ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 63
SỬ DỤNG MẠNG HÀNG ĐỢI PHÂN TÍCH HIỆU NĂNG CỦA MẠNG FEMTOCELL
MẬT ĐỘ CAO VỚI CÁC CHUYỂN GIAO FEMTOCELL-TO-FEMTOCELL
Phạm Đình Quang, Hồ Khánh Lâm
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên
Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 10/08/2017
Ngày phản biện đánh giá và sửa chữa: 15/09/2017
Ngày bài báo được duyệt đăng: 20/09/2017
Tóm tắt:
Các chuyển giao trong mạng 4G-LTE macocell-femtocell được quan tâ
7 trang |
Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 427 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu Sử dụng mạng hàng đợi phân tích hiệu năng của mạng femtocell mật độ cao với các chuyển giao femtocell-To-femtocell, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m nghiên cứu hiện nay, đặc
biệt là chuyển giao femtocell-to-femtocell (inter-femto) trong mạng femtocell mật độ cao. Các giải pháp
nâng cao chất lượng dịch vụ (QoS) nhờ các cải thiện cơ chế (hay thuật toán chuyển giao) đã và đang được
nhiều nhà nghiên cứu và nhà mạng (carrier) đặt mục tiêu giải quyết. Nội dung bài bài này đề xuất sử dụng
mô hình và mạng hàng đợi để phân tích hiệu năng của các femtocell trong đáp ứng yêu cầu chuyển giao.
Từ khóa: 4G-LTE, chuyển giao femtocell-to-femtocell, mô hình mạng hàng đợi.
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, 4G-LTE đã và đang được triển
khai cung cấp dịch vụ trên nhiều nước và mới ở
Việt Nam. 4G-LTE cũng được quan tâm phát triển
để trở thành giải pháp kết nối cho thành công của
IoT (Internet of Things) cho thế hệ 5G tương lai.
Tuy vậy, còn tồn tại vấn đề ràng buộc tài nguyên
tần số. Bởi vì 4G LTE yêu cầu tần số cao trong hệ
thống mạng truyền thông mới, thông thường chúng
khai thác ở tần số cao hơn 2GHz. Thực tế khi lan
truyền qua tường của khu nhà, sự suy hao của sóng
điện từ tần số cao hơn 2GHz là đáng kể. Do đó
để giải quyết vấn đề này mạng femtocell được đề
xuất lắp đặt trong các môi trường trong nhà cho
4G LTE. Khi đó nhà mạng tế bào hai lớp 4G-LTE
macrocell-femtocell. Trong đó, các macrocell của
4G-LTE là các trạm cơ sở-gọi là eNB đặt ngoài trời
và các femtocell của 4G-LTE là các điểm truy nhập
FAP (femtocell access point), được gọi là HeNB
đặt trong nhà (khu nhà dân, nhà ga, trong các toa
tầu, các trường học, các tòa nhà làm việc, các khu
công cộng,...). Femtocell là một tế bào thu phát
sóng radio rất nhỏ với bán kính vùng phủ sóng của
nó khoảng 30m, và công suất thông thường khoảng
< 100mW ở tần số 2.6GHz. Các FAP gửi tín hiệu
radio ở mức 20 dBm, có bán kính vùng phủ nhỏ
hơn 50 mét, phục vụ số ít người dùng di động đầu
cuối (khoảng từ 4 đến 64 UE), với tốc độ dữ liệu
cao ở môi trường trong nhà. Do đặc điểm vùng
phủ sóng nhỏ và giá rẻ nên các nhà mạng có xu
hướng lắp đặt mạng femtocell mật độ cao với nhiều
nút truy nhập FAP (có thể hàng trăm FAP) để tăng
chất lượng vùng phủ sóng của mạng tế bào 4G-LTE
macrocell-femtocell.
Thông thường, các sơ đồ phân bố tần số
sóng mang được chia ra hai phương pháp [1]:
phương pháp phân bố sóng mang riêng và phương
pháp phân bố sóng mang chung. Trong phân bố
riêng biệt từng tần số sóng mang khác nhau được
ấn định riêng cho các macrocell và các femtocell
(hình 1a). Theo cách này nhiễu giữa macrocell và
femtocell sẽ không xẩy ra, nhưng mức độ sử dụng
tần số sóng mang lại không hiệu quả. Trong phân
bố tần số chung, các macrocell và femtocell được
phân bố cùng tần số sóng mang (hình 1b). Như vậy,
phương pháp phân bố tần số chung đảm bảo mức độ
sử dụng tần số cao so với phương pháp phân bố tần
số riêng biệt và người dùng trong femtocell có kết
nối với người dùng trong macrocell với cùng một
tiêu chuẩn thiết bị.
Tuy vậy phải có giải pháp bổ sung để tránh
nhiễu giữa macrocell và femtocell.
Hình 1. Các phân bố sóng mang cho các macrocell và femtocell
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology64 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
Phụ thuộc vào cách phân bố kênh con,
phân bố chung sóng mang có thể chia ra phương
pháp phân bố trực giao và phương pháp phân bố
đồng kênh [1]. Trong đó phân bố trực giao có hiệu
suất hơn do nó cho phép kênh con dùng lại trong
femtocell, và cũng không cần phải phân bổ tần số
sóng mang riêng cho macrocell và femtocell để
tránh nhiễu giữa chúng.
Chuyển giao trong mạng thông tin di động
4G-LTE macrocell-Femtocell kéo theo giải quyết
các vấn đề như: chuyển đổi địa chỉ IP, cường độ
của tín hiệu nhận, nhiễu giữa các cell, nhiễu xuyên
tường, trễ chuyển giao, loại dịch vụ sử dụng, chi phí
truyền thông, v.v Khi tần xuất chuyển giao tăng
lên thì những vấn đề này cũng phát sinh nhiều hơn,
tỷ lệ chuyển giao không thành công có thể nhiều
hơn, trễ chuyển giao (handover overhead) tăng, tỷ
lệ mất gói dữ liệu cũng nhiều hơn, dẫn đến chất
lượng dịch vụ giảm đi.
Chuyển giao gồm 3 giai đoạn [2][3]: tìm
mạng (Network Discovery), quyết định chuyển
giao (Handover Decision) và thực hiện chuyển giao
(Handover Execution). Trong giai đoạn tìm mạng,
MS được trang bị nhiều giao tiếp để tìm và kết nối
vô tuyến với các mạng, ví dụ: Bluetooth, WiFi,
GSM (2G), GPRS (2.5G), 3G, 4G-LTE. Tùy thuộc
vào môi trường mà MS đang di chuyển, vùng phủ
sóng của các mạng cũng như mức tín hiệu từ các
mạng được MS phát hiện. Ở giai đoạn quyết định
chuyển giao, dựa vào mức tín hiệu nhận được, tỷ
lệ tín hiệu trên nhiễu, hay một số thống số khác tuỳ
theo thuật toán (hay cơ chế) chuyển giao lựa chọn,
MS sẽ lựa chọn mạng ứng viên phù hợp cho kết nối.
2. Các nghiên cứu liên quan
Có một số đề xuất các sơ đồ giảm nhiễu dựa
trên tạo cụm cho mạng femtocell được trình bày
trong các tài liệu [4][5]. Nghiên cứu [6] đưa ra thuật
toán tạo cụm và phân phối tài nguyên kênh được đề
xuất cho mạng femtocell mật độ cao, như dựa vào
xây dựng đồ thị nhiễu G={V, E, W} gồm tập hợp
các đỉnh V là các FAP, tập hợp E các cạnh là các liên
kết hai chiều giữa các FAP, và tập hợp W trọng số là
các mức nhiễu giữa các FAP. Sau đó thực hiện phân
phối kênh con với tối đa SINR. Nghiên cứu [7] cũng
đưa ra mô hình mạng là đồ thị G = (V, E) vô hướng
để hình thành cụm dựa vào phân phối công suất và
kênh con như là bài toán tối ưu - tối đa thông lượng
tổng của tất cả các FUE trong khi giảm nhiễu trong
lớp mạng femtocell và kiểm soát nhiễu đến MUE
dưới mức ngưỡng. Nghiên cứu [8] để xuất thuật
toán FCRA phân phối tài nguyên dựa vào phân cụm
của mạng OFDMA femtocell như là bài toán tối ưu
Min-Max. Cũng các tác giả của [7], nghiên cứu [9]
đề xuất thuật toán phân phối tài nguyên femtocell
dựa vào chất lượng dịch vụ QP-FCRA (QoS-based
Femtocell Resource Allocation Algorithm) cho các
mạng OFDMA femtocell cho hai loại người dùng:
người dùng ưu tiên cao (HP-High priority users) với
các yêu cầu QoS cố định và trả phí cao, và người
dùng nỗ lực tốt nhất (BE-Best effort users) với các
loại ứng dụng khác nhau có yêu cầu ít tài nguyên
hơn và có thể trả phí khác nhau. Nghiên cứu [10]
đưa ra sơ đồ quản lý nhiễu phân lớp dựa vào phân
cụm và phân phối tài nguyên cho các femtocell.
Giải pháp có được nhờ sự chia sẻ nhiệm vụ giữa
FGW và các FAP. FGW chịu trách nhiệm phân
cụm, và CH được chọn làm nhiệm vụ phân phối tài
nguyên cho các FAP trong cụm. Hàng đợi và chuỗi
Markov (Markov chain) được một số nghiên cứu
sử dụng trong nghiên cứu di động của MS trong
các mạng thông tin di động. Nghiên cứu [11] đưa
ra dự đoán hướng đi của người dùng MS sau một
số di chuyển trong mạng 4G-LTE femtocell mật độ
cao dựa vào chuỗi Markov, qua đó sự phân phối
tài nguyên kênh con có thể được thực hiện trước
cho nút FAP đích dự đoán. Nhờ vậy có thể giảm
trễ thực hiện các chuyển giao. Nghiên cứu [12] sử
dụng hàng đợi M/M/1/K để phân tích hiệu năng của
FAP dung lượng hữu hạn với các thông số của chất
lượng dịch vụ (QoS) như xác suất khóa gói tin, trễ
gói và mức độ sử dụng với các dung lượng bộ đệm
khác nhau. Nghiên cứu [13] sử dụng chuỗi Markov
của lưu lượng của các lớp macrocell và femtocell
trong LTE macrocell-femtocell để phân tích hiệu
năng của các giải thuật chuyển giao đề xuất dựa vào
sự tạo lập danh sách các cell kề cận.
3. Cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn
3.1. Cơ sở khoa học
Sự đưa vào mạng femtocell làm phát sinh
vấn đề chuyển giao của trạm di động UE (mobile
phone) khi di chuyển từ kết nối macrocell (ngoài
trời) vào trong nhà (kết nối với femtocell), và từ
trong nhà ra ngoài trời trong khi duy trì kết nối cuộc
gọi liền mạch (không đứt liên lạc).
Chuyển giao là một phần cần thiết cho việc
xử lý sự di động của người sử dụng đầu cuối. Nó
đảm bảo tính liên tục của các dịch vụ vô tuyến khi
người sử dụng di chuyển qua ranh giới các ô tế bào.
3.2. Cơ sở thực tiễn
Ngày nay phần lớn lưu lượng dữ liệu được
sử dụng ở môi trường trong nhà, khoảng hơn 50%
dịch vụ gọi thoại và hơn 70% sử dụng dịch vụ dữ
liệu được thực hiện bên trong các tòa nhà và văn
phòng, do đó mà việc sử dụng các thiết bị femtocell
sẽ là cách tốt nhất để giảm bớt tải cho hệ các
macrocell của 4G-LTE. Nhưng việc sử dụng quá
nhiều femtocell cũng sẽ mang lại vấn đề khó cho
việc quản lý chúng, ví dụ như là có rất nhiều người
dùng di chuyển một cách ngẫu nhiên, truy cập ra và
vào hệ thống mạng di động tế bào cũng xảy ra ngẫu
nhiên. Việc quản lý di động người dùng femtocell
một cách tối ưu cũng sẽ làm cho hiệu năng của hệ
thống truyền thông di động 4G-LTE đạt hiệu quả
cao nhất.
4. Phân tích lưu lượng của mạng femtocell cho
chuyển giao Inter-femto
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 65
4.1. Tổng lưu lượng các cuộc gọi ở femtocell
Trong môi trường trong nhà rộng lớn, mà ở
đó có femtocell dày đặc các FAP, thì xác suất xẩy ra
chuyển giao của UE giữa các FAP là rất lớn khi UE
di chuyển. Do đó, trong nội dung của bài báo này
nhóm nghiên cứu muốn đưa ra giải pháp phân tích
lưu lượng trong mạng femtocell mật độ cao khi thiết
bị đầu cuối động UE di chuyển giữa các femtocell.
Đối với chuyển giao giữa các femtocell, trong
khuôn khổ của bài báo chỉ xét các lưu lượng liên
quan đến chuyển giao của UE giữa các femtocell.
Khi đó, trong một FAP i có thể có các lưu lượng các
cuộc gọi phát sinh:
- ( )i
fnm/ - các cuộc gọi mới từ các MT trong
vùng phủ của FAP i.
- i
( )
j
ffm/ - các cuộc gọi chuyển giao inter-
femto từ các femtocell j lân cận.
- o( )ji
fm/ - các cuộc gọi đến từ các femtocell j
lân cận bị tràn.
Các cuộc gọi chuyển giao từ các femtocell
lân cận đến bị tràn là khi FAP i đã không còn dự
trữ tài nguyên kênh cho cuộc gọi chuyển giao nữa,
và khi đó cuộc gọi chuyển giao có thể bị rớt (drop
calls) hoặc bị khóa (block calls). Như vậy tổng lưu
lượng các cuộc gọi ở FAP sẽ là:
( ) ( ) ( ) ( )
i
f
i
fn
ji
ff
ji
fom m m m= + +/// (1)
Mỗi femtocell i của mạng femtocell có dung
lượng C( )if đơn vị băng thông, và R f( )if là dự trữ băng
thông của femtocell i cho các cuộc gọi chuyển giao.
Nó tác dụng như là chính sách quản trị để đảm bảo
ưu tiên các kết nối chuyển giao so với các kết nối
mới phát sinh của femtocell i. Trong các hệ thống
thông tin di động có hai loại ưu tiên được xét: ưu
tiên cut-off và kênh giám sát tỷ lệ. Cho rằng n( )i
f là
số kết nối trong femtocell i (cho cả các cuộc gọi mới
phát sinh trong femtocell i và các cho cả các cuộc
gọi chuyển giao). Khi femtocell i ở trong trạng thái
n C R( ) ( ) ( )if if iff# - , nó tiếp nhận các cuộc gọi mới và
chuyển giao theo cả hai chính sách quản trị với xác
suất các cuộc gọi mới được chấp nhận là ( )i
fnr , và
xác suất các cuộc gọi chuyển giao được chấp nhận
f( )
i
fr . Khi femtocell i ở trạng thái n C R)( ) ( ( )if if iff2 - ,
thì chỉ các yêu cầu chuyển giao được chấp nhận cho
sơ đồ ưu tiên cut-off với ( )i
fnr = 0 và f( )i
fr = 1. Đối
với sơ đồ kênh giám sát tỷ lệ, bên cạnh các yêu cầu
chuyển giao, từng yêu cầu kết nối mới cũng được
chấp nhận với giá trị nào đó của ( )i
fnr . Khi đó, tổng
lưu lượng các cuộc gọi ở femtocell i như sau:
( )
,
,
c
if n C R
if n C R
( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
i
f
i
fn
ji
ff
i
fo
j Fj F
i
f
i
f
i
ff
i
fn
i
fn
ji
ff
ji
fo
i
f
i
f
i
ff
j Fj F
i
o
i
a
i
o
i
a
2
#
m
m m m
m r m m -
=
+ + -
+ +
!!
!!
Z
[
\
]]]]
]]]]
//
//
(2)
Trong đó c là số cuộc gọi.
4.2. Mô hình hàng đợi M/M/1/C( )if và CTMC của
femtocell i
Vì sự hữu hạn của tài nguyên kênh của
femtocell nên femtocell được mô hình bởi hàng đợi
M/M/1/C( )if , là dạng hàng đợi M/M/1/K, trong đó
C( )if là kích thước đơn vị băng thông của femtocell.
Cho rằng, tốc độ phục vụ cuộc gọi trung bình của
femtocell i là ( )i
fn , và tốc độ di động trung bình của
UE (velocity) trong mạng femtocell là v(f). Trạng
thái của femtocell được thể hiện bằng đồ thị của
chuỗi Markov thời gian liên tục CTMC cho ở Hình
2. Trạng thái ban đầu của femtocell: không có cuộc
gọi nào, trạng thái cuối khi femtocell có C( )if cuộc
gọi kết nối.
Hình 2. CTMC trạng thái của femtocell
4.3. Trễ chuyển giao Inter-femto
Cho rằng ( )call
fx - quãng thời gian cuộc gọi mà
UE thực hiện thành công trong mạng femtocell, và
nó là biến tùy tiện có phân bố mũ với giá trị trung
bình E[ ( )call
fx ]. Tốc độ phục vụ cuộc gọi trung bình
trong mạng femtocell là
[ ]E
1( )
( )call
f
call
fn x
= . Trong khi
thực hiện cuộc gọi, UE có thể di chuyển trong một
vùng phủ của femtocell (FAP), nhưng cũng có thể
đi qua một số femtocell, do đó ( )call
fx có thể kéo dài
một số đoạn thời gian , , ..., , ...,( ) ( ) ( ) ( )f f if nf1 2x x x x (Hình
3), nghĩa là ( ) ( )call
f
i
f
i
n
1
x x=
=
/ , trong đó ( )i
fx - thời gian
UE di chuyển trong một femtocell và thực hiện
cuộc gọi.
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology66 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
Hình 3. Thời gian lưu trú và chiếm kênh trong mạng
femtocell
Cho rằng ( )res
fx - thời gian lưu trú của UE
trong một femtocell khi thực hiện cuộc gọi, và có
phân bố mũ, giá trị trung bình là E[ ( )res
fx ]. Nếu tốc độ
di chuyển trung bình của UE đi qua một femtocell
là v(f), thì [ ]E
v
1( )
( )res
f
fx = . Như vậy, khi UE đi qua
các femtocell mà cuộc gọi còn tiếp tục liền mạch,
thì UE đã thực hiện chuyển giao inter-femto (từ một
femtocell đến một femtocell kề cận). Khi đó, thời
gian chiếm tài nguyên kênh ( )ch
fx của femtocell là
thời gian mà UE tiêu phí trong femtocell trước khi
đi qua các ranh giới của femtocell, hoặc là thời gian
cho đến khi kênh của femtocell được giải phóng,
nói cách khác min ,( ) ( ) ( )chf
f f
call resx x x= $ .. Vì ( )chfx là
tối thiểu của hai biến tùy tiện ( )call
fx , ( )res
fx có phân
bố mũ nên nó cũng có phân bố mũ với thông số
v( ) ( ) ( )f f fch calln n= + , do đó, thời gian chiếm kênh của
femtocell trung bình đối với cuộc gọi mới hoặc
cuộc gọi chuyển giao là:
[ ]E
v
1 1( )
( ) ( ) ( )
f
f f fch
ch call
x
n n
= =
+
(3)
( )
call
fx > ( )resfx , được xác định theo Luật Bayes
của xác suất có điều kiện là:
Xác suất xảy ra chuyển giao inter-femto
trong mạng femtocell khi thời gian cuộc gọi dài hơn
thời gian lưu trú của UE tại femtocell, nghĩa là
{ } { }
{ }
[ ] [ ]
[ ]
P P
P P
P
E E
E
v
v
( ) ( ) ( )
( ) ( )
( )
( ) ( )
( )
( ) ( )
( )
ff f f
f f
f
f f
f
f f
f
call res
call res
call
call res
call
call
2x x
x x
x
x x
x
n
= =
+
=
+
=
+
$ .
(4)
Xác định số chuyển giao trung bình của một
cuộc gọi thành công là n(ff) - là tỷ số của thời gian
trung bình cuộc gọi thành công và thời gian lưu trú
trung bình ở một femtocell:
[ ]
[ ]
:n
E
E
v
v1 1( )
( )
( )
( ) ( ) ( )
( )
ff
ff
ff
f f f
f
res
call
call callx
x
n n
= = =e do n (5)
Nếu ở mỗi femtocell UE duy trì cuộc gọi liền
mạch trong khi di chuyển, thì n = n(ff) là số femtocell
mà UE di chuyển qua trong tiến trình duy trì cuộc
gọi thành công. Khi đó từ (3) và (5) xác định thời
gian chiếm kênh trung bình ở một femtocell khi có
thực hiện chuyển giao inter-femto (n > 1) được xác
định bằng:
[ ]
( ) ( )
[ ]E
v n
E
n
1
1
1
1
1( )
( ) ( ) ( ) ( )
( )f
f f ff f
f
ch
call call
callx
n n
x=
+
=
+
=
+
4.4. Mạng hàng đợi mở của mạng femtocell
Hình 4. Mạng hàng đợi mở của mạng femtocell (gồm hai femtocell kề cận)
Chúng tôi đề xuất mạng hàng đợi gồm hai
femtocell kề cận nhau để đảm bảo có chuyển giao
inter-femto giữa chúng. Mỗi hàng đợi FAP có dạng
M/M/1/C( )if , trong đó C( )if - kích thước hàng đợi -
thể hiện dung lượng kênh tối đa mà FAP phân phối
cho các cuộc gọi kết nối. Nguồn (Source) các cuộc
gọi là tổng các cuộc gọi như công thức (1) có thể
xuất hiện ở FAP1 hoặc FAP2 với xác suất 0.5. Mạng
có các cuộc gọi được chia ra 3 lớp (job class): class
1 - các cuộc gọi mới với ( )fnm - chỉ định tuyến trong
hàng đợi, class 2 - các cuộc gọi chuyển giao với
- ( )ffm định tuyến giữa FAP1 và FAP2, và class 3 -
các cuộc gọi chuyển giao bị tràn ( )fom - bị FAP loại
bỏ - chỉ định tuyến đến Sink. Cho rằng tốc độ phục
vụ trung bình tất cả các loại cuộc gọi đều bằng ( )fn
. Sử dụng công cụ mô phỏng JMT 1.0.1 thực hiện
mô phỏng và tính các thông số hiệu năng: Thời gian
lưu trú trung bình của cuộc gọi tại FAP 1 và FAP 2
(Residence Time, seconds): E[ ( )res
fx ], Thời gian đáp
ứng trung bình (Response Time, seconds): E[ ( )ch
fx ],
và tỷ lệ rớt cuộc gọi của lưu lượng class 3 (Drop
rate). Kết quả mô phỏng và tính các thông số hiệu
năng được đưa ra ở các bảng 1-8 và Hình 5 được
thực hiện theo ba kịch bản như sau:
Kịch bản 1: Phân bố thời gian các cuộc gọi
đến (Interarrival Time Distribution): Mean = 2s; λ
= 0.5 cho tất cả các loại cuộc gọi, thời gian phục vụ
trung bình của các cuộc gọi giống nhau: Mean = 2s,
λ = 0.5, và C( )if = 200. Thực hiện tăng tốc độ đến của
tất cả các cuộc gọi, tốc độ phục vụ của các femtocell
không thay đổi.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 67
Bảng 1. Các giá trị của Response Time của FAP1 (seconds)
Bảng 2. Các giá trị của Response Time của FAP2 (seconds)
Bảng 3. Các giá trị của Drop Rate (class 3) của FAP1 (j/s)
Bảng 4. Các giá trị của Drop Rate (class 3) của FAP2 (j/s)
Nhận xét kết quả kịch bản 1: các bảng 1-4:
Trong khoảng các cuộc gọi ở các FAP1 và
FAP2 nhỏ hơn 200 thì FAP1 và FAP2 có đáp ứng
lớn nhất 405.619 sec (FAP1) và 409.304 sec (FAP2)
và tỷ lệ rớt cuộc gọi tăng tuyến tính của FAP1: từ
0.246 đến 0.381 và của FAP2: từ 0.246 đến 0.369.
Điều này cho thấy khi tốc độ phục vụ các cuộc gọi
của FAP1 và FAP2 bằng tốc độ đến của các cuộc gọi
đến thì tỷ lệ rớt cuộc gọi thấp nếu số cuộc gọi đến
FAP1 và FAP2 không vượt quá dung lượng kênh
phân phối (200).
Kịch bản 2: Phân bố thời gian các cuộc gọi
đến (Interarrival Time Distribution): Mean = 2s; λ
= 0.5 cho tất cả các loại cuộc gọi, thời gian phục vụ
trung bình của các cuộc gọi giống nhau: Mean = 2s,
λ = 0.5, và C( )if = 200. Thực hiện chỉ tăng tốc độ đến
của các cuộc gọi tràn j/s (class 3), tốc độ phục vụ
của các femtocell không thay đổi, thì tỷ lệ rớt cuộc
gọi tăng (Hình 5): (13)-(14).
a)
b)
Hình 5. Drop rate của các femtocell trong kịch bản 2
ISSN 2354-0575
Journal of Science and Technology68 Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017
Nhận xét kết quả kịch bản 2, Hình 5 (a)-
(b):
Khi tăng tốc độ đến của các cuộc gọi chuyển
giao tràn giữa các femtocell, tỷ lệ rớt cuộc gọi tăng
lên ở các FAP1 và FAP2.
Kịch bản 3: Phân bố thời gian các cuộc gọi
đến (Interarrival Time Distribution): Mean = 2s; λ
= 0.5 cho tất cả các loại cuộc gọi, thời gian phục vụ
trung bình của các cuộc gọi giống nhau: Mean = 2s,
λ = 0.5, và C( )if = 100. Thực hiện chỉ tăng tốc độ đến
của các cuộc gọi chuyển giao j/s (class 2), tốc độ
phục vụ của các femtocell không thay đổi.
Bảng 5. Các giá trị Response Time của FAP1 (seconds)
Bảng 6. Các giá trị Response Time của FAP2 (seconds)
Bảng 7. Drop rate ở FAP1 (j/s)
Bảng 8. Các giá trị Drop rate ở FAP2 (j/s)
Nhận xét kết quả kịch bản 3, các bảng 5-8:
Trong khoảng các cuộc gọi ở các FAP1 và
FAP2 nhỏ hơn 200 thì FAP1 và FAP2 có đáp ứng
lớn nhất 405.840 sec (FAP1) và 407.402 sec (FAP2)
và tỷ lệ rớt cuộc gọi tăng tuyến tính của FAP1: từ
0.247 đến 0.255 và của FAP2: từ 0.246 đến 0.255.
Điều này cho thấy sự tăng tốc độ đến của các cuộc
gọi chuyển giao giữa FAP1 và FAP2 đảm bảo tỷ lệ
rớt cuộc gọi ở mức thấp hơn so với sự tăng các cuộc
gọi tràn (kịch bản 2).
5. Kết luận
Đề xuất mô hình hàng đợi M/M/1/C( )if (dạng
M/M/1/K) cho các femtocell (FAP) với CTMC
trạng thái và mạng hàng đợi mở gồm các hàng đợi
M/M/1/C( )if để mô phỏng và tính một số thông số
hiệu năng của femtocell đối với chuyển giao inter-
femto trong điều kiện mạng femtocell mật độ cao
khi các vùng phủ sóng của các femtocell chồng lấn
nhau, là một trong những giải pháp có thể áp dụng
trong nghiên cứu các cơ chế chuyển giao của mạng
femtocell mật độ cao. Các kịch bản mô phỏng và
các kết quả tính toán cho thấy tính hợp lý của mô
hình đề xuất. Trong khuôn khổ của bài báo, chúng
tôi chỉ nêu ví dụ minh họa ứng dụng của mô hình
hàng đợi và mạng hàng đợi cho trường hợp phân
tích hiệu năng của femtocell với các lượng các cuộc
gọi, trong đó có chuyển giao inter-femto.
ISSN 2354-0575
Khoa học & Công nghệ - Số 15/Tháng 9 - 2017 Journal of Science and Technology 69
Tài liệu tham khảo
[1]. Sungkwan Youm, Jai-Jin Jung, Youngwoong Ko, and Eui-Jik Kim, “Resource Efficient Handover
Strategy for LTE Femtocells”, Hindawi Publishing Corporation International Journal of Distributed
Sensor Networks Volume 2015, Article ID 962837, 8 pages
[2]. Tijane Fatima Zohra BADRI, SAADANE Rachid, Mohammed Wahbi, and Mbarki Samir,
“Handover Management Scheme in LTE Femtocell Networks”. International Journal of Computer
Science & Information Technology (IJCSIT) Vol 5, No 3, June 2013.
[3]. K. Dimou, M. Wang, Y. Yang, M. Kazmi, A. Larmo, J. Pettersson, W. Muller, and Y. Timner,
“Handover within 3GPP LTE: Design Principles and Performance,” in Vehicular Technology
Conference Fall (VTC 2009-Fall), 2009 IEEE 70th, September 2009, pp. 1–5.
[4]. A. Abdelnasser, E. Hossain, D.I. Kim, Clustering and resource allocation for dense femtocells in
a two-tier cellular OFDMA network, IEEE Trans. Wirel. Commun. 13 (3) (2014) 1628–1641. http://
dx.doi.org/10.1109/TW.2014.011614.131163.
[5]. A. Hatoum, R. Langar, N. Aitsaadi, R. Boutaba, G. Pujolle, Cluster-based Resource Management
in OFDMA Femtocell Networks with QoS Guarantees, IEEE Trans. Veh. Technol. 63 (5) (2014)
2378–2391.
[6]. Wei LI, Tao SU, Wei ZHENG, Xiangming WEN, “Clustering Based Resource Allocation for
Inter-femtocell Interference Management”. Journal of Computational Information Systems 8: 4
(2012) 1457–1466. Available at
[7]. Jingyi Dai, Shaowei Wang, “Clustering-based Interference Management in Densely Deployed
Femtocell Networks”. Digital Communications and Networks 2(2016).
[8]. A. Hatoum, N. Aitsaadi, R. Langar, R. Boutaba, G. Pujolle, “FCRA: Femtocell Cluster-
Based Resource Allocation Scheme for OFDMA Networks”. IEEE International Conference on
Communications (ICC) (2011), pp.1-6 June.
[9]. A. Hatoum, N. Aitsaadi, R. Langar, R. Boutaba, G. Pujolle, “QoS-based Power Control and
Resource Allocation in OFDMA Femtocell Networks”.
[10]. Amr Abbelnasser, Ekram Hossain, and Dong In Kim, “Clustering and Resource Allocation
for Dense Femtocells in a Two-Tier Cellular OFDMA Network”. IEEE Transactions on wireless
communications, vol.13, NO.3, March 2014.
[11]. Nurul’Ain Amirrudin et. al. “Mobility Prdiction via Markov Model in LTE Femtocell”.
International Journal of Computer Applications (0975 – 8887) Volume 65– No.18, March 2013.
[12]. Wanod Kumar, Samreen Aamir, Sara Qadeer, “Performance Analysis of a Finite Capacity
Femtocell Network”, Mehran University Research Journal of Engineering & Technology, Volume
33, No. 1, January, 2014 [ISSN 0254-7821].
[13]. Mostafa Zaman Chowdhury and Yeong Min Jang, “Handover Management in High-dense
femtocellular Networks”, EURASIP Journal on Wireless Communications and Networking.
20132013:6. https://doi.org/10.1186/1687-1499-2013-6. © Chowdhury and Jang; licensee Springer.
2013. Received: 1 November 2011. Accepted: 15 November 2012. Published: 7 January 2013.
USING THE QUEUE NETWORK ANALYSES THE PERFORMANCE OF
FEMTOCELL NETWORKS DENSELY WITH THE TRANSMISSIONS
OF FEMTOCELL -TO- FEMTOCELL
Abstract:
Transmissions in 4G-LTE macocell-femtocell networks are of particular interest to research today,
especially the transmissions of femtocell-to-femtocell (inter-femto) in high density femtocell networks.
Solutions to improve Quality of Service (QoS) due to mechanism improvements (or transfer algorithms)
have been targeted by many researchers and carriers. This article proposes using models and queue
networks to analyze the performance of femtocell in meeting the transmission requirements.
Keywords: 4G-LTE, femtocell-to-femtocell transmission, queue network model.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- su_dung_mang_hang_doi_phan_tich_hieu_nang_cua_mang_femtocell.pdf