Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến

lời nói đầu Trong bối cảnh khu vực hoá, toàn cầu hoá nền kinh tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ và rộng khắp. Môi trường kinh doanh tại Việt Nam như: Luật pháp, các chính sách kinh tế vĩ mô, môi trường đầu tư ngày càng hoàn thiện đầy đủ và ổn định hơn. Các doanh nghiệp lúc này không những phải cạnh tranh với các doanh nghiệp ở trong nước đặt ra cho mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình. Để làm được điều này thì câu hỏi đặt ra cho tất

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cả các doanh nghiệp là làm như thế nào để sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả nhất. Đó là đòi hỏi có tính cấp thiết, công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK nông lâm sản chế biến nên cũng không nằm ngoài quy luật đó. Do vậy, đối với bản thân mỗi sinh viên Đại học Kinh tế quốc dân việc thực tập tốt nghiệp tại doanh nghiệp để có cơ hội nắm bắt thực tiễn những kiến thức với những hoạt động thực tế tại doanh nghiệp là hết sức quan trọng. Với sự nhận diện được tầm quan trọng của vốn kinh doanh kết hợp với nhiệm vụ học tập cần hoàn thành của sinh viên sau một thời gian học tập, nghiên cứu thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến, em mạnh dạn chọn đề tài: "Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến" làm chuyên đề tốt nghiệp mục tiêu tổng quát của đề tài là vận dụng các kiến thức, hệ thống hoá các lý luận cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến nói riêng. Nghiên cứu thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần XNK nông sản chế biến, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty. Trong giới hạn của đề tài, em chỉ tập trung nghiên cứu về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, trọng tâm là một yếu tố giúp công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến thành công trong sản xuất kinh doanh. Trong phạm vi của chuyên đề tốt nghiệp này em trình bày đề tài trên với những nội dung sau: Chương 1: Giới thiệu về công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến. Chương 3: Sử dụng có hiệu quả vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến. Do trình độ nhận thức, lý luận còn nhiều hạn chế nên trong chuyên đề tốt nghiệp này còn nhiều khiếm khuết, vậy em mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân cũng như các cán bộ lãnh đạo Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến để em có thể hoàn thiện tốt chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Ngọc Huyền cùng cán bộ lãnh đạo Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến đã hướng dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này. Hà Nội, tháng 01 năm 2007 Sinh viên thực hiện Đỗ Văn Thái Chương I Giới thiệu về Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến 1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến 1.1.1. Quá trình hình thành Căn cứ Nghị định số 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần. Thực hiện Quyết định số 65/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2005. Công ty được thành lập theo Quyết định số 3597/QĐ/BNN-TCCCB ngày 19/10/2004 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty đầu tư xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến thành Công ty cổ phần xuất nhập khẩu nông lâm sản chế biến. Tên giao dịch quốc tế: EXPORT AND IMPORT JOINT STOK COMPANY FOR AGRICULTURAL FOREST PRODUCTS Tên viết tắt: EIA. jsc Trụ sở chính: Số 25 phố Tân Mai, phường Tân Mai, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội. 1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty Tiền thân của công ty là chuyên sản xuất giống nấm Tương Mai và được chính thức thành lập theo quyết định 3027/QĐ/UB ngày 24/8/1985 thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý. Nhiệm vụ chính của Trung tâm là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ chức liên doanh sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Năm 1991, theo Quyết định số 969/QĐ/UB ngày 28/5/1999 của UBND Thành phố Hà Nội chuyển Trung tâm chuyên sản xuất nấm thành Công ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm Hà Nội thuộc Liên hiệp thực phẩm vi sinh Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty là sản xuất các loại giống nấm ăn, tổ chức liên doanh liên kết sản xuất chế biến và thu gom nấm để phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Năm 1997, do việc sản xuất kinh doanh XNK phát triển mạnh, theo quyết định 3395/NN-TCCB/QĐ ngày 25/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc chuyển đổi tên Công ty sản xuất giống, chế biến và xuất khẩu nấm thành Công ty đầu tư, XNK nông lâm sản chế biến- Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến khác. Năm 2004, theo chủ trương chính sách của Chính phủ về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần nên công ty được chuyển đổi từ Công ty Đầu tư XNK nông lâm sản chế biến thành Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến. Hoạt động sản xuất kinh doanh XNK của công ty là chuyên sản xuất kinh doanh các sản phẩm chế biến từ nấm, măng và nông lâm sản chế biến khác. Các mặt hàng này trước đây được xuất khẩu sang các nước phương Tây và các nước châu á. Nếu như trước đây các mặt hàng này chủ yếu được xuất sang Liên Xô cũ và các nước Đông Âu thì từ khi biến động chính trị lớn xảy ra. Công ty gặp không ít khó khăn và đã phải tìm các thị trường mới. Tuy nhiên cùng với sự đổi mới của cơ chế kinh tế và chính sách mở cửa của Nhà nước, ngành kinh doanh XNK nói chung và Công ty nói riêng đã gặp phải không ít những khó khăn. Nhưng cho đến nay Công ty cũng đã dần tháo gỡ và đã có những bước tiến bộ nhất định và tự khẳng định mình trong lĩnh vực kinh tế. Trên những nền tảng ban đầu, Công ty không những giữ được mối quan hệ với các bạn hàng truyền thống mà còn mở rộng quan hệ với các bạn hàng mới liên doanh, liên kết với các tổ chức công ty trong và ngoài nước. Cùng với sự tăng trưởng phát triển và chuyển đổi của nền kinh tế, Công ty đã bắt kịp với nhịp độ sôi động của thị trường kinh doanh hàng hoá, XNK liên quan nhiều đến các bạn hàng trong và ngoài nước. Do vậy, việc tìm kiếm thị trường mới là một yêu cầu tất yếu đặt ra đối với Công ty. Công ty đã tiếp tục tìm kiếm, phát hiện thị trường mới, duy trì thị trường sẵn có để tăng kim ngạch XNK. Phương thức kinh doanh thời kỳ này được thay đổi một cách linh hoạt để thích ứng với cơ chế thị trường. Cụ thể như sau: + Đối với cơ sở sản xuất trong nước: Công ty xác định lại đối tượng sản xuất, tổ chức có hiệu quả mạng lưới sản xuất, thu mua, đầu tư, mở rộng các đơn vị sản xuất có tiềm năng thực tế, nhằm vào vùng có nguyên liệu. Mở rộng các hình thức mua bán hàng XNK như: mua đứt, bán đoạn, uỷ thác nhập khẩu, hàng đổi hàng v.v… + Đối với nước ngoài: Công ty chấn chỉnh lại phong cách bán hàng, bán những gì khách hàng cần mua, biết chào hàng, biết bắt mối hàng và giữ mối hàng. Nghiêm chỉnh thực hiện các nghĩa vụ hợp đồng đã ký kết, luôn luôn giữ uy tín của Công ty bằng cách đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng về mẫu hàng, chất lượng hàng, thời gian giao hàng… Công ty áp dụng các hình thức bán hàng trực tiếp, hàng đổi hàng, mua bán qua môi giới, đại lý gửi bán, có độc quyền hoặc giới hạn thị trường tiêu thụ. Công ty áp dụng phương thức thanh toán mở thị trường, thanh toán chuyển khoản v.v.. Việc kinh doanh XNK ngày càng mở rộng và phát triển làm cho doanh thu của Công ty mỗi năm một tăng lên và thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. 1.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, có tài khoản đăng ký tại ngân hàng Nhà nước và chịu trách nhiệm trước Nhà nước theo luật định với chức năng kinh doanh của Công ty. - Mục đích hoạt động của Công ty áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học để tận dụng các sản phẩm và phế liệu trong nông nghiệp, sản xuất thành nấm, măng để ăn. Trên cơ sở đó, Công ty sẽ khai thác các tiềm năng về phế liệu, tận dụng lao động, cơ sở vật chất mà các ngành sản xuất hàng hoá khác không sử dụng. Trong điều kiện mặt hàng nấm, mang và các sản phẩm nông sản là những mặt hàng có nhu cầu lớn trên thị trường trong nước cũng như thị trường quốc tế mà hiện nay sức sản xuất của ta chưa đáp ứng đủ. Do vậy việc sản xuất của Công ty có rất nhiều thuận lợi. - Nhiệm vụ của Công ty Từ mục đích trên, Công ty đã tiến hành: + Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu: trồng tre chuyên măng, trồng nấm, trồng cây ăn quả, cung cấp các loại giống cây, thu mua sản phẩm để chế biến các dạng hộp, túi phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu, kinh doanh các mặt hàng nông sản và sản xuất đồ uống như: rượu, bia, nước giải khát có ga. + Tìm kiếm thị trường để xuất khẩu các sản phẩm của nông sản trong nước. + áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, công nghệ chế biến nông sản nhằm sản xuất có hiệu quả. + Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu của thị trường, kiến nghị và đề xuất với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng mắc trong sản xuất kinh doanh sản phẩm đầu vào và đầu ra cho sản phẩm nông sản. + Tuân thủ luật pháp của Nhà nước về quản lý kinh tế tài chính, quản lý XNK và giao dịch đối ngoại, nghiêm chỉnh thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các hợp đồng liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. + Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tạo các nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh, đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị, tự bù đắp chi phí, tự cân đối giữa XNK, đảm bảo việc thực hiện sản xuất, kinh doanh có lãi và làm nghĩa vụ nộp ngân sách với Nhà nước. + Nghiên cứu và thực hiện có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lượng các mặt hàng do Công ty sản xuất kinh doanh nhằm tăng sức cạnh tranh và mở rộng thị trường tiêu thụ. + Tổ chức liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước có hiệu quả cao. + Quản lý chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để các đơn vị trực thuộc Công ty được chủ động trong sản xuất kinh doanh theo quy chế luật pháp hiện hành của Nhà nước. 1.1.4. Ngành, nghề kinh doanh Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số 0103006374: - Đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu, trồng tre, luồng, sặt lấy măng, trồng nấm, trồng cây ăn quả, thu mua sản phẩm chế biến ở các dạng hộp, túi phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu; - Xuất khẩu các sản phẩm chế biến từ măng, nấm và nông lâm sản chế biến khác; - Nhập khẩu máy móc, vật tư, nguyên liệu phục vụ cho việc đầu tư và sản xuất kinh doanh của Công ty như: Máy móc, thiết bị cho các nhà máy chế biến; - Nhập giống tre, cây ăn quả có năng suất, chất lượng cao; - Nhập phân bón, nông dược cho nông dân; - Kinh doanh nông sản, thực phẩm; - Sản xuất đồ uống gồm rượu, bia nước giải khát có ga; - Kinh doanh xuất nhập khẩu các sản phẩm thuỷ hải sản tươi sống, khô và đóng hộp; - Chế biến và kinh doanh các mặt hàng nông lâm sản khác; - Sản xuất và kinh doanh hàng mây tre đan, thủ công mỹ nghệ; - Sản xuất và kinh doanh các loại giống cây trồng; - Kinh doanh xuất nhập khẩu máy móc, trang thiết bị, dụng cụ, vật tư phục vụ nông, lâm nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật và nguyên liệu làm thuốc), chế biến và các công trình xây dựng; - Đại lý, phân phối các mặt hàng: bánh kẹo, nước giải khát, thực phẩm các loại, hoá mỹ phẩm, hàng tiêu dùng; - Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hoa, giống hoa và các nguyên phụ liệu phục vụ cho ngành hoa; - Buôn bán mỹ phẩm, hoá chất (trừ hoá chất Nhà nước cấm); - Kinh doanh siêu thị, nhà hàng. kinh doanh trong lĩnh vực du lịch sinh thái (không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar); - Dịch vụ tư vấn về lĩnh vực giống cây trồng; - Dịch vụ tư vấn về lĩnh vực nghiên cứu thị trường; - Dịch vụ cho thuê văn phòng; (Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật). 1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty 1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức sản xuất của công ty Công ty Xí nghiệp tre giống chuyên măng Tân Yên Trung tâm chuyển giao nông lâm nghiệp Ba Vì Xí nghiệp chế biến rượu bia - Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc Tổ chức và quản lý sản xuất giống từ cấp 1 đến cấp 3, sản xuất chế biến rượu bia theo kế hoạch sản xuất của Công ty, quản lý các mặt về nhà xưởng và máy móc thiết bị để sản xuất, phải chịu mọi trách nhiệm mọi hoạt động của đơn vị mình trước công ty, cuối kỳ cần báo cáo về công ty quá trình sản xuất kinh doanh của mình. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của Công ty Tổng giám đốc PTGĐ Kinh doanh PTGĐ Kỹ thuật PTGĐ TC-NC Phòng Kỹ thuật chuyển giao công nghệ Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu Phòng Tổ chức- Hành chính Phòng Kế toán tài vụ Các chi nhánh và Xí nghiệp trực thuộc hội đồng quản trị ban kiểm soát Bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức thành các phòng ban phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty. - Hội đồng quản trị: Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị có quyền và nhiệm vụ sau đây: + Quyết định chiến lược phát triển của công ty. + Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại. + Quyết định chào bán cổ phần mới trong phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại, quyết định huy động thêm vốn theo hình thức khác. + Quyết định phương án đầu tư. + Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty hoặc tỉ lệ khác nhỏ hơn được qui định tại điều lệ công ty. + Bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức giám đốc và cán bộ quản lý quan trọng khác của công ty, quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. + Quyết định cơ cấu tổ chức, qui chế quản lý nội bộ công tyquyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác. + Trình báo cáo quyết toán tài chính hàng năm và bất thường lên Đại hội đồng cổ đông. + Kiến nghị mức cổ tức được trả, quyết định thời hạn và thủ tục cổ tức hoặc xử lý các khoản lỗ phát sinh trong quá trình kinh doanh. + Quyết định giá chào bán cổ phần và trái phiếu của công ty định giá tài sản vốn góp không phải tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi vàng. + Duyệt chương trình, nội dung tài liệu phục vụ họp đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp đại hội đồng cổ đông hoặc thực hiện các thủ tục hỏi ý kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định. + Quyết định mua lại không quá 10% số cổ phần đã bán. + Kiến nghị việc tổ chức lại hoặc giải thể công ty. + Các quyền và nhiệm vụ khác theo qui định tại luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi biểu quyết có số phiếu ngang nhau thì quyết định do Chủ tịch HĐQT. - Ban kiểm soát: Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm soát, sau khi đã lên danh sách ứng cử viên vào ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông sẽ bỏ phiếu bầu các thành viên ban kiểm soát. Quyền và nhiệm vụ của ban kiểm soát. + Ban kiểm soát là người thay mặt cổ đông để kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh, trong ghi chép sổ kế toán và báo cáo tài chính và các nội dung khác theo qui định của pháp luật. + Ban kiểm soát gồm: 3 người do Đại hội đồng cổ đông bầu và bãi miễm với đa số phiếu theo số lượng cổ phần bằng thể thức trực tiếp và bỏ phiến kín. + Các kiểm soát viên bầu một người là trưởng ban kiểm soát + Thẩm định báo cáo tài chính hàng năm của công ty, kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến giá trị, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết hoặc theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông, theo yêu cầu của cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu trên 10% số cổ phần phổ thông trong thời hạn ít nhất 6 tháng. + Thường xuyên thông báo với HĐQT về kết quả hoạt động tham khảo ý kiến của HĐQT trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên đại hội đồng cổ đông. + Báo cáo Đại hội đồng cổ đông về tính chính xác, trung thực, hợp pháp của việc ghi chép, lưu trữ chứng từ và lập sổ kế toán, báo cáo tài chính và báo cáo khác của công ty, tính trung thực, hợp pháp trong quản trị, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty theo qui định của pháp luật. + Kiến nghị biện pháp bổ sung, sửa đổi cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty. + Tham dự các cuộc họp của HĐQT, phát biểu ý kiến và có những kiến nghị nhưng không tham gia biểu quyết. Nếu có ý thức và với quyết định của HĐQT thì có quyền ghi ý kiến của mình vào biên bản phiên họp và được trực tiếp báo cáo trước đại hội cổ đông gần nhất. - Chủ tịch Hội đồng quản trị (kiêm TGĐ) Đứng đầu Công ty vừa đại diện cho Nhà nước, vừa đại diện cho CBCNV: quản lý, tổ chức và điều hành mọi hoạt động của Công ty theo chế độ 1 thủ trưởng. Có quyền quyết định và điều hành hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật của Nhà nước và Nghị quyết của Đại hội công nhân viên chức (đại hội cổ đông), chịu trách nhiệm trước tập thể, trước kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty. - Phó TGĐ: là những người trợ giúp cho Tổng giám đốc theo quyền hạn và trách nhiệm được phân công, ngoài ra các Phó TGĐ còn có nhiệm vụ giao việc, kiểm tra, đôn đốc công việc và tạo mối quan hệ qua lại giữa Ban giám đốc và các phòng ban phân xưởng… + Phó TGĐ Kỹ thuật: Điều hành công việc của kỹ thuật chuyển giao công nghệ, báo cáo kịp thời cho TGĐ để ra các quyết định chỉ đạo. + Phó TGĐ Kinh doanh: Điều hành 2 phòng là phòng Kế hoạch tổng hợp và phòng Kinh doanh XNK. + Phó TGĐ Nội chính: Làm công tác tổ chức quản lý lao động, tuyển dụng lao động, định mức tiền lương, các chế độ BHXH, tổ chức bồi dưỡng đào tạo tay nghề cho công nhân, nghiên cứu và xây dựng các phương án nhằm hoàn thiện việc trả lương và phân phối tiền lương, thưởng, xây dựng kế hoạch đào tạo cho công nhân kỹ thuật. - Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ lên phương án và xây dựng kế hoạch XNK, tìm kiếm thị trường mới và phát triển thị trường hiện có cũng như mở rộng thị trường. Tìm cách giữ vững thị trường và khách hàng. Chịu trách nhiệm trực tiếp về việc XNK hàng hoá. - Phòng Kinh doanh tổng hợp: Nghiên cứu và lên các kế hoạch sản xuất, thực hiện các hoạt động Marketing của Công ty, đồng thời đảm nhận công tác tiêu thụ sản phẩm và thực hiện, cập nhật thông tin về chất lượng sản phẩm phản hồi nhanh chóng kịp thời tới nơi sản xuất để có phương án kiểm tra, giám sát và điều chỉnh kịp thời. - Phòng Kỹ thuật chuyển giao công nghệ: Có nhiệm vụ quản lý, nghiên cứu và áp dụng các công nghệ kỹ thuật, tập huấn và hướng dẫn cho khách hàng những sản phẩm mới chuyển giao. - Phòng Kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra thực hiện toàn bộ công tác kế toán toàn công ty. Báo cáo và thông tin một cách nhanh chóng, kịp thời, thường xuyên về tình hình tài chính của Công ty, lập kế hoạch phân phối thu nhập và tham mưu cho TGĐ để xét duyệt các phương án đầu tư và sản xuất kinh doanh. 1.3. Các thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt được Trong những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành quả nhất định và đã giúp cho công ty tự khẳng định được mình trong sự tồn tại và phát triển trên thương trường và sự hội nhập nền kinh tế quốc tế. Sự tăng trưởng của doanh thu, chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, lợi nhuận ngày càng tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng lên, làm tốt lợi ích xã hội và sản xuất kinh doanh ngày càng mở rộng. Chương 2 Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần XNK nông lâm sản 2.1. Đánh giá khái quát về hiệu quả sử dụng vốn của Công ty qua một số năm 2.1.1. Những thuận lợi và khó khăn của Công ty trong những năm qua Trong những năm gần đây, do sự biến động kinh tế xã hội, an ninh quốc gia trên thế giới liên tục có những biến động bất thường ảnh hưởng rất tiêu cực đến tình hình kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trước tình hình đó Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến gặp không ít khó khăn trong công tác quản lý cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh. 2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khách quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm qua * Những thuận lợi: - Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là một doanh nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty là chuyên sản xuất giống, các sản phẩm chế biến từ măng, nấmvà nông lâm sản khác. Nên công ty cũng có được những ưu thế nhất định. - Nguồn cung cấp các yếu tố đầu vào cho công ty chủ yếu là từ phía người nông dân. Do đặc điểm của công ty là sản xuất theo thời vụ cho nên đến thời điểm người nông dân thu oạch sản phẩm do họ trồng trọt được thì Công ty bố trí mạng lưới thu mua số sản phẩm của người nông dân về chế biến tạo ra sản phẩm chủ lực cho công ty. Ngoài thời vụ thì Công ty có thể cung cấp cây giống và phân bón cho người nông dân để họ sản xuất và đến thời hạn thu hoạch công ty ký hợp đồng với người nông dan thu mua số sản phẩm mà họ sản xuất ra. - Việc huy động vốn của Công ty cũng có những thuận lợi. Do Công ty được đầu tư vốn trực tiếp từ phía Nhà nước và được tạo điều kiện vay vốn từ ngân hàng, đặc biệt là sự giúp đỡ của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nên trong quá trình hoạt động Công ty được sự ưu đãi từ phía Nhà nước và các cơ quan thuế đối với các mặt hàng về nông lâm sản. - Khả năng cạnh tranh: Do Việt Nam là một nước nông nghiệp người nông dân chủ yếu sống bằng nghề nông với sự cần cù chịu khó của người nông dân cộng với điều kiện thiên nhiên thuận lợi đã tạo điều kiện cho người nông dân làm ra sản phẩm với giá rẻ. Điều này giúp cho Công ty mua được các yếu tố đầu vào với giá rẻ từ đó sản xuất ra các yếu tố đầu ra với giá cả phù hợp từ đó làm tăng thêm khả năng cạnh tranh sản phẩm của Công ty trên thị trường trong nước và trên thế giới. Trên đây là những thuận lợi khách quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, tuy nhiên bên cạnh mặt thuận lợi Công ty cũng gặp phải không ít những khó khăn: * Những khó khăn: - Thị trường tiêu thụ: Trước kia sản phẩm của Công ty chủ yếu là xuất sang các nước châu Âu mà chủ yếu là Liên Xô cũ nhưng từ khi có biến động chính trị xảy ra, Công ty cũng gặp không ít khó khăn về thị trường tiêu thụ và đã phải tìm đến những thị trường mới cũng như chuyển đổi cơ cấu sản phẩm. Trong những năm gần đây Công ty đã dần tự tháo gỡ và tự khẳng định mình trên thị trường. - Bên cạnh những thuận lợi về nguồn cung cấp Công ty cũng đã gặp không ít những khó khăn về công tác thu mua sản phẩm là do đặc điểm lĩnh vực nông lâm sản không tập trung tại một vùng mà nó nằm rải rác ở các vùng. - ảnh hưởng tính thời vụ: Do Công ty hoạt động trong ngành sản xuất có tính vụ nên nhu cầu về vốn lưu động giữa các quý trong năm thường có sự biến động lớn, tiền thu về từ bán hàng cũng không đều, tình hình thanh toán khi trả cũng thường gặp khó khăn. Bởi vậy cho nên việc tổ chức đảm bảo nguồn vốn cũng như đảm bảo sự cân đối giữa thu và chi bằng tiền của công ty cũng gặp không ít khó khăn. - Chính sách kinh tế của Nhà nước: Sự ảnh hưởng của chính sách kinh tế của Nhà nước là vô cùng khách quan bởi việc hoạch định và đưa ra bất kỳ một chính sách gì Nhà nước cũng căn cứ từ lợi ích kinh tế, xã hội, từ tình hình thực tế của kinh tế trong nước cũng như trên thế giới. Tuy vậy, nhiều bất cập trong chính sách này không phải là không còn tồn tại. Do vậy tính chất pháp chế của các chính sách cao nên doanh nghiệp buộc phải tuân thủ khiến cho hoạt động của doanh nghiệp kém linh hoạt. - Lạm phát nền kinh tế: Là điều kiện lịch sử luôn tồn tại song song với nền kinh tế hàng hoá. Dẫn đến sự trượt giá của đồng tiền và do đó trong sản xuất kinh doanh thì lợi nhuận của doanh nghiệp ngoài gánh chịu lãi vay (nếu có) còn phải gánh chịu thêm một phần giá trị không bảo toàn. Bởi vậy, điều này cũng là nhân tố được xem xét khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. - Rủi ro bất thường: Cũng là nhân tố, cũng là một nhân tố khách quan ảnh hưởng tiêu cực đến doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là tất yếu cộng với điều kiện lượng tiêu dùng giảm sút, thị trường hạn hẹp sẽ làm tăng khả năng của sự rủi ro đối với doanh nghiệp. Cùng với thiên tai, địch hoạ ngoài ý muốn. 2.1.2.1. Những thuận lợi và khó khăn chủ quan tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua Một quá trình sản xuất kinh doanh bao giờ cũng tuân theo một chu kỳ đó là đầu vào đ sản xuất đ đầu ra. Vậy để quá trình sản xuất kinh doanh đó có thể phát triển và tái mở rộng sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải có nguồn lực các yếu tố đầu vào không thể không kể đến đó là lao động, vốn, cơ sở vật chất kinh tế kỹ thuật. - Tình hình về lao động của Công ty: Trong điều kiện hiện nay các doanh nghiệp có thể sử dụng các nguồn lực để phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực đó thì nguồn lực về lao động luôn được chú ý quan tâm không thể thiếu được. Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến là doanh nghiệp có cả lao động biên chế và lao động hợp đồng, quá trình sản xuất kinh doanh đặc thù thường theo thời vụ nên nhịp độ sản xuất khẩn trương thì tỷ lệ lao động theo hợp đồng có xu hướng ngày càng tăng lên. Công ty luôn chú ý việc nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên, trình độ tay nghề của công nhân sản xuất, phân bổ số lao động trực tiếp và gián tiếp sao cho hợp lý, phục vụ tốt quá trình sản xuất kinh doanh. - Tình hình về vốn của Công ty: Để tiến hành sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp phải có một lượng nhất định về vốn, nói cách khác vốn là yếu tố có tính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nhu cầu về vốn của Công ty cổ phần XNK nông lâm sản chế biến, theo Nghị định 59CP thì một phần là do Nhà nước đầu tư phần còn lại Công ty tự huy động từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, vay nợ của các tổ chức và cá nhân khác… Theo quy định của chế độ tài chính Công ty được Nhà nước đầu tư vốn ban đầu và bổ xung một số năm gần đây do ngành nghề kinh doanh của Công ty tăng lên. Tuy nhiên Công ty cũng tự huy động bằng cách vay vốn, bổ xung từ quỹ phát triển kinh doanh… đã làm cho vốn tự bổ xung dần tăng lên cùng. - Tình hình về cơ sở vật chất của Công ty: Công ty cũng đã trang bị khá đầy đủ về cơ sở vật chất, thường xuyên đổi mới trang thiết bị máy móc… đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. Hiện nay Công ty đang đầu tư xây dựng thêm nhà xưởng nhằm mở rộng quy mô sản xuất. - Xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác: Nhu cầu vốn của doanh nghiệp là thường xuyên biến đổi trong quá trình kinh doanh. Hiện tượng thừa và thiếu vốn không phải là ít gặp trong điều kiện kinh tế thị trường. Điều này gây nên tình trạng có doanh nghiệp thiếu vốn để tiếp tục mở rộng sản xuất nhưng không huy động được vì không có kế hoạch tổ chức vốn liên tục và dài hạn, còn có doanh nghiệp thừa vốn lại để vốn nằm yên. - Cơ cấu vốn bất hợp lý: Nếu như doanh nghiệp xác định đúng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh thì vẫn gặp phải khó khăn trong xác định cơ cấu vốn: Tình trạng khả năng tài chính của doanh nghiệp không lành mạnh lại làm tăng thêm lượng vốn vay sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong khi lượng vốn chủ sở hữu lại mỏng. Chính vì vậy, cơ sở để nghiên cứu, lựa chọn tìm nguồn vốn vay hay tài trợ là cân đối được giữa nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn đi vay. - Sử dụng lãng phí vốn kinh doanh: Do trình độ quản lý còn hạn chế. Tóm lại trên đây là một số mặt thuận lợi và khó khăn tác động đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.1.2.2. Vài nét về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm qua (từ 2002 đến 2005) Ta xem bảng sau: Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Đơn vị: VNĐ TT Chỉ tiêu Thực hiện 2002 Thực hiện 2003 Thực hiện 2004 Thực hiện 2005 Mức chênh lệch năm 2003/2002 2004/2003 2005/2004 Mức tăng giảm % Mức tăng giảm % Mức tăng giảm % Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.804.075.421 5.005.088.865 5.237.512.675 6.421.190.319 201.013.444 4,2 232.423.810 4,6 1.184.394.644 22,6 - Các khoản giảm trừ 61.545.180 68.383.533 52.197.264 85.762.531 6.838.353 11,1 -16.186.269 -23,7 33.565.267 64,3 1 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 4.742.530.241 4.936.705.332 5.185.315.411 6.336.144.788 194.175.091 4,1 248.610.079 5,04 1.150.829.377 22,2 2 Giá vốn hàng bán 4.015.524.100 4.029.689.154 4.263.547.831 5.061.393.560 14.165.054 0,4 233.858.677 5,8 797.845.729 18,7 3 Lợi nhuận gộp 724.06.141 907.016.168 921.767.580 1.274.751.228 180.010.027 24,8 14.751.412 1,6 352.983.648 38,3 4 Doanh thu hoạt động tài chính 71.058.600 78.954.000 137.952.017 267.518.474 7.895.400 11,1 58.998.017 74,7 129.566.457 93,9 5 Chi phí tài chính Trong đó: Lãi vay phải trả 19.071.000 19.071.000 21.190.000 21.190.000 28.561.943 28.561.943 46.386.513 46.386.513 2.199.000 2.199.000 11,1 11,1 7.371.943 7.371.943 34,8 34,8 17.824.570 17.824.570 62,4 62,4 6 Chi phí bán hàng 370.786.653 411.985.170 420.167.546 511.637.015 41.198.517 11,1 8.182.376 2 91.469.469 21,8 7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 337.454.068 374.948.984 421.632.935 487.003.674 37.494.898 11,1 46.683.951 12,5 65.370.739 15,5 8 Lợi nhuận từ hoạt động SXKD 70.753.020 177.846.014 189.357.173 497.242.500 107.092.994 151,4 11.511.159 6,5 307.885.327 162,6 9 Thu nhập khác 76.934.650 37.145.529 327.681.092 401.519.237 -39.789.121 -51,7 290.535.563 782,2 73.838.145 22,5 10 Chi phí khác 66.421.000 96.952.113 130.294.547 216.174.645 30.531.113 45,97 33.342.434 34,4 850880.098 65,9 11 Lợi nhuận khác 10.513.650 -59.806.584 197.386.545 185.344.592 -49.292.934 48,85 137.579.961 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5426.doc
Tài liệu liên quan