Sử dụng Một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Tài liệu Sử dụng Một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam: MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực cùng sự phát triển mạnh mẽ của Tổ chức Thương mại thế giới WTO, của Liên minh Châu Âu (EU), của các khối thị trường chung,..đòi hỏi bất kì quốc gia nào cũng cần phải thúc đẩy phát triển kinh tế với tốc độ và hiệu quả cao. Thực tế đã khẳng định vai trò quan trọng và không thể thiếu của thị trường chứng khoán trong sự phát triển kinh tế. Thị trường chứng khoán Việt Nam đến nay đã trải qua gần 8 năm hình thành và phát triển, từng bước... Ebook Sử dụng Một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam

doc65 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1320 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Sử dụng Một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khẳng định mình trong nền kinh tế thị trường và đã đạt được nhiều thành công. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công còn có cả những thách thức và khó khăn. Thị trường chứng khoán Việt Nam đang phải trải qua những biến động và điều chỉnh lớn do tình hình kinh tế thế giới và Việt Nam đang có những thay đổi khó lường. Mặc dù vậy, theo nhận định của nhiều nhà phân tích, đầu tư vào thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn đang là sự đầu tư hấp dẫn. Giám đốc Indochina Capital - ông Thomas Ngo đã nhận định: “các công ty Việt Nam còn phát triển mạnh trong thời gian tới, thị trường chứng khoán vẫn còn nhiều tiềm năng phát triển và đầu tư cổ phiếu còn nhiều cơ hội nếu đầu tư lâu dài”. Như vậy vấn đề đặt ra là các nhà đầu tư cần chuyên nghiệp hơn và đầu tư có phương pháp hơn. Xuất phát từ vấn đề này đã đặt ra nhu cầu cần những phương pháp định giá cổ phiếu chính xác và phù hợp hơn với thị trường chứng khoán Việt Nam. Xuất phát từ thực tế đó em đã lựa chọn đề tài “ sử dụng một số hệ số tài chính trong định giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên để gồm có ba chương: Chương I: Định giá cổ phiếu bằng cách sử dụng mô hình các hệ số tài chính P/E, P/BV, P/S Chương II: Ứng dụng trong định giá cổ phiếu của các công ty trên HOSE Chương III: Một số nhân tố ảnh hưởng trong mô hình các hệ số P/E, P/BV, P/S Em xin chân thành cảm ơn các giảng viên khoa Toán Kinh Tế trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là PGS.TS Hoàng Đình Tuấn đã nhiệt tình chỉ bảo và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Em xin cảm ơn các anh chị trong công ty Tài chính Thiên Lang đã tạo điều kiện và giúp đỡ em nhiệt tình trong thời gian thực tập tại công ty. CHƯƠNG I. ĐỊNH GIÁ CỔ PHIẾU BẰNG CÁCH SỬ DỤNG MÔ HÌNH CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH 1.1. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/E 1.1.1. Lý thuyết chung về hệ số P/E Hệ số P/E hay hệ số “giá/thu nhập” là một trong những hệ số được sử dụng nhiều nhất trong định giá cổ phiếu. Hệ số này đo lường mốt quan hệ giữa giá thị trường và thu nhập của mỗi cổ phiếu của mỗi công ty. Để tính toán hệ số P/E chúng ta chỉ cần lấy giá cổ phiếu hiện thời của công ty và chia cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS), công thức như sau: P/E = giá thị trường của mỗi cổ phiếu/thu nhập trên mỗi cổ phiếu Trong đó: ● Giá thị trường của mỗi cổ phiếu: là mức giá được xác định bởi cung và cầu thị trường, và là mức giá giao dịch được niêm yết trên các sàn giao dịch. Mức giá này phụ thuộc vào kì vọng của người mua và người bán về công ty về các mặt như: - Tình hình hoạt động của công ty gần đây và trong tương lai, bao gồm cả tăng trưởng tiềm năng. - Rủi ro nhận biết được, bao gồm rủi ro do hệ số đòn bẩy cao. - Triển vọng của các công ty cùng loại, cùng khu vực thị trường. ● Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS): Các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều mong muốn sẽ thu được lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư vào các cổ phiếu đó. Do đó chỉ số thu nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cung cấp thông tin về thu nhập định kỳ của mỗi cổ phần thường, nó phản ánh khả năng tạo ra lợi nhuận ròng trên một cổ phần mà cổ đông đóng góp vốn. Công thức tính là: Lợi nhuận ròng – Tổng cổ tức ưu đãi Tổng cổ phiếu thường EPS = Trường hợp công ty phát hành thêm hoặc mua lại cổ phiếu thì tổng số cổ phiếu thường (mẫu số trong công thức) phải được tính toán theo công thức bình quân gia quyền. Trong công thức tính hệ số P/E, hầu hết EPS được tính toán bằng cách sử dụng EPS của 4 quý trước, phương pháp này được gọi là phương pháp hệ số P/E liên tục. Trong nhiều trường hợp EPS được lấy từ ước lượng lợi nhuận kì vọng trong 4 quý tới, phương pháp này được gọi là phương pháp hệ số P/E dự án hay P/E tương lai. Cách thứ 3 đôi khi được sử dụng là dùng EPS của 2quý trước và của 2 quý tới. Không có sự khác biệt lớn giữa những phương pháp này, nhưng điều quan trọng là cần nhận ra là trong cách đầu tiên chúng ta sử dụng số liệu lịch sử đã có, hai cách còn lại dựa trên những phân tích ước lượng mà không phải luôn luôn hoàn hảo hay chính xác. Trong trường hợp công ty làm ăn không có lãi, khi đó EPS sẽ âm, lúc này việc tính toán EPS sẽ khó khăn. Có nhiều ý kiến khác nhau để làm sao giải quyết được vấn đề này. Một số ý kiến cho rằng cứ để EPS âm, một số ý kiến khác lại cho rằng nên gán cho P/E trong trường hợp này một giá trị bằng 0, trong khi đó hầu hết thì cho rằng P/E trong trường hợp này là không tồn tại. Trên thế giới, hệ số P/E trong thị trường là trong khoảng từ 15-25. Khoảng dao động này phụ thuộc đáng kể vào điều kiện thị trường và hệ số P/E có thể rất khác nhau giữa các công ty, các ngành, lĩnh vực. Tại Việt Nam hiện nay, các chuyên viên tài chính nhận định P/E tại thị trường Việt Nam là từ 8-15 lần, điều đó có nghĩa là với lĩnh vực tài chính ngân hàng hoặc các công ty có uy tín thì P/E tại thị trường Việt Nam là từ 10-15 lần và những lĩnh vực khác có thể dưới 10. 1.1.2. Mô hình hệ số P/E 1.1.2.1. Hệ số P/E chuẩn ● Mối quan hệ giữa cổ tức và EPS Sau mỗi chu kì kinh doanh, mỗi công ty lại có những chiến lược phát triển riêng do đó mức chi trả cổ tức của mỗi công ty cũng khác nhau. Giữa tỉ lệ chi trả cổ tức và thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) có mối quan hệ mật thiết, nguyên nhân là do: - Sự tăng lên trong chi trả cô tức gắn với sự tăng lên trong thu nhập tuyệt đối. Những công ty có xu hướng tăng tỷ lệ chi trả của họ như là một dấu hiệu cho thị trường thấy rằng họ tự tin về khả năng lợi nhuận trong tương lai của họ. - Sự tăng lên trong cổ tức chi trả có thể là một dấu hiệu của “sự chín muồi”, nói cách khác, công ty thích chi trả cổ tức tiền mặt cho cổ đông hơn bởi vì nó đã đạt tới giai đoạn phát triển cao nhất trong vòng đời của nó và do đó số lượng cơ hội đầu tư giảm đi. Như vậy, nếu kí hiệu: dt : cổ tức chi trả trong chu kỳ từ (t-1) đến t EPSt : thu nhập trên cổ phiếu trong chu kỳ từ (t-1) đến t pt: tỷ lệ chi trả cổ tức trong chu kì t k: tỷ suất chiết khấu Ta có công thức liên hệ giữa tỷ lệ chi trả cổ tức và EPS là: dt = EPSt . pt Mặt khác, ta có: P0 = + +...+.. Như vậy giá cổ phiếu phụ thuộc vào EPS của mỗi cổ phiếu trong từng thời kì. ● Hệ số P/E chuẩn Gọi là hệ số tăng trưởng của thu nhập trên mỗi cổ phiếu. Mô hình tăng trưởng của EPS như sau: EPSt = EPSt-1 ( 1+ ) Ta có: P0 = = Suy ra: p0 = Như vậy từ công thức trên ta tính ra hệ số P/E “chuẩn” – normal P/E ratio = P/Echuẩn = càng lớn nếu tỉ lệ chi trả cổ tức pt càng lớn, càng lớn, và k càng nhỏ. 1.1.2.2. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS không đổi (No growth model) Với những công ty có tăng trưởng EPS không đổi thì khi đó tỷ lệ chi trả cổ tức cũng không đổi theo thời gian, ta có: Pt = 1 t EPS0 = EPS1=… Lại có: dt = EPSt . pt Vậy: d0=d1=… p0 = Suy ra: P0 = Vậy: = Lúc này hệ số P/E chỉ phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu k. Trên thực tế, mô hình này không phù hợp lắm. 1.1.2.3. Mô hình P/E với công ty có tăng trưởng EPS đều Với những công ty có tăng trưởng EPS đều, ta có: không đổi tức: = gE t pt = p <1 Khi đó: P0 = p.EPS0. ( ) Với giả thiết: k> gE chuỗi là chuỗi hội tụ Do đó ta có: P0 = p. EPS0 . ( ) Vậy: = p.( ) 1.1.2.4. Mô hình hệ số P/E với công ty có tăng trưởng EPS nhiều giai đoạn Các công ty thông thường có nhiều giai đoạn tăng trưởng EPS khác nhau, trong mô hình này, ta giả định rằng có ít nhất hai giai đoạn tăng trưởng của EPS. Giai đoạn đầu là giai đoạn EPS tăng trưởng không ổn định và giai đoạn sau là giai đoạn EPS tăng trưởng ổn định. Sự tăng trưởng của EPS phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó chủ yếu là phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty và tiềm năng phát triển của công ty trong tương lai. Ta có: P0 = + Có EPSt = EPS0 ( 1+)…(1+ ) Dt = pt EPSt Suy ra: dt = pt. EPS0. ( 1+)…(1+ ) = + Trong đó: pt: tỷ lệ chi trả cổ tức : tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn đầu g: tỷ lệ tăng trưởng giai đoạn sau k: lãi suất chiết khấu T: số năm trong giai đoạn đầu Với mỗi công ty có tăng trưởng lợi nhuận theo những mô hình khác nhau, ta sẽ có một hệ số P/E tương ứng và sử dụng hệ số này để định giá cổ phiếu. 1.1.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/E Bằng cách chia giá của mỗi cố phiếu của công ty cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu của công ty, chúng ta được hệ số P/E. Nếu thu nhập tăng lên cùng với giá cổ phiếu, thì hệ số P/E không đổi. Nhưng nếu cổ phiếu giảm giá trị và thu nhập vẫn như vậy hay giảm xuống, thì hệ số P/E tăng. Giá dùng để tính toán hệ số P/E thường là mức giá gần đây nhất. Số liệu về thu nhập trên cổ phiếu được sử dụng là EPS của 4 quý gần đây nhất hoặc số liệu EPS ước tính của 4 quý tiếp theo, hoặc số liệu EPS của 2 quý trước và EPS ước tính của 2 quý tới. Thông thường hệ số P/E liên tục được ưa thích hơn bởi vì nó liên quan đến thu nhập nhận được trong 4 quý gần nhất. Để xem xét xem giá của cổ phiếu có phù hợp không ta dựa vào hệ số P/E chuẩn để đánh giá. Nếu P/Ett > P/Echuẩn thì cổ phiếu được định giá cao P/Ett < P/Echuẩn thì cổ phiếu được định giá thấp Ta có thể so sánh P/E của từng cổ phiếu riêng, hoặc so sánh P/E của từng cổ phiếu với mức trung bình của ngành, lĩnh vực hay toàn bộ thị trường. Với những cổ phiếu có hệ số P/E cao thì cổ phiếu này được gọi là cổ phiếu tăng trưởng( growth stock), thể hiên sự kì vọng hay yêu cầu của nhà đầu tư, của thị trường về giá cổ phiếu này sẽ tăng. Với những cổ phiếu có hệ số P/E thấp thì được gọi là cổ phiếu giá trị (values stock), thể hiện rằng thị trường hay các nhà đầu tư chỉ trả cho một đơn vị thu nhập trong tương lai của cổ phiếu mức giá thấp- cổ phiếu được coi là “rẻ”. Cụ thể: ♦ Nếu hệ số P/E nằm trong khoảng từ 0-10 thì: - có thể cổ phiếu này được định giá thấp - Có thể cổ phiếu này có thu nhập giảm trong tương lai - Có thể thu nhập hiện tại của cổ phiếu là cao hơn so với xu hướng trong quá khứ ♦ Nếu hệ số P/E nằm trong khoảng từ 10-17: cổ phiếu có giá chuẩn. ♦ Nếu hệ số P/E nằm trong khoản từ 17-25 thì: - Có thể cổ phiếu định giá cao - Có thể cổ phiếu có thu nhập tăng trong tương lai ♦ Nếu hệ số P/E lớn hơn 25 thì: - Nhà đầu tư hoặc thị trường dự tính cổ phiếu này có thu nhập tăng trưởng rất mạnh trong tương lai - Có bong bóng giá. Sau khi xem xét nếu ta nhận thấy cổ phiếu đó bị định giá cao hơn hay thấp hơn thực tế thì ta có thể sử dụng hệ số P/E chuẩn và dữ liệu về thu nhập để tính toán mức giá hợp lý của cổ phiếu đó bằng cách lấy P/E chuẩn nhân với thu nhập của cổ phiếu. Nếu sử dụng thu nhập hiện tại thì mức giá được gọi là mức giá hiện tại, nếu sử dụng thu nhập dự kiến trong tương lai thì mức giá đó được gọi là mức giá hợp lý tương lai của cổ phiếu. 1.2. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số PBV 1.2.1. Lý thuyết chung về hệ số PBV Hệ số PBV là một trong những hệ số được sử dụng để định giá cổ phiếu và để so sánh giá của một cổ phiếu so với giá trị ghi sổ của cổ phiếu đó. Tỉ lệ này được tính toán bằng cách lấy giá đóng cửa hiện tại của cổ phiếu chia cho giá trị ghi sổ tại quý gần nhất của cổ phiếu đó. Công thức như sau: P/BV= giá cổ phiếu/giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu Trong đó: - Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu là chênh lệch giữa giá trị sổ sách của tài sản và giá trị sổ sách của nợ. Giá trị này được các kế toán xác định bằng cách sử dụng thông tin chi phí trong quá khứ. Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu thường (book value per common share) là một hằng số cố định trong một thời gian, giữa hai kì công bố bảng tổng kết tài sản, tùy theo kết quả kinh doanh đã được xác định. Nó là tài sản cổ phần thường của các cổ đông tính trên một cổ phiếu được xác định trên cơ sở số liệu sổ sách kế toán của công ty (bảng tổng kết tài sản), giá trị này được tính như sau: Vốn chủ sở hữu Tổng số cổ phiếu thường Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu = Giá trị sổ sách của mỗi cổ phiếu cho phép người đầu tư thấy được số giá trị tăng thêm của mỗi cổ phiếu thường sau một thời gian công ty hoạt động so với vốn góp ban đầu. Giá trị sổ sách và tỷ số giá trên giá trị sổ sách được sử dụng làm công cụ thẩm định xem liệu cổ phiếu đang được giao dịch ở mức giá đắt hay rẻ. Cổ phiếu có mức giá cao hơn gấp 2lần giá trị sổ sách có lẽ là quá cao đối với các nhà đầu tư. Tuy nhiên thực tế đã có nhiều loại cổ phiếu được giao dịch ở các mức cao hơn thế. Nhưng cũng không nên coi giá trị sổ sách là mức giá sàn của cổ phiếu, điều này có thể dẫn đến sự thua lỗ bởi không phải lúc nào doanh nghiệp cũng có quyền lựa chọn để bán tài sản của mình theo giá trị sổ sách của chúng. - Giá trị thị trường của vốn chủ sở hữu được những người mua và người bán cổ phiếu xác định bằng cách sử dụng các thông tin gần đây. ● Sự khác biệt giữa giá trị sổ sách và giá trị thị trường. Giá trị thị trường của tài sản phản ánh mức thu nhập và dòng tiền kì vọng của nó. Do giá trị sổ sách của tài sản phản ánh chi phí thuần của nó nên nó có thể lệch đáng kể so với giá trị thị trường nếu mức thu nhập của tài sản tăng lên hay giảm xuống đáng kể. ● Những thuận lợi khi sử dụng hệ số P/BV Hệ số này cung cấp một phương pháp định giá trực giác và tương đối ổn định để có thể so sánh với giá thị trường. Đưa ra những tiêu chuẩn kế toán hợp lý chắc chắn cho các công ty, hệ số giá/giá trị sổ sách có thể được so sánh giữa các công ty tương tự nhau để đưa ra dấu hiệu về việc định giá trên hoặc dưới giá trị. Thậm chí những công ty có thu nhập âm, không thể sử dụng hệ số P/E để định giá được thì có thể sử dụng hệ số P/BV để định giá. ● Những trở ngại khi sử dụng hệ số P/BV. Giá trị sổ sách, ví dụ như thu nhập, bị ảnh hưởng bởi những nhận định kế toán về sự sụt giảm giá và những biến khác. Khi những tiêu chuẩn kế toán mở rộng hơn cho các công ty, hệ số P/BV có thể không được so sánh giữa các công ty. Giá trị sổ sách có thể không có nhiều ý nghĩa với những công ty dịch vụ bởi những công ty này không có nhiều tài sản cố định. Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu có thể bị âm nếu công ty liên tục có báo cáo thu nhập âm, dẫn đến hệ số P/BV âm. 1.2.2. Mô hình hệ số P/BV 1.2.2.1. Mô hình hệ số P/BV cho các công ty ổn định Hệ số giá trên giá trị sổ sách có thể được liên quan tới những nguyên tắc cơ bản dùng để xác định giá trị trong mô hình dòng tiền chiết khấu. Do đây là hệ số bội vốn chủ sở hữu, chúng ta sẽ sử dụng mô hình chiết khấu cổ tức để khám phá những nhân tố quyết định. Giá trị của vốn chủ sở hữu trong mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng ổn định có thể được viết như sau: Trong đó: P0: giá trị hiện tại của vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu. DPS1: cổ tức kì vọng trên mỗi cổ phiếu năm tới. ke: chi phí vốn chủ sở hữu. gn: tỉ lệ tăng trưởng cổ tức (ổn định lâu dài). Thay thế DPS1 = EPS1 p1, với p1 là hệ số chi trả cổ tức trong năm tới. Giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau: Mặt khác ta có thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE) được xác định như sau: Trong đó: BV0 là giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Suy ra: EPS1 = BV0 ROE Khi đó giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau: Viết lại dưới dạng hệ số P/BV, ta có: Nếu chúng ta sử dụng EPS hiện tại để tính toán ROE thì khi đó hệ số P/BV này được viết lại như sau: Hệ số P/BV là hàm tăng của ROE, hệ số chi trả p1, và tỉ lệ tăng trưởng và là hàm giảm của rủi ro của công ty. Công thức này có thể được đơn giản hơn bằng cách thay thế tỉ lệ tăng trưởng của cổ tức trong phương trình: Suy ra: Khi đó công thức P/BV được viết lại như sau: Hệ số P/BV của các công ty ổn định được xác định bởi sự khác biệt giữa thu nhập trên vốn chủ sở hữu và chi phí vốn chủ sở hữu của công ty. Nếu ROE lớn hơn ke thì giá cổ phiếu sẽ lớn hơn giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu, nếu ROE thấp hơn ke thì giá cổ phiếu sẽ thấp hơn giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Lợi thế của phương pháp này là có thể được sử dụng để ước lượng hệ số P/BV cho các công ty tư nhân mà không trả cổ tức. 1.2.2.2. Mô hình hệ số P/BV cho công ty tăng trưởng mạnh Hệ số P/BV cho những công ty tăng trưởng mạnh cũng có thể liên quan tới các chỉ tiêu cơ bản. Trong trường hợp đặc biệt của mô hình chiết khấu cổ tức 2 giai đoạn, mối quan hệ này có thể được đưa ra một cách đơn giản dễ dàng. Giá trị của vốn chủ sở hữu của các công ty tăng trưởng mạnh trong mô hình chiết khấu cổ tức 2 giai đoạn có thể được viết như sau: Giá trị của vốn chủ sở hữu= giá trị hiện tại của lợi nhuận kì vọng + giá trị hiện tại của giá theo quý. Khi tỉ lệ tăng trưởng được giả định là không đổi sau giai đoạn tăng trưởng cao ban đầu, mô hình chiết khấu cổ tức có thể được viết như sau: Trong đó: G: tỷ lệ tăng trưởng trong n năm đầu. P: hệ số chi trả trong n năm đầu. gn: tỷ lệ tăng trưởng sau n năm ( tỷ lệ tăng trưởng ổn định) pn: tỷ lệ chi trả sau n năm cho công ty ổn định ke: chi phí vốn chủ sở hữu (hg: giai đoạn tăng trưởng mạnh, st: giai đoạn tăng trưởng ổn định). Viết lại EPS0 dưới dạng thu nhập trên vốn chủ sở hữu như sau: EPS0 = BV0 ROE Thay thế BV0 vào vế trái của phương trình, ta có: Trong đó: ROE là thu nhập trên vốn chủ sở hữu và ke là chi phí vốn chủ sở hữu. Vế trái của phương trình là hệ số giá/ giá trị sổ sách. Nó được xác định bởi: - Thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE): hệ số P/BV là hàm tăng của ROE. - Hệ số chi trả trong suốt giai đoạn tăng trưởng mạnh và giai đoạn ổn định: hệ số P/BV tăng khi hệ số chi trả tăng, với bất cứ tỷ lệ tăng trưởng được cho nào. -Rủi ro ( thông qua tỷ suất chiết khấu k): hệ số P/BV sẽ thấp hơn nếu rủi ro tăng. Sự tăng lên của rủi ro làm tăng chi phí của vốn chủ sở hữu. - tỷ lệ tăng trưởng của thu nhập trong cả hai giai đoạn tăng trưởng mạnh và giai đoạn ổn định: hệ số P/BV tăng khi tỷ lệ tăng trưởng tăng, trong cả hai giai đoạn, giữ tỉ lệ chi trả không đổi. Công thức này được áp dụng cho bất kì công ty nào, kể cả công ty chưa trả cổ tức ngay. Thêm vào đó, lưu ý rằng những chỉ tiêu cơ bản mà dùng để xác định hệ số P/BV cho các công ty tăng trưởng mạnh cũng tương tự như các chỉ tiêu cho các công ty tăng trưởng ổn định: hệ số chi trả, thu nhập trên vốn chủ sở hữu, tỷ lệ tăng trưởng kì vọng và chi phí vốn chủ sở hữu. Lưu ý rằng nhiều công ty không phải luôn luôn trả những thứ mà họ có thế, trong trường hợp này dòng tiền tự do trên vốn chủ sở hữu được thay thế cho cổ tức. Trong thực tế, chúng ta có thế thay đổi phương trình trên để thể hiện rõ hệ số P/BV dưới dạng dòng tiền tự do trên vốn chủ sở hữu. Chỉ có một sự thay thế duy nhất mà chúng ta có thể sử dụng là thay thế hệ số chi trả bởi FCFE/Earnings. 1.2.3. Định giá cổ phiếu dựa trên hệ số P/BV Sau khi tính toán được hệ số P/BV chuẩn, ta có thể dựa vào hệ số này để xác định giá hợp lý của cổ phiếu bằng cách lấy hệ số P/BV nhân với giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu. Hệ số P/BV thấp có thể có ý nghĩa rằng cổ phiếu đó bị định giá dưới giá trị. Tuy nhiên, nó cũng có thể có nghĩa là yếu tố nào đó trong các chỉ tiêu tài chính cơ bản không đúng với công ty. Như hầu hết các hệ số, thì hệ số này cũng thay đổi theo các ngành. Hệ số này cũng đưa ra một số ý kiến rằng bạn có trả quá nhiều cho cổ phiếu đó không nếu công ty đột nhiên phá sản. Đối với các nhà đầu tư, P/BV là công cụ giúp họ có thể tìm kiếm được các cổ phiếu có giá thấp mà phần lớn thị trường bỏ qua. ♦ Nếu một doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn giá trị ghi sổ của nó, tức là nếu hệ số P/BV nhỏ hơn 1, thì khi đó có hai trường hợp xảy ra đó là hoặc thị trường đang nghĩ rằng giá trị công ty bị thổi phồng quá mức hoặc là thu nhập trên tài sản của công ty là quá thấp. Trong trường đầu tiên, các nhà đầu tư nên tránh xa các cổ phiếu này bởi vì giá trị tài sản của công ty sẽ nhanh chóng được thị trường điều chỉnh về đúng giá trị thật. Nếu trường hợp thứ hai xảy ra thì có khả năng là lãnh đạo mới của công ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông. ♦ Ngược lại, nếu một công ty có giá thị trường của cổ phiếu cao hơn giá trị ghi sổ tức hệ số P/BV lớn hơn 1 thì đây là dấu hiệu cho thấy công ty làm ăn khá tốt, thu nhập trên tài sản cao. Chỉ số P/BV chỉ thực sự có ích khi chúng ta xem xét các doanh nghiệp có mức độ tập trung vốn cao như sản xuất, xây dựng, hoặc các công ty tài chính bởi vì giá trị tài sản của các công ty này tương đối lớn. Do công tác kế toán phải tuân thủ theo những tiêu chuẩn ngặt nghèo, giá trị ghi sổ của tài sản hoàn toàn không tính tới các tài sản vô hình như thương hiệu, nhãn hiệu, uy tín, bằng sáng chế và các tài sản trí tuệ khác do công ty tạo ra. Giá trị ghi sổ không có ý nghĩa nhiều lắm với các công ty dịch vụ vì giá trị tài sản hữu hình của họ không lớn. Thông thường đối với các thị trường đang phát triển thì hệ số P/BV hợp lý vào khoảng 2-3 lần, còn với thị trường nóng thì không nên đầu tư khi P/BV lớn hơn 5 lần. 1.3. Định giá cổ phiếu sử dụng mô hình hệ số P/S 1.3.1. Lý thuyết chung về mô hình hệ số P/S Chúng ta có rất nhiều những công cụ sẵn có khi định giá cổ phiếu của các công ty bằng thu nhập. Tuy nhiên, với những công ty không có thu nhập thì quyết định có hay không đầu tư vào cổ phiếu của những công ty này vẫn đang là sự băn khoăn của nhiều nhà đầu tư. Không phải luôn luôn cần thiết nhưng chúng ta nên tiếp cận và xem xét đến những nguyên nhân của vấn đề đối với các công ty này để có được sự đánh giá chính xác hơn. Tuy nhiên, chúng ta vẫn gặp phải vấn đề trong việc cần một phương pháp định giá cho những công ty trẻ chưa có lợi nhuận, chưa xứng đáng với sự cân nhắc. Một hệ số mà chúng ta có thể sử dụng trong trường hợp này là hệ số “giá trên doanh thu” hay hệ số P/S. Phương pháp này nhìn vào giá cổ phiếu hiện thời với doanh thu trên một cổ phiếu. Chúng ta có thể tính toán hệ số P/S bằng cách chia tổng giá trị thị trường của cổ phiếu cho tổng thu nhập của công ty. Chúng ta cũng có thể tính toán hệ số P/S bằng cách chia giá cổ phiếu hiện thời cho doanh thu trên mỗi cổ phiếu. Hệ số P/S cho chúng ta biết rằng thị trường trả bao nhiêu cho doanh thu và đưa ra một số chỉ báo về giá trị. Ta có công thức như sau: Số cổ phiếu đang lưu hànhgiá thị trường của từng cổ phiếu Tổng doanh thu P/S = Hoặc: P/S = giá cổ phiếu/doanh thu trên mỗi cổ phiếu Trong đó: - Giá cổ phiếu: là mức giá được xác lập do cung cầu thị trường. - Tổng doanh thu: chỉ tiêu này có thể tìm thấy ở phần đầu của các báo cáo thu nhập ( income statement). Một vài công ty sẽ liệt kê tổng doanh thu (hay còn gọi là revenues) ở trang đầu tiên của báo cáo thu nhập, trong khi những công ty khác có thể liệt kê tổng doanh thu bắt đầu từ những lĩnh vực kinh doanh khác nhau trước rồi sau đó cộng chúng vào để được tổng doanh thu. Một số công ty sẽ sử dụng “doanh thu thuần” thay cho tổng doanh thu, doanh thu thuần này được tính bằng cách lấy dòng tiền chiết khấu, tiền lãi hàng hóa trừ đi khoản vay và những khoản trợ cấp khác. Sử dụng doanh thu thuần là một cách tốt trong việc tính toán hệ số P/S. - Doanh thu trên mỗi cổ phiếu: được tính bằng cách lấy tổng doanh thu chia cho số cổ phiếu đang lưu hành. Cũng giống như hệ số P/E, hệ số P/S phản ánh giá trị dựa trên doanh thu bởi thị trường. Hệ số P/S càng thấp thì giá trị càng tốt. Tuy nhiên, đây dứt khoát không phải là hệ số mà chúng ta nên sử dụng riêng biệt. Khi xem xét các công ty mới, có rất nhiều câu hỏi để trả lời và hệ số P/S cung cấp chỉ một câu trả lời. Do đó chúng ta cần sử dụng hệ số P/S kết hợp với những phương pháp khác để cho kết quả tốt nhất. ● Những thuận lợi khi sử dụng hệ số P/S - Không giống như hệ số P/E và P/BV là những hệ số có thể âm và không có ý nghĩa. Hệ số P/S thì có thể sử dụng thậm chí cho những công ty có tình hình hỗn loạn nhất. - Không giống như thu nhập và giá trị sổ sách là những chỉ tiêu phụ thuộc rất lớn vào quyết định của kế toán và các ước lượng kế toán có thể được công ty sử dụng để thổi phồng hoặc thậm chí làm giảm bớt lợi, doanh thu là chỉ tiêu xác lập do cung cầu thị trường và do đó khá là khó để thao túng. - Hệ số P/S không biến động nhiều như hệ số P/E và do đó có thể trở lên đáng tin hơn cho việc định giá. - Hệ số P/S cung cấp một điểm thuận lợi cho việc kiểm tra hiệu quả của sự thay đổi trong chính sách giá cả và những quyết định chiến lược khác của công ty. - Cũng giống như những hệ số định giá khác, hệ số P/S có thể được sử dụng để so sánh các công ty trong cùng ngành. -Với những công ty tuần hoàn và quay vòng, chúng ta không thể sử dụng hệ số P/E khi lợi nhuận âm. Nhưng miễn là công ty không phải đương đầu với sự phá sản, chúng ta có thể sử dụng hệ số P/S để tìm ra điều gì sẽ làm thị trường sẵn lòng chi trả cho doanh thu của công ty. Nếu hệ số P/S của công ty thấp hơn của những công ty khác trong ngành thì đó có thể là một cơ hội giá trị. Với những công ty mới mà chưa có lợi nhuận, chúng ta thường trông đợi sự tăng trưởng doanh thu cao, và hi vọng rằng doanh thu này sẽ chuyển thành lợi nhuận thuần và cuối cùng là thành dòng tiền tự do - Như hệ số P/E và P/BV, hệ số P/S có thể giúp so sánh giá trị hiện tại của công ty ổn định với những giá trị trong quá khứ của nó. 1.3.2. Mô hình hệ số P/S 1.3.2.1. Mô hình hệ số P/S cho các công ty ổn định Trở lại mô hình tăng trưởng Gordon (mô hình chiết khấu cổ tức tăng trưởng ổn định) giá trị vốn chủ sở hữu của các công ty ổn định được viết như sau: Ta định nghĩa : EPS0 S0 Biên lợi nhuận = Với: EPS0: thu nhập trên mỗi cổ phiếu S0: doanh thu trên mỗi cổ phiếu Khi đó, giá trị vốn chủ sở hữu có thể được viết lại như sau: S0Biên lợi nhuậnp(1+g1) r-g1 P0 = Biên lợi nhuận p (1+g1) k-g1 Hệ số P/S: = P/S = Trong đó: p: tỷ lệ chi trả cổ tức g1: tỷ lệ tăng trưởng thu nhập k: tỷ suất chiết khấu Nếu biên lợi nhuận được dựa trên thu nhập kì vọng trong giai đoạn tới, công thức trên có thể được đơn giản hóa như sau: Biên lợi nhuận p k-g1 = P/S = 1.3.2.2. Hệ số P/S cho các công ty tăng trưởng cao Khi hệ số tăng trưởng được coi là không đổi mãi mãi, mô hình chiết khấu cổ tức có thể được viết như sau: Trong đó: g: tỷ lệ tăng trưởng trong n năm đầu tiên p: tỷ lệ chi trả trong n năm đầu gn: tỷ lệ tăng trưởng sau n năm ( tỷ lệ tăng trưởng ổn định) pn: tỷ lệ chi trả sau n năm cho công ty ổn định EPS0 S0 Lại có: Biên lợi nhuận = Thay EPS0 = Biên lợi nhuậnS0 vào mô hình chiết khấu cổ tức, ta có: Vế bên trái của phương trình là hệ số P/S. Hệ số này được xác định bởi các chỉ tiêu: - Biên lợi nhuận thuần: là chỉ tiêu được xác định bằng lợi nhuận trên cổ phiếu/doanh thu trên cổ phiếu. Hệ số P/S là hàm tăng của biên lợi nhuận thuần. - Hệ số chi trả trong suốt giai đoạn tăng trưởng cao và giai đoạn ổn định: Hệ số P/S tăng khi hệ số chi trả tăng. - Rủi ro (thường là tỉ lệ chiết khấu k): hệ số P/S trở lên thấp hơn khi rủi ro tăng. - Tỷ lệ tăng trưởng kì vọng của lợi nhuận, trong cả giai đoạn tăng trưởng và ổn định: hệ số P/S tăng khi tỉ lệ tăng trưởng tăng trong cả 2 giai đoạn. Công thức này thường là đủ để ứng dụng cho bất cứ công ty nào, thậm chí là khi chưa trả cổ tức ngay. 1.3.3. Định giá cổ phiếu sử dụng hệ số P/S Cũng như hệ số P/E và P/BV, ta sử dụng hệ số P/S để xem xét đánh giá xem một cổ phiếu được định giá cao hay thấp và tìm ra mức giá hợp lý của cổ phiếu. Sau khi tính toán được hệ số P/S, để tìm ra mức giá hợp lý ta chỉ cần nhân hệ số P/S với doanh thu của công ty. P hợp lý = P/S S Thông thường hệ số P/S < 1 được coi là giá trị chuẩn. Nếu P/S > 1 thì cổ phiếu bị định giá cao hơn giá trị. Tình huống lý tưởng cho chúng ta là một công ty với hệ số P/S thấp và lợi nhuận biên cao vừa phải. Một số nhà đầu tư coi hệ số P/S thấp tương đối cùng với giá cổ phiếu tăng (sức mạnh tương đối cao) thì là cơ bản tốt cho đầu tư vào cổ phiếu tăng trưởng. Thông tin thêm về P/S. Hệ số P/S đặc biệt hữu dụng với những công ty mới, những công ty không có lợi nhuận, hoặc những công ty có vốn nhỏ. Thông thường hệ số P/S nhỏ hơn 0.75 thường được đề cập tới, và những những phân tích thị trường gợi ý rằng các nhà đầu tư nên giữ một khoảng cách với những công ty có hệ số P/S là 1.5 hoặc lớn hơn và nên thận trọng khi đầu tư vào những cổ phiếu này. ● Một số lưu ý khi sử dụng hệ số P/S để định giá cổ phiếu Mặc dù không liên quan tới các ước lượng kế toán có thể được sử dụng để công ty thổi phồng hoặc thậm chí làm giảm bớt lợi nhuận như hệ số P/E và P/BV song trong nhiều trường hợp các công ty vẫn có thể nhào lặn doanh thu, vì vậy khi xem xét hệ số P/S chúng ta cần phải xem xét cẩn thận xem các công ty ghi lại doanh thu, lợi nhuận của nó như thế nào. Một ví dụ là trường hợp một công ty kiếm được hoa hồng trên tổng doanh thu, công ty này có thể ghi tổng doanh thu của nó vào báo cáo thu nhập thay cho hoa hồng, do đó hệ số P/S thấp trầm trọng. Điều này hoàn toàn hợp pháp nhưng nó bóp méo hệ số P/S. Thông thường các công ty với khoản nợ lớn hơn thì sẽ có hệ số P/S thấp hơn, bởi vì một số doanh thu khi chuyển đổi thành tiền thì lại phải dùng trả lãi và nợ, mà không dùng để trả cho cổ đông. Do đó khi so sánh các công ty với nhiều khoản nợ khác nhau, tốt nhất chúng ta nên so sánh kết hợp với chỉ tiêu “Giá trị công ty/Doanh thu” (Giá trị công ty = Giá trị vốn hóa thị trường + Nợ - Tiền mặt). Trong nhiều trường hợp, một công ty có thể đặt doanh số cho những hàng hóa, dịch vụ mà nó chưa cung cấp, hoặc trước đó khách hàng bị ép buộc phải trả. Điều này dẫn tới lợi nhuận và doanh thu lạm phát, và do đó, hệ số P/E và P/S thấp. Để chắc chắn rằng điều này không xảy ra, hãy nhìn vào những phần nhận được trong bảng cân đối kế toán. Nếu chúng tăng nhanh hơn nhiều so với doanh thu, điều đó nghĩa là một số khoản thu đã không được ghi lại. Một cảnh báo khác nữa là sự tuột dốc của dòng tiền trong quá trình hoạt động trên bảng lưu chuyển tiền tệ ngay cả khi lợi nhuận thuần tăng lên. Cũng như hệ số P/E nên được xem xét cùng với tăng trưởng lợi nhuận và hệ số P/BV cùng với lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, hệ số P/S nên được xem xét cùng với biên lợi nhuận thuần (thu nhập thuần/tổng doanh thu). Một ví dụ là: cả Wal-Mart và Microsoft đều là những công ty tốt với những cơ hội cạnh tranh rất lớn, nhưng so sánh riêng chỉ số P/S của họ thì sẽ nói cho chúng ta rất ít. Wal-Mart có hệ số P/S là 0.66, Microsoft là 7.12. Thông thường chúng ta đã nói rằng hệ số P/S dưới 1.0 thường được coi như là giá trị chuẩn, mức này gợi ý rằng Wal-mart bị định giá thấp và Microsoft được coi như là được định giá cao. Lúc này, kiểm tra biên lợi._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11702.doc