Tài liệu So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại vùng Đồng Bằng sông Hồng: ... Ebook So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại vùng Đồng Bằng sông Hồng
134 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3078 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại vùng Đồng Bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
---------------------------
DƯƠNG NGHĨA BÁCH
SO SÁNH MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY NHẬP NỘI CÓ
TRIỂN VỌNG TẠI ðỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRỊNH KHẮC QUANG
HÀ NỘI - 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………i
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñều ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Dương Nghĩa Bách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ii
Lời cảm ơn
ðể hoàn thành ñề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân
tôi ñã nhận ñược rất nhiều sự quan tâm giúp ñỡ nhiệt tình của thầy
cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo
trong khoa Nông học những người ñã trực tiếp giảng dạy trang bị
những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học ñại học cũng như học
cao học của mình. Tôi xin ñược gửi lời chân thành cảm ơn tới các
thầy cô giáo trong bộ môn Cây lương thực ñã chân thành ñóng góp ý
kiến giúp cho luận văn của tôi ñược hoàn thiện hơn. ðặc biệt tôi xin
ñược bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trịnh Khắc Quang
người thầy ñã tận tình hướng dẫn giúp ñỡ và ñộng viên tôi trong quá
trình thực hiện ñề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin ñược
chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc Gia,
Trạm Khảo nghiệm GCT & PB Từ Liêm - Hà Nội, Trung tâm Khảo
nghiệm giống cây trồng Hải Dương, Trung tâm Khảo nghiệm và
Khuyến nông Thái Bình, Trạm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng
và phân bón Văn Lâm ñã nhiệt tình giúp ñỡ và tạo mọi ñiều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Bên cạnh ñó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người
thân, bạn bè và ñồng nghiệp những người luôn bên cạnh ñộng viên
giúp ñỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện ñề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iii
Học viên
Dương Nghĩa Bách
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………iv
MỤC LỤC
Lời cam ñoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu ñồ vii
1. Mở ñầu 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục tiêu của ñề tài 2
1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 2
2. Tổng quan tài liệu 3
2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây 3
2.2 Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của khoai tây 4
2.3 ðặc ñiểm thực vật học 5
2.4. Yêu cầu ngoài cảnh ñối với cây khoai tây 8
2.5 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam 11
2.6 Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất
khoai tây 21
2.7 Tương tác kiểu gen với môi trường và sự ổn ñịnh của giống 23
3. Vật liệu, nội dung và phương pháp nghiên cứu 27
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 27
3.2 Nội dung 28
3.3 Phương pháp nghiên cứu 28
3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 32
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 33
4.1 ðánh giá khả năng sinh trưởng của các giống khoai tây trong ñiều
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………v
kiện vụ ñông 2007 tại vùng ñồng bằng sông Hồng. 33
4.1.1 Thời gian mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây
trong vụ ñông 2007 tại ba ñiểm nghiên cứu 33
4.1.2 Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống khoai tây trong vu ñông
2007 tai 3 ñiểm nghiên cứu 36
4.1.3 ðộng thái tăng trưởng chiều cao của các giống khoai tây trong vụ
ñông 2007 tại Gia Lộc – Hải Dương 38
4.1.4 Số thân trung bình/khóm và số lá trung bình trên cây của các giống
khoai tây trong vụ ñông 2007 tại Gia Lộc – Hải Dương 40
4.1.5 Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống khoai tây trong vụ ñông
2007 tại Gia Lộc – Hải Dương. 41
4.2 Mức ñộ nhiễm một số sâu, bệnh hại chính của các giống khoai tây
trong vụ ñông 2007 tại ñồng bằng sông Hồng 42
4.2.1 Mức ñộ nhiễm bệnh mốc sương và ñốm lá của các giống khoai tây
trong vụ ñông 2007 tại ba ñiểm nghiên cứu 42
4.2.2 Mức ñộ nhiễm bệnh héo xanh của các giông khoai tây trong vụ
ñông 2007 tại ba ñiểm nghiên cứu. 44
4.2.3 Mức ñộ nhiễm virus của các giống khoai tây trong vụ ñông 2007 tại
ba ñiểm nghiên cứu 45
4.3 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
tây trong vụ ñông 2007 tại ba ñiểm nghiên cứu 46
4.3.1 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống
khoai tây tại ba ñiểm 46
4.3.2 Năng suất thực thu của các giống khoai tây tại 3 ñiểm nghiên cứu 52
4.4 ðánh giá tính ổn ñịnh của các giống khoai tây nghiên cứu qua ba
tiểu vùng sinh thái 55
4.4.1 Tính ổn ñịnh về số củ/khóm của các giống khoai tây nghiên cứu
qua ba tiểu vùng sinh thái 55
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vi
4.4.2 Tính ổn ñịnh về khối lượng củ của các giống khoai tây qua ba tiểu
vùng sinh thái 56
4.4.3 Tính ổn ñịnh về năng suất thực thu của các giống khoai tây qua ba
tiểu vùng sinh thái 57
4.5 ðánh giá một số chỉ tiêu sau thu hoạch của các giống khoai tây tại
ñiểm Hải Dương 59
4.5.1 Phân loại củ 59
4.5.2 Một số ñặc ñiểm hình thái của khoai tây của các giống nghiên cứu 61
4.5.3 ðánh giá chất lượng củ khoai tây 63
5. Kết luận và ñề nghị 66
5.1 Kết luận 66
5.2 ðề nghị 67
Tài liệu tham khảo 68
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CIP Trung tâm Khoai tây quốc tế
C/K Củ/khóm
Cs Cộng sự
CTTD Chỉ tiêu theo dõi
CTV Cộng tác viên
ñ/c ðối chứng
HLCK Hàm lượng chất khô
KLC Khối lượng củ
NSTT Năng suất thực thu
NSLT Năng suất lý thuyết
TB Trung bình
TGST Thời gian sinh trưởng
TLC Tỷ lệ củ
TGTD Thời gian theo dõi
HSHQ Hệ số hồi quy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………viii
DANH MỤC BẢNG
STT Tên bảng Trang
2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây giống trên thế giới 11
2.2. Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một số loại rau
khác 11
2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây một số năm tại Việt
Nam 13
2.4. ðánh giá tốc ñộ phát triển diện tích, năng suất và sản lượng khoai
tây qua các năm từ 1996 – 2007. 15
2.5. Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam 22
3.1. Các giống khoai tây sử dụng trong thí nghiệm 27
4.1. Thời gian mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây 35
4.2. Một số ñặc ñiểm sinh trưởng của các giống khoai tây 37
4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây 38
4.4. Số thân/khóm và số lá/cây của các giống khoai tây 40
4.5. Một số ñặc ñiểm hình thái của các giống khoai tây 41
4.6. Mức ñộ nhiễm bệnh mốc sương và ñốm lá của các giống khoai tây 43
4.7. Mức ñộ nhiễm bệnh héo xanh của các giống khoai tây 44
4.8. Mức ñộ nhiễm virus của các giống khoai tây 45
4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống
khoai tây tại Gia Lộc – Hải Dương 47
4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
tây tại Thái Bình 49
4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai
tây tại Từ Liêm – Hà Nội 51
4.12. Năng suất thực thu của các giống khoai tây tại 3 ñiểm nghiên cứu 53
4.13. Tính ổn ñịnh về số củ/khóm của các giống khoai tây 56
4.14. Tính ổn ñịnh về khối lượng củ của các giống khoai tây 57
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………ix
4.15. Tính ổn ñịnh về số năng suất thực thu của các giống khoai tây 58
4.16. Phân loại củ của các giống khoai tây 60
4.17. ðặc ñiểm hình thái củ của các giống khoai tây nghiên cứu 62
4.18. Chất lượng củ khoai tây sau luộc 63
4.19. Chất lượng củ khoai tây qua phân tích 64
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………x
DANH MỤC HÌNH
STT Tên hình Trang
4.1. ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây trong
vụ ñông 2007 39
4.2. Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Gia Lộc – Hải Dương 48
4.3. Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Thái Bình 50
4.4. Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Hà Nội 52
4.5. Năng suất thực thu của các giống khoai tây trung bình 3 ñiểm
nghiên cứu (Hải Dương, Thái Bình và Hà Nội) 54
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………1
1. MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Cây khoai tây (Solanum Tuberosum L.) ñã ñược trồng ở Việt Nam trên
100 năm nay do người Pháp ñưa vào và ñã trải qua nhiều giai ñoạn thăng
trầm. Giai ñoạn 1970-1980 người ta ñã coi cây khoai tây là cây lương thực,
diện tích trồng ñạt tới 100.000ha, sau ñó diện tích khoai tây giảm dần. Nhu
cầu sử dụng khoai tây ăn tươi ngày càng mạnh và phong phú, mức tiêu dùng
khoảng 481.000 tấn/năm. Hiện nay khoai tây còn ñược sử dụng cho công
nghiệp chế biến. Lượng khoai tây ñược dùng vào chế biến hàng năm khoảng
trên 12.000 tấn, chủ yếu vẫn nhập nội. Nhu cầu sử dụng khoai tây không
những tăng về số lượng mà còn ñòi hỏi chất lượng cao và phong phú, phù hợp
cho từng mục ñích sử dụng. Các giống khoai tây có nguồn gốc từ các nước
Châu Âu rất ñược ưa chuộng tại Việt Nam.
Do ñặc tính nhạy cảm và phương pháp nhân giống vô tính, cây khoai
tây dễ thoái hoá và khó ñể giống trong ñiều kiện khí hậu nóng ẩm của ñồng
bằng miền Bắc nước ta. ðiều này cũng là nguyên nhân hạn chế diện tích trồng
khoai tây ở nước ta trong thời gian qua. Khoảng 3-5 năm trước chúng ta trồng
khoai tây chủ yếu bằng giống nhập từ Trung Quốc. Nguồn giống nhập không
ñược quản lý cho nên chất lượng giống không tốt, giống bị lẫn, sâu bệnh
nhiều, lại không chủ ñộng ñược vốn, gây khó khăn cho việc sản xuất khoai
tây. Trong những năm gần ñây dưới tác ñộng của dự án Thúc ñẩy sản xuất
khoai tây Việt - ðức do Cộng hoà liên bang ðức hỗ trợ cho Việt Nam nhiều
giống khoai tây có chất lượng và năng suất cao ñã ñược khảo nghiệm và giới
thiệu cho sản xuất. Các giống này càng ñược phát triển mạnh trong sản xuất khi
áp dụng ñồng bộ kết quả nhân giống khoai tây bằng nuôi cấy mô, bảo quản
giống trong kho lạnh….
ðể ñáp ứng ñược nhu cầu phát triển sản xuất khoai tây chúng ta phải có
bộ giống tốt cho năng suất cao, thích hợp với ñiều kiện khí hậu Việt Nam, các
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………2
giống ña dạng phù hợp cho nhu cầu sử dụng. Nhập nội giống ñể khảo nghiệm,
ñánh giá và tuyển chọn ra giống khoai tây mới có nhiều ñặc tính tốt, thích hợp
với ñiều kiện cụ thể của nước ta, giới thiệu cho sản xuất là công việc cần thiết
ñể nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, góp phẩn thúc ñẩy
sản xuất khoai tây ở Việt Nam. Xuất phát từ ý nghĩa ñó chúng tôi tiến hành ñề
tài:
"So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại ðồng
bằng sông Hồng”
1.2 Mục tiêu của ñề tài
- ðánh giá khả năng thích ứng của các giống khoai tây nhập nội cho
vùng ñồng bằng sông Hồng
- Lựa chọn ra các giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với ñiều kiện
canh tác và khí hậu của Việt Nam
- ðánh giá chất lượng củ cho mục ñích sử dụng thích hợp
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học
- ðề tài ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất
lượng các giống khoai tây mới nhập nội thích ứng với ñiều kiện vụ ðông
vùng ñồng bằng sông Hồng. Kết quả của ñề tài là cơ sở dữ liệu ñể ñánh giá,
tuyển chọn các giống khoai tây nhập nội có năng suất cao, phẩm chất tốt cho
những năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của ñề tài có thể dùng ñể tham khảo
trong giảng dạy và nghiên cứu tuyển chọn giống khoai tây.
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn ñược giống khoai tây có năng suất cao, chất lượng tốt phục
vụ phát triển sản xuất khoai tây vùng ñồng bằng sông Hồng. Từng bước ñưa
các giống ñược tuyển chọn vào sản xuất, thay thế hoặc bổ sung làm phong
phú bộ giống khoai tây ở ñồng bằng sông Hồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây
Khoai tây Solanum tuberosum, thuộc họ cà Solanaceae với khoảng
2800 loài, khoai tây có nguồn gốc từ dãy núi Andes thuộc Peru và Bolivia
(Nam Mỹ). Theo các nhà khảo cổ học, khoai tây ñược sử dụng cách ñây
khoảng 7.000 - 8.000 năm [39],[43]. Người Tây Ban Nha ñã phát hiện ra cây
khoai tây tại lưu vực sông Canca (Colombia), nơi thổ dân da ñỏ cư trú vào
năm 1538 (Lê Minh ðức, 1977) [13]. Cây khoai tây ñược du nhập vào Tây
Ban Nha vào khoảng năm 1570. Từ ñó khoai tây ñược truyền sang Italia,
ðức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây ñược mang về trồng ở Mỹ. Năm 1586,
một nhà hàng hải ñem khoai tây về trồng ở Anh. Năm 1785, khoai tây ñược
mang về trồng ở Pháp. Từ ñó khoai tây ñược ñưa vào trồng ở các nước Châu
Âu khác. Qua gần 100 năm khoai tây ñược trồng rộng rãi và phát triển rộng
lớn ở Châu Âu, khoai tây ñược du nhập sang các nước ở các châu lục khác:
Ấn ðộ (1610), Trung Quốc (1700) (ðường Hồng Dật, 2004) [12],[41].
ðến thế kỷ XIX khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng ñối với
Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy diện tích
khoai tây ngày càng ñược phát triển lan rộng. Cây khoai tây ñược khẳng
ñịnh vị thế và ñược coi trọng phát triển khi nạn ñói xảy ra ở Ailen (1845 -
1846), khoai tây nhiều năm trồng liên tục xảy ra dịch bệnh Phytophthora
infestans làm giảm năng suất khoai tây ñáng kể (Milton H, 2001) [41].
Khoai tây ñược trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết
thúc, ñặc biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn công nghiệp (chips, ñồ
hộp và thức ăn liền). Năm 1972 Trung tâm Khoai tây quốc tế (CIP) ñược
thành lập tại Lima - Peru, nơi thu thập và lưu giữ sự ña dạng di truyền của
khoai tây, lai tạo giống và hỗ trợ phát triển nghiên cứu giống và sản xuất
khoai tây trên thế giới.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………4
2.2 Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của khoai tây
Hiện nay khoai tây là một nguồn lương thực quan trọng của loài người,
khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Hàng năm sản
lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995)
[35].
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như:
protêin, ñường, lipít, các loại vitamin như caroten, B1, B2, B3, B6, PP và nhiều
nhất là vitamin C (20-50 mg%). Ngoài ra còn có các khoáng chất quan trọng,
chủ yếu là K, thứ ñến là Ca, P và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự
do ñã làm tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc
cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về protêin, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10%
vitamin B6, 50% nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Theo Beukema, Vander Zaag (1979) [31], các ông ñã so sánh khoai tây
với một số cây trồng nhiệt ñới nằm trong khoảng 30 vĩ ñộ Bắc ñến 30 vĩ ñộ
Nam như lúa, ngô, ñậu... khoai tây là cây cho sản lượng, năng suất, protein cao nhất.
Sản phẩm khoai tây ñược sử dụng vào nhiều mục ñích:
- Sử dụng làm lương thực: ở các nước châu Âu, khoai tây là thức ăn
hàng ngày của người dân và nó ñược coi là “cây lúa mì thứ hai”.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở
nhiều nước trên thế giới, nhất là những nước có nến kinh tế phát triển như:
Pháp sử dụng 3,06 triệu tấn /năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn
chăn nuôi. Hàng năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm khoảng
20-25% tổng sản lượng, ñiển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung Quốc
(34%)... (FAO, 1996) [36].
Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp
chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và ñặc biệt là trong công
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………5
nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol).
Ước tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho 112
lít rượu, 35 kg axit hữu cơ và một số sảm phẩm phụ khác (FAO, 1991)[34].
Do vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ
tính ñến năm 1994, giá trị khoai tây củ dao ñộng từ 140-270 USD/tấn (FAO,
1995)[35]. Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu ñể chế biến cồn, làm
cao su nhân tạo, nước hoa, phim ảnh..., là cây cải tạo ñất, làm ñất tơi xốp,
tăng dinh dưỡng ñất (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Khoai tây ñược dùng làm nguyên liệu ñể chế biến rượu, tinh bột, làm
bánh: Khoai tây dùng ñể chế biến rượu có giá thành hạ và thu ñược lượng
rượu nhiều hơn so với các loại ngũ cốc khác. Một hecta khoai tây công nghiệp
có thể sản xuất ñược 1000 lít rượu, trong khi một hecta ñại mạch chỉ sản xuất
ñược 360 lít, 1ha yến mạch thu ñược 260 lít (ðường Hồng Dật, 2004) [12]
Khoai tây là cây làm tốt ñất trong hệ thống luân canh: Sau khi thu hoạch
khoai tây ñể lại một lớp ñất tơi xốp, tính chất vật lý của ñất tốt. Khoai tây thường
ñược chăm bón nhiều cho nên sau khi thu hoạch, hàm lượng các chất dinh
dưỡng trong ñất còn lại có thể cung cấp cho các loại cây trồng tiếp theo (ðường
Hồng Dật, 2004) [12].
2.3 ðặc ñiểm thực vật học
2.3.1 Rễ
Khoai tây mọc từ hạt có rễ chính và rễ chùm. Khoai trồng từ củ giống
chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt ñầu nảy mầm, phần gốc mầm cũng xuất
hiện những chấm nhỏ chính là mầm mống của rễ. Rễ liên tục xuất hiện suốt
cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Rễ xuất hiện tập trung sau
trồng 20-30 ngày. Ở các thân ngầm dưới mặt ñất (tia củ) cũng có khả năng ra
rễ nhưng rễ ngắn và ít phân nhánh. Các loại rễ khoai tây ñều tham gia vào quá
trình hấp thu nước và dinh dưỡng ñể nuôi cây, thân củ. Bộ rễ phân bố chủ yếu
trên tầng ñất cày 0-40 cm. Tuy nhiên, mức ñộ phát triển bộ rễ còn phụ thuộc
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………6
vào các yếu tố như: kỹ thuật làm ñất, tính chất vật lý của ñất, ñộ ẩm, giống và
các yếu tố ngoại cảnh khác (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Trong ñiều kiện thuận lợi,
rễ có thể vươn dài 2,5 - 3 cm/ngày ñêm. Rễ phát triển ở ñộ sâu 0,3 m hút ñược
70% tổng ñộ màu của ñất, ở ñộ sâu 0,4-0,6 m hút ñược 100% lượng nước sẵn
có trong ñất. Tuy nhiên, ñiều này còn phụ thuộc thành phần cơ giới ñất, kết
cấu ñất. Rễ khoai tây phát triển mạnh nhất ở thời kỳ cây bắt ñầu ra nụ (ở dưới
mặt ñất lúc này ñã hình thành củ và củ bắt ñầu lớn) (Nguyễn Văn Thắng và
Bùi Thị Mỳ, 1996) [28].
Nghiên cứu bộ rễ nhằm mục ñích chọn ñất thích hợp, tạo tầng canh tác
dày liên quan tới kỹ thuật xới ñất, vun cho cây khoai tây (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.3.2 Thân
Thân khoai tây gồm 2 phần: Phần trên mặt ñất và phần dưới mặt ñất.
- Phần trên mặt ñất
Mầm ñỉnh mọc trong thời gian bảo quản tại kho. Sau khi trồng từ 7-10
ngày, mầm từ củ giống vươn dài lên khỏi mặt ñất, phát triển thành thân chính
mang lá. Cả thân và lá khoai tây ñều tham gia vào quá trình quang hợp. Thân
trên mặt ñất thường mọc thẳng ñứng hay rích rắc, giữa các ñốt có dạng tròn
hoặc 3-5 cạnh. Trên thân có lông tơ cứng, khi già lông rụng. Lớp tế bào nằm
sát biểu bì của thân chứa chất chlorophin, thân có màu xanh. Nếu chứa các
sắc tố khác thì thân có màu tím hoặc hồng. Chiều cao của thân thể hiện ñặc
trưng hình thái giống, thay ñổi từ 30-150 cm. Trung bình có 2-8 thân/khóm.
Sự phân cành của thân xác ñịnh hình dạng của khóm. Sự thay ñổi về chiều
cao thân, số thân/khóm, màu sắc phụ thuộc vào các yếu tố giống, ñiều kiện
trồng trọt, ñiều kiện ngoại cảnh, mật ñộ, thời vụ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
- Phần dưới mặt ñất (thân củ)
Củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân
ngầm hay còn gọi là thân ñịa sinh phát triển trong ñiều kiện bóng tối). Về cấu
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………7
tạo và hình thái cho thấy củ khoai tây hoàn toàn giống như cấu tạo của một
thân. Các mắt củ là vết tích của những gốc cuống lá. Mắt củ hình thành trong
ñiều kiện bóng tối. Mỗi mắt thường có 2-3 mầm ngủ và thường tập trung nhiều
nhất trên ñỉnh củ. Hình dạng, màu sắc củ thể hiện ñặc trưng giống. Giữa giai
ñoạn sinh trưởng thân lá và tích luỹ dinh dưỡng vào củ, mối quan hệ giữa
các bộ phận trên và dưới mặt ñất liên quan chặt chẽ. Theo nhiều tài liệu
nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ này khi ñạt 1:1 hoặc 1:0,8 năng suất khoai tây sẽ
cao nhất. Do vậy, khi bộ lá bị tổn thương năng suất giảm rõ rệt (Tạ Thu
Cúc, 2007) [7].
2.3.3 Lá
Lá khoai tây là lá phức, bản lá to, mọc cánh xẻ lông chim, có 3-7 ñôi
mọc ñối xứng qua trục và một lá lẻ trên cùng thường lớn hơn gọi là lá chét
ñỉnh. Lá dài khoảng 10-15 cm, mặt lá phẳng hoặc gợn sóng. Màu sắc lá phụ
thuộc giống, thời vụ, ñiều kiện chăm sóc mà có thể xanh, xanh ñậm, xanh
nhạt... (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây: ðầu tiên là
các lá nguyên ñơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối
cùng là các lá hoàn chỉnh. Số lượng, kích thước và sự sắp xếp lá trên thân thể
hiện ñặc ñiểm của giống và quyết ñịnh ñến ñộ thoáng cũng như khả năng hấp
thụ ánh sáng của mỗi lá và bộ lá. Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp
mạnh nhất. Góc ñộ giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt ñất. Khi
diện tích che phủ ñạt từ 38.000-40.000 m2/ha khả năng quang hợp là lớn nhất,
tiềm năng năng suất ñạt cao nhất. Do ñó, nếu diện tích lá giảm một nửa, năng
suất giảm tối thiểu 30% (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.3.4 Hoa - quả - hạt
- Hoa khoai tây là loại hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thường bất thụ do
vậy tỷ lệ ñậu quả thấp (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Hoa thường mọc tập trung
thành chùm, màu sắc phụ thuộc vào giống, có thể là trắng, phớt hồng, hồng,
tím hoặc ñỏ (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………8
- Quả thuộc loại quả mọng, hình tròn hoặc trái xoan, màu xanh lục, có
2-3 noãn tạo 2-3 ngăn chứa nhiều hạt rất nhỏ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
- Hạt dạng tròn dẹt, màu xanh ñen, P1000= 0,5 g. Hạt có thời gian ngủ
nghỉ dài như củ giống (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.4. Yêu cầu ngoài cảnh ñối với cây khoai tây
2.4.1 Nhiệt ñộ
Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hoà. Mỗi một thời kì
sinh trưởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhiệt ñộ khác nhau. Hạt có
thể nảy mầm ở nhiệt ñộ từ 12-15oC, nhưng thích hợp nhất từ 18-20oC. Trong
ñiều kiện gặp nhiệt ñộ cao trên 25oC, hạt cũng có thể nảy mầm ñược, nhưng
mầm phát triển chậm và thường bị thối. Nhiệt ñộ thích hợp cho thân lá phát
triển là 20-22oC. Khi gặp nhiệt ñộ xuống thấp ñến 1-50C thường làm cho thân
lá bị hại. Nếu nhiệt ñộ xuống thấp dưới 7 oC, cây khoai tây ngừng sinh trưởng.
Khi nhiệt ñộ xuống -1 ñến -2 oC thì thân, lá bị chết, xuống ñến -5 oC thì thân
lá chết trong thời gian ngắn. Ở thời kì hình thành và phát triển củ nhiệt ñộ cần
ñạt ñược từ 15-22oC, nhiệt ñộ thích hợp nhất là từ 16-18oC. Lúc gặp nhiệt ñộ
cao trên ngưỡng nhiệt ñộ thích hợp hình thành của chúng, tia củ thường hình
thành ít, vươn dài, ra nhiều củ bé. Trong ñiều kiện nhiệt ñộ cao, khoai tây
thường kéo dài thời gian sinh trưởng và cho năng suất thấp.
Trong giai ñoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở nhiệt
ñộ 4oC nhiệt ñộ từ 10-15oC, mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn (ðường
Hồng Dật, 2004) [12].
2.4.2 Ánh sáng
Ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp ñể tích luỹ vật chất.
Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường ñộ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình
quang hợp của khoai tây, thúc ñẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ hàm
lượng chất khô. Cường ñộ ánh sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………9
40.000-60.000 lux. Nhìn chung khoai tây là cây ưa thời gian chiếu sáng ngày
dài (trên 14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Trong
ñiều kiện ngày ngắn, ở vùng nhiệt ñới và á nhiệt ñới, năng suất có thể ñạt cao
tại các vùng cao nguyên hoặc trong mùa rét. Tuy nhiên trong mỗi giai ñoạn
sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời kì mọc
mầm khỏi mặt ñất ñến lúc cây có nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài
sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc ñẩy mạnh quá trình quang hợp. ðến
thời kì hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn. Các ñiều
kiện này rất phù hợp với ñiều kiện miền Bắc nước ta. Khi củ phát triển mạnh,
chúng yêu cầu bóng tối. Do vậy trong kĩ thuật, thời kì này cần làm cỏ xới xáo
và vun gốc cao dần cho cây (ðường Hồng Dật, 2004) [12].
2.4.3 Nước
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần ñất mặt khả
năng hút nước, dinh dưỡng kém. Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai
tây cần lượng nước lớn và phải ñược cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3-4,5 tháng) khoai tây cần
lượng mưa khoảng 500-700 mm. ðồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lượng
nước khác nhau ñể phát triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Theo giáo sư G.Staikov (1989) cho thấy rằng giai ñoạn mọc mầm
chuyển qua giai ñoạn xuân hoá chúng yêu cầu ñộ ẩm thích hợp nhất là 70%
và sau ñó không dưới 80% (Hồ Hữu An, ðinh Thế Lộc, 2005) [1].
Ngô ðức Thiệu (1969-1974) [29], chứng minh rằng giai ñoạn từ khi
trồng ñến bắt ñầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% ñộ ẩm ñồng ruộng, các
giai ñoạn sau chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong ñiều
kiện thiếu và thừa ñộ ẩm trong các giai ñoạn trên, rễ, thân, lá ñều phát triển
kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh kém dẫn ñến năng suất thấp.
2.4.4 ðất trồng và dinh dưỡng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………10
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại ñất khác nhau trừ ñất thịt
nặng và ñất sét ngập úng. ðất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ
nước và thông khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao
nhất. ðất có pH từ 5-7, nhưng thích hợp nhất là 6-6,5. ðộ pH cao hơn có thể
bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và ñầy ñủ
các nguyên tố ña lượng và vi lượng. Trung bình củ một tấn củ khoai tây (kể
cả thân lá tương ứng) lấy ñi từ ñất là 5,68 kg ñạm, 1,11 kg lân, 8,92 kg kali.
Với năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây ñã lấy ñi 88kg ñạm, 17 kg lân, 134 kg
kali, 19 kg CaO và 16 kg MgO (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [3].
Nguyên tố ñạm là nguyên tố cần thiết ñể hình thành tế bào mới cấu tạo
nên các bộ phận như rễ, thân lá, củ. Nếu bón không ñấy ñủ cây sẽ kém phát
triển năng suất thấp, nhưng nếu bón quá nhiều ñạm sẽ ảnh hưởng không tốt
ñến sự sinh trưởng của cây làm mất cân ñối giữa các bộ phận trên mặt ñất và
dưới mặt ñất ñồng thời tạo ñiều kiện cho bệnh phát triển. Lượng ñạm bón
thích hợp là từ 100-200 kgN/ha. Tuỳ vào từng loại ñất, không bón quá muộn
tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón ñạm.
Nguyên tố lân có vai trò ñặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá
trình sinh trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ
và tăng năng suất. Lân cần trong giai ñoạn ñầu sinh trưởng của cây vì kích
thích bộ rễ phát triển.Thiếu lân sẽ làm cho cây phát triển không bình
thường. Lân là phân bón hấp thụ chậm nên thường ñược bón lót. Bón
muộn, ñặc biệt thời kỳ ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất lượng tinh
bột. Ở Việt Nam trên chân ñất phù sa sông Hồng trong ñê thường sử dụng
60 - 90 kg P205/ha (Ngô ðức Thiệu, 1975) [29]. Khoai tây cần nhiều kali
hơn cả, nó có tác dụng làm tăng quá trình sinh trưởng, ñặc biệt khả năng
quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về củ, tăng chất chất lượng
củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh quan trọng trên củ nhe bệnh
ñốm ñen. Lượng phân bón thích hợp 120-150 kg K2O/ha.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………11
2.5 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam
2.5.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2004 - 2005), diện tích trồng khoai tây toàn thế giới
có xu hướng giảm dần, từ 20.208.896 ha xuống 18.652.381 ha. Năng suất khoai tây
tăng rõ vào các năm 2004 và 2005, nhưng tăng không nhiều. Do ño tổng sản lượng
tăng không ñáng kể. Lượng khoai tây giống ñược sản xuất cho trồng trọt nhiều hơn.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây giống trên thế giới
Năm
Thế giới
2000 2001 2002 2003 2004 2005
Diện tích
(ha) 20.028.896 19.632.768 19.064.291 18.972.088 18.753.576 18.652.381
Năng suất
(tấn/ha) 16.40 15.92 16.62 16.64 17.62 17.26
Sản lượng
(tấn) 328.654.784 312.507.892 316.860.423 315.750.538 330.518.791 321.974.152
Khoai tây
giống (tấn) 36.370.912 35.196.285 34.829.689 36.218.515 35.468.643 36.470.736
Giữa các châu lục có sự chênh lệch rõ về số nước trồng khoai tây, diện
tích và năng suất ñạt ñược. Châu Á có số nước trồng khoai tây nhiều nhất (42
nước). Dẫn ñầu thế giới về diện tích trồng khoai tây vẫn là Trung Quốc (4,602
triệu ha), kế ñó là Châu Âu (38 nước trồng khoai tây) với nước Nga chiếm diện
tích 3,211 triệu ha. Châu ðại Dương có 6 nước trông khoai tây, chiếm diện tích
nhỏ nhất.
Về năng suất, Newzealand ñạt năng suất cao nhất thế giới (50 tấn/ha),
rồi ñến Hà Lan (43,4 tấn/ha), Kuwait (41,3 tấn/ha) và Mỹ (40,16 tấn/ha).
Năng suất thấp nhất là ở ðông Timo (2,5 tấn/ha) (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Bảng 2.2. Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một số loại
rau khác
Loại rau
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch
xuất khẩu rau 1999 - 2001
Tốc ñộ tăng trưởng kim ngạch
xuất khẩu rau 1999 - 2001
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………12
Cà chua nghiền 1.6 4.9
Cà chua tươi 4.3 4.5
Khoai tây ñông lạnh 2.8 11.2
Khoai tây tươi 2.2 0.7
Dưa chuột 1.2 3.7
Hành khô 1.0 4.4
(Nguån FAOSTAT, 2007)
Qua b¶ng 2.2 cho thÊy: trong nhãm rau cao cÊp, khoai t©y gi÷ vÞ trÝ quan
träng hµng ®Çu t−¬ng ®−¬ng vÞ trÝ cña cµ chua vÒ ._.tû träng kim ng¹ch xuÊt khÈu
n¨m 1999 – 2001. Tuy nhiªn, tèc ®é t¨ng tr−ëng kim ng¹ch xuÊt khÈu cña
khoai t©y t−¬i thÊp h¬n so víi c¸c lo¹i rau kh¸c (T¹ Thu Cóc, 2007) [7].
2.5.2 T×nh h×nh s¶n xuÊt khoai t©y ë ViÖt Nam
C©y khoai t©y ®−îc du nhËp vµo ViÖt Nam tõ nh÷ng n¨m 1980, ®−îc
trång chñ yÕu ë vïng ®ång b»ng S«ng Hång (§−êng Hång DËt, 2004) [12].
Tr−íc n¨m 1970, diÖn tÝch trång khoai t©y chØ kho¶ng 2000 ha vµ khoai t©y
chØ ®−îc xem lµ mét lo¹i rau, sau ®ã t¨ng tõ 25.500 ha n¨m 1976 lªn tíi
104.600 ha n¨m 1979. KÕt qu¶ cña viÖc t¨ng diÖn tÝch ®ã lµ nhê cuéc c¸ch
m¹ng xanh vÒ gièng lóa, vô ®«ng ë ®ång b»ng s«ng Hång trë thµnh vô chÝnh,
c©y khoai t©y ®−îc coi lµ mét c©y trång vô ®«ng lý t−ëng vµ trë thµnh c©y
l−¬ng thùc quan träng. Ch−¬ng tr×nh khoai t©y quèc gia ®−îc thµnh lËp ®\ thu
hót hµng lo¹t c¸c c¬ quan nghiªn cøu vµ triÓn khai ph¸t triÓn khoai t©y rÊt
m¹nh (NguyÔn Quang Th¹ch vµ cs, 1991) [25].
HiÖn nay, khoai t©y ®−îc coi lµ mét trong nh÷ng lo¹i thùc phÈm s¹ch, lµ
mét lo¹i n«ng s¶n hµng ho¸ ®−îc l−u th«ng réng r\i (Ng« V¨n H¶i, 1977) [14].
Víi ®iÒu kiÖn thêi tiÕt khÝ hËu trong vô §«ng ë miÒn B¾c ViÖt Nam c©y
khoai t©y cã −u thÕ h¬n h¼n so víi nhiÒu c©y trång kh¸c cïng vô. Thêi vô trång
kh«ng kh¾t khe nh− ng«, ®Ëu t−¬ng.. cã thÓ trång tõ th−îng tuÇn th¸ng 10 ®Õn h¹
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………13
tuÇn th¸ng 12 mµ vÉn cho n¨ng suÊt rÊt kh¸. Do vËy, c©y khoai t©y lµ c©y trång
quan träng vµ ®−îc trång chñ yÕu ë miÒn B¾c. §ång b»ng s«ng Hång chiÕm
70% diÖn tÝch trång, trung du 18%, miÒn nói 5% vµ khu Bèn cò 2 - 4%.
Tuy nhiªn, diÖn tÝch khoai t©y ë ViÖt Nam biÕn ®éng lín. DiÖn tÝch
t¨ng nhanh vµo nh÷ng n¨m 1970 vµ ®¹t cùc ®¹i vµo n¨m 1979, sau ®ã liªn tôc
gi¶m. Mét sè n¨m gÇn ®©y, diÖn tÝch trång khoai t©y b¾t ®Çu t¨ng ®Òu vµ æn
®Þnh víi trªn d−íi 1000ha/n¨m, diÖn tÝch dao ®éng trªn d−íi 30.000 ha. Trong
nh÷ng n¨m tíi, xu thÕ s¶n xuÊt khoai t©y sÏ ®−îc më réng vµ ®¹t kho¶ng
50.000 ha/n¨m (NguyÔn C«ng Chøc, 2006) [8].
N¨ng suÊt khoai t©y ®¹t trung b×nh trong nh÷ng n¨m 1976 - 1990 lµ
d−íi 10 tÊn/ha, dao ®éng kho¶ng 10 tÊn/ha trong nh÷ng n¨m 1991 - 1998 vµ
®Õn nh÷ng n¨m 1999-2002 t¨ng lªn 11-12 tÊn/ha. Nh÷ng n¨m gÇn ®©y, n¨ng
suÊt ®¹t kho¶ng 14 tÊn/ha (§ç Kim Chung, 2003) [6].
S¶n l−îng khoai t©y cña c¶ n−íc dao ®éng tõ 260.100 - 361.638 tÊn
trong nh÷ng n¨m 1976 - 1990 vµ 243.348 - 382.296 tÊn n¨m 1991 - 2000 vµ
t¨ng lªn trªn d−íi 400.000 tÊn nh÷ng n¨m 2002 - 2003 (§ç Kim Chung, 2003,
NguyÔn ThÞ Kim Thanh, 1998) [6],[24].
B¶ng 2.3. DiÖn tÝch, n¨ng suÊt vµ s¶n l−îng khoai t©y
mét sè n¨m t¹i ViÖt Nam
Năm
Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(1.000 tấn)
1979 104,6 7,6 721,0
2000 28,0 11,5 342,1
2001 33,3 11,9 397,7
2002 34,9 12,0 421,0
2003 40,2 - -
2004 30,2 13,1 354,1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………14
2005 27,2 14,0 340,0
Nguồn: Niên giám thống kê 2004
Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ ñạo sản xuất năm 2006 - Cục trồng trọt [10]
Sự dao ñộng về diện tích khoai tây ở nước ta rất lớn, diện tích trồng
khoai tây hiện nay so với năm 1976 thì có sự giảm sút ñáng kể. Nguyên nhân
chính là do việc sử dụng giống có chất lượng kém (thoái hoá) làm năng suất
khoai tây quá thấp chỉ ñạt khoảng 10 tấn/ha. Làm giảm hiệu quả kinh tế sản
xuất khoai tây so với các cây trồng vụ ñông khác. Sự tăng lên về năng suất
khoai tây ở nước ta là do áp dụng giống mới và các biện pháp canh tác tiên
tiến. Tuy nhiên mức năng suất chúng ta ñạt ñược hiện nay còn thấp so với
nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân năng suất của chúng ta thấp là do thiếu
giống chất lượng tốt, tập quán canh tác của nông dân chưa thay ñổi, sự thiếu
thông tin về thị trường và tâm lý sản xuất hàng hoá tự cung tự cấp. ðiều ñó
làm cho tốc ñộ phát triển của cây khoai tây còn chưa cao. Do ñó, việc chọn
tạo ra những giống mới có chất lượng tốt, phục tráng các giống có tiềm năng
năng suất cao thay thế các giống cũ ñang bị thoái hoá là một việc rất cần thiết.
Diện tích trồng khoai tây ðông năm 2005 ñạt 27,2 nghìn ha, giảm
khoảng 3000 ha so với vụ trước do ảnh hưởng của ñợt mưa lớn cuối tháng 10
làm hỏng trên 5.000 ha, năng suất ñạt 14,04 tấn/ha, tăng 6,4% so với năm trước
và sản lượng ñạt 340 nghìn tấn, bằng 96% so với vụ ðông năm trước. Dự kiến
vụ ñông năm 2006 tăng diện tích trồng khoai tây lên 40 nghìn ha, năng suất ñạt
15,0 tấn/ha. Cơ cấu giống khoai tây chủ yếu là giống VT2 ñược nhập từ Trung
Quốc (chiếm khoảng 70%), các giống của Hà Lan, ðức tiếp tục ñược mở rộng
chiếm khoảng 30%, kết quả hơn hẳn về năng suất và chất lượng, thị trường tiêu
thụ dùng cho ăn tươi và chế biến ñang ngày càng ñược mở rộng (Cục Trồng
trọt, 2006) [10].
Sản xuất khoai tây vụ ñông - xuân ñã góp phần làm tăng tổng giá trị sản
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………15
xuất nông nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân. Khoai tây có hiệu quả
kinh tế cao hơn nhiều so với lúa, gấp 13,8 lần so với khoai lang và 1,7 lần so
với ngô. Thu nhập từ khoai tây chiếm khoảng 42-87% thu nhập từ vụ ñông,
4,5-34,5% thu nhập từ trồng trọt và 4,5-22,5 % trong tổng thu nhập của hộ
nông dân. Hộ trồng khoai tây có thu nhập cao hơn 30,8% so với hộ không
trồng khoai tây. Trung bình mỗi hộ 4,3 nhân khẩu có thể thu ñược 2.210.000
ñồng trong 3 tháng vụ ñông trong lúc không phải thời vụ lúa. Khoai tây ñóng
góp khoảng 12% thu nhập ròng từ nông nghiệp của hộ, giúp nông dân có
thêm 4,05 triệu ñồng/ha do năng suất lúa luân canh với khoai tây tăng (tăng
khoảng 15%), tiết kiệm ñược chi phí phân bón (tiết kiệm 100% chi phí phân
bón trong vụ xuân và 30% trong vụ mùa), tiết kiệm chi phí làm ñất (24-46%)
và tiết kiệm chi phí lao ñộng 12-24%. Bình quân 1 ha khoai tây có thể tạo cho
nông dân thu ñược 15,27 triệu ñồng và 39.800 ñồng/người/ngày (ðỗ Kim
Chung, 2003) [6]. ðiều này tạo ñiều kiện cải thiện cuộc sống cho người dân.
Với diện tích khoai tây như hiện nay thì ngành sản xuất này ñã tạo ra việc làm
cho khoảng 150.000-184.000 lao ñộng nông nghiệp trong thời gian nông
nhàn.
Bảng 2.4: ðánh giá tốc ñộ phát triển diện tích, năng suất và sản lượng
khoai tây qua các năm từ 1996 – 2007.
Diện tích Năng Suất Sản Lượng
Năm Số lượng
(ha)
Tốc ñộ PT
(%)
Số lượng
(tấn/ha)
Tốc ñộ PT
(%)
Số lượng
(1.000tấn)
Tốc ñộ PT
(%)
1996 32.687 17,8 10,36 16,0 338,78 36,8
1997 31.972 - 2,2 10,96 5,8 350,26 3,4
1998 37.672 17,8 10,15 - 7,4 382,29 9,1
1999 30.121 - 20,1 11,58 14,1 348,82 - 8,8
2000 28.022 - 7,0 11,57 - 0,1 324,13 - 7,1
BQ 96-00 32.095 10,87 348,86
2001 33.321 18,9 11,94 3,2 397,69 22,7
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………16
2002 34.968 4,9 12,04 0,8 421,04 5,8
2003 33.942 - 3,0 12,57 4,4 426,51 1,3
2004 31.813 - 6,3 13,10 4,2 416,80 - 2,3
2005 31.344 - 1,5 12,52 - 4,4 392,54 - 5,8
BQ 01-05 33.078 12,42 410,92
2006 33.000 5,3 12,88 2,9 425,00 8,2
2007 35.000 6,0 12,00 -6,8 420,00 -1,2
(Nguyễn Tiến Mạnh - ðịnh hướng phát triển khoai tây Việt Nam, 2008)
Cùng với việc gia tăng diện tích gieo trồng và tăng năng suất khoai tây,
thì sản lượng khoai tây tươi của Việt Nam cũng tăng dần qua các năm. Nếu
như giai ñoạn 1991-1995 sản lượng khoai tây chỉ ñạt bình quân 256.000
tấn/năm, thì ñến giai ñoạn 1996-2000 ñã tăng lên ñạt 348.860 tấn/năm-tăng hơn
35,9% so với thời kỳ trước và giai ñoạn 2001-2005 bình quân một năm ñã ñạt
ñược 410.920 tấn-bình quân mỗi năm tăng 3,56%. Năm 2007 ước sản lượng
khoai tây cả nước ñạt khoảng 420.000 tấn – gấp 2,2 lần sản lượng năm 1985
(Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [20].
Tuy vậy, nếu xét trong chuỗi thời gian 10 năm gần ñây nhất thì thấy
rằng cả diện tích và năng suất khoai tây nước ta tăng giảm không ổn ñịnh và
có chiều hướng suy giảm (nguyên nhân là giống khoai tây ngày càng bị thoái
hoá và nhiễm sâu bệnh, giống mới chất lượng cao chưa ñủ về số lượng, giá
giống tốt quá cao nên người sản xuất thường dùng khoai thương phẩm, khoai
tây nhập từ Trung Quốc về bổ nhỏ ñể sử dụng làm giống). Chính ñiều ñó làm
cho sản lượng khoai tây cả nước giao ñộng thất thường, sản xuất của ngành
chưa phát triển ổn ñịnh và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây trong dân chúng
bị hạn chế. ðể khắc phục ñược hạn chế này, việc triển khai thành công trên
thực tế các dự án, chương trình của Nhà nước về phát triển cây khoai tây là vô
cùng quan trọng (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [20].
2.5.3 Những nghiên cứu về khoai tây tại Việt Nam
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………17
Cây khoai tây là một cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở
vùng ñồng bằng sông Hồng. Với ñiều kiện ñất ñai phì nhiêu, vùng nhiệt
ñới, gió mùa, có mùa ñông lạnh là những ñiều kiện thuận lợi khiến cho
vùng ñất này trở thành vùng trồng khoai tây lớn nhất ở nước ta. Tuy nhiên,
do bệnh virus gây thoái hoá giống nghiêm trọng, ñặc biệt là virus tồn tại
qua củ giống làm cho năng suất khoai tây ở Việt Nam rất thấp so với các
nước phát triển (Vũ Triệu Mân, 1993) [21]. Sử dụng giống không có chất
lượng, củ giống ñã thoái hoá làm giảm năng suất trong khi ñầu tư sản xuất
khoai tây lại cao, ñặc biệt là chi phí giống và phân bón dẫn ñến hiệu quả sản
xuất thấp. Sản xuất khoai tây không thể phát triển. Chính vì thế, ñể phát triển
khoai tây theo ñúng tiềm năng của nó, vấn ñề then chốt ñầu tiên phải giải
quyết ñó là khâu giống (Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, 2004)
[27]. Mặt khác, yêu cầu về thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã
thì chủng loại giống khoai tây trồng ở nước ta không nhiều. Do ñó, việc
nghiên cứu ñưa vào sản xuất những giống khoai tây mới có năng suất cao,
chất lượng tốt ñáp ứng ñược nhu cầu thị trường là rất cần thiết.
Cho ñến nay hệ thống sản xuất giống khoai tây ở nước ta trải qua 4
phương thức.
- ðể giống bằng phương pháp truyền thống. Giống ñược người dân duy
trì bằng bảo quản tán xạ, sử dụng trong thời gian dài từ năm này qua năm
khác. Do vậy, giống nhiễm bệnh, tích tụ năm này qua năm khác, gây thoái
hoá giống chủ yếu do bị nhiễm bệnh virus và vi khuẩn tỷ lệ nhiễm này năm
sau thường cao hơn năm trước. Sự thoái hoá giống khoai tây cũng như hao
hụt củ giống trong ñiều kiện bảo quản 9 tháng nóng ẩm là nguyên nhân làm
giảm hệ số nhân giống và chất lượng giống (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
- Sản xuất giống khoai tây bằng hạt. Cây khoai tây có thể ra hoa, kết
hạt trong ñiều kiện ánh sáng ngày dài, với khí hậu mát ẩm. ở nước ta, khoai
tây ra hoa kết hạt tốt trong ñiều kiện tự nhiên ở ðà Lạt. Kết quả thử nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………18
ñã xác ñịnh hai giống khoai tây có khả năng ra hoa, kết hạt tốt trong ñiều kiện
tự nhiên ở ðà Lạt và hạt thụ phấn tự do của chúng cho quần thể ít phân ly là
KT6 và KT12. Từ năm 1985 - 1988 hơn 100 kg hạt khoai tây ñã ñược sản
xuất tại Trung tâm nghiên cứu Cây thực phẩm ðà Lạt. Bằng phương pháp lai
giữa giống khoai tây tứ bội (2n = 4x) với nhị bội (2n = 2x) ñã tạo ra tổ hợp
khoai tây lai cho năng suất cao và một quần thể ñồng ñều thích hợp cho sản
xuất khoai tây bằng hạt (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998) [17].
- Nhập giống từ nước ngoài về trồng và lai tạo. Năm 1970, Việt Nam
bắt ñầu nhập nội một số giống khoai tây của Châu Âu và CIP ñể khảo sát,
ñánh giá ở nhiều vùng ñất trong cả nước nhằm tìm ra giống tốt ñể ñưa vào sản
xuất. ðến 1979, Bộ Nông nghiệp công nhận kết quả khu vực hoá các giống
khoai tây nhập nội từ ðức ñó là các giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt
như: giống Karadia (Việt ðức 1) (ðường Hồng Dật, 2004) [12].
Năm 1977-1980, Trung tâm nghiên cứu cây lương thực ðà Lạt ñã
tiến hành khảo nghiệm và ñưa vào sản xuất các giống mới Vð1, Vð2.
Trên cơ sở hợp tác với CIP, năm 1981-1894 ñã tạo các giống CFK-
69.1(06), Atzimba... (ðường Hồng Dật, 2004) [12].
Năm 1987, Bộ Nông nghiệp cho khu vực hoá giống khoai tây INRA
(của Pháp) và khoai tây lấy hạt nhập nội của CIP, (ðường Hồng Dật, 2004)
[12].
Trong những năm 1995-2004, giống khoai tây ñược công nhận giống
chính thức là giống Lipsi do Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng TW
chọn lọc ñược công nhận năm 1995. Các giống KT2 (năm 1995), VT2, Hồng
Hà 2, Hồng Hà 7, (Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam) ñược
công nhận năm 1998 và KT3 năm 2000. giống vc38-6 là con lai ñược chọn
lọc từ quần thể con lai của tổ hợp DTO-2 x 7XY.1. Giống ñã ñược chọn lọc từ
các vật liệu chọn tạo giống do Trung tâm Nghiên cứu Cây có củ thuộc Viện
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………19
Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (nay thuộc Viện Cây lương thực và
Cây thực phẩm) nhập từ CIP năm 1982. Năm 2002, VC38-6 ñã ñược công
nhận chính thức là một giống mới. Giống P3 ñược công nhận năm 2002,
giống PO3 ñược công nhận tạm thời năm 2004 (Phạm Xuân Liêm và cs,
2004) [18]
Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng TW (nay là Trung tâm Khảo
kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia) ñã tiến hành
khảo nghiệm một số giống khoai tây nhập nội ñể xác ñịnh những giống khoai
tây tốt phục vụ cho chương trình phát triển sản xuất khoai tây của Việt Nam.
Giống khoai nhập nội từ ðức, Hà Lan, Trung Quốc và Australia. Kết quả cho
ñã xác ñịnh ñược một số giống có triển vọng cho năng suất cao, chất lượng ăn
tươi tốt như: Solara (2003) và Bellarosa, Marabel, Esprit, Jelly và Maren
(2004) (Phạm Xuân Liêm và cs, 2004) [18].
ðể ñẩy mạnh việc gia tăng diện tích trồng khoai tây ñặc biệt trên những
vùng ñất các tỉnh phía Bắc. Trường ðại học Nông Lâm Thái Nguyên và Viện
Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam ñã tiến hành nghiên cứu khả năng
sinh trưởng phát triển và năng suất củ 7 giống khoai tây Hà Lan nhập nội
trồng vụ ñông Xuân năm 2002-2003 tại Bắc Kạn. Các giống Satana, Bataka,
Marlen có khả năng sinh trưởng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh khá thời
gian sinh trưởng từ 85-90 ngày, thích hợp với ñiều kiện vụ xuân ở Bắc Kạn
(Lê Sỹ Lợi và cs, 2006) [19].
- Sản xuất giống bằng kỹ thuật nuôi cây mô. Bằng kỹ thuật nuôi cấy
meristem con người có thể chủ ñộng tạo cây khoai tây sạch virus cung cấp
cho sản xuất, ñể thay thế cho giống cũ ñã bị nhiễm bệnh. Trong sản xuất khi
sử dụng củ giống có tỷ lệ nhiễm virus khoảng 10% là bắt ñầu ảnh hưởng ñến
năng suất, lúc này cần phải thay giống sạch bệnh. Ngoài ra, thông qua phương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………20
pháp nhân giống in vitro các meristem có thể làm trẻ hoá ñược cây giống, cải
thiện ñược chất lượng cấy giống, phục hồi năng suất của chúng hoặc dùng
làm vật liệu khởi ñầu sạch bệnh cung cấp cho việc lai tạo giống mới. Từ
những cây sạch này bằng phương pháp nhân nhanh in vitro có thể sản xuất
nhanh một lượng cây, củ giống cung cấp kịp thời cho sản xuất và là nguồn
cung cấp cây có chất lượng cao cho sản xuất khoai tây bằng hạt (Mai Thị Tân,
1998) [23].
Phương pháp nuôi cấy mô phân sinh ñỉnh (meristem) tạo nguồn giống
sạch bệnh và chống tái nhiễm trong nhân giống cho ñến nay vẫn còn ñược coi
là giải pháp ñúng ñắn, có hiệu quả ñược các nhà nghiên cứu về bệnh cây, sinh
lý, sinh hoá thực vật các nhà chọn tạo giống và người sản xuất công nhận
(Nguyễn Văn Viết, 1991; Nguyễn Quang Thạch, 1993; Lê Trần Bình, Hồ
Hữu Nhị, Lê Thị Muội, 1997) [26], [30], [2].
Ở Việt Nam, việc ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô (in vitro) ñể nhân
nhanh giống sạch cũng ñã ñược một số cơ quan và nhiều tác giả quan tâm
như: Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh Tấn, Mai Thị Tân, Nguyễn Thị Lý
Anh, Nguyễn Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Kim Thanh, 1991 (ðại học Nông nghiệp
I), Hồ Hữu Nhị, Hoàng Xuân Yên, Mai Văn Quắc, 1992 (Viện Khoa học
Nông nghiệp Việt Nam)
Những công ñoạn cơ bản của quy trình tạo và tạo và nhân nhanh giống
sạch bệnh bao gồm:
1. Tách và nuôi cấy meristem ñể tạo nguồn khởi ñầu in vitro hoàn toàn
sạch bệnh.
2. Nhân nhanh in vitro và in vivo ñể sản xuất cây sạch bệnh.
3. Trồng cây trong nhà màn cách ly ñể sản xuất củ giống gốc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………21
4. Trồng tiếp trên cánh ñồng giống ñể sản xuất củ giống các cấp cung
cấp cho ñại trà.
2.6 Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất
khoai tây
2.6.1 Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam
Theo thống kê của FAO năm 2008 cho thấy: Từ năm 1996 ñến năm
2005 lượng khoai tây nhập khẩu của nước ta nhìn chung là tăng dần từ 1300
tấn năm 1996 ñến 4768 tấn năm 2005. (FAOSTAT, 2008) [38].
Trong những năm gần ñây, các ñơn vị sản xuất khoai tây giống có
nhiều cố gắng trong việc sản xuất giống khoai tây tại chỗ, tuy nhiên lượng
giống sản xuất vẫn còn hết sực hạn chế và mới ñáp ứng ñược khoảng 20-25%
nhu cầu (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
Tỷ lệ khoai tây giống nhập khẩu vẫn chiếm 75-80% chủ yếu từ Trung
Quốc và một số nước châu Âu. Khoai tây Trung Quốc có ưu ñiểm là là giá
thấp song chất lượng cũng rất thấp và nguy cơ dịch bệnh khá cao trong khi
khoai tây giống nhập từ châu Âu có chất lượng tốt nhưng giá lại rất ñắt nên
nếu không có hỗ trợ giá thì nông dân khó có thể chấp nhận ñược. ðây là một
trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh tế và tính bền vững của ngành
sản xuất này (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………22
Bảng 2.5: Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam
Năm Số lượng (tấn)
Giá trị
(1000 USD)
1996 1300 1300
1997 1700 1700
1998 1300 1300
1999 2000 2000
2000 1300 1300
2001 550 550
2002 1813 1813
2003 2866 2866
2004 2953 2953
2005 4768 4768
(Nguồn: FAOSTAT, 8/2008)
2.6.2 Công tác khảo nghiệm giống khoai tây ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp còn lạc hậu cho nên khâu
giống trong sản xuất khoai tây chưa ñược chú trọng ñúng mức. Trước năm
1970 phần lớn diện tích khoai tây ở nước ta trồng bằng giống “Thường Tín“
có phẩm chất củ ngon nhưng năng suất thấp.
Từ năm 1971 ñến nay, chúng ta ñã nhập nội và tuyển chọn ñược nhiều
giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng khá và khả năng bảo quản tốt
trong ñiều kiện Việt Nam như các giống: Diamant, Nicola, Sonate…
Tại Trung tâm nghiên cứu Cây thực phẩm ðà Lạt – Lâm ðồng (1983 –
1986) ñã nhập tập ñoàn giống của CIP và ñã có kết quả ñánh giá [32]. Ngoài
ra Trung tâm còn chọn lọc các bố, mẹ ñể tạo ra các tổ hợp lai của Việt Nam
(TKH 94 – 2, TKH 94 – 3 và TKH 94 – 10) các tổ hợp này có khả năng sản
xuất hạt lai cùng với các tổ hợp của CIP (năm 1996 sản xuất ñược 1 kg, năm
1997 sản xuất ñược 3,9kg, năm 1998 sẽ sản xuất 20kg).
Liên hiệp Ứng dụng và Phát triển công nghệ (UTAD) từ năm 1990 ñến
nay, mỗi năm nhập nội từ Hà Lan 50 – 100 tấn khoai tây giống như: Nicola,
Provento, Liseta, Diamant và Mondial. ðây là những giống có tiềm năng
năng suất cao, chất lượng khá và khả năng bảo quản tốt trong ñiều kiện Việt
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………23
Nam.
Dự án khoai tây ðức năm 2005 - 2008: Khảo nghiệm 31 giống mới; ñề
nghị ñược Bộ công nhân chính thức 1 giống Solara, công nhận cho sản xuất thử
4 giống Marabel, Bellarosa, Esprit, Afra; kiểm ñịnh 180 ha ruộng giống; kiểm
nghiệm 857 tấn giống và cấp chứng chỉ 695 tấn với 21.522 thẻ bao giống; kiểm
tra virus 2550 test; ñào tạo 02 lớp kiểm ñịnh cho 35 người. Tổ chức 01 ñợt
kiểm tra chất lượng giống khoai tây trên thị trường cho kết quả tốt (Cục Trồng
trọt, TS. Phạm ðồng Quảng, 2007) [11].
2.7 Tương tác kiểu gen với môi trường và sự ổn ñịnh của giống
Tương tác kiểu gen G (Genotype) và mối trường E (Environment) ký
hiệu là GEI (Genotype x Environment interaction). Là hiện tượng hai hay nhiều
kiểu gen phản ứng khác nhau với sự thay ñổi của môi trường. QEI
(Quantitative trait locus x environment interaction) là tương tác giữa các tính
trạng số lượng và môi trường (Sari-Gorla, M., T. Calinski, Z. Kaczmarek and
P. Krajewski, 1977) [42]. Khái niệm này trên cơ sở của Eberhard và Rusell
(1996), cũng như của Bernardo (2002). Tính ổn ñịnh có thể ñánh giá bằng một
số phương pháp thông dụng là hồi quy của kết quả của kiểu gen trên chỉ số môi
trường. Nhìn chung chỉ số môi trường là không vượt quá ñộ lệch trung bình
kiểu hình tại môi trường j từ giá trị trung bình kiểu hình trên tất cả các môi
trường. Do ñó, kiểu hình của mỗi kiểu gen của cá thể trong môi trường là hồi
quy trên chỉ số môi trường (Bernardo 2002 ký hiệu tj) tạo ra một dốc (giá trị bi)
cho một kiểu gen hoặc giống ñược ñánh giá. Mô hình phân tích tính ổn ñịnh
của Eberhart và Rusell (1996) và Bernardo (2002) như sau :
Pij = µ + gi + bjtj + δij + eij
Trong ñó:
Pij: là giá trị kiểu hình của kiểu gen hoặc giống i ở môi trường j
µ: giá trị trung bình của toàn bộ thí nghiệm
gi: tác ñộng của kiểu gen i qua các môi trường
tj: là chỉ số môi trường (ảnh hưởng của môi trường j ñến các kiểu gen)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………24
bi: là ñường hồi quy của pij trên tj
δij: ñộ lệch chuẩn của Pij từ giá trị hồi quy cho một tj.
eij: là sai số trong một môi trường.
Sự ổn ñịnh (của nhiều loại) có thể ñược xác ñịnh trên cơ sở hồi quy
này, tiếp cận này có một số hạn chế: sự ổn ñịnh nào phụ thuộc lên các ñịa
phương (môi trường) và các kiểu gen nào gồm trong thí nghiệm một kiểu gen
ñó ổn ñịnh trong một loạt môi trường nhưng có thể không ổn ñịnh với kiểu
gen khác, tương tự một kiểu gen ổn ñịnh nếu ñánh giá với một loạt các kiểu
gen khác nhau. Như thế tính ổn ñịnh của giống có thể ñánh giá theo một số
phương pháp (B. T. Campbella ...., 2004) [33]. Theo Lin và cs (1986) ổn ñịnh
của giống có thể phân ra làm ba loại: Loại ổn ñịnh I: Một giống biểu hiện tốt
ngang bằng nhau trong tất cả các môi trường, trong các môi trường biến ñộng
là rất nhỏ ñây là sự tương ñương ñược gọi là homeostasis, ñây là ñiều lý
tưởng chúng ta mong muốn, chúng ta sẽ luôn nhận ñược năng suất như nhau
qua các năm ở tất cả các ñịa phương thích nghi. ðiều này là không thực tế và
nếu nó xảy ra thì nói chung liên quan ñến năng suất thấp. Mặc dù vậy, giá trị
ổn ñịnh của loại này phụ thuộc vào toàn bộ phạm vi của môi trường ñã lấy
mẫu, nếu phạm vi rộng khi ñó giá trị có thể ít giá trị sử dụng. Loại ổn ñịnh 2:
Một giống phản ứng qua các môi trường là như nhau (song song) với trung
bình tất cả các kiểu gen trong thử nghiệm (hồi quy trung bình trên chỉ số môi
trường). Hồi quy trung bình sẽ có giá trị b = 1, bởi vậy mọi kiểu gen có giá trị
= 1 sẽ coi như là ổn ñịnh, nếu < 1 phản ứng của kiểu gen thấp với môi trường
(tj thấp), nếu > 1 phản ứng của kiểu gen tốt với môi trường (tj cao) là tốt hơn
trung bình. Loại ổn ñịnh 3: Một giống có ñộ lệch trung bình nhỏ (giá trị của
δij) của hồi quy chỉ số môi trường. Các ñộ lệch hồi quy cho rằng hồi quy tự nó
là không dự ñoán ñược biểu hiện kiểu gen trong mọi môi trường vì thế kiểu
gen là không ổn ñịnh (Lin, C. S., 1986) [40].
ðể ño tính ổn ñịnh thông qua các tham số thống kê, nhiều nhà nghiên
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………25
cứu ñã dùng phương pháp phân tích hồi quy (Finlay & Wilkison, 1963;
Eberhart & Rusell, 1996). Một nhóm kiểu gen ñược ñánh giá trong một phạm
vi môi trường nhất ñịnh. Hiệu số giữa giá trị trung bình về năng suất (hay bất
kỳ tính trạng nào khác) của kiểu gen ở mỗi môi trường so với giá trị trung
bình chung ñược gọi là chỉ số môi trường. Năng suất của mỗi kiểu gen ñược
hồi quy với chỉ số môi trường tương ứng ñể ñánh giá phản ứng của các kiểu
gen với môi trường thay ñổi và ước lượng ñộ lệch so với ñường hồi quy. Một
kiểu gen mong muốn là kiểu gen có năng suất trung bình cao, hệ số hồi quy
bằng 1 và ñộ lệch so với ñường hồi quy bằng 0 (Vũ ðình Hoà, 2005) [16]
Tóm lại:
1. Sản xuất khoai tây ở Việt Nam ñang phát triển vững chắc và mang tính
sản xuất hàng hoá, thị trường ñòi hỏi khoai tây phải ñáp ứng ñược nhiều mặt
như lương thực, thực phẩm, chế biến xuất khẩu, nhu cầu thị trường tăng hàng
năm nên Việt Nam vẫn cần nhập khẩu khoai tây.
2. Sản suất khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho
nông dân, thực tiễn sản xuất ñòi hỏi có bộ giống khoai tây tốt ñể ñáp ứng
ñược yêu cầu của thị trường.
3. Công tác nghiên cứu khoa học về cây khoai tây cũng ñã ñạt ñược kết
quả tốt, bao gồm: chọn tạo giống, nhân giống, biện pháp kỹ thuật sản xuất,
bảo quản và tiêu thụ. Các kết quả này ñã ñược áp dụng ñồng bộ, góp phần
thúc ñẩy sản xuất khoai tây trong thời gian qua.
4. Các văn bản pháp quy về quản lý giống, quản lý sản xuất khoai tây ñã
ñược ban hành, góp phần phát triển sản xuất khoai tây bền vững cả về số
lượng và chất lượng.
Vì vậy chúng tôi nhận thức ñược rằng: Việc thực hiện có kết quả ñề tài
“So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại ñồng bằng Sông
Hồng” sẽ góp phần tuyển chọn ñược một số giống khoai tây mới có triển vọng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………26
từ tập ñoàn giống nhập nội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng khoai tây,
tăng thu nhập và cải thiện ñời sống cho nông dân ñang là nhu cầu cấp bách của
thực tiễn sản xuất khoai tây ở ñồng bằng sông Hồng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………27
3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG
VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
ðề tài nghiên cứu tiến hành trên nguồn giống khoai tây nhập nội từ ðức,
Hà Lan, Canada do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng
và phân bón Quốc Gia cung cấp (bảng 3.1). Thí nghiệm sử dụng hai giống ñối
chứng là Diamant và Solara ñang ñược trồng phổ biến trong sản xuất.
Bảng 3.1. Các giống khoai tây sử dụng trong thí nghiệm
STT Tên giống Nguồn gốc
1 Agria
2 Eldana
3 Roberta
Nhập từ ðức
4 Asterix
5 Derby
6 Liseta
7 Red star
Nhập từ Hà Lan
8 Atlantic
9 Kennebec
10 Snowden
11 Ranger Russet
12 Ruset Burbank
13 Shepody
Nhập từ Canada
14 Diamant (ñ/c 1)
15 Solara (ñ/c 2)
- Các giống ñược bố trí thí nghiệm trên ñất thịt nhẹ tại 3 ñịa ñiểm là
Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng tỉnh Hải Dương, Trạm Khảo kiểm nghiệm
giống, phân bón Từ Liêm và Trung tâm khảo nghiệm và khuyến nông Thái
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………28
Bình. Thí nghiệm ñược trồng trong vụ ðông từ tháng 10 năm 2007 ñến tháng
2 năm 2008. Các chỉ tiêu ñánh giá chất lượng ñược tiến hành từ tháng 3 năm
2008 ñến tháng 8 năm 2008.
3.2 Nội dung
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của các giống khoai tây trong ñiều kiện vụ ñông tại 3 ñịa ñiểm Hải
Dương, Hà Nội và Thái Bình.
- ðánh giá sự ảnh hưởng của các ñiều kiện tự nhiên của các tiểu vùng
trong vụ ðông tới năng suất và chất lượng củ khoai tây (Gia Lộc, Thái Bình
và Từ Liêm)
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm ñược thực hiện theo: “Quy phạm Khảo nghiệm giống khoai
tây” (10 TCN 310 - 98). [4]
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm ñược thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), 3
lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 9m2 , rãnh giữa các lần nhắc lại 30 cm.
Xung quanh diện tích thí nghiệm có 1 luống bảo vệ.
3.3.2 Biện pháp kỹ thuật
3.3.2.1. Thời vụ trồng:
- Thí nghiệm tại Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng tỉnh Hải
Dương
+ Ngày trồng : 29/10/2007
+ Ngày thu hoạch : 24/01/2008
- Thí nghiệm tại Trung tâm Khảo nghiệm và khuyến nông Thái Bình
+ Ngày trồng : 03/11/2007
+ Ngày thu hoạch : 25/1/2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………29
- Thí nghiệm tại Trạm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Từ Liêm
+ Ngày trồng : 12/11/2007
+ Ngày thu hoạch : 10 – 12/2/2008.
3.3.2.2. Mật ñộ và khoảng cách.
Mật ñộ: 5,5 khóm/m2, trồng luống ñôi với khoảng cách: 40 x 30cm.
Trồng 50 khóm trên mỗi ô thí nghiệm 9 m2. ðặt củ giống 2 hàng ñối xứng
nhau qua tâm luống, lấp ñất sâu 3 – 5 cm.
3.3.2.3. Phân bón
- Lượng phân tổng số cho 1 ha: 20 tấn phân chuồng + 130 kg N + 100
kg P2O5 và 120 kg K2O.
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân lân + 1/2
lượng ñạm và và 1/2 lượng kali. Lượng phân ñạm và kali còn lại bón thúc vào
lúc xới vun lần 1.
3.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* ðặc ñiểm hình thái: Mô tả của cây dưới ñây
- Thân: Dạng ñứng, nửa ñứng hoặc bò.
- Lá: Dạng lá, mầu sắc và phân bố lá.
- Củ: Dạng củ, mầu sắc và vỏ ruột, ñộ sâu mắt và ñộ dài tia củ.
* ðặc ñiểm sinh trưởng
- Ngày trồng
- Ngày mọc: Ngày có 70% số khóm mọc
- Số khóm mọc: ðếm số khóm mọc sau 30 ngày trồng.
- Ngày xuống cây: Ngày có 70% thân lá chuyển màu vàng tự nhiên.
- Sức sông của cây: ðánh giá vào thời kỳ sau trồng 45 ngày, cho ñiểm
1 – 5 như sau:
1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Kém 5. Rất kém
- ðộ ñồng ñều giữa các khóm: ðánh giá vào thời kỳ sau trồng 45 ngày,
cho ñiểm từ 1 – 5 như ñối với sức sống của cây.
- Chiều cao cây (chỉ thực hiện ñược tại ñiểm Gia Lộc – Hải Dương):
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………30
ðo từ gốc ñến ñỉnh sinh trưởng. ðo vào các thời kỳ 30, 45, 60 và 75 ngày sau
trồng.
- Thời gian sinh trưởng: Tính trừ khi trồng ñến ngày xuống cây (ngày
có 70% lá chuyển vàng tự nhiên)
* Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại chính
+ Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans): ñánh giá vào các thời kỳ
sau trồng 45 và 75 ngày theo cấp bệnh:
1. Không bệnh
3. Nhẹ: < 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh
5. Trung bình: 20 – 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh
7. Nặng: >50 – 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh
9. Rất nặng: >75 – 100% diện tích thân lá nhiễm bệnh
+ Bệnh héo xanh: (Ralstonia solanacea._.-----------------------------------------
So dieu chinh 140225.42
Tong binh phuong 145743.24
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua KLC (g)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 3
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------
Giong 9506.858 14 679.061( msg) 27.574( msg/mse)
Lap lai 156.636 2 78.318( msl) 3.180( msl/mse)
Ngau nhien 689.564 28 24.627( mse)
Toan bo 10353.058 44
-----------------------------------------------------------------------
So dieu chinh 125347.22
Tong binh phuong 135700.28
-----------------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………108
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM
-----------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
-----------------------------------------------------------------------
Dia diem 212.481 2 106.240 (ms5) 2.341 (ms5/ms4)
Lap lai/ dia diem 272.325 6 45.388 (ms4) 2.787 (ms4/ms1)
Giong 17090.346 14 1220.739 (ms3) 6.211 (ms3/ms2)
Giong* Diadiem 5503.108 28 196.540 (ms2) 12.067 (ms2/ms1)
Ngau nhien 1368.141 84 16.287 (ms1)
-----------------------------------------------------------------------
Toan bo 24446.402 134
-----------------------------------------------------------------------
CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
55.000 47.900 48.944 43.411 60.222 55.833 53.744
81.067 76.733 48.600 54.244 37.356 55.833 54.567
42.856
LSD khi so 2 trung binh : 13.535
BANG PHAN TICH
KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH
CAC GIONG THEO CHI SO
-----------------------------------------------------------------------
Giong
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
He so hoi quy
-3.029 -0.892 0.562 6.170 2.759 3.625 6.577
-2.726 -7.072 1.458 3.707 -0.865 6.712 2.149
-4.134
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH PHUONG SAI
Toan bo
(Total)
72.869 8.447 8.579 207.594 44.650 62.302 204.279
38.729 247.082 225.929 73.001 7.192 249.629 360.240
94.676
Do hoi quy
(Regression)
43.308 3.760 1.494 179.758 35.932 62.047 204.263
35.097 236.151 10.036 64.872 3.536 212.748 21.797
80.701
Do lech
(Deviation)
29.561 4.687 7.085 27.836 8.718 0.255 0.015
3.632 10.931 215.893 8.128 3.656 36.881 338.443
13.975
Tinh chung cho cac giong
Toan bo : 1905.196 Do hoi quy : 1195.499 Do lech : 709.697
----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO
DE DANH GIA DO ON DINH
----------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………109
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------
Toan bo 7601.978 44 172.77
------------------------------------------------------------------
Giong 5696.782 14 406.913 (ms3) 8.600
(ms3/ms1)
Dia diem+(Giong*Ddiem) 1905.196 30 63.507
------------------------------------------------------------------
Dia diem(Tuyen tinh) 70.827 1 70.827
Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 1124.672 14 80.334 (ms2) 1.698
(ms2/ms1)
Tong do lech Binh phuong 709.697 15 47.313 (ms1)
( Pooled deviations )
--------------------------------------------------------------------
Tinh rieng voi tung giong
giong so 1 29.561 1 29.561 5.445
giong so 2 4.687 1 4.687 0.863
giong so 3 7.085 1 7.085 1.305
giong so 4 27.836 1 27.836 5.127
giong so 5 8.718 1 8.718 1.606
giong so 6 0.255 1 0.255 0.047
giong so 7 0.015 1 0.015 0.003
giong so 8 3.632 1 3.632 0.669
giong so 9 10.931 1 10.931 2.013
giong so10 215.893 1 215.893 39.766
giong so11 8.128 1 8.128 1.497
giong so12 3.656 1 3.656 0.673
giong so13 36.881 1 36.881 6.793
giong so14 338.443 1 338.443 62.338
giong so15 13.975 1 13.975 2.574
----------------------------------------------------------------
Sai so chung 16.287 84 5.429
( Pooled error)
-------------------------------------------------------------------
CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6
V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12
V13 V14 V15
55.000 47.900 48.944 43.411 60.222 55.833
53.744 81.067 76.733 48.600 54.244 37.356
55.833 54.567 42.856
LSD khi so 2 trung binh
sau khi phan tich do on dinh : 14.658
Bang Phan tich do on dinh cua giong
--------------------------------------------------------
Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh
Var deviations Pooled error S2di P
---------------------------------------------------------
1 29.561 5.429 24.132 0.979 *
2 4.687 5.429 -0.742 0.642
3 7.085 5.429 1.656 0.745
4 27.836 5.429 22.407 0.975 *
5 8.718 5.429 3.289 0.794
6 0.255 5.429 -5.174 0.176
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………110
7 0.015 5.429 -5.414 0.044
8 3.632 5.429 -1.797 0.579
9 10.931 5.429 5.502 0.844
10 215.893 5.429 210.464 1.000 *
11 8.128 5.429 2.699 0.778
12 3.656 5.429 -1.774 0.581
13 36.881 5.429 31.452 0.990 *
14 338.443 5.429 333.014 1.000 *
15 13.975 5.429 8.546 0.892
---------------------------------------------------------
CAC KIEM DINH
-----------------------------------------------------
Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong
H0 : m1 = m2 = ... = Mv
Gia tri Ftn(14;15) 8.60
------------------------------------------------------
Kiem dinh ve cac he so hoi quy
H0: b1 = b2 = ...=bv
Gia tri Ftn(14;15) 1.70
--------------------------------------------------------
Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)
Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb
-------------------------------------------------------------------
Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P
1 -3.029 -4.029 2.502 1.610 0.821
2 -0.892 -1.892 0.996 1.899 0.843
3 0.562 -0.438 1.225 0.357 0.614
4 6.170 5.170 2.428 2.129 0.857
5 2.759 1.759 1.359 1.294 0.790
6 3.625 2.625 0.233 11.289 0.972 *
7 6.577 5.577 0.057 97.436 0.995 *
8 -2.726 -3.726 0.877 4.249 0.923
9 -7.072 -8.072 1.522 5.305 0.938
10 1.458 0.458 6.762 0.068 0.521
11 3.707 2.707 1.312 2.063 0.853
12 -0.865 -1.865 0.880 2.120 0.856
13 6.712 5.712 2.795 2.044 0.852
14 2.149 1.149 8.466 0.136 0.544
15 -4.134 -5.134 1.720 2.984 0.893
-----------------------------------------------------------------
BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY
-------------------------------------------------------------
GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I
Cua tung dia diem
0.241 1.401 -1.643
--------------------------------------------------------------
V 1 55.000 -3.029 54.269 50.756 59.976
V 2 47.900 -0.892 47.685 46.649 49.366
V 3 48.944 0.562 49.080 49.733 48.020
V 4 43.411 6.170 44.901 52.058 33.274
V 5 60.222 2.759 60.888 64.088 55.690
V 6 55.833 3.625 56.709 60.914 49.878
V 7 53.744 6.577 55.333 62.962 42.938
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………111
V 8 81.067 -2.726 80.408 77.246 85.546
V 9 76.733 -7.072 75.026 66.822 88.352
V10 48.600 1.458 48.952 50.643 46.205
V11 54.244 3.707 55.140 59.439 48.155
V12 37.356 -0.865 37.147 36.143 38.777
V13 55.833 6.712 57.454 65.241 44.805
V14 54.567 2.149 55.085 57.578 51.037
V15 42.856 -4.134 41.857 37.062 49.648
-----------------------------------------------------------
Bang tom tat de lua chon
-----------------------------------------------------------------
Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P
-----------------------------------------------------------------
1 55.000 -4.029 1.610 0.821 24.132 5.445 0.979 *
2 47.900 -1.892 1.899 0.843 -0.742 0.863 0.642
3 48.944 -0.438 0.357 0.614 1.656 1.305 0.745
4 43.411 5.170 2.129 0.857 22.407 5.127 0.975 *
5 60.222 1.759 1.294 0.790 3.289 1.606 0.794
6 55.833 2.625 11.289 0.972 * -5.174 0.047 0.176
7 53.744 5.577 97.436 0.995 * -5.414 0.003 0.044
8 81.067 -3.726 4.249 0.923 -1.797 0.669 0.579
9 76.733 -8.072 5.305 0.938 5.502 2.013 0.844
10 48.600 0.458 0.068 0.521 210.464 39.766 1.000 *
11 54.244 2.707 2.063 0.853 2.699 1.497 0.778
12 37.356 -1.865 2.120 0.856 -1.774 0.673 0.581
13 55.833 5.712 2.044 0.852 31.452 6.793 0.990 *
14 54.567 1.149 0.136 0.544 333.014 62.338 1.000 *
15 42.856 -5.134 2.984 0.893 8.546 2.574 0.892
----------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua NSTT (tan/ha)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 1
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------
Giong 340.827 14 24.345( msg) 34.368( msg/mse)
Lap lai 0.858 2 0.429( msl) 0.606( msl/mse)
Ngau nhien 19.834 28 0.708( mse)
Toan bo 361.519 44
-----------------------------------------------------------------------
So dieu chinh 13168.71
Tong binh phuong 13530.23
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua NSTT (tan/ha)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………112
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 2
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------
Giong 399.425 14 28.530( msg) 10.887( msg/mse)
Lap lai 0.506 2 0.253( msl) 0.096( msl/mse)
Ngau nhien 73.379 28 2.621( mse)
Toan bo 473.309 44
-----------------------------------------------------------------------
So dieu chinh 23352.69
Tong binh phuong 23826.00
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua NSTT (tan/ha)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 3
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------
Giong 374.313 14 26.737( msg) 47.076( msg/mse)
Lap lai 6.228 2 3.114( msl) 5.483( msl/mse)
Ngau nhien 15.903 28 0.568( mse)
Toan bo 396.444 44
-----------------------------------------------------------------------
So dieu chinh 7177.50
Tong binh phuong 7573.95
-----------------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM
-----------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
-----------------------------------------------------------------------
Dia diem 2329.250 2 1164.625 (ms5) 920.356 (ms5/ms4)
Lap lai/ dia diem 7.592 6 1.265 (ms4) 0.974 (ms4/ms1)
Giong 856.411 14 61.172 (ms3) 6.635 (ms3/ms2)
Giong* Diadiem 258.154 28 9.220 (ms2) 7.098 (ms2/ms1)
Ngau nhien 109.115 84 1.299 (ms1)
-----------------------------------------------------------------------
Toan bo 3560.523 134
-----------------------------------------------------------------------
CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
16.938 16.544 16.531 18.344 17.247 21.928 16.518
20.173 20.248 15.593 12.654 13.297 16.877 19.222
20.468
LSD khi so 2 trung binh : 2.931
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………113
BANG PHAN TICH
KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH
CAC GIONG THEO CHI SO
-----------------------------------------------------------------------
Giong
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
He so hoi quy
0.925 1.141 1.216 1.646 0.932 0.900 1.093
0.916 0.370 1.017 1.041 0.624 0.797 1.308
1.075
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH PHUONG SAI
Toan bo
(Total)
50.884 68.370 79.070 143.950 44.968 42.051 61.864
43.571 10.279 54.674 56.509 20.251 32.916 88.534
64.579
Do hoi quy
(Regression)
44.253 67.333 76.498 140.226 44.942 41.969 61.808
43.464 7.083 53.574 56.131 20.140 32.883 88.503
59.791
Do lech
(Deviation)
6.631 1.037 2.571 3.724 0.026 0.081 0.056
0.106 3.196 1.100 0.378 0.111 0.033 0.031
4.788
Tinh chung cho cac giong
Toan bo : 862.468 Do hoi quy : 838.598 Do lech : 23.870
----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO
DE DANH GIA DO ON DINH
----------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------
Toan bo 1147.938 44 26.09
------------------------------------------------------------------
Giong 285.470 14 20.391 (ms3) 12.814
(ms3/ms1)
Dia diem+(Giong*Ddiem) 862.468 30 28.749
------------------------------------------------------------------
Dia diem(Tuyen tinh) 776.417 1 776.417
Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 62.182 14 4.442 (ms2) 2.791
(ms2/ms1)
Tong do lech Binh phuong 23.870 15 1.591 (ms1)
( Pooled deviations )
--------------------------------------------------------------------
Tinh rieng voi tung giong
giong so 1 6.631 1 6.631 15.314
giong so 2 1.037 1 1.037 2.395
giong so 3 2.571 1 2.571 5.939
giong so 4 3.724 1 3.724 8.600
giong so 5 0.026 1 0.026 0.060
giong so 6 0.081 1 0.081 0.187
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………114
giong so 7 0.056 1 0.056 0.128
giong so 8 0.106 1 0.106 0.245
giong so 9 3.196 1 3.196 7.382
giong so10 1.100 1 1.100 2.540
giong so11 0.378 1 0.378 0.873
giong so12 0.111 1 0.111 0.256
giong so13 0.033 1 0.033 0.077
giong so14 0.031 1 0.031 0.072
giong so15 4.788 1 4.788 11.058
----------------------------------------------------------------
Sai so chung 1.299 84 0.433
( Pooled error)
-------------------------------------------------------------------
CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6
V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12
V13 V14 V15
16.938 16.544 16.531 18.344 17.247 21.928
16.518 20.173 20.248 15.593 12.654 13.297
16.877 19.222 20.468
LSD khi so 2 trung binh
sau khi phan tich do on dinh : 2.688
Bang Phan tich do on dinh cua giong
--------------------------------------------------------
Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh
Var deviations Pooled error S2di P
---------------------------------------------------------
1 6.631 0.433 6.198 1.000 *
2 1.037 0.433 0.604 0.879
3 2.571 0.433 2.138 0.984 *
4 3.724 0.433 3.291 0.996 *
5 0.026 0.433 -0.407 0.198
6 0.081 0.433 -0.352 0.330
7 0.056 0.433 -0.377 0.278
8 0.106 0.433 -0.327 0.373
9 3.196 0.433 2.763 0.992 *
10 1.100 0.433 0.667 0.889
11 0.378 0.433 -0.055 0.645
12 0.111 0.433 -0.322 0.380
13 0.033 0.433 -0.400 0.221
14 0.031 0.433 -0.402 0.215
15 4.788 0.433 4.355 0.999 *
---------------------------------------------------------
CAC KIEM DINH
-----------------------------------------------------
Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong
H0 : m1 = m2 = ... = Mv
Gia tri Ftn(14;15) 12.81
------------------------------------------------------
Kiem dinh ve cac he so hoi quy
H0: b1 = b2 = ...=bv
Gia tri Ftn(14;15) 2.79
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………115
--------------------------------------------------------
Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)
Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb
-------------------------------------------------------------------
Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P
1 0.925 -0.075 0.358 0.211 0.569
2 1.141 0.141 0.142 0.993 0.749
3 1.216 0.216 0.223 0.968 0.745
4 1.646 0.646 0.268 2.408 0.871
5 0.932 -0.068 0.022 3.034 0.894
6 0.900 -0.100 0.040 2.515 0.875
7 1.093 0.093 0.033 2.832 0.888
8 0.916 -0.084 0.045 1.847 0.839
9 0.370 -0.630 0.249 2.536 0.876
10 1.017 0.017 0.146 0.119 0.538
11 1.041 0.041 0.085 0.484 0.647
12 0.624 -0.376 0.046 8.130 0.960 *
13 0.797 -0.203 0.025 7.994 0.960 *
14 1.308 0.308 0.025 12.514 0.975 *
15 1.075 0.075 0.304 0.246 0.581
-----------------------------------------------------------------
BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY
-------------------------------------------------------------
GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I
Cua tung dia diem
-0.399 5.275 -4.876
--------------------------------------------------------------
V 1 16.938 0.925 16.569 21.815 12.429
V 2 16.544 1.141 16.090 22.561 10.983
V 3 16.531 1.216 16.046 22.944 10.603
V 4 18.344 1.646 17.688 27.027 10.319
V 5 17.247 0.932 16.875 22.162 12.703
V 6 21.928 0.900 21.569 26.678 17.537
V 7 16.518 1.093 16.082 22.282 11.189
V 8 20.173 0.916 19.808 25.007 15.705
V 9 20.248 0.370 20.100 22.199 18.444
V10 15.593 1.017 15.188 20.960 10.633
V11 12.654 1.041 12.239 18.148 7.577
V12 13.297 0.624 13.048 16.587 10.255
V13 16.877 0.797 16.559 21.081 12.990
V14 19.222 1.308 18.701 26.120 12.846
V15 20.468 1.075 20.039 26.137 15.227
-----------------------------------------------------------
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………116
Bang tom tat de lua chon
-----------------------------------------------------------------
Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P
-----------------------------------------------------------------
1 16.938 -0.075 0.211 0.569 6.198 15.314 1.000 *
2 16.544 0.141 0.993 0.749 0.604 2.395 0.879
3 16.531 0.216 0.968 0.745 2.138 5.939 0.984 *
4 18.344 0.646 2.408 0.871 3.291 8.600 0.996 *
5 17.247 -0.068 3.034 0.894 -0.407 0.060 0.198
6 21.928 -0.100 2.515 0.875 -0.352 0.187 0.330
7 16.518 0.093 2.832 0.888 -0.377 0.128 0.278
8 20.173 -0.084 1.847 0.839 -0.327 0.245 0.373
9 20.248 -0.630 2.536 0.876 2.763 7.382 0.992 *
10 15.593 0.017 0.119 0.538 0.667 2.540 0.889
11 12.654 0.041 0.484 0.647 -0.055 0.873 0.645
12 13.297 -0.376 8.130 0.960 * -0.322 0.256 0.380
13 16.877 -0.203 7.994 0.960 * -0.400 0.077 0.221
14 19.222 0.308 12.514 0.975 * -0.402 0.072 0.215
15 20.468 0.075 0.246 0.581 4.355 11.058 0.999 *
----------------------------------------------------------------
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………117
Số liệu khí tượng tại Hà Nội tháng 11 năm 2007
Ngày Hướng
gió
Tốc ñộ
gió Max
(m/s)
Lượng
mưa(mm)
Số giờ
nắng(giờ)
Nhiệt
ñộ TB
(0C)
Nhiệt
ñộ max
(oC)
Nhiệt
ñộ min
(oC)
1 N 5.3 8.5 0 19.2 20.1 17.2
2 N 4.9 0 2.7 19.3 21.7 17.6
3 N 1.8 0 0 18.0 18.1 18
4 NNW 4.7 0 1.5 19.1 20.9 18.1
5 N 3 0 0 17.8 18.2 17
6 N 3.6 0 8.4 23.2 28.9 15.4
7 NNW 4 0 7 23.2 28.9 17.3
8 NNW 4.4 0 9 20.6 28.7 14.7
9 NNW 3.9 0 8.4 21.5 29.1 14.9
10 NNW 3.3 0 7.6 22.2 29.1 17.5
11 N 2.7 0 6.6 22.2 28.1 16.7
12 N 3.9 0 5.6 23.1 28.4 18.7
13 E 3.4 0 3.8 23.0 27.8 20.1
14 SE 3 0 6.9 23.3 28.8 19.7
15 N 2.8 0 8.3 22.8 28.8 18.5
16 N 3.1 0 7.2 22.5 29.1 17.9
17 SE 3.3 0 7 22.8 29.4 18.2
18 N 3.1 0 0 22.9 25.5 20.2
19 NNE 4.4 0 2.2 21.2 23 19.5
20 NNW 3.4 0 7.5 21.0 26.1 16.6
21 NNW 3.2 0 7 20.5 26.2 16.5
22 NNW 3.2 0 5.7 20.4 26.8 16.5
23 N 4 0 6.8 20.9 26.9 16.6
24 N 3.9 0 7 20.4 26.8 16.2
25 N 2.7 0 6.2 20.2 26.7 15.7
26 NNW 4.6 0 7.9 20.3 27.4 15.3
27 N 1.8 0 0 16.7 17.4 16.3
28 N 2.7 0 6.2 20.2 26.5 15.7
29 N 3.9 0 7.9 22.7 27.2 17.7
30 ESE 2.9 0 7.1 18.3 23.5 11.9
Tổng
104.9 8.5 161.5 629.5 774.1 512.2
Max
5.3 8.5 9 23.3 29.4 20.2
Min
1.8 0 0 16.7 17.4 11.9
TB
3.5 0.3 5.4 21.0 25.8 17.1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………118
Số liệu khí tượng tại Hà Nội tháng 12 năm 2007
Ngày Hướng
gió
Tốc ñộ
gió Max
(m/s)
Lượng
mưa(mm)
Số giờ
nắng(giờ)
Nhiệt
ñộ TB
(0C)
Nhiệt
ñộ max
(oC)
Nhiệt
ñộ min
(oC)
1 SE 5.1 0 6.4 18 24.7 12.2
2 NW 3.7 0 2.2 20.1 24.1 16
3 N 3.3 0 2.4 19.6 22.8 16.2
4 N 2.3 0 1.3 19.8 23.3 16.2
5 N 3 0 4.5 20.3 24.9 17.3
6 N 3.4 0 4.6 19.6 25.1 16.2
7 N 3.2 0 5.4 18.8 24.3 14.5
8 N 3.9 0 2.2 19.8 24.3 17.2
9 NNW 3.9 0 8.4 21.5 29.1 14.9
10 N 3.8 0 9 21.40 28.5 14.8
11 SE 5.2 0 4.7 24 28 21.1
12 SE 3.9 0 5.80 23.30 28.8 20.6
13 ESE 2.4 0 0 21.4 21.6 21.3
14 - - - - - - -
15 SE 5.4 0 1.4 22.8 25.9 20.3
16 SE 4.1 0 0.1 21.8 23.9 20.4
17 SE 4.4 0 0.7 22.6 25.8 20.8
18 SE 3.9 0 0 22.2 24.4 19.7
19 N 1.5 0 0 17.8 18.2 17.4
20 SE 4.8 0 0 19.7 23.5 16.6
21 SSE 6.4 0 1.2 22.7 26.6 19.3
22 SE 6 0 1.9 24.1 28.9 21.1
23 NNE 4.6 2 0.2 18.9 21.1 17.2
24 NE 3.8 0 0.5 17.7 19.5 17.1
25 N 3.9 0 7 20.4 26.8 16.2
26 NNW 4.6 0 7.9 20.3 27.4 15.3
27 N 3.8 0 7 20.9 26.6 16.4
28 NNE 4.4 0 0 18.2 19.9 17
29 N 4.2 0 0.9 17.8 20 16
30 NNE 3.6 0 0 16.9 18.1 15.3
31 N 4 0 0 15.5 17.4 14.4
Tổng
120.5 2 85.7 607.9 723.5 519
Max
6.4 2 9 24.1 29.1 21.3
Min
1.5 0 0 15.5 17.4 12.2
TB
4.0 0.1 2.9 20.3 24.1 17.3
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………119
Số liệu khí tượng tại Hà Nội tháng 1 năm 2008
Ngày Hướng gió
Tốc ñộ
gió Max
(m/s)
Lượng
mưa(mm)
Số giờ
nắng(giờ)
Nhiệt
ñộ TB
(0C)
Nhiệt
ñộ max
(oC)
Nhiệt
ñộ min
(oC)
Lượng
bốc
hơi
(mm)
1 N 4.8 0 7.7 15.1 19.7 11.4 0
2 N 3.8 0 7.9 13.5 19.6 9.2 0
3 N 2.8 0 7.6 13.5 20.7 7.8 8.8
4 N 2.5 0 2.5 11.5 18.3 9.4 0
5
6
7 N 4.8 0 0 19.6 20.7 18.3 0
8
9
10 SE 5.5 0 0 22 25.3 21.3 18.8
11 SE 5.5 0 5.9 23.5 29.8 20.3 33.2
12 SE 4.9 0 6.1 23 29.2 20 10.2
13 ESE 5.8 0 1.1 21.5 25.6 16.2 25.5
14 WSW 4.2 0 0 13.9 16.3 12.2 2.6
15 WSW 4.9 0 0 11.5 12.6 10.4 1.3
16 N 4.4 0 2.4 13.3 16.3 11.2 2.8
17 NE 1.7 0 0 14.4 15.5 13.8 0.4
18 SE 3.6 0 0.3 14.9 17.3 12.9 1.5
19 NNW 2.1 0.5 0 14.5 15.5 13.3 0
20 NNW 2.9 0.5 0.4 15.4 19.2 15.2 2.2
21 NNE 4.4 1.5 0 13.6 18.3 11 0
22 NNE 4.4 1 0 10.5 11.4 9.8 15.8
23 N 4.6 0 1.2 14.1 15.8 12 18.7
24 N 4.9 1 1.1 12.3 15.1 10.6 91.4
25 N 3.2 0 0.1 11 12.3 9.8 14.7
26 NNE 3.9 0 0.3 12.2 14.8 11 0.1
27 NNE 4.1 0.5 0.1 11 12.8 9.5 1
28 N 4 1.5 0 9.5 10.6 8.6 0
29 N 3.7 1 0 9.6 9.9 8.9 0
30
31 N 4.1 0 0 8 9.4 7.1 8.8
Tổng
105.5 7.5 44.7 372.9 452 321.2 257.8
Max
5.8 1.5 7.9 23.5 29.8 21.3 91.4
Min
1.7 0 0 8 9.4 7.1 0
TB
4.09 0.33 0.93 14.38 17.04 12.73 10.83
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………120
Số liệu khí tượng tại Hà Nội tháng 2 năm 2008
Ngày Hướng gió
Tốc ñộ
gió Max
(m/s)
Lượng
mưa(mm)
Số giờ
nắng(giờ)
Nhiệt
ñộ TB
(0C)
Nhiệt
ñộ max
(oC)
Nhiệt
ñộ min
(oC)
Lượng
bốc
hơi
(mm)
1 N 4.4 0 0 7.1 7.7 6.7 0
2 NNW 4.4 0.5 4.2 10.1 13.3 6.7 0
3 NNE 3.7 0 0.4 11.9 13.8 10.3 0
4 NNE 2.6 0 2.1 12.5 14.5 10.4 0
5 N 3.8 0 0.6 13 14.8 11.2 0
6 NNE 3.8 0 0.2 13.2 14.9 11.9 0
7 NE 2.7 0 0 12.9 14.2 11.5 0
8 N 3.9 0 1.8 13.8 16.3 11.8 0
9 NE 3.4 0 4 13.4 15.4 11.6 0.7
10 N 3.2 0 0 12 13.1 11.2 14.9
11 N 3.8 0 0 11.4 12 10.9 13.8
12 N 3.6 0 0.5 12.1 14.2 10.1 1.8
13 NNE 3.2 0 0.5 12 14 10.2 3.5
14 N 3.7 0 2.2 11.9 14.4 9.6 7.6
15 N 2.8 0 1.6 13.5 16.4 11 1
16 NE 3.1 0 0 13.6 15.9 11.4 2.1
17 N 3 0 0 11.8 12.7 11.2 0
18 N 3.7 0 0 12.3 13.1 11.4 0
19 N 4 0 0 12.7 13.8 11.6 0
20 NNW 3.7 0 2.7 14.7 17.4 13 1
21 NW 2.6 0 8 17.1 22.9 11.4 2.4
22 NNW 2.4 0 6.6 18.3 24.4 12.4 2.6
23 SE 4.9 0 6.9 20 26 14.7 16.9
24 SE 6.6 0 1.2 19.2 21.3 17.4 6.8
25 SE 3.7 0 0 18.9 19.9 18.3 0.2
26 NNE 5.6 0 0 16.9 19.9 13.9 46.6
27 N 4.6 0 0 14.5 16.4 13 2.4
28
29
Tổng
100.9 0.5 43.5 370.8 432.7 314.8 124.3
Max
6.6 0.5 8.0 20.0 26.0 18.3 46.6
Min
2.4 0.0 0.0 11.4 12.0 9.6 0.0
TB
3.74 0.02 1.61 13.73 16.03 11.66 4.60
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………121
Số liệu khí tượng tại Thái Bình tháng 11 năm 2007
Ngày Nhiệt ñộ
max (t0C)
Nhiệt ñộ
min (t0C)
Nhiệt ñộ
Tb (t0C)
Giờ nắng
(h)
Lợng ma
(mm)
Ẩm ñộ
TB (%)
11/01/2007 20.6 17.5 19.1
8.3 94.0
11/02/2007 19.8 16.8 18.3
0.0 71.0
11/03/2007 20.3 17.0 18.3
0.0 69.0
11/04/2007 21.1 15.6 18.1 1.5 0.0 74.0
11/05/2007 24.7 16.7 19.9 7.2 0.0 67.0
11/06/2007 27.0 15.3 20.7 9.8 0.0 66.0
11/07/2007 27.5 15.6 20.5 9.7 0.0 65.0
11/08/2007 27.4 14.0 20.3 9.7 0.0 64.0
11/09/2007 28.5 15.1 20.7 8.9 0.0 69.0
11/10/2007 28.7 17.5 22.1 7.0 0.0 71.0
11/11/2007 28.0 17.8 22.3 8.3 0.0 74.0
11/12/2007 26.7 20.6 22.6
0.0 82.0
11/13/2007 26.8 19.8 22.3 1.6 0.0 84.0
11/14/2007 26.8 19.6 22.2 5.2 0.0 84.0
11/15/2007 27.4 18.4 21.8 8.7 0.0 84.0
11/16/2007 27.8 17.6 21.9 7.6 0.0 81.0
11/17/2007 28.8 17.8 22.6 8.1 0.0 82.0
11/18/2007 25.9 20.0 22.7
0.1 82.0
11/19/2007 23.6 19.7 21.4
0.0 70.0
11/20/2007 26.0 18.2 20.9 4.8 0.0 73.0
11/21/2007 26.0 16.5 20.4 8.1 0.0 78.0
11/22/2007 26.6 17.6 20.6 6.1 0.0 73.0
11/23/2007 26.6 15.2 20.1 8.3 0.0 70.0
11/24/2007 26.5 15.0 19.5 7.3 0.0 73.0
11/25/2007 26.5 14.7 19.7 5.6 0.0 71.0
11/26/2007 26.3 15.7 19.8 9.0 0.0 64.0
11/27/2007 24.6 13.5 19.0 8.3 0.0 52.0
11/28/2007 24.2 12.0 17.0 9.0 0.0 61.0
11/29/2007 23.0 11.3 15.7 8.8 0.0 69.0
11/30/2007 23.5 11.0 16.1 7.0 0.0 76.0
Tổng 767.2 493.1 606.6 175.6 8.4 2193.0
Max 28.8 20.6 22.7 9.8 8.3 94.0
Min 19.8 11.0 15.7 1.5 0.0 52.0
TB 25.6 16.4 20.2 7.3 0.3 73.1
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………122
Số liệu khí tượng tại Thái Bình tháng 12 năm 2007
Ngày Nhiệt ñộ
max (t0C)
Nhiệt ñộ
min (t0C)
Nhiệt ñộ
Tb (t0C)
Giờ nắng
(h)
Lợng ma
(mm)
Ẩm ñộ
TB (%)
12/01/2007 25.6 14.0 18.7 3.1
80.0
12/02/2007 23.0 15.5 18.4 1.0 23.6 94.0
12/03/2007 24.1 17.9 20.4 1.3
80.0
12/04/2007 22.5 17.5 19.9 2.9
82.0
12/05/2007 24.3 17.4 20.1 0.6
74.0
12/06/2007 24.0 16.0 19.4 5.0
74.0
12/07/2007 23.9 15.2 18.8
78.0
12/08/2007 21.9 16.4 19.0 1.8
85.0
12/09/2007 26.2 18.7 21.6 1.5
88.0
12/10/2007 25.2 19.6 21.7
91.0
12/11/2007 25.7 19.0 21.9 1.7
90.0
12/12/2007 27.5 18.0 21.6 6.5
88.0
12/13/2007 26.3 18.5 21.8 5.1
89.0
12/14/2007 24.8 19.6 21.3 4.3
82.0
12/15/2007 23.7 19.6 21.3
89.0
12/16/2007 24.7 20.5 22.3
89.0
12/17/2007 24.8 20.9 22.6
88.0
12/18/2007 23.8 20.2 21.8
88.0
12/19/2007 21.0 17.8 19.4
85.0
12/20/2007 24.0 17.4 20.6
86.0
12/21/2007 26.0 18.8 23.0 0.2
90.0
12/22/2007 27.5 21.3 23.3 1.4 0.0 91.0
12/23/2007 21.8 18.5 19.6
0.3 91.0
12/24/2007 19.8 15.7 17.8
82.0
12/25/2007 19.5 17.0 18.0
83.0
12/26/2007 17.5 16.4 17.0
90.0
12/27/2007 19.2 16.3 17.6
0.0 93.0
12/28/2007 21.7 16.5 19.7
29.3 97.0
12/29/2007 19.3 14.5 16.8
0.9 82.0
12/30/2007 18.4 16.5 17.0
84.0
12/31/2007 18.0 12.8 15.4
72.0
Tổng 2303.7 1560.7 1870.5 406.2 71.2 7166.1
Max 27.5 21.3 23.3 6.5 29.3 97.0
Min 17.5 12.8 15.4 0.2 0.0 72.0
TB 23.1 17.5 19.9 2.6 9.0 85.6
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Nông nghiệp ………………………123
Số liệu khí tượng tại Thái Bình tháng 1 năm 2008
Ngày Nhiệt ñộ
max (t0C)
Nhiệt ñộ
min (t0C)
Nhiệt ñộ
Tb (t0C)
Giờ nắng
(h)
Lượng
mưa
(mm)
Ẩm ñộ
TB (%)
01/01/2008 18.5 11.3 14.3 9.0
58.0
01/02/2008 19.0 8.3 12.8 9.2
67.0
01/03/2008 20.5 8.0 13.5 8.4
76.0
01/04/2008 22.0 9.5 15.1 8.5
81.0
01/05/2008 19.5 13.7 16.1
80.0
01/06/2008 23.8 11.6 17.1 6.9
81.0
01/07/2008 21.9 14.5 18.1
91.0
01/08/2008 23.6 15.2 19.2 0.7
89.0
01/09/2008 26.0 13.0 18.6 7.4
86.0
01/10/2008 24.9 16.0 20.3 1.6
92.0
01/11/2008 25.8 21.6 22.7 6.3
86.0
01/12/2008 26.5 21.0 23.1 6.3
83.0
01/13/2008 22.5 20.5 21.0 0.8
86.0
01/14/2008 19.0 13.0 15.8
89.0
01/15/2008 14.4 10.9 12.3
87.0
01/16/2008 13.4 10.5 11.7
77.0
01/17/2008 16.0 12.2 13.9
74.0
01/18/2008 15.5 13.5 14.6
87.0
01/19/2008 17.0 13.8 15.4
0.7 97.0
01/20/2008 22.0 15.5 18.1
96.0
01/21/2008 18.5 16.0 16.7
0.9 92.0
01/22/2008 16.0 11.0 13.5
1.2 95.0
01/23/2008 14.1 9.5 11.9
0.4 87.0
01/24/2008 14.8 10.7 11.7
0.8 88.0
01/25/2008 12.1 9.8 11.0
30.0 96.0
01/26/2008 14.5 11.2 12.4
5.9 93.0
01/27/2008 13.8 9.8 11.1
0.1 94.0
01/28/2008 13.6 10.5 12.4
1.1 96.0
01/29/2008 11.6 9.5 10.9
19.5 96.0
01/30/2008 11.3 9.6 10.3
31.4 96.0
01/31/2008 9.6 7.1 8.4
13.8 93.0
Tổng 561.7 388.3 464.0 65.1 105.8 2689.0
Max 26.5 21.6 23.1 9.2 31.4 97.0
Min 9.6 7.1 8.4 0.7 0.1 58.0
TB 18.1 12.5 15.0 5.9 8.8 86.7
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CH2033.pdf