác) ví dụ như tín dụng ngân hàng thì chỉ bao hàm nghĩa là ngân hàng cho vay. Việc xác định như thế nào là rất cần thiết để định lượng tín dụng trong các hoạt động kinh tế.
1.1.2.2. Các hoạt động tín dụng của Habubank - chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất đối với Habubank, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, tạo thu nhập từ lãi lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất. Hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh Quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc là nhằm đáp ứng nhu cầu tạm thời thiếu hụt về vốn của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoặc các cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh, nhu cầu tiêu dùng hàng ngày. Các hoạt động đó là:
a. Cho vay
Cho vay là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng, khi lập các báo cáo tài chính, cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ.
HABUBANK hỗ trợ nhu cầu cho vay ngắn, trung và dài hạn bằng VND và ngoại tệ nhằm hỗ trợ nhu cầu về vốn trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các tổ chức, doanh nghiệp của hầu hết các ngành kinh tế, trong đó các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trọng tương đối cao.
HABUBANK có nhiều hình thức vay phong phú, đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng. Tùy theo thời gian cần sử dụng vốn, khách hàng có thể lựa chọn vay ngắn hạn, trung và dài hạn với lãi suất cho vay linh hoạt, theo thỏa thuận. Khách hàng có thể dùng tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp với quy trình vay đơn giản, nhanh chóng.
Điều kiện vay vốn:
- Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật.
- Có mục đích sử dụng vốn vay rõ ràng, hợp pháp.
- Có tình hình tài chính lành mạnh và đủ khả năng nợ gốc và lãi đúng cam kết trong hợp đồng vay vốn.
- Khách hàng không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng khác.
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu quả kèm theo phương án trả nợ khả thi cho HABUBANK.
- Thực hiện các quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước, các quy định của HABUBANK.
Lãi suất:
Linh hoạt và áp dụng ưu đãi đối với các khách hàng có lịch sử quan hệ tín dụng tốt.
Các hình thức vay vốn:
- Khi doanh nghiệp có nhu cầu bổ sung vốn lưu động không thường xuyên hoặc khách hàng có vòng quay vốn kinh doanh dài. Doanh nghiệp có thể cân nhắc vay từng lần tùy theo nhu cầu sử dụng vốn mỗi lần, có thể rút vốn vay một hay nhiều lần phù hợp với tiến độ sử dụng vốn, nhưng tổng số tiền của các lần rút vốn không vượt quá số tiền cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng.
- Khi khách hàng có nhu cầu bổ sung vốn lưu động thường xuyên, có vòng quay vốn nhanh và việc vay, trả diễn ra thường xuyên, khách hàng có thể đăng ký vay theo hạn mức tín dụng.
- Nếu doanh nghiệp có nhu cầu vay bổ sung vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án phục vụ đời sống, có thể đề xuất vay theo dự án đầu tư.
Tài sản đảm bảo khoản vay:
- Quý khách có thể sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp.
- Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba cũng được coi như tài sản đảm bảo.
- Bất động sản (nhà, đất…)
- Động sản (hàng hoá, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…)
- Các loại giấy tờ có giá (Sổ tiết kiệm, Trái phiếu, Kỳ phiếu, Chứng chỉ tiền gửi, Công trái…)
- Đảm bảo bằng uy tín của khách hàng.
b. Bảo lãnh:
Bảo lãnh là việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra nhưng ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bảng, đó là giá tị mà ngân hàng cam kết trả thay khách hàng của mình. Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng.
HABUBANK sẽ nhận bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho các tổ chức, doanh nghiệp khi các tổ chức, doanh nghiệp đáp ứng được các yêu cầu của HABUBANK.
Đối tượng bảo lãnh:
- Các doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh hợp pháp tại Việt Nam.
- Hợp tác xã và các tổ chức tín dụng khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
- Các tổ chức nước ngoài tham gia các hợp đồng hợp tác liên doanh và tham gia đấu thầu các dự án đầu tư tại Việt Nam hoặc vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt nam.
Điều kiện bảo lãnh:
- Khách hàng phải có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự theo quy định của PL.
- Mục đích đề nghị được bảo lãnh là hợp pháp.
- Khách hàng phải có đảm bảo hợp pháp cho nghĩa vụ được bảo lãnh: HABUBANK và khách hàng sẽ thoả thuận áp dụng hoặc không áp dụng các biện pháp bảo đảm cho bảo lãnh. Các hình thức bảo đảm cho bảo lãnh bao gồm: ký quỹ, cầm cố tài sản, thế chấp tài sản, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba và các biện pháp bảo đảm khác theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp bên được bảo lãnh là tổ chức, cá nhân nước ngoài, ngoài các điều kiện trên, khách hàng còn phải thực hiện các quy định về quản lý vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, quy định về quản lý ngoại hối và các quy định của pháp luật liên quan khác.
- Đối với trường hợp bảo lãnh hối phiếu, lệnh phiếu, khách hàng phải bảo đảm các điều kiện theo quy định về thương phiếu.
Các loại bảo lãnh:
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
- Bảo lãnh bảo hành
- Các loại bảo lãnh khác.
Mức bảo lãnh phụ thuộc vào các yếu tố sau đây:
- Nhu cầu bảo lãnh của khách hàng.
- Giá trị tài sản đảm bảo (theo thoả thuận giữa HABUBANK và khách hàng).
- Khả năng thực hiện nghĩa vụ của khách hàng.
Thời hạn của bảo lãnh:
Được xác định căn cứ vào thời hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo lãnh của khách hàng đối với HABUBANK, trừ trường hợp có các thoả thuận hoặc cam kết khác.
Phí bảo lãnh:
Khách hàng trả phí bảo lãnh cho HABUBANK theo quy định của HABUBANK.
c. Cho thuê tài chính
Cho thuê tài chính là việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau thời gian nhất định khách hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho ngân hàng.
Habubank cung cấp dịch vụ cho thuê tài chính nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp thuộc các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc có nhu cầu đầu tư để đổi mới trang thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh. Cho thuê tài chính là việc nhận một khoản tín dụng trung, dài hạn thông qua việc thuê máy móc thiết bị và các động sản khác từ Công ty Cho thuê tài chính, qua đó khách hàng có thể sử dụng tài sản thuê và thanh toán dần tiền thuê trong suốt thời hạn đã được thỏa thuận.
Lợi ích: - Giúp khách hàng kịp thời đổi mới, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu vốn tự có.
- Giá trị tài sản thuê có thể được tài trợ toàn bộ mà khách hàng không cần phải có tài sản thế chấp. - Khi kết thúc thời hạn thuê, khách hàng được chuyển quyền sở hữu, mua lại với giá thấp hơn rất nhiều so với giá trị còn lại thực tế của tài sản hoặc tiếp tục thuê lại tài sản đó theo các điều kiện đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê. - Khách hàng được hoàn toàn quyết định trong việc lựa chọn loại máy móc thiết bị, nhà cung cấp phù hợp với yêu cầu của mìnhĐối tượng: Các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để đầu tư vào máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác.Điều kiện: - Tài sản cho thuê tài chính: Máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải và các động sản khác. - Lãi suất: Thỏa thuận trên cơ sở lãi suất cho vay của NHCTVN. - Loại tiền tệ giao dịch: Đồng Việt Nam (VND). - Tỷ lệ vốn tham gia: Tùy vào từng trường hợp cụ thể mà Bên Thuê trả trước từ 30-50% giá trị tài sản thuê. - Hạn mức tín dụng tối đa: 30,5 tỷ đồng. - Thời hạn: Do hai bên thỏa thuận - Bảo hiểm: Mọi tài sản thuê tài chính đều được mua bảo hiểm trong suốt quá trình thuê. Phí bảo hiểm do bên thuê trả. Người thụ hưởng là Công ty Cho thuê tài chính.
d. Chiết khấu thương phiếu:
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Đây là hình thức trao đổi trái quyền.
Căn cứ vào tính khả thi hoặc tính linh hoạt của chứng từ, Ngân hàng sẽ đưa ra tỉ lệ và lãi suất chiết khấu hấp dẫn nhất với khách hàng. Có 2 loại chiết khấu chủ yếu:
+ Chiết khấu chứng từ có giá: Ngân hàng mua những chứng từ như: Kỳ phiếu, sổ tiết kiệm do ngân hàng phát hành.
+ Chiết khấu chứngtừ thanh toán hàng xuất: có 2 hình thức chủ yếu sau:
Chiết khấu miễn truy đòi: ngân hàng mua toán bộ chứng từ
Chiết khấu truy đòi: ngân hàng thực hiện chiết khấu được quyền đòi lại tiền khách hàng nếu ngân hàng nước ngoài từ chối thanh toán.
1.2. Hiệu quả hoạt động tín dụngcủa chi nhánh Thanh Quan thuộc ngân hàng cổ phần Nhà Hà Nội đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
1.2.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
Trong lĩnh vực tín dụng ngân hàng, hiệu quả hoạt động tín dụng là chỉ tiêu tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển trong hoạt động ngân hàng. Khi hiệu quả cho vay đạt ở mức cao thì nó sẽ tạo ra động lực cho mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hoạt động sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
Hiệu quả hoạt động tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xă hội và sự phát triển tồn tại của ngân hàng. Hiệu quả tín dụng bằng chính kết quả cuối cùng của tín dụng, đó là lợi nhuận sau khi hạch toán tất cả các dư nợ phát sinh. Kết quă này là thước đo những cố gắng cuă Ngân hàng trong tính toán, điều tiết nguồn vốn cho vay, tỷ giá cho vay, thu nợ…Hiệu quă tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của Ngân hàng thương mại với sự phát triển của môi trường bên ngoài, thể hiện sức mạnh của Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
1.2.2. Hiệu quả hoạt động tín dụng của chi nhánh Thanh Quan thuộc Habubank đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc
Nền kinh tế thị trường ngày càng khẳng định vai trò ưu việt của mình trong tiến trình phát triển dẫn đến mô hình các doanh nghiệp tư nhân, các công ty TNHH trong tất cả các ngành nghề kinh tế chính được thành lập ngày càng nhiều với nhu cầu về vốn cao trong đó ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc chiếm tỉ trọng đáng kể.
Trong những năm qua, tổng dư nợ cho vay của Habubank đối với các ngành trên tăng trưởng tốt đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng. Mặt khác Habubank cũng đã thành công trong việc tuân thủ các nguyên tắc quản lý rủi ro thận trọng của mình: xây dựng những danh mục tín dụng chất lượng bằng cách tránh rủi ro tập trung đối với các khách hàng trong ngành, luôn cảnh giác với các dấu hiệu cảnh báo sớm, nhận biết và quản lý rủi ro tiềm năng trước khi chúng trở thành hiện thực.
Đạt được những thành tựu trên là nhờ:
- Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Hệ thống trang thiết bị, công nghệ hiện đại hỗ trợ cho công tác nghiệp vụ một cách thuận lợi hiệu quả.
- Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ có trình độ năng lực và đạo đức nghề nghiệp – đây là yếu tố quan trọng nhất trong mọi hoạt động của ngân hàng.
- Quy trình nghiệp vụ tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế, đảm bảo quản lý chặt chẽ quá trình cấp tín dụng vừa thuận tiện với khách hàng, vừa đảm bảo tín dụng cho ngân hàng.
- Uy tín mà ngân hàng đã tạo dựng được trong nền kinh tế và các mối quan hệ với khách hàng truyền thống.
Chính bởi vì vậy hiệu quả tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh và làm lành mạnh tài chính của khách hàng. Hiệu quả tín dụng được đảm bảo cũng có nghĩa là ngân hàng tồn tại và phát triển và nhờ vậy ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn tín dụng đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.2.3.Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng của Habubank – chi nhánh Thanh quan đối với các ngành xây dựng, vận tải và thông tin liên lạc.
Hiệu quả tín dụng phụ thuộc vào nhiều yéu tố, trước hết là những nhân tố có liên quan dến hai chủ thể tham gia trực tiếp vào hoạt động là ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, yếu tố môi trường cũng có ảnh hưởng lớn, nó tác động tối hai chủ thể trên và gây ảnh hưởng tới hiệu quả của tín dụng. Nhưng nhìn chung thì các nhân tố thuộc về ngân hàng có ảnh hương trực tiếp và quyết định tới hiệu quả tín dụng nối riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
1.2.3.1 Các yếu tố thuộc phía ngân hàng.
* Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bao gồm các vấn đề liên quan đến việc cấp tín dụng như: danh mục các khoản mục tín dụng, lãI suất, đảm bảo, pham vi thực hiện, xác định quyền hạn, trách nhiệm của cán bộ tín dụng và ban thẩm định tín dụng, những hướng dẫn cụ thể khác…Một chính sách tín dụng rõ ràng sẽ mang lại nhiều lợi thế và thuận lợi cho ngân hàng. Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của khách hàng và hướng dẫn cho đội ngũ nhân viên tín dụng các thủ tục, các bước phảI tuân thủ và chỉ rõ phạm vi trách nhiệm của họ. Chính sách tín dụng giup ngân hàng hướng tới một danh mục cho vay hiệu quả và có thể đạt được nhiều mục tiêu như: tăng cường khả năng sinh lời, hạn chế rủi ro và đáp ứng những yêu cầu của cơ quan quản lý. Một chính sách tín dụng với mức lãI suất đa dạng cho từng loại hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với phương án sản xuát kinh doanh của doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món vay đó. Chính sách cho vay linh hoạt sẽ có thể nhanh chóng thay đổi để phù hợp vối những quy định mới của cơ quan quản lý, những thay đổi của nền kinh tế. Ngược lại chính sách tín dụng không rõ ràng cán bộ tín dụng sẽ lúng túng trước nhu cầu vay vốn của khách hàng, thủ tục vay rườm rà khi rủi ro xảy ra không biết quy trách nhiệm cho ai do đó cán bộ tín dung sẽ thiếu trách nhiểmtong công việc. điều này làm cho khoản tín dụng mà ngân hàng cấp có thể không hiệu quả. Một chính sách tín dung quá cứng nhắc sẽ làm cho ngân hàng khó có thể thực hiện được món vay và làm giảm tính cạnh tranh trong việc thu hút khách hàng, do đó cũng có thể làm giảm hiệu quả tín dụng.
* Chất lượng của công tác thẩm định
Thẩm định bao gồm các bước phân tích các yếu tố tín dụng, là khâu quan trọng nhất trong quy trình tín dụng, kết quả thẩm định là căn cứ để nhà quản lý ngân hàng đưa ra quyết định có cho vay hay không. Công tác thẩm định có chất lượng sẽ giuý nhà quản lý biết được dự án mà mình định tài trợ có thực sự khả thi hay không, khả năng đem lại mức độ lợi nhuận ở mức độ nào… qua đó biết được khả năng trả nợ của khách hàng khi vay vốn ngân hàng đồng thời đó là căn cứ để có thể lựa chọn ra dự án hiệu quả nhất để tài trợ trong trường hợp nguồn vốn có hạn mà có nhiều nhu cầu tài trợ khác nhau. Việc thẩm định quá nguyên tắc, cứng nhắc, kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư tín dụng có hiệu quả không những đảm bảo an toàn mà còn tăng khả năng sinh lợi cho ngân hàng. Do khi ngân hàng thiết lập được mối quan hệ với những khách hàng làm ăn hiệu quả thì ngoài quan hệ tín dụng thì ngân hàng còn có thể thiết lập những mối quan hệ khác như lập tài khoản tiền gửi thanh toán, làm trung gian thanh toán, bảo lãnh cho khách hàng… qua các hoạt động này ngân hàng sẽ thu dược một khoản phí nhờ đó làm tăng thu nhập của ngân hàng.
* Chất lượng đội ngũ nhân sự.
Một trong những yếu tố quyết định đem lại hiệu quả trong mọi hoạt động là con người. Đặc biệt với hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng thì chất lượng nguồn nhân lực của ngân hàng là yếu tố chủ yếu quyết định đến tính hiệu quả các hoạt động. Trình độ nghiệp vụ của các cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng đảm bảo quá trình thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi tình huống khi cho vay. Những hiểu biết mang tính chất tổng hợp sẽ tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụngthực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt trong khâu thẩm định. Như vậy, với đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi sẽ giúp ngân hàng có được những khoản vay có hiệu quả. Một ngân hàng với đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và nhiệt huyết sẽ đưa ra được những chính sách tín dung hợp lý, phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, nhờ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng nói riêng.
Hoạt động tín dụng là hoạt động gặp nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, một trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhất tín dụng là trình độ của cán bộ tín dụng, do sự thiếu trách nhiệm và đạo đức của cán bộ tín dụng đã lợi dụng sơ hở trong quản lý để thực hiện động cơ riêng. Như vậy, để có được những khoản tín dụng có hiệu quả cũng như để không ngừng nâng cao hiệu quả đó cần thiết phảI nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng nói riêng và đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng nói chung.
Bên cạnh đó một ngân hàng với những công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của ngân hàng được diễn ra một cách nhanh chóng, chính xác đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, nhờ đó mà thu hút được những khách hàng lớn làm ăn hiệu quả đến với ngân hàng, thị phần của ngân hàng sẽ không ngừng được mở rộng… Ngân hàng có cơ hội tìm kiếm những khoản tín dụng hiệu quả cao. Ngược lại, một ngân hàng với những công nghệ lạc hậu không đáp ứng được nhu cầu ngày càng phong phú của khách hàng, không đủ khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác, sẽ khó thu hút được những khách hàng lớn làm ăn hiệu quả đến với mình.Công nghệ lạc hậu còn có thể làm giảm chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3.2. Các yếu tố môi trường
* Môi trường kink tế.
Môi trường kink tế là môi trường sống của cả khách hàng và ngân hàng. Mọi hoạt động kinh doanh của cả hai chủ thể này đều bị ảnh hưởng rất lớn bởi môI trường kinh tế. Môi trường kinh tế luôn biến động nó bao gồm các yếu tố như giá cả, cung cầu… Đối với ngân hàng, sự thay đổi của những yếu tố như lãi suát, tỷ giá hối đoái, cung và cầu tiền tệ… thường gây cho ngân hàng những biến cố bất ngờ có thể đem lại lợi nhuạn lớn hơn dự định nhưng có thể gây thua lỗ trầm trọng.
Môi trường kink tế ảnh hưởng lớn đến giá trị đồng tiền, sự giảm sút của giá trị đồng tiền chính là hao mòn vô hình của nó. Nguyên tắc cho vay của ngân hàng là bỏ ra một lượng tiền nhất định để sau một thời gian nhất định nhận được một lượng tiền lớn hơn. Tuy nhiên, sự chênh lệch giữa lượng tiền mà ngân hàng thu được với lượng tiền mà ngân hàng bỏ ra chỉ phản ánh sự lớn hơn về mặt lượng, còn về giá trị thực có phát triển lên hay ._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0127.doc