Sử dụng hợp lý & tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH TM dịch vụ & du lịch Thành Duy

Tài liệu Sử dụng hợp lý & tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH TM dịch vụ & du lịch Thành Duy: Lời mở đầu Trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ của đất nước hiện nay, ngành công nghiệp sản xuất bao bì đang phát triển mạnh mẽ, trong đó ngành sản xuất bao bì xi măng cũng đóng góp một phần rất quan trọng do sản phẩm của nó là đầu vào cho ngành sản xuất xi măng, mà đó lại là một trong những NVL không thể thiếu được đối với ngành công nghiệp xây dựng của nước ta. Áp lực cạnh tranh giữa các đối thủ trong thị trường ngày càng khốc liệt. Các đối thủ trong thị trường đang vận dụng mọi biện pháp, việ... Ebook Sử dụng hợp lý & tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH TM dịch vụ & du lịch Thành Duy

doc83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Sử dụng hợp lý & tiết kiệm nguyên vật liệu trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH TM dịch vụ & du lịch Thành Duy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c tiết kiệm chi phí sản xuất để tăng cường lợi nhuận, giảm giá sản phẩm để phát triển tiêu thụ sản phẩm của mình. Trong những biện pháp đó, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm là một vấn đề được các công ty rất quan tâm và chú trọng thực hiện gắt gao. Công ty TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua cũng đã xác định rõ cho mình, và thực hiện hiệu quả một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất của Công ty. Như chúng ta đã biết, NVL là một trong những yếu tố cấu thành nên sản phẩm, đặc biệt trong ngành sản xuất bao bì thì tỷ lệ NVL chứa trong thành phẩm là rất lớn, do đó vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL là vấn đề cấp bách và rất quan trọng cần phải thực hiện để Công ty tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, nâng cao vị thế của mình trên thương trường. Nghiên cứu và tìm hiểu đặc điểm cũng như xu thế của thị trường, xu thế tiêu dùng, dịch vụ hàng hóa cùng các dịch vụ khác đi kèm khác, phân tích thực trạng hoạt động của doanh nghiệp mình để đưa ra được các giải pháp hợp lý nhất về vấn đề sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL là mục tiêu quan trọng của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, tăng quy mô, tăng lợi nhuận và nâng cao đời sống của các cán bộ, nhân viên và công nhân sản xuất. Trong suốt quá trình thực tập, em đã những cái nhìn tổng quát và khách quan về hoạt động của công ty, phân tích một số thuận lợi, khó khăn và những giải pháp mà doanh nghiệp đã làm trong thời gian qua, đồng thời đi sâu tìm hiểu, nghiên cứu và em đã chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp là: “Một số biện pháp nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất bao bì xi măng ở Công ty TNHH thương mại dịch vụ và du lịch Thành Duy” Nội dung khóa luận được chia thành 3 chương như sau: CHƯƠNG I – MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH DUY CHƯƠNG II – PHẢN ÁNH, PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC SỬ DỤNG HỢP LÝ, TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY CHƯƠNG III – PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU Ở CÔNG TY TNHH THÀNH DUY Trong thời gian thực tập và thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại Công ty TNHH Thành Duy em đã nhận được sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế hoạch – vật tư, cũng như sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo PGS – TS Vũ Phán, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp này. Mặc dù đã cố gắng nhưng có thể còn nhiều thiếu sót, rất mong được sự góp ý nhiệt tình của thầy giáo và các bạn để em có thể hoàn thiện bản khóa luận này tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! CHƯƠNG I: MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CÓ LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG HỢP LÝ VÀ TIẾT KIỆM NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY TNHH THÀNH DUY 1.1. Quá trình hình thành phát triển của Công ty TNHH Thành Duy Công ty TNHH TMDV&DL Thành Duy là một công ty TNHH có 02 thành viên trở lên. Tên công ty: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ & DU LỊCH THÀNH DUY. Tên giao dịch: THANH DUY TRAVEL AND SERVICERS TRADING COMPANY LIMITED. Văn phòng giao dịch: Số 10/36 Lê Thanh Nghị, Phường Cầu Dền, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Điện thoại: 04.2751428 Xưởng sản xuất: Số 42 Ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội. Đăng ký kinh doanh số: 0102020006 Mã số thuế: 0101649859 Vốn điều lệ: 20.950.000.000 ( Hai mươi tỷ chín trăm năm mươi triệu đồng chẵn) Giám đốc: Trịnh Hoài Thanh Tài khoản ngân hàng: 102010000519193 (Ngân Hàng Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Chương Dương) Ngành nghề kinh doanh: Buôn bán máy móc phục vụ sản xuất ngành công nghiệp, xây dựng, nông nghiệp; Buôn bán vật liệu xây dựng; Sản xuất bao bì các loại; Sản xuất buôn bán hàng nhựa, nguyên liệu sản xuất nhựa, thảm các loại, giấy dán trang trí nội thất, ngoại thất; Vận tải và bốc xếp hàng hoá; Vận chuyển hàng hoá; Kinh doanh, môi giới bất động sản; Kinh doanh khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng; Trang trí nội, ngoại thất; In và các dịch vụ liên quan đến in; Dịch vụ nhà đất; Dịch vụ cầm đồ; Dịch vụ ăn uống, giải khát; Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá; Xuất nhập khẩu những mặt hàng công ty kinh doanh; Công ty ra đời chính thức vào ngày 03/06/2004, với sự tham gia của 2 thành viên chính là: Ông: TRỊNH HOÀI THANH Sinh ngày: 01/07/1977 Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. Chỗ ở hiện tại: Số 14 Thiền Quang, Phường Nguyễn Du, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội. CMND số: 011891227 cấp ngày 12/03/2003 Nơi cấp: Công an Hà Nội Ông: NGUYỄN QUANG HÙNG Sinh ngày: 10/10/1952 Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội Chỗ ở hiện tại: Trung Văn, Từ Liêm, Hà Nội CMND số: 011360585 cấp ngày 23/10/1992 Nơi cấp: Công an Hà Nội Do công ty mới được hình thành và phát triển 3 năm nên công ty còn đang trong những bước đầu hoạt động kinh doanh. Bắt đầu từ việc ổn định hoạt động, xây dựng tổ chức bộ máy, mở rộng quy mô khai thác, mở rộng vốn đầu tư với nỗ lực phấn đấu cao, luôn cố gắng hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. 1.2. Một số đặc điểm có liên quan đến công tác sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL tại Công ty TNHH Thành Duy 1.2.1.Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và quản lý Sơ đồ 1.1 - Cơ cấu - tổ chức công ty TNHH Thành Duy Giám đốc Trịnh Hoài Thanh Phó giám đốc Vũ Duy Kha Phó giám đốc Lê Trung Kiên Phòng TC - KT Xưởng SX Bao bì Phòng KH - VT Phòng QLNS Phòng KD DL - VT Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình là người đại diện theo Pháp luật. Quyền của Giám đốc: Tổ chức thực hiện các quyết định của hội đồng thành viên. Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến họat động hàng ngày của Công ty. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư của Công ty. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Ký hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty. Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh doanh. Tuyển dụng lao động. Ngoài ra các quyền khác theo quy định tại hợp đồng lao động mà Giám đốc kí với Công ty và theo Quyết định của Hội đồng thành viên. Phó giám đốc: Giúp giám đốc điều hành các hoạt động kinh doanh của trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám đốc về các công việc được giao, trực tiếp quản lý các phòng: kế toán, nghiệp vụ và tổ chức hành chính cũng như tất cả. Phòng kinh doanh vận tải: Chịu trách nhiệm tổ chức vận tải, chuyên chở khách hàng, tìm kiếm khách hàng và lên lịch các tour du lịch, tổ chức quản lý đội xe. Phòng kế hoạch - vật tư: Phòng có vai trò quan trọng, tham mưu cho các phó giám đốc về kế hoạch và vật tư. Cụ thể như sau: Tham mưu,chịu trách nhiệm trước phó giám đốc về thiết lập, mở rộng bạn hàng với các bạn hàng trong và ngoài nước. Nắm bắt nhu cầu thị trường, xác định nhu cầu, xây dựng và thực hiện các chiến lược nghiên cứu thị trường. Xây dựng kế hoạch kinh doanh và theo dõi các kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm. Xây dựng kế hoạch vật tư và kế hoạch tiêu thụ sản phẩm Tổ chức đánh giá nhà cung ứng, nhà thầu phụ, thực hiện kế hoạch mua nhập hàng hoá. Tổ chức tiếp nhận thông tin từ khách hàng. Quản lý kho hàng và xuất hàng theo yêu cầu của Công ty. Tham mưu cho phó giám đốc về công tác xuất nhập khẩu. Xưởng sản xuất bao bì: Đây là xưởng sản xuất bao bì của công ty nằm ở địa chỉ số 42 ngõ 241 Kim Mã – Ba Đình – Hà Nội tiến hành sản xuất và cung cấp bao bì cho khách hàng, tổ chức cá nhân có nhu cầu về sản phẩm. Chi tiết phân xưởng: Phân xưởng PP1: + Đưa vào sản xuất tháng 5 năm 2004, giá trị đầu tư 10 tỷ đồng + Sản phẩm sản xuất : Các loại bao dệt tròn tráng in, có val đựng phân bón, hoá chất, nông sản thực phẩm. + Năng lực sản xuất: 8 triệu bao/năm Phân xưởng PP2: + Đưa vào sản xuất tháng 12 năm 2004, giá trị đầu tư 20 tỷ đồng + Sản phẩm sản xuất: Các loại bao dệt tròn tráng in, đựng thức ăn gia súc + Năng lực sản xuất: 14 triệu bao/năm. Phân xưởng PP3: + Đưa vào sản xuất tháng 11 năm 2006, giá trị đầu tư 23 tỷ đồng. + Sản phẩm sản xuất: bao bì xi măng các loại, bao phức hợp BOPP, bao container. + Năng lực sản xuất: 25 triệu/năm Phân xưởng CARTON + Đưa vào sản xuất: tháng 9 năm 2005, giá trị đầu tư 6,5 tỷ đồng. + Sản phẩm sản xuất: hộp carton sóng 3-5 lớp, tấm ngăn ô, hộp duplex. + Năng lực sản xuất: 1nghìn tấn/năm. Phòng tài chính - kế toán: Có chức năng tham mưu cho giám đốc công ty tổ chức triển khai toàn bộ công tác tài chính thống kê, thông tin kinh tế và hoạch định kinh tế theo chế độ tài chính. Bên cạnh đó, phòng kế hoạch còn kiểm soát hoạt động tài chính theo pháp luật. - Quản lý vốn và tài sản của trung tâm phối kết hợp với các phòng ban khác xây dựng phương án đầu tư đổi mới thiết bị và cơ sở hạ tầng. - Cùng các đơn vị liên quan xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh. - Tổng hợp kịp thời, chính xác số liệu chứng từ, ban đầu phân tích đánh giá các hoật động sản xuất kinh doanh của trung tâm theo từng thời điểm. - Cung cấp kịp thời đầy đủ chính xác những số liệu cần thiết cho Phó giám đốc và các phòng chức năng. - Hạch toán giá thành thực tế cho các đơn hàng. - Lập kế hoạch quản lý thu chi tài chính, xác định mức vốn lưu động, quản lý sử dụng vốn xin cấp. - Giám sát việc sử dụng lợi nhuận của Công ty, thanh toán lương và các khoản phụ cấp, các chế độ chính sách theo quy định của Nhà Nước. Phòng quản lý nhân sự: Chịu trách nhiệm tham mưu cho phó giám đốc về công tác: Cơ cấu tổ chức lao động, tiền lương và thực hiện chính sách quy định của Nhà Nước đối với người lao động. - Tham mưu cho phó giám đốc về việc ban hành, sửa đổi, bổ sung các nội quy, quy chế và các văn bản liên quan đến công tác tổ chức của trung tâm. - Kiểm tra giám việc quản lý sử dụng lao động ở các phòng nghiệp vụ, các đơn vị thành viên. - Quản lý công tác tiền lương, tổ chức xây dựng quy chế, đơn giá tiền lương cho các đơn vị phòng ban và duyệt lương hàng tháng cho trung tâm. - Phối hợp với các đơn vị trong việc tuyển dụng lao động. - Quản lý công tác đào tạo, kiểm tra theo dõi đào tạo nhân viên, tổ chức đào tạo nâng cao nghiệp vụ cho nhân viên. - Tổ chức thực hiện,giải quyết chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. - Quản lý hồ sơ nhân sự,hồ sơ đào tạo, sổ BHXH, sổ BHYT của cán bộ công nhân viên. 1.2.2.Đặc điểm về sản phẩm Công ty có nhiều sản phẩm đa dạng và khác nhau. - Về sản xuất có sản xuất bao bì các loại: + Sản phẩm chủ đạo của Công ty là bao đựng xi măng: gồm các loại PP, KP, KPK, 3-5 lớp giấy Kraft, giấy Kraft siêu bền. Bên cạnh đó Công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác như: + Bao đựng thức ăn nuôi tôm: Bao POPP phức hợp in ảnh. + Bao đựng nông sản thực phẩm: Bao bột mì, gạo, đường. + Bao Container: Loại từ 500kg đến 2000kg. + Bao bì Carton: Bao Carton 3 lớp, 5 lớp. - Về dịch vụ có: vận tải và bốc xếp hàng hoá, vận chuyển hàng hoá, ăn uống, giải khát. Bảng 1.1 - Bảng cơ cấu sản phẩm năm 2006 Bao bì đựng xi măng Bao đựng thức ăn nuôi tôm Bao đựng nông sản thực phẩm Bao Container Bao bì Carton Dịch vụ Giá trị (triệu đồng) 1312 223 187 233 145 223 Tỷ lệ(%) 54 10 8 11 7 10 (Nguồn: phòng kế hoạch - vật tư) Bao bì là một loại sản phẩm đặc biệt, đóng vai trò là yếu tố đầu vào cho các ngành sản xuất khác. Cụ thể ở Công ty TNHH Thành Duy thì bao bì xi măng sẽ là sản phẩm đầu vào cho quá trính sản xuất xi măng của các công ty khách hàng. Do đó việc sản xuất, kinh doanh mặt hàng này luôn có tác động qua lại với việc sản xuất xi măng và các mặt hàng của các công ty có nhu cầu sử dụng nên các tác động này sẽ vừa gây ra ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đến hoạt động của Công ty TNHH Thành Duy, và do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác tiết kiệm NVL. Vì mặt hàng bao bì của Công ty sẽ là một phần sản phẩm của ngành sản xuất khác nên xét tổng quan thì tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cũng sẽ tác động lên các ngành đó dưới vai trò là một nhà cung ứng NVL chứ không chỉ đơn thuần là tác động một chiều từ phía khách hàng, vì thế hoạt động của Công ty vừa mang tính chủ động vừa mang tính bị động. Ảnh hưởng tích cực cũng thể hiện ở tính đa năng của bao bì. Bao bì là một phần thương hiệu của sản phẩm, là đặc điểm nhận biết, là công cụ liên hệ giữa người tiêu dùng và nhà sản xuất sản phẩm thông qua địa chỉ in trên bao bì, vừa là công cụ bảo quản, vừa đóng góp giá trị thẩm mỹ thu hút khách hàng…vì thế bao bì luôn là một ngành hàng không thể thiếu và có giá trị khai thác lâu dài. Sản xuất bao bì và cung ứng NVL cho sản xuất cũng vì thế mà có động lực duy trì hoạt động lâu dài và động lực nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định chỗ đứng của mình trước các đối thủ cạnh tranh. Vì đặc điểm sản phẩm bao bì phụ thuộc vào những ngành sản xuất khác nên Công ty sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc chủ động lập kế hoạch sản xuất do đó cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác sử dụng NVL một cách hợp lý. Từ thực tế sản xuất trong những năm qua, Công ty có thể chủ động trong việc mua sắm, dự trữ, và sử dụng NVL cho các khách hàng lớn, hợp tác lâu dài như xi măng VINAKANSAI Ninh Bình, công ty xi măng Trường Thạch….. tuy nhiên việc dự báo và lập kế hoạch cung ứng NVL cũng gặp nhiều khó khăn do công ty còn phải đáp ứng nhu cầu đa dạng, phát sinh bất ngờ và thường là yêu cầu lấy ngay của các khách hàng lẻ trong khi công tác tìm hiểu và thu hút khách hàng nhằm chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh chưa được chú trọng nên chất lượng của công tác dự báo nhu cầu và lập kế hoạch cung ứng NVL của Công ty chưa cao. NVL là một trong những yếu tố chính hình thành nên các sản phẩm bao bì và chiếm tới trên 65% khoản mục giá thành các sản phẩm này vì thế đặc điểm NVL trực tiếp ảnh hưởng lớn đến đặc điểm sản phẩm. Đó là: Số lượng lớn, khối lượng riêng nhỏ Chủng loại ít nhưng đa dạng về kích cỡ Luôn yêu cầu cao về chất lượng Chính sách quản trị NVL của công ty là luôn phải đảm bảo đáp ứng đúng số lượng, chủng loại, kích cỡ NVL cho sản xuất với chất lượng cao nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng. Tương đương với giá trị NVL kết tinh trong từng sản phẩm lớn thì nhu cầu NVL của công ty cũng luôn đòi hỏi số lượng nhiều trong khi khối lượng riêng của các loại NVL thường là nhỏ vì thế diện tích chiếm chỗ lớn gây khó khăn cho công tác vận chuyển, sắp xếp, bảo quản NVL, bố trí kho tàng. Tuy nhiên số lượng NVL lớn ngược lại sẽ tăng tầm ảnh hưởng của công ty lên các nhà cung ứng, tăng các ưu đãi được hưởng, tạo sự chủ động trong mối quan hệ công ty – các nhà cung ứng. Chủng loại NVL ít và có thể mua nhiều loại từ một nhà cung ứng là đặc điểm thuận lợi cho công tác bảo quản, mua sắm NVL, yêu cầu về trang thiết bị kho tàng cũng đơn giản hơn. Nhưng bên cạnh thuận lợi về chủng loại thì yêu cầu về đa dạng hóa về kích cỡ NVL phục vụ cho sản xuất rất nhiều kích cỡ bao bì khác nhau vì mỗi kích cỡ NVL sẽ phù hợp nhất để sản xuất một loại kích cỡ bao bì nhất định vì vậy sẽ gây khó khăn cho công tác xây dựng định mức NVL sản xuất sản phẩm cũng như công tác lập kế hoạch cung ứng, tổ chức mua sắm, phân phối cấp phát NVL sử dụng. Để duy trì và phát triển tên tuổi, uy tín của mình Công ty luôn yêu cầu sử dụng NVL có chất lượng cao nhưng bên cạnh đó sức ép giảm chi phí cũng rất lớn nên đòi hỏi Công ty phải thường xuyên đánh giá các nhà cung ứng để tìm ra và duy trì mối quan hệ lâu dài với các nhà cung ứng phù hợp nhất. Ngoài ra công ty cũng phải thường xuyên nghiên cứu, tìm kiếm các nhà cung ứng mới, phù hợp để tránh phụ thuộc vào các nhà cung ứng truyền thống cũng như bỏ qua các cơ hội hợp tác có lợi hơn cho mình. Rõ ràng đặc điểm sản phẩm vừa có ảnh hưởng tích cực, vừa có ảnh hưởng tiêu cực tới công tác quản lý NVL của công ty. Vì thế để thực hiện tốt công tác quản trị NVL sẽ luôn xét đến ảnh hưởng của yếu tố này, tìm giải pháp để tăng cường ảnh hưởng tích cực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực. 1.2.3. Đặc điểm về lao động, năng lực thực tế của đội ngũ lao động F Đặc điểm về lao động Công ty có một đội ngũ đông đảo là các cử nhân, cán bộ chuyên môn sâu về lĩnh vực quản trị kinh doanh và tài chính kế toán. Phần lớn đều tốt nghiệp các trường Đại học lớn trong nước như: Đại học Thương Mại, Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Đại học Tài Chính Kế Toán, Đại học Ngoại Thương. Với chính sách khuyến học của công ty và để phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, công ty khuyến khích và hỗ trợ cho các nhân viên đi học các khoá ngắn hạn và dài hạn để nâng cao trình độ cho cán bộ trong công ty. Hiện nay, công ty đang hỗ trợ cho hai nhân viên đi học cao học tại trường ĐH Ngoại Thương và ĐH Thương Mại. Các công nhân sản xuất ở phân xưởng sản xuất có tay nghề và thành thạo cao, tạo ra sản phẩm có chất lượng, mẫu mã đẹp và phong phú về chủng loại, được khách hàng ưa thích và mang tính cạnh tranh cao. Hiện nay công ty đang có 208 lao động, kể cả tại trụ sở chính và các phân xưởng. Bảng số1.2 : Số lao động của công ty Tổng lao động Lao động trực tiếp Lao động gián tiếp Số lượng (người) 208 110 98 Tỷ trọng(%) 100 52.8 47.2 Nguồn: Từ phòng hành chính - Công ty TNHH Thành Duy Bảng số liệu này thể hiện rõ đặc trưng của công ty là 1 đơn vị vừa kinh doanh, vừa sản xuất. Lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng 52,8% trong khi đó lao động gián tiếp chiếm 47,2%. Tỷ trọng này tương đối đều nhau. Lao động trực tiếp thì sản xuất tại các phân xưởng của công ty, vận chuyển hành khách du lịch, vận chuyển hàng hoá, lao động gián tiếp quản lý hàng và hệ thống chất lượng của công ty, tìm kiếm khách hàng… Như vậy, nhìn 1 cách tổng quát, việc sử dụng và phân bố lao động của công ty là tương đối hợp lý. Tuy nhiên, để đánh giá trình độ sử dụng lao động của công ty không chỉ xét về khía cạnh số lượng mà còn xét về chất lượng. Vì thế, ta có bảng số liệu sau: Bảng số 1.3 - Cơ cấu lao động theo trình độ Đại học Cao đẳng Trung cấp Số lượng (người) 72 84 52 Tỷ trọng (%) 34.6 40.4 25.0 Nguồn: Phòng hành chính – công ty TNHH Thành Duy Với bảng số liệu trên, ta thấy trình độ lao động tại công ty là tương đối cao. Lực lượng lao động có trình độ đại học chiếm tỷ trọng rất lớn 34.6% và tập trung phần lớn trong lực lượng lao động gián tiếp, lao động quản lý, họ là những người đem lại thành công rất lớn cho công ty. Nếu so với lực lượng lao động gián tiếp thì chiếm khoảng 75%. Điều này chứng tỏ lao động gián tiếp có trình độ rất cao. Lực lượng lao động có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng khá cao 40.4% tập trung nhiều ở lao động gián tiếp (nhân viên kinh doanh), họ có trình độ ngoại ngữ, trình độ máy tính… phù hợp với yêu cầu của công ty. Còn lại 25.0% là lực lượng lao động có trình độ trung cấp, lực lượng này phân bố tại các phân xưởng, chiếm nhiều nhất là bộ phận công nhân và bảo vệ, kho hàng. Tuy vậy, công ty TNHH Thành Duy cũng rất chú trọng việc mở rộng đào tạo cán bộ công nhân viên để có thể đáp ứng tốt yêu cầu kinh doanh trong thời kỳ mới. Vì thế, công ty luôn có 1 lực lượng lao động tiềm năng, đồng thời cũng góp phần giải quyết và tạo công ăn việc làm cho 1 số lao động trong nước. F Năng lực thực tế của đội ngũ lao động - Năng lực bộ máy quản trị Quy mô bộ máy quản trị là 32 người( kể cả cán bộ quản trị chung và cán bộ quản trị tại các phân xưởng), chiếm 17,2% đội ngũ lao động toàn Công ty, cho thấy một bộ máy quản trị được tổ chức khá gọn nhẹ, cân đối giữa các bộ phận. Bộ máy của Công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến – chức năng, các vị trí được phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng; mối quan hệ trực tuyến chức năng thể hiện qua sơ đồ và những phân tích tổng quát ở phần một cho thấy sự liên kết chặt chẽ và thống nhất mục tiêu giữa các bộ phận phòng ban. Thực tế hoạt động đó cho thấy Công ty TNHH Thành Duy có một đội ngũ cán bộ quản lý có tính nhất trí cao tuy vẫn còn một số bất cập trong quản lý như tình trạng ra quyết định theo cảm tính hay quản lý chưa sâu sát tình hình sản xuất của các phân xưởng trong Công ty, công tác dự báo nhu cầu tiêu thụ sản phẩm chưa đảm bảo tình khoa học… Tuy vậy Công ty đã và đang từng bước phát triển với tiềm lực ngày càng mạnh. Với công tác tiết kiệm NVL Công ty đã tổ chức thực hiện một cách nhất quán với những chính sách phân công quản lý, sử dụng NVL và quản lý nhân công khoa học đã góp phần nâng cao ý thức về trách nhiệm trong bảo quản, sử dụng NVL của công nhân, giảm thiểu lãng phí do đó hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Năng lực công nhân viên Lực lượng công nhân viên chiếm đại đa số với 107 công nhân lành nghề, chiếm gần tới 60% lực lượng lao động của Công ty. Người công nhân có trách nhiệm, trình độ tay nghề, khả năng tổ chức sản xuất của họ sẽ tác động rất lớn đến hiệu quả sử dụng NVL của Công ty. Người công nhân có ý thức trách nhiệm cao, làm việc chăm chỉ, luôn đảm bảo theo kịp tiến độ của máy móc, thiết bị, sử dụng NVL đúng quy cách sẽ đảm bảo cho sản phẩm đạt yêu cầu cả về chất lượng, số lượng cũng như giảm được lượng hao phí NVL. Thực trạng công tác quản lý lao động của Công ty hiện nay được xem là tương đối hiệu quả với phân công lao động đến từng loại MMTB một cách hợp lý, về quyền lợi của công nhân viên được quản lý và đảm bảo thông qua phòng công doàn và công tác chính trị, phòng có nhiệm vụ quan tâm sâu sát và giải quyêt các ý kiến phản hồi của công nhân một cách thỏa đáng, đảm bảo các chế độ thưởng phạt hợp lý công bằng. Do công tác tổ chức sản xuất, chế độ khuyến khích vật chất, tinh thần tương đối hợp lý và trình độ lành nghề cao của công nhân đã phần nào nâng cao được ý thức thực hành tiết kiệm và sử dụng NVL một cách có hiệu quả. Những quy định chung về việc bảo quản và sử dụng NVL cũng như các chế độ thưởng phạt trong lĩnh vực này cũng được chú trọng tuy vậy vẫn có những nội dung chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hợp lý yêu cầu phải có những giải pháp hợp lý trong tương lai. 1.2.4. Thị trường NVL Sự biến động và phát triển của thị trường NVL cũng gây ra những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực đên công tác tiết kiệm chi phí NVL của Công ty, do mối quan hệ giữa thị trường NVL và thị trướng tiêu thụ sản phẩm luôn có những ảnh hưởng, tác động qua lại lẫn nhau nên có thể ảnh hưởng của nhân tố này đồng thời cũng là ảnh hưởng của nhân tố kia, xét trên cùng một phương diện. Công ty cũng đã và đang xây dựng xây dựng các mối quan hệ uy tín với một số khách hàng và nhà cung ứng NVL truyền thống trong và ngoài nước, hơn nữa NVL chính của Công ty chủ yếu là các loại giấp Krap, giấy Duplex, mực in, hạt nhựa chủ yếu được nhập từ các nhà cung ứng ở nước ngoài…vì thế nguồn cung NVL phục vụ cho sản xuất tương đối ổn định tuy vẫn có một số thay đổi về giá cả, số lượng NVL sử dụng, lợi thế này đã giúp cho Công ty giảm chi phí NVL. 1.2.5.Đặc điểm về công nghệ sản xuất: Sơ đồ1.2 – Quy trình sản xuất vỏ bao PP Bao Gói Vỏ bao PP Kéo Sợi May Cắt Dệt Trong quy trình sản xuất bao bì như trên thì công đoạn cắt là mất nhiều NVL nhất, chiếm 50% NVL thừa trong quá trình sản xuất, nguyên nhân chủ quan là do công nghệ, nguyên nhân khách quan là do trình độ sử dụng MMTB của công nhân sản xuất chưa cao, còn ít kinh nghiệm trong sản xuất, do đó còn gây ra nhiều lãng phí. Công ty cần chú ý đến đặc điểm này trong quá trình hoạch định ra những phương pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL trong sản xuất của Công ty. Sơ đồ 1.3- Quy trình sản xuất vỏ bao xi măng Kéo Sợi Bao Gói Vỏ bao PP May + Gấp nan Tránh Dệt Tạo ống (Nguồn: từ phòng Kỹ Thuật) Nguyên liệu được sử dụng trong 2 chu trình trên là giấy Kraft được nhập khẩu từ nước ngoài. Sau khi trải qua các khâu trên, thành phẩm thu được sẽ được chuyển vào kho, sau đó xuất đi theo các đơn hàng của công ty. Sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền hiện đại được nhập khẩu từ nước ngoài về nên năng suất cao, số lượng sản phẩm hỏng ít, mang lại hiệu quả sản xuất cao. Các biện pháp mở rộng quy mô sản xuất đã được công ty thực hiện là chuyển giao công nghệ từ các nước tiên tiến nhằm hiện đại hóa MMTB, nâng cao năng lực sản xuất, mở rộng và nâng cấp hệ thống kho tàng … tuy vậy trình độ MMTB của Công ty vẫn được đánh giá là tương đối lạc hậu so với các đối thủ cạnh tranh khác. Đối với trang thiết bị quản trị văn phòng Ở mỗi phòng ban của Công ty đều được trang bị các loại máy tính hiện đại nằm trong hệ thống mạng thông tin nội bộ của Công ty đảm bảo cho công tác quản lý nói chung và quản trị NVL nói riêng được thực hiện một cách nhanh chóng, kịp thời, xóa bỏ được thời gian lưu chuyển thông tin một cách thủ công giữa các bộ phận, việc xử lý thông tin hạch toán NVL cũng có hiệu quả tương tự, như vậy các công đọan quản lý NVL đó giảm thiểu được đáng kể về mặt thời gian và đồng thời tăng tính hiệu quả về mặt chi phí, chất lượng quản lý. - Đối với MMTB phục vụ sản xuất tại các phân xưởng Hệ thống sản xuất của Công ty được tổ chức thành 3 phân xưởng với 3 nhiệm vụ sản xuất riêng hoạt động nên đặc điểm công nghệ và trình độ MMTB cũng có phần khác nhau. Hiện nay phân xưởng in đang được xem là có trinh độ MMTB hiện đại nhất, với một dây chuyền vừa được nhập vào năm 2005. Ở các phân xưởng còn lại, do máy móc có phần lạc hậu hơn nên năng suất thấp, tỷ lệ phế liệu và phế phẩm lớn, hiện nay còn có một số thiết bị trong tình trạng hỏng hóc cần sửa chữa lớn dẫn đến ảnh hưởng đến tình hình sản xuất nói chung và cả công tác tiết kiệm NVL nói riêng. Bảng1.4 – Chi tiết MMTB tại PX CATTON sóng TT Danh mục MMTB Đơn vị Số lượng Đề nghị 1 Máy ca giấy Chiếc 1 2 Nồi hơi BKD 2.10/0 Chiếc 1 3 Hai cụm tạo sóng A,b Chiếc 1 4 Máy cắt ngang Dàn 1 5 Máy in Plexo Chiếc 1 Sửa chữa 6 Máy dọc Chiếc 1 7 Máy xén Đài Loan Chiếc 1 Sửa chữa 8 Máy bổ loại nhỏ Chiếc 1 9 Máy bổ loại lớn Chiếc 1 10 Máy bế hộp Hàn Quốc Chiếc 1 11 Máy tráng Paraphin Chiếc 1 Sữa chữa 12 Máy dập ghim Chiếc 1 Sữa chữa 13 Máy dán thùng Chiếc 1 14 Máy chế bản polime Dàn 1 ( Nguồn : Phòng kế hoạch) Ở phân xưởng Carton, do máy móc hầu hết vừa mới sử dụng được 4 năm nên còn chạy tốt, chỉ có máy in plexo, máy tráng paraphin, máy ghim (chiếm gần 30% )nhập là máy cũ nên sau một thời gian sử dụng cần đưa vào sửa chữa, bảo dưỡng để nâng cao khả năng sử dụng của máy. 1.3. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thành Duy trong thời gian vừa qua Bằng nỗ lực và sự cố gắng của mình, Công ty đã dần dần khắc phục khó khăn và đạt được một số kết quả bước đầu đáng khich lệ và đang trên đà phát triển. Doanh thu, lợi nhuận, thu nhập bình quân tăng nhanh vượt kế hoạch. Đời sống của cán bộ công nhân viên, đặc biệt là người lao động ngày càng được cải thiện, nâng cao. Thành công đó của công ty là kết quả của sự cố gắng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong thời kì kinh doanh mới. Đó là việc đa dạng hoá sản phẩm trong tiêu thụ và cung cấp những dịch vụ có chất lượng cao cho khách hàng. Từ đó, Công ty tập trung mọi điều kiện để nghiên cứu và mở rộng thị trường, tạo uy tín và hình ảnh riêng cho mình. Sự tăng trưởng của Công ty trong những năm gần đây ( 2005 - 2007) thể hiện qua bảng sau: Bảng số 1.5 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thành Duy từ Quý IV/2005 đến quý IV/2007 Đơn vị: Đồng Chỉ tiêu Quý IV/2005 Quý IV/2006 Quý IV/2007 Các khoản giảm trừ 0 94,139,200 79,140,000 Doanh thu thuần 7,220,760,140 18,315,050,666 22,576,379,957 Giá vốn hàng bán 6,234,387,583 14,549,094,602 20,500,356,425 Lợi nhuận gộp 986,372,557 3,765,956,064 2,076,023,532 Thu nhập hoạt động TC 1,446,570 4,695,375 311,429,584 CP hoạt động tài chính 1,047,164 3,153,097 101,720,444 Chi phí bán hàng 751,733,382 698,103,249 521,028,373 Chi phí quản lý DN 1,177,212,572 862,541,335 968,568,743 LN thuần từ HĐSXKD -942,173,991 2,206,853,758 796,135,556 Thu nhập khác 119,653,405 346,306,120 4,028,524,186 Chi phí khác 1,055,136,822 33,716,000 44,357,542 Lợi nhuận khác -935,483,417 312,590,120 3,984,166,644 Lợi nhuận trước thuế -1,877,657,408 2,519,443,878 4,780,302,200 Thuế thu nhập DN 0 0 0 Lợi nhuận sau thuế -1,877,657,408 2,519,443,878 4,780,302,200 ( Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh) Biểu đồ 1.1: Doanh thu quý IV năm 2005,2006,2007 của công ty TNHH Thành Duy (Đơn vị: Đồng) Biểu đồ 1.2: Lợi nhuận quý IV năm 2005, 2006, 2007 của công ty TNHH Thành Duy (Đơn vị: Đồng) Nhìn vào bảng số liệu trên, ta nhận thấy được sự chuyển biến mạnh mẽ trong hoạt động kinh doanh của công ty. Quý IV năm 2005 doanh nghiệp đã tiến hành mở rộng quy mô một cách rộng rãi, chi phí sản xuất kinh doanh tăng mạnh, trong khi đó doanh thu không cao 7,220,760,140 đồng nên chưa thu được lợi nhuận. Tuy nhiên, đây là một trong những chiến lược phát triển rất hiệu quả mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện. Đó là do các nhà quản lý của công ty đã có cái nhìn rất đúng đắn, biết nắm bắt cơ hội kinh doanh khi thấy môi trường thuận lợi, đặc biệt khi nước ta đã gia nhập WTO được hơn 1 năm. Sang năm 2006, công ty bắt đầu thu được lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh với doanh thu thu được là 18,409,189,866 đồng, gấp gần 2,55 lần cùng thời điểm năn 2005, lợi nhuận thu được là 2,519,443,878 đồng. Sang quý IV năm 2007, doanh thu thu được là 22,655,519,957 đồng, gấp 1,23 lần quý IV năm 2006, và lợi nhuận thu được là 4,780,302,200 đồng, gấp hơn 2 lần năm 2006. Đây là một dấu hiệu cực kỳ khả quan của doanh nghiệp trong thời kỳ này, trong lúc còn có rất nhiều doanh nghiệp đang cùng kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bao bì xi măng trên thị trường hiện nay. Hiệu quả thu được của công ty là thu được lợi nhuận cao cho công ty, nâng cao thu nhập cho người lao động, tạo thêm công ăn việc cho thêm nhiều người lao động trong khu vực, giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô trong những kì kinh doanh tiếp theo. CHƯƠNG II – THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY TNHH THÀNH DUY 2.1. Một số chỉ tiêu được dùng để đánh giá trình độ sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL tại Công ty TNHH Thành Duy. - Hệ số thành phẩm thu được từ một lượng NVL đưa vào sản xuất. Đối với ngành sản xuất bao bì xi măng thì hệ số thành phẩm này được tính bằng số NVL được sử dụng tạo thành thành phẩm trên tổng số NVL đượ._.c đưa vào sản xuất 1 sản phẩm. Hệ số thành phẩm = Giá trị NVL có ích tạo thành 1 sản phẩm Tổng giá trị NVL đưa vào sản xuất 1 sản phẩm Ở Công ty TNHH Thành Duy, hệ số thành phẩm được nâng cao trong từng năm qua. Đến năm 2007 thì hệ số thành phẩm là 70%, tăng 20% so với năm 2004. điều này được giải thích là do Công ty đã không ngừng tiến hành các biện pháp tăng hiệu quả sử dụng hợp lý NVL như cải tiến MMTB, nâng cao tay nghề cho công nhân trực tiếp sản xuất… và hiện nay hiệu quả thực sự được nâng cao. - Mức tiêu hao NVL để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm - Tỷ lệ hao hụt mỗi sản phẩm: Tỷ lệ hao hụt = 1 - Khối lượng sản phẩm Khối lượng NVL Theo như công thức trên thì tỷ lệ hao hụt luôn luôn lớn hơn 0 bởi vì khối lượng sản phẩm luôn nhỏ hơn khối lượng NVL đưa vào sản xuất. trong quá trình sản xuất luôn tồn tại phế phẩm, phế liệu do cả nguyên nhân chủ quan cũng như nguyên nhân khách quan. Ở Công ty TNHH Thành Duy, tỷ lệ phế phẩm đến nay đã được giảm đi một cách đáng kể. Tỷ lệ hao hụt chung giảm từ 5% xuống 4%. - Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng: Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng = Số sản phẩm sai hỏng Tổng lượng sản phẩm được sản xuất ra Đây là một chỉ tiêu quan trọng. Thông qua chỉ tiêu này các cán bộ quản lý có thể biết được tình hình sản xuất của Công ty như thế nào. Nếu tỷ lệ này có xu hướng tăng lên chứng tỏ việc sản xuất kém hiệu quả, số lượng phế phẩm tăng lên, việc sử dụng NVL không tốt, khi đó cần nhanh chóng tìm ra nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên và giải quyết nhanh chóng, tránh để tình trạng kéo dài, gây ảnh hưởng không tốt tới kết quả sản xuất kinh doanh của kì kinh doanh. 2.2 – Phân tích thực trạng công tác sử dụng tiết kiệm NVL của Công ty TNHH Thành Duy 2.2.1. Nguyên vật liệu Công ty TNHH Thành Duy sản xuất với ba loại bao bì chính là: F Bao bì xi măng F Bao đựng thức ăn gia súc F Bao bì in hộp và các ấn phẩm in do phân xưởng in sản xuất Số chủng loại NVL sử dụng trong Công ty có thể nói là không nhiều. + NVL chính: Nguyên liệu giấy Công ty sử dụng cho sản xuất chủ yếu là từ nguồn ngoại nhập. Có 3 loại giấy chính: Giấy Duplex các định lượng (250, 300, 350, 450 g/m2): dùng để in bao bì hộp các loại. Giấy Britton các định lượng (230, 310… g/m2) Giấy Couches các định lượng (80, 100, 150, 200 g/m2 Giấy tráng nhôm Màng BOPP: Dùng để cán láng. + NVL phụ: Mực in, hoá chất, chỉ may: Công ty TNHH Thành Duy sử dụng các nguyên liệu chất lượng cao nhập từ Đức, Hàn Quốc và Nhật gồm có mực in, bản in, film… Ở xí nhiệp nhựa là các loại hạt nhựa, màng nhựa các loại và các NVL phục vụ in bao bì. Các loại dây may Tuy nhiên điều đó không có nghĩa là công tác hoạch định cung ứng và sử dụng NVL của Công ty là đơn giản bởi vì yêu cầu về kích cỡ, chất lượng của chúng rất đa dạng. Việc thực hiện hiệu quả các biện pháp sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL tức là Công ty sẽ tiến hành các biện pháp sử dụng đúng và đủ loại NVL cần dùng cho sản xuất, đồng thời bên cạnh đó còn phải đảm bảo chật lượng của sản phẩm làm ra. Không phải chỉ chạy theo mục tiêu giảm chi phí sản xuất kinh doanh mà bỏ qua vấn đề đảm bảo chất lượng sản phẩm, vì như thế sẽ gây ra hậu quả không tốt, làm mất đi khả năng cạnh tranh, mất đi niềm tin của khách hàng trên thị trường. Để đảm bảo chất lượng của sản phẩm bao bì, Công ty cần phải tiến hành nhập khẩu một số NVL hiếm có ở trong nước với giá khá cao – đây là một khó khăn mà Công ty cần phải tìm biện pháp khắc phục trong thời gian tới – đồng thời sử dụng một số NVL trong nước với giá rẻ nhưng vẫn đảm bảo được yêu cầu chất lượng đặt ra, do các loại NVL này có thể tiến hành sản xuất ở trong nước với NVL có sẵn. Để thấy rõ hơn, sau đây em sẽ phân tích bảng chi tiết về một số NVL sử dụng trong sản xuất kinh doanh của Công ty : Bảng 2.1 - Tình trạng nhập khẩu và mua trong nước của một số NVL chính. STT Tên vật tư Nhập khẩu/mua trong nước Nhà cung ứng truyền thống 1 Giấy Kraft loại I Nhập khẩu Công ty Sima Kraft Industry Thailand 2 Giấy Kraft loại II Mua trong nước Nhà máy giấy Việt Trì Phú Thọ 3 Giấy Duplex loại II Mua trong nước Nhà máy giấy Việt Trì Phú Thọ 4 Giấy Duplex loại II Mua trong nước Nhà máy giấy Sông Lam 5 Giấy Britton Mua trong nước Công ty Giấy Hồng Vương 6 Giấy Couches Nhập khẩu Công ty Jampoo Đài Loan 7 Màng BOPP Nhập khẩu Công ty Misubishi Nhật Bản 8 Mực in Nhập khẩu Công ty in Đài Bắc Trung Quốc 9 Màng nhựa nhựa loại II Nhập khẩu Công ty Misubishi Nhật Bản ( Nguồn: Phòng Kế hoạch – vật tư) Như vậy, nhìn chung thì các loại NVL chính dùng trong sản xuất của Công ty đều được nhập khẩu từ nước ngoài, với giá khá cao, điều này gây khó khăn cho công tác tiết kiệm chi phí NVL của Công ty. Tuy nhiên các nhà cung ứng đều là các nhà cung ứng truyền thống nên chất lượng luôn được đảm bảo, đồng thời giá cả cũng có nhưng ưu đãi nhất định do được chiết khấu thương mại. 2.2.2. Phân tích thực trạng công tác sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL của Công ty TNHH Thành Duy 2.2.2.1.Định mức tiêu dùng NVL Hiện nay ở Công ty việc xây dựng định mức do phòng kế hoạch – vật tư đảm nhận. Định mức NVL được xác định cho từng loại sản phẩm khác nhau căn cứ vào bảng phân tích vật tư trên cơ sở thiết kế của sản phẩm và tỷ lệ hao hụt cho phép đối với từng loại sản phẩm. Định mức một số loại bao bì được thể hiện dưới bảng sau: Bảng 2.2 – Định mức NVL cho một số loại bao bì của Công ty TNHH Thành Duy Tên chi tiết Tên vật tư Loại bao bì ĐVT Định mức Lót Giấy kraft Bao bì xi măng đ/m 4,15 Bao phức hợp BOPP đ/m 1,9 Bao đựng thức ăn gia súc đ/m 6,88 Lớp ngăn Giấy kraft Bao bì xi măng đ/m 24 Bao phức hợp BOPP đ/m 48 Bao đựng thức ăn gia súc đ/m 42 Bìa Giấy duplex Bao bì xi măng đ/m 34 Bao đựng thức ăn gia súc đ/m 48 ( Nguồn: phòng kế hoạch – vật tư) Việc hạ thấp định mức tiêu dùng NVL có ý nghĩa rất quan trọng vì nó sẽ tiết kiệm được lượng NVL cần dùng để sản xuất ra một sản phẩm dẫn đến việc giảm nhu cầu NVL cần mua sắm qua đó làm giảm chi phí NVL, hạ thấp giá thành sản phẩm. Hằng năm Công ty đều tiến hành xem xét lại định mức để sửa đổi nhằm hạ thấp định mức sao cho phù hợp. Nhờ việc hạ thấp định mức mà Công ty tiết kiệm được một lượng chi phí NVL đáng kể. Việc hạ thấp định mức NVL được thể hiện qua một số NVL chính ở bảng sau: Bảng2.3 – Định mức một số NVL chính tính cho 1000 bao bì xi măng của Công ty TNHH Thành Duy Tên vật tư ĐVT 2004 2005 2006 2007 Giấy kraft m2 276420 275250 275250 272250 Giấy duplex m2 44000 39970 39968 39950 Giấy Britton m2 7340 7250 7230 7200 Giấy Cuoches m2 335150 134500 133250 132000 Màng BOPP m2 33500 31750 30250 29400 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – vật tư) Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy hằng năm định mức NVL của Công ty đều được sửa đổi và giảm xuống so với năm trước. Điều đó thể hiện cụ thể với một số loại NVL chính như sau: giấy kraft định mức cho 1000 bao bì xi măng năm 2004 là 276420(m2), năm 2005 là 274250 (m2) giảm 217(m2) tương đương giảm 0,78% so với năm 2004, đến năm 2007 là 272250(m2) giảm so với năm 2004 là 4170 (m2 ) tương đương 1,1%, tương tự giấy Duplex năm 2007 là 39950 (m2 ) giảm 0,05(m2) so với năm 2004 tương đương với 0,012%, mặc dù không cao nhưng cũng đã có những tiến bộ nhất định trong công tác hạ thấp định mức. tương tự các loại giấy Giấy Cuoches, Màng BOPP cũng đã giảm một cách đáng kể. Nguyên nhân là do Công ty đã tiến hành bảo dưỡng MMTB định kì, thực hiện những biện pháp nâng cao tay nghề và ý thức làm việc cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong thời gian vừa qua. Như vậy ta có thể thấy rõ là định mức của các NVL đã giảm đi một cách đáng kể qua các năm. Việc giảm định mức tiêu dùng NVL như trên đã góp phần đáng kể vào việc giảm chi phí NVL cho Công ty.Nếu tính theo đơn giá năm 2007 thì chi phí cho một số NVL chính để sản xuất 1000 bao bì xi măng được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2.4 – Chi phí một số NVL chính tính cho 1000 bao bì xi măng tính theo đơn giá năm 2007 của Công ty TNHH Thành Duy Đơn vị: 1000 đồng STT Tên vật tư ĐVT Đơn giá 2004 2005 2006 2007 1 Giấy kraft Mét 10,5 2.902,41 2.890,125 2.884,875 2.879.625 2 Giấy duplex Mét 2.0072 316,8 299,79 287,77 287.64 3 Giấy Britton mét 40,5 293,6 290 289,2 288 4 Giấy Cuoches Mét 6,5 2.178,475 2.171 2.169,375 2.167,75 5 Màng BOPP Mét 5,5 750,0475 739,75 732,875 726 ( Nguồn: Phòng kế hoạch – vật tư) Như vậy ta thấy rằng việc giảm định mức tiêu dùng NVL đã làm chi phí NVL một cách đáng kể. Chẳng hạn năm 2007, khi sản xuất 1000 bao bì tiết kiệm được chi phí nguyên liệu so với năm 2006 như sau: giấy kraft giảm so với năm 2006 là 5.3( đồng), màng BOPP tiết kiệm được 6.875(đồng)… so với sản lượng sản xuất hằng năm là hàng triệu bao bì thì lượng chi phí này tiết kiệm được không phải là nhỏ. Định mức tiêu dùng NVL của công ty được xây dựng trên cơ sở hoàn thiện các định mức trước đây. Định mức của công ty được sửa đổi, điều chỉnh cho phù hợp với sự biến đổi cả các nhân tố kinh tế - tổ chức của công ty. Hiện nay, Công ty đang phải cạnh tranh gay gắt với các cơ sở kinh doanh khác. Do đó, để có thể đứng vững trên thị trường, Công ty phải nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành. Muốn vậy, Công ty phải hạ thấp định mức tiêu dùng NVL sao cho phù hợp với thực tế sản xuất. Vì thế, xây dựng định mức tiêu dùng NVL tiên tiến và khoa học là nội dung quan trọng. Song định mức tiêu dùng NVL của Công ty hiện nay đang sử dụng còn nhiều vấn đề quan tâm: Định mức chưa sát với thực tế sản xuất; thiếu một sự linh động thể hiện là định mức qua mấy năm không thay đổi. Nói một cách khác khác, trong định mức của công ty chưa tính nhiều đến phế liệu, phế phẩm, chính điều này làm cho định mức không chính xác và gây ra hiện tượng vượt định mức của một số NVL. Việc đánh giá thực hiện định mức NVL thiếu chính xác. 2.2.2.2. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng là một trong những yếu tố làm tăng chi phí NVL, bởi vì khi sản phẩm bị sai hỏng công ty phải sửa chữa hoặc làm lại những sản phẩm đó và khi đó lượng NVL cần cho sửa chữa và làm lại tăng lên dẫn đến làm tăng chi phí NVL. sản phẩm sai hỏng, không đáp ứng chất lượng có thể do nhiều nguyên nhân như: do máy móc có trục trặc kỹ thuật, trình độ ý thức làm việc của người lao động, do chất lượng NVL không đảm bảo… nhưng hiện nay sản phẩm sai hỏng của công ty hầu hết là do trình độ tay nghề của công nhân trực tiếp sản xuất chưa cao, ý thức làm việc còn kém, mặt khác việc bảo quản NVL chưa tốt làm cho NVL đầu vào chưa đảm bảo cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng tỷ lệ sản phẩm sai hỏng. Tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của công ty trong những năm qua được thể hiện như sau: Bảng 2.5 – Tình hình chất lượng sản phẩm của Công ty TNHH Thành Duy từ năm 2004 – 2007 Đơn vị tính: % Năm Loại SP 2004 2005 2006 2007 Bao bì xi măng A 99,94 99,93 99,93 99,88 B 0,06 0,07 0,07 0,12 Bao phức hợp BOPP A 99,9 99,86 99,79 99,84 B 0,1 0,34 0,21 0,16 Bao bì đựng thức ăn gia súc A 99,89 99,9 99,93 99,68 B 0,11 0,1 0,07 0,32 Tổng A 99,9 99.89 99,84 99,76 B 0,1 0,11 0,16 0,24 ( Nguồn: phòng vật tư – kế hoạch) Biểu đồ 2.1: Tỷ lệ sản phẩm loại B của các sản phẩm(2004 - 2007) Biểu đồ 2.2: Tỷ lệ sản phẩm loại B của sản phẩm bao bì xi măng từ năm 2004 - 2007 Biểu đồ 2.3 : Tỷ lệ sản phẩm loại B của sản phẩm bao phức hơp BOPP từ năm 2004 – 2007 Biểu đồ 2.4 – Tỷ lệ sản phẩm loại B của sản phẩm bao bì đựng thức ăn gia súc từ năm 2004 – 2007 Nhìn vào bảng 9 và các đồ thị ta có thể nhận thấy rằng tỷ lệ sản phẩm sai hỏng ( sản phẩm B) nói chung có xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2004 – 2007. Năm 2004 tỷ lệ này là 0,1% nhưng đến năm 2007 tỷ lệ này đã tăng lên tới 0,24%. Nhưng khi đem vào xem xét từng loại thì ta lại thấy rằng: đối với sản phẩm bao bì xi măng thì tỷ lệ sản phẩm sai hỏng có tăng nhưng tốc độ tăng còn chậm, năm 2004 tỷ lệ sản phẩm sai hỏng của sản phẩm này là 0,06% và năm 2007 tỷ lệ này là 0,12%. Với sản phẩm bao bì phức hợp BOPP tỷ lệ này tăng rất nhanh từ năm 2004 đến năm 2007, năm 2004 tỷ lệ sản phẩm sai hỏng là 0,06% nhưng đến năm 2005 tăng lên 0,34%, từ năm 2005 đến năm 2007 tỷ lệ này có xu hướng giảm xuống và năm 2007 chỉ còn 0,16%. Riêng với mặt hàng bao bì đựng thức ăn gia súc thì tỷ lệ sản phẩm sai hỏng giảm trong giai đoạn 2004-2005 từ 0,11% xuống 0,1 , nhưng lại tăng nhanh từ 2006-2007 từ 0,7% đến 0,32 %. 2.2.2.3. Tình hình hệ thống kho tàng của Công ty F Hệ thống kho tàng hiện tại của Công ty TNHH Thành Duy Ngay từ khi vừa mới thành lập, nhận thức được sự cần thiết của một hệ thống kho tàng được bố trí khoa học và công suất phù hợp công ty đã tiến hành xây dựng hệ thống kho dự trữ thành phẩm và NVL của công ty. Tổng cộng công ty có 6 kho tàng với công suất dự trữ 200 tấn/kho, mỗi kho do một thủ kho thủ kho chịu trách nhiệm quản lý, ở mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm quản lý 2 kho được bố trí theo nguyên tắc kho chính chứa NVL chính và thành phẩm, kho phụ chứa NVL phụ, nhiên liệu, phế liệu thu hồi và công cụ, dụng cụ thay thế. Tuy nhiên thực tế do quy mô kho chính và kho phụ tương đương nhau trong khi nhu cầu dự trữ của kho chính luôn cao hơn nhiều so với kho phụ nên kho chính thường ở trong tình trạng thiếu diện tích, còn kho phụ thì ngược lại. Điều này đã phát sinh ra hiện tượng gửi hàng từ kho chính sang kho phụ nên đã gây nên một số tác động không tốt đến công tác dự trữ, cấp phát NVL như tình trạng lộn xộn, thất thoát NVL, hàng hóa nhiều khi làm gián đoạn cả quá trình sản xuất. Như vậy, một trong những nhiệm vụ của cán bộ quản trị NVL là cải thiện hệ thống kho tàng nhằm khắc phục những nhược điểm này của Công ty. F Tình hình tiếp nhận, bảo quản và cấp phát NVL - Công tác tiếp nhận NVL Công tác tiếp nhận NVL ở Công ty là bước chuyển giao giữa nhà cung ứng ( nếu NVL được giao trực tiếp đến Công ty), bộ phận mua, vận chuyển và quản lý NVL. Công tác tiếp nhận và kiểm tra NVL của Công ty được tiến hành một cách rất kỹ càng. Đối với NVL nhập khẩu thì sau khi giao hàng ở cảng thường không chuyển trực tiếp về kho của bởi vì hàng nhập khẩu thường sử dụng cho nhu cầu sử dụng trong thời gian dài, hơn nữa phải có thời gian để phân phối NVL đúng nhu cầu đến từng phân xưởng. Công ty thường phải liên hệ thuê kho ngoài để bảo quản tạm thời, điều này đòi hỏi Công ty phải có một chính sách riêng để bảo quản và tiếp nhận NVL nhập khẩu. Cán bộ phòng vật tư phải trực tiếp chịu trách nhiệm với lượng NVL mình nhập khẩu, mỗi người phải góp phần xây dựng mối quan hệ lâu dài với một số kho hàng chất lượng tốt ở ngoài Công ty và tiến hành các thủ tục kiểm tra, giao nhận qua biên bản kiểm nghiệm và phiếu nhập kho NVL bình thường chỉ khác là phải qua nhiều khâu với số lượng chứng từ lớn hơn NVL mua trong nước. Đối với NVL nhập kho trực tiếp từ nhà cung ứng thì NVL đến Công ty trước tiên phải xuất trình hợp đồng, chứng từ hợp lệ để bộ phận bảo vệ kiểm tra, vào sổ rồi mới được phép giao hàng, xe hàng phải tuân thủ các quy định về an toàn chung như: không được nổ máy trong kho, nơi chứa nhiều chất dễ cháy, khi đỗ xe phải hướng đầu xe ra ngoài…Hàng hóa vào kho phải được phản ánh vào biên bản kiểm nghiệm qua thủ kho, kế toán và phòng KCS chịu trách nhiệm kiểm tra và lập thành 2 bản, một giao cho phòng kế toán, một giao cho phòng kinh tế - kỹ thuật – đầu tư hợp tác – kho vận. Nếu NVL nhập không đúng thỏa thuận đã ký trong hợp đồng thì lập thêm một liên, kèm chứng từ liên quan gửi cho nhà cung ứng chờ giải quyết. Biên bản kiểm nghiệm kết hợp hóa đơn, giấy giao nhận hàng để lập phiếu nhập kho thành 4 liên: F Một liên: Giao cho người nhận F Một liên: Gíao cho Phòng kinh tế - kỹ thuật – hợp tác – kho vận F Một liên: Giao cho thủ kho làm căn cứ biên nhận vật tư F Một liên: Lưu kho Khi này trách nhiệm bảo quản, kiểm tra trực tiếp NVL thuộc về thủ kho NVL đặt dưới sự quản lý, điều phối của cán bộ bộ phận quản trị NVL của từng phân xưởng, thủ kho tiến hành nhập số liệu vào thẻ kho để tiến hành theo dõi quá trình dự trữ, cấp phát, sử dụng NVL. Nhờ những quy định, thủ tục kiểm tra, tiếp nhận, bảo quản rã ràng, phù hợp nên Công ty đã giảm được đáng kể lượng mất mát, hư hỏng NVL trong quá trình mua sắm trong thời gian qua. Tuy nhiên phương pháp tiếp nhận này vẫn mang tính thủ công với lượng chứng từ quá lớn gâp phức tạp cho công tác tiếp nhận NVL. Hiện nay Công ty đang cố gắng thực hiện công tác tiếp nhận NVL. Hiện nay Công ty đang cố gắng thực hiện công tác tiếp nhận NVL với các số liệu vật tư được phản ánh, dự trữ trên mạng nội bộ Công tác bảo quản NVL NVL ở mỗi kho được sắp xếp, bảo quản ở từng khu riêng biệt, được ghi kí hiệu, mã hiệu riêng cho từng loại tạo điều kiện thuận lợi cho công tác kiểm kê và xuất nhập phục vụ sản xuất. NVL sau khi được tiếp nhận vào kho sẽ tùy chủng loại, kích cỡ, chất lượng, cường độ sử dụng mà được thủ kho xếp vào vị trí quy định của nó. Đối với phân xưởng Carton, NVL chính ( là các loại giấy) thường được sắp xếp theo chủng loại và kích cỡ, ưu tiên các loại giấy với kích cỡ được sử dụng với cường độ lớn nhất ở vị trí gần cửa kho để thuận tiện cho vận chuyển sang phân xưởng sản xuất, cũng với nguyên tắc như thế với các phụ liệu, công cụ dụng cụ thay thế và NVL của xưởng in và xưởng nhựa. NVL của Công ty thường dễ bảo quản nên không cần bố trí các khu đặc biệt như khu kín, khu lạnh… Công ty TNHH Thành Duy đã mua các thiết bị bảo quản đơn giản như các kê, các giá đỡ… kết hợp với don dẹp, vệ sinh kho hằng ngày và hệ thống ánh sáng, thông gió phù hợp đã đảm bảo điều kiện bảo quản tốt nhất cho NVL phục vụ cho sản xuất của Công ty. Nguyên tắc xuất kho của Công ty là nhập trước, xuất trước tránh để NVL trong thời gian bảo quản quá dài, hạn chế việc hao hụt NVL. Tuy nhiên với chính sách dự trữ tối thiểu có tính đến dự trữ bảo hiểm theo nguyên tắc này được áp dụng linh động với từng loại NVL, đối với NVL dễ bảo quản (VD: giấy Kraft, bản in, màng nhựa…) thì có thể xuất NVL ở vị trí thuận tiện nhất, duy chỉ có đối với một số NVL khó bảo quản hơn là phải tuân thủ tuyệt đối nguyên tắc nhập trước, xuất trước như các loại mực in, film in… Thủ kho thường xuyên phải kiểm tra tình hình NVL trong kho cả về số lượng, chất lượng, tuân thủ các nguyên tắc bảo quản nhằm đảm bảo tỷ lệ hao hụt nằm trong quy định. Tuy nhiên do số lượng NVL lớn, nhập xuất liên tục nên nhiều khi thủ kho đã bỏ qua một số nguyên tắc cần thiết như nguyên tắc NVL luôn phải sắp xếp trên kệ, nguyên tắc kiểm dkê đầy đủ… nên vẫn gây tình trạng NVL thiếu, giảm chất lượng… Đối với NVL tại xưởng sản xuất thì bao gồm hai đối tượng, một là NVL đang trong quá trình sản xuất, nằm trên các máy, hai là NVL chờ sản xuất, cả hai đối tượng trên đều phải được kiểm kê, đôic chiếu hằng ngày để được theo dõi mức độ sử dụng NVL. NVL chờ sản xuất cần được sắp xếp gọn gàng ở chân máy đối với những loại NVL phụ sử dụng với khối lượng nhỏ, đặt ở một nơi tách biệt để tránh lầm lẫn NVL vừa tránh gây bừa bộn cho nơi sản xuất. Các NVL chờ sản xuất khi được kiểm kê chỉ đủ cho một đợt sản xuất cuối cùng thì tiến hành báo cáo cho giám đốc để báo lại cho thủ kho và cán bộ vật tư, thực hiện kiểm tra kho và lập kế hoạch mua sắm và nhận lệnh xuất kho để cấp phát NVL và mua mới. Nói chung tất cả các thông tin về NVL tồn kho, xuất dùng, NVL tại xưởng luôn được thông báo rộng rãi để kết hợp sự quản lý NVL giữa tất cả các cá nhân liên quan, đảm báo các thông tin về NVL luôn đầy đủ để tiến hành các hoạt động mua sắm, xuất dùng một cách kịp thời đảm bảo cho tiến độ sản xuất luôn diễn ra liên tục. Với số lượng NVL cần bảo quản rất lớn và số lượng kho thì ít ỏi nên hằng năm chi phí bảo quản nguyên liệu của Công ty là rất lớn. thêm vào đó, hầu hết các kho bảo quản của Công ty hiện nay còn chưa thực sự được đảm bảo bảo quản tốt NVL dẫn đến tình trạng NVL bị hư hỏng ( ẩm ướt ) do đó làm tăng chi phí bảo quản nguyên liệu. Tỷ lệ hao hụt, hư hỏng do bảo quản ở các kho hằng năm là không nhỏ. Tỷ lệ vật tư hao hụt, hư hỏng do bảo quản ở các kho hằng năm được thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.6 – Tỷ lệ vật tư hao hụt, hư hỏng ở các kho bảo quản hằng năm (2005 - 2007) Kho Tỷ lệ vật tư hao hụt, hư hỏng (%) 2005 2006 2007 Kho chính 1 1,87 1,82 1,75 Kho chính 2 1,75 1,7 1,67 Kho phụ 1 1,5 1,48 1,46 Kho phụ 2 1,4 1,38 0,4 ( Nguồn: phòng kế hoạch – vật tư ) Nhìn vào bảng trên nhận thấy rằng, năm 2007 tỷ lệ vật tư hao hụt, hư hỏng ở kho chính 1 là 1,75%, giảm 0,07% so với năm 2006 và giảm 0,12% so với năm 2005; ở kho chính 2, tỷ lệ này năm 2007 là 1,67% giảm 0,03% so với năm 2006, 0,08% so với năm 2005. Ở 2 kho phụ tỷ lệ này cũng giảm tuy nhiên tốc độ giảm không cao. Như ta thấy rằng tỷ lệ hao hụt vật tư, hư hỏng ở các kho hiện nay không nhỏ, mặt khác với giá trị khối lượng vật tư bảo quản hàng năm là rất lớn thì đây là một khoản chi phí rất lớn. Công tác cấp phát NVL Công ty thực hiện nguyên tắc cấp phát NVL theo lệnh. Cuối mỗi ngày các tổ trưởng phụ trách sản xuất tại mỗi máy kiểm tra lượng NVL còn lại trên máy rồi báo cáo lại cho quản đốc. Thường thì NVL không được xuất hàng ngày mà mỗi lần xuất NVL nằm trên các máy thường đủ cho sản xuất cả tuần. Quản đốc chịu trách nhiệm theo dõi lượng NVL còn lại trên các máy và kế hoạch sản xuất theo thời gian cho đến khi có nhu cầu nhập NVL cho đợt sản xuất mới thì trực tiếp đề nghị lên ban giám đốc, giám đốc phê duyệt yêu cầu đồng thời phát lệnh xuất kho xuống thủ kho theo mẫu như sau: Mẫu 2.1 : LỆNH XUẤT KHO CÔNG TY TNHH THÀNH DUY PHÂN XƯỞNG IN BQ 03/7.5 - 19 LỆNH XUẤT KHO Yêu cầu xuất cho:…………………………………………. TT Tên NVL – Quy cách Đơn vị Số lượng Ghi chú Yêu cầu Thực tế 1 2 Ngày … tháng…năm…… THỦ KHO GIÁM ĐỐC XÍ NGHIỆP Ngay sau khi nhận được lệnh xuất kho thủ kho sẽ lập phiếu xuất kho theo mẫu sau cũng với 4 liên như phiếu nhập kho, phản ánh sự thay đổi NVL vào thẻ kho: F Một liên : Giao cho quản đốc Phân xưởng F Một liên : Giao cho kế toán F Một liên : Giao cho thủ kho làm căn cứ biên nhận vật tư F Một liên : Lưu kho Mẫu 2.2 : PHIẾU XUẤT KHO Đơn vị:…………………… Địa chỉ:…………………... Mẫu số : 02 – VT Theo QĐ : 1141 – TC/QĐ/CĐKT Ngày 1 tháng 11 năm 2000 Của Bộ Tài Chính PHIẾU XUẤT KHO Ngày…….tháng …… Năm 200… Nợ:…………..Số:…… Có:…………………… Họ, tên người nhận hàng : Địa chỉ (bộ phận): Lý do xuất kho: Xuất tại kho: TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư (sản phẩm hàng hóa) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 Cộng: Cộng thành tiền ( bằng chữ): Xuất, ngày….tháng….năm 200… Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận hàng Thủ kho F Công tác kiểm tra hệ thống kho tàng Công tác kiểm tra hệ thông kho tàng và theo dõi tình hình sử dụng NVL ở từng phân xưởng là trách nhiệm của mọi cá nhân trong Công ty, nhưng chịu trách nhiệm kiểm tra, theo dõi trực tiếp là thủ kho, cán bộ phòng chất lượng , kế toán và cán bộ vật tư. Đây là khâu qua trọng trong công tác quản trị hệ thống kho tàng nói riêng và quản lý sử dụng hiệu quả NVL nói chung, nhằm bảo đảm cho hệ thống kho tàng hoạt động hiệu quả, theo dõi tình hình sử dụng và bảo quản NVL đảm bảo NVL sử dụng đúng mụch đích, tiết kiệm chi phí NVL, tăng hiệu quả sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm… ngày càng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Công tác kiểm kê Hàng tháng, các bộ phận trên đây cùng tiến hành kiểm tra số lượng, chất lượng, cách bố trí NVL trong kho và tại xưởng, tiến hành so sánh giữa số thực kiểm kê và số liệu quản lý theo sổ sách chứng từ xuất nhập vật tư, thẻ kho rồi phản ánh và bảng thanh quyết toán NVL, phát hiện sai lệch và nguyên nhân nhằm tìm biện pháp khắc phục. Thực tế kiểm kê NVL thường cho thấy tỷ lệ sai lệch giữa thực tế và sổ sách nằm trong định mức cho phép(< 0,005%) cho thấy công tác quản trị kho tàng của Công ty đạt hiệu quả tương đối cao. Qua việc kiểm kê, so sánh NVL tại kho và lượng nhập xuất NVL cụ thể thủ kho sẽ thường xuyên báo cáo tình hình sử dụng NVL cho cán bộ vật tư, kế toán và giám đốc làm tư liệu quản lý sử dụng NVL và làm căn cứ cơ sở cho lập kế hoạch cung ứng NVL năm sau. Sau đây là một ví dụ về bảng kiểm kê NVL tại phân xưởng carton sóng cuối tháng 12/2005 Bảng 2.7 – Kiểm kê NVL tại phân xưởng Carton sóng cuối tháng 12/2007 Tên hàng tồn kho Đơn vị Sổ sách Thực tế kiểm kê SL TT (VND) SL TT (VND) NVL chính tại kho: GIẤY KRAP MAI LAN 125_185 G/M2 KG 52757 243540094 52757 243540094 GIẤY KRAP HẠT NÂU 170 G/M2 KG 1329 10493044 1329 10493044 GIẤY KRAP MỘC ANH QUÂN DL 190-195 KG 1959 5877000 1959 5877000 GIẤY KRAP VÀNG ANH QUÂN DL 170 G/M2 KG 24942 103896305 24942 103896305 GIẤY KRAP LAM SƠN 125-130 G/M2 KG 11062 46757533 11062 46757533 GIẤY DUPLEX VIỆT TRÌ 250 G/M2 KG 2392 5271276 2392 5271276 GIẤY VIỆT TRÌ CHẤT LƯỢNG CAO 180 G/M2 KG 25158 162177919 25158 162177919 GIẤY KRAP HÙNG HÀ LAM SƠN 130-165 KG 29245 107581749 29245 107581749 GIẤY KRAP NHẬT 175 G/M2 KG 1234 6732000 1224 6732000 GIẤY DUPLEX VIỆT TRÌ 200-220 G/M2 KG 704 1928887 703 1928887 GIẤY KRAP LAM SƠN 175 G/M2 KG 9546 44151210 9546 44151210 GIẤY KRAP ANH QUÂN SÓNG KG 18341 64193500 18341 64193500 GIẤY DUPLEX VIỆT TRÌ 180 G/M2 KG 4649 13692907 4649 13692907 GIẤY KRAP LONG VƯƠNG 175 G/M2 KG 554 2148340 554 2148340 GIẤY KRAP HƯƠNG VÀNG 170 G/M2 KG 2950 11413615 2950 11413615 GIẤY DUPLEX HƯƠNG 180 G/M2 KG 1033 6570468 1033 6570468 GIẤY GÓI MỲ SÓNG KG 54,5 508780 54,5 508780 GIẤY KRAP HƯƠNG NÂU KG 8269 42998540 8259 42998540 GIẤY DUPLEX HẬU GIANG KG 3974 12667716 3974 12667716 DÂY BUỘC NHỰA PP KG 18829 112633899 18829 112633899 MỰC TÍM 334 KG 105,9 1089483 105,9 1089483 DẦU BÓNG PHA MỰC HỘP 57330 379000 57330 379000 MỰC ĐỎ NHẬT KG 236 125998 236 125998 MỰC ĐỎ TRUNG QUỐC KG 3 414000 3 414000 SƠN TRÁNG KG 90 1401000 90 1401000 KEO CÁN LẠNG KG 1224,8 1303148 1224,8 1303148 BẢN DIAZO FUJI 615-634 CM2 173 65830 173 65830 (Nguồn: Phòng Kế Hoạch – Đầu tư Công ty TNHH Thành Duy) - Kiểm kê tình hình phục vụ kho tàng Các hoạt động phục vụ hệ thống kho tàng như vệ sinh, vận chuyển, cung cấp điện nước… được kiểm tra thường xuyên, chất lượng công việc được bàn giao hành ngày giữa trưởng bộ phận phục vụ và thủ kho, như vậy sẽ thường xuyên đánh giá được hiệu quả các công việc này và thực hiện điều chỉnh kịp thời nhằm tăng hiệu quả hoạt động hệ thống kho tàng. - Kiểm tra việc sử dụng công cụ, dụng cụ, TSCĐ của kho tàng Kiểm tra hiện trạng kho tàng hiện nay cũng được thực hiện định kỳ hàng tháng, qua các số liệu về thời điểm mua sắm, thời gian khấu hao quy định sẽ tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả sử dụng và tiến hành thay thế khi cần thiết, công tác kiểm tra này là một trong những công cụ để tính chi phí kinh doanh một cách đầy đủ. Việc đánh giá hiệu quả sẽ đưa ra những kết luận như khen thưởng đối với các cá nhân thực hiện bảo quản công cụ dụng cụ, MMTB đúng quy định, ngược lại sẽ quy trách nhiệm và xử phạt các đối tượng có liên quan đến tình trạng sử dụng công cụ dụng cụ, MMTB không hiệu quả, mất mát, hư hỏng, xuống cấp .CCDC, MMTB cũng được mua sắm, để bổ sung thường xuyên khi có MMTB, CCDC bị phát hiện hỏng hóc, lỗi thời… - Kiểm tra việc chấp hành kỷ luật Tiến hành kiểm tra các cá nhân liên quan đến hệ thống kho tàng, các cá nhân ra vào kho tàng, kiểm tra tình hình chấp hành các quy định về an toàn cháy nổ, điện, độ ẩm, nhiệt độ… cũng là nhiệm vụ của kiểm tra hệ thống kho tang. Đây là nhiệm vụ thường xuyên được tiến hành khi có bất kỳ một cá nhân nào khi bước vào hệ thống kho tàng. 2.2.2.4. Công tác thu hồi phế liệu, phế phẩm Trong sản xuất sản phẩm của Công ty ở mỗi công đoạn thường có những lượng phế liệu, phế phẩm thu hồi với khối lượng khác nhau do đặc tính về công nghệ của MMTB. Ngoài ra như trên đã phân tích phế liệu còn thu được do việc sử dụng NVL không đúng kích cỡ chuẩn, hay do trình độ tay nghề của công nhân sản xuất, sản phẩm làm ra bị hỏng(phế phẩm). Phế liệu được bộ phận vệ sinh công nghiệp thu hồi sau mỗi ngày sản xuất được giao trở lại cho thủ kho định lượng và phản ánh vào sổ sách có chữ ký xác nhận của công nhân vệ sinh. Lượng phế liệu phản ánh hao phí về NVL nên phế liệu càng nhiều thì càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng NVL thấp, tuy nhiên việc tiêu thụ được lượng phế liệu cũng góp phần làm giảm chi phí sử dụng NVL, nhưng nguyên tắc chung vẫn là càng giảm lượng phế liệu càng tốt. Trong quá trình sản xuất, khi lượng phế liệu tăng lên thì chứng tỏ có công tác sử dụng NVL của Công ty kém hiệu quả. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do MMTB đã bị xuống cấp, cần tiến hành bảo dưỡng, công nhân sản xuất có tay nghề không cao, định mức tiêu dùng NVL chưa hợp lý hoặc bị sai…Phế liệu được thu hồi, một phần sẽ được trả lại cho nhà cung cấp, một phần khác sẽ được tái chế, đưa vào sản xuất lại nếu có thể, nếu không sẽ được bán cho các cá nhân thu mua phế phẩm, khoản tiền thu được sẽ tính vào lợi nhuận bất thường. Nếu coi khoản lợi nhuận này như là lợi nhuận sản xuất kinh doanh là sai lầm. Vì khi khoản lợi nhuận này tăng, điều này chứng tỏ là sản xuất kém hiệu quả, lượng chi phí mất cho lượng phế liệu phế phẩm này còn cao hơn rất nhiều so với những gì thu lại được, do đó không nên vì vậy mà bỏ qua vấn đề này. Nhiệm vụ của công tác sử dụng hợp lý và tiết kiệm NVL là làm sao giảm được lượng phế liệu phế phẩm này một cách hiệu quả nhất. Bảng 2.8 : Giá trị phế liệu thu được của một số NVL chính từ 2005 – 2007( tính trên 1000 sản phẩm) Đơn vị: 1000 đồng STT Tên vật tư ĐVT Đơn giá 2005 2006 2007 1 Giấy Kraft Mét 89,5 205,250 287,130 201,23 2 Giấy Duplex Mét 20,072 125,12 131,06 129,33 3 Giấy Britton Mét 40 110,21 111,09 118,93 4 Giấy Couches Mét 6,5 130,45 155,23 176,68 Nhìn vào bảng ta có thể thấy được xu hướng chung là giá trị phế liệu, phế phẩm tăng lên. Với phế liệu giấy Kraft thu hồi được, năm 2007 là 201230 đồng, giảm 4020 đồng, tương đương với tốc độ giảm là 1,96% so với năm 2005. Năm 2007 phế liệu giấy Duplex thu được tăng 4210 đồng tương đương với tốc độ tăng là 3,36% từ năm 2005 đến năm 2007. Phế liệu giấy Britton năm 2007 là 118930 đồng tăng 8720 đồng, tương đương với tốc độ tăng là 7,91% so với năm 2005. Phế liệu giấy C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10637.doc
Tài liệu liên quan