Bộ giáo dục và đào tạo
trường đại học nông nghiệp hà nội
---------------------------
Trần thị huyền
đánh giá hiệu quả của việc chuyển đổi các hệ thống sản xuất nông nghiệp trên quy mô hộ gia đình tại huyện Quan Hoá, tỉnh Thanh hoá
Luận văn thạc sĩ nông nghiệp
Chuyên ngành: TRồNG TRọT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: tS. Phạm tiến dũng
Hà Nội - 2008
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một h
129 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2095 | Lượt tải: 1
Tóm tắt tài liệu So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại Đồng bằng sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọc vị nào.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các thông tin trích dẫn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Dương Nghĩa BáchLời cảm ơn
Để hoàn thành đề tài tốt nghiệp ngoài sự cố gắng của bản thân tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của thầy cô, bạn bè và người thân.
Trước tiên tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong khoa Nông học những người đã trực tiếp giảng dạy trang bị những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học đại học cũng như học cao học của mình. Tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn tới các thầy cô giáo trong bộ môn Cây lương thực đã chân thành đóng góp ý kiến giúp cho luận văn của tôi được hoàn thiện hơn. Đặc biệt tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Trịnh Khắc Quang người thầy đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ và động viên tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin được chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc Gia, Trạm Khảo nghiệm GCT & PB Từ Liêm - Hà Nội, Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng Hải Dương, Trung tâm Khảo nghiệm và Khuyến nông Thái Bình, Trạm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng và phân bón Văn Lâm đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực tập.
Bên cạnh đó tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả người thân, bạn bè và đồng nghiệp những người luôn bên cạnh động viên giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Hà Nội, ngày 20 tháng 8 năm 2008
Học viên
Dương Nghĩa BáchMục lục
Lời cam đoan i
Lời cảm ơn ii
Mục lục iii
Danh mục các chữ viết tắt v
Danh mục các bảng vi
Danh mục các biểu đồ vii
Danh mục chữ viết tắt
CIP
Trung tâm Khoai tây quốc tế
C/K
Củ/khóm
Cs
Cộng sự
CTTD
Chỉ tiêu theo dõi
CTV
Cộng tác viên
đ/c
Đối chứng
HLCK
Hàm lượng chất khô
KLC
Khối lượng củ
NSTT
Năng suất thực thu
NSLT
Năng suất lý thuyết
TB
Trung bình
TGST
Thời gian sinh trưởng
TLC
Tỷ lệ củ
TGTD
Thời gian theo dõi
HSHQ
Hệ số hồi quy
Danh mục bảng
STT
Tên bảng
Trang
2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây giống trên thế giới 11
2.2. Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một số loại rau khác 11
2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây một số năm tại Việt Nam 13
2.4. Đánh giá tốc độ phát triển diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây qua các năm từ 1996 – 2007. 15
2.5. Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam 21
3.1. Các giống khoai tây sử dụng trong thí nghiệm 25
4.1. Thời gian mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây 33
4.2. Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai tây 35
4.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây 36
4.4. Số thân/khóm và số lá/cây của các giống khoai tây 38
4.5. Một số đặc điểm hình thái của các giống khoai tây 39
4.6. Mức độ nhiễm bệnh mốc sương và đốm lá của các giống khoai tây 41
4.7. Mức độ nhiễm bệnh héo xanh của các giống khoai tây 42
4.8. Mức độ nhiễm virus của các giống khoai tây 43
4.9. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Gia Lộc – Hải Dương 45
4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây tại Thái Bình 47
4.11. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây tại Từ Liêm – Hà Nội 49
4.12. Năng suất thực thu của các giống khoai tây tại 3 điểm nghiên cứu 51
4.13. Tính ổn định về số củ/khóm của các giống khoai tây 54
4.14. Tính ổn định về khối lượng củ của các giống khoai tây 55
4.15. Tính ổn định về số năng suất thực thu của các giống khoai tây 56
4.16. Phân loại củ của các giống khoai tây 57
4.17. Đặc điểm hình thái củ của các giống khoai tây nghiên cứu 59
4.18. Chất lượng củ khoai tây sau luộc 60
4.19. Chất lượng củ khoai tây qua phân tích 61
Danh mục hình
STT
Tên hình
Trang
4.1. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống khoai tây trong vụ đông 2007 37
4.2. Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Gia Lộc – Hải Dương 46
4.3. Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Thái Bình 48
4.4. Năng suất lý thuyết của các giống khoai tây tại Hà Nội 50
4.5. Năng suất thực thu của các giống khoai tây trung bình 3 điểm nghiên cứu (Hải Dương, Thái Bình và Hà Nội) 52
1. Mở đầu
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây khoai tây (Solanum Tuberosum L.) đã được trồng ở Việt Nam trên 100 năm nay do người Pháp đưa vào và đã trải qua nhiều giai đoạn thăng trầm. Giai đoạn 1970-1980 người ta đã coi cây khoai tây là cây lương thực, diện tích trồng đạt tới 100.000ha, sau đó diện tích khoai tây giảm dần. Nhu cầu sử dụng khoai tây ăn tươi ngày càng mạnh và phong phú, mức tiêu dùng khoảng 481.000 tấn/năm. Hiện nay khoai tây còn được sử dụng cho công nghiệp chế biến. Lượng khoai tây được dùng vào chế biến hàng năm khoảng trên 12.000 tấn, chủ yếu vẫn nhập nội. Nhu cầu sử dụng khoai tây không những tăng về số lượng mà còn đòi hỏi chất lượng cao và phong phú, phù hợp cho từng mục đích sử dụng. Các giống khoai tây có nguồn gốc từ các nước Châu Âu rất được ưa chuộng tại Việt Nam.
Do đặc tính nhạy cảm và phương pháp nhân giống vô tính, cây khoai tây dễ thoái hoá và khó để giống trong điều kiện khí hậu nóng ẩm của đồng bằng miền Bắc nước ta. Điều này cũng là nguyên nhân hạn chế diện tích trồng khoai tây ở nước ta trong thời gian qua. Khoảng 3-5 năm trước chúng ta trồng khoai tây chủ yếu bằng giống nhập từ Trung Quốc. Nguồn giống nhập không được quản lý cho nên chất lượng giống không tốt, giống bị lẫn, sâu bệnh nhiều, lại không chủ động được vốn, gây khó khăn cho việc sản xuất khoai tây. Trong những năm gần đây dưới tác động của dự án Thúc đẩy sản xuất khoai tây Việt - Đức do Cộng hoà liên bang Đức hỗ trợ cho Việt Nam nhiều giống khoai tây có chất lượng và năng suất cao đã được khảo nghiệm và giới thiệu cho sản xuất. Các giống này càng được phát triển mạnh trong sản xuất khi áp dụng đồng bộ kết quả nhân giống khoai tây bằng nuôi cấy mô, bảo quản giống trong kho lạnh….
Để đáp ứng được nhu cầu phát triển sản xuất khoai tây chúng ta phải có bộ giống tốt cho năng suất cao, thích hợp với điều kiện khí hậu Việt Nam, các giống đa dạng phù hợp cho nhu cầu sử dụng. Nhập nội giống để khảo nghiệm, đánh giá và tuyển chọn ra giống khoai tây mới có nhiều đặc tính tốt, thích hợp với điều kiện cụ thể của nước ta, giới thiệu cho sản xuất là công việc cần thiết để nâng cao năng suất, hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh, góp phẩn thúc đẩy sản xuất khoai tây ở Việt Nam. Xuất phát từ ý nghĩa đó chúng tôi tiến hành đề tài:
"So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại Đồng bằng sông Hồng”
1.2 Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá khả năng thích ứng của các giống khoai tây nhập nội cho vùng đồng bằng sông Hồng
- Lựa chọn ra các giống khoai tây năng suất cao, phù hợp với điều kiện canh tác và khí hậu của Việt Nam
- Đánh giá chất lượng củ cho mục đích sử dụng thích hợp
1.3 ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
1.3.1 ý nghĩa khoa học
- Đề tài đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng các giống khoai tây mới nhập nội thích ứng với điều kiện vụ Đông vùng đồng bằng sông Hồng. Kết quả của đề tài là cơ sở dữ liệu để đánh giá, tuyển chọn các giống khoai tây nhập nội có năng suất cao, phẩm chất tốt cho những năm tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng để tham khảo trong giảng dạy và nghiên cứu tuyển chọn giống khoai tây.
1.3.2 ý nghĩa thực tiễn
Tuyển chọn được giống khoai tây có năng suất cao, chất lượng tốt phục vụ phát triển sản xuất khoai tây vùng đồng bằng sông Hồng. Từng bước đưa các giống được tuyển chọn vào sản xuất, thay thế hoặc bổ sung làm phong phú bộ giống khoai tây ở đồng bằng sông Hồng.
2. Tổng quan tài liệu
2.1 Nguồn gốc và lịch sử phát triển của cây khoai tây
Khoai tây Solanum tuberosum, thuộc họ cà Solanaceae với khoảng 2800 loài, khoai tây có nguồn gốc từ dãy núi Andes thuộc Peru và Bolivia (Nam Mỹ). Theo các nhà khảo cổ học, khoai tây được sử dụng cách đây khoảng 7.000 - 8.000 năm [39],[43]. Người Tây Ban Nha đã phát hiện ra cây khoai tây tại lưu vực sông Canca (Colombia), nơi thổ dân da đỏ cư trú vào năm 1538 (Lê Minh Đức, 1977) [13]. Cây khoai tây được du nhập vào Tây Ban Nha vào khoảng năm 1570. Từ đó khoai tây được truyền sang Italia, Đức. Vào cuối thế kỷ XVI, khoai tây được mang về trồng ở Mỹ. Năm 1586, một nhà hàng hải đem khoai tây về trồng ở Anh. Năm 1785, khoai tây được mang về trồng ở Pháp. Từ đó khoai tây được đưa vào trồng ở các nước Châu Âu khác. Qua gần 100 năm khoai tây được trồng rộng rãi và phát triển rộng lớn ở Châu Âu, khoai tây được du nhập sang các nước ở các châu lục khác: ấn Độ (1610), Trung Quốc (1700) (Đường Hồng Dật, 2004) [12],[41].
Đến thế kỷ XIX khoai tây trở thành một cây trồng quan trọng đối với Châu Âu, là nguồn lương thực có giá trị dinh dưỡng cao. Do vậy diện tích khoai tây ngày càng được phát triển lan rộng. Cây khoai tây được khẳng định vị thế và được coi trọng phát triển khi nạn đói xảy ra ở Ailen (1845 - 1846), khoai tây nhiều năm trồng liên tục xảy ra dịch bệnh Phytophthora infestans làm giảm năng suất khoai tây đáng kể (Milton H, 2001) [41].
Khoai tây được trồng phổ biến từ khi chiến tranh thế giới thứ II kết thúc, đặc biệt các chủng loại giống có tiêu chuẩn công nghiệp (chips, đồ hộp và thức ăn liền). Năm 1972 Trung tâm Khoai tây quốc tế (CIP) được thành lập tại Lima - Peru, nơi thu thập và lưu giữ sự đa dạng di truyền của khoai tây, lai tạo giống và hỗ trợ phát triển nghiên cứu giống và sản xuất khoai tây trên thế giới.
2.2 Giá trị dinh dưỡng và sử dụng của khoai tây
Hiện nay khoai tây là một nguồn lương thực quan trọng của loài người, khoai tây là cây lương thực thứ 4 sau lúa mì, lúa nước và ngô. Hàng năm sản lượng khoai tây chiếm khoảng 50% tổng sản lượng cây có củ (FAO, 1995) [35].
Trong củ khoai tây chứa nhiều chất dinh dưỡng quan trọng như: protêin, đường, lipít, các loại vitamin như caroten, B1, B2, B3, B6, PP và nhiều nhất là vitamin C (20-50 mg%). Ngoài ra còn có các khoáng chất quan trọng, chủ yếu là K, thứ đến là Ca, P và Mg. Sự có mặt của nhiều loại axit amin tự do đã làm tăng giá trị dinh dưỡng của khoai tây. Trong 100g khoai tây luộc cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về protêin, 3% năng lượng, 7-10% Fe, 10% vitamin B6, 50% nhu cầu vitamin C cho người/ngày (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Theo Beukema, Vander Zaag (1979) [31], các ông đã so sánh khoai tây với một số cây trồng nhiệt đới nằm trong khoảng 30 vĩ độ Bắc đến 30 vĩ độ Nam như lúa, ngô, đậu... khoai tây là cây cho sản lượng, năng suất, protein cao nhất.
Sản phẩm khoai tây được sử dụng vào nhiều mục đích:
- Sử dụng làm lương thực: ở các nước châu Âu, khoai tây là thức ăn hàng ngày của người dân và nó được coi là “cây lúa mì thứ hai”.
- Sử dụng cho chăn nuôi: khoai tây là nguồn thức ăn cho chăn nuôi ở nhiều nước trên thế giới, nhất là những nước có nến kinh tế phát triển như: Pháp sử dụng 3,06 triệu tấn /năm, Hà Lan 1,93 triệu tấn/năm cho chế biến thức ăn chăn nuôi. Hàng năm, lượng khoai tây sử dụng cho chăn nuôi chiếm khoảng 20-25% tổng sản lượng, điển hình là các nước Ba Lan (44%), Trung Quốc (34%)... (FAO, 1996) [36].
Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến tinh bột, công nghiệp dệt, sợi, gỗ ép, giấy và đặc biệt là trong công nghiệp chế biến chất hữu cơ (lactic, xitric), dung môi hữu cơ (etanol, butanol). Ước tính 1 tấn khoai tây củ có hàm lượng tinh bột 17,6% chất tươi sẽ cho 112 lít rượu, 35 kg axit hữu cơ và một số sảm phẩm phụ khác (FAO, 1991)[34]. Do vậy, khoai tây là cây trồng có giá trị xuất khẩu và giá trị mậu dịch. Chỉ tính đến năm 1994, giá trị khoai tây củ dao động từ 140-270 USD/tấn (FAO, 1995)[35]. Ngoài ra, khoai tây còn là nguồn nguyên liệu để chế biến cồn, làm cao su nhân tạo, nước hoa, phim ảnh..., là cây cải tạo đất, làm đất tơi xốp, tăng dinh dưỡng đất (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Khoai tây được dùng làm nguyên liệu để chế biến rượu, tinh bột, làm bánh: Khoai tây dùng để chế biến rượu có giá thành hạ và thu được lượng rượu nhiều hơn so với các loại ngũ cốc khác. Một hecta khoai tây công nghiệp có thể sản xuất được 1000 lít rượu, trong khi một hecta đại mạch chỉ sản xuất được 360 lít, 1ha yến mạch thu được 260 lít (Đường Hồng Dật, 2004) [12]
Khoai tây là cây làm tốt đất trong hệ thống luân canh: Sau khi thu hoạch khoai tây để lại một lớp đất tơi xốp, tính chất vật lý của đất tốt. Khoai tây thường được chăm bón nhiều cho nên sau khi thu hoạch, hàm lượng các chất dinh dưỡng trong đất còn lại có thể cung cấp cho các loại cây trồng tiếp theo (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
2.3 Đặc điểm thực vật học
2.3.1 Rễ
Khoai tây mọc từ hạt có rễ chính và rễ chùm. Khoai trồng từ củ giống chỉ phát triển rễ chùm. Khi mắt củ bắt đầu nảy mầm, phần gốc mầm cũng xuất hiện những chấm nhỏ chính là mầm mống của rễ. Rễ liên tục xuất hiện suốt cả quá trình sinh trưởng và phát triển của cây. Rễ xuất hiện tập trung sau trồng 20-30 ngày. ở các thân ngầm dưới mặt đất (tia củ) cũng có khả năng ra rễ nhưng rễ ngắn và ít phân nhánh. Các loại rễ khoai tây đều tham gia vào quá trình hấp thu nước và dinh dưỡng để nuôi cây, thân củ. Bộ rễ phân bố chủ yếu trên tầng đất cày 0-40 cm. Tuy nhiên, mức độ phát triển bộ rễ còn phụ thuộc vào các yếu tố như: kỹ thuật làm đất, tính chất vật lý của đất, độ ẩm, giống và các yếu tố ngoại cảnh khác (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Trong điều kiện thuận lợi, rễ có thể vươn dài 2,5 - 3 cm/ngày đêm. Rễ phát triển ở độ sâu 0,3 m hút được 70% tổng độ màu của đất, ở độ sâu 0,4-0,6 m hút được 100% lượng nước sẵn có trong đất. Tuy nhiên, điều này còn phụ thuộc thành phần cơ giới đất, kết cấu đất. Rễ khoai tây phát triển mạnh nhất ở thời kỳ cây bắt đầu ra nụ (ở dưới mặt đất lúc này đã hình thành củ và củ bắt đầu lớn) (Nguyễn Văn Thắng và Bùi Thị Mỳ, 1996) [28].
Nghiên cứu bộ rễ nhằm mục đích chọn đất thích hợp, tạo tầng canh tác dày liên quan tới kỹ thuật xới đất, vun cho cây khoai tây (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.3.2 Thân
Thân khoai tây gồm 2 phần: Phần trên mặt đất và phần dưới mặt đất.
- Phần trên mặt đất
Mầm đỉnh mọc trong thời gian bảo quản tại kho. Sau khi trồng từ 7-10 ngày, mầm từ củ giống vươn dài lên khỏi mặt đất, phát triển thành thân chính mang lá. Cả thân và lá khoai tây đều tham gia vào quá trình quang hợp. Thân trên mặt đất thường mọc thẳng đứng hay rích rắc, giữa các đốt có dạng tròn hoặc 3-5 cạnh. Trên thân có lông tơ cứng, khi già lông rụng. Lớp tế bào nằm sát biểu bì của thân chứa chất chlorophin, thân có màu xanh. Nếu chứa các sắc tố khác thì thân có màu tím hoặc hồng. Chiều cao của thân thể hiện đặc trưng hình thái giống, thay đổi từ 30-150 cm. Trung bình có 2-8 thân/khóm. Sự phân cành của thân xác định hình dạng của khóm. Sự thay đổi về chiều cao thân, số thân/khóm, màu sắc phụ thuộc vào các yếu tố giống, điều kiện trồng trọt, điều kiện ngoại cảnh, mật độ, thời vụ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
- Phần dưới mặt đất (thân củ)
Củ khoai tây thực chất là do sự phình to và rút ngắn của tia củ (thân ngầm hay còn gọi là thân địa sinh phát triển trong điều kiện bóng tối). Về cấu tạo và hình thái cho thấy củ khoai tây hoàn toàn giống như cấu tạo của một thân. Các mắt củ là vết tích của những gốc cuống lá. Mắt củ hình thành trong điều kiện bóng tối. Mỗi mắt thường có 2-3 mầm ngủ và thường tập trung nhiều nhất trên đỉnh củ. Hình dạng, màu sắc củ thể hiện đặc trưng giống. Giữa giai đoạn sinh trưởng thân lá và tích luỹ dinh dưỡng vào củ, mối quan hệ giữa các bộ phận trên và dưới mặt đất liên quan chặt chẽ. Theo nhiều tài liệu nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ này khi đạt 1:1 hoặc 1:0,8 năng suất khoai tây sẽ cao nhất. Do vậy, khi bộ lá bị tổn thương năng suất giảm rõ rệt (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.3.3 Lá
Lá khoai tây là lá phức, bản lá to, mọc cánh xẻ lông chim, có 3-7 đôi mọc đối xứng qua trục và một lá lẻ trên cùng thường lớn hơn gọi là lá chét đỉnh. Lá dài khoảng 10-15 cm, mặt lá phẳng hoặc gợn sóng. Màu sắc lá phụ thuộc giống, thời vụ, điều kiện chăm sóc mà có thể xanh, xanh đậm, xanh nhạt... (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Lá hình thành và hoàn thiện theo sự tăng trưởng của cây: Đầu tiên là các lá nguyên đơn, dần dần hình thành các lá kép lẻ chưa hoàn chỉnh và cuối cùng là các lá hoàn chỉnh. Số lượng, kích thước và sự sắp xếp lá trên thân thể hiện đặc điểm của giống và quyết định đến độ thoáng cũng như khả năng hấp thụ ánh sáng của mỗi lá và bộ lá. Các lá ở tầng giữa có khả năng quang hợp mạnh nhất. Góc độ giữa lá và thân lớn, lá gần như song song với mặt đất. Khi diện tích che phủ đạt từ 38.000-40.000 m2/ha khả năng quang hợp là lớn nhất, tiềm năng năng suất đạt cao nhất. Do đó, nếu diện tích lá giảm một nửa, năng suất giảm tối thiểu 30% (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.3.4 Hoa - quả - hạt
- Hoa khoai tây là loại hoa tự thụ phấn, hạt phấn hoa thường bất thụ do vậy tỷ lệ đậu quả thấp (Tạ Thu Cúc, 2007) [7]. Hoa thường mọc tập trung thành chùm, màu sắc phụ thuộc vào giống, có thể là trắng, phớt hồng, hồng, tím hoặc đỏ (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
- Quả thuộc loại quả mọng, hình tròn hoặc trái xoan, màu xanh lục, có 2-3 noãn tạo 2-3 ngăn chứa nhiều hạt rất nhỏ (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
- Hạt dạng tròn dẹt, màu xanh đen, P1000= 0,5 g. Hạt có thời gian ngủ nghỉ dài như củ giống (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.4. Yêu cầu ngoài cảnh đối với cây khoai tây
2.4.1 Nhiệt độ
Cây khoai tây là cây yêu cầu khí hậu mát mẻ và ôn hoà. Mỗi một thời kì sinh trưởng và phát triển của cây chúng yêu cầu nhiệt độ khác nhau. Hạt có thể nảy mầm ở nhiệt độ từ 12-15oC, nhưng thích hợp nhất từ 18-20oC. Trong điều kiện gặp nhiệt độ cao trên 25oC, hạt cũng có thể nảy mầm được, nhưng mầm phát triển chậm và thường bị thối. Nhiệt độ thích hợp cho thân lá phát triển là 20-22oC. Khi gặp nhiệt độ xuống thấp đến 1-50C thường làm cho thân lá bị hại. Nếu nhiệt độ xuống thấp dưới 7 oC, cây khoai tây ngừng sinh trưởng. Khi nhiệt độ xuống -1 đến -2 oC thì thân, lá bị chết, xuống đến -5 oC thì thân lá chết trong thời gian ngắn. ở thời kì hình thành và phát triển củ nhiệt độ cần đạt được từ 15-22oC, nhiệt độ thích hợp nhất là từ 16-18oC. Lúc gặp nhiệt độ cao trên ngưỡng nhiệt độ thích hợp hình thành của chúng, tia củ thường hình thành ít, vươn dài, ra nhiều củ bé. Trong điều kiện nhiệt độ cao, khoai tây thường kéo dài thời gian sinh trưởng và cho năng suất thấp.
Trong giai đoạn ngủ nghỉ của cây khoai tây nó có thể mọc mầm ở nhiệt độ 4oC nhiệt độ từ 10-15oC, mọc mầm tốt nhất, mầm mập và ngắn (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
2.4.2 ánh sáng
ánh sáng là yếu tố cần thiết cho cây quang hợp để tích luỹ vật chất. Khoai tây là cây ưa ánh sáng, cường độ ánh sáng mạnh có lợi cho quá trình quang hợp của khoai tây, thúc đẩy tốt cho việc hình thành củ và tích luỹ hàm lượng chất khô. Cường độ ánh sáng thích hợp cho cây khoai tây quang hợp từ 40.000-60.000 lux. Nhìn chung khoai tây là cây ưa thời gian chiếu sáng ngày dài (trên 14 giờ chiếu sáng) sẽ rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây. Trong điều kiện ngày ngắn, ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới, năng suất có thể đạt cao tại các vùng cao nguyên hoặc trong mùa rét. Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn sinh trưởng và phát triển chúng yêu cầu ánh sáng khác nhau. Thời kì mọc mầm khỏi mặt đất đến lúc cây có nụ hoa, khoai tây yêu cầu ánh sáng ngày dài sẽ có lợi cho sự phát triển thân lá và thúc đẩy mạnh quá trình quang hợp. Đến thời kì hình thành tia củ chúng yêu cầu thời gian chiếu sáng ngắn. Các điều kiện này rất phù hợp với điều kiện miền Bắc nước ta. Khi củ phát triển mạnh, chúng yêu cầu bóng tối. Do vậy trong kĩ thuật, thời kì này cần làm cỏ xới xáo và vun gốc cao dần cho cây (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
2.4.3 Nước
Bộ rễ khoai tây kém phát triển, phần lớn rễ tập trung ở phần đất mặt khả năng hút nước, dinh dưỡng kém. Trong thời kỳ sinh trưởng phát triển khoai tây cần lượng nước lớn và phải được cung cấp thường xuyên. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong suốt thời gian sinh trưởng (từ 3-4,5 tháng) khoai tây cần lượng mưa khoảng 500-700 mm. Đồng thời mỗi thời kỳ, chúng cần lượng nước khác nhau để phát triển mầm, thân, lá, hoa, quả.
Theo giáo sư G.Staikov (1989) cho thấy rằng giai đoạn mọc mầm chuyển qua giai đoạn xuân hoá chúng yêu cầu độ ẩm thích hợp nhất là 70% và sau đó không dưới 80% (Hồ Hữu An, Đinh Thế Lộc, 2005) [1].
Ngô Đức Thiệu (1969-1974) [29], chứng minh rằng giai đoạn từ khi trồng đến bắt đầu ra nụ hoa khoai tây yêu cầu 60% độ ẩm đồng ruộng, các giai đoạn sau chúng yêu cầu 80% và sẽ cho năng suất cao nhất. Trong điều kiện thiếu và thừa độ ẩm trong các giai đoạn trên, rễ, thân, lá đều phát triển kém, củ ít, nhỏ chống chịu sâu bệnh kém dẫn đến năng suất thấp.
2.4.4 Đất trồng và dinh dưỡng
Khoai tây có khả năng thích ứng với nhiều loại đất khác nhau trừ đất thịt nặng và đất sét ngập úng. Đất có tầng canh tác dày và tơi xốp khả năng giữ nước và thông khí tốt là thích hợp nhất với khoai tây và sẽ cho năng suất cao nhất. Đất có pH từ 5-7, nhưng thích hợp nhất là 6-6,5. Độ pH cao hơn có thể bị bệnh ghẻ trên củ. Khoai tây yêu cầu một lượng dinh dưỡng lớn và đầy đủ các nguyên tố đa lượng và vi lượng. Trung bình củ một tấn củ khoai tây (kể cả thân lá tương ứng) lấy đi từ đất là 5,68 kg đạm, 1,11 kg lân, 8,92 kg kali. Với năng suất 15 tấn/ha cây khoai tây đã lấy đi 88kg đạm, 17 kg lân, 134 kg kali, 19 kg CaO và 16 kg MgO (Nguyễn Văn Bộ, 2004) [3].
Nguyên tố đạm là nguyên tố cần thiết để hình thành tế bào mới cấu tạo nên các bộ phận như rễ, thân lá, củ. Nếu bón không đấy đủ cây sẽ kém phát triển năng suất thấp, nhưng nếu bón quá nhiều đạm sẽ ảnh hưởng không tốt đến sự sinh trưởng của cây làm mất cân đối giữa các bộ phận trên mặt đất và dưới mặt đất đồng thời tạo điều kiện cho bệnh phát triển. Lượng đạm bón thích hợp là từ 100-200 kgN/ha. Tuỳ vào từng loại đất, không bón quá muộn tốt nhất là kết hợp giữa vun gốc và bón đạm.
Nguyên tố lân có vai trò đặc biệt quan trọng giúp tăng cường quá trình sinh trưởng thân lá, quá trình hình thành tia củ sớm tăng số lượng củ và tăng năng suất. Lân cần trong giai đoạn đầu sinh trưởng của cây vì kích thích bộ rễ phát triển.Thiếu lân sẽ làm cho cây phát triển không bình thường. Lân là phân bón hấp thụ chậm nên thường được bón lót. Bón muộn, đặc biệt thời kỳ ra nụ hoa sẽ làm giảm năng suất và chất lượng tinh bột. ở Việt Nam trên chân đất phù sa sông Hồng trong đê thường sử dụng 60 - 90 kg P205/ha (Ngô Đức Thiệu, 1975) [29]. Khoai tây cần nhiều kali hơn cả, nó có tác dụng làm tăng quá trình sinh trưởng, đặc biệt khả năng quang hợp và khả năng vận chuyển các chất về củ, tăng chất chất lượng củ, tăng khả năng chống chịu một số bệnh quan trọng trên củ nhe bệnh đốm đen. Lượng phân bón thích hợp 120-150 kg K2O/ha.
2.5 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới và Việt Nam
2.5.1 Tình hình sản xuất khoai tây trên thế giới
Theo thống kê của FAO (2004 - 2005), diện tích trồng khoai tây toàn thế giới có xu hướng giảm dần, từ 20.208.896 ha xuống 18.652.381 ha. Năng suất khoai tây tăng rõ vào các năm 2004 và 2005, nhưng tăng không nhiều. Do đo tổng sản lượng tăng không đáng kể. Lượng khoai tây giống được sản xuất cho trồng trọt nhiều hơn.
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng và khoai tây giống trên thế giới
Thế giới
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Diện tích (ha)
20.028.896
19.632.768
19.064.291
18.972.088
18.753.576
18.652.381
Năng suất (tấn/ha)
16.40
15.92
16.62
16.64
17.62
17.26
Sản lượng (tấn)
328.654.784
312.507.892
316.860.423
315.750.538
330.518.791
321.974.152
Khoai tây giống (tấn)
36.370.912
35.196.285
34.829.689
36.218.515
35.468.643
36.470.736
Giữa các châu lục có sự chênh lệch rõ về số nước trồng khoai tây, diện tích và năng suất đạt được. Châu á có số nước trồng khoai tây nhiều nhất (42 nước). Dẫn đầu thế giới về diện tích trồng khoai tây vẫn là Trung Quốc (4,602 triệu ha), kế đó là Châu Âu (38 nước trồng khoai tây) với nước Nga chiếm diện tích 3,211 triệu ha. Châu Đại Dương có 6 nước trông khoai tây, chiếm diện tích nhỏ nhất.
Về năng suất, Newzealand đạt năng suất cao nhất thế giới (50 tấn/ha), rồi đến Hà Lan (43,4 tấn/ha), Kuwait (41,3 tấn/ha) và Mỹ (40,16 tấn/ha). Năng suất thấp nhất là ở Đông Timo (2,5 tấn/ha) (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
Bảng 2.2. Tình hình xuất khẩu khoai tây trên thế giới so với một số loại rau khác
Loại rau
Tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu rau 1999 - 2001
Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau 1999 - 2001
Cà chua nghiền
1.6
4.9
Cà chua tươi
4.3
4.5
Khoai tây đông lạnh
2.8
11.2
Khoai tây tươi
2.2
0.7
Dưa chuột
1.2
3.7
Hành khô
1.0
4.4
(Nguồn FAOSTAT, 2007)
Qua bảng 2.2 cho thấy: trong nhóm rau cao cấp, khoai tây giữ vị trí quan trọng hàng đầu tương đương vị trí của cà chua về tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu năm 1999 – 2001. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của khoai tây tươi thấp hơn so với các loại rau khác (Tạ Thu Cúc, 2007) [7].
2.5.2 Tình hình sản xuất khoai tây ở Việt Nam
Cây khoai tây được du nhập vào Việt Nam từ những năm 1980, được trồng chủ yếu ở vùng đồng bằng Sông Hồng (Đường Hồng Dật, 2004) [12]. Trước năm 1970, diện tích trồng khoai tây chỉ khoảng 2000 ha và khoai tây chỉ được xem là một loại rau, sau đó tăng từ 25.500 ha năm 1976 lên tới 104.600 ha năm 1979. Kết quả của việc tăng diện tích đó là nhờ cuộc cách mạng xanh về giống lúa, vụ đông ở đồng bằng sông Hồng trở thành vụ chính, cây khoai tây được coi là một cây trồng vụ đông lý tưởng và trở thành cây lương thực quan trọng. Chương trình khoai tây quốc gia được thành lập đã thu hút hàng loạt các cơ quan nghiên cứu và triển khai phát triển khoai tây rất mạnh (Nguyễn Quang Thạch và cs, 1991) [25].
Hiện nay, khoai tây được coi là một trong những loại thực phẩm sạch, là một loại nông sản hàng hoá được lưu thông rộng rãi (Ngô Văn Hải, 1977) [14].
Với điều kiện thời tiết khí hậu trong vụ Đông ở miền Bắc Việt Nam cây khoai tây có ưu thế hơn hẳn so với nhiều cây trồng khác cùng vụ. Thời vụ trồng không khắt khe như ngô, đậu tương.. có thể trồng từ thượng tuần tháng 10 đến hạ tuần tháng 12 mà vẫn cho năng suất rất khá. Do vậy, cây khoai tây là cây trồng quan trọng và được trồng chủ yếu ở miền Bắc. Đồng bằng sông Hồng chiếm 70% diện tích trồng, trung du 18%, miền núi 5% và khu Bốn cũ 2 - 4%.
Tuy nhiên, diện tích khoai tây ở Việt Nam biến động lớn. Diện tích tăng nhanh vào những năm 1970 và đạt cực đại vào năm 1979, sau đó liên tục giảm. Một số năm gần đây, diện tích trồng khoai tây bắt đầu tăng đều và ổn định với trên dưới 1000ha/năm, diện tích dao động trên dưới 30.000 ha. Trong những năm tới, xu thế sản xuất khoai tây sẽ được mở rộng và đạt khoảng 50.000 ha/năm (Nguyễn Công Chức, 2006) [8].
Năng suất khoai tây đạt trung bình trong những năm 1976 - 1990 là dưới 10 tấn/ha, dao động khoảng 10 tấn/ha trong những năm 1991 - 1998 và đến những năm 1999-2002 tăng lên 11-12 tấn/ha. Những năm gần đây, năng suất đạt khoảng 14 tấn/ha (Đỗ Kim Chung, 2003) [6].
Sản lượng khoai tây của cả nước dao động từ 260.100 - 361.638 tấn trong những năm 1976 - 1990 và 243.348 - 382.296 tấn năm 1991 - 2000 và tăng lên trên dưới 400.000 tấn những năm 2002 - 2003 (Đỗ Kim Chung, 2003, Nguyễn Thị Kim Thanh, 1998) [6],[24].
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây một số năm tại Việt Nam
Năm
Diện tích
(1.000 ha)
Năng suất
(tấn/ha)
Sản lượng
(1.000 tấn)
1979
104,6
7,6
721,0
2000
28,0
11,5
342,1
2001
33,3
11,9
397,7
2002
34,9
12,0
421,0
2003
40,2
-
-
2004
30,2
13,1
354,1
2005
27,2
14,0
340,0
Nguồn: Niên giám thống kê 2004
Tuyển tập báo cáo tổng kết chỉ đạo sản xuất năm 2006 - Cục trồng trọt [10]
Sự dao động về diện tích khoai tây ở nước ta rất lớn, diện tích trồng khoai tây hiện nay so với năm 1976 thì có sự giảm sút đáng kể. Nguyên nhân chính là do việc sử dụng giống có chất lượng kém (thoái hoá) làm năng suất khoai tây quá thấp chỉ đạt khoảng 10 tấn/ha. Làm giảm hiệu quả kinh tế sản xuất khoai tây so với các cây trồng vụ đông khác. Sự tăng lên về năng suất khoai tây ở nước ta là do áp dụng giống mới và các biện pháp canh tác tiên tiến. Tuy nhiên mức năng suất chúng ta đạt được hiện nay còn thấp so với nhiều nước trên thế giới. Nguyên nhân năng suất của chúng ta thấp là do thiếu giống chất lượng tốt, tập quán canh tác của nông dân chưa thay đổi, sự thiếu thông tin về thị trường và tâm lý sản xuất hàng hoá tự cung tự cấp. Điều đó làm cho tốc độ phát triển của cây khoai tây còn chưa cao. Do đó, việc chọn tạo ra những giống mới có chất lượng tốt, phục tráng các giống có tiềm năng năng suất cao thay thế các giống cũ đang bị thoái hoá là một việc rất cần thiết.
Diện tích trồng khoai tây Đông năm 2005 đạt 27,2 nghìn ha, giảm khoảng 3000 ha so với vụ trước do ảnh hưởng của đợt mưa lớn cuối tháng 10 làm hỏng trên 5.000 ha, năng suất đạt 14,04 tấn/ha, tăng 6,4% so với năm trước và sản lượng đạt 340 nghìn tấn, bằng 96% so với vụ Đông năm trước. Dự kiến vụ đông năm 2006 tăng diện tích trồng khoai tây lên 40 nghìn ha, năng suất đạt 15,0 tấn/ha. Cơ cấu giống khoai tây chủ yếu là giống VT2 được nhập từ Trung Quốc (chiếm khoảng 70%), các giống của Hà Lan, Đức tiếp tục được mở rộng chiếm khoảng 30%, kết quả hơn hẳn về năng suất và chất lượng, thị trường tiêu thụ dùng cho ăn tươi và chế biến đang ngày càng được mở rộng (Cục Trồng trọt, 2006) [10].
Sản xuất khoai tây vụ đông - xuân đã góp phần làm tăng tổng giá trị sản xuất nông nghiệp và tăng thu nhập của hộ nông dân. Khoai tây có hiệu quả kinh tế cao hơn nhiều so với lúa, gấp 13,8 lần so với khoai lang và 1,7 lần so với ngô. Thu nhập từ khoai tây chiếm khoảng 42-87% thu nhập từ vụ đông, 4,5-34,5% thu nhập từ trồng trọt và 4,5-22,5 % trong tổng thu nhập của hộ nông dân. Hộ trồng khoai tây có thu nhập cao hơn 30,8% so với hộ không trồng khoai tây. Trung bình mỗi hộ 4,3 nhân khẩu có thể thu được 2.210.000 đồng trong 3 tháng vụ đông trong lúc không phải thời vụ lúa. Khoai tây đóng góp khoảng 12% thu nhập ròng từ nông nghiệp của hộ, giúp nông dân có thêm 4,05 triệu đồng/ha do năng suất lúa luân canh với khoai tây tăng (tăng khoảng 15%), tiết kiệm được chi phí phân bón (tiết kiệm 100% chi phí phân bón trong vụ xuân và 30% trong vụ mùa), tiết kiệm chi phí làm đất (24-46%) và tiết ._.kiệm chi phí lao động 12-24%. Bình quân 1 ha khoai tây có thể tạo cho nông dân thu được 15,27 triệu đồng và 39.800 đồng/người/ngày (Đỗ Kim Chung, 2003) [6]. Điều này tạo điều kiện cải thiện cuộc sống cho người dân. Với diện tích khoai tây như hiện nay thì ngành sản xuất này đã tạo ra việc làm cho khoảng 150.000-184.000 lao động nông nghiệp trong thời gian nông nhàn.
Bảng 2.4: Đánh giá tốc độ phát triển diện tích, năng suất và sản lượng khoai tây qua các năm từ 1996 – 2007.
Năm
Diện tích
Năng Suất
Sản Lượng
Số lượng
(ha)
Tốc độ PT (%)
Số lượng
(tấn/ha)
Tốc độ PT (%)
Số lượng
(1.000tấn)
Tốc độ PT (%)
1996
32.687
17,8
10,36
16,0
338,78
36,8
1997
31.972
- 2,2
10,96
5,8
350,26
3,4
1998
37.672
17,8
10,15
- 7,4
382,29
9,1
1999
30.121
- 20,1
11,58
14,1
348,82
- 8,8
2000
28.022
- 7,0
11,57
- 0,1
324,13
- 7,1
BQ 96-00
32.095
10,87
348,86
2001
33.321
18,9
11,94
3,2
397,69
22,7
2002
34.968
4,9
12,04
0,8
421,04
5,8
2003
33.942
- 3,0
12,57
4,4
426,51
1,3
2004
31.813
- 6,3
13,10
4,2
416,80
- 2,3
2005
31.344
- 1,5
12,52
- 4,4
392,54
- 5,8
BQ 01-05
33.078
12,42
410,92
2006
33.000
5,3
12,88
2,9
425,00
8,2
2007
35.000
6,0
12,00
-6,8
420,00
-1,2
(Nguyễn Tiến Mạnh - Định hướng phát triển khoai tây Việt Nam, 2008)
Cùng với việc gia tăng diện tích gieo trồng và tăng năng suất khoai tây, thì sản lượng khoai tây tươi của Việt Nam cũng tăng dần qua các năm. Nếu như giai đoạn 1991-1995 sản lượng khoai tây chỉ đạt bình quân 256.000 tấn/năm, thì đến giai đoạn 1996-2000 đã tăng lên đạt 348.860 tấn/năm-tăng hơn 35,9% so với thời kỳ trước và giai đoạn 2001-2005 bình quân một năm đã đạt được 410.920 tấn-bình quân mỗi năm tăng 3,56%. Năm 2007 ước sản lượng khoai tây cả nước đạt khoảng 420.000 tấn – gấp 2,2 lần sản lượng năm 1985 (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [20].
Tuy vậy, nếu xét trong chuỗi thời gian 10 năm gần đây nhất thì thấy rằng cả diện tích và năng suất khoai tây nước ta tăng giảm không ổn định và có chiều hướng suy giảm (nguyên nhân là giống khoai tây ngày càng bị thoái hoá và nhiễm sâu bệnh, giống mới chất lượng cao chưa đủ về số lượng, giá giống tốt quá cao nên người sản xuất thường dùng khoai thương phẩm, khoai tây nhập từ Trung Quốc về bổ nhỏ để sử dụng làm giống). Chính điều đó làm cho sản lượng khoai tây cả nước giao động thất thường, sản xuất của ngành chưa phát triển ổn định và ý nghĩa kinh tế của cây khoai tây trong dân chúng bị hạn chế. Để khắc phục được hạn chế này, việc triển khai thành công trên thực tế các dự án, chương trình của Nhà nước về phát triển cây khoai tây là vô cùng quan trọng (Nguyễn Tiến Mạnh, 2008) [20].
2.5.3 Những nghiên cứu về khoai tây tại Việt Nam
Cây khoai tây là một cây trồng quan trọng trong cơ cấu cây trồng ở vùng đồng bằng sông Hồng. Với điều kiện đất đai phì nhiêu, vùng nhiệt đới, gió mùa, có mùa đông lạnh là những điều kiện thuận lợi khiến cho vùng đất này trở thành vùng trồng khoai tây lớn nhất ở nước ta. Tuy nhiên, do bệnh virus gây thoái hoá giống nghiêm trọng, đặc biệt là virus tồn tại qua củ giống làm cho năng suất khoai tây ở Việt Nam rất thấp so với các nước phát triển (Vũ Triệu Mân, 1993) [21]. Sử dụng giống không có chất lượng, củ giống đã thoái hoá làm giảm năng suất trong khi đầu tư sản xuất khoai tây lại cao, đặc biệt là chi phí giống và phân bón dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp. Sản xuất khoai tây không thể phát triển. Chính vì thế, để phát triển khoai tây theo đúng tiềm năng của nó, vấn đề then chốt đầu tiên phải giải quyết đó là khâu giống (Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, 2004) [27]. Mặt khác, yêu cầu về thị trường ngày càng cao về chất lượng, mẫu mã thì chủng loại giống khoai tây trồng ở nước ta không nhiều. Do đó, việc nghiên cứu đưa vào sản xuất những giống khoai tây mới có năng suất cao, chất lượng tốt đáp ứng được nhu cầu thị trường là rất cần thiết.
Cho đến nay hệ thống sản xuất giống khoai tây ở nước ta trải qua 4 phương thức.
- Để giống bằng phương pháp truyền thống. Giống được người dân duy trì bằng bảo quản tán xạ, sử dụng trong thời gian dài từ năm này qua năm khác. Do vậy, giống nhiễm bệnh, tích tụ năm này qua năm khác, gây thoái hoá giống chủ yếu do bị nhiễm bệnh virus và vi khuẩn tỷ lệ nhiễm này năm sau thường cao hơn năm trước. Sự thoái hoá giống khoai tây cũng như hao hụt củ giống trong điều kiện bảo quản 9 tháng nóng ẩm là nguyên nhân làm giảm hệ số nhân giống và chất lượng giống (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
- Sản xuất giống khoai tây bằng hạt. Cây khoai tây có thể ra hoa, kết hạt trong điều kiện ánh sáng ngày dài, với khí hậu mát ẩm. ở nước ta, khoai tây ra hoa kết hạt tốt trong điều kiện tự nhiên ở Đà Lạt. Kết quả thử nghiệm đã xác định hai giống khoai tây có khả năng ra hoa, kết hạt tốt trong điều kiện tự nhiên ở Đà Lạt và hạt thụ phấn tự do của chúng cho quần thể ít phân ly là KT6 và KT12. Từ năm 1985 - 1988 hơn 100 kg hạt khoai tây đã được sản xuất tại Trung tâm nghiên cứu Cây thực phẩm Đà Lạt. Bằng phương pháp lai giữa giống khoai tây tứ bội (2n = 4x) với nhị bội (2n = 2x) đã tạo ra tổ hợp khoai tây lai cho năng suất cao và một quần thể đồng đều thích hợp cho sản xuất khoai tây bằng hạt (Vũ Tuyên Hoàng và cs, 1998) [17].
- Nhập giống từ nước ngoài về trồng và lai tạo. Năm 1970, Việt Nam bắt đầu nhập nội một số giống khoai tây của Châu Âu và CIP để khảo sát, đánh giá ở nhiều vùng đất trong cả nước nhằm tìm ra giống tốt để đưa vào sản xuất. Đến 1979, Bộ Nông nghiệp công nhận kết quả khu vực hoá các giống khoai tây nhập nội từ Đức đó là các giống cho năng suất cao, phẩm chất tốt như: giống Karadia (Việt Đức 1) (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
Năm 1977-1980, Trung tâm nghiên cứu cây lương thực Đà Lạt đã tiến hành khảo nghiệm và đưa vào sản xuất các giống mới VĐ1, VĐ2. Trên cơ sở hợp tác với CIP, năm 1981-1894 đã tạo các giống CFK-69.1(06), Atzimba... (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
Năm 1987, Bộ Nông nghiệp cho khu vực hoá giống khoai tây INRA (của Pháp) và khoai tây lấy hạt nhập nội của CIP, (Đường Hồng Dật, 2004) [12].
Trong những năm 1995-2004, giống khoai tây được công nhận giống chính thức là giống Lipsi do Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng TW chọn lọc được công nhận năm 1995. Các giống KT2 (năm 1995), VT2, Hồng Hà 2, Hồng Hà 7, (Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam) được công nhận năm 1998 và KT3 năm 2000. giống vc38-6 là con lai được chọn lọc từ quần thể con lai của tổ hợp DTO-2 x 7XY.1. Giống đã được chọn lọc từ các vật liệu chọn tạo giống do Trung tâm Nghiên cứu Cây có củ thuộc Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam (nay thuộc Viện Cây lương thực và Cây thực phẩm) nhập từ CIP năm 1982. Năm 2002, VC38-6 đã được công nhận chính thức là một giống mới. Giống P3 được công nhận năm 2002, giống PO3 được công nhận tạm thời năm 2004 (Phạm Xuân Liêm và cs, 2004) [18]
Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng TW (nay là Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón quốc gia) đã tiến hành khảo nghiệm một số giống khoai tây nhập nội để xác định những giống khoai tây tốt phục vụ cho chương trình phát triển sản xuất khoai tây của Việt Nam. Giống khoai nhập nội từ Đức, Hà Lan, Trung Quốc và Australia. Kết quả cho đã xác định được một số giống có triển vọng cho năng suất cao, chất lượng ăn tươi tốt như: Solara (2003) và Bellarosa, Marabel, Esprit, Jelly và Maren (2004) (Phạm Xuân Liêm và cs, 2004) [18].
Để đẩy mạnh việc gia tăng diện tích trồng khoai tây đặc biệt trên những vùng đất các tỉnh phía Bắc. Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất củ 7 giống khoai tây Hà Lan nhập nội trồng vụ đông Xuân năm 2002-2003 tại Bắc Kạn. Các giống Satana, Bataka, Marlen có khả năng sinh trưởng tốt, khả năng chống chịu sâu bệnh khá thời gian sinh trưởng từ 85-90 ngày, thích hợp với điều kiện vụ xuân ở Bắc Kạn (Lê Sỹ Lợi và cs, 2006) [19].
- Sản xuất giống bằng kỹ thuật nuôi cây mô. Bằng kỹ thuật nuôi cấy meristem con người có thể chủ động tạo cây khoai tây sạch virus cung cấp cho sản xuất, để thay thế cho giống cũ đã bị nhiễm bệnh. Trong sản xuất khi sử dụng củ giống có tỷ lệ nhiễm virus khoảng 10% là bắt đầu ảnh hưởng đến năng suất, lúc này cần phải thay giống sạch bệnh. Ngoài ra, thông qua phương pháp nhân giống in vitro các meristem có thể làm trẻ hoá được cây giống, cải thiện được chất lượng cấy giống, phục hồi năng suất của chúng hoặc dùng làm vật liệu khởi đầu sạch bệnh cung cấp cho việc lai tạo giống mới. Từ những cây sạch này bằng phương pháp nhân nhanh in vitro có thể sản xuất nhanh một lượng cây, củ giống cung cấp kịp thời cho sản xuất và là nguồn cung cấp cây có chất lượng cao cho sản xuất khoai tây bằng hạt (Mai Thị Tân, 1998) [23].
Phương pháp nuôi cấy mô phân sinh đỉnh (meristem) tạo nguồn giống sạch bệnh và chống tái nhiễm trong nhân giống cho đến nay vẫn còn được coi là giải pháp đúng đắn, có hiệu quả được các nhà nghiên cứu về bệnh cây, sinh lý, sinh hoá thực vật các nhà chọn tạo giống và người sản xuất công nhận (Nguyễn Văn Viết, 1991; Nguyễn Quang Thạch, 1993; Lê Trần Bình, Hồ Hữu Nhị, Lê Thị Muội, 1997) [26], [30], [2].
ở Việt Nam, việc ứng dụng kỹ thuật nuôi cấy mô (in vitro) để nhân nhanh giống sạch cũng đã được một số cơ quan và nhiều tác giả quan tâm như: Nguyễn Quang Thạch, Hoàng Minh Tấn, Mai Thị Tân, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Thị Nhẫn, Nguyễn Thị Kim Thanh, 1991 (Đại học Nông nghiệp I), Hồ Hữu Nhị, Hoàng Xuân Yên, Mai Văn Quắc, 1992 (Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam)
Những công đoạn cơ bản của quy trình tạo và tạo và nhân nhanh giống sạch bệnh bao gồm:
1. Tách và nuôi cấy meristem để tạo nguồn khởi đầu in vitro hoàn toàn sạch bệnh.
2. Nhân nhanh in vitro và in vivo để sản xuất cây sạch bệnh.
3. Trồng cây trong nhà màn cách ly để sản xuất củ giống gốc.
4. Trồng tiếp trên cánh đồng giống để sản xuất củ giống các cấp cung cấp cho đại trà.
2.6 Công tác nhập khẩu và khảo nghiệm trong nghiên cứu và sản xuất khoai tây
2.6.1 Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam
Theo thống kê của FAO năm 2008 cho thấy: Từ năm 1996 đến năm 2005 lượng khoai tây nhập khẩu của nước ta nhìn chung là tăng dần từ 1300 tấn năm 1996 đến 4768 tấn năm 2005. (FAOSTAT, 2008) [38].
Trong những năm gần đây, các đơn vị sản xuất khoai tây giống có nhiều cố gắng trong việc sản xuất giống khoai tây tại chỗ, tuy nhiên lượng giống sản xuất vẫn còn hết sực hạn chế và mới đáp ứng được khoảng 20-25% nhu cầu (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
Tỷ lệ khoai tây giống nhập khẩu vẫn chiếm 75-80% chủ yếu từ Trung Quốc và một số nước châu Âu. Khoai tây Trung Quốc có ưu điểm là là giá thấp song chất lượng cũng rất thấp và nguy cơ dịch bệnh khá cao trong khi khoai tây giống nhập từ châu Âu có chất lượng tốt nhưng giá lại rất đắt nên nếu không có hỗ trợ giá thì nông dân khó có thể chấp nhận được. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm hiệu quả kinh tế và tính bền vững của ngành sản xuất này (Nguyễn Công Chức, 2006) [9].
Bảng 2.5: Tình hình nhập khẩu khoai tây ở Việt Nam
Năm
Số lượng
(tấn)
Giá trị
(1000 USD)
1996
1300
1300
1997
1700
1700
1998
1300
1300
1999
2000
2000
2000
1300
1300
2001
550
550
2002
1813
1813
2003
2866
2866
2004
2953
2953
2005
4768
4768
(Nguồn: FAOSTAT, 8/2008)
2.6.2 Công tác khảo nghiệm giống khoai tây ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp còn lạc hậu cho nên khâu giống trong sản xuất khoai tây chưa được chú trọng đúng mức. Trước năm 1970 phần lớn diện tích khoai tây ở nước ta trồng bằng giống “Thường Tín“ có phẩm chất củ ngon nhưng năng suất thấp.
Từ năm 1971 đến nay, chúng ta đã nhập nội và tuyển chọn được nhiều giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng khá và khả năng bảo quản tốt trong điều kiện Việt Nam như các giống: Diamant, Nicola, Sonate…
Tại Trung tâm nghiên cứu Cây thực phẩm Đà Lạt – Lâm Đồng (1983 – 1986) đã nhập tập đoàn giống của CIP và đã có kết quả đánh giá [32]. Ngoài ra Trung tâm còn chọn lọc các bố, mẹ để tạo ra các tổ hợp lai của Việt Nam (TKH 94 – 2, TKH 94 – 3 và TKH 94 – 10) các tổ hợp này có khả năng sản xuất hạt lai cùng với các tổ hợp của CIP (năm 1996 sản xuất được 1 kg, năm 1997 sản xuất được 3,9kg, năm 1998 sẽ sản xuất 20kg).
Liên hiệp ứng dụng và Phát triển công nghệ (UTAD) từ năm 1990 đến nay, mỗi năm nhập nội từ Hà Lan 50 – 100 tấn khoai tây giống như: Nicola, Provento, Liseta, Diamant và Mondial. Đây là những giống có tiềm năng năng suất cao, chất lượng khá và khả năng bảo quản tốt trong điều kiện Việt Nam.
Dự án khoai tây Đức năm 2005 - 2008: Khảo nghiệm 31 giống mới; đề nghị được Bộ công nhân chính thức 1 giống Solara, công nhận cho sản xuất thử 4 giống Marabel, Bellarosa, Esprit, Afra; kiểm định 180 ha ruộng giống; kiểm nghiệm 857 tấn giống và cấp chứng chỉ 695 tấn với 21.522 thẻ bao giống; kiểm tra virus 2550 test; đào tạo 02 lớp kiểm định cho 35 người. Tổ chức 01 đợt kiểm tra chất lượng giống khoai tây trên thị trường cho kết quả tốt (Cục Trồng trọt, TS. Phạm Đồng Quảng, 2007) [11].
2.7 Tương tác kiểu gen với môi trường và sự ổn định của giống
Tương tác kiểu gen G (Genotype) và mối trường E (Environment) ký hiệu là GEI (Genotype x Environment interaction). Là hiện tượng hai hay nhiều kiểu gen phản ứng khác nhau với sự thay đổi của môi trường. QEI (Quantitative trait locus x environment interaction) là tương tác giữa các tính trạng số lượng và môi trường (Sari-Gorla, M., T. Calinski, Z. Kaczmarek and P. Krajewski, 1977) [42]. Khái niệm này trên cơ sở của Eberhard và Rusell (1996), cũng như của Bernardo (2002). Tính ổn định có thể đánh giá bằng một số phương pháp thông dụng là hồi quy của kết quả của kiểu gen trên chỉ số môi trường. Nhìn chung chỉ số môi trường là không vượt quá độ lệch trung bình kiểu hình tại môi trường j từ giá trị trung bình kiểu hình trên tất cả các môi trường. Do đó, kiểu hình của mỗi kiểu gen của cá thể trong môi trường là hồi quy trên chỉ số môi trường (Bernardo 2002 ký hiệu tj) tạo ra một dốc (giá trị bi) cho một kiểu gen hoặc giống được đánh giá. Mô hình phân tích tính ổn định của Eberhart và Rusell (1996) và Bernardo (2002) như sau :
Pij = m + gi + bjtj + dij + eij
Trong đó:
Pij: là giá trị kiểu hình của kiểu gen hoặc giống i ở môi trường j
m: giá trị trung bình của toàn bộ thí nghiệm
gi: tác động của kiểu gen i qua các môi trường
tj: là chỉ số môi trường (ảnh hưởng của môi trường j đến các kiểu gen)
bi: là đường hồi quy của pij trên tj
dij: độ lệch chuẩn của Pij từ giá trị hồi quy cho một tj.
eij: là sai số trong một môi trường.
Sự ổn định (của nhiều loại) có thể được xác định trên cơ sở hồi quy này, tiếp cận này có một số hạn chế: sự ổn định nào phụ thuộc lên các địa phương (môi trường) và các kiểu gen nào gồm trong thí nghiệm một kiểu gen đó ổn định trong một loạt môi trường nhưng có thể không ổn định với kiểu gen khác, tương tự một kiểu gen ổn định nếu đánh giá với một loạt các kiểu gen khác nhau. Như thế tính ổn định của giống có thể đánh giá theo một số phương pháp (B. T. Campbella ...., 2004) [33]. Theo Lin và cs (1986) ổn định của giống có thể phân ra làm ba loại: Loại ổn định I: Một giống biểu hiện tốt ngang bằng nhau trong tất cả các môi trường, trong các môi trường biến động là rất nhỏ đây là sự tương đương được gọi là homeostasis, đây là điều lý tưởng chúng ta mong muốn, chúng ta sẽ luôn nhận được năng suất như nhau qua các năm ở tất cả các địa phương thích nghi. Điều này là không thực tế và nếu nó xảy ra thì nói chung liên quan đến năng suất thấp. Mặc dù vậy, giá trị ổn định của loại này phụ thuộc vào toàn bộ phạm vi của môi trường đã lấy mẫu, nếu phạm vi rộng khi đó giá trị có thể ít giá trị sử dụng. Loại ổn định 2: Một giống phản ứng qua các môi trường là như nhau (song song) với trung bình tất cả các kiểu gen trong thử nghiệm (hồi quy trung bình trên chỉ số môi trường). Hồi quy trung bình sẽ có giá trị b = 1, bởi vậy mọi kiểu gen có giá trị = 1 sẽ coi như là ổn định, nếu 1 phản ứng của kiểu gen tốt với môi trường (tj cao) là tốt hơn trung bình. Loại ổn định 3: Một giống có độ lệch trung bình nhỏ (giá trị của dij) của hồi quy chỉ số môi trường. Các độ lệch hồi quy cho rằng hồi quy tự nó là không dự đoán được biểu hiện kiểu gen trong mọi môi trường vì thế kiểu gen là không ổn định (Lin, C. S., 1986) [40].
Để đo tính ổn định thông qua các tham số thống kê, nhiều nhà nghiên cứu đã dùng phương pháp phân tích hồi quy (Finlay & Wilkison, 1963; Eberhart & Rusell, 1996). Một nhóm kiểu gen được đánh giá trong một phạm vi môi trường nhất định. Hiệu số giữa giá trị trung bình về năng suất (hay bất kỳ tính trạng nào khác) của kiểu gen ở mỗi môi trường so với giá trị trung bình chung được gọi là chỉ số môi trường. Năng suất của mỗi kiểu gen được hồi quy với chỉ số môi trường tương ứng để đánh giá phản ứng của các kiểu gen với môi trường thay đổi và ước lượng độ lệch so với đường hồi quy. Một kiểu gen mong muốn là kiểu gen có năng suất trung bình cao, hệ số hồi quy bằng 1 và độ lệch so với đường hồi quy bằng 0 (Vũ Đình Hoà, 2005) [16]
Tóm lại:
1. Sản xuất khoai tây ở Việt Nam đang phát triển vững chắc và mang tính sản xuất hàng hoá, thị trường đòi hỏi khoai tây phải đáp ứng được nhiều mặt như lương thực, thực phẩm, chế biến xuất khẩu, nhu cầu thị trường tăng hàng năm nên Việt Nam vẫn cần nhập khẩu khoai tây.
2. Sản suất khoai tây mang lại hiệu quả kinh tế cao, tăng thu nhập cho nông dân, thực tiễn sản xuất đòi hỏi có bộ giống khoai tây tốt để đáp ứng được yêu cầu của thị trường.
3. Công tác nghiên cứu khoa học về cây khoai tây cũng đã đạt được kết quả tốt, bao gồm: chọn tạo giống, nhân giống, biện pháp kỹ thuật sản xuất, bảo quản và tiêu thụ. Các kết quả này đã được áp dụng đồng bộ, góp phần thúc đẩy sản xuất khoai tây trong thời gian qua.
4. Các văn bản pháp quy về quản lý giống, quản lý sản xuất khoai tây đã được ban hành, góp phần phát triển sản xuất khoai tây bền vững cả về số lượng và chất lượng.
Vì vậy chúng tôi nhận thức được rằng: Việc thực hiện có kết quả đề tài “So sánh một số giống khoai tây nhập nội có triển vọng tại đồng bằng Sông Hồng” sẽ góp phần tuyển chọn được một số giống khoai tây mới có triển vọng từ tập đoàn giống nhập nội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng khoai tây, tăng thu nhập và cải thiện đời sống cho nông dân đang là nhu cầu cấp bách của thực tiễn sản xuất khoai tây ở đồng bằng sông Hồng.
3. Vật liệu, Nội dung và Phương pháp nghiên cứu
3.1 Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu tiến hành trên nguồn giống khoai tây nhập nội từ Đức, Hà Lan, Canada do Trung tâm Khảo kiểm nghiệm giống, sản phẩm cây trồng và phân bón Quốc Gia cung cấp (bảng 3.1). Thí nghiệm sử dụng hai giống đối chứng là Diamant và Solara đang được trồng phổ biến trong sản xuất.
Bảng 3.1. Các giống khoai tây sử dụng trong thí nghiệm
STT
Tên giống
Nguồn gốc
1
Agria
Nhập từ Đức
2
Eldana
3
Roberta
4
Asterix
Nhập từ Hà Lan
5
Derby
6
Liseta
7
Red star
8
Atlantic
Nhập từ Canada
9
Kennebec
10
Snowden
11
Ranger Russet
12
Ruset Burbank
13
Shepody
14
Diamant (đ/c 1)
15
Solara (đ/c 2)
- Các giống được bố trí thí nghiệm trên đất thịt nhẹ tại 3 địa điểm là Trạm Khảo nghiệm giống cây trồng tỉnh Hải Dương, Trạm Khảo kiểm nghiệm giống, phân bón Từ Liêm và Trung tâm khảo nghiệm và khuyến nông Thái Bình. Thí nghiệm được trồng trong vụ Đông từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 2 năm 2008. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng được tiến hành từ tháng 3 năm 2008 đến tháng 8 năm 2008.
3.2 Nội dung
- Đánh giá khả năng sinh trưởng, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống khoai tây trong điều kiện vụ đông tại 3 địa điểm Hải Dương, Hà Nội và Thái Bình.
- Đánh giá sự ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên của các tiểu vùng trong vụ Đông tới năng suất và chất lượng củ khoai tây (Gia Lộc, Thái Bình và Từ Liêm)
3.3 Phương pháp nghiên cứu
Thí nghiệm được thực hiện theo: “Quy phạm Khảo nghiệm giống khoai tây” (10 TCN 310 - 98). [4]
3.3.1 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được thiết kế theo khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCBD), 3 lần nhắc lại. Diện tích ô thí nghiệm là 9m2 , rãnh giữa các lần nhắc lại 30 cm. Xung quanh diện tích thí nghiệm có 1 luống bảo vệ.
3.3.2 Biện pháp kỹ thuật
3.3.2.1. Thời vụ trồng:
- Thí nghiệm tại Trung tâm Khảo nghiệm giống cây trồng tỉnh Hải Dương
+ Ngày trồng : 29/10/2007
+ Ngày thu hoạch : 24/01/2008
- Thí nghiệm tại Trung tâm Khảo nghiệm và khuyến nông Thái Bình
+ Ngày trồng : 03/11/2007
+ Ngày thu hoạch : 25/1/2008
- Thí nghiệm tại Trạm Khảo kiểm nghiệm giống cây trồng Từ Liêm
+ Ngày trồng : 12/11/2007
+ Ngày thu hoạch : 10 – 12/2/2008.
3.3.2.2. Mật độ và khoảng cách.
Mật độ: 5,5 khóm/m2, trồng luống đôi với khoảng cách: 40 x 30cm. Trồng 50 khóm trên mỗi ô thí nghiệm 9 m2. Đặt củ giống 2 hàng đối xứng nhau qua tâm luống, lấp đất sâu 3 – 5 cm.
3.3.2.3. Phân bón
- Lượng phân tổng số cho 1 ha: 20 tấn phân chuồng + 130 kg N + 100 kg P2O5 và 120 kg K2O.
- Cách bón: Bón lót toàn bộ phân chuồng + toàn bộ phân lân + 1/2 lượng đạm và và 1/2 lượng kali. Lượng phân đạm và kali còn lại bón thúc vào lúc xới vun lần 1.
3.3.3 Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
* Đặc điểm hình thái: Mô tả của cây dưới đây
- Thân: Dạng đứng, nửa đứng hoặc bò.
- Lá: Dạng lá, mầu sắc và phân bố lá.
- Củ: Dạng củ, mầu sắc và vỏ ruột, độ sâu mắt và độ dài tia củ.
* Đặc điểm sinh trưởng
- Ngày trồng
- Ngày mọc: Ngày có 70% số khóm mọc
- Số khóm mọc: Đếm số khóm mọc sau 30 ngày trồng.
- Ngày xuống cây: Ngày có 70% thân lá chuyển màu vàng tự nhiên.
- Sức sông của cây: Đánh giá vào thời kỳ sau trồng 45 ngày, cho điểm 1 – 5 như sau:
1. Tốt 2. Khá 3. Trung bình 4. Kém 5. Rất kém
- Độ đồng đều giữa các khóm: Đánh giá vào thời kỳ sau trồng 45 ngày, cho điểm từ 1 – 5 như đối với sức sống của cây.
- Chiều cao cây (chỉ thực hiện được tại điểm Gia Lộc – Hải Dương): Đo từ gốc đến đỉnh sinh trưởng. Đo vào các thời kỳ 30, 45, 60 và 75 ngày sau trồng.
- Thời gian sinh trưởng: Tính trừ khi trồng đến ngày xuống cây (ngày có 70% lá chuyển vàng tự nhiên)
* Mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính
+ Bệnh mốc sương (Phytophthora infestans): đánh giá vào các thời kỳ sau trồng 45 và 75 ngày theo cấp bệnh:
1. Không bệnh
3. Nhẹ: < 20% diện tích thân lá nhiễm bệnh
5. Trung bình: 20 – 50% diện tích thân lá nhiễm bệnh
7. Nặng: >50 – 75% diện tích thân lá nhiễm bệnh
9. Rất nặng: >75 – 100% diện tích thân lá nhiễm bệnh
+ Bệnh héo xanh: (Ralstonia solanacearum): đếm số cây bị bệnh từ sau mọc đến lúc thu hoạch. Tính tỷ lệ % cây bị bệnh.
+ Bệnh virus: đếm số cây có triệu chứng bệnh vào các thời kỳ sau mọc 15, 30, 45 ngày. Tính tỷ lệ % cây bị bệnh.
+ Đốm vòng (Alternaria solani): đánh giá vào thời kỳ sau trồng 30 và 45 ngày theo cấp bệnh từ 1- 9 như đối với bệnh mốc sương.
+ Nhện trắng (Polyphagonemus latus): Đánh giá theo cấp hại 0 – 9 như sau:
0: Không bị hại 1: Bị hại nhẹ 3: Một ít cây có lá bị hại
5: Tất cả các cây có lá bị héo, cây sinh trưởng chậm
7: Hơn một nửa số cây bị chết, những cây còn lại ngừng sinh trưởng
9: Tất cả các cây đều bị chết.
- Bọ trĩ (Frankiniella spp): Theo dõi như với nhện trắng.
* Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất:
- Số khóm thực thu/ô: Đếm số khóm thực tế mỗi ô thí nghiệm khi thu hoạch.
- Số củ và khối lượng củ/ô: Phân loại củ theo đường kính. Củ to (>5 cm), củ trung bình (3 - 5cm) và củ nhỏ ( < 3cm). Đếm số củ cân riêng từng loại.
- Khối lượng củ không đạt thương phẩm/ô: Cân khối lượng tổng cộng của những củ bị bệnh, củ dị dạng, củ nẩy mầm và củ bi < 3 cm.
- Năng suất lý thuyết:
Năng suất lý thuyết (tấn/ha) = (Số củ/khóm x Mật độ trồng x Khối lượng trung bình củ)/100
- Phân loại củ (chỉ thực hiện được tại điểm Gia Lộc – Hải Dương): Phân loại củ sau khi thu hoạch thành ba cấp: cấp 1: F > 5cm, F = 3 – 5cm và F < 3 cm.
* Chất lượng củ:
- Thử nếm (chỉ thực hiện được tại điểm Gia Lộc – Hải Dương): Đánh giá sau thu hoạch 2 tuần, có ít nhất 5 người tham gia thử. Luộc mỗi giống 5 củ, ăn thử và cho điểm 1 – 5 như sau:
1: Rất ngon 2; Ngon 3: Trung bình 4: Không ngon
5: Rất dở
- Độ bở sau khi luộc: Cho điểm theo thang 3 bậc như sau:
1: Bở 3: ít bở 5: Không bở
- Hàm lượng tinh bột (chỉ thực hiện được tại điểm Gia Lộc – Hải Dương): Phân tích sau khi thu hoạch 2 tuần, bằng phương pháp cân tỷ trọng nước hoặc phân tích chất khô.
- Hàm lượng chất khô (chỉ thực hiện được tại điểm Gia Lộc – Hải Dương): Phân tích sau thu hoạch 2 tuần, bằng phương pháp sấy khô (Được phân tích tại Viện Cơ điên nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch).
- Hàm lượng đường khủ (chỉ thực hiện được tại điểm Gia Lộc – Hải Dương): được phân tích tại Viện Công nghệ thực phẩm.
* Phân tích tính ổn định của giống [5] [16]
Phân tích tương tác kiểu gen và môi trường đánh giá mức độ ổn định của các giống qua ba môi trường khác nhau của vùng đồng bằng sông Hồng.
Mô hình phân tích ổn định Eberhart và Russell (1996)
Pij = m + gi + bjtj + dij + eij
Trong đó:
Pij: là giá trị kiểu hình của kiểu gen hoặc giống i ở môi trường j
m: giá trị trung bình của toàn bộ thí nghiệm
gi: tác động của kiểu gen i qua các môi trường
tj: là chỉ số môi trường (ảnh hưởng của môi trường j đến các kiểu gen)
bi: là đường hồi quy của pij trên tj
dij: độ lệch chuẩn của Pij từ giá trị hồi quy cho một tj.
eij: là sai số trong một môi trường.
3.4 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý thống kê theo phương pháp phân tích phương sai IRRISTAT ver 3.0 và Exel.
Phân tích tính ổn định của các giống tham gia thí nghiệm tại ba điểm bằng chương trình Ondinh (Nguyễn Đình Hiền, 2001) [15].
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
4.1 Đánh giá khả năng sinh trưởng của các giống khoai tây trong điều kiện vụ đông 2007 tại vùng đồng bằng sông Hồng.
4.1.1 Thời gian mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây trong vụ đông 2007 tại ba điểm nghiên cứu
Thời gian sinh trưởng của cây khoai tây được chia thành các thời kỳ chính như sau: i) thời kỳ nảy mầm (từ khi trồng đến mọc mầm); ii) thời kỳ hình thành củ (hình thành tia củ); iii) thời kỳ phát triển củ (hình thành củ đến thu hoạch) (Đường Hồng Dật, 2004) [12]. Các thời kỳ sinh trưởng biến động tuỳ theo đặc tính di truyền của từng giống, điều kiện ngoại cảnh như: nhiệt độ, độ ẩm và kỹ thuật chăm sóc và các yếu tố trên quyết định kéo dài hay rút ngắn thời gian sinh trưởng trong từng thời kỳ sinh trưởng của cây khoai tây. Đánh giá sự khác biệt của các giống về thời gian mọc mầm và thời gian sinh trưởng có ý nghĩa lớn trong nghiên cứu chọn giống phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện sản xuất của từng vùng. Kết quả theo dõi thời gian mọc mầm và thời gian sinh trưởng được thể hiện trong bảng 4.1.
Vụ đông năm 2007 điều kiện thời tiết khô hanh đầu vụ trồng, nhiệt độ trung bình (>200C) nhưng không có mưa do vậy các giống khoai tây trong thí nghiệm có thời gian mọc chậm.
Kết quả theo dõi ở bảng 4.1 cho thấy:
Tại Hải Dương: Các giống khoai tây nghiên cứu có thời gian mọc dao động từ 16 đến 22 ngày. Hai giống có thời gian mọc mầm sớm nhất là Red star và đối chứng Solara (16 ngày), giống Shepody có thời gian mọc mầm dài nhất 22 ngày. Thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây nghiên cứu dao động từ 81 – 87 ngày. Giống thời gian sinh trưởng ngắn nhất là giống Derby (81 ngày). Ba giống có thời gian sinh trưởng dài nhất là: Roberta, Atlantic và Liseta đều có thời gian sinh trưởng là 87 ngày.
Tại Thái Bình: Các giống khoai tây nghiên cứu có thời gian mọc mầm ngắn hơn so với các giống khoai tây trồng tại Hải Dương. Các giống có thời gian mọc mầm dao động từ 12 đến 16 ngày. Hai giống Snowden và đối chứng Solara vẫn là hai giống có thời gian mọc mầm ngắn nhất 12 ngày, hai giống có thời gian mọc dài nhất là Agria và Red star với thời gian mọc la 16 ngày. Do các giống có thời gian mọc ngắn hơn các giống khoai tây tại điểm Hải Dương đồng thời vào giai đoạn trồng điều kiện thời tiết tại Thái Bình tương đối thuận lợi cho cây khoai tây (nhiệt độ từ 18 – 220C, ẩm độ không khí > 65%) nên thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây tại điểm Thái Bình cũng ngắn hơn. Thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây dao động từ 74 đến 86 ngày. Bốn giống có thời gian sinh trưởng ngắn nhất và ngắn hơn hẳn hai đối chứng Diamant và Solara là các giống: Agria, Aterix, Ranger Russet và Ruset Burbank với thời gian sinh trưởng đều là 74 ngày.
Tại Hà Nội: Các giống khoai tây nghiên cứu có thời gian mọc mầm dao động từ 12 đến 18 ngày, giống có thời gian mọc ngắn nhất là Asterix 12 ngày và giống có thời gian mọc mầm dài nhất là đối chứng Diamant 18 ngày. Các giống khoai tây nghiên cứu tại điểm Hà Nội mặc dù có thời gian mọc không dài nhưng vào gian đoạn cây sinh trưởng phát triển mạnh thì gặp thời tiết lạnh (giai đoạn rét kéo dài 38 ngày, nhiệt độ trung bình ngày < 140C) cho nên làm cho thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây nghiên cứu kéo dài hơn và rất khó đánh giá. Thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây tại điểm Hà Nội trung bình là dài nhất so với hai điểm Hải Dương và Thái Bình, thời gian sinh trưởng của các giống dao động từ 88 đến 90 ngày. Năm giống khoai tây có thời gian sinh trưởng dài nhất là: Eldana, Roberta, Red star, Ruset Burbank và đối chứng Solara với thời gian sinh trưởng cùng là 90 ngày.
Bảng 4.1: Thời gian mọc và thời gian sinh trưởng của các giống khoai tây
CTTD
Giống
Trồng – mọc
(ngày)
Thời gian sinh trưởng
(ngày)
Hải Dương
Thái Bình
Hà Nội
Hải Dương
Thái Bình
Hà Nội
Diamant (đ/c 1)
18
14
18
86
82
88
Agria
17
16
15
83
74
88
Eldana
18
14
17
82
86
90
Roberta
17
13
14
87
86
90
Asterix
17
13
12
85
74
88
Derby
19
13
15
81
82
88
Liseta
17
13
16
87
78
88
Red star
16
16
15
85
86
90
Atlantic
17
15
16
87
82
88
Kennebec
17
13
13
85
78
88
Snowden
18
12
16
83
78
88
Ranger Russet
17
13
14
85
74
88
Ruset Burbank
17
14
14
83
74
90
Shepody
22
14
16
85
82
88
Solara (đ/c 2)
16
12
15
83
78
90
4.1.2 Một số đặc điểm sinh trưởng của các giống khoai tây trong vu đông 2007 tai 3 điểm nghiên cứu
Đặc điểm sinh trưởng của các giống phụ thuộc vào đặc tính di truyền nhưng cũng chịu ảnh hưởng lớn của điều kiện ngoại cảnh. Đặc điểm sinh trưởng ._.967.552 14 569.111( msg) 50.613( msg/mse)
Lap lai 80.648 2 40.324( msl) 3.586( msl/mse)
Ngau nhien 314.845 28 11.244( mse)
Toan bo 8363.046 44
----------------------------------------------------------------------- So dieu chinh 134458.13
Tong binh phuong 142821.18
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua KLC (g)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 2
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------ Giong 5119.044 14 365.646( msg) 28.147( msg/mse)
Lap lai 35.040 2 17.520( msl) 1.349( msl/mse)
Ngau nhien 363.733 28 12.990( mse)
Toan bo 5517.818 44
----------------------------------------------------------------------- So dieu chinh 140225.42
Tong binh phuong 145743.24
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua KLC (g)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 3
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------ Giong 9506.858 14 679.061( msg) 27.574( msg/mse)
Lap lai 156.636 2 78.318( msl) 3.180( msl/mse)
Ngau nhien 689.564 28 24.627( mse)
Toan bo 10353.058 44
----------------------------------------------------------------------- So dieu chinh 125347.22
Tong binh phuong 135700.28
-----------------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM
----------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------------------- Dia diem 212.481 2 106.240 (ms5) 2.341 (ms5/ms4)
Lap lai/ dia diem 272.325 6 45.388 (ms4) 2.787 (ms4/ms1)
Giong 17090.346 14 1220.739 (ms3) 6.211 (ms3/ms2)
Giong* Diadiem 5503.108 28 196.540 (ms2) 12.067 (ms2/ms1)
Ngau nhien 1368.141 84 16.287 (ms1)
----------------------------------------------------------------------- Toan bo 24446.402 134
----------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
55.000 47.900 48.944 43.411 60.222 55.833 53.744
81.067 76.733 48.600 54.244 37.356 55.833 54.567
42.856
LSD khi so 2 trung binh : 13.535
BANG PHAN TICH
KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH
CAC GIONG THEO CHI SO
-----------------------------------------------------------------------
Giong
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
He so hoi quy
-3.029 -0.892 0.562 6.170 2.759 3.625 6.577
-2.726 -7.072 1.458 3.707 -0.865 6.712 2.149
-4.134
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH PHUONG SAI
Toan bo
(Total)
72.869 8.447 8.579 207.594 44.650 62.302 204.279
38.729 247.082 225.929 73.001 7.192 249.629 360.240
94.676
Do hoi quy
(Regression)
43.308 3.760 1.494 179.758 35.932 62.047 204.263
35.097 236.151 10.036 64.872 3.536 212.748 21.797
80.701
Do lech
(Deviation)
29.561 4.687 7.085 27.836 8.718 0.255 0.015
3.632 10.931 215.893 8.128 3.656 36.881 338.443
13.975
Tinh chung cho cac giong
Toan bo : 1905.196 Do hoi quy : 1195.499 Do lech : 709.697
----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO
DE DANH GIA DO ON DINH
----------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------
Toan bo 7601.978 44 172.77
------------------------------------------------------------------
Giong 5696.782 14 406.913 (ms3) 8.600 (ms3/ms1)
Dia diem+(Giong*Ddiem) 1905.196 30 63.507
------------------------------------------------------------------
Dia diem(Tuyen tinh) 70.827 1 70.827
Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 1124.672 14 80.334 (ms2) 1.698 (ms2/ms1)
Tong do lech Binh phuong 709.697 15 47.313 (ms1)
( Pooled deviations )
--------------------------------------------------------------------
Tinh rieng voi tung giong
giong so 1 29.561 1 29.561 5.445
giong so 2 4.687 1 4.687 0.863
giong so 3 7.085 1 7.085 1.305
giong so 4 27.836 1 27.836 5.127
giong so 5 8.718 1 8.718 1.606
giong so 6 0.255 1 0.255 0.047
giong so 7 0.015 1 0.015 0.003
giong so 8 3.632 1 3.632 0.669
giong so 9 10.931 1 10.931 2.013
giong so10 215.893 1 215.893 39.766
giong so11 8.128 1 8.128 1.497
giong so12 3.656 1 3.656 0.673
giong so13 36.881 1 36.881 6.793
giong so14 338.443 1 338.443 62.338
giong so15 13.975 1 13.975 2.574
----------------------------------------------------------------
Sai so chung 16.287 84 5.429
( Pooled error)
-------------------------------------------------------------------
CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6
V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12
V13 V14 V15
55.000 47.900 48.944 43.411 60.222 55.833
53.744 81.067 76.733 48.600 54.244 37.356
55.833 54.567 42.856
LSD khi so 2 trung binh
sau khi phan tich do on dinh : 14.658
Bang Phan tich do on dinh cua giong
--------------------------------------------------------
Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh
Var deviations Pooled error S2di P
---------------------------------------------------------
1 29.561 5.429 24.132 0.979 *
2 4.687 5.429 -0.742 0.642
3 7.085 5.429 1.656 0.745
4 27.836 5.429 22.407 0.975 *
5 8.718 5.429 3.289 0.794
6 0.255 5.429 -5.174 0.176
7 0.015 5.429 -5.414 0.044
8 3.632 5.429 -1.797 0.579
9 10.931 5.429 5.502 0.844
10 215.893 5.429 210.464 1.000 *
11 8.128 5.429 2.699 0.778
12 3.656 5.429 -1.774 0.581
13 36.881 5.429 31.452 0.990 *
14 338.443 5.429 333.014 1.000 *
15 13.975 5.429 8.546 0.892
---------------------------------------------------------
CAC KIEM DINH
-----------------------------------------------------
Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong
H0 : m1 = m2 = ... = Mv
Gia tri Ftn(14;15) 8.60
------------------------------------------------------
Kiem dinh ve cac he so hoi quy
H0: b1 = b2 = ...=bv
Gia tri Ftn(14;15) 1.70
--------------------------------------------------------
Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)
Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb
-------------------------------------------------------------------
Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P
1 -3.029 -4.029 2.502 1.610 0.821
2 -0.892 -1.892 0.996 1.899 0.843
3 0.562 -0.438 1.225 0.357 0.614
4 6.170 5.170 2.428 2.129 0.857
5 2.759 1.759 1.359 1.294 0.790
6 3.625 2.625 0.233 11.289 0.972 *
7 6.577 5.577 0.057 97.436 0.995 *
8 -2.726 -3.726 0.877 4.249 0.923
9 -7.072 -8.072 1.522 5.305 0.938
10 1.458 0.458 6.762 0.068 0.521
11 3.707 2.707 1.312 2.063 0.853
12 -0.865 -1.865 0.880 2.120 0.856
13 6.712 5.712 2.795 2.044 0.852
14 2.149 1.149 8.466 0.136 0.544
15 -4.134 -5.134 1.720 2.984 0.893
-----------------------------------------------------------------
BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY
-------------------------------------------------------------
GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I
Cua tung dia diem
0.241 1.401 -1.643
--------------------------------------------------------------
V 1 55.000 -3.029 54.269 50.756 59.976
V 2 47.900 -0.892 47.685 46.649 49.366
V 3 48.944 0.562 49.080 49.733 48.020
V 4 43.411 6.170 44.901 52.058 33.274
V 5 60.222 2.759 60.888 64.088 55.690
V 6 55.833 3.625 56.709 60.914 49.878
V 7 53.744 6.577 55.333 62.962 42.938
V 8 81.067 -2.726 80.408 77.246 85.546
V 9 76.733 -7.072 75.026 66.822 88.352
V10 48.600 1.458 48.952 50.643 46.205
V11 54.244 3.707 55.140 59.439 48.155
V12 37.356 -0.865 37.147 36.143 38.777
V13 55.833 6.712 57.454 65.241 44.805
V14 54.567 2.149 55.085 57.578 51.037
V15 42.856 -4.134 41.857 37.062 49.648
-----------------------------------------------------------
Bang tom tat de lua chon
-----------------------------------------------------------------
Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P
-----------------------------------------------------------------
1 55.000 -4.029 1.610 0.821 24.132 5.445 0.979 *
2 47.900 -1.892 1.899 0.843 -0.742 0.863 0.642
3 48.944 -0.438 0.357 0.614 1.656 1.305 0.745
4 43.411 5.170 2.129 0.857 22.407 5.127 0.975 *
5 60.222 1.759 1.294 0.790 3.289 1.606 0.794
6 55.833 2.625 11.289 0.972 * -5.174 0.047 0.176
7 53.744 5.577 97.436 0.995 * -5.414 0.003 0.044
8 81.067 -3.726 4.249 0.923 -1.797 0.669 0.579
9 76.733 -8.072 5.305 0.938 5.502 2.013 0.844
10 48.600 0.458 0.068 0.521 210.464 39.766 1.000 *
11 54.244 2.707 2.063 0.853 2.699 1.497 0.778
12 37.356 -1.865 2.120 0.856 -1.774 0.673 0.581
13 55.833 5.712 2.044 0.852 31.452 6.793 0.990 *
14 54.567 1.149 0.136 0.544 333.014 62.338 1.000 *
15 42.856 -5.134 2.984 0.893 8.546 2.574 0.892
----------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua NSTT (tan/ha)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 1
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------ Giong 340.827 14 24.345( msg) 34.368( msg/mse)
Lap lai 0.858 2 0.429( msl) 0.606( msl/mse)
Ngau nhien 19.834 28 0.708( mse)
Toan bo 361.519 44
----------------------------------------------------------------------- So dieu chinh 13168.71
Tong binh phuong 13530.23
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua NSTT (tan/ha)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 2
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------ Giong 399.425 14 28.530( msg) 10.887( msg/mse)
Lap lai 0.506 2 0.253( msl) 0.096( msl/mse)
Ngau nhien 73.379 28 2.621( mse)
Toan bo 473.309 44
----------------------------------------------------------------------- So dieu chinh 23352.69
Tong binh phuong 23826.00
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
Thi nghiem ve on dinh giong cua NSTT (tan/ha)
cac giong khoai tay 15 giong 3 dia diem 3 lap
2007-2008
BANG PHAN TICH PHUONG SAI
DIA DIEM 3
------------------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
------------------------------------------------------------------------ Giong 374.313 14 26.737( msg) 47.076( msg/mse)
Lap lai 6.228 2 3.114( msl) 5.483( msl/mse)
Ngau nhien 15.903 28 0.568( mse)
Toan bo 396.444 44
----------------------------------------------------------------------- So dieu chinh 7177.50
Tong binh phuong 7573.95
-----------------------------------------------------------------------
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TONG HOP QUA CAC DIA DIEM
----------------------------------------------------------------------- Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------------------- Dia diem 2329.250 2 1164.625 (ms5) 920.356 (ms5/ms4)
Lap lai/ dia diem 7.592 6 1.265 (ms4) 0.974 (ms4/ms1)
Giong 856.411 14 61.172 (ms3) 6.635 (ms3/ms2)
Giong* Diadiem 258.154 28 9.220 (ms2) 7.098 (ms2/ms1)
Ngau nhien 109.115 84 1.299 (ms1)
----------------------------------------------------------------------- Toan bo 3560.523 134
----------------------------------------------------------------------- CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
16.938 16.544 16.531 18.344 17.247 21.928 16.518
20.173 20.248 15.593 12.654 13.297 16.877 19.222
20.468
LSD khi so 2 trung binh : 2.931
BANG PHAN TICH
KHI TINH HOI QUY TUYEN TINH
CAC GIONG THEO CHI SO
-----------------------------------------------------------------------
Giong
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6 V 7
V 8 V 9 V10 V11 V12 V13 V14
V15
He so hoi quy
0.925 1.141 1.216 1.646 0.932 0.900 1.093
0.916 0.370 1.017 1.041 0.624 0.797 1.308
1.075
-----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH PHUONG SAI
Toan bo
(Total)
50.884 68.370 79.070 143.950 44.968 42.051 61.864
43.571 10.279 54.674 56.509 20.251 32.916 88.534
64.579
Do hoi quy
(Regression)
44.253 67.333 76.498 140.226 44.942 41.969 61.808
43.464 7.083 53.574 56.131 20.140 32.883 88.503
59.791
Do lech
(Deviation)
6.631 1.037 2.571 3.724 0.026 0.081 0.056
0.106 3.196 1.100 0.378 0.111 0.033 0.031
4.788
Tinh chung cho cac giong
Toan bo : 862.468 Do hoi quy : 838.598 Do lech : 23.870
----------------------------------------------------------------------
PHAN TICH DO ON DINH
BANG PHAN TICH PHUONG SAI TOAN BO
DE DANH GIA DO ON DINH
----------------------------------------------------------------
Nguon bien dong Tong BF Bac tu do Trung Binh Ftn
----------------------------------------------------------------
-----------------------------------------------------------------
Toan bo 1147.938 44 26.09
------------------------------------------------------------------
Giong 285.470 14 20.391 (ms3) 12.814 (ms3/ms1)
Dia diem+(Giong*Ddiem) 862.468 30 28.749
------------------------------------------------------------------
Dia diem(Tuyen tinh) 776.417 1 776.417
Giong*Ddiem(Tuyen tinh) 62.182 14 4.442 (ms2) 2.791 (ms2/ms1)
Tong do lech Binh phuong 23.870 15 1.591 (ms1)
( Pooled deviations )
--------------------------------------------------------------------
Tinh rieng voi tung giong
giong so 1 6.631 1 6.631 15.314
giong so 2 1.037 1 1.037 2.395
giong so 3 2.571 1 2.571 5.939
giong so 4 3.724 1 3.724 8.600
giong so 5 0.026 1 0.026 0.060
giong so 6 0.081 1 0.081 0.187
giong so 7 0.056 1 0.056 0.128
giong so 8 0.106 1 0.106 0.245
giong so 9 3.196 1 3.196 7.382
giong so10 1.100 1 1.100 2.540
giong so11 0.378 1 0.378 0.873
giong so12 0.111 1 0.111 0.256
giong so13 0.033 1 0.033 0.077
giong so14 0.031 1 0.031 0.072
giong so15 4.788 1 4.788 11.058
----------------------------------------------------------------
Sai so chung 1.299 84 0.433
( Pooled error)
-------------------------------------------------------------------
CAC GIA TRI TRUNG BINH TOAN BO CUA CAC GIONG
V 1 V 2 V 3 V 4 V 5 V 6
V 7 V 8 V 9 V10 V11 V12
V13 V14 V15
16.938 16.544 16.531 18.344 17.247 21.928
16.518 20.173 20.248 15.593 12.654 13.297
16.877 19.222 20.468
LSD khi so 2 trung binh
sau khi phan tich do on dinh : 2.688
Bang Phan tich do on dinh cua giong
--------------------------------------------------------
Giong Tong do lech BP Sai so chung Tham so on dinh
Var deviations Pooled error S2di P
---------------------------------------------------------
1 6.631 0.433 6.198 1.000 *
2 1.037 0.433 0.604 0.879
3 2.571 0.433 2.138 0.984 *
4 3.724 0.433 3.291 0.996 *
5 0.026 0.433 -0.407 0.198
6 0.081 0.433 -0.352 0.330
7 0.056 0.433 -0.377 0.278
8 0.106 0.433 -0.327 0.373
9 3.196 0.433 2.763 0.992 *
10 1.100 0.433 0.667 0.889
11 0.378 0.433 -0.055 0.645
12 0.111 0.433 -0.322 0.380
13 0.033 0.433 -0.400 0.221
14 0.031 0.433 -0.402 0.215
15 4.788 0.433 4.355 0.999 *
---------------------------------------------------------
CAC KIEM DINH
-----------------------------------------------------
Kiem dinh ve gia tri trung binh cua cac giong
H0 : m1 = m2 = ... = Mv
Gia tri Ftn(14;15) 12.81
------------------------------------------------------
Kiem dinh ve cac he so hoi quy
H0: b1 = b2 = ...=bv
Gia tri Ftn(14;15) 2.79
--------------------------------------------------------
Kiem dinh ve su on dinh cua giong (b = 1)
Gia tri Ttn = (b[i] - 1)/Sb
-------------------------------------------------------------------
Giong HSHQ B - 1 Sb Ttn P
1 0.925 -0.075 0.358 0.211 0.569
2 1.141 0.141 0.142 0.993 0.749
3 1.216 0.216 0.223 0.968 0.745
4 1.646 0.646 0.268 2.408 0.871
5 0.932 -0.068 0.022 3.034 0.894
6 0.900 -0.100 0.040 2.515 0.875
7 1.093 0.093 0.033 2.832 0.888
8 0.916 -0.084 0.045 1.847 0.839
9 0.370 -0.630 0.249 2.536 0.876
10 1.017 0.017 0.146 0.119 0.538
11 1.041 0.041 0.085 0.484 0.647
12 0.624 -0.376 0.046 8.130 0.960 *
13 0.797 -0.203 0.025 7.994 0.960 *
14 1.308 0.308 0.025 12.514 0.975 *
15 1.075 0.075 0.304 0.246 0.581
-----------------------------------------------------------------
BANG UOC LUONG NANG SUAT THEO HOI QUY
-------------------------------------------------------------
GIONG TBINH HE SO HQ GIA TRI CHI SO I
Cua tung dia diem
-0.399 5.275 -4.876
--------------------------------------------------------------
V 1 16.938 0.925 16.569 21.815 12.429
V 2 16.544 1.141 16.090 22.561 10.983
V 3 16.531 1.216 16.046 22.944 10.603
V 4 18.344 1.646 17.688 27.027 10.319
V 5 17.247 0.932 16.875 22.162 12.703
V 6 21.928 0.900 21.569 26.678 17.537
V 7 16.518 1.093 16.082 22.282 11.189
V 8 20.173 0.916 19.808 25.007 15.705
V 9 20.248 0.370 20.100 22.199 18.444
V10 15.593 1.017 15.188 20.960 10.633
V11 12.654 1.041 12.239 18.148 7.577
V12 13.297 0.624 13.048 16.587 10.255
V13 16.877 0.797 16.559 21.081 12.990
V14 19.222 1.308 18.701 26.120 12.846
V15 20.468 1.075 20.039 26.137 15.227
-----------------------------------------------------------
Bang tom tat de lua chon
-----------------------------------------------------------------
Giong Trung binh HSHQ-1 Ttn P S2D Ftn P
-----------------------------------------------------------------
1 16.938 -0.075 0.211 0.569 6.198 15.314 1.000 *
2 16.544 0.141 0.993 0.749 0.604 2.395 0.879
3 16.531 0.216 0.968 0.745 2.138 5.939 0.984 *
4 18.344 0.646 2.408 0.871 3.291 8.600 0.996 *
5 17.247 -0.068 3.034 0.894 -0.407 0.060 0.198
6 21.928 -0.100 2.515 0.875 -0.352 0.187 0.330
7 16.518 0.093 2.832 0.888 -0.377 0.128 0.278
8 20.173 -0.084 1.847 0.839 -0.327 0.245 0.373
9 20.248 -0.630 2.536 0.876 2.763 7.382 0.992 *
10 15.593 0.017 0.119 0.538 0.667 2.540 0.889
11 12.654 0.041 0.484 0.647 -0.055 0.873 0.645
12 13.297 -0.376 8.130 0.960 * -0.322 0.256 0.380
13 16.877 -0.203 7.994 0.960 * -0.400 0.077 0.221
14 19.222 0.308 12.514 0.975 * -0.402 0.072 0.215
15 20.468 0.075 0.246 0.581 4.355 11.058 0.999 *
----------------------------------------------------------------
Số liệu khớ tượng tại Hà Nội thỏng 11 năm 2007
Ngày
Hướng giú
Tốc độ giú Max (m/s)
Lượng mưa(mm)
Số giờ nắng(giờ)
Nhiệt độ TB (0C)
Nhiệt độ max (oC)
Nhiệt độ min (oC)
1
N
5.3
8.5
0
19.2
20.1
17.2
2
N
4.9
0
2.7
19.3
21.7
17.6
3
N
1.8
0
0
18.0
18.1
18
4
NNW
4.7
0
1.5
19.1
20.9
18.1
5
N
3
0
0
17.8
18.2
17
6
N
3.6
0
8.4
23.2
28.9
15.4
7
NNW
4
0
7
23.2
28.9
17.3
8
NNW
4.4
0
9
20.6
28.7
14.7
9
NNW
3.9
0
8.4
21.5
29.1
14.9
10
NNW
3.3
0
7.6
22.2
29.1
17.5
11
N
2.7
0
6.6
22.2
28.1
16.7
12
N
3.9
0
5.6
23.1
28.4
18.7
13
E
3.4
0
3.8
23.0
27.8
20.1
14
SE
3
0
6.9
23.3
28.8
19.7
15
N
2.8
0
8.3
22.8
28.8
18.5
16
N
3.1
0
7.2
22.5
29.1
17.9
17
SE
3.3
0
7
22.8
29.4
18.2
18
N
3.1
0
0
22.9
25.5
20.2
19
NNE
4.4
0
2.2
21.2
23
19.5
20
NNW
3.4
0
7.5
21.0
26.1
16.6
21
NNW
3.2
0
7
20.5
26.2
16.5
22
NNW
3.2
0
5.7
20.4
26.8
16.5
23
N
4
0
6.8
20.9
26.9
16.6
24
N
3.9
0
7
20.4
26.8
16.2
25
N
2.7
0
6.2
20.2
26.7
15.7
26
NNW
4.6
0
7.9
20.3
27.4
15.3
27
N
1.8
0
0
16.7
17.4
16.3
28
N
2.7
0
6.2
20.2
26.5
15.7
29
N
3.9
0
7.9
22.7
27.2
17.7
30
ESE
2.9
0
7.1
18.3
23.5
11.9
Tổng
104.9
8.5
161.5
629.5
774.1
512.2
Max
5.3
8.5
9
23.3
29.4
20.2
Min
1.8
0
0
16.7
17.4
11.9
TB
3.5
0.3
5.4
21.0
25.8
17.1
Số liệu khớ tượng tại Hà Nội thỏng 12 năm 2007
Ngày
Hướng giú
Tốc độ giú Max (m/s)
Lượng mưa(mm)
Số giờ nắng(giờ)
Nhiệt độ TB (0C)
Nhiệt độ max (oC)
Nhiệt độ min (oC)
1
SE
5.1
0
6.4
18
24.7
12.2
2
NW
3.7
0
2.2
20.1
24.1
16
3
N
3.3
0
2.4
19.6
22.8
16.2
4
N
2.3
0
1.3
19.8
23.3
16.2
5
N
3
0
4.5
20.3
24.9
17.3
6
N
3.4
0
4.6
19.6
25.1
16.2
7
N
3.2
0
5.4
18.8
24.3
14.5
8
N
3.9
0
2.2
19.8
24.3
17.2
9
NNW
3.9
0
8.4
21.5
29.1
14.9
10
N
3.8
0
9
21.40
28.5
14.8
11
SE
5.2
0
4.7
24
28
21.1
12
SE
3.9
0
5.80
23.30
28.8
20.6
13
ESE
2.4
0
0
21.4
21.6
21.3
14
-
-
-
-
-
-
-
15
SE
5.4
0
1.4
22.8
25.9
20.3
16
SE
4.1
0
0.1
21.8
23.9
20.4
17
SE
4.4
0
0.7
22.6
25.8
20.8
18
SE
3.9
0
0
22.2
24.4
19.7
19
N
1.5
0
0
17.8
18.2
17.4
20
SE
4.8
0
0
19.7
23.5
16.6
21
SSE
6.4
0
1.2
22.7
26.6
19.3
22
SE
6
0
1.9
24.1
28.9
21.1
23
NNE
4.6
2
0.2
18.9
21.1
17.2
24
NE
3.8
0
0.5
17.7
19.5
17.1
25
N
3.9
0
7
20.4
26.8
16.2
26
NNW
4.6
0
7.9
20.3
27.4
15.3
27
N
3.8
0
7
20.9
26.6
16.4
28
NNE
4.4
0
0
18.2
19.9
17
29
N
4.2
0
0.9
17.8
20
16
30
NNE
3.6
0
0
16.9
18.1
15.3
31
N
4
0
0
15.5
17.4
14.4
Tổng
120.5
2
85.7
607.9
723.5
519
Max
6.4
2
9
24.1
29.1
21.3
Min
1.5
0
0
15.5
17.4
12.2
TB
4.0
0.1
2.9
20.3
24.1
17.3
Số liệu khớ tượng tại Hà Nội thỏng 1 năm 2008
Ngày
Hướng giú
Tốc độ giú Max (m/s)
Lượng mưa(mm)
Số giờ nắng(giờ)
Nhiệt độ TB (0C)
Nhiệt độ max (oC)
Nhiệt độ min (oC)
Lượng bốc hơi (mm)
1
N
4.8
0
7.7
15.1
19.7
11.4
0
2
N
3.8
0
7.9
13.5
19.6
9.2
0
3
N
2.8
0
7.6
13.5
20.7
7.8
8.8
4
N
2.5
0
2.5
11.5
18.3
9.4
0
5
6
7
N
4.8
0
0
19.6
20.7
18.3
0
8
9
10
SE
5.5
0
0
22
25.3
21.3
18.8
11
SE
5.5
0
5.9
23.5
29.8
20.3
33.2
12
SE
4.9
0
6.1
23
29.2
20
10.2
13
ESE
5.8
0
1.1
21.5
25.6
16.2
25.5
14
WSW
4.2
0
0
13.9
16.3
12.2
2.6
15
WSW
4.9
0
0
11.5
12.6
10.4
1.3
16
N
4.4
0
2.4
13.3
16.3
11.2
2.8
17
NE
1.7
0
0
14.4
15.5
13.8
0.4
18
SE
3.6
0
0.3
14.9
17.3
12.9
1.5
19
NNW
2.1
0.5
0
14.5
15.5
13.3
0
20
NNW
2.9
0.5
0.4
15.4
19.2
15.2
2.2
21
NNE
4.4
1.5
0
13.6
18.3
11
0
22
NNE
4.4
1
0
10.5
11.4
9.8
15.8
23
N
4.6
0
1.2
14.1
15.8
12
18.7
24
N
4.9
1
1.1
12.3
15.1
10.6
91.4
25
N
3.2
0
0.1
11
12.3
9.8
14.7
26
NNE
3.9
0
0.3
12.2
14.8
11
0.1
27
NNE
4.1
0.5
0.1
11
12.8
9.5
1
28
N
4
1.5
0
9.5
10.6
8.6
0
29
N
3.7
1
0
9.6
9.9
8.9
0
30
31
N
4.1
0
0
8
9.4
7.1
8.8
Tổng
105.5
7.5
44.7
372.9
452
321.2
257.8
Max
5.8
1.5
7.9
23.5
29.8
21.3
91.4
Min
1.7
0
0
8
9.4
7.1
0
TB
4.09
0.33
0.93
14.38
17.04
12.73
10.83
Số liệu khớ tượng tại Hà Nội thỏng 2 năm 2008
Ngày
Hướng giú
Tốc độ giú Max (m/s)
Lượng mưa(mm)
Số giờ nắng(giờ)
Nhiệt độ TB (0C)
Nhiệt độ max (oC)
Nhiệt độ min (oC)
Lượng bốc hơi (mm)
1
N
4.4
0
0
7.1
7.7
6.7
0
2
NNW
4.4
0.5
4.2
10.1
13.3
6.7
0
3
NNE
3.7
0
0.4
11.9
13.8
10.3
0
4
NNE
2.6
0
2.1
12.5
14.5
10.4
0
5
N
3.8
0
0.6
13
14.8
11.2
0
6
NNE
3.8
0
0.2
13.2
14.9
11.9
0
7
NE
2.7
0
0
12.9
14.2
11.5
0
8
N
3.9
0
1.8
13.8
16.3
11.8
0
9
NE
3.4
0
4
13.4
15.4
11.6
0.7
10
N
3.2
0
0
12
13.1
11.2
14.9
11
N
3.8
0
0
11.4
12
10.9
13.8
12
N
3.6
0
0.5
12.1
14.2
10.1
1.8
13
NNE
3.2
0
0.5
12
14
10.2
3.5
14
N
3.7
0
2.2
11.9
14.4
9.6
7.6
15
N
2.8
0
1.6
13.5
16.4
11
1
16
NE
3.1
0
0
13.6
15.9
11.4
2.1
17
N
3
0
0
11.8
12.7
11.2
0
18
N
3.7
0
0
12.3
13.1
11.4
0
19
N
4
0
0
12.7
13.8
11.6
0
20
NNW
3.7
0
2.7
14.7
17.4
13
1
21
NW
2.6
0
8
17.1
22.9
11.4
2.4
22
NNW
2.4
0
6.6
18.3
24.4
12.4
2.6
23
SE
4.9
0
6.9
20
26
14.7
16.9
24
SE
6.6
0
1.2
19.2
21.3
17.4
6.8
25
SE
3.7
0
0
18.9
19.9
18.3
0.2
26
NNE
5.6
0
0
16.9
19.9
13.9
46.6
27
N
4.6
0
0
14.5
16.4
13
2.4
28
29
Tổng
100.9
0.5
43.5
370.8
432.7
314.8
124.3
Max
6.6
0.5
8.0
20.0
26.0
18.3
46.6
Min
2.4
0.0
0.0
11.4
12.0
9.6
0.0
TB
3.74
0.02
1.61
13.73
16.03
11.66
4.60
Số liệu khí tượng tại Thái Bình tháng 11 năm 2007
Ngày
Nhiệt độ max (t0C)
Nhiệt độ min (t0C)
Nhiệt độ Tb (t0C)
Giờ nắng (h)
Lợng ma (mm)
ẩm độ TB (%)
11/01/2007
20.6
17.5
19.1
8.3
94.0
11/02/2007
19.8
16.8
18.3
0.0
71.0
11/03/2007
20.3
17.0
18.3
0.0
69.0
11/04/2007
21.1
15.6
18.1
1.5
0.0
74.0
11/05/2007
24.7
16.7
19.9
7.2
0.0
67.0
11/06/2007
27.0
15.3
20.7
9.8
0.0
66.0
11/07/2007
27.5
15.6
20.5
9.7
0.0
65.0
11/08/2007
27.4
14.0
20.3
9.7
0.0
64.0
11/09/2007
28.5
15.1
20.7
8.9
0.0
69.0
11/10/2007
28.7
17.5
22.1
7.0
0.0
71.0
11/11/2007
28.0
17.8
22.3
8.3
0.0
74.0
11/12/2007
26.7
20.6
22.6
0.0
82.0
11/13/2007
26.8
19.8
22.3
1.6
0.0
84.0
11/14/2007
26.8
19.6
22.2
5.2
0.0
84.0
11/15/2007
27.4
18.4
21.8
8.7
0.0
84.0
11/16/2007
27.8
17.6
21.9
7.6
0.0
81.0
11/17/2007
28.8
17.8
22.6
8.1
0.0
82.0
11/18/2007
25.9
20.0
22.7
0.1
82.0
11/19/2007
23.6
19.7
21.4
0.0
70.0
11/20/2007
26.0
18.2
20.9
4.8
0.0
73.0
11/21/2007
26.0
16.5
20.4
8.1
0.0
78.0
11/22/2007
26.6
17.6
20.6
6.1
0.0
73.0
11/23/2007
26.6
15.2
20.1
8.3
0.0
70.0
11/24/2007
26.5
15.0
19.5
7.3
0.0
73.0
11/25/2007
26.5
14.7
19.7
5.6
0.0
71.0
11/26/2007
26.3
15.7
19.8
9.0
0.0
64.0
11/27/2007
24.6
13.5
19.0
8.3
0.0
52.0
11/28/2007
24.2
12.0
17.0
9.0
0.0
61.0
11/29/2007
23.0
11.3
15.7
8.8
0.0
69.0
11/30/2007
23.5
11.0
16.1
7.0
0.0
76.0
Tổng
767.2
493.1
606.6
175.6
8.4
2193.0
Max
28.8
20.6
22.7
9.8
8.3
94.0
Min
19.8
11.0
15.7
1.5
0.0
52.0
TB
25.6
16.4
20.2
7.3
0.3
73.1
Số liệu khí tượng tại Thái Bình tháng 12 năm 2007
Ngày
Nhiệt độ max (t0C)
Nhiệt độ min (t0C)
Nhiệt độ Tb (t0C)
Giờ nắng (h)
Lợng ma (mm)
ẩm độ TB (%)
12/01/2007
25.6
14.0
18.7
3.1
80.0
12/02/2007
23.0
15.5
18.4
1.0
23.6
94.0
12/03/2007
24.1
17.9
20.4
1.3
80.0
12/04/2007
22.5
17.5
19.9
2.9
82.0
12/05/2007
24.3
17.4
20.1
0.6
74.0
12/06/2007
24.0
16.0
19.4
5.0
74.0
12/07/2007
23.9
15.2
18.8
78.0
12/08/2007
21.9
16.4
19.0
1.8
85.0
12/09/2007
26.2
18.7
21.6
1.5
88.0
12/10/2007
25.2
19.6
21.7
91.0
12/11/2007
25.7
19.0
21.9
1.7
90.0
12/12/2007
27.5
18.0
21.6
6.5
88.0
12/13/2007
26.3
18.5
21.8
5.1
89.0
12/14/2007
24.8
19.6
21.3
4.3
82.0
12/15/2007
23.7
19.6
21.3
89.0
12/16/2007
24.7
20.5
22.3
89.0
12/17/2007
24.8
20.9
22.6
88.0
12/18/2007
23.8
20.2
21.8
88.0
12/19/2007
21.0
17.8
19.4
85.0
12/20/2007
24.0
17.4
20.6
86.0
12/21/2007
26.0
18.8
23.0
0.2
90.0
12/22/2007
27.5
21.3
23.3
1.4
0.0
91.0
12/23/2007
21.8
18.5
19.6
0.3
91.0
12/24/2007
19.8
15.7
17.8
82.0
12/25/2007
19.5
17.0
18.0
83.0
12/26/2007
17.5
16.4
17.0
90.0
12/27/2007
19.2
16.3
17.6
0.0
93.0
12/28/2007
21.7
16.5
19.7
29.3
97.0
12/29/2007
19.3
14.5
16.8
0.9
82.0
12/30/2007
18.4
16.5
17.0
84.0
12/31/2007
18.0
12.8
15.4
72.0
Tổng
2303.7
1560.7
1870.5
406.2
71.2
7166.1
Max
27.5
21.3
23.3
6.5
29.3
97.0
Min
17.5
12.8
15.4
0.2
0.0
72.0
TB
23.1
17.5
19.9
2.6
9.0
85.6
Số liệu khí tượng tại Thái Bình tháng 1 năm 2008
Ngày
Nhiệt độ max (t0C)
Nhiệt độ min (t0C)
Nhiệt độ Tb (t0C)
Giờ nắng (h)
Lượng mưa (mm)
ẩm độ TB (%)
01/01/2008
18.5
11.3
14.3
9.0
58.0
01/02/2008
19.0
8.3
12.8
9.2
67.0
01/03/2008
20.5
8.0
13.5
8.4
76.0
01/04/2008
22.0
9.5
15.1
8.5
81.0
01/05/2008
19.5
13.7
16.1
80.0
01/06/2008
23.8
11.6
17.1
6.9
81.0
01/07/2008
21.9
14.5
18.1
91.0
01/08/2008
23.6
15.2
19.2
0.7
89.0
01/09/2008
26.0
13.0
18.6
7.4
86.0
01/10/2008
24.9
16.0
20.3
1.6
92.0
01/11/2008
25.8
21.6
22.7
6.3
86.0
01/12/2008
26.5
21.0
23.1
6.3
83.0
01/13/2008
22.5
20.5
21.0
0.8
86.0
01/14/2008
19.0
13.0
15.8
89.0
01/15/2008
14.4
10.9
12.3
87.0
01/16/2008
13.4
10.5
11.7
77.0
01/17/2008
16.0
12.2
13.9
74.0
01/18/2008
15.5
13.5
14.6
87.0
01/19/2008
17.0
13.8
15.4
0.7
97.0
01/20/2008
22.0
15.5
18.1
96.0
01/21/2008
18.5
16.0
16.7
0.9
92.0
01/22/2008
16.0
11.0
13.5
1.2
95.0
01/23/2008
14.1
9.5
11.9
0.4
87.0
01/24/2008
14.8
10.7
11.7
0.8
88.0
01/25/2008
12.1
9.8
11.0
30.0
96.0
01/26/2008
14.5
11.2
12.4
5.9
93.0
01/27/2008
13.8
9.8
11.1
0.1
94.0
01/28/2008
13.6
10.5
12.4
1.1
96.0
01/29/2008
11.6
9.5
10.9
19.5
96.0
01/30/2008
11.3
9.6
10.3
31.4
96.0
01/31/2008
9.6
7.1
8.4
13.8
93.0
Tổng
561.7
388.3
464.0
65.1
105.8
2689.0
Max
26.5
21.6
23.1
9.2
31.4
97.0
Min
9.6
7.1
8.4
0.7
0.1
58.0
TB
18.1
12.5
15.0
5.9
8.8
86.7
._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn up.doc