BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NƠNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN VĂN DŨNG
SO SÁNH MỘT SỐ LOẠI THỨC ĂN CƠNG NGHIỆP
KHÁC NHAU DÙNG TRONG NUƠI THƯƠNG PHẨM CÁ
GIỊ (R. CANADUM) TẠI CỬA LỊ – NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SỸ NƠNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Nuơi trồng thủy sản
Mã số: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. Như Văn Cẩn
HÀ NỘI - 2011
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. ii
LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả ng
67 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2449 | Lượt tải: 3
Tóm tắt tài liệu So sánh một số loại thức ăn công nghiệp khác nhau dùng trong nuôi thương phẩm cá giò (R. Canadum) tại Cửa Lò - Nghệ An, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được cơng bố hay bảo vệ trong một học vị nào
Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này
đã được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đã được trích
dẫn nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Nguyễn Văn Dũng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. iii
LỜI CẢM ƠN
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Ban lãnh đạo Viện Nghiên cứu Nuơi
trồng Thủy sản – Phịng đào tạo và hợp tác quốc tế, Trường đại học
nơng nghiệp 1 đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong quá trình học tập
và thực hiện luận văn thạc sĩ nuơi nuơi trồng thủy sản.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo TS. Như Văn Cẩn,
người đã định hướng và tận tình chỉ dẫn tơi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Lời cảm ơn xin được gửi tới Ban lãnh đạo và tập thể cán bộ cơng nhân
viên Phân viện nghiên cứu nuơi trồng thủy sản Bắc Trung Bộ, đã tạo
điều kiện và giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin cảm ơn tới Ban giám đốc cơng ty sản xuất thức ăn chăn
nuơi Evialis đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng tơi cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tơi
trong quá trình thực hiện luận văn.
Bắc Ninh, tháng 3 năm 2011
Nguyễn Văn Dũng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN.......................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................. iii
MỤC LỤC.....................................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................vii
1. MỞ ðẦU....................................................................................................1
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...........................................................................3
2.1. Vài nét về đặc điểm sinh học của cá Giị..............................................3
2.1.1. Vị trí phân loại ..............................................................................3
2.1.2. ðặc điểm về hình thái và phân bố .................................................3
2.1.3 ðặc điểm hình thái .........................................................................4
2.1.4. ðặc điểm sinh trưởng của cá Giị..................................................5
2.1.5. ðặc điểm dinh dưỡng của cá Giị ..................................................5
2.1.6. ðặc điểm sinh sản .........................................................................5
2.2. Tổng quan về tình hình nuơi cá Giị trên thế giới và Việt Nam ............6
2.2.1. Trên thế giới..................................................................................6
1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................8
2.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thức ăn trong nuơi thương phẩm cá
Giị............................................................................................................10
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................................13
3.1. ðịa điểm, thời gian, đối tượng và nội dung nghiên cứu....................13
3.1.1. ðịa điểm nghiên cứu ...................................................................13
3.1.2. Thời gian nghiên cứu ..................................................................13
3.1.3. ðối tượng nghiên cứu..................................................................13
3.1.4. Nội dung nghiên cứu ...................................................................13
3.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................14
3.2.1. Bố trí thí nghiệm ........................................................................14
3.2.2. Mơ tả hệ thống lồng nuơi và quy trình kỹ thuật nuơi ...................14
3.2.3. Phương pháp đánh giá tăng trưởng ............................................15
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. v
3.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ sống.................................................17
3.2.5. Phương pháp xác định chất lượng cá nuơi ..................................17
3.2.6. Phương pháp xác định hệ số thức ăn (FCR) và giá thành sản phẩm
theo thức ăn ..........................................................................................18
3.2.7. Phương pháp xác định một số yếu tố mơi trường ........................18
3.2.8. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế .................................................18
3.3. Xử lý số liệu ......................................................................................18
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................19
4.1. Mơi trường nước khu vực thí nghiệm.................................................19
4.2. Tăng trưởng của cá trong thời gian thí nghiệm...................................21
4.2.1. Tăng trưởng theo khối lượng W ( gam) .......................................21
4.2.2 Tăng trưởng cá Giị theo chiều dài chuẩn SL (cm) .......................24
4.2.3. Hệ số phân đàn CV (%) theo khối lượng ....................................27
4.3. Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR...........................................................29
4.4. Tỷ lệ sống cá Giị thí nghiệm .............................................................30
4.5. Chất lượng cá Giị thí nghiệm ............................................................31
4.4.1. Chỉ số K của cá Giị thí nghiệm..................................................32
4.4.2 Tỷ lệ phi lê thịt cá Giị thí nghiệm ................................................32
4.2.3. Tỷ lệ nội tạng ..............................................................................33
4.2.4 Tỷ lệ mỡ nội tạng .........................................................................34
4.2.5 Tỷ lệ gan ......................................................................................35
4.6. Hiệu quả kinh tế.................................................................................35
5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ XUẤT Ý KIẾN .......................................................37
Kết luận ....................................................................................................37
ðề xuất ý kiến...........................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................39
A. TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT......................................................................39
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH..............................................40
Phụ lục..........................................................................................................44
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Stt Chữ viết tắt Diễn giải nghĩa
1 CT Cơng thức
2 CTV Cộng tác viên
3 CV Hệ số biến động
4 FAO Tổ chức nơng lương thế giới
5 FCR Hệ số chuyển đổi thức ăn
6 K ðộ béo
7 L Chiều dài
8 MAX Giá trị lớn nhất
9 MIN Giá trị nhỏ nhất
10 NTTS Nuơi trồng thủy sản
11 SD ðộ lệch chuẩn
12 SGR Tốc độ tăng trưởng riêng
13 TAVA Thức ăn viên ẩm
14 TLG Tỷ lệ gan
15 TLMNT Tỷ lệ mỡ nội tạng
16 TLNT Tỷ lệ nội tạng
17 TLPL Tỷ lệ phi lê
18 TLS Tỷ lệ sống
19 TTTB Tăng trưởng trung bình
20 VNCNTTS Viện nghiên cứu nuơi trồng thủy sản
21 W Khối lượng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4. 1: Một số yếu tố mơi trường nước khu vực thí nghiệm .....................19
Bảng 4. 2 Tăng trưởng khối lượng của cá Giị ở các cơng thức thí nghiệm..21
Bảng 4. 3: Tăng trưởng chiều dài cá Giị trong quá trình thí nghiệm ...........25
Bảng 4. 4: Hệ số phân đàn CV (%) cá Giị thí nghiệm..................................27
Bảng 4. 5: Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR cá Giị thí nghiệm .......................29
Bảng 4. 6: ðộ béo K cá Giị thí nghiệm ........................................................32
Bảng 4. 7. Phi lê thịt cá Giị thí nghiệm ........................................................33
Bảng 4. 8. Tỷ lệ nội tạng cá Giị thí nghiệm ..................................................34
Bảng 4. 9. Tỷ lệ mỡ nội tạng cá Giị thí nghiệm ............................................34
Bảng 4. 10. Tỷ lệ gan cá Giị thí nghiệm .......................................................35
Bảng 4. 11. Hoạch tốn kinh tế các cơng thức thí nghiệm ............................36
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3. 1: Lồng và cụm lồng thí nghiệm .......................................................15
DANH MỤC ðỒ THỊ
ðồ thị 4. 1: Tăng trưởng khối lượng trung bình của cá Giị thí nghiệm ........22
ðồ thị 4. 2: Tốc độ tăng trưởng riêng khối lượng (SGR) cá Giị thí nghiệm tại
các giai đoạn khác nhau ...............................................................................24
ðồ thị 4. 3: Tăng trưởng chiều dài SL trung bình (cm) cá giị thí nghiệm .....26
ðồ thị 4. 4: Tốc độ tăng trưởng riêng chiều dài SL cá Giị thí nghiệm..........27
ðồ thị 4. 5: Hệ số phân đàn CV (%) theo khối lượng cá Giị thí nghiệm......28
ðồ thị 4. 6: Tỷ lệ sống cá Giị thí nghiệm sau 90 ngày nuơi..........................31
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 1
1. MỞ ðẦU
Nuơi biển là một nghề mới nhưng đã cĩ tốc độ phát triển nhanh chĩng.
Năm 2007, thế giới đạt sản lượng 34,5 triệu tấn, trong đĩ cá biển chiếm 3,2
triệu tấn. Trong cơ cấu sản lượng nuơi biển, Châu Á chiếm 89%, Châu Âu
chiếm 6%, Châu Mỹ chiếm 5% (FAO, 2009). Năm 2007, Châu Á là châu lục
cĩ sản lượng nuơi biển lớn nhất, trong đĩ nhĩm cá biển chiếm 4,5% tổng sản
lượng nuơi biển. Trong cơ cấu nhĩm cá biển, cá Giị là đối tượng nuơi cĩ tiềm
năng về giá trị kinh tế và đã được nhiều nước nghiên cứu sản xuất thành cơng.
ðài Loan là quốc gia dẫn đầu trong sản xuất giống và nuơi thương phẩm cá
Giị. Năm 1992, ðài Loan đã sản xuất giống nhân tạo thành cơng và đến năm
1997 đã hồn thành kỹ thuật sản xuất giống, tiến hành sản xuất đại trà (Chang
và ctv, 1999). Kể từ đĩ cá Giị nhanh chĩng trở thành đối tượng nuơi biển phổ
biến ở ðài Loan, chiếm 80% số lượng lồng nuơi và đã thu được sản lượng
lớn. Theo Liao và ctv, 2004 tổng sản lượng cá Giị của ðài Loan năm 1999 là
1800 tấn, năm 2001 là 3000 tấn.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây cá biển nuơi lồng đang phát triển
với tốc độ khá nhanh. Cá Giị được nuơi chủ yếu ở một số địa phương như
Hải Phịng, Quảng Ninh, Nghệ An và Vũng Tàu. Theo báo cáo tổng kết nuơi
trồng thủy sản giai đoạn 2001-2005 Bộ thủy sản và khảo sát năm 2008 của
Viện nghiên cứu nuơi trồng thủy sản 1, sản lượng nuơi cá biển của Việt Nam
trong những năm 2001 là 559 tấn, 2005 là 3556 tấn, và năm 2008 là 10.200
tấn. Mặc dù chưa cĩ số liệu thống kê về sản lượng cá Giị thu được nhưng
hiện nay quy trình sản xuất giống cá Giị đã ổn định và cĩ thể chủ động được
nguồn giống. Cơng nghệ lồng biển ngày càng được cải tiến hiện đại, cĩ khả
năng chống chịu được với sĩng giĩ. Trong tương lai, nuơi cá Giị trong lồng
biển cĩ thể phát triển ở quy mơ sản xuất hàng hĩa cơng nghiệp. Tuy nhiên, để
mở rộng nghề nuơi cá Giị ở Việt Nam, bên cạnh con giống và lồng nuơi cần
phải giải quyết một số yếu tố trong đĩ thức ăn đĩng vai trị rất quan trọng.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 2
Trong nuơi trồng thủy sản, thức ăn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu
đầu tư và giá thành sản xuất. Hiện nay, cá tạp là thức ăn chủ yếu để nuơi cá
biển nĩi chung và nuơi cá Giị nĩi riêng ở nước ta. Tuy nhiên, khi nuơi cá Giị
cơng nghiệp, nguồn cung cấp cá tạp cĩ số lượng, chất lượng khơng đảm bảo
sẽ là yếu tố hạn chế sự phát triển. Sử dụng thức ăn cơng nghiệp là điều kiện
quan trọng để phát triển nuơi cá Giị cơng nghiệp với sản lượng lớn, hướng
tới xuất khẩu ở Việt Nam.
Cá Giị là lồi cá biển nhiệt đới, tốc độ tăng trưởng nhanh. ðặc biệt,
trong nuơi cá Giị thương phẩm giai đoạn 2-6 kg cá cĩ tốc độ tăng trưởng
nhanh, mức độ sử dụng thức ăn lớn. Xác định được loại thức ăn cơng nghiệp
thích hợp trong giai đoạn này sẽ gĩp phần tích cực nâng cao hiệu quả sản
xuất, nâng cao sản lượng, hạ giá thành, thúc đẩy sản xuất phát triển. Một số
loại thức ăn cơng nghiệp đang được sử dụng như EWOS, EVIALIS đều
khơng phải là thức ăn nuơi cá Giị, mà là thức ăn cho cá biển nĩi chung.
Hiện nay, Viện nghiên cứu nuơi trồng thủy sản 1 đã sản xuất thử
nghiệm một loại thức ăn sử dụng cho mơ hình thí nghiệm nuơi cơng nghiệp
thuộc đề tài KC 07.03/06.10. Ngồi ra, cơng ty Evialis cũng thử nghiệm sản
xuất một số loại thức ăn dành cho cá biển. ðể gĩp phần xây dựng cơng nghệ
thức ăn nuơi cá biển nĩi chung và cĩ cơ sở để lựa chọn được loại thức ăn
thích hợp cho nuơi cá Giị thương phẩm, chúng tơi thực hiện đề tài “ So sánh
một số loại thức ăn cơng nghiệp khác nhau dùng trong nuơi thương phẩm
cá Giị (R. canadum) tại Cửa Lị, Nghệ An ”.
Mục tiêu cụ thể của đề tài nhằm so sánh, đánh giá ảnh hưởng của một
số loại thức ăn cơng nghiệp đến tăng trưởng, tỷ lệ sống, chất lượng và hệ số
chuyển đổi thức ăn FCR của cá Giị nuơi thương phẩm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Vài nét về đặc điểm sinh học của cá Giị
2.1.1. Vị trí phân loại
Theo tài liệu phân loại của FAO (1974), cá Giị thuộc:
Ngành: Chordata
Lớp: Pices
Bộ: Perciformes
Họ: Rachycentridae
Giống: Rachycentron
Lồi: Rachycentron canadum
Tên tiếng Anh: Cobia hoặc Black Kingfish
2.1.2. ðặc điểm về hình thái và phân bố
Cá Giị là lồi cá nổi, phân bố rộng, xuất hiện ở các vùng biển nhiệt đới
đến cận nhiệt đới tới những vùng nước ấm của vùng biển ơn đới (Briggs,
1960; Hassler và Rainville, 1975; Chen, 1986; Ditty và Shaw, 1992).
Ở Tây ðại Tây Dương, cá Giị xuất hiện từ Massachusetts và Bermuda
tới Rio de la phala, Argentina (Manni và ctv, 1984; Lotz và Fanks, 1996).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 4
Ở ðơng ðại Tây Dương, cá Giị phân bố từ Maroc đến Nam Phi
(Mond, 1973). Cá Giị từ phía Bắc Vịnh Mehico di cư tới vùng biển phía nam
Florida, chúng sống ở đây suốt mùa hè, tuy nhiên vẫn bắt gặp chúng ở phía
bắc Florida trong năm (Frank và ctv, 1996; Biesiot và ctv, 1994).
Cá Giị cịn phân bố ở vùng biển Ấn ðộ Dương và Tây Thái Bình
Dương, chúng phân bố từ vùng biển Hokkaio (Nhật Bản) tới Austraylia và
ðơng Ấn ðộ, nhưng khơng xuất hiện ở ðơng Thái Bình Dương (Vaught và
Nakamura, 1989).
Hầu hết trứng và ấu trùng cá Giị được tìm thấy ở vùng biển ngồi khơi,
đến giai đoạn tiền trưởng thành chúng chuyển vào vùng biển nơng gấn bờ,
vùng cửa sơng, cửa lạch, vịnh cạn...Giai đoạn trưởng thành chúng sống ven
bờ và thềm lục địa. Là lồi cá nổi nhưng vẫn tìm thấy chúng xuất hiện ở
những vùng nước cĩ độ sâu trên 50m, thậm chí cịn thấy chúng xuất hiện ở
những nơi cĩ độ sâu 1.200m. Chúng sống ở những vùng cĩ nền đáy bùn, đá
cát và những vùng cĩ rạn san hơ (Vaught và Nakamura, 1989).
2.1.3 ðặc điểm hình thái
Cá Giị cĩ thân hình dài, miệng rộng, hàm dưới nhơ dài hơn hàm trên,
răng nhỏ mịn phân bố đều ở cả hai hàm trên vịm miệng. Vây lưng thứ nhất cĩ
từ 7-9 (thường là 8) tia cứng, ngắn khỏe, giữa các tia khơng cĩ màng liên kết.
Vây lưng thứ 2 cĩ màng liên kết giữa các tia mềm. Vây ngực nhọn dài. Vây
hậu mơn tương tự vây lưng thứ 2 nhưng ngắn hơn. Vây đuơi ở cá con lúc đầu
trịn, khi trưỡng thành vây đuơi lõm vào giống hình trăng khuyết. Cá Giị
thuộc lồi vẩy tấm, lưng và hai bên sườn màu nâu đậm, dọc thân cĩ hai dải
sáng bạc, hẹp chạy dài từ mắt đến cuối đuơi, bụng cĩ màu trắng sữa hoặc
vàng nhạt
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 5
2.1.4. ðặc điểm sinh trưởng của cá Giị
Cá Giị là lồi cĩ tốc độ sinh trưởng nhanh. Trứng của chúng khi mới
đẻ cĩ kích thước khoảng 1,33mm, khi nở ấu trùng cĩ chiều dài trung bình
3,5mm. Ấu trùng 12 ngày tuổi đạt 110mm, và sau 45 ngày cĩ thể đạt 900-
1000mm. Cỡ cá giống 30g (70 - 75 ngày) cĩ thể đạt 6-8 kg sau một năm nuơi
lồng biển (Su và ctv, 2000). Cá nuơi 1 năm tuổi cĩ thể đạt 3 – 4kg, cá nuơi 2
năm đạt 8 – 9kg (ðỗ Văn Khương, 2000). Cá Giị thành thục ở độ tuổi từ 2-3,
song con cái thành thục muộn hơn. Vịng đời của chúng cĩ thể kéo dài 15
năm hoặc dài hơn nữa.
2.1.5. ðặc điểm dinh dưỡng của cá Giị
Cá Giị là lồi động vật ăn thịt, rất phàm ăn. Thức ăn tự nhiên là cua,
ghẹ, tơm, mực, cá (Darracott, 1977; Frank, 1996). Khi nghiên cứu thành phần
thức ăn trong dạ dày thấy 42% là Callinectes, 46% là tơm (Knapp, 1951).
Cá Giị thường sống ở vùng nước cĩ đáy là cát pha lẩn vỏ sị, vùng rạn
san hơ và quanh các vật thể trơi nổi ngồi đại dương để săn mồi. Cá thích bắt
mồi sát đáy, thường dìm con mồi xuống sâu, chúng thường bơi theo đàn từ 3 -
100 con, săn mồi trong khi di cư ở vùng nước nơng dọc theo bờ biển. Nhiệt
độ thấp cá bắt mồi kém (Vaught và Nahamura, 1989).
Cá Giị cĩ hàm lượng axit béo khơng no EPA, DHA cao hơn so với các
đối tượng nuơi khác (Su và ctv, 2000).
2.1.6. ðặc điểm sinh sản
Sinh sản nhân tạo của lồi cá này tương đối dễ dàng vì cá thành thục
sinh dục trong vịng hai năm tuổi. Mùa đẻ trứng ngồi tự nhiên diễn ra suốt
năm ở nhiệt độ từ 23 – 27oc với đỉnh cao vào mùa xuân và mùa thu. Trứng thụ
tinh nở trong vịng 21-37h, trứng mới đẻ cĩ kích thước 1,33mm, sau 30 giờ nở
chiều dài đạt 3,5mm. Ấu trùng tăng trưởng nhanh và cĩ khả năng chịu đựng
mơi trường khắc nghiệt rất cao so với ấu trùng của một số lồi cá biển khác.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 6
Cá bột cĩ thể được sản xuất hàng loạt trong ao ngồi trời với giá thành tương
đối rẻ. Cá hương từ 20 ngày tuổi trở đi được chuyển sang cho ăn bằng thức ăn
viên. Ương cá từ 10-30g lên 100 g được tiến hành trong các ao ngồi trời
hoặc lồng gần bờ (Su và ctv, 2000).
2.2. Tổng quan về tình hình nuơi cá Giị trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Trên thế giới
Nghề nuơi cá biển trên thế giới bắt đầu phát triển từ những năm 70 của
thế kỉ 20, đối tượng nuơi chủ yếu là cá Hồi, cá Cam, cá Tráp, cá Vược, cá
Song, cá Hồng, cá Giị, cá ðối, cá Măng biển,… Một số lồi đã chủ động sản
xuất được con giống, một số lồi khác chủ yếu vẫn dựa vào khai thác nguồn
giống tự nhiên. Ở khu vực ðơng Nam Á, trong 3 thập kỉ qua nghề nuơi cá
biển phát triển rất mạnh. Trong đĩ, cá Song, cá Hồng, cá Giị, cá ðối, cá
Măng biển, cá Tráp là những đối tượng được nuơi phổ biến ở Thái Lan,
Malayxia, Philippin, Ấn ðộ, Indonexia, ðài Loan, Hồng Kơng, Trung Quốc
và Việt Nam. Theo số liệu thống kê của trung tâm phát triển nghề cá ðơng
Nam Á (SEAFDEC) năm 1991 sản lượng nuơi cá lồng trên biển của một số
nước trong khu vực ðơng Nam Á như sau: Indonexia: 381.485 tấn; Philippin:
282.119 tấn; Thái Lan: 93.060 tấn; Malayxia: 11.575 tấn; Việt Nam: 123 tấn.
Theo báo cáo của FAO (2009), tổng sản lượng thủy sản từ khai thác và
nuơi trồng trên thế giới năm 2006 là 143,7 triệu tấn, trong đĩ nuơi trồng thủy
sản đĩng gĩp 51,7 triệu tấn chiếm gần 36% tổng sản lượng, đạt giá trị 78,8 tỷ
USD (nếu kể cả rong biển là 66,8 triệu tấn đạt 85,9 tỷ USD). Trong đĩ nuơi
ngọt là 31,6 triệu tấn và nuơi biển là 20,1 triệu tấn. Sản lượng NTTS liên tục
tăng, từ chỗ chiếm 3,9% (1970) đến gần 36% (2006) tổng sản lượng thủy sản.
Nuơi trồng thủy sản cung cấp 0,7kg (1970) đến 7,8 kg/người (2006). Tăng
trưởng về sản lượng giai đoạn 1970 - 2006 là 7%/năm, riêng giai đoạn 2004 -
2006: sản lượng 6,1%/năm, giá trị 11% /năm (Trần Thị Kim Anh, 2009).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 7
Cá Giị là một đối tượng nuơi mới đầy tiềm năng, đã được nhiều nước
trên thế giới từ Bắc Mỹ tới Châu Á tiến hành nghiên cứu và đưa vào sản xuất.
Ở khu vực Bắc Mỹ đã cho sinh sản nhân tạo thành cơng bằng cách tiêm hooc
mon sinh dục cho cá bố mẹ thu ngồi tự nhiên và tiến hành nuơi thương phẩm
cá Giị (Arnold, 2002; Lê Xân và Nguyễn Quang Huy, 2005). Ấu trùng cá Giị
được nuơi trong vịng 13 ngày bằng luân trùng, động vật, thực vật phù du thu
ngồi tự nhiên (Frank và ctv, 2001). Cịn Hassler và Rainille năm 1995 đã đạt
được thành cơng trong việc nuơi ấu trùng cá từ việc thu gom trứng và ấu trùng
ngồi tự nhiên nuơi bằng thức ăn luân trùng và Copepod, động vật phù du.
Nuơi cá Giị thương phẩm được nước Mỹ tiến hành từ năm 2002 và ngày
càng phát triển, từ 15000 con nuơi trong lồng ngầm tại Culebra, Puerto Rico
năm 2002. Cho đến cuối năm 2003 họ tiếp nhận thêm 850.000 trứng với tỷ lệ
sống trung bình của ấu trùng là 8%, đạt được 70.000 ấu trùng.
Những năm gần đây, nghề nuơi trồng thuỷ sản ở Châu Á phát triển
mạnh, đặc biệt là nghề nuơi biển. Cá Giị được xem là đối tượng mới với
nhiều ưu điểm và tiềm năng để phát triển thành đối tượng nuơi thương phẩm,
cĩ giá trị kinh tế cao. Cá Giị cĩ thể trở thành ứng cử viên xuất sắc cho sự
phát triển trong tương lai của ngành nuơi trồng thuỷ sản ở khu vực này. Mặc
dù tình hình nuơi cá Giị hiện nay cịn gặp khơng ít khĩ khăn, song theo đánh
giá của Niels Svennevig (2001) thì những điều kiện phát triển ban đầu của cá
Giị dường như cịn tốt hơn so với cá hồi ðại Tây Dương.
Tại Trung Quốc, từ năm 1992 đã bắt đầu tiến hành nuơi cá Giị (Yu,
1999) đến năm 1997 đã cĩ được cơng nghệ sản xuất giống hàng loạt (Yeh,
1998). Cá Giị nhanh chĩng chiếm ưu thế và trở thành lồi nuơi cơng nghiệp
trong hệ thống lồng xa bờ. ðến năm 1999 nước này đã cĩ 4 trại sản xuất cá
bột và cá giống, riêng năm 1998 sản xuất được 1,4 triệu cá bột, năm 1999 sản
xuất được trên 2 triệu cá bột chuyển cho các vùng nuơi trong nước và Việt
Nam.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 8
ðài Loan là nước đầu tiên nghiên cứu về sinh sản nhân tạo giống cá
Giị từ năm 1990 và đến năm 1997 đã đưa ra được quy trình cơng nghệ sản
xuất con giống hàng loạt (Chang và ctv, 1999). Cho đến nay ðài Loan là
nước dẫn đầu về sản xuất giống và nuơi thương phẩm cá Giị, chiếm 80%
lồng nuơi biển với sản lượng ước tính 1.500 tấn trong năm 1999 (Su và ctv,
2000) và đạt 5.000 tấn năm 2004 (Nguyễn Quang Huy và ctv, 2008). ðài
Loan đã đảm bảo được các khâu kỹ thuật cơ bản trong quá trình sản xuất
giống và nuơi thương phẩm cá Giị như: Quản lý và nuơi vỗ đàn cá bố mẹ tốt,
kỹ thuật ương nuơi ấu trùng phát triển và tương đối ổn định, phát triển kỹ
thuật nuơi thức ăn sống và sử dụng thức ăn cơng nghiệp trong ương nuơi
(Liao và ctv, 2004).
Mặc dù, cơng nghệ sản xuất con giống nhân tạo cá Giị đã được thiết
lập, song tỷ lệ sống và sản lượng con giống vẫn chưa ổn định. Theo mơ tả của
Liao (2001) kỹ thuật sản xuất giống cá Giị tại ðài Loan được xếp vào loại
khĩ với thức ăn dùng cho giai đoạn ấu trùng chủ yếu dùng copepod với tỷ lệ
sống khơng ổn định ở vào khoảng 5 - 10%.
Ngồi ra, cá Giị đã và đang được sản xuất giống và nuơi thương phẩm
tại một số nước như Nhật Bản, Mỹ, Austraylia, Trung Quốc, Malaysia,
Singapo, Cu Ba, Hàn Quốc, Việt Nam…Cơng nghệ sản xuất giống cá Giị đã
phổ biến rộng khắp các quốc gia trên thế giới và chủ yếu sử dụng 2 phương
pháp ương là ương thâm canh và bán thâm canh. Tuỳ vào tình hình và đặc
điểm mỗi khu vực sản xuất mà mỗi một quốc gia áp dụng các cơng nghệ khác
nhau. Tuy nhiên, phương pháp ương thâm canh vẫn là phương pháp truyền
thống được nhiều quốc gia áp dụng.
1.2.2. Ở Việt Nam
Việt Nam được xem là nước đứng “hàng thứ 3” trên thế giới về sản
xuất giống và nuơi cá Giị (Niels Svennevig, 2001). Những năm gần đây, bên
cạnh các đối tượng nuơi biển khác như cá Song (Epinephelus spp), cá Hồng
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 9
(Lutjanus spp), cá Cam (Seriola dummerili), tơm Hùm (Panurilus spp), Trai
ngọc (Pinctada spp)…, cá Giị là đối tượng nuơi hấp dẫn và được nuơi khá
phổ biển ở các vùng kín sĩng giĩ ở các tỉnh Quảng Ninh, Hải phịng, Nghệ
An ở phía Bắc và Vũng Tàu, Kiên Giang ở khu vực phía Nam (Nguyễn
Quang Huy, 2002). Nhận thức được con giống nhân tạo là yếu tố quan trọng
để phát triển nghề nuơi biển nĩi chung và cá Giị nĩi riêng, các đề tài, dự án
nghiên cứu vể sinh sản nhân tạo cá Giị đã được tiến hành khá sớm, từng bước
hình thành nên quy trình sản xuất giống thâm canh cá Giị. Ở Việt Nam từ
năm 1995 đến năm 2000 đề tài sinh sản nhân tạo cá biển do các ơng ðào
Mạnh Sơn, ðỗ Văn Khương chủ trì đã nghiên cứu thành cơng trên một số đối
tượng và đã thu được cá Giị giống, dự thảo ra quy trình sản xuất giống cá
Giị. Từ 2001 đến nay, được sự tài trợ của hợp phần SUMA và dự án
NORAD, Viện nghiên cứu nuơi trồng thủy sản 1 nghiên cứu hồn thiện quy
trình tại các địa phương Hải Phịng, Quảng Ninh, Nghệ An và đã thu được
nhiều kết quả. Hiện nay, quy trình sản xuất giống cá Giị đã ổn định và được
đơn giản để áp dụng rộng rải.
Mặc dù đã cĩ những tiến bộ đáng kể trong việc cải tiến quy trình sản
xuất giống, sản lượng giống tăng trong 3 năm vừa qua, nhưng khả năng cung
cấp con giống vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu nuơi cá Giị (ðào Mạnh Sơn,
1998; Nguyễn Quang Huy, 2003).
Cá Giị hiện đang trở thành đối tượng nuơi được quan tâm để phát triển
nghề nuơi cá biển, đặc biệt Hải Phịng, Quảng Ninh là những khu vực phát
triển mạnh. Các nhà máy chế biến thuỷ sản ở Vũng Tàu (chủ yếu là chế biến
cá Giị thương phẩm) cĩ thị trường xuất khẩu ở Nhật Bản và Mỹ. ðây là
bước khởi đầu đầy hứa hẹn cho nghề nuơi cá Giị ở nước ta (Nguyễn Quang
Huy, 2002).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 10
2.3. Tổng quan về tình hình nghiên cứu thức ăn trong nuơi thương phẩm
cá Giị
Theo Chout và ctv (2000), trong điều kiện nuơi lồng ở ðài Loan cá Giị
được cho ăn cá tạp hoặc thức ăn viên được lấy từ nguồn thức ăn cho cá mú,
cho hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) từ 1,6 - 1,8, với thành phần phân tích
thức ăn cĩ hàm lượng protein thơ 45,3%, lipid thơ 16,0% và độ tro là 11,0%.
Năm 2000, Chout và ctv đã tiến hành nghiên cứu hàm lượng protein và lipid
tối ưu cho sinh trưởng cá Giị giống sau 75 ngày tuổi (33g). Sau 8 tuần thí
nghiệm với 7 loại thức ăn viên khơ cĩ hàm lượng protein từ 36 - 60% và 6
loại thức ăn viên khơ cĩ hàm lượng protein từ 3 - 18%. Các tác giả đã xác
định được hàm lượng protein và lipid tối ưu trong thức ăn cho sinh trưởng của
cá Giị giống lần lượt là protein 44,5% và 5,7% lipid.
Theo Su và ctv (2000) , khi sử dụng thức ăn cơng nghiệp cho nuơi cá
Giị ở ðài Loan cho hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) khoảng 1,02 - 1,8 tùy
theo các cỡ cá khác nhau.
Theo Shinn - Pyng yeh (2000), trong điều kiện nuơi, cá Giị cĩ thể dễ
dàng được luyện ăn thức ăn viên khơ hoặc ẩm với mức tăng trưởng đạt 1kg
sau 6 tháng, 5 - 6 kg sau một năm, và 8 - 10 kg vào năm thứ 2. Với hệ số sử
dụng thức ăn viên ẩm ước tính là 1,5 với hàm lượng protein 48% và 18%
lipid.
Theo Liao và ctv (2004), khi sử dụng thức ăn cơng nghiệp cho nuơi cá
Giị ở ðài Loan với hàm lượng protein từ 42 - 45% (tuỳ thuộc vào nhà sản
xuất) cho hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) khoảng 1,5.
Theo Nguyễn Quang Huy (2002), khi sử dụng thức ăn là cá tạp trong
nuơi thương phẩm cá Giị thì hệ số chuyển đổi thức ăn là tương đối cao dao
động từ 8 - 10.
Năm 2003, ðỗ Văn Minh và ctv thí nghiệm ương nuơi cá Giị giống từ
cỡ 6 - 7cm lên cỡ 10 - 12cm bằng cá tươi xay và thức ăn cơng nghiệp Bio-
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 11
optmal cho thấy cá tươi cĩ tốc độ tăng trưởng nhanh hơn nhưng tỷ lệ sống lại
thấp hơn và phân đàn mạnh hơn thức ăn cơng nghiêp.
ðỗ Văn Minh và ctv (2003), tiếp tục nghiên cứu thí nghiệm nuơi
thương phẩm cá Giị cỡ 10-12cm trong lồng trên biển sử dụng thức ăn tổng
hợp do ðài Loan sản xuất (Protein > 46%, Lipid > 4%), do Viện NC NTTS1
sản xuất và cá tạp với chế độ ăn ( % thức ăn/ khối lượng cơ thể): Cá tạp 7 -
8% , thức ăn do Viện NCNTTS1 sản xuất là 4 - 5 % và thức ăn ðài Loan 3 -
4%. Sau 6 tháng cho ăn kết quả cho thấy, cá tạp cĩ tốc độ tăng trưởng nhanh
nhất, thức ăn ðài Loan cho tăng trưởng cao hơn thức ăn Viện NC NTTS1, cá
ăn thức ăn tổng hợp của ðài Loan cho hệ số thức ăn thấp nhất (3,2 - 3,3), thức
ăn cá tạp cho hệ số thức ăn cao nhất (12 - 12,5), thức ăn Viện NC NTTS1 cĩ
hệ số (4 - 4,1).
Năm 2003, Nguyễn Quang Huy và ctv đã tiến hành nghiên cứu ảnh
hưởng của thức ăn viên ẩm đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Giị giống
ương trong lồng biển. Thí nghiệm đã tiến hành nghiên cứu trên 2 cơng thức
thức ăn viên ẩm (TAVA) 1 và 2 cĩ thành phần lần lượt 55% cá xay, 43% bột
cá 1,5% vitamin, 0,5% khống và 50% cá xay, 45% bột cá, 3% dầu cá, 1,5%
vitamin, 0,5% khống và một cơng thức đối chứng là cá tươi. Sau 4 tuần thí
nghiệm kết quả đã chỉ ra rằng cá Giị giống giai đoạn sau 65 ngày tuổi (17,6 -
18,4 g) sử dụng TAVA cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả kinh tế cao hơn
thức ăn cá tạp xay nhỏ trong đĩ TAVA2 cĩ xu hướng cho tốc độ sinh trưởng
nhanh hơn, béo hơn và cho hệ số thức ăn thấp hơn. Cụ thể FCR của
TAVA1,TAVA2 và cá tạp lần lượt là 1,55; 1,45; và 3,45 điều này được giải
thích qua thành phần dinh dưỡng của TAVA2 cao hơn TAVA1 và cá tươi.
Gần đây nhất là nghiên cứu thí nghiệm sử dụng thức ăn cơng nghiệp
Ewos để nuơi lớn cá Giị Rachycentron canadum trong lồng trên biển của
Nguyễn Quang Huy và cộng sự (2008). Thí nghiệm này so sánh việc sử dụng
thức ăn cơng nghiệp Ewos do Canada sản xuất với thành phần._. Protein từ 42 -
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 12
54%, lipid từ 15 - 27%, với kích thước từ 3 - 16 (mm) và cá tạp được mua tại
cảng cá Cửa Hội. Sau thời gian thí nghiệm từ tháng 9 năm 2004 đến tháng 11
năm 2005, kết quả thí nghiệm cho thấy sử dụng thức ăn cơng nghiệp EWOS
cho tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng tốt hơn so với cá tạp, với hệ số
chuyển đổi thức ăn cơng nghiệp dao động trong khoảng 1,2 - 2,0 tùy thuộc
vào thời điểm và kích cỡ cá, trong khi đĩ đối với thức ăn cá tạp là 1,4 - 2,4.
Giá thành cá sử dụng thức ăn cá tạp là 36.000 - 40.000 đồng/kg cá Giị, cá sử
dụng thức ăn tổng hợp kể cả chi phí vận chuyển là 53.000 đồng/kg cá Giị.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 13
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ðịa điểm, thời gian, đối tượng và nội dung nghiên cứu
3.1.1. ðịa điểm nghiên cứu
Khu vực bên cạnh đảo Hịn Ngư – Cửa lị – Nghệ An
3.1.2. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 7/2010 – 10/2010
3.1.3. ðối tượng nghiên cứu
ðối tượng nghiên cứu là cá Giị (Rachycentron canadum) giai đoạn nuơi
thương phẩm khối lượng ban đầu trung bình là từ 2.4 – 2.5kg/con
3.1.4. Nội dung nghiên cứu
Thí nghiệm nuơi cá Giị trong lồng đã được bố trí để so sánh ảnh hưởng
của một số loại thức ăn khác nhau đến tăng trưởng, tỷ lệ sống, hệ số chuyển
đổi thức ăn và chất lượng cá Giị nuơi thương phẩm. Các nội dung so sánh,
đánh giá gồm:
- Tăng trưởng của cá nuơi tại các lơ thí nghiệm:
+ So sánh tăng trưởng về chiều dài của cá tại các lơ thí nghiệm
+ So sánh tăng trưởng về khối lượng cá tại các lơ thí nghiệm
+ So sánh mức độ phân đàn CV của cá tại các lơ thí nghiệm
- Tỷ lệ sống của cá tại các lơ thí nghiệm
- Chất lượng của cá nuơi tại các lơ thí nghiệm:
+ So sánh tỷ lệ phi lê của cá tại các lơ thí nghiệm
+ So sánh tỷ lệ nội tạng của cá tại các lơ thí nghiệm
+ So sánh tỷ lệ gan của cá tại các lơ thí nghiệm
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 14
+ So sánh tỷ lệ mỡ quanh nội tạng
- Hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)
- Ngồi ra, hiệu quả kinh tế thí nghiệm cũng được đánh giá sơ bộ
- Trong quá trình thí nghiệm, một số yếu tố mơi trường (nhiệt độ, độ mặn,
pH) tại khu vực nuơi cũng được theo dõi và ghi chép.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm gồm 4 nghiệm thức, sử dụng 4 loại thức ăn. Mỗi nghiệm
thức được lặp lại 3 lần, các lơ thí nghiệm được bố trí hồn tồn ngẫu nhiên.
- Nghiệm thức 1: Sử dụng thức ăn do Viện nghiên cứu nuơi trồng thủy sản 1
sản xuất, được ký hiệu là CT1
- Nghiệm thức 2: Sử dụng thức ăn do cơng ty Evialis sản xuất, ký hiệu là CT2
- Nghiệm thức 3: Sử dụng thức ăn do cơng ty Evialis sản xuất, ký hiệu là CT3
- Nghiệm thức 4: Sử dụng thức ăn do cơng ty Evialis sản xuất, ký hiệu là CT4
Bảng 1: Thành phần dinh dưỡng của các cơng thức thức ăn
Thành phần thức ăn CT1 CT2 CT3 CT4
Protein thơ (%) 45 45 48 45
Lipid thơ (%) 11 18 15 15
Chất tro (%) 10 15 9 10
ðộ ẩm (%) 8 7,9 7,9 8,2
Các cơng thức thức ăn được bố trí thành phần dinh dưỡng khác nhau.
Cụ thể: CT1, CT2, CT4 cĩ thành phần protein giống nhau (45%), nhưng khác
nhau về cĩ thành phần lipid; CT3 và CT4 cĩ thành phần lipid giống nhau
(15%), nhưng khác nhau về thành phần protein. Chi tiết về thành phần dinh
dưỡng của các cơng thức thức ăn được trình bày tại bảng 3.1
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 15
3.2.2. Mơ tả hệ thống lồng nuơi và quy trình kỹ thuật nuơi
Thí nghiệm nuơi cá Giị thương phẩm được bố trí trong 12 ơ lồng hình
lục giác cĩ thể tích 40m3/lồng. Số lượng cá thí nghiệm 20 con/lồng, cá thí
nghiệm đồng đều về kích cỡ với độ sai khác về khối lượng khơng quá 10% so
với khối lượng trung bình.
- Cá nuơi được cho ăn 1 lần/ngày vào buổi sáng. Hình thức cho ăn bằng tay
đến khi cá ngừng ăn thì dừng.
- ðịnh kì 1-2 tháng vệ sinh lưới lồng một lần tùy theo mức độ sinh vật bám.
Hình 3. 1: Lồng và cụm lồng thí nghiệm
3.2.3. Phương pháp đánh giá tăng trưởng
- Phương pháp thu mẫu:
Việc thu mẫu được thực hiện mỗi tháng một lần. Cá tại các lơ thí
nghiệm được thu tồn bộ và gây mê bằng dầu đinh hương (600ppm) để cân
khối khối khối lượng, đo chiều dài.
- Phương pháp cân, đo:
Sử dụng cân điện tử để xác định khối lượng từng cá thể
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 16
Sử dụng thước cĩ chia cm để đo độ dài tiêu chuẩn (SL) của cá.
Chiều dài tiêu chuẩn được xác định bằng cách đo từ đỉnh đầu đến đốt
xương sống cuối cùng ở đuơi.
- Tăng trưởng của cá được đánh giá bằng các cơng thức sau:
Tăng trưởng trung bình (TTTB)
TTTBw = W2 – W1 ( gam/con)
TTTBsl = L2 - L1 ( cm/con)
Trong đĩ:
TTTBw là trọng lượng trung bình (gam)
TTTBsl là chiều dài trung bình (cm)
W1 là khối lượng trung bình cá thả ( gam/con)
W2 là khối lượng trung bình cá thu hoạch ( gam/con)
L1 là độ dài trung bình cá thả (cm/con)
L2 là độ dài trung bình cá thu hoạch ( cm/con))
Tốc độ tăng trưởng riêng theo ngày (SGR- Special growth rate ):
SGRw = (LnW2 – LnW1)*100/t (%/ngày)
SGRl = (LnL2 - LnL1)*100/t (%/ngày)
Trong đĩ:
W1 là khối lượng cá cân được tại thời điểm t1 (gam)
W2 là khối lượng cá cân được tại thời điểm t2 (gam)
L1 là độ dài cá đo được tại thời điểm t1(cm)
L2 là độ dài cá đo được tại thời điểm t2 (cm)
Hệ số phân đàn (CV) :
CV(%) = SD*100/X
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 17
Trong đĩ:
SD: ðộ lệch chuẩn
X: giá trị trung bình về khối lượng
3.2.4. Phương pháp xác định tỷ lệ sống
- Xác định tỷ lệ sống bằng cơng thức:
TLS(%) = số cá thu hoạch (con)*100/số lượng cá thả(con)
3.2.5. Phương pháp xác định chất lượng cá nuơi
- Thu mẫu:
Khi thu hoạch lấy ngẫu nhiên mỗi lơ thí nghiệm 10 con cá để kiểm tra
thành phần dinh dưỡng.
- Chất lượng cá nuơi được xác định bằng các chỉ tiêu và các cơng thức sau:
Tỷ lệ phi lê cá:
Tỷ lệ phi lê(%) = Khối lượng phi lê(g)*100/khối lượng tồn thân(g)
Tỷ lệ nội tạng ( TLNT)
TLNT(%)= Khối lượng nội tạng(g)*100/khối lượng tồn thân(g)
Tỷ lệ gan:
Tỷ lệ gan(%) = Khối lượng gan(g)*100/Khối lượng tồn thân(g)
Tỷ lệ mỡ nội tạng ( TLMNT)
TLMNT(%) = Khối lượng mỡ nội tạng(g)*100/Khối lượng tồn thân(g)
Chỉ số K
K = W*100/L3 (%)
Trong đĩ:
W: Khối lượng (g)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 18
L: Chiều dài (cm)
3.2.6. Phương pháp xác định hệ số thức ăn (FCR) và giá thành sản phẩm
theo thức ăn
Cân tồn bộ khối lượng cá trước và sau khi thu hoạch (kg). Hệ số FCR
được tính theo cơng thức sau.
FCR = Trọng lượng thức ăn (kg)/trọng lượng cá tăng(kg)
3.2.7. Phương pháp xác định một số yếu tố mơi trường
- Nhiệt độ, độ mặn nước trong quá trình thí nghiệm được lấy từ Trạm khí
tượng thủy văn Hịn Ngư. Các số liệu này được Trạm khí tượng thủy văn Hịn
Ngư kiểm tra mỗi ngày 2 lần (7h và 14h).
- pH của nước cũng được theo dõi hàng ngày, mỗi ngày 1 lần (7h) bằng Test
pH.
3.2.8. Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được đánh giá bằng lợi nhuận kinh tế và được tính theo cơng
thức sau:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng chi
Trong đĩ:
Tổng thu = Sản lượng cá thu * giá cá thị trường
Tổng chi = Tiền giống + tiền thức ăn + chi phí khác
3.3. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm IRRISTAT 4.0 để phân tích phương sai ANOVA
một nhân tố nhằm xác định sự ảnh hưởng của các cơng thức thức ăn đến hệ số
chuyển đổi thức ăn, tốc độ tăng trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng cá thí
nghiệm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 19
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Mơi trường nước khu vực thí nghiệm
Hệ thống thí nghiệm thức ăn cho cá Giị được tiến hành tại vùng biển
nửa kín, các cơng thức thí nghiệm được đặt cùng một địa điểm nên chịu ảnh
hưởng của các yếu tố mơi trường như nhau. Các yếu tố mơi trường hàng ngày
được thu tại vị trí gần hệ thống lồng nuơi. Kết quả theo dõi một số yếu tố mơi
trường nước trong quá trình thí nghiệm được thể hiện ở bảng 4.1.
Bảng 4. 1: Một số yếu tố mơi trường nước khu vực thí nghiệm
Nhiệt độ (0C) ðộ mặn (‰) PH Chỉ tiêu theo
dõi 7h 14h 7h 14h 7h
Min 22,6 27,3 11,0 12,4 6,5
Max 30,2 34,3 33,1 32,1 8,2
TB 28,9±0,9 31,1±1,3 21,5±5,5 21,9±4,9 7,7±0,37
Nhiệt độ:
Theo kết quả theo dõi được trong thời gian tiến hành thí nghiệm, nhiệt độ
mơi trường nước dao động buổi sáng là 22,6 – 30,20c với biên độ dao động là
0,9 và nhiệt độ nước buổi chiều dao động từ 27,3 – 34,30c với biên độ dao
động 1,3. Qua kết quả thấy rằng biên độ giao động tương đối thấp (0,9 và
1,3), dao động nhiệt độ trong ngày thấp (28,9 – 31,10c). Theo nghiên cứu của
Niels Svenneving (2001), nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của cá Giị là từ 28
– 320c. Ngồi ra, theo kết quả nghiên cứu của Liao và cộng tác viên (2004), ở
ðài Loan nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của cá Giị là 23,5 – 280c. Như
vậy là nhiệt độ tại khu vực phù hợp, khơng ảnh hưởng đến sự phát triển của
cá Giị thí nghiệm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 20
pH:
pH của mơi trường nước trong quá trình thí nghiệm được kiểm tra vào
buổi sáng. Từ kết quả trên bảng ta thấy dao động pH khơng lớn, tuy nhiên
dao động giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất tương đối cao (6,5 – 8,2).
ðiều này được lý giải rằng: Thời gian tiến hành thí nghiệm là thời gian
chuyển mùa thường xuyên xảy ra mưa lớn, biển động nhiều, ngồi ra cịn chịu
tác động cũa bão và hồn lưu sau bão, nên pH cĩ sự biến động. Theo Nguyễn
Quang Huy (2003), pH thích hợp cho cá Giị từ 7,5- 7,9. Cịn theo Lawson
(1995) thì giới hạn pH thích hợp cho nuơi động vật thủy sản khoảng 6,5- 9.
Như vậy kết quả pH thu được trong quá trình thí nghiệm đều nằm trong giới
hạn cho sự phát triển của cá Giị.
ðộ mặn:
Theo kết quả thu được từ bảng ta thấy biên độ dao động độ mặn tương đối
lớn (5,5 và 4,9 ‰) và dao động giữa giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất cao,
buổi sáng từ 11,0 - 33,1‰, buổi chiều từ 12,4 – 32,1‰. Lý do cĩ sự dao động
độ mặn lớn này là trong thời gian tiến hành thí nghiệm mưa nhiều, nước từ
sơng Lam đổ trưc tiếp vào khu vực biển Cửa Hội làm xảy ra hiện tượng ngọt
hĩa, cho nên cĩ lúc độ mặn khu vực thí nghiệm xuống tới 11,0‰. Tuy nhiên,
độ mặn trung bình buổi sáng và buổi chiều khơng cĩ sự dao động lớn (21,5 và
21,9‰). Theo nghiên cứu của Hasler và Rainville (1975) đã ương nuơi thành
cơng cá Giị ở độ mặn 19‰, bên cạnh đĩ theo tài liệu của Trần Ngọc Hải
(2006) cá giị cĩ thể được đánh bắt ở độ mặn từ 22 - 44‰ nhưng cĩ thể nuơi
ở độ mặn thấp đến 5‰ và nghiên cứu của Vaught và Nahamura (1989) là 5 -
44,5‰. Như vậy kết quả độ mặn thu được tại khu vực thí nghiệm phù hợp
cho sự phát triển của cá Giị thí nghiệm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 21
4.2. Tăng trưởng của cá trong thời gian thí nghiệm
4.2.1. Tăng trưởng theo khối lượng (W, gam)
Bảng 4. 2 Tăng trưởng khối lượng của cá Giị
ở các cơng thức thí nghiệm
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 CT4
W ban đầu (g/con) 2485±7,6a 2486±46,9a 2488±5,19a 2483±59,1a
W thu(g/con) 3396±50,8d 4388±49,8c 5153±55,5a 4669±40b
W tăng thêm(g/con) 914 1902 2665 2136
SGRw (%/ ngày) 0,4±0,015d 0,62±0,01c 0.8±0,011a 0,7±0,011b
(Ghi chú: Số liệu ở cùng một hàng cĩ kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở
mức sai khác cĩ ý nghĩa thống kê p < 0,05)
Tăng trưởng theo khối lượng trung bình
Theo kết quả phân tích tăng trưởng khối lượng trung bình cá thí nghiệm
được trình bày ở bảng 4.2, ta thấy rằng sự sai khác về khối lượng trung bình
của cá khi bắt đầu thí nghiệm (0 ngày) khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Sau khi tiến hành thí nghiệm 90 ngày, sự sai khác về khối lượng trung bình
của cá Giị thí nghiệm cĩ ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sự tăng trưởng theo khối
lượng trung bình cao nhất là cá được sử dụng thức ăn CT3 (5153g/con), tiếp
theo là CT4 (4669g/con), CT2 (4388g/con), cuối cùng là CT1 (3396g/con).
Kết quả phân tích Anova bằng phần mềm xử lý số liệu thống kê IRRISTAT
4.0, thấy rằng sự sai khác giữa các cơng thức CT1, CT2, CT3, CT4 cĩ ý nghĩa
thống kê (p < 0,05).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 22
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
0 ngày 90 ngày
Ngày nuơi
Tr
ọ
n
g
lư
ợ
n
g
(ga
m
)
CT1
CT2
CT3
CT4
ðồ thị 4. 1: Tăng trưởng khối lượng trung bình của cá Giị thí nghiệm
Năm 2000, Chout và cộng tác viên đã tiến hành nghiên cứu hàm lượng
protein và lipid tối ưu cho sinh trưởng cá Giị giống sau 75 ngày tuổi (33g).
Sau 8 tuần thí nghiệm với 7 loại thức ăn viên khơ cĩ hàm lượng protein từ 36
- 60% và 6 loại thức ăn viên khơ cĩ hàm lượng protein từ 3 -18% các tác giả
đã xác định được hàm lượng protein và lipid tối ưu trong thức ăn cho sinh
trưởng của cá Giị giống lần lượt là protein 44,5% và 5,7% lipid. Thí nghiệm
chỉ mới thực hiện trên cá Giị giống, chưa thể kết luận đối với cá Giị nuơi
thương phẩm.
So sánh với kết quả của ðỗ Văn Minh và cộng tác viên (2003) thí
nghiệm trên cá Giị nuơi thương phẩm cỡ 13 - 15cm (25g) trong lồng trên
biển sử dụng thức ăn tổng hợp ðài Loan (Protein > 46%, Lipid > 4%) và
thức ăn do Viện NC NTTS1 sản xuất. Sau 6 tháng nuơi ở mật độ 50 con/lồng,
cá sử dụng thức ăn do Viện NC NTTS1 sản xuất đạt cỡ trung bình 59 - 66,5
cm (1520 - 2000g/con), cá sử dụng thức ăn ðài Loan đạt cỡ trung bình 60 -
65cm (1600 - 1900g/con). Ở mật độ nuơi 75 con/lồng, khi sử dụng thức ăn do
Viện NC NTTS1 sản xuất cá đạt cỡ trung bình 58,2 - 60cm (1450 -
1600g/con), sử dụng thức ăn ðài Loan cá đạt cỡ trung bình 59 - 64cm (1500 -
1800g/con). Như vậy theo kết quả trên khi sử dụng thức ăn ðài Loan cá Giị
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 23
thí nghiệm tăng trưởng 266 – 316 gam/con (với mật độ nuơi 50 con/lồng),
250 – 300 gam/con (với mật độ nuơi 75 con/lồng). Sử dụng thức ăn do Viện
NCNTTS1 sản xuất, cá Giị thí nghiệm tăng trưởng 253 – 333 gam/con (mật
độ 50 con/lồng), 241 – 266 gam/con (mật độ 75 cơn/lồng).
Năm 2008, Nguyễn Quang Huy và cộng sự đã thí nghiệm so sánh việc
sử dụng thức ăn cơng nghiệp Ewos do Canada sản xuất với thành phần
Protein từ 42 - 54%, lipid từ 15 - 27% và cá tạp Cửa Hội để nuơi lớn cá Giị.
Sau thời gian thí nghiệm từ tháng 9 năm 2004 đến tháng 11 năm 2005 (15
tháng), kết quả thí nghiệm cho thấy sử dụng thức ăn cơng nghiệp EWOS cho
tốc độ sinh trưởng và hiệu quả sử dụng tốt hơn so với cá tạp, sử dụng thức ăn
Ewos khối lượng trung bình cá Giị đạt 7000 gam/con, cịn sử dụng cá tạp cá
Giị chỉ đạt 3410 gam/con. So sánh với những kết quả trên, kết quả thí nghiệm
của chúng tơi cĩ sự sai khác nhưng cĩ thể chấp nhận được. Tuy nhiên để đánh
giá ảnh hưởng của một cơng thức thức ăn đến tăng trưởng của cá Giị, ngồi
tiêu chí về tăng trưởng trung bình, cần sử dụng chỉ số tốc độ tăng trưởng
riêng (SGR) để đưa ra những đánh giá khách quan hơn.
Tốc độ tăng trưởng riêng SGR của cá Giị theo khối lượng:
ðồ thị 4.2 cho thấy tốc độ tăng trưởng riêng theo khối lượng của cá cĩ
sự sai khác nhau giữa các cơng thức thí nghiệm ở các giai đoạn khác nhau. Ở
giai đoạn cá Giị 30 ngày nuơi CT3 cho tốc độ tăng trưởng riêng SGRw cao
nhất (0,83 %/ngày), tiếp theo là CT4 với tốc độ tăng trưởng riêng SGRw 0,8
%/ngày, CT2 cho tốc độ tăng trưởng riêng SGRw là 0,71 %/ngày và thấp nhất
là CT1 với SGRw 0,28 %/ngày. Ở giai đoạn ngày nuơi thứ 30 – 60, CT3 cho
tốc độ tăng trưởng riêng SGRw cao nhất (0,77 %/ngày), sau đĩ là CT4 (0,76
%/ngày), CT2 cho tốc độ tăng trưởng riêng SGRw 0,69 %/ngày, thấp nhất
vẫn là CT1 với SGRw 0,37 %/ngày. Tuy nhiên ở giai đoạn từ 60 – 90 ngày
nuơi tốc độ tăng trưởng riêng SGRw cĩ biến động giảm. CT3 vẫn cho tốc độ
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 24
tăng trưởng riêng cao nhất (0,61 %/ngày) và thấp nhất là CT1 với SGRw là
0,38 %/ngày.
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
0-30 30-60 60-90
ngày nuơi
SG
R(
%
/n
gà
y) CT1
CT2
CT3
CT4
ðồ thị 4. 2: Tốc độ tăng trưởng riêng khối lượng SGRw cá Giị thí nghiệm
theo các giai đoạn khác nhau
Nhìn chung, ở các nghiệm thức tốc độ tăng trưởng SGRw tăng ở giai
đoạn đầu và giảm dần đến cuối chu kỳ nuơi. Kết quả phân tích Anova về tốc
độ tăng trưởng riêng của cá Giị qua 90 ngày nuơi cho sự sai khác rõ rệt giữa
các cơng thức thí nghiệm (p<0,05). SGRw của cá Giị sử dụng CT3 ( 0,8
%/ngày) cao nhất, CT4 và CT2 cho tăng trưởng SGRw là lần lượt là
(0,7%/ngày) và (0,62%/ngày), cá sử dụng thức ăn CT1 cho tốc độ tăng trưởng
riêng về khối lượng thấp nhất (0,34%/ngày).
4.2.2 Tăng trưởng cá Giị theo chiều dài tiêu chuẩn (SL, cm)
Chiều dài cá Giị thí nghiệm được kiểm tra hàng tháng. Qua 4 lần kiểm
tra chúng tơi đã thu được những chỉ tiêu về tăng trưởng theo chiều dài, được
thể hiện ở bảng 4.3.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 25
Bảng 4. 3: Tăng trưởng chiều dài trung bình (SL±SD, cm) cá Giị theo các
nghiệm thức khác nhau
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 CT4
SL ban đầu 62,6 ± 0,75a 62,9 ± 0,2a 63,2 ± 0,4a 63,2 ± 0,6a
SL thu hoạch 66 ± 2,4c 68,9 ± 0,3b 71,5 ± 0,58a 72,1 ± 0,56a
SL tăng thêm 3,4 6,7 8,3 8,9
SGRsl
( %/ngày)
0,05 ± 0,025b 0,1 ± 0,02a 0,13 ± 0,01a 0,14 ± 0,005a
(Ghi chú: Số liệu ở cùng một hàng cĩ kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở
mức sai khác cĩ ý nghĩa thống kê p < 0,05)
Tăng trưởng theo chiều dài SL trung bình ( cm):
Kết quả theo dõi tăng trưởng theo chiều dài trung bình được trình bày ở
bảng 4.3 cho thấy tại thời điểm bắt đầu thí nghiệm sự sai khác về chiều dài
trung bình của cá khơng cĩ ý nghĩa (p>0,05). Phân tích Anova bằng phần
mềm IRRISTAT 4.0 và chỉ số LSD qua 90 ngày nuơi với mức ý nghĩa thống
kê (p< 0,05) cho thấy CT4 cĩ tốc độ tăng trưởng chiều dài trung bình lớn nhất
(72,1 ± 0,6 cm/con) và cĩ sự sai khác rõ rệt với cơng thức CT2 (68,9 ± 0,3
cm/con) và CT1 (66 ± 2,4 cm/con); CT2 và CT3 (71,5 ± 0,58 cm/con) cũng
cĩ sự sai khác, CT1 luơn thể hiện sai khác với các cơng thức cịn lại. CT4 thể
hiện ưu thế ở cả tăng trưởng chiều dài trung bình (72,1cm) và tăng trưởng
riêng chiều dài theo ngày (0,14%/ngày). CT1 cĩ tốc độ tăng trưởng thấp nhất
về chiều dài trung bình (66cm) và tăng trưởng riêng về chiều dài theo ngày
(0,05%/ngày). CT1 cĩ sự sai khác với các cơng thức cịn lại ở cả hai chỉ tiêu
tăng trưởng trung bình và tăng trưởng riêng về chiều dài. Sự sai khác này thể
hiện rõ hơn ở đồ thị 4.3 về tăng trưởng trung bình theo chiều dài của cá Giị ở
các cơng thức thí nghiệm khác nhau. Qua đồ thị 4.3 ta thấy rằng chiều dài
trung bình của cá tăng đều qua các lần kiểm tra.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 26
56
58
60
62
64
66
68
70
72
74
0 90
Ngày nuơi
Ch
iề
u
dà
i (c
m
)
CT1
CT2
CT3
CT4
ðồ thị 4. 3: Tăng trưởng chiều dài SL trung bình (cm) cá giị theo các lơ thí
nghiệm
Theo kết quả thí nghiệm, CT4 cĩ tăng trưởng cao nhất qua 3 lần kiểm
tra (65,8; 68,4 và 72,1cm/con), tiếp theo là CT3 (64,9; 67,1 và 71,5cm/con),
thấp nhất là CT1 (63,3; 64,5 và 66cm/con). Kết quả phân tích Anova và chỉ số
LSD cho thấy: CT1 cĩ tăng trưởng chiều dài trung bình sai khác cĩ ý nghĩa
với 3 cơng thức cịn lại; sự sai khác giữa CT4, CT2, CT3 khơng cĩ ý nghĩa.
Tốc độ tăng trưởng riêng theo chiều dài tiêu chuẩn SGRsl:
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng riêng theo chiều dài của cá tăng lên khi
về cuối chu kỳ nuơi, tốc độ tăng trưởng riêng khá đồng đều, sự sai khác thể
hiện rõ ở lần kiểm tra cuối cùng. Cụ thể là ở giai đoạn 0 – 30 và 30 - 60 ngày
nuơi, cá Giị sử dụng CT4 luơn cĩ tốc độ tăng trưởng riêng theo chiều dài cao
nhất (0,13 và 0,14 %/ngày), tiếp sau đĩ là CT2 (0,096 và 0,11 %/ngày), thấp
nhất là CT1 (0,049 và 0,05 %/ngày).
Kết quả phân tích thống kê cho thấy cĩ sự sai khác về tốc độ tăng
trưởng riêng của cá Giị ở giai đoạn từ 0 – 60 ngày nuơi, nhưng khơng cĩ ý
nghĩa về thống kê (p>0,05). Sự sai khác thể hiện rõ ở giai đoạn 60 – 90 ngày
nuơi. Cũng theo kết quả phân tích, ở giai đoạn 60 – 90 ngày nuơi, tốc độ tăng
trưởng riêng về chiều dài của cá Giị sử dụng CT4 cao nhất (0,16 %/ngày),
tiếp theo là CT3 (0,14 %/ngày), thấp nhất vẫn là CT1 (0,073 %/ngày).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 27
0
0.02
0.04
0.06
0.08
0.1
0.12
0.14
0.16
0.18
0-30 30-60 60-90
ngày nuơi
SG
R(
%
/n
gà
y) CT1
CT2
CT3
CT4
ðồ thị 4. 4: Tốc độ tăng trưởng riêng theo chiều dài tiêu chuẩn (SL) cá Giị
thí nghiệm tại các giai đoạn khác nhau
Theo kết quả thí nghiệm, tốc độ tăng trưởng riêng theo chiều dài cá Giị
qua 90 ngày nuơi khi sử dụng các cơng thức thức ăn khác nhau sai khác cĩ ý
nghĩa về mặt thống kê (p<0,05). Cụ thể tốc độ tăng trưởng riêng SGRsl của cá
nuơi bằng CT1 sai khác với cá sử dụng 3 cơng thức cịn lại. Cá sử dụng 3
cơng thức thức ăn do cơng ty Evialis sản xuất cĩ SGRsl khác nhau nhưng
khơng cĩ ý nghĩa thống kê (p>0,05).
4.2.3. Hệ số phân đàn CV (%) theo khối lượng
Mức phân đàn VC (%) theo khối lượng cá giữa các lơ thí nghiệm ban
đầu là gần như nhau, do đã được lựa chọn để đảm bảo sự dồng đều.
Bảng 4. 4: Hệ số phân đàn CV (%) cá Giị thí nghiệm
CT1 CT2 CT3 CT4
CV bắt đầu thí
nghiệm (%)
8,8±2,0a 10,6±4,6a 7,5±0,2a 7,8±1,8a
CV kết thúc thí
nghiệm (%)
17,8±1,6a 14,5±3,68ab 10,7±3,63b 14,2±3,0ab
(Ghi chú: Số liệu ở cùng một hàng cĩ kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở
mức sai khác cĩ ý nghĩa thống kê p < 0,05)
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 28
Sang ngày nuơi thứ 30, sự sai khác về hệ số phân đàn được thể hiện rõ
ràng ở các nghiệm thức thí nghiệm. Trong đĩ CT2 (18,4%) cĩ hệ số phân đàn
lớn nhất, tiếp đến là CT3 (15,9%), CT4 (14,1%) và CT1 cĩ hệ số phân đàn
thấp nhất (12%). Bước sang ngày nuơi thứ 60 hệ số phân đàn giảm nhẹ ở các
cơng thức thí nghiệm, trừ CT1. Hệ số phân đàn CV của CT3 (11,3%) cĩ sự
biến động thấp nhất, tiếp theo là CT4 (13,3%) và CT1 (15,3%), CT2 cĩ hệ số
biến động cao nhất là 16,2%, Ở ngày nuơi thứ 90, cá sử dụng thức ăn CT3 cĩ
hệ số phân đàn thấp nhất (7,5%), CT4 (14,2%), CT2 (14,5%) và CT1
(17,8%). (ðồ thị 4.5)
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
0 30 60 90
Ngày nuơi
CV
(%
) CT1CT2
CT3
CT4
ðồ thị 4. 5: Hệ số phân đàn CV (%) theo khối lượng cá Giị thí nghiệm tại
các giai đoạn khác nhau
Kết quả phân tích Anova hệ số phân đàn CV qua 90 ngày (bảng 4.4)
cho thấy cĩ sự sai khác giữa các cơng thức với nhau (p<0,05). Trong đĩ cá
Giị sử dụng CT3 cĩ sự phân đàn thấp nhất (10,7%), tiếp theo là CT4 (14,2%),
phân đàn lớn nhất là cá sử dụng CT1 (17,8%). Như vậy, các cơng thức thức
ăn khác nhau cĩ ảnh hưởng đến hệ số phân đàn CV của cá Giị thí nghiệm.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 29
4.3. Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR
Trong nuơi trồng thủy sản, thức ăn chiếm một tỷ lệ lớn trong cơ cấu
đầu tư và giá thành sản xuất. Trong đĩ chất lượng và khả năng được hấp thu
của thức ăn được biểu thị bằng hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR)
Bảng 4. 5: Hệ số chuyển đổi thức ăn FCR cá Giị thí nghiệm
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 CT4
FCR 6,6±0,15a 2,8 ± 0,26b 2,1 ± 0,32c 2,4 ± 0,26bc
(Ghi chú: Số liệu ở cùng một hàng cĩ kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở
mức sai khác cĩ ý nghĩa thống kê p < 0,05)
Từ bảng 4.5 cho ta thấy rằng khi sử dụng thức ăn CT3 cho hệ số
chuyển đổi thức ăn thấp nhất (2,1), tiếp đến là thức ăn CT4 (2,4), sau đĩ là
thức ăn CT2 ( 2,8), thức ăn CT1 cĩ hệ số chuyển đổi thức ăn cao nhất (6,6).
So sánh hệ số chuyển đổi thức ăn FCR với tốc độ tăng trưởng SGRw, CT3 cho
tốc độ tăng trưởng lớn nhất (0,8%/ngày), tiếp đến là CT4 (0,7 %/ngày), CT2
là 0,62%/ngày và CT1 cho tăng trưởng thấp nhất (0,4 %/ngày). Kết quả phân
tích cho thấy cĩ sự sai khác cĩ ý nghĩa về hệ số chuyển đổi thức ăn FCR giữa
CT1 với 3 CT cịn lại (p<0,05). Như vậy, sử dụng thức ăn CT3 và CT4 cho
tốc độ tăng trưởng và hệ số chuyển đổi thức ăn tốt hơn CT2 và CT1.
So sánh hệ số chuyển đổi thức ăn FCR của thí nghiệm với một số thí
nghiệm khác nhằm đánh giá chất lượng thức ăn thí nghiệm một cách khách
quan hơn. Theo nghiên cứu của Chout và ctv (2000), trong điều kiện nuơi
lồng ở ðài Loan cá Giị được cho ăn cá tạp hoặc thức ăn viên chìm được lấy
từ nguồn thức ăn cho cá mú hoặc thức ăn chung cho cá biển, cho hệ số
chuyển đổi thức ăn ( FCR) từ 1,6 - 1,8.
Theo Su và ctv (2000), khi sử dụng thức ăn cơng nghiệp cho nuơi cá
Giị ở ðài Loan cho hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) khoảng 1,02 - 1,8.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 30
Theo Nguyễn Quang Huy (2002), khi sử dụng thức ăn là cá tạp trong
nuơi thương phẩm cá Giị thì hệ số chuyển đổi thức ăn là tương đối cao dao
động từ 8 - 10. Năm 2003, Nguyễn Quang Huy và ctv đã tiến hành nghiên
cứu ảnh hưởng của thức ăn viên ẩm đến tăng trưởng và tỷ lệ sống của cá Giị
giống ương trong lồng biển, kết quả FCR của TAVA1, TAVA2 và cá tạp lần
lượt là 1,55; 1,45; và 3,45.
ðỗ Văn Minh và ctv (2003) nghiên cứu thí nghiệm nuơi thương phẩm
cá Giị cỡ 10 - 12cm trong lồng trên biển sử dụng thức ăn tổng hợp ðài Loan,
thức ăn cơng nghiệp do Viện NCNTTS1 sản xuất và cá tạp. Kết quả cá ăn
thức ăn tổng hợp của ðài Loan cho hệ số thức ăn thấp nhất (3,2 - 3,3), cá ăn
thức ăn cá tạp cho hệ số thức ăn cao nhất (12 - 12,5), cá ăn thức ăn do Viện
NC NTTS1 sản xuất cĩ hệ số (4 - 4,1).
Như vậy, so sánh với các nghiên cứu đã cĩ thì kết quả FCR thu được từ
các cơng thức thí nghiệm cao hơn nhiều khi sử dụng thức ăn cơng nghiệp
khác nhưng thấp hơn nhiều so với sử dụng thức ăn cá tạp và cĩ thể chấp nhận
được khi so sánh với kết quả của ðỗ Văn Minh (2003). Nguyên nhân của sự
sai khác này là cĩ thể do quá trình thí nghiệm bị ảnh hưởng của nhiều đợt
mưa, bão, các đợt biển động dẫn tới khả năng bắt thức ăn của cá bị giảm thức
ăn bị rơi ra ngồi, ảnh hưởng của thời tiết cũng làm cho khả năng hấp thụ và
tiêu hĩa bị giảm.
4.4. Tỷ lệ sống cá Giị thí nghiệm
Cĩ thể thấy rằng tỷ lệ sống của cá Giị thí nghiệm cao. Trong đĩ, cá sử
dụng CT3 cĩ tỷ lệ sống cao nhất (98%), tiếp theo là CT4 (96.7%). CT2 và
CT1 cĩ tỷ lệ sống thấp nhất lần lượt là 95%, 91.7%. Kết quả phân tích Anova
và chỉ số LSD cho thấy sự sai khác về tỷ lệ sống của cá Giị ở các cơng thức
thức ăn thí nghiệm khơng cĩ ý nghĩa (p>0,05).
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 31
88
90
92
94
96
98
Tỷ lệ sống(%)
CT1 CT2 CT3 CT4
CT thức ăn
TLS
TLS
ðồ thị 4. 6: Tỷ lệ sống cá Giị thí nghiệm sau 90 ngày nuơi
So sánh với kết quả nghiên cứu của Niels Svenneving (2001), tỷ lệ
sống cá Giị nuơi ở ðài Loan cĩ lúc 70 - 80%. Cũng theo nghiên cứu của ðỗ
Văn Minh và cộng sự (2003), thí nghiệm nuơi thương phẩm cá Giị cỡ 13 -
15cm (25g) trong lồng trên biển sử dụng thức ăn tổng hợp ðài Loan (Protein
> 46%, Lipid > 4%), thức ăn do Viện NC NTTS1 sản xuất. Sau 6 tháng nuơi
ở mật độ 50con/lồng thức ăn do Viện NTTS1 sản xuất cĩ tỷ lệ sống từ 64 -
70%, thức ăn ðài Loan cĩ tỷ lệ sống 65 - 70%. Ở mật độ 75con/lồng thức ăn
do Viện NC NTTS1 sản xuất cĩ tỷ lệ sống từ 64 - 68%, thức ăn ðài Loan cĩ
tỷ lệ sống 65,3 - 66,6%. Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tơi là cao hơn
nhiều so với kết quả của ðỗ Văn Minh (2003).
4.5. Chất lượng cá Giị thí nghiệm
Chất lượng cá nuơi được xác định bằng các chỉ tiêu sau: chỉ số K, tỷ lệ
phi lê, tỷ lệ nội tạng, tỷ lệ gan, tỷ lệ mỡ nội tạng. Do thức ăn sau khi được cơ
thể hấp thu, một phần được sử dụng cho việc tổng hợp nên các tế bào trong cơ
thể, một phần được sử dụng như nguồn năng lượng cho cơ thể hoạt động. Mặt
khác, các cơ quan nội tạng cĩ chức năng hấp thu dinh dưỡng, lọc thải chất
độc. Do đĩ khi thức ăn khơng đảm bảo dinh dưỡng sẽ ảnh hưởng đến các cơ
quan trong cơ thể. Khi thu hoạch, lấy ngẫu nhiên mỗi lơ thí nghiệm 10 con cá
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp ……………………….. 32
Giị để kiểm tra các chỉ tiêu trên, việc kiểm tra được tiến hành trong phịng thí
nghiệm
4.4.1. Chỉ số K của cá Giị thí nghiệm
Chỉ số K (độ béo) biểu thị mối tương quan giữa khối lượng và chiều dài
cơ thể cá. K lớn tức là cá béo và ngược lại.
Bảng 4. 6: Chỉ số K cá Giị tại các lơ thí nghiệm
Chỉ tiêu CT1 CT2 CT3 CT4
K ban đầu (%) 1,0±0,035a 0,99±0,02a 0,98±0,015a 0,98±0,02a
K thu
hoạch(%)
1,18±0,12c 1,33±0,025ab 1,4 ±0,045a 1,24±0,015bc
(Ghi chú: Số liệu ở cùng một hàng cĩ kí hiệu số mũ khác nhau là khác nhau ở
mức sai khác cĩ ý nghĩa thống kê p < 0,05)
Theo kết quả ở bảng 4.5, ta thấy rằng độ béo của cá Giị lúc bắt đầu thí
nghiệm giao động từ 0,98% đến 1%. Kết quả phân tích Anova và chỉ số LSD
cho thấy rằng sự sai khác về độ béo K của cá Giị trước lúc thí nghiệm khơng
cĩ ý nghĩa về mặt thống kê (p>0,05). Sau 90 ngày nuơi độ béo K của cá tại
các cơng thức thí nghiệm đều tăng. Trong đĩ cao nhất là cá sử dụng CT3
(1,4%), tiếp theo là cá sử dụng CT2 (1,33%), CT4 cĩ chỉ số K là 1,23%, cá sử
dụng CT1 cĩ độ béo thấp nhất (1,18%) (bảng 4.5). Khi phân tích Anova về
chỉ số K qua 90 ngày nuơi thấy rằng sự sai khác giữa các cơng thức cĩ ý
nghĩa thống kê (p<0,05). Như vậy, các cơng thức thức ăn khác nhau cĩ ảnh
hưởng đến độ béo của cá Giị thí nghiệm.
4.4.2 Tỷ lệ phi lê thịt cá Giị thí nghiệm
Thịt phi lê là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng
cá thí nghiệm, đặc biệt đối với cá Giị – là đối tượng nổi tiếng với mĩn ẩm
thực Sashimi.
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nơng nghiệp._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2682.pdf