Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương "chất khí" và "cơ sở của nhiệt động lực học" lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) ban khoa học tự nhiên nhằm tuyển chọn học sinh giỏi vào lớp chuyên/đội tuyển

Tài liệu Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương "chất khí" và "cơ sở của nhiệt động lực học" lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) ban khoa học tự nhiên nhằm tuyển chọn học sinh giỏi vào lớp chuyên/đội tuyển: ... Ebook Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương "chất khí" và "cơ sở của nhiệt động lực học" lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) ban khoa học tự nhiên nhằm tuyển chọn học sinh giỏi vào lớp chuyên/đội tuyển

pdf144 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1754 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương "chất khí" và "cơ sở của nhiệt động lực học" lớp 11 Trung học phổ thông (THPT) ban khoa học tự nhiên nhằm tuyển chọn học sinh giỏi vào lớp chuyên/đội tuyển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ___________________ Bùi Thị Bảo Ngọc SỬ DỤNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CHƯƠNG “CHẤT KHÍ” VÀ “CƠ SỞ CỦA NHIỆT ĐỘNG LỰC HỌC” LỚP 10 THPT BAN KHOA HỌC TỰ NHIÊN NHẰM TUYỂN CHỌN HỌC SINH GIỎI VÀO LỚP CHUYÊN/ĐỘI TUYỂN Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học môn Vật lý Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN VĂN HOA Thành phố Hồ Chí Minh – 2009 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của tất cả các mặt khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội của thế kỷ XXI thì năng suất và chất lượng của lao động con người đang trở thành sức mạnh quan trọng trong phát triển xã hội. Việc tìm kiếm tích cực những thanh thiếu niên có năng khiếu cao và đào tạo họ trở thành người tài phục vụ cho sự phát triển của đất nước đang là quốc sách không chỉ của các nước phát triển mà cả những nước đang phát triển cũng rất quan tâm [32]. Theo quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ, chiến lược phát triển giáo dục từ năm 2001 đến 2010 là “phải đổi mới và hiện đại hóa phương pháp giáo dục, chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ động tư duy; dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống, có tư duy phân tích tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động của học sinh trong quá trình học tập...”. Với chủ trương trên, việc thay đổi phương pháp giảng dạy và học tập nhằm tích cực hóa hoạt động học tập, phát huy tính chủ động, sáng tạo và năng lực tự học, tự nghiên cứu của học sinh (HS) trong khi giáo viên (GV) giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức, điều khiển, định hướng quá trình dạy học đã được áp dụng cho chương trình THPT bắt đầu từ năm học 2006-2007 thông qua bộ sách giáo khoa (SGK) mới. Phương pháp dạy và học thay đổi bắt buộc phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của HS cũng thay đổi cho phù hợp, nó giữ một trong những vai trò quan trọng góp phần quyết định chất lượng trong đào tạo, là một khâu không thể thiếu trong quá trình giáo dục. Và hiện nay, hình thức đánh giá kết quả học tập bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan là công cụ được sử dụng rộng rãi trong tất cả các kỳ thi, kể cả thi tốt nghiệp phổ thông và thi đại học. Với tinh thần đổi mới như vậy, công tác đào tạo học sinh giỏi (HSG), HS các lớp chuyên vẫn không nằm ngoài quy luật đó (mặc dù hiện nay, các kỳ thi HSG cấp thành phố và cấp quốc gia vẫn tổ chức thi theo hình thức cũ: hình thức tự luận). Bởi vì bên cạnh việc tham gia các kỳ thi HSG, phần lớn các HS chuyên vẫn phải tham dự các kỳ thi tú tài và tuyển sinh đại học - cao đẳng như các HS khác – các kỳ thi này đang được tổ chức theo hình thức trắc nghiệm khách quan (TNKQ). Và nếu thử nhìn ra các nước như Trung Quốc, Mỹ, Canada, Thụy Sỹ..., các kỳ thi HSG (thường được gọi là các kỳ thi Olympic) đã được tổ chức với nội dung đề thi rất đa dạng, phong phú, không chỉ gồm các bài toán tự luận, bài thực hành mà có cả phần TNKQ [16], [20], [22], [23], [38]... Hiện nay, quy chế trường chuyên [8] đã được nhà nước ban hành và các tỉnh thành đã có nhiều đầu tư, quan tâm đến việc tuyển chọn HSG nhằm đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá trong trường chuyên vẫn chưa đáp ứng đầy đủ, tương xứng với việc đổi mới chương trình giáo dục, trình độ của HS. Theo chỉ thị đã ban hành của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT Nguyễn Thiện Nhân, một trong những nhiệm vụ trọng tâm của toàn ngành giáo dục trong năm học 2007- 2008 là “đẩy mạnh công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu nhằm tạo tiền đề cho công tác bồi dưỡng nhân tài... đáp ứng yêu cầu phát triển mới của đất nước ở mỗi tỉnh, thành phố”. Để làm được điều này, các trường THPT chuyên hoặc lớp chuyên ở các trường THPT thường đều tuyển chọn HS có năng khiếu ngay từ đầu vào. Bên cạnh đó, sau một thời gian, một số HS sẽ có thể không theo kịp với chương trình chuyên, trong khi ở những lớp thường không thiếu các HS có năng khiếu. Như vậy, việc tuyển chọn hoặc bổ sung thêm những HSG cho lớp chuyên/đội tuyển là cần thiết, không chỉ có lợi cho chính các em mà cho cả công tác đào tạo nhân lực, bồi dưỡng HSG của nhà trường, của thành phố. Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài “Sử dụng câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” lớp 10 THPT ban khoa học tự nhiên nhằm tuyển chọn học sinh giỏi vào lớp chuyên/đội tuyển” 2. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu phương pháp TNKQ nhằm xây dựng đề kiểm tra để tuyển chọn HSG từ các lớp 10 thường vào lớp chuyên/đội tuyển hoặc thay thế một số học sinh yếu trong lớp chuyên ở phần kiến thức chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” lớp 10 THPT ban khoa học tự nhiên. 3. Giả thuyết khoa học Nếu có một đề kiểm tra được xây dựng một cách khoa học và phù hợp thì sẽ: - chọn được các HS giỏi, có khả năng về môn Lý từ các lớp 10 thường ban nâng cao để bổ sung vào lớp chuyên Lý. - giúp loại ra một số HS yếu, không đủ sức để tiếp tục theo chương trình chuyên của lớp chuyên. - giúp kiểm tra mức độ nắm kiến thức cơ bản của HS lớp chuyên - đây là một nhược điểm thường gặp của các em: có thể giải được các bài toán nâng cao nhưng lại làm không tốt ở các câu hỏi kiến thức đơn giản và dễ. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Học sinh lớp 10 chuyên Lý và một số lớp 10 ban A (lớp 10A2, 10SN2, 10CH, 10CT) trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong - TPHCM. 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Soạn thảo một để kiểm tra TNKQ ở phần kiến thức chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” nhằm tuyển chọn HSG từ các lớp 10 thường ban khoa học tự nhiên vào lớp chuyên/đội tuyển. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu phương pháp TNKQ và nội dung chương trình của lớp 10 THPT ban khoa học tự nhiên, chương trình chuyên Lý 10 để xây dựng đề kiểm tra dựa trên kiến thức của hai chương chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” nhằm tuyển chọn HSG từ các lớp 10 thường ban khoa học tự nhiên trường THPT Chuyên Lê Hồng Phong vào lớp chuyên, hoặc tuyển chọn HS từ lớp chuyên Lý vào đội tuyển, hoặc có thể giúp GV lọc ra những em HS yếu trong lớp chuyên không đủ khả năng tiếp tục chương trình chuyên (nhằm giảm bớt áp lực cho những HS này và tạo điều kiện cho các em được học trong môi trường phù hợp với mình nhất). 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận và phương pháp đánh giá câu hỏi (CH) TNKQ theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển và lý thuyết trắc nghiệm hiện đại. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng khiếu, tài năng. - Nghiên cứu nội dung chương trình chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” lớp 10 THPT ban khoa học tự nhiên. - Nghiên cứu nội dung chương trình phần Chất khí lý tưởng – Nhiệt học lớp 10 chuyên. - Tìm hiểu thực trạng dạy và học của HS ở các lớp chuyên, trường chuyên. - Vận dụng cơ sở lý luận để xây dựng đề kiểm tra TNKQ thuộc phần kiến thức của hai chương trên. - Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng. - Phân tích kết quả thực nghiệm để đánh giá hệ thống câu hỏi đã ra trong đề kiểm tra, so sánh kết quả giữa lớp thực nghiệm – lớp đối chứng và so sánh với kết quả học tập cả năm, kết quả thi học sinh giỏi thành phố vòng 1 hoặc kỳ thi Olympic 30/4 để rút ra kết luận cho đề tài này. 7. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu lý luận: nghiên cứu và xử lý thông tin từ sách, báo, tạp chí, tài liệu về các vấn đề liên quan đến đề tài đồng thời nghiên cứu nội dung, chương trình chương “Chất khí” và “Cơ sở của nhiệt động lực học” lớp 10 THPT ban khoa học tự nhiên và lớp 10 chuyên. - Thực nghiệm sư phạm: để đánh giá tính giá trị, độ tin cậy của đề trắc nghiệm; hiệu quả của việc sử dụng CH TNKQ nhằm chọn HSG vào lớp chuyên/đội tuyển. - Điều tra khảo sát: lập phiếu điều tra khảo sát nhằm đánh giá sơ bộ những nhận xét cuả HS trong việc áp dụng đề kiểm tra TNKQ để tuyển chọn HSG vào lớp chuyên, các nguyên nhân ảnh hưởng trong quá trình làm bài và việc lựa chọn các hình thức kiểm tra để đánh giá quá trình học của HS. - Thống kê toán học: để xử lý, thống kê, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐO LƯỜNG TRONG GIÁO DỤC VÀ PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN 1.1. Đo lường trong giáo dục Đo lường là phép so sánh một đại lượng nào đó với một vật chuẩn đã biết, và kết quả là đưa ra các con số để đánh giá [26, tr.13] Trong một quá trình giáo dục bất kỳ, việc đánh giá hành vi của một người nào đó trong một tình huống nhất định nhằm biết được những biến đổi xảy ra trong người đó ở mức độ nào khi tham gia vào quá trình giáo dục đó. 1.1.1. Phân loại các phương pháp đo lường và đánh giá trong giáo dục [9], [25], [27], [28]  Theo cách thực hiện việc đánh giá: Loại quan sát: giúp đánh giá các thao tác, hành vi, phản ứng vô thức, kỹ năng thực hành, một số kỹ năng về nhận thức (cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang được nghiên cứu). Loại vấn đáp: nhằm đánh giá khả năng ứng đáp các câu hỏi được nêu một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra (cũng thường sử dụng khi sự tương tác giữa người hỏi và người đối thoại là quan trọng, xác định thái độ của người đối thoại). Loại viết: giúp đánh giá được nhiều thí sinh cùng lúc, có thể đánh giá một số loại tư duy ở mức độ cao … Được chia thành hai nhóm chính:  Nhóm các câu hỏi tự luận: câu hỏi được trả lời dưới dạng mở, thí sinh tự trình bày ý kiến của bản thân bằng hình thức viết để trả lời câu hỏi được nêu.  Nhóm các câu hỏi trắc nghiệm khách quan: câu hỏi nêu lên vấn đề và những thông tin cần thiết để thí sinh có thể trả lời một cách ngắn gọn. Bảng 1.1. Phân loại các phương pháp đánh giá thành quả học tập theo cách thực hiện việc đánh giá QUAN SÁT VIẾT VẤN ĐÁP TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN Tiểu luận Cung cấp thông tin Ghép đôi Điển khuyết Đúng sai Nhiều lựa chọn …… CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ THÀNH QUẢ HỌC TẬP  Theo mục tiêu của việc đánh giá: Đánh giá trong tiến trình: được sử dụng trong quá trình dạy và học nhằm có được những phản hồi từ học viên, từ đó giúp xem xét thành công, trở ngại trong việc dạy và học và đưa ra cách khắc phục. Loại đánh giá này thường gắn chặt với người dạy, độ chính xác vừa phải và có thể thảo luận, điều chỉnh khi có sai sót. Đánh giá tổng kết: nhằm tổng kết những gì đạt được và xếp loại học viên, lựa chọn học viên thích hợp để tiếp tục đào tạo hoặc sử dụng trong tương lai; giúp đánh giá tính hiệu quả của việc dạy và học. Loại đánh giá này có thể và nên tách khỏi người dạy, thường bám sát vào mục tiêu dạy học nên đòi hỏi độ chính xác cao và khó điều chỉnh khi sai sót.  Theo phương hướng sử dụng kết quả đánh giá: Đánh giá theo chuẩn: được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá nhân so với các cá nhân khác trong cùng một nhóm cùng thm gia vào tiến trình đánh giá trên. Đánh giá theo tiêu chí: được sử dụng để xác định mức độ thực hiện của một cá nhân so với các tiêu chí xác định trước của môn học hoặc chương trình học. 1.1.2. Phân loại các mục tiêu giáo dục  Lĩnh vực nhận thức Trong lĩnh vực này, cá nhân thể hiện ở khả năng suy nghĩ, lập luận và đánh giá có phê phán; được B. Bloom và các cộng sự chia thành 6 mức độ hành vi từ đơn giản đến phức tạp như bảng 1.2. Bảng 1.2. Các mức độ của mục tiêu nhận thức Đánh giá Tổng hợp Áp dụng Phân tích Hiểu Biết - Biết: là sự nhớ, thuộc lòng, nhận biết được và có thể tái hiện các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã học trước đây. - Hiểu: là khả năng nắm được ý nghĩa của kiến thức bằng việc chuyển kiến thức từ dạng này sang dạng khác, giải thích, mô tả bằng ngôn từ của bản thân và ước lượng được xu hướng tương lai. - Áp dụng: là khả năng sử dụng kiến thức đã học vào một hoàn cảnh cụ thể mới. - Phân tích: là khả năng phân chia một kiến thức, một tài liệu ra thành các phần của nó sao cho có thể hiểu được các cấu trúc tổ chức của nó, khả năng này đòi hỏi một sự thấu hiểu cả nội dung và hình thái cấu trúc của tài liệu. - Tổng hợp: là khả năng sắp xếp các bộ phận lại với nhau để hình thành một tổng thể mới. Khả năng này nhấn mạnh các yếu tố sáng tạo, đặc biệt là việc hình thành các mô hình hoặc cấu trúc mới. - Đánh giá: là khả năng xác định giá trị của tài liệu, phán quyết được về những tranh luận, bất đồng ý kiến về tài liệu dựa trên các tiêu chí nhất định.  Lĩnh vực tình cảm Lĩnh vực này liên quan đến những đáp ứng về mặt tình cảm, trong đó có cả những mối quan hệ như yêu - ghét, thái độ nhiệt tình - thờ ơ …; được đề xuất phân loại bởi nhóm nhà tâm lý học do David Krathworl chủ trì. - Tiếp nhận: thể hiện độ nhạy cảm đối với việc tồn tại các kích thích.(sự tự nguyện tiếp nhận, sự quan tâm có lựa chọn) - Đáp ứng: thể hiện sự quan tâm tích cực đối với sự tiếp nhận, sự tự nguyện đáp ứng và cảm giác thoả mãn. - Chấp nhận giá trị: thể hiện niềm tin và sự chấp nhận giá trị, sự ưu chuộng hơn và sự cam kết. - Tổ chức: thể hiện sự khái quát hoá các giá trị và tổ chức hệ thống giá trị. - Đặc trưng hoá: bao gồm sự tiếp nhận một tập hợp các giá trị và khái quát thành đặc trưng hay triết lý của cuộc sống.  Lĩnh vực tâm lý vận động (lĩnh vực kỹ năng) Đây là lĩnh vực liên quan đến những kỹ năng đòi hỏi sự khéo léo chân tay, sự phối hợp các cơ bắp và khả năng của thân thể từ đơn giản đến phức tạp. Cách phân loại dưới đây do E. J. Simpson đề xuất. - Nhận biết: các đối tượng, tính chất hoặc quan hệ được nhận biết thông qua các cơ quan cảm xúc, đây là bước đầu tiên và quan trọng trong chuỗi trạng thái - giải thích - hành động dẫn đến thao tác. - Bố trí: là sự điều chỉnh chuẩn bị cho một loại hoạt động hoặc trải nghiệm; gồm ba phương diện là tâm linh, thể chất và cảm xúc. - Đáp ứng được hướng dẫn: là một thao tác hành vi thể hiện của cá nhân dưới sự hướng dẫn của cá nhân khác, là bước đầu của sự phát triển một kỹ năng thao tác. - Cơ chế: ở mức độ này cá nhân đạt được sự tự tin và một mức kỹ năng để thực hiện một thao tác. - Đáp ứng thể hiện phức tạp: cá nhân có thể thực hiện một thao tác phức tạp do mô hình vận động đòi hỏi một cách có hiệu quả trong khoảng thời gian ngắn nhất. 1.2. Những vấn đề chung về trắc nghiệm khách quan [9], [25], [27], [28], [30] 1.2.1. Khái niệm về trắc nghiệm Trắc nghiệm là một công cụ đo lường tâm lý, đo lường giáo dục nhằm đánh giá thành quả học tập. Đây là một loại công cụ đo lường khả năng của người học, ở bất kỳ cấp học nào, bất kỳ môn học nào, trong lĩnh vực khoa học tự nhiên hay khoa học xã hội [30]. Phương pháp trắc nghiệm tự luận (TNTL) (hay còn gọi là phương pháp luận đề) là loại hình câu hỏi hoặc bài tập mà HS phải tự viết đầy đủ các câu trả lời hoặc bài giải theo cách riêng của mình. Phương pháp TNKQ là loại hình CH, bài tập mà phương án trả lời đã có sẵn, hoặc nếu HS phải tự viết câu trả lời thì câu trả lời phải là câu ngắn và chỉ duy nhất có một cách viết đúng. Trắc nghiệm này gọi là “khách quan” vì tiêu chí đánh giá là đơn nhất, hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người chấm. 1.2.2. So sánh phương pháp trắc nghiệm khách quan và phương pháp trắc nghiệm tự luận Hai phương pháp TNKQ và phương pháp TNTL có những ưu điểm và khuyết điểm riêng. Bảng 1.3 dưới đây có sự so sánh dựa trên những đặc điểm chung trong quá trình soạn đề của GV, làm bài của HS và khâu chấm bài của hai phương pháp này. Bảng 1.3 So sánh phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận - HS chỉ được chọn đáp án theo những khả năng đã cho sẵn trong CH - Bài trắc nghiệm có nhiều CH có tính cách chuyên biệt nhưng đòi hỏi câu trả lời ngắn gọn - Thời gian làm bài chủ yếu để đọc và - HS phải tự suy nghĩ và diễn đạt câu trả lời bằng ngôn ngữ, cách hành văn của bản thân - Bài luận đề có ít CH có tính cách tổng quát nhưng phải trả lời bằng lời lẽ dài dòng - Thời gian làm bài chủ yếu để suy suy nghĩ - Chất lượng bài làm phụ thuộc vào kỹ năng của người ra đề - Khó soạn, dễ chấm điểm và cho điểm chính xác hơn - Có thể dùng phương tiện kỹ thuật hiện đại để chấm điểm và phân tích kết quả - HS chỉ chứng tỏ kiến thức thông qua tỉ lệ câu trả lời đúng, người ra đề tự bộc lộ kiến thức và giá trị của mình thông qua việc đặt CH. - Cho phép và đôi khi khuyến khích sự “phỏng đoán” đáp án. - Sự phân bố điểm số của bài làm do bài trắc nghiệm quyết định. nghĩ và diễn đạt - Chất lượng bài làm phụ thuộc vào kỹ năng của người chấm bài và các yếu tố ngẫu nhiên khác (tâm trạng người chấm, thứ tự các bài chấm, chữ viết...) - Dễ soạn, khó chấm điểm và khó cho điểm chính xác - Không thể sử dụng phương tiện kỹ thuật hiện đại để chấm bài cũng như phân tích kết quả - HS tự do bộc lộ suy nghĩ cá nhân, người chấm tự do cho điểm theo xu hướng riêng. - Cho phép và đôi khi khuyến khích sự "lừa phỉnh" đáp án thông qua việc sử dụng ngôn từ hoa mỹ hay những bằng chứng khó có thể xác định được. - Sự phân bố điểm số của bài làm có thể phần lớn do người chấm quyết định. Thật ra, không có phương pháp nào hoàn toàn tốt hơn phương pháp nào, mỗi phương pháp có những ưu thế riêng và những nhược điểm nhất định. Vấn đề còn lại là phải nắm vững bản chất và việc triển khai cụ thể từng phương pháp sao cho có thể sử dụng đúng quy trình, đúng lúc, đúng chỗ và mang lại hiệu quả cao nhất. Bảng so sánh 1.4 rút gọn lại những ưu thế của mỗi phương pháp trong từng vấn đề. Bảng 1.4 So sánh ưu thế của phương pháp trắc nghiệm khách quan và tự luận Ưu thế thuộc về Yêu cầu PPTN PPTL Ít tốn công ra đề  Đánh giá được khả năng diễn đạt và tư duy của HS  Đánh giá được khả năng tư duy sáng tạo của HS ở mức độ cao  Đề thi có tính toàn diện, hệ thống  Ít tốn công chấm thi  Độ may rủi thấp, tránh học tủ  Khách quan trong chấm thi, hạn chế tiêu cực  Dễ bảo quản và giữ bí mật đề thi, hạn chế quay cóp khi thi  Có thể sử dụng công nghệ đo lường để phân tích, nâng cao chất lượng CH và đề thi  Có thể lưu giữ số liệu để sử dụng đánh giá trong giáo dục  1.2.3. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan thông dụng Trong phương pháp TNKQ có nhiều kiểu CH khác nhau, và khi soạn thảo CH trắc nghiệm, ta cần chú ý hai yêu cầu chung nhất:  Phải sử dụng ngôn ngữ phù hợp với HS.  Không hỏi quan điểm riêng của HS, chỉ hỏi sự kiện, kiến thức. Ngoài ra, mỗi loại câu trắc nghiệm khác nhau thì có những yêu cầu riêng khi soạn thảo. Ở đây tôi sẽ chỉ đề cập đến một số loại CH TNKQ được sử dụng trong phần thực nghiệm của luận văn. 1.2.3.1. Loại câu điền khuyết  Hình thức Là những CH với giải đáp ngắn hoặc là những câu phát biểu với một hay nhiều chỗ trống; HS phải tự nghĩ ra nội dung thích hợp để điền vào chỗ trống bằng một từ hoặc một nhóm từ ngắn.  Ưu khuyết điểm Ưu điểm - Loại CH này có thể xem vừa là loại CH trắc nghiệm khách quan vừa là loại CH luận đề ngắn, một hình thức không thể thiếu trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi; do đó có thể kiểm tra được một phần khả năng diễn đạt và suy luận của HS. - Câu trả lời thường rất ngắn và cách cho điểm có thể khách quan hơn các CH luận đề. - Xác suất HS chọn được phương án đúng do ngẫu nhiên (độ may rủi) là không có. - Dễ biên soạn. Khuyết điểm - Cách chấm bài không dễ dàng: việc chấm điểm sẽ rất khó khăn và mất thời gian vì rất khó có thể đoán trước được tất cả các cách trả lời khác nhau nhưng vẫn đúng. Do đó, hình thức trắc nghiệm này đòi hỏi ở người chấm khả năng đánh giá câu trả lời để tránh chấm sai. Bên cạnh đó, hình thức này cũng khó có thể dùng máy để chấm. - Điểm số không đạt được tính khách quan cao: bởi vì như đã phân tích ở trên, hình thức này vẫn phải phụ thuộc một phần vào trình độ của người chấm và cách dùng từ/cụm từ của HS.  Một số lưu ý khi sử dụng - Câu trả lời phải có tiêu chuẩn đúng sai rõ rệt và ngắn, nếu là một từ đơn nhất có tính đặc trưng càng tốt (như người, vật, địa điểm, thời gian, khái niệm). - Chỉ nên dùng một chỗ trống trong một câu. Tuy nhiên, đối với đối tượng HSG thì ta có thể để nhiều chỗ trống trong một câu. - Cung cấp đủ thông tin để chọn từ trả lời. - Có thể dùng ý tưởng từ những câu trắc nghiệm nhiều lựa chọn làm CH điền khuyết khi không thể tìm đủ số mồi nhử tối thiểu cần thiết (thay vì phải cố đưa ra những mồi nhử vô nghĩa). 1.2.3.2. Loại câu trắc nghiệm thực nghiệm  Hình thức Tương tự như loại câu trắc nghiệm điền khuyết, tuy nhiên nội dung của CH này gắn với thực nghiệm và những hiện tượng thực tế xảy ra trong cuộc sống  Ưu khuyết điểm Ngoài những ưu khuyết điểm giống như CH trắc nghiệm điền khuyết, loại câu này còn có những ưu điểm sau: - Đòi hỏi kỹ năng thực nghiệm của HS. - Không chỉ dừng ở mức độ áp dụng kiến thức mà còn phải có sự phân tích, tổng hợp và đánh giá để có thể dự đoán chính xác hiện tượng sẽ xảy ra như thế nào, giải thích tại sao….; vì đây là những hiện tượng đòi hỏi ở HS có quá trình lâu dài làm quen với thực nghiệm trong phòng thí nghiệm hoặc những hiện tượng thực tế mà HS chưa gặp hoặc ít để ý đến. Như vậy, ở loại CH này đòi hỏi mức độ tư duy cao của HS. 1.2.3.3. Loại câu trắc nghiệm đơn tuyển (trắc nghiệm nhiều lựa chọn MCQ)  Hình thức CH gồm có hai phần: - Phần gốc: là một CH hoặc một câu bỏ lửng hoặc cũng có thể có hình vẽ, đồ thị đi kèm với CH. - Phần lựa chọn: gồm nhiều đáp án (thông thường là 4 hoặc 5 đáp án) trong đó có một và chỉ một đáp án là đúng hoặc đúng nhất, các đáp án còn lại là những “mồi nhử”.  Ưu và khuyết điểm Ưu điểm - Là hình thức phổ biến nhất hiện nay. - Xác suất chọn phương án đúng do ngẫu nhiên (độ may rủi) không cao - Có thể chấm điểm và phân tích kết quả bằng máy giúp tiết kiệm thời gian, giảm thiểu sai sót chủ quan của con người. - Có thể phân tích được độ khó và độ phân cách của từng câu để từ đó có thể có được các câu trắc nghiệm tốt, loại bỏ hoặc điều chỉnh những câu chưa hay. - Có thể tạo ra ngân hàng CH và sử dụng lại CH nhiều lần mà không sợ lộ đáp án. - Nếu soạn đúng kỹ thuật và cẩn thận thì có thể kiểm tra được những kỹ năng, mức độ nhận thức và hình thức tư duy cao hơn. Khuyết điểm - Phải mất rất nhiều thời gian để có thể xây dựng được các câu trắc nghiệm tốt. - Nếu không cẩn thận, CH trắc nghiệm đơn tuyển có khuynh hướng chỉ để kiểm tra khả năng nhận biết và nhớ. - Làm tăng khuynh hướng nhìn nhận sự vật trắng đen rạch ròi. - Làm cho HS có khuynh hướng chọn kiểu học dàn trải hay nói cách khác là học gạo để nhớ. - Ngoại trừ những CH đã được xem lại nhờ những đồng nghiệp dạy chung, HS phải chịu sự ảnh hưởng từ sự không cẩn thận của người viết bài kiểm tra. - Có khuynh hướng làm giảm các loại điểm (hay nói cách khác là làm giảm độ lệch tiêu chuẩn) do mức độ của sự phân biệt.  Một số lưu ý khi soạn thảo - Các phương án sai phải có vẻ hợp lý. - Chỉ nên dùng 4 hoặc 5 phương án lựa chọn. - Đảm bảo câu dẫn nối liền với mọi phương án lựa chọn theo đúng ngữ pháp. - Chỉ có một phương án là đúng hoặc đúng nhất. - Tránh dùng câu phủ định, đặc biệt là câu phủ định hai lần. - Tránh lạm dụng kiểu khẳng định “Không phương án nào trên đây đúng” hoặc “Mọi phương án trên đây đều đúng” - Tránh làm cho phương án đúng khác biệt so với các phương án nhiễu (dài hoặc ngắn hơn, mô tả tỉ mỉ hơn…). - Phải sắp xếp phương án đúng và các phương án nhiễu theo một trật tự ngẫu nhiên. 1.2.3.4. Loại câu trắc nghiệm đa tuyển (trắc nghiệm nhiều đáp án đúng MRQ)  Hình thức Tương tự như hình thức của CH trắc nghiệm đơn tuyển MCQ, CH trắc nghiệm đa tuyển MRQ cũng có hai phần: - Phần gốc: là một CH hoặc một câu bỏ lửng hoặc cũng có thể có hình vẽ, đồ thị đi kèm với CH. - Phần lựa chọn: gồm nhiều đáp án (thông thường là 4 hoặc 5 đáp án) trong đó có một hoặc nhiều hơn một đáp án đúng, các đáp án còn lại là những “mồi nhử”.  Ưu và khuyết điểm Ngoài một số ưu khuyết điểm giống như câu trắc nghiệm đơn tuyển, câu trắc nghiệm đa tuyển còn có những ưu khuyết điểm sau: Ưu điểm - Độ khó cao hơn loại CH đơn tuyển vì HS không thể biết trước được số đáp án đúng phải chọn là bao nhiêu, khó có thể “phỏng đoán” được đáp án do đó độ may rủi sẽ rất thấp. - Độ phân cách cao hơn giúp phân biệt HS giỏi với các HS khác tốt hơn. - Bắt buộc HS phải đọc kỹ từng lựa chọn. Khuyết điểm - Khó có thể sử dụng máy để chấm. - HS có thể chọn nhiều đáp án để làm tăng khả năng chọn câu đúng, độ may rủi cao (tuy nhiên điều này vẫn có thể khắc phục được dựa vào việc xây dựng một thang điểm phù hợp làm giảm độ may rủi khi làm loại câu trắc nghiệm này)  Một số chú ý khi soạn thảo Ngoài những lưu ý giống như câu trắc nghiệm đơn tuyển, cần lưu ý thêm những yêu cầu sau: - Các phương án lựa chọn phải hoàn toàn đúng hoặc hoàn toàn sai, không có ngoại lệ. - Phải có ít nhất một phương án lựa chọn là đúng. - Số phương án đúng của mỗi câu cũng theo một trật tự ngẫu nhiên - Với hình thức trắc nghiệm cho phép lựa chọn nhiều đáp án, một số HS sẽ cố gắng kiếm điểm bằng cách đánh càng nhiều lựa chọn thì xác suất rơi vào đáp án đúng càng cao. Để tránh tình trạng trên, với hình thức trắc nghiệm này người ra đề trắc nghiệm sẽ phải xây dựng một thang điểm đánh giá phù hợp, khác so với các loại trắc nghiệm khác, chẳng hạn như: chọn đáp án đúng và đủ: 3đ/câu; chọn đúng nhưng không đủ : 1đ; chọn lựa chọn sai hoặc bỏ qua: 0đ. 1.3. Các chỉ số để đánh giá một CH hoặc một đề thi trắc nghiệm Mục đích của việc phân tích câu hoặc đề trắc nghiệm là nhằm: - Biết được mức độ khó dễ của từng câu/đề. - Chọn được các câu có độ phân cách cao, nghĩa là phân biệt được HS giỏi với HS kém - Biết được lý do tại sao câu trắc nghiệm không đạt được hiệu quả mong muốn và cần phải sửa đổi như thế nào để có được câu/đề trắc nghiệm tốt hơn Để phân tích một câu/đề trắc nghiệm ta sẽ dựa trên các phương diện sau: - Độ khó - Độ phân cách - Độ tin cậy (mức độ chính xác của phép đo) - Độ giá trị (mức độ đạt mục tiêu của phép đo: đo được cái cần đo) 1.4. Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển (Classical Test Theory CTT) [9], [25], [26], [27] Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển được bắt đầu xây dựng từ đầu thế kỷ 20 và hoàn thiện dần cho đến thập niên 1970. 1.4.1. Độ phân cách của câu trắc nghiệm Khả năng của một câu trắc nghiệm thực hiện được sự phân biệt HS giỏi với HS kém được gọi là độ phân cách (độ phân biệt). Khi đó, nó sẽ làm tăng tính tin cậy và giá trị của bài trắc nghiệm. Công thức tính độ phân cách câu (D) Dựa vào tổng điểm thô của từng người, ta tách ra một nhóm cao (nhóm giỏi) gồm 27% số người của toàn nhóm có điểm cao từ trên xuống và một nhóm thấp (nhóm kém) cũng gồm 27% số người của toàn nhóm có điểm thấp từ dưới lên. N LHD  (1.1) trong đó H là số người trả lời đúng trong nhóm cao L là số người trả lời đúng trong nhóm thấp N là số người của một trong hai nhóm trên (27% tổng số) Ý nghĩa độ phân cách câu  Độ phân cách câu giới hạn từ mức -1.00 đến +1.00. Độ phân cách càng cao thì CH càng khó hơn đối với HS kém.  Dựa vào độ phân cách của CH, người ta sẽ xem xét chỉnh sửa và chọn lựa CH phù hợp với mục tiêu phân loại HS.  Bảng 1.5 cho thấy thang đánh giá độ phân cách CH Bảng 1.5 Thang đánh giá độ phân cách Chỉ số D Đánh giá câu trắc nghiệm D = +1.00 0.40  D <1.00 0.30  D  0.39 0.20  D  0.29 -1.00 < D  0.19 D = -1.00 Tất cả HS nhóm cao làm đúng, HS nhóm thấp làm sai→loại bỏ CH này Có độ phân cách rất tốt Độ phân cách khá tốt, nhưng có thể làm cho tốt hơn Độ phân cách tạm được, nhưng cần phải điều chỉnh Độ phân cách kém, cần loại bỏ hoặc sửa chữa lại cho tốt hơn Tất cả HS nhóm cao làm sai, HS nhóm thấp làm đúng→loại bỏ CH này 1.4.2. Độ khó Độ khó của một CH trắc nghiệm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: trình độ kiến thức, thể loại, cách hỏi, đối tượng HS,… Tuy nhiên, nếu định nghĩa độ khó theo các đặc tính nội tại nào đó của câu thì sẽ gây rất nhiều khó khăn cho các nhà đo lường giáo dục và tâm lý. Vì vậy, người ta định nghĩa độ khó của câu căn cứ vào số người trả lời đúng CH ấy. Độ khó của câu trắc nghiệm chính là tỷ lệ phần trăm số người trả lời đúng câu trắc nghiệm trên tổng số người tham gia làm câu trắc nghiệm đó, ký hiệu là p. Công thức: Ý nghĩa của chỉ số p:  Độ khó có giá trị từ 0 → 1 (tương ứng với độ khó của CH từ dễ → khó). Giá trị p càng nhỏ thì câu trắc nghiệm càng khó và ngược lại. Độ khó của một câu trắc nghiệm thông thường nằm trong khoảng 0,25 – 0,75 là chấp nhận được.  Ta có thể dễ dàng xác định mức khó dễ của một câu trắc nghiệm mà không cần xem xét nội dung của nó thuộc lĩnh vực khoa học nào; bởi vì tính chất khó dễ là một đặc tính của cả câu trắc nghiệm lẫn người làm trắc nghiệm.  Chỉ số p cho ta một thứ đo lường chung về nhiều lĩnh vực hoàn toàn khác nhau.  Từ giá trị p, ta xem xét nhằm chỉnh sửa hoặc loại bỏ, xếp loại CH và đưa vào ngân hàng CH Độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm: Một bài trắc nghiệm tốt là một bài trắc nghiệm gồm những câu có độ khó trung bình hay còn gọi là độ khó vừa phải. Công thức tính độ khó vừa phải của câu trắc nghiệm: Độ khó p của câu thứ i = Tổng số TS làm đúng CH (1.2) (1.3) Tổng số TS tham gia làm CH 100% + % may rủi 2 Độ khó vừa phải = Như vậy, tùy vào mỗi loại câu trắc nghiệm sẽ có độ khó vừa phải khác nhau. Ngoài ra, theo công thức trên, loại câu trắc nghiệm nào có tỷ lệ may rủi càng thấp thì độ khó vừa phải sẽ càng thấp, tức là số HS làm đúng loại câu đó càng thấp, tức là loại câu trắc nghiệm đó khó hơn. - Loại đúng sai: loại CH này có hai lựa chọn nên tỷ lệ may rủi kỳ vọng là 50%, do đó độ khó vừa phải là 75%, tức là câu trắc nghiệm loại này sẽ là câu có độ khó vừa phải nếu có 75% HS trả lời đúng. - Loại câu điền khuyết: vì đây là loại CH trả lời tự do nên tỷ lệ may rủi là 0%  độ khó vừa phải là 50%. - Loại câu đơn tuyển (xét câu trắc nghiệm có 4 lựa chọn): tỷ lệ may rủi là 25%  độ khó vừa phải là 62,5%. - Loại câu đa tuyển (xét câu trắc nghiệm 4 lựa chọn): nếu xây dựng được một thang điểm phù hợp thì tỷ lệ may rủi là 0%  độ khó vừa phải là 50%. Độ khó của ĐTN Độ khó của ĐTN phụ thuộc vào: độ khó của các CH trong ĐTN đối với một nhóm HS nhất định._. nào đó, số CH trong đề, thời gian, đối tượng HS, điều kiện làm bài, tâm lý… Độ khó của ĐTN được đánh giá dựa trên việc so sánh điểm số trung bình của ĐTN (1.4) với điểm trung bình lý tưởng (1.5) của đề đó. Tổng số CH trả lời đúng (1.4) Điểm số trung bình = Tổng số TS tham gia làm CH Điểm trung bình lý tưởng = N + (N/n) 2 (1.5) trong đó: N là số CH, n là số lựa chọn trong mỗi CH. Nếu điểm trung bình lý tưởng nằm ở khoảng giữa hoặc ở phía trên hoặc ở phía dưới phân bố các điểm quan sát được thì ĐTN đó là vừa sức hoặc khó hơn hoặc dễ hơn đối với đối tượng làm bài. Dựa vào độ khó của ĐTN, ta có thể xây dựng thang điểm qui đổi phù hợp cũng như đánh giá trình độ của HS. 1.4. ốt hơn, ngoài việc phân tích độ khó và độ phân tâm đến các mồi nhử bằng cách xem xét tần số của các cứ trên một số nguyên tắc căn bản sau: câu trắc nghiệm có chỉ số khó quá thấp hoặc quá cao, đồng thời chỉ số xét 3. Phân tích các mồi nhử Để một câu trắc nghiệm trở nên t cách của câu, ta còn phải quan đáp ứng sai (số người chọn từng mồi nhử) cho từng CH: số người lựa chọn từng mồi nhử trong nhóm cao phải ít hơn số người lựa chọn mồi nhử này trong nhóm thấp. Nếu ngược lại, tùy vào sự khác biệt nhiều hay ít mà ta sẽ có sự điều chỉnh cho mồi nhử hấp dẫn hơn hoặc phải loại bỏ. Kết luận: Như vậy, để có một CH tốt thì ta căn - Những pâhn cách âm hoặc quá thấp, là những câu trắc nghiệm kém, cần phải xem điều chỉnh lại hoặc loại bỏ. - Với lựa chọn đúng: số người trả lời đúng trong nhóm cao phải nhiều hơn số người trả lời đúng trong nhóm thấp. nhóm thấp. 1.4. ào để đánh giá một ĐTN là độ tin ĐTN là đại lượng biểu thị mức độ chính xác của phép đo nhờ ĐT - Với lựa chọn sai (mồi nhử): số người lựa chọn câu này trong nhóm cao phải ít hơn số người lựa chọn câu này trong 4. Đánh giá một ĐTN Hai đại lượng quan trọng thường được dựa v cậy và độ giá trị. Độ tin cậy Độ tin cậy của N. Cách tính độ tin cậy của ĐTN: Có nhiều cách tính độ tin cậy của ĐTN, nhưng do giới hạn của luận văn không đi c pháp trắc nghiệm khách quan nên người viết đề cập huyên sâu hoàn toàn về phương thẳng vài phương pháp tính thông dụng, trong đó phương pháp phân đôi ĐTN được sử dụng trong phần mềm phân tích số liệu thực nghiệm. - Phương pháp phân đôi ĐTN: theo Spearman-Brown thì 1sr s2rr   (1.6) với rs là hệ số tương quan được tính theo công thức (1.7) với N là số HS tham gia làm ĐTN, x và y là hai bộ điểm số ứng với hai đề chẵn lẻ. ) N 2)y(-2y)( N 2)x(-2x( N yx-xy  r   (1.7) - Công thức Kuder-Richardson-20: chỉ được áp dụng khi phải biết độ khó p của mỗi CH. )2σ pq(1 1k kr  (1.8) trong đó: k là số CH của ĐTN rả lời đúng cho một CH (độ khó của một CH) N. c CH không p là tỷ lệ trường hợp t q = (1 – p) là tỷ lệ trường hợp trả lời sai cho một CH σ2 là phương sai của tổng điểm mọi TS đối với cả ĐT - Công thức Kuder-Richardson-21: áp dụng khi độ khó của cá khác nhau nhiều, công thức sẽ dễ tính toán hơn.      )M1(M     2σ k1 1k kr (1.9) trong đó M là giá trị trung bình của điểm số của cả ĐTN. của ĐTN là đại lượng biểu thị mức độ đạt được mục tiêu đề ra cho phé ị cao là khi nó được xác định tỉ mỉ mục tiêu cần đo và bám sát Độ giá trị Độ giá trị p đo nhờ ĐTN. Một ĐTN có độ giá tr mục tiêu đó trong suốt quá trình xây dựng CH trắc nghiệm cũng như khi tổ chức triển khai kiểm tra. Nói chung, một ĐTN sẽ chỉ có độ giá trị cao chỉ khi nó có độ tin cậy cao, tuy nhiên ĐTN có độ tin cậy cao chưa hẳn đã có độ giá trị cao. Khi đánh giá độ tin cậy, phải xem xét các hệ số tin cậy và sai số chuẩn của phép đo. Còn khi đánh giá độ giá trị, phải coi trọng sự phân bố nội dung hơn là các số liệu thống kê. Có thể làm tăng độ tin cậy của ĐTN khi tăng mức độ thuần nhất về nội dung (tức là phải lược bỏ bớt các CH khó chẳng hạn), và để đạt được như vậy đôi khi phải hy sinh độ giá trị. Trong những trường hợp như vậy, nên coi trọng độ giá trị hơn độ tin cậy. 1.4.5. Kết luận Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển đã đóng vai trò quan trọng trong khoa học đo lường giáo dục giúp việc định lượng và đánh giá được chất lượng của CH và đề thi trắc nghiệm, và hiện nay vẫn tiếp tục được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, lý thuyết này vẫn gặp một số trở ngại, đặc biệt là do sự phụ thuộc của các đặc trưng CH vào mẫu thử và vào chính độ khó của CH nên gây khó khăn cho việc xây dựng các ĐTN thật sự tương đương nhau cũng như trong việc xác định các sai số của phép đo. 1.5. Lý thuyết trắc nghiệm hiện đại [4], [27], [28], [42] Trắc nghiệm là một phép đo, trong đó thước đo là ĐTN và đối tượng đo là năng lực nào đó của các cá thể trong một nhóm TS. Để phép đo được chính xác thì:  kết quả định cỡ ĐTN (tức các tham số của CH thu được) phải không phụ thuộc vào mẫu TS được dùng để trắc nghiệm thử  các điểm số đo được của các TS không phụ thuộc vào một ĐTN cụ thể, tức các điểm số đo được sẽ như nhau dù đo bằng ĐTN nào có cùng định cỡ. Rõ ràng với hai yêu cầu trên thì lý thuyết trắc nghiệm cổ điển không thể đáp ứng được. Vì vậy, người ta đi theo hướng mô hình hoá quá trình đo lường bằng trắc nghiệm để có thể tính toán định lượng các quá trình này. Một trong các phương hướng đó là Lý thuyết ứng đáp CH (Item Response Theory – IRT). Lý thuyết này phát triển mạnh mẽ từ thập niên 1970 và được hỗ trợ bởi công nghệ tính toán nhờ computers; nên đạt được những thành tựu quan trọng giúp tăng độ chính xác của phép đo lường trong giáo dục. 1.5.1. Giả thiết cơ bản của Rasch để xây dựng hàm ứng đáp CH (Item Response Function-IRF) Để xem xét quan hệ giữa TS và CH trong sự ứng đáp CH, đối với TS Rasch chọn tham số năng lực, đối với CH Rasch chọn một tham số liên quan đến độ khó (không xét đến độ phân biệt). Giả thiết cơ bản của Rasch đưa ra là: “Một TS có năng lực hơn một TS khác thì TS này phải có một xác suất trả lời đúng một CH bất kỳ lớn hơn TS kia, cũng tương tự như vậy, một CH khó hơn một CH khác thì xác suất để một TS bất kỳ trả lời đúng CH đó phải nhỏ hơn so với CH sau” Để có thể so sánh năng lực θ của TS và độ khó b của CH với nhau thì chúng phải là những con số không thứ nguyên hoặc có cùng thang đo. Do đó, năng lực TS được biểu diễn bằng một tỷ số (so với một năng lực trung bình nào đó) và độ khó cũng được biểu diễn bằng một tỷ số (so với một độ khó trung bình nào đó). Hệ quả: xác suất P trả lời đúng một CH phụ thuộc vào tương quan giữa năng lực TS và độ khó CH. Hàm P gọi là hàm ứng đáp CH (Item Response Function – IRF). 1.5.2. Ba mô hình ứng đáp CH thông dụng - Mô hình Rasch hay mô hình một tham số Trong mô hình này, Rasch chỉ sử dụng một tham số liên quan đến độ khó b của CH, nên còn được gọi là mô hình một tham số. Biểu thức IRF cho mô hình một tham số có dạng:        )ibν(θe1 )ibν(θe)ν(θiP (1.10) - Mô hình hai tham số Trong mô hình này, các nhà nghiên cứu đưa thêm thông số thứ hai liên quan đến độ phân biệt a của CH. Biểu thức IRF cho mô hình hai tham số:        )ibν(θiae1 )ibν(θiae)ν(θiP (1.11) Với biểu thức này, tham số a càng lớn thì với một sự khác biệt về năng lực θ của TS cũng gây ra một độ chênh lệch lớn về xác suất trả lời đúng P. - Mô hình ba tham số Thực tế, đôi khi một TS có năng lực θ = 0 vẫn có xác suất trả lời đúng một CH khác không. Do đó, người ta đưa thêm tham số c (0 < c < 1) phản ánh hiện tượng đoán mò vào hàm đặc trưng CH. Biểu thức IRF cho mô hình ba tham số:        )ibν(θiae1 )ibν(θiae)ic(1ic)ν(θiP (1.12) trong đó: Pi(θν) là xác suất trả lời đúng CH thứ i của TS thứ ν có năng lực là θ θν là năng lực của TS thứ ν ai là tham số liên quan đến độ phân biệt của CH thứ i (độ phân biệt) bi là tham số liên quan đến độ khó của CH thứ i (độ khó) ci là tham số phản ánh hiện tượng đoán mò của TS (độ phỏng đoán) 1.5.3. Mô hình Rasch và vai trò của nó Mô hình Rasch là mô hình đơn giản nhất trong các mô hình IRT nhưng đầy đủ và phản ánh tường minh nhất mối quan hệ giữa TS và CH. Đây cũng được xem là mô hình thoả mãn các yêu cầu để xây dựng các phép đo lường khách quan trong xã hội nói chung. Ngoài ra, dạng toán học của mô hình Rasch còn đem lại hiệu quả trong việc đánh gía vì sự phù hợp với số liệu thực nghiệm chứ không chỉ thuần tuý ở dạng toán học. Theo các nhà nghiên cứu, mô hình Rasch với chỉ một tham số là độ khó đã giải phóng được bế tắc của việc phát triển IRT torng nhiều thập niên, bởi vì chỉ có độ khó là có thể ước lượng được một cách ổn định và đầy đủ qua số liệu quan sát đối với loại CH trắc nghiệm lưỡng phân. Qua mô hình này, Rasch đã giảm bớt việc dựa vào tổng thể TS khi phân tích các ĐTN; và nó chỉ đáng giá thực sự khi dựa vào từng cá nhân TS, với các tham số của TS và của CH được tách rời nhau. Quan điểm của Rasch đánh dấu sự chuyển tiếp từ lý thuyết trắc nghiệm cổ điển dựa trên tổng thể với việc nhấn mạnh biện pháp tiêu chẩn hoá và ngẫu nhiên hoá, sang lý thuyết trắc nghiệm hiện đại với mô hình xác suất tương tác giữa một CH và một TS. 1.5.4. Đường cong đặc trưng CH ICC  Đường cong đặc trưng CH một tham số (mô hình Rasch) Hàm số (1.10) cho ta đường cong đặc trưng của CH trắc nghiệm theo mô hình một tham số có dạng như hình 1.1. Hình 1.1 Đường cong đặc trưng CH (ICC) theo mô hình một tham số  Tính chất của ICC một tham số  Hàm có dạng như biểu thức (1.10) được gọi là hàm logistic.  Khi θ = b thì P = 0,5.  Đặt trục θ (-∞ → +∞) với gốc ở 0 thì khi b = 0 sẽ có P = 0,5.  Khi b biến đổi thì các ICC một tham số sẽ dịch chuyển theo trục hoành, tạo thành họ ICC không cắt nhau.  Đường cong đặc trưng CH hai và ba tham số Hàm số (1.11) cho ta đường cong đặc trưng của CH trắc nghiệm theo mô hình hai tham số và hàm số (1.12) cho ta đường cong đặc trưng của CH trắc nghiệm theo mô hình ba tham số có dạng như hình 1.3.  Những tính chất của ICC hai và ba tham số:  Khi c = 0 thì trở về mô hình hai tham số.  Khi a = 0 thì trở về mô hình một tham số  Đồng biến như các ICC một tham số.  Sự khác biệt so với các đường cong khác: Từ biểu thức IRF (1.12), khi cho θ → -∞ thì hàm P(θ) → c tức là tiệm cận trái không về 0.  Cũng từ biểu thức IRF (1.8), khi θ = b thì P(θ) = (1 + c)/2  Hệ số a biểu diễn độ dốc của đường cong đặc trưng CH tại điểm có hoành độ θ = b và tung độ P(θ) = (1 + c)/2 P(θ) 2 c1  θ = b I(θ) = c a θ Hình 1.2 Đường cong đặc trưng câu hỏi theo mô hình 3 tham số  Ý nghĩa của đường cong đặc trưng CH: Nói chung, đường cong đặc trưng CH là những đường cong đồng biến (trong một vài trường hợp có dạng gần như là đường thẳng trong một khoảng năng lực nào đó). Mức năng lực ứng với trung điểm của thang điểm thực (ứng với N/2) xác định vị trí của CH trên thang năng lực. Hoành độ ứng với điểm đó cho biết độ khó của CH. Độ nghiêng của đường cong cho biết điểm thực phụ thuộc vào năng lực như thế nào, tức là độ phân biệt của CH. Và phần tiệm cận trái của đường cong với trục hoành sẽ phản ánh hiện tượng đoán mò của TS khi trả lời CH. 1.5.5. Đường cong đặc trưng đề trắc nghiệm – điểm thực Theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển: điểm trung bình τ của một TS qua hàng loạt phép đo bằng một ĐTN là điểm thực, ε là sai số của phép đo, X là điểm quan sát (điểm thô); thì mối quan hệ giữa ba đại lượng trên: ε = X – τ Đối với lý thuyết ứng đáp CH, điểm thực của một TS có năng lực θ là tổng của các xác suất trả lời đúng của mọi CH của ĐTN tại giá trị θ:    N 1j j Pτ trong đó N là số CH trong ĐTN. (1.14) Như đã biết, mỗi CH có một đường cong đặc trưng được xác định bởi hàm đáp ứng CH. Như vậy, với mọi giá trị năng lực trên trục θ, khi cộng tất cả các đường cong đặc trưng của mọi CH trong ĐTN ta sẽ thu được đường cong đặc trưng của ĐTN, tức cũng là đường cong điểm thực. Các đặc điểm của đường cong đặc trưng ĐTN cũng được mô tả tương tự như đường cong đặc trưng CH.  Tính chất của đường cong điểm thực  Không biểu diễn được bằng công thức đơn giản.  Đồng biến và bất biến. Hình dạng của nó không phụ thuộc vào phân bố tần số điểm năng lực của HS trên thang năng lực.  Tiệm cận trái của đường cong bằng ∑ci, tiệm cận phải của đường cong bằng N (là số CH có trong ĐTN)  Giữa điểm thực và điểm năng lực có quan hệ đơn trị: điểm thực là một chuyển đổi phi tuyến của năng lực.  Ý nghĩa của đường cong điểm thực: đường cong điểm thực cho thấy mối quan hệ hàm số giữa điểm thực và thang năng lực; nếu biết được một mức năng lực cụ thể thì từ đường cong này ta có thể tìm được điểm thực tương ứng của HS mà không cần phải làm bài thi. Mức năng lực ứng với trung điểm của đường cong (tại giá trị N/2) cho biết vị trí của ĐTN trên thang năng lực và điểm thực ứng với điểm đó cho biết độ khó của ĐTN. Tiệm cận trái của đường cong cho biết độ phỏng đoán của HS khi làm bài trắc nghiệm này. Độ nghiêng của đường cong cho biết sự phụ thuộc của điểm thực vào năng lực của HS (tức là liên quan đến độ phân biệt của ĐTN) Hình 1.3 Đường cong đặc trưng đề trắc nghiệm (đường cong điểm thực) theo mô hình 2 tham số 1.5.6. Hàm thông tin của CH Biểu thức hàm thông tin của CH do A. Birnbaum đề xuất có dạng: Ii(θ) là thông tin cung cấp bởi CH thứ I ở mức năng lực θ         ii i QP '2 iPI Q(θ) = 1 - Pi(θ) (1.14) P’i(θ) là đạo hàm của Pi(θ) theo θ.  Ý nghĩa: hàm thông tin CH là công cụ đánh giá sự đóng góp của từng CH trắc nghiệm, dựa vào đó có thể tạo nên các ĐTN thích hợp nhằm đo các khoảng năng lực mong muốn. 1.5.7. Hàm thông tin của đề trắc nghiệm Hàm thông tin của ĐTN là tổng các hàm thông tin của các CH có trong ĐTN:      N 1i i II (1.15) Từ định nghĩa này, ĐTN càng có nhiều CH thì giá trị hàm thông tin ĐTN càng cao, tức là một ĐTN dài sẽ đo năng lực chính xác hơn một ĐTN ngắn.  Ý nghĩa: hàm thông tin ĐTN là một công cụ quan trọng của lý thuyết IRT, giúp thiết kế các ĐTN cho các phép đo với các mục tiêu xác định. Hình 1.4 Hàm thông tin đề thi và đường cong sai số chuẩn theo mô hình 2 tham số 1.5.8. Sai số chuẩn của đề trắc nghiệm     Iσ 1 (1.16) Biên độ của sai số chuẩn phụ thuộc vào: - số CH trong ĐTN (số CH càng lớn thì σ càng nhỏ) - chất lượng của các CH trong ĐTN (CH có độ phân biệt càng lớn thì khả năng đoán mò càng thấp, sai số σ càng nhỏ) - độ khó CH gắn với giá trị năng lực được đo (ĐTN không quá khó không quá dễ) 1.5.9. Tính bất biến của các đặc trưng CH và năng lực của thí sinh Từ những nội dung cơ bản của lý thuyết ứng đáp CH IRT, có thể thấy các hệ quả quan trọng của lý thuyết này: - Các tham số của CH đo được không phụ thuộc vào mức năng lực của TS trả lời CH đó, nghĩa là các tham số của CH có giá trị bất biến đối với mẫu thử TS trả lời CH. Từ đó cho thấy rằng các tham số của CH là thuộc tính riêng của chính CH chứ không phải của mẫu thử TS tham gia vào quá trình trả lời CH đó. Đây là một đặc tính quan trọng của lý thuyết IRT, nó hoàn toàn trái ngược với lý thuết CTT. - Giá trị ước lượng năng lực của TS là bất biến đổi với các CH được dùng để xác định nó, nghĩa là một TS cụ thể khi làm một ĐTN dễ hay khó thì đều thu được một ước lượng năng lực như nhau. Đây cũng là một sự khác nhau rõ rệt với lý thuyết CTT (cần nói rõ thêm, năng lực TS là bất biến trong những điều kiện đã cho, nhưng không phải là cái không thể thay đổi được). Như vậy, năng lực là thuộc tính riêng của TS, không phụ thuộc vào mức độ khó dễ của ĐTN mà TS làm. Tuy nhiên, trong tính toán thực tế, đối với hai nhóm TS trả lời cùng các CH như nhau hoặc một TS làm hai ĐTN khác nhau thì các giá trị tham số CH hoặc năng lực của TS là không hoàn toàn giống nhau. Đó là do ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khách quan: kích thước mẫu, cấu trúc số liệu và chỉ số trùng khớp, loại kiến thức, tâm lý, độ dài của ĐTN, thời gian làm bài… 1.5.10. So sánh những ưu thế vượt trội của lý thuyết IRT so với lý thuyết CTT Từ những phân tích, ta có thể thấy lý thuyết trắc nghiệm cổ điển vẫn có những vai trò quyết định không thể thiếu trong việc đo lường đánh giá CH và ĐTN. Bên cạnh đó, lý thuyết trắc nghiệm hiện đại ra đời với những ưu thế nổi bật đã bổ sung những nhược điểm của lý thuyết trắc nghiệm cổ điển. Bảng 1.6 dưới đây cho ta một vài so sánh những ưu thế nổi bật của thuyết IRT so với thuyết CTT. Bảng 1.6 So sánh những ưu thế vượt trội của thuyết IRT so với thuyết CTT Đặc điểm Theo CTT Theo IRT Các tham số của CH ước lượng (thước đo của phép đo - kết quả định cỡ ĐTN) phụ thuộc vào mẫu TS không phụ thuộc vào mẫu TS Năng lực đo được của TS (thuộc tính của đối tượng được đo–các điểm số đo được của TS) → năng lực thật sự của TS ảnh hưởng bởi các thước đo–các ĐTN khác nhau → không thể biết chắc chắn không ảnh hưởng bởi các thước đo–các ĐTN khác nhau →xác định một cách chính xác Điểm thực τ là một sự trừu tượng toán học, không thể xác định được xác định một cách cụ thể, rõ ràng Thông tin của một CH đóng góp trong ĐTN để đánh giá năng TS ảnh hưởng lên mọi chỉ số của các CH khác và ĐTN độc lập với các CH khác trong ĐTN 1.6. Kết luận TNKQ có thể dùng cho mọi yêu cầu ở mọi trình độ. Đặc biệt, CH trắc nghiệm đơn tuyển và đa tuyển có thể đánh giá cả ba trình độ “nhận biết”, “thông hiểu” và “vận dụng” cũng như có thể xây dựng cho cả bài tập định tính và định lượng. Trắc nghiệm thực nghiệm như những bài toán tự luận nhỏ, đặc biệt yêu cầu cao ở HS sự vận dụng kiến thức đã học để giải thích các hiện tượng vật lý trong cuộc sống. Lý thuyết trắc nghiệm cổ điển mặc dù đã xuất hiện từ lâu nhưng vẫn đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích đánh giá các CH và ĐTN. Ngoài ra, khoa học đo lường trong giáo dục được hỗ trợ thêm bởi những lý thuyết trắc nghiệm hiện đại, trong đó có lý thuyết ứng đáp CH, giúp cho việc vận dụng CH trắc nghiệm vào việc đánh giá năng lực HS ngày một chính xác hơn. Chương 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG KHIẾU, TÀI NĂNG VÀ VIỆC ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG HỌC SINH NĂNG KHIẾU Ở CÁC TRƯỜNG THPT TẠI VIỆT NAM Theo lịch sử phát triển của nhân loại, thời nào cũng có nhân tài và nhân tài thời nào cũng có những đóng góp vào sự phát triển nhất định của xã hội thời đó. Theo nghiên cứu của nhà tài năng học người Mỹ Renzulli (1985) thì việc lựa chọn và đào tạo người tài phục vụ cho đất nước được cho là xuất hiện đầu tiên vào khoảng 2200 năm trước Công nguyên tại Trung Hoa. Theo nghiên cứu của nhà tài năng học người Đức Klaus K. Urban thì kế hoạch “Phát triển có hệ thống những thanh niên có năng khiếu cao đặc biệt” được đề xuất lần đầu tiên cách đây khoảng 2500 năm bởi nhà triết học Trung Hoa Khổng Phu Tử (551 – 479 TCN). Kế hoạch trên đã được vua Hán Vũ Đế (140 – 87 TCN) đưa ra thực hiện và những thanh niên có năng khiếu trên trung bình này (năng khiếu cao) sau khi được đào tạo đã được nhà nước phong kiến ưu đãi, tôn vinh; và được xem là những người bảo đảm cho sự giàu mạnh, trường tồn của nước Trung Hoa thời bấy giờ. Ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của tất cả các mặt khoa học kỹ thuật, kinh tế xã hội của thế kỷ XXI thì năng suất và chất lượng của lao động con người đang trở thành sức mạnh quan trọng trong phát triển xã hội. Việc tìm kiếm tích cực những thanh thiếu niên có năng khiếu cao và đào tạo họ trở thành người tài phục vụ cho sự phát triển của đất nước đang là quốc sách không chỉ của các nước phát triển mà cả những nước đang phát triển cũng rất quan tâm. Các nước phát triển nhất thường cũng là nước có chính sách nhân tài sớm nhất và đầu tư cho việc đào tạo nhân tài nhiều nhất. từ năm 1958, Mỹ đã có đạo luật về tuyển chọn và đào tạo HS tài năng bậc phổ thông. 1960, Mỹ từ bỏ việc giáo dục đồng loạt và chủ trương phát triển tối đa tài năng của mỗi cá nhân. 1972, Bộ Giáo dục Hoa Kỳ thành lập Liên bang về đào tạo trẻ em tài năng. Các nước khác như Đức, Pháp, Ý, Nga, Trung Quốc đều có những chính sách nhân tài. Gần đây, các nước đang phát triển cũng đầu tư nhiều vào việc đào tạo nhân tài và cũng được sự hậu thuẫn, góp sức của cộng đồng quốc tế nhằm thu ngắn khoảng cách giữa các nước và dễ dàng hội nhập vào thế giới hiện đại thông qua các hội nghị khu vực [32]. 2.1. Năng lực [1], [2], [13], [14], [15], [32], [40], [41] Năng lưc là tổng hợp những thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định nhằm đảm bảo cho hoạt động đó diễn ra có kết quả. 2.1.1. Phân loại năng lực  Theo nguồn gốc phát sinh Năng lực tự nhiên: là năng lực có nguồn gốc sinh vật, có mối liên hệ trực tiếp với các yếu tố bẩm sinh di truyền, tư chất. Năng lực xã hội: được hình thành và phát triển trong quá trình sinh hoạt xã hội và chỉ có con người mới có năng lực này. Đây là sản phẩm của sự phát triển lịch sử xã hội loài người, đồng thời nó được hình thành trong hoạt động nhằm thoả mãn nhu cầu của con người.  Theo xu hướng chuyên môn hoá: Năng lực chung: là những phẩm chất tâm lý cá nhân đảm bảo cho mọi lĩnh vực hoạt động nhanh chóng, thành thạo và đạt hiệu quả cao. Đó là năng lực cần thiết cho nhiều ngành hoạt động khác nhau như trí nhớ tốt, tư duy linh hoạt, sâu sắc, óc tưởng tượng sáng tạo… Năng lực riêng: là những phẩm chất tâm lý cá nhân phù hợp với một lĩnh vực hoạt động nhất định và đạt được kết quả, hiệu quả cao trong lĩnh vực đó. Hai năng lực trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và tạo điều kiện phát triển cho nhau. Trong thực tế cuộc sống, mọi hoạt động đều có những yêu cầu nhất định đối với cá nhân cả về năng lực chung cũng như năng lực riêng.  Theo mức độ sáng tạo trong hoạt động: Năng lực tái tạo: là những phẩm chất đảm bảo cho cá nhân có thể nhanh chóng biến những kinh nghiệm của người khác thành kinh nghiệm của bản thân, hành động theo mẫu một cách nhanh chóng và chính xác (có thể theo sự chỉ dẫn của người khác hoặc theo sự chỉ dẫn của tài liệu) Năng lực sáng tạo: là những phẩm chất đảm bảo cho cá nhân tìm ra được cái mới trong hoạt động dựa trên cơ sở chế biến những kinh nghiệm cũ làm cho hoạt động đạt hiệu suất, chất lượng cao. Hai năng lực trên không thể tách rời nhau. Trong hoạt động sáng tạo thường chứa đựng cả những yếu tố tái tạo nhất định. Ngược lại, khi hoạt động tái tạo thường bao hàm những yếu tố sáng tạo nào đó, vì trong thực tiễn thường hoàn cảnh cụ thể không có sự lặp lại. 2.1.2. Những biểu hiện của năng lực trong quá trình phát triển của con người Tư chất là những đặc điểm giải phẫu - sinh lý của con người, quan trọng là những đặc điểm của hệ thần kinh, mang tính chất bẩm sinh – di truyền và là cơ sở tự nhiên, tiền đề vật chất, mầm mống đầu tiên của năng lực cá nhân. Thiên hướng là những phẩm chất đầu tiên của năng lực được bộc lộ trong hoạt động trên cơ sở của những tố chất nhất định. Tố chất gặp những điều kiện hoạt động phù hợp sẽ phát triển thành thiên hướng. Năng khiếu (giftedniss) là toàn bộ những phẩm chất dựa trên những tư chất bẩm sinh di truyền làm cho hoạt động của con người trong một hoặc vài lĩnh vực đạt được kết quả đặc biệt, và làm cho họ nổi bật lên so với những người khác cùng học tập, cùng hoạt động trong điều kiện như nhau (chưa qua đào tạo). Phân công xã hội phù hợp với thiên hướng sẽ phát triển thành năng khiếu. Năng khiếu được bộc lộ trong hoạt động mang tính chất nghề nghiệp. Mọi người bình thường đều có năng khiếu ở một mức độ nhất định trong một lĩnh vực nào đó nên trong lĩnh đào tạo tài năng, khi nói đến những người có “năng khiếu” thì thật ra là nói đến những người có “năng khiếu cao” – cấp độ chất lượng cao của năng khiếu, một tiền đề của tài năng chứ không đề cập đến “năng khiếu” nói chung – một năng lực tự nhiên có ở mọi người bình thường [34]. Năng khiếu cao (high giftedniss) là toàn bộ những phẩm chất dựa trên những tư chất bẩm sinh di truyền và những yếu tố được hình thành trong đời sống cá thể của con người, cho họ khả năng giải quyết với chất lượng cao một yêu cầu nhiệm vụ nhất định nào đó. Năng khiếu cao là bậc chất lượng của hệ thống các thuộc tính nhân cách tạo điều kiện tối đa cho con người đạt thành tích tốt nhất trên một lĩnh vực ở một thời điểm và có thể mở rộng nâng cao hơn nữa. Có năng khiếu cao không tất yếu trở thành tài năng nếu thiếu tính kiên trì, chăm chỉ trong học tập hằng ngày, không nhận được sự hỗ trợ, khích lệ kịp thời của gia đình, nhà trường và xã hội. Đây là một chặng đường phát triển không phải tất cả đều có thể vượt qua. Tài năng (talent) là một tổ hợp các điều kiện bên trong và bên ngoài đặc biệt thuận lợi cho phép con người hoạt động đạt được kết quả độc đáo và mới mẻ, có sự hoàn thiện cao và có ý nghĩa xã hội lớn, đặc biệt là khả năng sáng tạo cao; tuy những kết quả này về cơ bản vẫn nằm trong khuôn khổ những điều đã đạt được của xã hội loài người ở thời điểm đó. Năng khiếu cao là cái trời phú, nhưng tài năng là cái do con người tự tạo ra trong quá trình hoạt động có ý thức của bản thân trong cuộc sống của con người. Có năm loại tài năng khác nhau: tài năng trí tuệ - tinh thần, tài năng ngôn ngữ, tài năng nghệ thuật, tài năng tâm – vận động, tài năng xã hội. Thiên tài (genius) là trình độ phát triển cao nhất của tài năng, cho phép con người tạo ra một cái gì mới mẻ hoàn toàn về nguyên tắc trong một lĩnh vực hoạt động mang ý nghĩa lịch sử toàn xã hội và toàn nhân loại, mở ra một thời đại mới trong lĩnh vực hoạt động đó, đánh dấu một bậc phát triển mới cao hơn của xã hội loài người. Thiên tài là trình độ rất cao của năng lực cá nhân, là hiện tượng rất hiếm và đáng quý trọng của xã hội. Nguồn gốc và quá trình hình thành của nhân tài vẫn là một bí ẩn đối với khoa học. Do đó, với tầm phát triển hiện nay của nhân loại, chúng ta không thể giáo dục đào tạo được thiên tài mà chỉ có thể giáo dục đào tạo được tài năng, nhân tài mà thôi. 2.1.3. Mối quan hệ giữa các yếu tố trong sự hình thành và phát triển năng lực  Mối quan hệ giữa năng lực và tư chất Năng lực là kết quả của sự phát triển nhân cách thông qua hoạt động. Tư chất là mầm mống đầu tiên của năng lực cá nhân. Tuy nhiên, tư chất chỉ là điều kiện cần, không phải là điều kiện đủ của sự phát triển năng lực. Sự khác biệt về năng lực không do tư chất quyết định, mà là sản phẩm của toàn bộ quá trình phát triển nhân cách, trong đó tư chất được xem là điều kiện xuất phát. Trong những điều kiện cụ thể của hoạt động, tư chất lại có thể phát triển theo những hướng khác nhau (hoặc được phát triển đến mức hoàn thiện, hoặc bị mai một dần). Di truyền về mặt sinh học cũng là một trong những điều kiện cho sự phát triển tâm lý người, nhưng năng lực không phải là chức năng trực tiếp của di truyền. Cũng như tư chất, bẩm sinh, di truyền không quy định trước sự phát triển năng lực. Trong sự phát triển tâm lý người, trong đó có năng lực, quy luật lịch sử - xã hội là quy luật chiếm độc tôn. Do đó, có thể nói, năng lực được “di truyền” về mặt xã hội (“di truyền xã hội”)  Mối quan hệ giữa năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo Muốn có năng lực trong một lĩnh vực nào đó, nhất thiết phải có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo trong lĩnh vực đó - đây là điều kiện không thể thiếu. Mặt khác đến lượt mình, năng lực lại được biểu hiện trong việc tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Năng lực sẽ khác nhau khi điều kiện bên ngoài như nhau nhưng khả năng tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo khác nhau.  Mối quan hệ giữa năng lực và xu hướng Xu hướng cá nhân, đơn giản là nguyện vọng của một người về một cái gì đó (mục tiêu) và quá trình thực hiện mục tiêu của xu hướng chính là quá trình hình thành và phát triển năng lực. Ngược lại, trình độ phát triển năng lực lại quyết định quá trình hiện thực hoá xu hướng cá nhân. Cả hai phát triển đồng thời cùng với các nhân tố khác của một nhân cách trọn vẹn. 2.2. Quan niệm hiện đại về cấu tạo tài năng Sự ra đời của xã hội thông tin, sự phát triển của kinh tế, sự hội nhập toàn cầu đã làm thay đổi quan niệm của tâm lý học về tài năng của con người. Từ sự kế thừa có phê phán các quan niệm tài năng của các nhà tâm lý học hiện đại nước ngoài và xuất phát từ thực tế xã hội Việt Nam, các nhà nghiên cứu khoa học cho rằng “tài năng trí tuệ là tổ hợp tương tác của trí thông minh nhận thức cao, trí sáng tạo cao, động cơ ý chí – môi trường mạnh mẽ với những tác động đồng bộ của các yếu tố môi trường thuận lợi là nhà nước, nhà trường, gia đình và bạn bè thân” [32] 2.3. Quan niệm hiện đại về đào tạo tài năng Bồi dưỡng tài năng cho HS chính là tạo điều kiện để các em hình thành cho mình những đặc điểm, thuộc tính nhân cách quan trọng của người tài năng như: có nhu cầu và hứng thú trí tuệ cao, có tính nhạy cảm cao, trí tưởng tượng sáng tạo cao, có khả năng làm việc hiệu quả cao trong thời gian hạn định, có năng lực cộng tác với người khác [32]. Bồi dưỡng tài năng không phải truyền thụ có tính áp đặt những tri thức, kỹ năng mà đơn giản là tạo cơ hội cho HS thể hiện tài năng, động viên khuyến khích, hỗ trợ HS đương đầu với những thử thách ngày càng cao trong học tập. Và nhà trường là nơi tạo ra những điều kiện để HS có năng khiếu cao thử sức nhiều lần trong các hình thức hoạt động độc lập và sáng tạo. 2.4. Những đặc điểm của học sinh giỏi, lớp chuyên, trường chuyên tại Việt Nam 2.4.1. Một vài đặc điểm chung của HS năng khiếu Bảng 2 dưới đây cung cấp một vài đặc điểm mà một số trường nước ngoài sử dụng trong việc tư vấn và chọn HS năng khiếu hoặc chọn du HS nước ngoài tham gia vào các hoạt động học tại các trường này. Bảng 2.1 Một vài đặc điểm của HS năng khiếu ĐẶC ĐIỂM TRÍ TUỆ ĐẶC ĐIỂM KỸ NĂNG - Có khả năng tiếp thu tốt khi nghe, quan sát và hành động - Có tính thích tìm hiểu, muốn biết và muốn đào sâu suy nghĩ hơn HOẶC luôn đặt ra các CH, không muốn tuân thủ theo các quy tắc - Quan tâm đến nhiều thứ và dành rất nhiều thời gian cho những điều quan tâm - Luôn tự cải thiện HOẶC luôn ._.== Câu số: 44 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.27798 Độ khó (cổ điển): 0.92405 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 146 12 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 92.41 7.59 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.27798 -0.27798 0.00000 0.00000 Giá trị t: 3.61444 -3.61443 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00020 0.00020 0.50000 0.50000 ======================================================================== Câu số: 45 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.13070 Độ khó (cổ điển): 0.96835 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 5 153 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 3.16 96.84 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.13071 0.13070 0.00000 0.00000 Giá trị t: -1.64663 1.64663 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.05082 0.05082 0.50000 0.50000 ======================================================================== Câu số: 46 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.04000 Độ khó (cổ điển): 0.41139 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 93 65 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 58.86 41.14 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.04000 0.04000 0.00000 0.00000 Giá trị t: -0.49999 0.49999 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.30889 0.30889 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 47 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.12480 Độ khó (cổ điển): 0.98101 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 3 155 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 1.90 98.10 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.12480 0.12480 0.00000 0.00000 Giá trị t: -1.57110 1.57110 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.05909 0.05909 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 48 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.21707 Độ khó (cổ điển): 0.28387 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 44 111 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 28.39 71.61 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.21707 -0.03025 0.00000 0.00000 Giá trị t: 2.77747 -0.37796 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00307 0.35299 0.50000 0.50000 ======================================================================== Câu số: 49 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.39295 Độ khó (cổ điển): 0.72258 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 112 43 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 72.26 27.74 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.39295 -0.21353 0.00000 0.00000 Giá trị t: 5.33728 -2.72999 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00353 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 50 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.44863 Độ khó (cổ điển): 0.91613 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 13 142 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 8.39 91.61 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.18875 0.44863 0.00000 0.00000 Giá trị t: -2.40068 6.26978 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00877 0.00000 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 51 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.20714 Độ khó (cổ điển): 0.69032 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 48 107 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 30.97 69.03 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.02907 0.20714 0.00000 0.00000 Giá trị t: -0.36328 2.64454 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.35844 0.00451 0.50000 0.50000 ======================================================================== Câu số: 52 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.30398 Độ khó (cổ điển): 0.86076 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 22 136 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 13.92 86.08 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.30398 0.30398 0.00000 0.00000 Giá trị t: -3.98535 3.98535 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00005 0.00005 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 53 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.28238 Độ khó (cổ điển): 0.76582 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 121 37 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 76.58 23.42 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.28238 -0.28238 0.00000 0.00000 Giá trị t: 3.67652 -3.67652 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00016 0.00016 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 54 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.43251 Độ khó (cổ điển): 0.79747 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 126 32 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 79.75 20.25 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.43251 -0.43251 0.00000 0.00000 Giá trị t: 5.99144 -5.99144 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00000 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 55 Bỏ qua: 0 Độ phân biệt (cổ điển): 0.22507 Độ khó (cổ điển): 0.88608 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 18 140 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 11.39 88.61 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.22507 0.22507 0.00000 0.00000 Giá trị t: -2.88520 2.88520 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00223 0.00223 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 56 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.36777 Độ khó (cổ điển): 0.72903 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 113 42 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 72.90 27.10 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.36777 -0.18572 0.00000 0.00000 Giá trị t: 4.93964 -2.36076 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00974 0.50000 0.50000 ======================================================================== Câu số: 57 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.05562 Độ khó (cổ điển): 0.14839 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 23 132 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 14.84 85.16 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.05562 0.17347 0.00000 0.00000 Giá trị t: 0.69580 2.20002 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.24379 0.01464 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 58 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.12483 Độ khó (cổ điển): 0.55484 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 86 69 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 55.48 44.52 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.12483 0.04388 0.00000 0.00000 Giá trị t: 1.57148 0.54862 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.05905 0.29202 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 59 Bỏ qua: 3 Độ phân biệt (cổ điển): 0.29369 Độ khó (cổ điển): 0.28387 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 44 111 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 28.39 71.61 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.29369 -0.10437 0.00000 0.00000 Giá trị t: 3.83744 -1.31071 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00009 0.09594 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 60 Bỏ qua: 4 Độ phân biệt (cổ điển): 0.35235 Độ khó (cổ điển): 0.85065 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 23 131 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 14.94 85.06 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: -0.07554 0.35235 0.00000 0.00000 Giá trị t: -0.94618 4.70240 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.17276 0.00000 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 61 Bỏ qua: 4 Độ phân biệt (cổ điển): 0.37241 Độ khó (cổ điển): 0.42857 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 66 88 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 42.86 57.14 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.37241 -0.15638 0.00000 0.00000 Giá trị t: 5.01197 -1.97753 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.02487 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 62 Bỏ qua: 4 Độ phân biệt (cổ điển): 0.00500 Độ khó (cổ điển): 0.62987 Các phương án: A B* C D Số TS chọn: 57 97 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 37.01 62.99 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.21563 0.00500 0.00000 0.00000 Giá trị t: 2.75811 0.06250 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00325 0.47512 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 63 Bỏ qua: 4 Độ phân biệt (cổ điển): 0.08177 Độ khó (cổ điển): 0.48701 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 75 79 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 48.70 51.30 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.08177 0.13030 0.00000 0.00000 Giá trị t: 1.02479 1.64150 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.15353 0.05135 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 64 Bỏ qua: 4 Độ phân biệt (cổ điển): 0.19887 Độ khó (cổ điển): 0.18182 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 28 126 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 18.18 81.82 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.19887 0.07485 0.00000 0.00000 Giá trị t: 2.53445 0.93755 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00612 0.17496 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 65 Bỏ qua: 6 Độ phân biệt (cổ điển): 0.08348 Độ khó (cổ điển): 0.03947 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 6 146 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 3.95 96.05 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.08348 0.48256 0.00000 0.00000 Giá trị t: 1.04635 6.88139 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.14851 0.00000 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 66 Bỏ qua: 4 Độ phân biệt (cổ điển): 0.50797 Độ khó (cổ điển): 0.89610 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 138 16 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 89.61 10.39 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.50797 -0.20621 0.00000 0.00000 Giá trị t: 7.36566 -2.63218 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00467 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 67 Bỏ qua: 19 Độ phân biệt (cổ điển): 0.37717 Độ khó (cổ điển): 0.32374 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 45 94 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 32.37 67.63 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.37717 0.24660 0.00000 0.00000 Giá trị t: 5.08659 3.17823 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00089 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 68 Bỏ qua: 13 Độ phân biệt (cổ điển): 0.54890 Độ khó (cổ điển): 0.78621 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 114 31 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 78.62 21.38 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.54890 -0.02317 0.00000 0.00000 Giá trị t: 8.20173 -0.28946 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.38631 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 69 Bỏ qua: 44 Độ phân biệt (cổ điển): 0.37460 Độ khó (cổ điển): 0.24561 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 28 86 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 24.56 75.44 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.37460 0.56789 0.00000 0.00000 Giá trị t: 5.04613 8.61721 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00000 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 70 Bỏ qua: 11 Độ phân biệt (cổ điển): 0.59230 Độ khó (cổ điển): 0.86395 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 127 20 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 86.39 13.61 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.59230 -0.06090 0.00000 0.00000 Giá trị t: 9.18156 -0.76210 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.22357 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 71 Bỏ qua: 11 Độ phân biệt (cổ điển): 0.54636 Độ khó (cổ điển): 0.82313 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 121 26 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 82.31 17.69 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.54636 -0.04426 0.00000 0.00000 Giá trị t: 8.14759 -0.55333 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.29042 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 72 Bỏ qua: 23 Độ phân biệt (cổ điển): 0.35976 Độ khó (cổ điển): 0.37037 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 50 85 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 37.04 62.96 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.35976 0.31034 0.00000 0.00000 Giá trị t: 4.81581 4.07753 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00004 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 73 Bỏ qua: 14 Độ phân biệt (cổ điển): 0.32152 Độ khó (cổ điển): 0.48611 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 70 74 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 48.61 51.39 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.32152 0.17650 0.00000 0.00000 Giá trị t: 4.24090 2.23965 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00002 0.01326 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 74 Bỏ qua: 7 Độ phân biệt (cổ điển): 0.32972 Độ khó (cổ điển): 0.78146 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 118 33 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 78.15 21.85 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.32972 0.03867 0.00000 0.00000 Giá trị t: 4.36218 0.48338 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00001 0.31475 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 75 Bỏ qua: 15 Độ phân biệt (cổ điển): 0.17044 Độ khó (cổ điển): 0.09790 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 14 129 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 9.79 90.21 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.17044 0.53949 0.00000 0.00000 Giá trị t: 2.16035 8.00262 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.01614 0.00000 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 76 Bỏ qua: 12 Độ phân biệt (cổ điển): 0.34409 Độ khó (cổ điển): 0.54795 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 80 66 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 54.79 45.21 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.34409 0.10693 0.00000 0.00000 Giá trị t: 4.57718 1.34330 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.09056 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 77 Bỏ qua: 20 Độ phân biệt (cổ điển): 0.34692 Độ khó (cổ điển): 0.33333 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 46 92 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 33.33 66.67 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.34692 0.28781 0.00000 0.00000 Giá trị t: 4.61991 3.75352 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00012 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 78 Bỏ qua: 15 Độ phân biệt (cổ điển): 0.60164 Độ khó (cổ điển): 0.85315 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 122 21 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 85.31 14.69 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.60164 0.01484 0.00000 0.00000 Giá trị t: 9.40767 0.18542 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.42657 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 79 Bỏ qua: 16 Độ phân biệt (cổ điển): 0.26149 Độ khó (cổ điển): 0.36620 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 52 90 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 36.62 63.38 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.26149 0.29031 0.00000 0.00000 Giá trị t: 3.38373 3.78915 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00045 0.00011 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 80 Bỏ qua: 23 Độ phân biệt (cổ điển): 0.40491 Độ khó (cổ điển): 0.36296 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 49 86 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 36.30 63.70 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.40491 0.26945 0.00000 0.00000 Giá trị t: 5.53100 3.49465 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00000 0.00031 0.50000 0.50000 ========================================================================= Câu số: 81 Bỏ qua: 16 Độ phân biệt (cổ điển): 0.27051 Độ khó (cổ điển): 0.19718 Các phương án: A* B C D Số TS chọn: 28 114 0 0 Tỉ lệ TS chọn PA (%) 19.72 80.28 0.00 0.00 Tương quan điểm nhị phân: 0.27051 0.36437 0.00000 0.00000 Giá trị t: 3.50956 4.88693 0.00000 0.00000 Giá trị p: 0.00029 0.00000 0.50000 0.50000 ----------------------------------------------- PHỤ LỤC 7 KẾT QUẢ CHẤM THI TỪ MYMARKER CỦA MẪU HS ĐỐI CHỨNG STT SBD Điểm thô Điểm % Điểm quy đổi 1 1034 26/54 48.15 4.9 2 1046 26/54 48.15 4.9 3 1056 26/54 48.15 4.9 4 1083 25/54 46.30 4.7 5 1082 24/54 44.44 4.5 6 1102 24/54 44.44 4.5 7 1053 23/54 42.59 4.3 8 1080 23/54 42.59 4.3 9 1096 23/54 42.59 4.3 10 1123 23/54 42.59 4.3 11 1035 22/54 40.74 4.1 12 1037 22/54 40.74 4.1 13 1078 22/54 40.74 4.1 14 1081 22/54 40.74 4.1 15 1113 22/54 40.74 4.1 16 1049 21/54 38.89 3.9 17 1051 21/54 38.89 3.9 18 1063 21/54 38.89 3.9 19 1076 21/54 38.89 3.9 20 1079 21/54 38.89 3.9 21 1100 21/54 38.89 3.9 22 1108 21/54 38.89 3.9 23 1114 21/54 38.89 3.9 24 1115 21/54 38.89 3.9 25 1065 20/54 37.04 3.8 26 1071 20/54 37.04 3.8 27 1077 20/54 37.04 3.8 28 1120 20/54 37.04 3.8 29 1029 19/54 35.19 3.6 30 1039 19/54 35.19 3.6 31 1074 19/54 35.19 3.6 32 1084 19/54 35.19 3.6 33 1095 19/54 35.19 3.6 34 1106 19/54 35.19 3.6 35 1107 19/54 35.19 3.6 36 1112 19/54 35.19 3.6 37 1041 18/54 33.33 3.4 38 1043 18/54 33.33 3.4 39 1048 18/54 33.33 3.4 40 1064 18/54 33.33 3.4 41 1091 18/54 33.33 3.4 42 1012 17/54 31.48 3.2 43 1021 17/54 31.48 3.2 44 1024 17/54 31.48 3.2 45 1040 17/54 31.48 3.2 46 1058 17/54 31.48 3.2 47 1101 17/54 31.48 3.2 48 1105 17/54 31.48 3.2 49 1118 17/54 31.48 3.2 50 1122 17/54 31.48 3.2 51 1032 16/54 29.63 3 52 1036 16/54 29.63 3 53 1068 16/54 29.63 3 54 1117 16/54 29.63 3 55 1126 16/54 29.63 3 56 1130 16/54 29.63 3 57 1066 15/54 27.78 2.8 58 1086 15/54 27.78 2.8 59 1093 15/54 27.78 2.8 60 1094 15/54 27.78 2.8 61 1103 15/54 27.78 2.8 62 1116 15/54 27.78 2.8 63 1125 15/54 27.78 2.8 64 1003 14/54 25.93 2.6 65 1016 14/54 25.93 2.6 66 1031 14/54 25.93 2.6 67 1042 14/54 25.93 2.6 68 1059 14/54 25.93 2.6 69 1061 14/54 25.93 2.6 70 1069 14/54 25.93 2.6 71 1070 14/54 25.93 2.6 72 1098 14/54 25.93 2.6 73 1099 14/54 25.93 2.6 74 1119 14/54 25.93 2.6 75 1127 14/54 25.93 2.6 76 1014 13/54 24.07 2.5 77 1019 13/54 24.07 2.5 78 1047 13/54 24.07 2.5 79 1109 13/54 24.07 2.5 80 1002 12/54 22.22 2.3 81 1011 12/54 22.22 2.3 82 1088 12/54 22.22 2.3 83 1089 12/54 22.22 2.3 84 1009 11/54 20.37 2.1 85 1015 11/54 20.37 2.1 86 1026 11/54 20.37 2.1 87 1057 11/54 20.37 2.1 88 1090 11/54 20.37 2.1 89 1013 10/54 18.52 1.9 90 1018 10/54 18.52 1.9 91 1020 10/54 18.52 1.9 92 1022 10/54 18.52 1.9 93 1044 10/54 18.52 1.9 94 1055 10/54 18.52 1.9 95 1104 10/54 18.52 1.9 96 1124 10/54 18.52 1.9 97 1131 10/54 18.52 1.9 98 1001 9/54 16.67 1.7 99 1007 9/54 16.67 1.7 100 1067 9/54 16.67 1.7 101 1085 9/54 16.67 1.7 102 1092 9/54 16.67 1.7 103 1110 9/54 16.67 1.7 104 1111 9/54 16.67 1.7 105 1060 8/54 14.81 1.5 106 1129 8/54 14.81 1.5 107 1008 7/54 12.96 1.3 108 1027 7/54 12.96 1.3 109 1045 7/54 12.96 1.3 110 1072 7/54 12.96 1.3 111 1006 6/54 11.11 1.2 112 1023 6/54 11.11 1.2 113 1073 6/54 11.11 1.2 114 1004 5/54 9.26 1 115 1010 5/54 9.26 1 116 1062 5/54 9.26 1 117 1087 5/54 9.26 1 118 1128 5/54 9.26 1 119 1097 4/54 7.41 0.8 120 1052 3/54 5.56 0.6 121 1033 2/54 3.70 0.4 122 1054 2/54 3.70 0.4 123 1005 1/54 1.85 0.2 124 1028 1/54 1.85 0.2 125 1030 1/54 1.85 0.2 126 1121 0/54 0.00 127 1017 -1/54 -1.85 128 1038 -1/54 -1.85 129 1050 -1/54 -1.85 130 1075 -7/54 -12.96 PHỤ LỤC 8 KẾT QUẢ TỔNG ĐIỄM CỦA MẪU HS ĐỐI CHỨNG STT SBD Điểm quy đổi Năng lực ước lượng Tổng điểm 1 1034 4.9 0.3629 5.26 2 1056 4.9 0.3629 5.26 3 1046 4.9 0.2761 5.18 4 1083 4.7 0.1912 4.89 5 1082 4.5 0.2335 4.73 6 1102 4.5 0.1493 4.65 7 1096 4.3 0.2335 4.53 8 1053 4.3 0.1493 4.45 9 1123 4.3 0.1493 4.45 10 1078 4.1 0.2335 4.33 11 1081 4.1 0.2335 4.33 12 1080 4.3 0.0253 4.33 13 1108 3.9 0.3193 4.22 14 1079 3.9 0.1912 4.09 15 1035 4.1 -0.016 4.08 16 1037 4.1 -0.016 4.08 17 1076 3.9 0.1493 4.05 18 1049 3.9 0.0664 3.97 19 1113 4.1 -0.138 3.96 20 1063 3.9 0.0253 3.93 21 1100 3.9 0.0253 3.93 22 1077 3.8 0.1078 3.91 23 1120 3.8 0.1078 3.91 24 1051 3.9 -0.097 3.80 25 1114 3.9 -0.097 3.80 26 1115 3.9 -0.097 3.80 27 1107 3.6 0.1912 3.79 28 1065 3.8 -0.056 3.74 29 1029 3.6 0.1078 3.71 30 1095 3.6 0.1078 3.71 31 1039 3.6 0.0664 3.67 32 1084 3.6 0.0664 3.67 33 1106 3.6 0.0253 3.63 34 1041 3.4 0.1912 3.59 35 1071 3.8 -0.219 3.58 36 1043 3.4 0.1493 3.55 37 1064 3.4 0.1493 3.55 38 1091 3.4 0.1493 3.55 39 1074 3.6 -0.056 3.54 40 1112 3.6 -0.138 3.46 41 1040 3.2 0.2335 3.43 42 1048 3.4 0.0253 3.43 43 1058 3.2 0.0253 3.23 44 1036 3 0.1493 3.15 45 1101 3.2 -0.056 3.14 46 1118 3.2 -0.056 3.14 47 1122 3.2 -0.097 3.10 48 1125 2.8 0.2761 3.08 49 1021 3.2 -0.138 3.06 50 1130 3 0.0253 3.03 51 1066 2.8 0.1912 2.99 52 1117 3 -0.056 2.94 53 1012 3.2 -0.259 2.94 54 1024 3.2 -0.259 2.94 55 1086 2.8 0.1078 2.91 56 1127 2.6 0.2335 2.83 57 1068 3 -0.178 2.82 58 1032 3 -0.219 2.78 59 1069 2.6 0.1493 2.75 60 1094 2.8 -0.056 2.74 61 1093 2.8 -0.097 2.70 62 1103 2.8 -0.097 2.70 63 1126 3 -0.3 2.70 64 1105 3.2 -0.506 2.69 65 1061 2.6 0.0664 2.67 66 1116 2.8 -0.138 2.66 67 1099 2.6 0.0253 2.63 68 1042 2.6 -0.016 2.58 69 1119 2.6 -0.016 2.58 70 1031 2.6 -0.097 2.50 71 1047 2.5 -0.056 2.44 72 1089 2.3 0.0664 2.37 73 1059 2.6 -0.259 2.34 74 1014 2.5 -0.178 2.32 75 1016 2.6 -0.341 2.26 76 1070 2.6 -0.341 2.26 77 1019 2.5 -0.259 2.24 78 1109 2.5 -0.259 2.24 79 1003 2.6 -0.382 2.22 80 1088 2.3 -0.138 2.16 81 1098 2.6 -0.465 2.14 82 1002 2.3 -0.178 2.12 83 1090 2.1 -0.056 2.04 84 1124 1.9 0.1078 2.01 85 1011 2.3 -0.341 1.96 86 1015 2.1 -0.178 1.92 87 1009 2.1 -0.219 1.88 88 1026 2.1 -0.219 1.88 89 1111 1.7 0.1493 1.85 90 1022 1.9 -0.097 1.80 91 1104 1.9 -0.097 1.80 92 1018 1.9 -0.138 1.76 93 1131 1.9 -0.178 1.72 94 1057 2.1 -0.382 1.72 95 1092 1.7 -0.056 1.64 96 1110 1.7 -0.056 1.64 97 1044 1.9 -0.3 1.60 98 1007 1.7 -0.138 1.56 99 1013 1.9 -0.382 1.52 100 1067 1.7 -0.259 1.44 101 1085 1.7 -0.259 1.44 102 1055 1.9 -0.465 1.44 103 1072 1.3 0.1078 1.41 104 1020 1.9 -0.591 1.31 105 1060 1.5 -0.219 1.28 106 1129 1.5 -0.219 1.28 107 1073 1.2 -0.016 1.18 108 1045 1.3 -0.138 1.16 109 1001 1.7 -0.591 1.11 110 1008 1.3 -0.219 1.08 111 1023 1.2 -0.138 1.06 112 1128 1 -0.056 0.94 113 1087 1 -0.138 0.86 114 1027 1.3 -0.465 0.84 115 1006 1.2 -0.423 0.78 116 1062 1 -0.382 0.62 117 1097 0.8 -0.259 0.54 118 1004 1 -0.465 0.54 119 1010 1 -0.465 0.54 120 1052 0.6 -0.341 0.26 121 1054 0.4 -0.506 -0.11 122 1033 0.4 -0.634 -0.23 123 1038 -0.341 -0.34 124 1121 -0.423 -0.42 125 1017 -0.465 -0.46 126 1028 0.2 -0.677 -0.48 127 1030 0.2 -0.677 -0.48 128 1005 0.2 -0.721 -0.52 129 1050 -0.591 -0.59 130 1075 -0.634 -0.63 PHỤ LỤC 9 MẪU PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH THAM GIA THỰC NGHIỆM Họ tên HS (có thể không cần ghi ra). . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Lớp: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Năm học: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Địa chỉ email: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1. Sau khi đã làm quen với loại đề kiểm tra mới, em có nhận xét gì về đề kiểm tra này? Khó Dễ Bình thường (không khó cũng không dễ) Hay Dở Không có gì lạ Thích Không thích Ý kiến khác: ……………………………………………………………………………… Lý do:…………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… 2. Đối với bản thân em, trong quá trình làm bài, em nhận xét như thế nào về độ khó của từng loại câu hỏi? (hãy đánh dấu x vào phần lựa chọn của mình) Rất khó Khó Vừa sức Dễ Rất dễ Hay Không hay Phân loại được HSG Trắc nghiệm đơn tuyển Trắc nghiệm đa tuyển Trắc nghiệm điền khuyết Câu hỏi thực nghiệm 3. Đôi với hình thức kiểm tra này, em gặp khó khăn hoặc làm không tốt đối với loại câu hỏi: trắc nghiệm đơn tuyển trắc nghiệm đa tuyển trắc nghiệm điền khuyết câu hỏi thực nghiệm 4. Nguyên nhân của vấn đề trên là do: không hiểu gì về hiện tượng không hiểu yêu cầu của đề vấn đề trong câu hỏi rộng và bao quát quá kiến thức cơ bản không tốt phân tích đề không kỹ tính toán sai không kịp thời gian vì đề dài, nhiều dạng khác nhau không cẩn thận với hình thức của câu trắc nghiệm như vậy, không thể đoán mò đáp số được, độ may rủi rất thấp không kịp thời gian vì phân bố thời gian chưa hợp lý cho các câu, các phần hình thức trắc nghiệm mới, lạ, chưa kịp làm quen (có thể nói rõ là loại trắc nghiệm nào? ............. ........……….........................................................................................................................) Nguyên nhân khác: ..…………………………………………..………………………… 5. Đối với cảm nhận của riêng bản thân (khi không bi áp lực về điểm số), em thấy thích và hứng thú với loại câu hỏi nào? (đánh theo số thứ tự từ 1 đến 4 theo thứ tự giảm dần về mức độ) Trắc nghiệm đơn tuyển Trắc nghiệm đa tuyển Trắc nghiệm điền khuyết Câu hỏi thực nghiệm Hình thức câu hỏi khác (nếu có):………………………………………………………… 6. Nếu được phép lựa chọn, em sẽ chọn hình thức thi/ kiểm tra nào sau đây? Thi/ kiểm tra vấn đáp Viết tiểu luận (một hình thức tự nghiên cứu tài liệu về một chuyên đề) Thi/ kiểm tra viết (kiểm tra tập trung, trong một khoảng thời gian qui định) Một hình thức khác: …………………………………………………………………… 7. Về hình thức của bài thi/ kiểm tra viết, nếu có thể được tự quyết định, em sẽ chọn: Loại bài tự luận Loại bài trắc nghiệm đơn tuyển Loại bài trắc nghiệm đa tuyển Loại bài trắc nghiệm điển khuyết Loại bài gồm nhiều dạng khác nhau (ghi rõ gồm những hình thức nào?) ……………………………………………………………………………………………………… 8. Lý do của sự lựa chọn trên: ……………………………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………… 9. Em nhận xét gì vể loại câu trắc nghiệm đa tuyển? Hay Dở Bình thường Lạ Giảm được tỷ lệ đúng do may mắn, đoán mò đáp số Đòi hỏi HS phải nắm kỹ và đọc kỹ tất cả vấn đề mà câu hỏi nêu ra ở tất cả các lực chọn Mất nhiều thời gian để suy nghĩ hơn Rèn luyện tính cẩn thận, sự suy luận logic trong khoảng thời gian rất ngắn Có thể phân loại được học sinh giỏi (về riêng môn kiểm tra) Thang điểm hợp lý Thang điểm chưa hợp lý: Thang điểm gắt quá Thang điểm rộng quá Em có đề nghị nào khác về thang điểm của loại câu trắc nghiệm này? …………………… ……………………………………………………………………………………………………… 10. Nếu so sánh sức học của bản thân và các bạn khác trong lớp, em nhận xét gì về độ chính xác trong việc đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua hình thức bài kiểm tra mới này? Kết quả đánh giá phản ánh đúng và chính xác Kết quả đánh giá cao hơn năng lực thực sự của HS Kết quả đánh giá thấp hơn năng lực thực sự của HS Em không biết 11. Theo em, với mức độ đề kiểm tra như vậy (sẽ kết hợp với bài toán tự luận nhỏ) thì có thể đánh giá và phân loại được học sinh khá giỏi và kém đánh giá được khả năng nắm bài ở cả mức độ dàn trải và chuyên sâu áp dụng cho học sinh lớp chuyên trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi áp dụng đại trà cho học sinh lớp thường trong các kì kiểm tra và thi Cám ơn sự hợp tác của các em và chúc các em thành công! PHỤ LỤC 10 GIỚI THIỆU VỀ PHẦN MỀM XỬ LÝ CH VÀ ĐTN VITESTA VITESTA là một chương trình hỗ trợ phương pháp trắc nghiệm được phát triển bởi Công ty TNHH EDTECHDP. Đây là một chương trình phân tích đánh giá câu hỏi, soạn đề thi, chấm thi trắc nghiệm… được xây dựng dựa trên Lý thuyết Ứng đáp Câu hỏi (Item Response Theory - IRT) hiện đại.  Các ứng dụng chính của phần mềm - Tính các tham số đặc trưng và đánh giá chất lượng của câu hỏi, đề trắc nghiệm. - Ước lượng năng lực của TS. - Xây dựng ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm. - Biến điểm trắc nghiệm thô thành điểm thực theo các thang điểm tuỳ chọn  Các tính năng cơ bản của phần mềm  Định cỡ đề trắc nghiệm theo các mô hình IRT 1, 2 và 3 tham số VITESTA áp dụng giải thuật tối ưu, từ số liệu ứng đáp của một mẫu TS đối với một ĐTN, để ước lượng các tham số a, b, c của câu hỏi và năng lực θ của thí sinh theo lý thuyết IRT tương ứng với các mô hình 1, 2 hoặc 3 tham số (tuỳ thuộc vào sự lựa chọn của người sử dụng). Tính toán các hàm thông tin, cung cấp tường minh các đồ thị đường cong đặc trưng và hàm thông tin của từng câu hỏi và của đề thi.  Cung cấp các số liệu thống kê theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển Bên cạnh đó, trong quá trình ước lượng tham số câu hỏi theo IRT, phần mềm cũng tính các tham số độ khó, độ phân biệt theo lý thuyết trắc nghiệm cổ điển và tự động chỉ ra các câu hỏi có độ phân biệt âm, có độ khó quá cao hoặc quá thấp – những thông tin cần thiết trong việc thiết kế các đề trắc nghiệm chất lượng cao.  Cung cấp các tham số tổng hợp của đề trắc nghiệm Phần mềm tính toán và cung cấp tường minh các đồ thị biểu diễn hàm thông tin của đề trắc nghiệm và đường cong đặc trưng đề trắc nghiệm (đường cong điểm thực). Đây là hỗ trợ rất quan trọng cho việc đánh giá và thiết kế các đề trắc nghiệm.  Cung cấp thông tin về tương quan giữa đề trắc nghiệm và mẫu thí sinh Phần mềm cung cấp biểu đồ so sánh phân bố năng lực của thí sinh trong mẫu thí sinh với phân bố độ khó trong đề trắc nghiệm. Đây là công cụ cung cấp một cảm nhận trực quan về độ khó của đề trắc nghiệm so với mẫu thí sinh cũng như phân bố năng lực của các thí sinh trong mẫu.  Cung cấp thông tin về bài làm của từng thí sinh Để từng thí sinh biết rõ bản thân đã làm các câu hỏi trong đề trắc nghiệm như thế nào phần mềm cung cấp cho từng thí sinh sơ đố bài làm của thí sinh. Sơ đồ cho biết thí sinh đã làm đúng/sai các câu trắc nghiệm khó/dễ nào của đề trắc nghiệm.  Biến đổi điểm thô thành điểm thực theo thang điểm tùy chọn Theo lý thuyết trắc nghiệm, điểm thô (tính theo số câu đúng/sai trong đề trắc nghiệm) chưa phải là kết quả đo lường năng lực của thí sinh, vì điểm được quy định ban đầu cho từng câu trắc nghiệm là tương đối tùy tiện. Cách biển đổ điểm thô hợp lý nhất là dựa phép chuyển đổi từ giá trị năng lực của thí sinh ước lượng được thành điểm thực tính theo một thang điểm tùy chọn (trên 10, trên 20, trên 100 v..v.) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA7462.pdf
Tài liệu liên quan