Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây

Lời nói đầu Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là điều kiện, là cơ sở vật chất cần thiết giúp cho Doanh nghiệp có thể tiến hành các kế hoạch đầu tư và phương án kinh doanh của mình, và tất cả các Doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh không ngoài mục tiêu lợi nhuận. Hoạt động trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, đối thủ cạnh tranh của Doanh nghiệp không chỉ là ở trong nước mà còn là các Doanh nghiệp nước ngoài. Chính vì thế mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty cổ phần xây dựng Miền Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Doanh nghiệp trở nên khó thực hiện hơn rất nhiều. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận, một trong những nhân tố đó là hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Lợi nhuận của Doanh nghiệp tăng lên đồng nghĩa với khả năng sinh lời trên vốn kinh doanh của Doanh nghiệp tăng lên. Xuất phát từ tầm quan trọng của vốn kinh doanh, đặc biệt là vốn lưu động đối với doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, sau thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây, được sự giúp đỡ của thầy giáo và các cán bộ trong Công ty, em đã đi sâu vào vấn đề vốn lưu động với đề tài: "Sử dụng hiệu quả vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây”. Nội dung của luận văn gồm 3 chương: Chương I: Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty trong hai năm 2003 – 2004. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế nên không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong được sự đóng góp tận tình của các thầy cô giáo. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của cô giáo PGS. TS Nguyễn Thị Thu Thảo và toàn thể cán bộ Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây đã giúp đỡ em trong thời gian qua. Sinh viên thực hiện: Trần Văn An Chương I Lý luận chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.1. lý luận chung về Vốn lưu động 1.1.1. Khái niệm: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài tư liệu lao động thì doanh nghiệp cần có đối tượng lao động và trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thức cụ thể là vốn lưu động. Trong doanh nghiệp, người ta thường chia tài sản lưu động thành hai bộ phận: Tài sản lưu động trong sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. TSLĐ trong sản xuất bao gồm: Các vật dự trữ của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục như nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và những sản phẩm dở dang trong Quá trình sản xuất. TSLĐ trong khâu lưu thông bao gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán. Vậy, Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên vận động, luôn thay đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị của hàng hoá và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2. Vai trò của vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh: * Do quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục nên vốn lưu động cũng được vận động không ngừng, lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là tuần hoàn của vốn. Sự tuần hoàn của vốn lưu động qua các giai đoạn như sau: - Khởi đầu vòng tuần hoàn: Vốn được dùng để mua đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất như nguyên liệu, vật liệu…ở giai đoạn này, vốn đã được thay đôi hình thái từ tiền tệ chuyển sang hình thái vật tư hàng hóa. - Giai đoạn sản xuất: Trong giai đoạn này, số nguyên vật liệu đã mua ở khâu trước sẽ được đưa dần vào sản xuất và trải qua quá trình sản xuất, các sản phẩm mới được tạo ra. Sản phẩm mới có hình thái khác với những hình thái ban đầu. - Kết thúc vòng tuần hoàn: Doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về, hình thái hiện vật được chuyển sang hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu. * Đối với doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lưu thông thì quá trình vận động diễn ra như sau: - Giai đoạn đầu: Doanh nghiệp mua hàng hóa về dự trữ - Giai đoạn tiếp theo, doanh nghiệp tiến hành tiêu thụ sản phẩm và thu tiền về, giá trị hàng hóa được thực hiện. Qua đây ta có thể thấy rằng vốn lưu động là một trong các điều kiện tiên quyết của quá trình tái sản xuất và thông qua quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lưu động, người quản lý doanh nghiệp có thể đánh giá tình tình vốn ở các khâu của quá trình tái sản xuất, từ khâu mua, dự trữ vật tư tới khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1.1.3. Phân loại vốn lưu động: Trong doanh nghiệp, việc quản lý tốt vốn lưu động giúp ích cho doanh nghiệp rất nhiều trong sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động càng có hiệu quả thì có thể sản xuất được nhiều sản phẩm, tức là với cùng một chi phí về vốn lưu động doanh nghiệp có thể sản xuất được nhiều sản phẩm hơn trước, tăng doanh thu lợi nhuận cho doanh nghiệp . Muốn quản lý tốt vốn lưu động, các doanh nghiệp trước hết phải nhận biết được các bộ phận cấu thành nên vốn lưu động, trên cơ sở đó đề ra các biện pháp quản lý, sử dụng tốt với từng loại. 1.1.3.1. Căn cứ vào sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh - Vốn lưu động trong khâu dự trữ: bao gồm vốn để dự trữ như nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế .... để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục . - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm vốn về sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm tự chế .... nhằm đảm bảo cho sản xuất kinh doanh được thường xuyên liên tục. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm vốn thành phẩm,vốn bằng tiền, vốn trong khâu thanh toán ... nhằm đảm bảo cho việc cung ứng tiêu thụ hàng hoá được đầy đủ và kịp thời. Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng, vai trò của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ nguyên vật liệu, đảm bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động kinh doanh, tránh tình trạng vốn lưu dộng phân phối không đều, không hợp lý dẫn đến tình trạng ngừng trệ, gián đoạn trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn. - Vốn vật tư hàng hoá: là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: hàng hóa, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang… - Vốn bằng tiền: Các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Như vậy trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. - Các khoản phải thu: Chủ yếu là khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số trường hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp phải ứng trước tiền cho nhà cung cấp, từ đó hình thành các khoản tạm ứng. Việc phân loại này nói lên sự vận động của tài sản lưu động và vốn lưu động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.1.4. Nguồn hình thành vốn lưu động: Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia các nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp vời tình hình của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 1.1.4.1. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn: * Vốn lưu động thường xuyên: Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục thì tương ứng với một quy mô kinh doanh nhất định thường xuyên phải có một lượng tài sản lưu động nhất định nằm trong các giai đoạn của chu kỳ kinh doanh, bao gồm các khoản dự trữ về nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu từ khách hàng. Những tài sản lưu động này gọi là tài sản lưu động thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên tài sản cố định… Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên của doanh nghiệp - Giá trị tài sản cố định (đã trừ khấu hao) Hoặc: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn * Vốn lưu động tạm thời: Nguồn này có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) đáp ứng nhu cầu vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có: các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn, nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước, phải trả phải nộp khác nhưng chưa trả chưa nộp… Mối quan hệ trên được biều hiện như sau: Việc phân nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động nguồn vốn lưu động một cách hợp lý hơn, là căn cứ phản ánh tính độc lập về tài chính và khả năng tự chủ trong quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm an toàn tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.4.2. Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn: * Vốn chủ sở hữu: Đây là loại vốn với doanh nghiệp Nhà nước được cấp hoặc tự bổ sung từ lợi nhuận. Số vốn lưu động này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt. * Vốn vay: Là khoản mà doanh nghiệp có được do vay vốn ngân hàng trong và ngoài định mức, vốn tạm ứng đối với đơn vị nhận thầu phụ, mua hàng hóa, các khoản phải thu, phải trả khác. Việc phân vốn lưu động như trên giúp người quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.1.5. Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp: Nhu cầu kinh doanh diễn ra thường xuyên hàng ngày bắt đầu từ việc mua sắm và dự trữ vật tư cần thiết, tiếp đó tiến hành sản xuất sản phẩm và sau khi sản phẩm được sản xuất xong thì thực hiện việc bán sản phẩm và thu tiền về. Quá trình kinh doanh diễn ra thường xuyên liên tục tạo thành chu kỳ kinh doanh. Như vậy, chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp là thời gian trung bình cần thiết để thực hiện việc mua sắm, dự trữ vật tư, sản xuất ra sản phẩm và bán sản phẩm, thu tiền bán hàng. Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp có 3 giai đoạn: Giai đoạn mua sắn và dự trữ vật tư. Giai đoạn sản xuất. Giai đoạn bán sản phẩm và thu tiền bán hàng. Vậy, đối với mỗi doanh nghiệp, ngoài việc phân loại vốn lưu động để quản lý còn phải xác định nhu cầu vốn lưu động hợp lý để đảm bảo sản xuất kinh doanh không thừa, không thiếu vốn. Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp có 2 phương pháp sau: 1.1.5.1 Phương pháp trực tiếp: Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn của doanh nghiệp phải ứng ra để dự trữ vật tư, sử dụng và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Phương pháp này được xác định theo công thức sau: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên = Dự trữ vật tư hàng hóa + Nợ phải thu - Nợ phải trả Trong đó: Dự trữ vật tư hàng hóa được xác định trên lượng hàng tồn kho cần thiết cho doanh nghiệp. Nợ phải thu dự kiến trong kỳ = Số ngày trung bình cho khách hàng nợ trong kỳ dự kiến x Doanh thu bán chịu bình quân 1 ngày dự kiến Nợ phải trả = Số ngày được nợ trung bình x Giá trị NVL, hàng hóa mua chịu bình quân 1 ngày Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động được chính xác, vì nhu cầu vốn lưu động được xác định theo từng loại vật tư ở từng khâu. Nhưng nhược điểm là mất nhiều thời gian và chậm trễ khi lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động. 1.1.5.2 Phương pháp gián tiếp: Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm về sử dụng vốn lưu động bình quân báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động cho năm kế hoạch. Việc xác định được thực hiện theo trình tự sau: Xác định số dư bình quân các khoản phải thu, vật tư tồn kho. Xác định tỷ lệ các khoản trên doanh thu thuần cả năm. Trên cơ sở đó xác định nhu cầu vốn lưu động. Xác định nhu cầu vốn lưu động của kỳ sau. Phương pháp này có ưu điểm là xác định nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch nhanh chóng, đơn giản, dễ thực hiện. Nhưng có nhược điểm là tính chính xác không cao. Những yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu vốn lưu động: Những yếu tố về tính chất của ngành nghề kinh doanh ở mức độ hoạt động của doanh nghiệp. Những yếu tố về mua sắm vật tư và sản phẩm. Những yếu tố về chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ, tín dụng và tổ chức thanh toán. Yếu tố về giá cả vật tư hoặc hàng hóa dự trữ. 1.2. hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại. Hiệu quả sản xuất kinh doanh bao gồm hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt được hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả xã hội phản ánh những lợi ích về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với hầu hết các quốc gia, đặc biệt là các quốc gia có nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa thì chỉ tiêu hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đều quan trọng và cần thiết như nhau. 1.2.2. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả, bảo tồn vốn lưu động trong kinh doanh. Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng, không thể thiếu được trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, vì vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng, sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động, góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu tư vào mua sắm nguyên vật liệu, thiết bị, chi phí trong thi công… Để đạt được điều đó, doanh nghiệp cần tìm cách giải quyết tốt nhất các phương diện về vốn lưu động, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thường xuyên. Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao, nó đòi hỏi người điều hành phải có quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra cách thức hợp lý để cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động kinh doanh. Do hoạt động trong cơ chế thị trường cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính của mình. Sử dụng vốn có hiệu quả dẫn đến việc huy động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nghiệp. Quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là khâu quan trọng ảnh hưởng tới sự phát triển của mỗi doanh nghiệp. Vốn lưu động của doanh nghiệp tồn tại dưới dạng vật tư hàng hóa và tiền tệ, trong quá trình luân chuyển thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố làm thất thoát vốn đó là: - Hàng hóa ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với nhu cầu thị trường, không tiêu thụ dược hoặc tiêu thụ với giá thấp. - Kinh doanh thua lỗ kéo dài do doanh thu không đủ bù đắp chi phí. - Vốn bị chiếm dụng lớn trong thanh toán. Các nhân tố trên sẽ làm vốn lưu động giảm sút dần, vì vậy nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không bảo đảm được vốn sẽ làm ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh, quy mô vốn bị thu hẹp, vốn chậm luân chuyển, hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấp và tất yếu doanh nghiệp hoạt động sẽ kém hiệu quả. Xuất phát từ những đặc điểm về chuyển dịch giá trị của vốn lưu động, phương thức vận động của vốn lưu động trong quản lý, sử dụng và bảo toàn vốn lưu động, cần chú ý một số nội dung sau: - Xác định số vốn lưu động cần thiết, tối thiểu trong kinh doanh. - Tổ chức khai thác tốt nguồn vốn trong và ngoài doanh nghiệp. - Có biện pháp bảo toàn được giá trị thực của vốn lưu động, tức là đảm bảo được sức mua của đồng vốn không bị giảm sút so với sức mua ban đầu. Cuối cùng là thường xuyên phân tích tình hình sử dụng vốn thông qua các chỉ tiêu: vòng quay vốn lưu động, hiệu suất sử dụng vốn lưu động… để doanh nghiệp có thể kịp thời đưa ra những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nội dung vốn lưu động cần quản lý: 1.2.2.1. Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định đến khả năng thanh toán của một doanh nghiệp. Tương ứng với quy mô kinh doanh nhất định đòi hỏi thường xuyên phải có một lượng tiền tương xứng mới đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp ở trạng thái bình thường. 1.2.2.2. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Vì tiền là tài sản không sinh lời nên doanh nghiệp muốn duy trì một lượng tài sản có tính “lỏng” cao (tính chuyển đổi dễ dàng) thường để chúng dưới dạng đầu tư chứng khoán ngắn hạn hơn là giữ tiền. Các khoản đó là trái phiếu, cổ phần được mua bán trên thị trường một cách dễ dàng. 1.2.2.3. Vốn hàng tồn kho. Trong các doanh nghiệp sản xuất, dự trữ vật tư hàng hóa được chia làm 3 loại: - Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ. - Sản phẩm dở dang. - Thành phẩm. Ba loại này được gọi chung là hàng tồn kho. Trong doanh nghiệp xây lắp, hàng tồn kho chủ yếu là sản phẩm dở dang. 1.2.2.4 Tài sản lưu động khác. Là khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển…. 1.2.3. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động. * Hệ số sinh lời của vốn lưu động: Hệ số sinh lời của VLĐ = Lợi nhuận(trước hoặc sau thuế)thực hiện được trong kỳ VLĐsử dụng bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có thể tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số sinh lời của vốn lưu động càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tốt. * Hệ số phục vụ của vốn lưu động: Hệ số phục vụ của VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ DThu (DThu thuần) thực hiện trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động doanh nghiệp bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp càng cao. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = VLĐ sử dụng bình quân trong kỳ Tổng DThu(DThu thuần) thực hiện trong kỳ * Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho ta biết được để có thu về được một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp càng có hiệu quả. * Tốc độ luân chuyển của vốn lưu động: Việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không còn được thể hiện ở tốc độ luân chuyển vốn lưu động của doanh nghiệp là nhanh hay chậm. Vốn lưu động có tốc độ lưu chuyển càng nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Tốc độ luân chuyển được biểu hiện ở hai chỉ tiêu: số lần luân chuyển vốn( số vòng quay vốn) và kỳ luân chuyển vốn( số ngày của một vòng luân chuyển vốn). - Số lần luân chuyển vốn lưu động: Trong đó: L: số lần luân chuyển (số vòng quay) của VLĐ trong kỳ. M: Doanh thu theo giá vốn đạt được trong kỳ. VLĐ : Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. - Kỳ luân chuyển vốn: Trong đó : K : kỳ luân chuyển vốn SN: Số ngày trong kỳ L : Số lần luân chuyển M : Doanh thu theo giá vốn thực hiện được trong kỳ. Vòng quay vốn lưu động càng nhanh làm cho kỳ luân chuyển của vốn được rút ngắn và chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp càng được sử dụng có hiệu quả. 1.2.3.1 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: * Hệ số thanh toán hiện thời: Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán. * Hệ số thanh toán nhanh: Hệ số thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ - Vốn hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao càng tốt. * Hệ số thanh toán tức thời: Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + Các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ. 1.2.3.2 Số vòng quay các khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Vòng qua các khoản phải thu này càng cao, thể hiện doanh nghiệp thu hồi càng nhanh các khoản nợ. Điều đó có nghĩa là vốn bị chiếm dụng giảm, tuy nhiên vòng quay các khoản phải thu có thể qua cao sẽ là ảnh hưởng không tốt đến quá trình tiêu thụ, làm giảm doanh thu. 1.2.3.3 Kỳ thu tiền bình quân: Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần bình quân 1 ngày Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu hồi được các khoản tiền phải thu kể từ khi giao hàng đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của doanh nghiệp. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. - Vốn lưu động có kết cấu phức tạp, do tính chất hoạt động không thuần nhất, nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi. Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động. - Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn vốn doanh nghiệp. Thông qua kết cấu vốn lưu động cho thấy sự phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn, từ đó doanh nghiệp xác định phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. - Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng nhiều nhân tố như: Đặc điểm ngành nghề kinh doanh, trình độ tổ chức….Vì vậy, mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau, nó phụ thuộc các nhân tố sau: - Nhân tố về tiêu thụ sản phẩm: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của mỗi loại vật tư cung cấp. - Nhân tố về mặt sản xuất: Phụ thuộc vào quy mô sản xuất, công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất, trình độ tổ chức sản xuất. - Nhân tố về mặt thanh toán: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng, thủ tục thanh toán, việc chấp hành kỷ luật thanh toán. Chương II Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty. 2.1.1. Lịch sử hình thành và sự phát triển của Công ty. Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty xây dựng công trình giao thông 8, được thành lập theo quyết định số 2409 QĐ/TCCB-LĐ ngày 21/11/1994 của Bộ Giao thông vận tải và theo nghị quyết 22/BCT của Bộ Chính trị, quyết định số 72/CP của Thủ tướng Chính phủ nhằm thực hiện về phát triển kinh tế xã hội tại vùng Tây Bắc. Công ty đã chuyển đổi từ doanh nghiệp Nhà nước sang Công ty cổ phần theo quyết định số 999/QĐ - BGTVT ngày 16/04 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và bắt đầu từ ngày 23/07/2004, Công ty chính thức hoạt động theo con dấu, mã số thuế và tài khoản mới. Công ty được hình thành đã tăng thêm sức mạnh của Tổng Công ty. Đây là sự nhìn nhận có tầm chiến lược của Tổng Công ty về khu vực Tây Bắc. Trụ sở chính của Công ty đặt tại 18 Hồ Đắc Di – Hà Nội. Với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là nhận thầu thi công xây dựng các công trình dân dụng, xây dựng các loại công trình giao thông như: làm nền, mặt đường bộ, các loại cầu vừa và nhỏ, các công trình thoát nước… Từ khi thành lập đến nay Công ty đã không ngừng đầu tư vào sản xuất kinh doanh, xây dựng và hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý, trang bị thêm máy móc thiết bị trong dây chuyền thi công xây dựng, đảm bảo năng lực và chất lượng thi công công trình. Vì vậy, Công ty đã trúng thầu và được chỉ định thầu nhiều công trình xây dựng. Địa bàn hoạt động của Công ty rất rộng ở các tỉnh phí Bắc từ Lạng Sơn, Hà Giang, Lai Châu, Tuyên Quang, Lào Cai, Yên Bái… đến các tỉnh thuộc khu vực Miền Trung như Hà Tĩnh, Quảng Bình và các công trình ở phía Nam như đường Xuyên á… 2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ. Là Công ty xây dựng nên hoạt động sản xuất kinh doanh là thi công xây dựng mới, nâng cấp cải tạo, hoàn thiện các công trình giao thông, xây dựng dân dụng. Do đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và của sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, kết cấu khác nhau, thời gian thi công dài nên việc tổ chức bộ máy quản lý có những đặc điểm riêng biệt. Công ty đã tìm hiểu và bố trí hợp lý mô hình tổ chức sản xuất theo hình thức trực tuyến chức năng, từ Công ty đến các xí nghiệp, đến đội, tổ, người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng chức năng. Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây có đội ngũ cán bộ công nhân chuyên ngành có năng lực và tay nghề cao với đầy đủ máy móc thiết bị thi công nên đáp ứng được mọi yêu cầu kỹ thuật thi công công trình. Hiện nay số cán bộ công nhân viên của Công ty là 503 người với các trình độ: - Trình độ đại học: 40 người - Trình độ trung cấp: 30 người - Còn lại là công nhân kỹ thuật và lao động phổ thông. - Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty, là đại diện pháp nhân của Công ty, chịu trách nhiệm trước Công ty, trước Hội đồng quản trị Tổng Công ty và trước pháp luật về việc điều hành hoạt động sản xuất theo chế độ một thủ trưởng, quyết định và tự chịu trách nhiệm về kế hoạch sản xuất của Công ty cũng như kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty . Giúp việc cho Giám đốc có 2 Phó Giám đốc: - Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật - thi công: Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động kinh doanh và thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền ký kết các hợp đồng kinh tế xây dựng. - Một phó giám đốc phụ trách nội chính: trực tiếp chỉ đạo các sự việc diễn ra thường xuyên tại Công ty và có quyền ký các hợp đồng lao động với cán bộ công nhân viên. Các phó giám đốc phải chịu trách nhiệm trước giám đốc về lĩnh vực được phân công và chịu trách nhiệm thay mặt Giám đốc khi được uỷ quyền. Để giúp Ban giám đốc quản lý công việc có các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của công việc quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý kỹ thuật... bao gồm: - Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất . - Phòng kế hoạch - kỹ thuật - tiếp thị: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của Nhà nước ban hành. Giúp Giám đốc tiến hành phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất theo tháng, quý, năm để hoàn thành kế hoạch sản xuất đồng thời định kỳ làm báo cáo lên cấp trên. các dự án về mua sắm tài sản cố định, khai thác hợp đồng, nhận thầu, hợp đồng kinh tế, theo dõi dự toán, đánh giá sản xuất kinh doanh của Công ty và quản lý vật tư thi công. - Phòng Vật tư - Thiết bị: Có chức năng và nhiệm vụ lo cung ứng vật tư cần thiết cho quá trình thi công, kế hoạch dự trữ vật tư thiết bị cho sản xuất để đảm bảo tiến độ thi công theo các hợp đồng đã ký kết. Giúp Giám đốc quản lý tài sản và đầu tư tài sản có hiệu quả. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ theo dõi việc sử dụng máy của các đội thi công về kỹ thuật và trình độ sử dụng, theo dõi thời hạn đại tu, sửa chữa lớn của mỗi máy, thời gian sử dụng của từng máy để tính khấu hao. - Phòng Kế toán tài chính: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý , hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp. Ngoài ra lập kế hoạch tín dụng để vay vốn thi công, vay vốn dài hạn để mua thiết bị, thu hồi công nợ ở các chủ đầu tư. - Khối xí nghiệp và đội trực thuộc Công ty: Có 7 xí nghiệp và đội công trình có chức năng và nhiệm vụ như nhau đó là cùng đảm nhận công việc xây dựng công trình do các xí nghiệp và các đội tự nhận hoặc do Công ty giao cho. - Các ban điều hành công trình, văn phòng đại diện: - Văn phòng đại diện tại Lai Châu - Ban điều hành công trình tại Sơn La - Các đội sản xuất: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các Đội sản xuất. Bộ máy gián tiếp Đội gồm các thành phần chủ yếu sau: - Đội trưởng - Đội phó – Kỹ thuật - Kế toán - Cán bộ vật tư Sơ đồ tổ chức bộ máy của Công ty như sau: P. giám đốc 1 P. giám đốc 2 Phòng KH KT tiếp thị Phòng vật tư thiết bị Phòng Tài chính kế toán Phòng Tổ chức hành chính Giám đốc - Văn phòng đại diện. - Các Đội 1, 2,..., 7. - Xí nghiệp XDCT 1 2.2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây. 2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Miền Tây Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch Số tiền % 1. Tổng doanh thu 48.867 63.790 14.923 30.5 2. Doanh thu thuần 48.867 63.790 14.923 30.5 3. Giá vốn hàng bán 45.540 57.822 12.282 27.0 4. LN gộp 3.337 5.._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36771.doc
Tài liệu liên quan