So sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng tại huyện Gia lộc, tỉnh Hải Dương

Bộ giáo dục và đào tạo tr−ờng đại học nông nghiệp I ------------------ Đào quang tự So sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng tại huyện Gia Lộc - tỉnh Hải D−ơng Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Hà Nội, 2007 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- i Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và ch−a hề đ−ợc sử dụng để bảo vệ

pdf108 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1731 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu So sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng tại huyện Gia lộc, tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đ3 đ−ợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đ−ợc chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Đào Quang Tự Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- ii Lời cảm ơn! Tác giả luận văn này xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Phan Hữu Tôn đ3 tận tình h−ớng dẫn và giúp đỡ trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Xin trân trọng cảm ơn đến các thầy giáo, cô giáo và tập thể cán bộ Khoa Sau đại học, Khoa Nông học, Bộ môn Công nghệ Sinh học, tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội đ3 giúp đỡ nhiệt tình để tôi hoàn thành luận văn. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám đốc, tập thể cán bộ công nhân viên Viện Cây l−ơng thực - Cây thực phẩm và bạn bè đồng nghiệp đ3 tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Đào Quang Tự Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- iii Mục lục 1. Mở đầu i 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài 2 1.2.1. Mục đích 2 1.2.2. Yêu cầu 2 1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3 1.4. Đối t−ợng địa điểm và thời gian nghiên cứu. 3 2. Tổng quan tài liệu 4 2.1. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 4 2.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa 4 2.1.2. Nghiên cứu về các tính trạng đặc tr−ng của cây lúa 7 2.2. Yêu cầu của cây lúa với điều kiện ngoại cảnh 14 2.2.1. Điều kiện khí hậu thời tiết với cây lúa 14 2.2.2. Điều kiện đất đai và cây trồng 19 2.3. Những tiến bộ kỹ thuật về chọn tạo giống lúa ở n−ớc ta 21 2.3.1. Vai trò của giống trong sản xuất nông nghiệp 21 2.3.2. Quan điểm về ph−ơng h−ớng chọn tạo giống lúa 21 2.3.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa ở n−ớc ta 28 3. Vật liệu nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 34 3.1. Đối t−ợng, vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu 34 3.1.1. Đối t−ợng, vật liệu nghiên cứu 34 3.1.2. Địa điểm nghiên cứu 34 3.1.3. Thời gian nghiên cứu 35 3.2. Nội dung và ph−ơng pháp nghiên cứu 35 3.2.1. Nội dung nghiên cứu 35 3.2.2. Ph−ơng pháp nghiên cứu 35 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- iv 3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và ph−ơng pháp theo dõi, đánh giá 37 3.3.1. Các chỉ tiêu theo dõi đặc tính sinh vật học theo ph−ơng pháp của IRRI và 10 TCN558-2002 37 3.3.2. Các chỉ tiêu và ph−ơng pháp đánh giá khả năng chống chịu. 40 3.3.3. Các chỉ tiêu và ph−ơng pháp đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. 46 3.3.4. Các chỉ tiêu và ph−ơng pháp đánh giá chất l−ợng. 47 3.4. Xử lý số liệu 47 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 48 4.1. Điều kiện thời tiết, kinh tế x3 hội và tình hình sản xuất lúa của huyện Gia lộc - tỉnh Hải D−ơng 48 4.1.1. Điều kiện thời tiết, khí hậu huyện Gia Lộc- tỉnh Hải D−ơng 48 4.1.2. Điều kiện kinh tế x3 hội và tình hình sản xuất lúa của huyện Gia Lộc - Hải D−ơng 50 4.2. Kết quả so sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng 53 4.2.1. Một số đặc tính sinh vật học của các dòng, giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng 53 4.2.2. Khả năng chống chịu với một số loại sâu bệnh hại chính của các dòng triển vọng 61 4.2.3. Theo dõi năng suất và cấu thành năng suất 66 4.2.4. Đánh giá một số chỉ tiêu về chất l−ợng gạo của các dòng triển vọng 70 5. Kết luận và đề nghị 72 5.1. Kết luận : 72 5.2. Đề nghị : 73 Tài liệu tham khảo 74 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- v Danh mục bảng Bảng 2.1 Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam trong 10 năm 1996 - 2005 33 Bảng 3.1 Các giống tham gia thí nghiệm 34 bảng 3.2 Danh sách các chủng vi khuẩn lây nhiễm 42 Bảng 4.1. Điều kiện thời tiết khí hậu vụ mùa năm 2006 48 Bảng 4.2. Điều kiện thời tiết khí hậu vụ xuân năm 2007 49 Bảng 4.3. Diện tích năng suất và sản l−ợng lúa của huyện Gia Lộc - Hải D−ơng từ năm 2000 đến năm 2007 51 Bảng 4.4 Cơ cấu giống lúa trong sản xuất của huyện Gia Lộc 2004-2007 52 Bảng 4.5. Một số mô hình sản xuất và giá trị thu nhập tại huyện Gia Lộc - Hải D−ơng, năm 2006 53 Bảng 4.6. Chất l−ợng mạ của các dòng giống lúa khi cấy 54 Bảng 4.7. Thời gian qua các giai đoạn sinh tr−ởng và phát triển của các dòng giống lúa 56 Bảng 4.8. Một số chỉ tiêu về thân, lá của các dòng giống lúa 57 Bảng 4.9. Một số chỉ tiêu về nhánh của các dòng giống lúa 58 Bảng 4.10. Một số chỉ tiêu về lá đòng của các dòng giống lúa 59 Bảng 4.11. Một số đặc tính nông học khác của các dòng giống lúa 60 Bảng 4.12: Khả năng kháng bệnh đạo ôn lá của các dòng giống lúa 61 Bảng 4.13. Kết quả đánh giá tính kháng bệnh bạc lá theo ph−ơng pháp nhân tạo 63 Bảng 4.14. Đánh giá tính kháng bệnh bạc lá ngoài tự nhiên 64 Bảng 4.15. Khả năng kháng rầy nâu của các dòng giống lúa 65 Bảng 4.16. Khả năng chống chịu một số sâu bệnh khác ở ngoài tự nhiên 66 Bảng 4.17. Một số chỉ tiêu theo dõi về bông và hạt của các dòng giống lúa 67 Bảng 4.18. Khả năng, năng suất của các dòng giống lúa 69 Bảng 4.19. Một số chỉ tiêu về chất l−ợng gạo của các dòng giống lúa - vụ mùa 2006 71 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 1 1. Mở đầu 1.1. Đặt vấn đề Lúa là cây l−ơng thực quan trọng đối với đời sống của con ng−ời, khoảng 40% dân số thế giới coi lúa gạo là nguồn l−ơng thực chính và 25% dân số sử dụng lúa gạo trên 1/2 khẩu phần l−ơng thực hàng ngày. Nh− vậy, lúa gạo có ảnh h−ởng tới đời sống ít nhất 65% dân số trên thế giới [19]. ở Châu á, khu vực Đông Nam á trong đó có Việt Nam coi lúa là cây trồng truyền thống. Sản l−ợng lúa gạo của thế giới chủ yếu tập trung ở các n−ớc Châu á, với mức tiêu dùng hàng năm khoảng 180 - 200kg/ng−ời, còn ở các n−ớc Châu Mỹ khoảng 15kg/ng−ời. Trong những năm gần đây Việt Nam đạt đ−ợc những thành tựu to lớn trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng. Sản xuất lúa gạo không những đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng trong n−ớc, đảm bảo an ninh l−ơng thực mà còn d− một l−ợng lớn để phục vụ cho xuất khẩu. Năm 2006 Việt Nam đ3 xuất khẩu 4,75 triệu tấn gạo với giá trị 1,2 tỷ USD, đứng thứ 2 trên thế giới. Góp phần vào thành tích to lớn trên, tr−ớc hết phải kể đến sự đóng góp quan trọng của các giống lúa mới. Các nhà chọn tạo giống lúa Việt Nam đ3 nghiên cứu, chọn tạo nhập nội đ−ợc nhiều giống lúa mới có năng suất cao, chất l−ợng tốt, chống chịu tốt với điều kiện ngoại cảnh bất thuận và sâu bệnh, khả năng thích ứng rộng có thể gieo cấy nhiều vụ trong năm nh−: Khang dân 18, Q5, Bắc −u 903, VL20, Xi23, X21… Huyện Gia Lộc tỉnh Hải D−ơng là một huyện nằm ở trung tâm Đồng bằng sông Hồng, trình độ sản xuất lúa gạo của ng−ời nông dân và năng suất lúa thu đ−ợc trên đơn vị diện tích đ3 đạt ở mức khá cao (năm 2006, năng suất Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 2 lúa bình quân đạt 62,86 tạ/ha), là một trong những huyện có năng suất lúa bình quân cao nhất trong tỉnh, việc đầu t− thâm canh để tăng năng suất mang lại hiệu quả không cao. Một vấn đề đặt ra cho sản xuất nông nghiệp mà Huyện đang tập trung giải quyết là phải tiến hành chuyển dịch cơ cấu, luân canh tăng vụ, tăng diện tích gieo trồng cây rau màu có giá trị kinh tế cao nhằm tăng giá trị thu nhập trên đơn vị diện tích. Vì vậy, chọn tạo các giống lúa ngắn ngày để đ−a vào cơ cấu luân canh tăng vụ là một yêu cầu bức thiết của sản xuất. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “So sánh một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng tại huyện Gia Lộc - tỉnh Hải D−ơng” 1.2. Mục đích yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục đích Góp phần xác định một số giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày gieo trồng thích hợp trên đồng đất Gia Lộc để tham gia vào cơ cấu luân canh 3 - 4 vụ/năm. 1.2.2. Yêu cầu - Tìm hiểu đặc tính sinh vật học của một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng. - Đánh giá khả năng chống chịu (đặc biệt là chống chịu sâu bệnh) cho các dòng giống lúa mới trên. - Đánh giá năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất. - Đánh giá chất l−ợng của các dòng giống lúa mới chọn tạo nhằm cung cấp cho sản xuất những giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất l−ợng tốt, khả năng chống chịu cao và thích ứng rộng. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 3 1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Đề tài đ3 đánh giá đ−ợc đặc tính sinh vật học, khả năng chống chịu, năng suất và chất l−ợng của một số dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng tại Gia Lộc - Hải D−ơng. - Góp phần xác định đ−ợc một số giống lúa ngắn ngày, khả năng chống chịu tốt, năng suất và chất l−ợng cao để bổ sung vào cơ cấu giống lúa trên đất luân canh 3 - 4 vụ/năm của Huyện Gia Lộc - Hải D−ơng. 1.4. Đối t−ợng địa điểm và thời gian nghiên cứu. - Đối t−ợng nghiên cứu: Là những dòng giống lúa mới chọn tạo, ngắn ngày có triển vọng do tr−ờng Đại học Nông nghiệp I - Hà Nội và Viện Cây l−ơng thực - Cây thực phẩm chọn tạo, với 2 giống lúa đối chứng là Khang dân 18 (giống có năng suất cao) và Bắc thơm số 7 (giống có chất l−ợng tốt). - Địa điểm nghiên cứu: Viện Cây l−ơng thực - Cây thực phẩm, Gia Lộc - Hải D−ơng. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 6/2006 đến tháng 6/2007 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 4 2. Tổng quan tài liệu 2.1. Những nghiên cứu cơ bản về cây lúa 2.1.1. Nghiên cứu về nguồn gốc và phân loại cây lúa * Nguồn gốc cây lúa Lúa là một trong những loại cây trồng có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất.. Căn cứ vào các tài liệu khảo cổ ở Trung Quốc, ấn Độ, Việt Nam… cây lúa có mặt từ 3000 - 2000 năm tr−ớc công nguyên, ở Trung Quốc vùng Triết Giang đ3 xuất hiện cây lúa 5000 năm, ở hạ l−u sông D−ơng Tử - 4000 năm. Tuy nhiên vẫn còn thiếu những tài liệu để xác định một cách chính xác thời gian cây lúa đ−ợc đ−a vào trồng trọt [19]. ở Việt Nam cây lúa đ−ợc coi là cây trồng “bản địa”, nó không phải là loại cây từ nơi khác đ−a vào (Bùi Huy Đáp, 1985) [16]. Với điều kiện khí hậu nhiệt đới, Việt Nam cũng có thể là cái nôi hình thành cây lúa n−ớc. Từ lâu, cây lúa đ3 trở thành cây l−ơng thực chủ yếu có ý nghĩa quan trọng trong nền kinh tế và x3 hội của n−ớc ta [51]. Lúa trồng hiện nay có nguồn gốc từ lúa dại. Việc xác định trực tiếp tổ tiên của cây lúa trồng ở Châu á (oryza sativa) vẫn còn nhiều ý kiến khác nhau. Một số tác giả nh− Sampath và Rao (1951), Sampath và Govidaswami (1958) cho rằng: Oryza sativa có nguồn gốc từ lúa dại lâu năm Rufipogon. Tác giả Chtterjce và cộng sự (1958), oka (1998), Mirishima và cộng sự (1992) cho rằng: kiểu trung gian giữa O. Rufipogon và O.Nivara giống với tổ tiên lúa trồng hiện nay hơn cả [55]. Theo tác giả ở đại học Triết Giang (Trung Quốc) thì lúa trồng bắt nguồn từ lúa dại Oryza sativa L.F.spontaneae. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 5 Một số tác giả nh− Đinh Dĩnh, Bùi Huy Đáp, Đinh Văn Lữ… cho rằng: Oryza Fatua là loài lúa dại gần nhất và đ−ợc coi là tổ tiên của lúa trồng hiện nay. * Phân loại lúa trồng Về phân loại lúa trồng Oryza sativa cũng còn có nhiều quan điểm khác nhau. Tuy nhiên trên cơ sở kết quả nghiên cứu tr−ớc đây, các nhà khoa học Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) đ3 thống nhất xếp lúa trồng ở Châu á (Oryza sativa), thuộc họ hoà thảo (Graminae) tộc oryzae, có bộ NST là 2n=24 (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [23]. Theo điều kiện sinh thái, Kato (1930) chia lúa trồng thành 2 nhóm lớn là Japonica (lúa cánh) và Indica (lúa tiên). Lúa tiên th−ờng phân bố ở vĩ độ thấp nh−: ấn Độ, Trung Quốc, Việt Nam, Inđonexia... là loại hình cây cao, lá nhỏ xanh nhạt, bông xoè, hạt dài, vỏ trấu mỏng, cơm khô, nở nhiều, chịu phân kém, dễ lốp đổ nên năng suất th−ờng thấp. Lúa cánh th−ờng phân bố ở vùng vĩ độ cao nh−: Nhật Bản, Triều Tiên, Bắc Trung Quốc, Châu Âu... là loại hình thấp cây lá to, xanh đậm, bông chụm, hạt ngắn, vỏ trấu dày, cơm th−ờng dẻo, ít nở, thích nghi với điều kiện thâm canh, chịu phân tốt th−ờng cho năng suất cao hơn [51]. Căn cứ vào thời gian sinh tr−ởng khác nhau, Trung Quốc đ3 chia ra lúa sớm và lúa muộn hoặc lúa xuân và lúa mùa. ở Việt Nam đ3 từ lâu hình thành 2 vụ lúa xuân và lúa mùa, do lúa xuân sinh tr−ởng trong vụ Đông xuân có nền nhiệt độ thấp nên thực tế thời gian sinh tr−ởng của lúa xuân lại dài hơn lúa mùa [19]. Hiện nay, hầu hết các giống lúa trong sản xuất đều phản ứng với nhiệt độ nên cấy đ−ợc ở cả 2 vụ trong năm. Do ruộng lúa đ−ợc phân bố trong các điều kiện địa hình khác nhau, chế độ t−ới và mức t−ới ngập khác nhau đ3 hình thành lúa cạn (lúa đồi, lúa n−ơng) Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 6 và lúa n−ớc, lúa chịu n−ớc sâu (deep water) với mức n−ớc ngập trên 1m hay lúa nổi (Floating Rice) có thể chịu ngập đến 3 - 4 m. Theo chất l−ợng và hình thành dạng hạt: ng−ời ta phân ra lúa tẻ và lúa nếp; lúa hạt tròn và lúa hạt dài. Theo quan điểm canh tác học, cây lúa đ−ợc phân chia thành 4 nhóm chính sau đây (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [23]. - Lúa cạn: (Upland rice) đ−ợc trồng trên đất cao, không giữ n−ớc cây lúa hoàn toàn sống nhờ vào n−ớc trời. - Lúa có t−ới: (Irrigated or Floaded rice) đ−ợc trồng trên những cánh đồng có công trình thuỷ lợi, chủ động về n−ớc t−ới trong suốt chu kỳ sống của cây. - Lúa n−ớc sâu: (Rainfed Foaland rice), đ−ợc canh tác trên những cánh đồng thấp không có khả năng rút n−ớc khi gặp m−a lớn hoặc lũ. Tuy nhiên thời gian ngập không quá 10 ngày và mức n−ớc không quá 50cm. - Lúa nổi: (Deep water or Flooting rice) là loại lúa đ−ợc gieo trồng trong mùa m−a, khi m−a lớn lúa đ3 đẻ nhánh, n−ớc dâng cao lúa v−ơn nhánh (khoảng 10cm/ngày) để ngoi theo, v−ơn lên mặt n−ớc. ở Việt Nam tồn tại cả 4 nhóm giống lúa này, nh−ng chủ yếu là nhóm lúa 2 còn nhóm 1, 3 và 4 ngày một giảm đi. Nhóm lúa cạn tồn tại nhiều ở vùng núi và trung du Bắc Bộ, Tây Nguyên. Lúa có t−ới đ−ợc canh tác chủ yếu tại vùng đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng ven biển miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long. Lúa n−ớc sâu đ−ợc gieo trồng chủ yếu tại các vùng úng ngập, trũng thuộc đồng bằng Bắc Bộ, các thung lũng khó thoát n−ớc thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc. Lúa nổi chỉ tồn tại rất ít ở vùng Đồng Tháp m−ời thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long. Ngoài 4 nhóm trên ở Việt Nam còn có một số nhóm giống lúa thích nghi với các tiểu vùng sinh thái chuyên biệt khác nhau: giống lúa chịu mặn, Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 7 các giống lúa này đ−ợc trồng chủ yếu ở vùng duyên hải Bắc, Nam, Trung Bộ. Các vùng đó th−ờng xuyên bị n−ớc biển xâm nhập nh−ng cũng đ−ợc nguồn n−ớc ngọt thau rửa nên vẫn có thể canh tác lúa. 2.1.2. Nghiên cứu về các tính trạng đặc tr−ng của cây lúa Lúa là cây trồng đa dạng về kiểu hình, mỗi giống có những đặc điểm riêng biệt mà ta có thể dựa vào đó để nhận biết nh−: Thời gian sinh tr−ởng, khả năng đẻ nhánh, chiều cao cây, bộ lá lúa và khả năng quang hợp, dạng hạt, màu sắc hạt, (Nguyễn Văn Hiển, 1992) [22]. Các nhà chọn tạo và khảo nghiệm giống tr−ớc khi chuẩn bị cho bất kỳ một ch−ơng trình chọn tạo và khảo nghiệm giống nào cũng cần có những thông tin đầy đủ các đặc điểm về nguồn vật liệu khởi đầu của giống. Do vậy việc nghiên cứu các đặc điểm hình thái, đặc điểm nông học, khả năng chống chịu... của các giống lúa đ3 đ−ợc tiến hành từ lâu và thu đ−ợc nhiều kết quả có ý nghĩa. * Thời gian sinh tr−ởng Thời gian sinh tr−ởng của cây lúa đ−ợc tính từ lúc nẩy mầm cho đến khi chín th−ờng thay đổi từ: 90 - 180 ngày tuỳ theo giống và điều kiện ngoại cảnh. Trong canh tác lúa hiện đại, các nhà nông học hết sức quan tâm đến thời gian sinh tr−ởng của các giống lúa. Vì đây là yếu tố có t−ơng quan chặt đến năng suất và việc bố trí thời vụ, cơ cấu luân canh của ng−ời nông dân trong cả một năm. Nghiên cứu về thời gian sinh tr−ởng của các giống lúa Yoshida (1979) [62] cho rằng: Những giống lúa có thời gian sinh tr−ởng quá ngắn thì không thể có năng suất cao vì sinh tr−ởng dinh d−ỡng bị hạn chế. Ng−ợc lại những giống có thời gian sinh tr−ởng quá dài thì cũng cho năng suất thấp vì dễ bị lốp đổ và chịu nhiều tác động bất lợi của điều kiện ngoại cảnh. Trong khi đó các giống lúa có thời gian sinh tr−ởng trong khoảng 120 - 135 ngày có khả năng cho năng suất cao hơn nhiều. Với giống lúa có thời gian sinh tr−ởng dài thì l−- ợng chất khô sản xuất ra lớn nh−ng tỷ lệ hạt/rơm rạ lại thấp, riêng các giống Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 8 lúa có thời gian sinh tr−ởng từ: 130 - 150 ngày, tỷ lệ hạt/rơm rạ đạt cao nhất (Khush.G.S,1990) [73]. Nguyễn Đình Giao và các cộng sự (2000) [19] cho rằng: Các giống lúa ngắn ngày ở n−ớc ta có thời gian sinh tr−ởng từ: 90 - 120 ngày, giống trung ngày có thời gian sinh tr−ởng từ: 140 - 160 ngày. Các giống lúa chiêm cũ ở miền Bắc, do ảnh h−ởng của nhiệt độ thấp, thời gian sinh tr−ởng: 180 - 200 ngày. ở Đồng Bằng sông Cửu Long, các giống lúa địa ph−ơng có thời gian sinh tr−ởng trong vụ mùa t−ơng đối dài: 200 - 240 ngày, cá biệt những giống lúa nổi có thời gian sinh tr−ởng dài đến 270 ngày. Hiện nay thời gian sinh tr−ởng lý t−ởng của cây lúa là 90 - 100 ngày. Tuy nhiên thời gian sinh tr−ởng của cây lúa còn phụ thuộc vào thời vụ gieo cấy với điều kiện ngoại cảnh khác nhau. Trong điều kiện miền Bắc n−ớc ta, do ảnh h−ởng của điều kiện nhiệt độ thấp, thời gian sinh tr−ởng của cùng một giống lúa nếu gieo cấy trong vụ xuân sẽ dài hơn gieo cấy trong vụ mùa. Trong cùng một vụ nếu thời vụ gieo cấy sớm hay muộn thì thời gian sinh tr−ởng của một giống lúa cũng thay đổi. Ngay cả trong cùng một thời vụ gieo cấy ở vụ chiêm xuân, năm nào trời rét lúa trỗ muộn, thời gian sinh tr−ởng kéo dài; năm nào ấm thì ng−ợc lại. Còn trong vụ mùa nhiệt độ ít thay đổi qua các năm, nên thời gian sinh tr−ởng của các giống lúa t−ơng đối ổn định. Trong sản xuất hiện nay, ng−ời nông dân rất cần có những giống lúa ngắn ngày, năng suất cao, chất l−ợng tốt, khả năng chống chịu cao, không phản ứng với quang chu kỳ để có thể trồng đ−ợc nhiều vụ trong năm, nhằm tăng hệ số sử dụng ruộng đất để từ đó tăng sản l−ợng và tăng thu nhập cho nhà nông. * Khả năng đẻ nhánh: Khả năng đẻ nhánh là một đặc điểm của cây lúa, sau khi cấy cây lúa bén rễ hồi xanh rồi b−ớc vào thời kỳ đẻ nhánh. Đây là thời kỳ có ý nghĩa đáng Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 9 kể trong toàn bộ đời sống của cây lúa và quá trình tạo năng suất sau này. Trong quá trình sinh tr−ởng, nhánh lúa đ−ợc hình thành từ các mắt đốt trên thân, cây lúa đẻ nhánh theo quy luật chung. Tuy nhiên các giống lúa khác nhau, thời gian đẻ nhánh cũng khác nhau. Theo Bùi Huy Đáp (1970) [13], khi nghiên cứu về đặc tính đẻ nhánh của cây lúa cho biết: “Nhánh lúa không bao giờ phát triển khi lá t−ơng đ−ơng với nó ch−a phát triển xong, nhánh không phát triển nữa khi lá bị khô” . Khi nghiên cứu về vấn đề này, Vũ Tuyên Hoàng, Luyện Hữu Chỉ, Trần Thị Nhàn [29] cho biết: “Những giống lúa đẻ nhánh sớm, tập trung sẽ cho năng suất cao hơn”. Đinh Văn Lữ (1978) [36] cho rằng: Những giống lúa đẻ nhánh rải rác thì trỗ bông không tập trung, bông không đồng đều, lúa chín không đều, không có lợi cho quá trình thu hoạch và năng suất thấp. Khả năng đẻ nhánh của cây lúa phụ thuộc vào phạm vi mắt đẻ và điều kiện ngoại cảnh. Phạm vi mắt đẻ tr−ớc hết phụ thuộc vào số lá trên cây mẹ, mỗi lá t−ơng ứng với một mầm nách tức là có khả năng hình thành 1 nhánh. Từ cây mẹ có thể đẻ ra nhánh con (nhánh cấp 1). Từ nhánh con có thể đẻ ra các nhánh cháu (nhánh cấp 2). Nhánh cháu có thể đẻ ra nhánh chắt (nhánh cấp 3)... Tuy nhiên trong điều kiện quần thể, do gieo cấy dày, nên số nhánh đẻ thực tế có hạn. Sau một thời gian đẻ nhánh, số nhánh tăng lên trong quần thể ruộng lúa có hiện t−ợng tự điều tiết, do sự cạnh tranh về ánh sáng và dinh d−ỡng nên số nhánh không tăng lên nữa. Thông th−ờng ở ruộng mạ gieo dày không có hiện t−ợng đẻ nhánh, nếu gieo th−a (nhất là những cây mạ hàng rìa) có thể đẻ nhánh sớm, khi cây mạ có 4 -5 lá, ta gọi là mạ ngạnh trê, lúc đó mật độ cây trong ruộng mạ tăng lên và quá trình đẻ nhánh ngừng lại. Các nhà khoa học tại Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) [67], [68], [69] đều nhất trí cho rằng: đẻ nhánh là tính trạng số l−ợng, tính trạng này có hệ số di truyền từ thấp đến trung bình và chịu ảnh h- −ởng rõ rệt của điều kiện ngoại cảnh. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 10 * Chiều cao cây lúa: Chiều cao cây lúa là một chỉ tiêu hình thái có liên quan đến một số chỉ tiêu khác, đặc biệt là khả năng chống đổ. Các nhà khoa học ở Viên nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) [65] khẳng định rằng: Các giống lúa lùn có nguồn gốc từ Trung Quốc (Dee - geo - woo - gen) chúng mang gen lùn, lặn nh−ng không ảnh h−ởng gì đến chiều dài bông lúa, có ý nghĩa rất quan trọng trong công tác chọn tạo giống. Hiện nay các nhà chọn tạo giống đang tập trung và định h−ớng chọn tạo kiểu hình cây lúa có chiều cao lý t−ởng là 100cm. * Bộ lá lúa và khả năng quang hợp Bộ lá lúa là một đặc tr−ng hình thái, giúp phân biệt các giống lúa khác nhau, đồng thời lá lúa còn là cơ quan quang hợp tạo chất hữu cơ. Vì vậy, màu sắc lá, kích th−ớc lá, độ dày của lá, góc độ lá lúa có ảnh h−ởng lớn đến quá trình tạo nên năng suất sinh vật học và năng suất kinh tế. Quá trình hình thành của lá th−ờng trải qua 4 thời kỳ nhỏ - Mầm lá phân hoá - Hình thành phiến lá - Hình thành bẹ lá - Lá xuất hiện Thông th−ờng trên cây lúa có khoảng 5-6 lá xanh cùng hoạt động, sau một thời gian hoạt động, các lá lúa ở phía d−ới gốc chuyển màu vàng rồi chết đi, các lá mới lại tiếp tục xuất hiện. Tốc độ ra lá đ−ợc thay đổi theo thời gian sinh tr−ởng và điều kiện ngoại cảnh. Trung bình 1 - 3 ngày ra một lá ở thời kỳ mạ non, 7 - 10 ngày ra 1 lá ở thời kỳ mạ khoẻ; 5 - 7 ngày ra 1 lá ở thời kỳ đẻ nhánh và khoảng 12 - 15 ngày ra 1 lá vào cuối thời kỳ đẻ nhánh, chuyển sang làm đòng, (Nguyễn Đình Giao, 2001) [19] Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 11 Tổng số lá trên cây nhiều hay ít cũng có liên quan đến thời gian sinh tr−ởng và diện tích lá của quần thể. Số lá trên cây tr−ớc hết phụ thuộc chủ yếu vào giống. ở n−ớc ta nhóm giống lúa ngắn ngày th−ờng có khoảng 12 - 15 lá, nhóm giống lúa trung ngày có khoảng 16-18 lá và nhóm dài ngày có thể có 20 -21 lá. số lá còn thay đổi tuỳ theo thời vụ cấy, các biện pháp bón phân và chăm sóc khác. Cùng một giống nếu gieo sớm, số lá t−ơng đối nhiều, nếu gieo cấy muộn số lá giảm đi và thời gian sinh tr−ởng cũng sẽ rút ngắn. Vụ xuân ở miền Bắc, những năm rét nhiều, rét đậm, thời gian sinh tr−ởng của cây lúa bị kéo dài số lá có thể tăng lên từ 1- 4 lá. Khi số lá trên cây bị thay đổi thì thời gian sinh tr−ởng của cây lúa cũng biến đổi theo. Theo Nguyễn Hữu Tề (1997) [51] trong một phạm vi nhất định, diện tích lá có mối t−ơng quan thuận với quá trình quang hợp nh−ng nếu v−ợt quá giới hạn này thì l−ợng chất khô thực tế lại giảm đi vì quá trình hô hấp cũng có t−ơng quan thuận với chỉ số diện tích lá. Hệ số diện tích lá phụ thuộc vào giống (dạng lá đứng hay xoè), mật độ, l−ợng phân bón... Diện tích lá tăng dần trong quá trình sinh tr−ởng, tăng mạnh nhất vào thời kỳ đẻ nhánh rộ và đạt tối đa tr−ớc lúc lúa trỗ bông. Các giống lúa thấp cây, lá đứng có thể tăng mật độ cấy để nâng cao hệ số diện tích lá. Các giống lúa cao cây lá xoè nên hạn chế tăng mật độ vì dễ dẫn tới hiện t−ợng các lá che khuất nhau, khi đó không những không tăng đ−ợc l−ợng quang hợp (do hô hấp tăng) mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sâu bệnh xuất hiện và gây hại nặng. Độ dài lá có quan hệ đa hiệu với các gen xác định chiều cao cây nh−ng lại bị chi phối bởi điều kiện ngoại cảnh [69]. Tính trạng lá đòng dài, đứng di truyền độc lập với gen kiểm tra độ dài thân và độ dài các lá phía d−ới [66]. * Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất Năng suất lúa đ−ợc tạo bởi 4 yếu tố, đó là: Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 12 - Số bông trên đơn vị diện tích - Số hạt trên bông - Tỷ lệ hạt chắc - Khối l−ợng 1000 hạt Trong các yếu tố trên thì số bông trên đơn vị diện tích có tính quyết định và hình thành sớm nhất, yếu tố này phụ thuộc vào mật độ cấy; khả năng đẻ nhánh, khả năng chịu phân bón (nhất là phân đạm). Các giống lúa mới thấp cây, lá đứng đẻ khoẻ, chịu thâm canh có thể cấy tăng mật độ để tăng số bông trên đơn vị diện tích [51]. Số hạt trên bông là yếu tố phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống, điều kiện ngoại cảnh, l−ợng phân bón và kỹ thuật bón phân [29]. Tỷ lệ hạt chắc là 1 yếu tố cấu thành năng suất, giống có tỷ lệ hạt chắc cao sẽ cho năng suất cao. Tỷ lệ hạt chắc đ−ợc quyết định trực tiếp bởi 3 thời kỳ là thời kỳ giảm nhiễm, trỗ và chín sữa. Để có tỷ lệ hạt chắc cao phải bố trí thời vụ gieo cấy hợp lý, sao cho khi lúa làm đòng, trỗ bông và chín gặp đ−ợc điều kiện ngoại cảnh thuận lợi [51] và cây lúa phải đ−ợc cung cấp đầy đủ dinh d−ỡng cũng nh− chế độ t−ới tiêu phải hợp lý. Khối l−ợng 1000 hạt chủ yếu phụ thuộc vào đặc tính của giống mà ít chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh. Tuy nhiêu trong thời kỳ từ lúc lúa trỗ bông cho đến chín sữa, nếu cây lúa gặp điều kiện ngoại cảnh thuận lợi, đủ n−ớc, đủ phân bón, không bị sâu bệnh gây hại, không đổ ng3, bộ lá lúa nhất là lá đòng còn xanh thì khối l−ợng 1000 hạt sẽ cao. Khi nghiên cứu về năng suất cá thể, Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ [29] cho rằng: Những giống lúa có bông to, hạt to sẽ cho năng suất cao. Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn [21] khi nghiên cứu độ thoát cổ bông cho biết: Những giống lúa có bông trỗ thoát hoàn toàn th−ờng cho tỷ lệ hạt chắc cao hơn và ng−ợc lại. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 13 Mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất thực chất là mối quan hệ giữa cá thể và quần thể [38]. Mối quan hệ này có 2 mặt, khi số bông tăng lên trong một giới hạn nào đó thì khối l−ợng bông giảm ít nên năng suất cuối cùng tăng, đó là mối quan hệ thống nhất. Nh−ng khi số bông tăng lên quá cao sẽ làm cho khối l−ợng bông giảm nhiều, lúc đó năng suất sẽ giảm, đó là mối quan hệ mẫu thuẫn. Vì vậy trong kỹ thuật trồng trọt phải điều tiết mối quan hệ giữa số l−ợng bông và khối l−ợng bông sao cho hợp lý để thu đ−ợc năng suất lúa cao nhất. * Cấu trúc dạng cây và mô hình cây lúa cho năng suất cao Jenning P.R (1997) [72] khi tiến hành thí nghiệm nhằm cải l−ơng giống lúa mì (Tritiumae Stirum L.) đ3 rất thành công trong việc sử dụng gen lùn để tạo ra các giống lúa mì thấp cây, chống đổ tốt cho năng suất cao. Kiểu cấu trúc cây này đ3 đ−ợc các nhà khoa học trên toàn thế giới h−ởng ứng và nó đ3 thực sự tạo ra một cuộc cách mạng về giống lúa mì trong nông nghiệp, đó là cuộc cách mạng xanh lần thứ nhất. ở những n−ớc nh−: Mehicô, ấn Độ, các n−ớc Trung Mỹ, cuộc cách mạng này có ý nghĩa đặc biệt trong việc nâng cao năng suất và tổng sản l−ợng l−ơng thực cho loài ng−ời (Swaminathan, 1978) [74]. Nhiều giống cây trồng có những nh−ợc điểm nh−: Thời gian sinh tr−ởng dài, khả năng chịu hạn, chịu lạnh, chịu úng kém, cây cao dễ đổ chống chịu sâu bệnh kém… nên khả năng gieo trồng bị hạn chế. Trên cơ sở những thành tựu đ3 đạt đ−ợc ở lúa Mì, vận dụng về d3y biến dị t−ơng đồng của Vavilôp (1951), Chang T.T và Jenning (1970) [5] đ3 tìm kiếm gen lùn ở cây lúa n−ớc, các giống mới nh−: Dee - geo - woo-gen và Taichung Native 1 của Đài Loan đ3 hoàn toàn đáp ứng đ−ợc nhu cầu đề ra. Năm 1966, giống lúa thấp cây IR8 ra đời cùng với nhiều giống lúa khác đ3 đ−ợc phát triển nhanh chóng ở nhiều n−ớc và đ−ợc mệnh danh là “Ng−ời khổng lồ của Châu á nhiệt đới”. Các giống lúa lùn xứng đáng tạo nên cuộc cách mạng xanh lần thứ 2 trên thế giới. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 14 Dựa trên cơ sở những kết quả đạt đ−ợc (Khush, 1990) [73], đ3 tổng kết mô hình kiểu cấu trúc cây lúa mới (New rice plant type) có năng suất cao nh− sau: 1- Số nhánh trên khóm có từ 3-4 nhánh 2- Thời gian sinh tr−ởng từ 100 - 130 ngày 3- Không có bông vô hiệu 4- Thân cứng chống đổ tốt 5- Lá phẳng dày và xanh đậm 6- Số hạt chắc trên bông từ 200 - 250 hạt 7- Hệ thống rễ khoẻ 8- Chống chịu đ−ợc nhiều loại sâu bệnh hại 9- Chiều cao cây từ 90- 100cm 10- Tiềm năng năng suất từ 10-13 tấn/ha. 2.2. Yêu cầu của cây lúa với điều kiện ngoại cảnh Cũng nh− mọi cây trồng khác, quá trình sinh tr−ởng phát triển của cây lúa chịu ảnh h−ởng rất lớn của điều kiện ngoại cảnh. Nắm đ−ợc mối quan hệ này, chúng ta mới có cơ sở để xây dựng chế độ trồng trọt, bố trí mùa vụ và cơ cấu cây trồng hợp lý, áp dụng các biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm thâm canh tăng năng suất, tăng sản l−ợng lúa. 2.2.1. Điều kiện khí hậu thời tiết với cây lúa Khí hậu thời tiết là yếu tố quan trọng nhất của điều kiện sinh thái, có ảnh h−ởng lớn nhất và th−ờng xuyên đến quá trình sinh tr−ởng phát triển của cây lúa. Tại hội nghị quốc tế về an ninh l−ơng thực, th._.ực phẩm Swanminathan M.S (1978) [74] đ3 đ−a ra kết luận là trong 3 yếu tố: Thời tiết khí hậu, dịch bệnh và kinh tế x3 hội thì yếu tố thời tiết khí hậu là nguyên nhân quan trọng Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 15 làm cho sản l−ợng l−ơng thực của thế giới bị giảm nhiều nhất trong thời gian qua. Để nâng cao các chỉ tiêu nh− : Năng suất sinh vật học, hệ số kinh tế, c- −ờng độ quang hợp, hiệu suất quang hợp và phát huy tối đa các yếu tố cấu thành năng suất làm cho năng suất lúa đạt đ−ợc cao nhất thì giải pháp của các nhà khoa học nông nghiệp lựa chọn là công tác chọn tạo giống và cải tiến các biện pháp kỹ thuật. Tuy nhiên tiềm năng năng suất của giống cũng nh− các biện pháp kỹ thuật mới, chỉ đ−ợc phát huy một cách có hiệu quả khi điều kiện khí hậu thời tiết thuận lợi. Vì vậy, đồng thời với công tác chọn tạo giống và cải tiến các biện pháp kỹ thuật, cần phải biết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên khí hậu, thời tiết để nâng cao hiệu quả của giống và các biện pháp kỹ thuật canh tác. N−ớc ta nằm trong vùng thời tiết khí hậu nhiệt đới gió mùa, là sự luân giao giữa các hệ thống gió mùa đ3 tạo nên sự biến động phức tạp với các dạng khí hậu, thời tiết khác nhau theo vùng l3nh thổ và theo mùa vụ trong năm. ở các tỉnh phía Bắc, thời tiết cả hai vụ diễn biến khá phức tạp, thay đổi bất th−ờng, nhiệt độ giữa các tháng biến động lớn, thêm vào đó là các yếu tố khác nh−: Độ ẩm, l−ợng m−a, l−ợng bức xạ... Cũng biến đổi th−ờng xuyên và không theo một quy luật nào. Các yếu tố khí hậu đó đều có liên quan mật thiết với nhau nên khi một yếu tố thay đổi có thể kéo theo một chuỗi những thay đổi khác. Các yếu tố khí hậu thời tiết cụ thể nh−: Nhiệt độ, số giờ nắng, l−ợng m−a, c−ờng độ bức xạ, bốc thoát hơi n−ớc... thay đổi thì những đặc điểm của cây trồng nh−: Thời gian sinh tr−ởng quá trình quang hợp, hô hấp, tích luỹ chất hữu cơ, quá trình thụ phấn, thụ tinh và cả phẩm chất của nông sản cũng thay đổi theo. Vì vậy, thời vụ gieo cấy giống lúa là một biện pháp kỹ thuật quan trọng để đạt đ−ợc năng suất lúa cao và ổn định. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 16 xét về quan điểm sinh lý thực vật, thì các đặc tính sinh lý, sinh hoá cũng nh− năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của cây trồng đều chịu sự tác động của các yếu tố khí hậu thời tiết. Đ3 có nhiều nghiên cứu trong n−ớc và ngoài n−ớc về mối quan hệ giữa những điều kiện khí hậu thời tiết và cây trồng nh− Mori Shina H (1976) [39]; Mori Shina H, Chung T.T (1976) [40]; Đào Thế Tuấn, Đào Thị L−ơng (1975) [57]. Kết quả của những công trình nghiên cứu này là cơ sở khoa học quan trọng cho việc bố trí cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ tại một vùng, một địa ph−ơng sản xuất cụ thể. Theo Nguyễn Văn Hoan (2002), điều kiện thời tiết tối −u cho vụ lúa mùa trỗ bông là: Nhiệt độ trung bình từ 28 - 300C, biên độ nhiệt ngày đêm từ 5 - 60C, ẩm độ không khí từ 80 - 85%, m−a rào nhỏ, kết thúc nhanh, phơi màu không gặp m−a, không có b3o, không có gió mùa Đông Bắc [28]. Cây lúa có yêu cầu về nhiệt độ khác nhau qua thời kỳ sinh tr−ởng phát triển. ở thời kỳ nẩy mầm nhiệt độ thích hợp nhất cho quá trình này là 30 – 350C, nhiệt độ quá cao (trên 400C) hoặc quá thấp (d−ới 150C) đều không có lợi cho quá trình nẩy mầm. Nhiệt độ thích hợp cho mạ sinh tr−ởng là 25 - 300C. ở vụ mùa và vụ hè thu nói chung gặp nhiệt độ phù hợp nên mạ sinh tr- −ởng phát triển tốt. Vụ xuân ở miền Bắc n−ớc ta, do bị ảnh h−ởng của gió mùa đông Bắc, nhiệt độ th−ờng thấp nên cần áp dụng các biện pháp chống rét cho mạ, nhất là thời kỳ mạ non và đối với những đợt mạ gieo cuối vụ. Thời kỳ lúa đẻ nhánh làm đòng, nhiệt độ thích hợp từ 25 - 300C, nếu nhiệt độ d−ới 160C sẽ làm cho quá trình bén rễ, đẻ nhánh, làm đòng không thuận lợi. Thời kỳ trỗ bông - làm hạt yêu cầu nhiệt độ tốt nhất trong khoảng 28- 300C , nếu nhiệt độ quá thấp (d−ới 170C) hoặc quá cao (trên 400C ), đều không có lợi cho quá trình trỗ bông làm hạt. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 17 N−ớc là yếu tố quan trọng đến đời sống của cây lúa vì cây lúa sống trong n−ớc, là cây cần n−ớc và −a n−ớc điển hình. N−ớc là thành phần chủ yếu trong cơ thể cây lúa, là điều kiện để thực hiện các quá trình sinh lý trong cây, ngoài ra nó còn là điều kiện ngoại cảnh không thể thiếu đ−ợc đối với cây lúa. N−ớc tạo điều kiện cung cấp dinh d−ỡng cho cây lúa một cách thuận lợi. Ngoài ra n−ớc còn có tác dụng làm giảm nồng độ muối, phèn chất độc và cỏ dại trong ruộng lúa. Nói chung nhu cầu về n−ớc của cây lúa lớn hơn nhiều cây trồng khác. Theo Smith, hệ số thoát hơi n−ớc của lúa là: 710 so với lúa mì là 513 và ngô là 368. Theo Goutchin, để tạo ra một đơn vị thân lá cây lúa cần 400 - 450 đơn vị n−ớc, để tạo ra một đơn vị hạt cần 300 - 350 đơn vị n−ớc. Yêu cầu l−ợng n−ớc m−a cho một vụ lúa là 900 - 1100mm (nếu hoàn toàn dựa vào n−ớc trời). Trong khi đó l−ợng m−a hàng năm ở Việt Nam là t−ơng đối lớn, hoàn toàn có thể đáp ứng đủ nhu cầu cho cây lúa, nh−ng l−ợng n−ớc phân bố không đồng đều trong năm, th−ờng tập trung chủ yếu vào mùa m−a và có sự khác nhau lớn giữa các vùng miền trong cả n−ớc (l−ợng m−a hàng năm ở Hà Nội là 1800mm, ở Huế là 2860mm và ở thành phố Hồ Chí Minh là 1980mm). Vì vậy, dễ gây ra tình trạng hạn hán hoặc ng−ợc lại gây ngập lụt, ảnh h−ởng không nhỏ đến đến sinh tr−ởng, phát triển và năng suất lúa. Vấn đề đặt ra là cần bố trí thời vụ gieo cấy lúa hợp lý cho từng vùng miền để tận dụng tốt nguồn n−ớc m−a hàng năm đồng thời phải củng cố và hoàn thiện hệ thống thuỷ lợi để chủ động t−ới tiêu kịp thời, đáp ứng thoả m3n nhu cầu về n−ớc theo từng thời kỳ sinh tr−ởng khác nhau của cây lúa, mang lại năng suất và sản l−ợng lúa cao nhất. Ngoài nhiệt độ và n−ớc, ánh sáng là yếu tố thứ ba có ảnh h−ởng không nhỏ đến sinh tr−ởng và năng suất lúa. Cây lúa có nguồn gốc nhiệt đới nên nói chung nó là cây −a sáng và mẫn cảm với quang chu kỳ (độ dài ngày). C−ờng Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 18 độ ánh sáng ảnh h−ởng trực tiếp đến hoạt động quang hợp và tạo năng suất của cây lúa. Chu kỳ chiếu sáng lại có tác động đến quá trình làm đòng, ra hoa ở một số giống nhất là những giống lúa địa ph−ơng trung ngày hay dài ngày. Đó là những giống phản ứng với quang chu kỳ (gọi là cảm quang). Thời gian chiếu sáng (độ dài ngày) và c−ờng độ ánh sáng có ảnh h−ởng trực tiếp đến các hoạt động sống của cây lúa và đ−ợc thay đổi theo vĩ độ địa lý, theo ngày tháng trong năm và theo thời gian trong ngày. C−ờng độ ánh sáng thuận lợi cho quá trình quang hợp của cây lúa là 250 - 400 calo/cm2/ngày. Theo Mutara (Nhật Bản), năng suất lúa đ−ợc hình thành vào tháng 8,9 c−ờng độ ánh sáng trong 2 tháng đó là 386 calo/cm2/ngày. Trong ngày c−ờng độ ánh sáng đạt cực đại vào khoảng thời gian từ: 11 - 13 giờ (đa số vào 12 giờ tr−a), vào khoảng thời gian từ 8 - 9 giờ sáng và 15 - 16 giờ chiều c−ờng độ ánh sáng chỉ đạt một nửa c−ờng độ cực đại trong ngày. Căn cứ vào thời gian chiếu sáng trong ngày, có thể chia cây hàng năm theo ba nhóm: Nhóm có phản ứng với ánh sáng ngày dài, yêu cầu thời gian chiếu sáng trên 13 giờ/ngày. Nhóm có phản ứng với ánh sáng ngắn ngày, yêu cầu thời gian chiếu sáng d−ới 13 giờ/ ngày. Nhóm trung tính với ánh sáng, có thể ra hoa trong bất kỳ điều kiện ngày ngắn hay ngày dài. Nói chung, lúa thuộc nhóm cây ngày ngắn, thời gian chiếu sáng ngắn 9 -10 giờ/ngày có tác dụng rõ rệt đối với việc xúc tiến quá trình phân hoá đòng và trỗ bông. Tuy nhiên mức độ phản ứng với quang chu kỳ còn phụ thuộc vào giống và vùng trồng. Các giống lúa trồng ở vùng ôn đới th−ờng là những giống lúa chín sớm, chịu đ−ợc nhiệt độ thấp và ít mẫn cảm với độ dài ngày. Các giống lúa trồng ở vùng nhiệt đới th−ờng mẫn cảm với nhiệt độ hơn độ dài Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 19 ngày. Những giống lúa dài ngày lại có phản ứng khá chặt với quang chu kỳ, chúng chỉ ra hoa trong điều kiện ngày ngắn của vụ mùa. Ng−ợc lại các giống lúa ngắn ngày có phản ứng yếu hoặc không phản ứng với quang chu kỳ, thời gian sinh trởng của chúng chỉ phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ nên có thể gieo cấy vào mọi thời vụ trong năm. Trong sản xuất, việc gieo cấy đúng thời vụ, mật độ hợp lý, sử dụng những giống lúa thấp cây có dạng lá đứng... là những biện pháp hữu hiệu giúp quần thể ruộng lúa lợi dụng ánh sáng tốt, quang hợp thuận lợi để đạt đ−ợc năng suất cao. 2.2.2. Điều kiện đất đai và cây trồng Đất đai là t− liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, con ng−ời đ3 khai thác và sử dụng đất đai để phục vụ cho lợi ích kinh tế của mình. N−ớc và dinh d- −ỡng trong đất là những nhân tố chiếm vị trí quan trọng có ảnh h−ởng lớn đến quá trình sinh tr−ởng, phát triển năng suất cây trồng nói chung và năng suất lúa nói riêng. Qua tổng kết của nhiều n−ớc trên thế giới cho thấy dinh d−ỡng khoáng trong đất là nhân tố có tác động mạnh nhất làm tăng năng suất cây trồng. Lebedixanev (1960), dẫn theo Đào Thế Tuấn (1970) [56] khi tổng kết mạng l−ới thí nghiệm phân bón và đất đai ở Liên Xô cho thấy: Bón phân vào đất xấu có tác dụng làm tăng năng suất cây trồng từ 60 - 70%, ở đất tốt chỉ có tác động làm tăng năng suất từ 40 - 50%. Nh− vậy, muốn sử dụng đất trồng trọt đạt kết quả tốt cần phải hiểu rõ mối quan hệ giữa đất và cây trồng mà trong đó mối quan hệ dinh d−ỡng khoáng và cây trồng là quan trọng nhất. Nhu cầu dinh d−ỡng của cây trồng có 2 mặt 1. Nhu cầu về l−ợng: là số l−ợng chất dinh d−ỡng mà cây trồng cần thiết để tạo thành các mức năng suất nhất định. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 20 2. Nhu cầu về chất: là các nguyên tố dinh d−ỡng khác nhau mà cây trồng cần và đủ trong các thời kỳ sinh tr−ởng phát triển nhất định để đạt đ−ợc năng suất cao (Đào Thế Tuấn, 1970) [56]. Điều kiện đất đai và khí hậu mang tính quyết định để bố trí cơ cấu về hệ thống cây trồng. Tuỳ thuộc vào điều kiện địa hình, độ dốc, chế độ n−ớc ngầm và thành phần cơ giới của đất... để xắp xếp một hoặc một số hệ thống cây trồng phù hợp. Ví dụ: đối với đất ngập n−ớc, chỉ nên bố trí các loại cây trồng có bộ rễ hoạt động tốt trong điều kiện yếm khí nh−: cây lúa n−ớc. khoai n−ớc, rau muống.... Ng−ợc lại trên các loại đất khô hạn đất dốc thì bố trí cây trồng chịu hạn nh−: cây chè, cây ăn quả... Đất đai cũng nh− thời tiết là những yếu tố mà con ng−ời ít có khả năng thay đổi, nh−ng cây trồng thì có thể lựa chọn, di thực hoặc thay đổi bản chất theo h−ớng mà con ng−ời mong muốn. Các hình thức trồng xen, trồng gối liên tiếp các loại cây trồng khác nhau đ3 đ−ợc chú ý nhiều ở hầu hết các n−ớc có ngành nông nghiệp phát triển, nhất là những n−ớc có diện tích đất canh tác nông nghiệp thấp nh−ng dân số đông (Bùi Huy Đáp,1983) [15], [16], (Đào Thế Tuấn, 1970) [56]. L−ợng chất dinh d−ỡng mà cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng hút đ−ợc khác nhau tuỳ thuộc vào từng giống, đất đai, mùa vụ gieo cấy khác nhau. Đối với cây lúa, sự thích ứng với từng loại đất trồng trọt là rất rõ rệt, sự thích ứng này thể hiện mối quan hệ chặt chẽ giữa cây trồng và môi tr−ờng sống. Năng suất cây trồng và l−ợng dinh d−ỡng mà cây lấy đi từ đất có mối liên hệ mật thiết với nhau. ở các loại đất khác nhau, l−ợng chất dinh d−ỡng mà cây lúa lấy đi để tạo ra một đơn vị sản phẩm cũng thay đổi. Vì vậy, việc bố trí các giống lúa ở các chân đất khác nhau cơ bản căn cứ vào bản chất của giống và cơ cấu thời vụ của từng vùng gieo cấy. Các giống lúa chịu thâm canh th−ờng đ−ợc bố trí ở chân vàn, vàn trũng, đất có độ màu mỡ cao. Các giống lúa chịu mặn th−ờng đ−ợc bố trí gieo cấy ở vùng ven biển, nơi hàng năm bị n−ớc mặn Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 21 xâm nhiễm. Ng−ợc lại ở vùng cao, hạn, không chủ động đ−ợc t−ới tiêu cần bố trí các giống lúa chịu hạn. Ngoài ra trên chân đất vàn cao, đất cát pha, đất thịt nhẹ, đất có độ màu mỡ trung bình, có thể bố trí các giống lúa có tính thích ứng rộng và ngắn ngày, nhằm tăng hệ số sử dụng đất. 2.3. Những tiến bộ kỹ thuật về chọn tạo giống lúa ở n−ớc ta 2.3.1. Vai trò của giống trong sản xuất nông nghiệp Trong sản xuất nông nghiệp, giống đóng vai trò quan trọng trong việc tăng năng suất và tổng sản l−ợng của bất kỳ loại cây trồng nào. Mỗi loại giống cây trồng đều có những đặc tính khác nhau về nông sinh học, sinh lý, sinh hoá, sinh tr−ởng, phát triển và chất l−ợng. Hiện nay với kỹ thuật sinh học phát triển con ng−ời ngày càng can thiệp sâu hơn, thúc đẩy nhanh quá trình chọn tạo giống mới có lợi cho con ng−ời bằng những ph−ơng pháp tạo giống nh−: Lai hữu tính, xử lý đột biến, đặc biệt là kỹ thuật di truyền đang đóng góp có hiệu quả vào việc cải tiến giống lúa. Việc sử dụng các giống lúa ngắn ngày, ( xu h−ớng của sản xuất nông nghiệp hiện nay), đ3 cho phép làm nhiều vụ trong năm và cũng cho phép bố trí thời vụ gieo cấy trong vụ xuân muộn hơn nhằm kéo dài thời gian sản xuất cây vụ Đông, đồng thời cũng là h−ớng tận dụng tốt nhất nguồn tài nguyên thiên nhiên (bức xạ mặt trời, đất đai, nguồn n−ớc…), để tăng khả năng quang hợp thuần của ruộng lúa, tạo năng suất ngày càng cao. Nghiên cứu vài trò của giống trong sản xuất nông nghiệp cho thấy: Giống luôn là yếu tố quan trọng làm tăng năng suất, tăng sản l−ợng và hạ giá thành sản phẩm (Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Văn Thông, 1995) [37] 2.3.2. Quan điểm về ph−ơng h−ớng chọn tạo giống lúa Có rất nhiều quan điểm khác nhau về ph−ơng h−ớng chọn tạo giống lúa. Theo Gupta P.C và J.C Otoole (1976) [64] thì ph−ơng h−ớng chọn tạo giống Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 22 lúa thay đổi tuỳ theo vùng sinh thái khác nhau nh−ng ph−ơng h−ớng chung có thể nh− sau: - Năng suất cao và ổn định. - Có nhiều dạng hình phong phú, thích nghi với từng điều kiện sinh thái của từng vùng. - Chiều cao cây trung bình từ 110 - 130cm, khả năng đẻ nhánh khá từ 3,4 - 20 nhánh/khóm. - Thân cứng, chống đổ tốt. - Có đặc điểm về chất l−ợng hạt phong phú. - Chuyển từ dạng bông to sang dạng nhiều bông trong điều kiện sinh thái thuận lợi. - Mạ khoẻ, bộ rễ khoẻ, dày đặc, ăn sâu. - Tỷ lệ hạt lép thấp, hạt mẩy đều, chín tập trung. - Phản ứng với quang chu kỳ ở mức độ khác nhau. - chịu hạn tốt, có khả năng cạnh tranh đ−ợc với cỏ dại. - chống chịu đ−ợc với bệnh đạo ôn, khô vằn, đốm nâu, bệnh biến màu hạt, chống chịu đ−ợc với sâu đục thân, rầy nâu... - Chịu đ−ợc đất nhiều dinh d−ỡng, thiếu lân, thiếu nhôm hoặc đất chua. Theo Chang T.T, B.H Siwi (1964) [63] thì mục tiêu chung của các nhà chọn tạo giống lúa cạn ở vùng Đông Nam á và IRRI là: - Nâng cao tiềm năng năng suất lúa bằng cách phát triển kiểu hình có chiều cao cây trung bình, đẻ nhánh khá để thay thế cho các giống lúa cổ truyền cao cây, thân mềm yếu. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 23 - Giữ đ−ợc cơ chế chống chịu có liên quan đến sự ổn định về năng suất nh−: Chịu hạn, khả năng phục hồi đẻ nhánh sau mỗi đợt hạn. - Tạo ra những giống có thời gian sinh tr−ởng khác nhau để có thể gieo cấy thích hợp với nhiều vùng sinh thái khác nhau. - Đặc tính nhạy cảm với quang chu kỳ có thể là yêu cầu cho một số vùng sinh thái nh− vùng đông bắc Thái Lan. - Giữ đ−ợc những đặc tính nông học tốt nh−: bông dài, dinh d−ỡng bông cao, hạt không hở vỏ trấu, hàm l−ợng Amylosa từ thấp đến trung bình. - Nâng cao tính chống chịu với một số loại sâu bệnh hại nh−: Bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, sâu đục thân, rầy nâu, rầy l−ng trắng... - Giữ đ−ợc hoặc nâng cao tính chống chịu với các yếu tố bất lợi của đất nh−: thiếu lân, độc tố nhôm, Mangan trong đất chua, mặn và thiếu kẽm, sắt trong đất kiềm… - Các nhà chọn tạo giống cho rằng có thể chia các giống lúa ra thành “ Kiểu hình nhiều bông” và “kiểu hình to bông”, “kiểu cây nhiều bông”, có bông nhỏ hơn “ Kiểu cây to bông”. - Murata (1961) và Tsunoda (1964) cũng đ3 cho biết: Trong điều kiện thâm canh, hệ số đồng hoá cao ở cây có t−ơng đối ít lá, lá ngắn, đứng thẳng để giảm tình trạng che cớm lẫn nhau đến mức thấp nhất. Theo Tanaka (1965) [20]: bộ lá có khả năng đồng hoá cao sẽ làm cho cây có phản ứng mạnh với đạm, bộ lá đó là những đặc tr−ng của giống cải tiến, chúng đ−ợc trồng ở những n−ớc vùng ôn đới và á nhiệt đới. Trong khi đó nhiều giống lúa nhiệt đới có quá nhiều lá và cao cây không thể cho năng suất cao ngay cả khi đ−ợc gieo trồng trong điều kiện thâm canh. Dựa vào quan hệ giữa kiểu cây và năng suất, Jennings P.R (1996) [71] đ3 nhấn mạnh rằng: biện pháp chọn giống có thể tiến đến một kiểu cây cải Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 24 tiến cho vùng nhiệt đới là những giống chín sớm, chống chịu bệnh đạo ôn, thấp cây chống đổ, ngoài những giống nhiệt đới t−ơng tự hiện có. Mặt khác ông cũng cho rằng: nhờ biện pháp chọn giống có thể chọn tạo những giống nhiệt đới có năng suất cao, có phản ứng với đạm và có những đặc tr−ng khác nữa. Những tính trạng đặc tr−ng đặc biệt kết hợp với năng suất lúa cao và phản ứng mạnh với đạm mà th−ờng không thấy ở những giống lúa trồng ở vùng nhiệt đới, đó là: - Thời gian sinh tr−ởng ngắn, khoảng từ 100 - 125 ngày (từ khi gieo mạ đến khi chín) và không mẫn cảm với chu kỳ ánh sáng. - Những đặc tr−ng dinh d−ỡng kể cả mọc khoẻ vừa phải, có số nhánh vừa phải, kết hợp với lá t−ơng đối nhỏ, màu lục sẫm, mọc thẳng đứng. - Thân rạ thấp và cứng để tăng khả năng chống đổ - Chống đ−ợc những nòi nấm bệnh đạo ôn đ3 đ−ợc phát hiện ra Từ những nghiên cứu của viện lúa quốc tế (IRRI) cho thấy: Khi lúa bị đổ tr−ớc khi lúa chín 30 ngày hoặc sớm hơn thì năng suất sẽ bị giảm tới 75% (do tỷ lệ hạt lép tăng lên). Vì vậy, chọn tạo giống lúa thích nghi với từng vùng sinh thái, thấp cây, cứng cây, chống đổ tốt là mục tiêu hàng đầu trong chiến l−ợc cải tiến giống lúa của Viện lúa Quốc tế (IRRI) (Nguyễn Xuân Hiển và cộng sự, 1976) [20]. Từ năm 1960, ấn Độ đ3 có nhiều nghiên cứu chọn tạo giống lúa [20]. Kết quả của những công trình đó đ3 đi tới những h−ớng chọn giống sau: - Chọn giống có năng suất cao - Chọn giống theo khả năng phản ứng mạnh với việc bón nhiều phân - Chọn giống theo tính chín sớm - Chọn giống chịu n−ớc sâu và chịu úng Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 25 - Chọn giống theo tính chống chịu mặn, chống chịu kiềm của đất - Chọn giống theo tính chống chịu hạn - Chọn giống theo tính chống đổ - Chọn giống lúa không rụng hạt - Chọn giống lúa để chống lúa dại - Chọn giống lúa theo tính chống bệnh Viện lúa Quốc tế (IRRI) đ3 xây dựng mô hình giống lúa mới (NPT - New rice plant type), để đạt năng suất từ 9 - 10 tấn/ha/vụ có một tiêu chuẩn sau: - Số bông/m2 đạt từ 300 - 391 bông - Số hạt/bông đạt từ 115 - 151 hạt - Tỷ lệ hạt chắc/bông đạt từ 70- 79% - P1000 hạt đạt từ 24,2 - 28,4 gram - Năng suất đạt từ 9,4 - 10,3 tấn/ha Với những tiến bộ kỹ thuật mới hiện đại đ−ợc ứng dụng trong công tác chọn tạo giống cây trồng đ3 đem lại những kết quả to lớn trong chọn tạo giống lúa mới. Trong năm 2000 đ3 tạo ra giống lúa mới có khả năng sản xuất và tồn trữ chất B - caroten trong hạt gạo. Đứng đầu nhóm nghiên cứu này là giáo s− Ingo Ptrykus thuộc viện nghiên cứu công nghệ liên bang Thụy Sỹ và tiến sỹ Peter Beyer thuộc tr−ờng đại học Freibury Đức [61]. Nhóm nghiên cứu của giáo s− Ingo Potrykus và tiến sỹ F.Goto ở Nhật Bản [61] đang tiến hành một cách độc lập để tạo giống lúa có hàm l−ợng chất sắt trong gạo cao bằng cách chuyển nạp gen tạo ra chất Feritin, là một loại protein giàu sắt trong cây họ đậu. Gen điều khiển tổng hợp chất này trong cây họ đậu đ3 đ−ợc phân lập và chuyển nạp vào cây lúa, hiệu quả là làm tăng hàm Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 26 l−ợng sắt trong gạo lên 3 lần, tạo ra triển vọng cho việc lai tạo các giống lúa giàu chất sắt trong hạt gạo để khắc phục bệnh thiếu máu. Từ mối t−ơng quan chiều cao cây và hệ số kinh tế (Đinh Văn Lữ, 1978 [36] đề xuất h−ớng chọn tạo giống lúa để có hệ số kinh tế cao là: - Cây cao trung bình - Có bộ lá đứng để giảm bớt che cớm - Sinh tr−ởng dinh d−ỡng mạnh - Khả năng quang hợp, vận chuyển và tích luỹ chất khô về bông, về hạt tốt, nh− vậy sẽ làm tăng năng suất một cách đáng kể. Theo Vũ Tuyên Hoàng và Luyện Hữu Chỉ [29] cho rằng giống lúa bông to, hạt to dễ cho năng suất cao. Vật liệu chọn giống có năng suất cá thể cao th−ờng cho năng suất cao. Theo Yoshida (1979) [62] các giống lúa thấp cây, ngắn ngày là h- −ớng chọn tạo mới của các nhà chọn tạo giống trên thế giới do nó có những −u điểm sau: - Các giống lúa chín sớm có tổng tích ôn nhỏ hơn. - Các giống thấp cây có chiều h−ớng đẻ nhiều nhánh hơn - Thời gian để phát triển một bông lúa ở giống chín sớm ngắn hơn các giống lúa chín muộn. - Những giống lúa chín sớm th−ờng phản ứng với đạm cao, lá đứng thẳng, ngắn, dày, hẹp, xanh đậm. - Những giống lúa chín sớm th−ờng có thân cây thấp và cứng giúp cây chống đổ tốt. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 27 Khi nghiên cứu mối t−ơng quan giữa sức chứa và nguồn ở cây lúa, Đào Thế Tuấn [58] đ3 đ−a ra kết luận rằng: Những giống lúa có năng suất cao phải có đủ các điều kiện sau: - Phải có chỉ số diện tích lá cao từ khi trỗ để có sức chứa lớn, vì vậy phải có lá đứng thẳng và hẹp. - Phải có hệ số quang hợp sau trỗ cao có thể tạo ra đ−ợc bông to, hạt mẩy nghĩa là có sức chứa cao. Những giống lúa có đặc tính đẻ sớm, đẻ tập trung th−ờng cho bông to, đều bông và năng suất cao. Vì vậy, khi chọn giống nên chọn những cây có cổ bông bằng nhau, đều bông. Những giống lúa đẻ lai rai thì sẽ chín không đồng đều, không đều bông, sẽ ảnh h−ởng xấu tới năng suất. Theo Giáo s− Khush (1990) [73], h−ớng tăng năng suất lúa qua con đ−ờng tạo giống “siêu lúa” của IRRI hoặc siêu lúa lai” của Trung Quốc căn bản dựa vào việc kiến trúc lại dạng hình cây lúa để tối đa hoá hiệu quả quang hợp. Một h−ớng chọn tạo giống hiện đại ngày nay là dùng công nghệ di truyền để biến đổi cây lúa quang hợp theo con đ−ờng C3 thành cây lúa có khả năng quang hợp theo con đ−ờng C4 (nh− cây ngô). Bùi Chí Bửu, Nguyễn Thị Lang và CTV [4] cho biết trong khoảng thời gian 10 năm (từ 1982 đến 1992) công tác chọn giống lúa đ3 tập trung vào cải tiến năng suất và thời gian sinh tr−ởng, đặc biệt chú trọng vào việc chọn tạo giống lúa có đặc tính chín sớm, thời gian sinh tr−ởng từ: 105 - 110 ngày (chiếm khoảng 65,70%), phần còn lại tập trung cho mục tiêu chọn giống kháng sâu bệnh và chất l−ợng gạo tốt. Nguyễn Thị Trâm và Nguyễn Văn Hoan (1994) [54] cho rằng: một nguyên nhân hạn chế năng suất lúa là do các giống lúa cải tiến đ3 đạt đến năng suất tới hạn, chọn tạo giống lúa mới có năng suất lúa siêu cao từ 80 - 100kg/ha/ngày hay cao hơn nữa là mục tiêu cần v−ơn tới của các nhà chọn tạo Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 28 giống lúa trong n−ớc cũng nh− trên thế giới. Nghiên cứu và ứng dụng lúa −u thế lai là một h−ớng quan trọng để có thể đạt đ−ợc muc tiêu trên một cách nhanh chóng. Muốn thực hiện thành công ch−ơng trình chọn tạo giống lúa, nhiệm vụ đầu tiên của các nhà chọn tạo giống là phải xác định đ−ợc mục tiêu cho từng ch−ơng trình cụ thể. Theo Nguyễn Văn Hiển [23] thì công tác chọn tạo giống th−ờng nhằm vào các mục tiêu sau đây: - Giống mới phải có năng suất cao hơn các giống cũ trong cùng điều kiện mùa vụ, đất đai và chế độ canh tác. - Giống mới phải có chất l−ợng cao hơn giống cũ, đ−ợc mọi ng−ời −a chuộng, có giá trị dinh d−ỡng cao, chất l−ợng nấu n−ớng cao hơn. - Giống mới phải có khả năng chống chịu tốt hơn với các loại sâu bệnh hại chính trong từng vùng, từng vụ mà giống đó gieo trồng. - Giống mới phải thích ứng tốt hơn với điều kiện khí hậu, đất đai tập quán canh tác, hệ thống luân canh của những vùng nhất định. 2.3.3. Tình hình nghiên cứu giống lúa ở n−ớc ta Trong những năm gần đây, công tác nghiên cứu chọn tạo, thử nghiệm và đ−a vào sản xuất các giống lúa mới đ3 đ−ợc đẩy mạnh ở các Viện nghiên cứu, các tr−ờng Đại học Nông nghiệp, các trạm trại, các công ty trong cả n- −ớc. Theo Ngô Thế Dân giai đoạn 1996 - 2000, các ch−ơng trình nghiên cứu chọn tạo giống cây l−ơng thực đ3 sử dụng nhiều ph−ơng pháp mới nh−: RADP marker, PCR marker, STS marker, đánh giá sự đa dạng di truyền, cơ chế sinh lý sinh hoá, tính chống chịu sâu bệnh hại, chất l−ợng của 29435 mẫu giống và sử dụng ph−ơng pháp nuôi cấy hạt phấn, nuôi cấy tế bào xoma, lai xa, đột biến, −u thế lai, đ3 có 35 giống lúa đ−ợc công nhận ở cấp quốc gia, 44 giống tiến bộ kỹ thuật [10]. Năm 2005 sản l−ợng lúa cả n−ớc đạt 36,04 triệu tấn, gấp Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 29 2,11 lần so với sản l−ợng lúa năm 1998. Những giống lúa do Việt Nam chọn tạo ra nói chung sử dụng trong sản xuất ngày một nhiều [11]. Trong 20 năm (1968 - 1988) Viện Cây l−ơng thực và Cây thực phẩm đ3 thu thập đ−ợc 3500 giống lúa địa ph−ơng (Vũ Tuyên Hoàng, Tr−ơng Văn Kính, Nguyễn Thị Then, 1988) [30]. Theo Nguyễn Quốc Tuấn từ năm 1981 đến năm 2000, Viện đ3 chủ trì đề tài cấp nhà n−ớc 02 - 01, đề tài cây l−ơng thực cấp Nhà n−ớc KN01. Bằng ph−ơng pháp truyền thống và ph−ơng pháp hiện đại, Viện đ3 chọn tạo và đ−a vào sản xuất 26 giống lúa đ−ợc công nhận là giống quốc gia nh−: 1548, N28, MT6, MT131, các giống chịu hạn CH3, CH133, các giống chịu úng C15, U17, U20, các giống chất l−ợng P4, P6 [59]. Giai đoạn 2001 - 2005, Viện CLT - CTP đ3 đ−ợc Bộ NN - PTNT công nhận chính thức 6 giống lúa thuần (CH5, MT163, P1, M6, N97, NX30), 1 giống lúa lai (HIT83). Bằng ph−ơng pháp truyền thống và kỹ thuật nuôi cấy bao phấn, Viện đ3 chọn tạo và đ−a vào sản xuất một số giống lúa thâm canh có hàm l−ợng Protein cao trong gạo nh−: P1, P6, P290 và giống lúa chất l−ợng nh−: AC5, PC5, PĐ211. Đây là những giống lúa có thời gian sinh tr−ởng trung bình (115 - 120 ngày trong vụ mùa, gieo cấy đ−ợc 2 vụ trong năm, cho năng suất đạt 55 - 65 tạ/ha, có hạt gạo dài, trong, ít bạc bụng và thích hợp cho sản xuất lúa hàng hoá ở các tỉnh Duyên Hải trung bộ và ĐBSH. Viện cũng đ3 chọn tạo ra đ−ợc một số giống lúa ngắn ngày: ĐB1, ĐB6, N203, AC10, BM 9820... có thời gian sinh tr−ởng t−ơng đ−ơng với giống Q5, có năng suất cao, ổn định (đạt 60 - 75 tạ/ha), thích hợp cho điều kiện thâm canh trong cơ cấu cây trồng 2 vụ lúa + 1 vụ đông ở vùng ĐBSH và các tỉnh phía Bắc [24]. Viện Bảo vệ thực vật đ3 thu thập, đánh giá đ−ợc 688 dòng và giống lúa có nguồn gốc từ 15 n−ớc khác nhau trên thế giới. Kết quả thử nghiệm cho thấy có 231 dòng, giống phản ứng với rầy nâu từ cấp 1 đến cấp 3. Các giống chọn từ Đài Loan, Trung Quốc, Braxin, đều bị nhiễm từ cấp 7 đến cấp 9 (Nguyễn Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 30 Công Thuật và CTV, 1995) [52]. Đ3 hoàn thiện kỹ thuật sản xuất giống lúa cạn LC93-1, LC93-2, LC93-4 và giống LC93-1 đ3 đ−ợc công nhận giống Quốc gia [60]. Tr−ờng Đại học Nông nghiệp I cũng thu thập, đánh giá và bảo quản 750 mẫu giống lúa, các giống lúa này đều đ−ợc đánh giá đầy đủ về các mặt nh−: tiềm năng năng suất, phẩm chất, phản ứng với sâu bệnh hại, khả năng chống chịu với điều kiện bất lợi (Nguyễn Thị Trâm và CTV, 1995 [55]; Nguyễn Văn Hoan, 1991 [25]; 1994 [26], [27]). Nhà tr−ờng đ3 đi đầu trong việc ứng dụng công nghệ sinh học lai tạo các giống cây trồng −u thế lai, các giống lúa lai VL20, TH3-3; TH3-4 là những giống đầu tiên đ−ợc tạo ra ở Việt Nam. Viện Di truyền Nông nghiệp đ3 có nhiều thành tựu trong công tác chọn tạo giống lúa. Nhiều giống đ−ợc công nhận là giống chính thức và giống tạm thời nh−: DT10, DT13, DT33, A20, DT271, VL901, lai 3 dòng HR1... Bùi Huy Thuỷ, 1998 [53]. Trong giai đoạn 2001 - 2005 Viện đ3 chọn tạo đ−ợc các giống lúa Quốc gia nh−: DT122, DT16, tám thơm đột biến và Nếp DT21, kết hợp ph−ơng pháp nuôi cấy bao phấn lúa với chọn giống truyền thống đ3 tạo ra một số giống lúa thuần chất l−ợng và năng suất cao có triển vọng: MT508-1, DT12, DT18, DT36, ĐC-1, DT17, CL8, CL9... một số giống khảo nghiệm Quốc Gia: DT38, khang dân đột biến [47]. Viện lúa đồng bằng sông Cửu long, sau 30 năm thành lập (1977-2007), đ3 chọn tạo và đ−a vào sản xuất 90 giống lúa, trong đó 40 giống đ−ợc công nhận chính thức. Hầu hết các giống lúa chọn tạo đều có thời gian sinh tr−ởng ngắn 90-100 ngày, có khả năng chống chịu sâu bệnh, đáp ứng nhu cầu sản xuất. Trong 10 giống đ−ợc gieo trồng phổ biến ở ĐBSCL, đ3 có 8 giống do Viện chọn tạo là OM1490, OM576, OMCS2000, OM2517, JASMINE 85, OM3536, IR64 và VĐ20. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 31 Tại hội nghị toàn quốc về khoa học và khuyến nông diễn ra tại Hà Nội từ ngày 15 -16 tháng 7 năm 2005 đ3 kết luận: trong giai đoạn 1986 - 2004, các nhà khoa học nông nghiệp Việt nam đ3 chọn tạo đ−ợc 345 giống cây trồng nông nghiệp mới, trong đó có 149 giố._. - Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 62 - Khi đánh giá tính kháng bệnh đạo ôn lá theo ph−ơng pháp "nhân tạo" trong vụ xuân 2007, các dòng triển vọng đều bị nhiễm bệnh đạo ôn nh−ng ở cấp độ khác nhau, chỉ có dòng PC10 biểu hiện mức kháng cao (cấp 2) t−ơng đ−ơng với KD18, dòng N18 biểu hiện nhiễm vừa (cấp 5) t−ơng với BT7, Số dòng còn lại biểu hiện tính kháng vừa (cấp 3 - 4) trong khi đó giống đối chứng nhiễm CR203 bị nhiễm nặng hơn (cấp 6). - Tuy nhiên, trong thực tiễn sản xuất, khi theo dõi ngoài đồng ở vụ xuân 2007 chỉ có giống PC5 và N18 biểu hiện bệnh ở cấp 2 (kháng cao) thấp hơn so với BT7 (cấp 3 - kháng vừa) các dòng còn lại đều biểu hiện kháng cao (cấp 1) với bệnh đạo ôn lá. Khi khảo sát tính kháng bệnh bạc lá với 10 chủng bạc lá theo ph−ơng pháp nhân tạo, kết quả trình bày ở bảng 4.13 cho thấy: Đ3 có nhiều dòng biểu hiện tính kháng với nhiều chủng bạc lá nh−: dòng PC10 (kháng 8/10 chủng), N19 (8/10), N46 (7/10), N91 (8/10), trong khi giống BT7 chỉ kháng đ−ợc 2/10 chủng và KD18 kháng đ−ợc 5/10 chủng. Đ3 có 5/8 dòng mới chọn tạo biểu hiện tính kháng với chủng 2, chủng 3 đó là: PC10, N18, N19, N46 và N91, đây là những dòng có đặc tính quý vì chủng bạc lá 2 và 3 là 2 chủng rất phổ biến, xuất hiện ở hầu hết các vùng sinh thái trồng lúa và gây hại trên nhiều giống. Vì vậy, việc phát hiện ra các giống lúa có gen chống đ−ợc 2 chủng này sẽ có ý nghĩa to lớn cho các ch−ơng trình chọn tạo giống chống bệnh bạc lá. Nh− vậy, trong số các dòng triển vọng mới chọn tạo đ3 có một số dòng biểu hiện tính kháng cao với nhiều chủng bạc lá nh− dòng PC10, N19, N46 và N91. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 63 Bảng 4.13. Kết quả đánh giá tính kháng bệnh bạc lá theo ph−ơng pháp nhân tạo Đơn vị tính :Mức kháng Chủng bạc lá Dòng giống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tỷ lệ kháng PC.5 R S R R S M M M S M 3/10 PC.6 M S R S S R R S S S 3/10 PC.10 R R R R R R R R M M 8/10 N.18 R R R S R R R M M S 6/10 N.19 R R R M R R R R M R 8/10 N.46 R R R M R R R R M M 7/10 N.50 R S R S R S R R S S 5/10 N.91 R R R R R R R R M S 8/10 BT.7 M S R S M S R S S S 2/10 KD.18 R R S S R R S S R M 5/10 Tỷ lệ kháng 8/10 6/10 9/10 3/10 7/10 7/10 8/10 5/10 1/10 1/10 Trong đó: R: Kháng M: Trung bình S: Nhiễm Tuy nhiên, nếu theo dõi bệnh bạc lá trong điều kiện sản xuất (ngoài tự nhiên), các dòng triển vọng ở vụ mùa bị nhiễm nặng hơn chút ít so với vụ xuân 2007 (bảng 4.14). Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 64 Bảng 4.14. Đánh giá tính kháng bệnh bạc lá ngoài tự nhiên Đơn vị tính: Cấp bệnh Dòng giống Vụ mùa 2006 Vụ xuân 2007 PC.5 3 1 PC.6 5 3 PC.10 1 1 N.18 3 1 N.19 3 1 N.46 3 1 N.50 5 3 N.91 3 1 BT.7 5 3 KD.18 3 3 Cấp bệnh bạc lá ở ngoài đồng trong vụ mùa 2006 th−ờng phổ biến từ cấp 3 (kháng vừa) đến cấp 5 (nhiễm vừa). Cấp bệnh trong vụ xuân phổ biến từ cấp 1 (kháng cao) đến cấp 3 (kháng vừa). Dòng PC10 biểu hiện tính kháng cao (cấp 1) với bệnh Bạc lá ở cả 2 vụ. Nhìn chung các dòng triển vọng đ3 biểu hiện khả năng chống chịu khá với bệnh bạc lá khi theo dõi trong điều kiện tự nhiên. Đặc biệt dòng PC10, N46, N91 đ3 biểu hiện tính chống chịu cao hơn cả so với các dòng còn lại trong thí nghiệm. Khi đánh giá khả năng tính kháng rầy nâu của các dòng giống lúa tham gia thí nghiệm theo ph−ơng pháp nhân tạo, kết quả ở bảng 4.15 đ3 chỉ rõ: Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 65 Bảng 4.15. Khả năng kháng rầy nâu của các dòng giống lúa Vụ mùa 2006 Vụ xuân 2007 Dòng giống Ph−ơng pháp nhân tạo Nền tự nhiên (ngoài đồng) Ph−ơng pháp nhân tạo Nền tự nhiên (ngoài đồng) PC.5 6 1 6 1 PC.6 8 3 7 3 PC.10 3 0 2 0 N.18 7 1 7 1 N.19 5 1 5 1 N.46 5 1 5 1 N.50 6 1 5 1 N.91 5 1 5 1 BT.7 8 3 8 3 KD.18 5 1 5 1 TN1 CR 203 8 2 - - 8 3 - - Hầu hết các dòng triển vọng đ3 biểu hiện tính kháng rầy nâu yếu, bị nhiễm ở mức nhiễm vừa (cấp 5 - 6) và BT7 bị nhiễm nặng (cấp 8). Riêng chỉ có dòng PC10 đ3 biểu hiện tính kháng cao với rầy nâu qua cả 2 vụ khảo sát. Khi theo dõi trong điều kiện tự nhiên ở cả vụ mùa 2006 và vụ xuân 2007, rầy nâu gần nh− không thấy xuất hiện trên đồng ruộng chỉ có PC6 biểu hiện nhiễm ở cấp 3 (t−ơng đ−ơng với BT7), các dòng còn lại đều biểu hiện tính kháng cao với rầy nâu (cấp 1). Một số đối t−ợng sâu bênh hại khác cũng đ−ợc theo dõi đánh giá ở ngoài đồng trên nền tự nhiên (bảng 4.16). Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 66 Bảng 4.16. Khả năng chống chịu một số sâu bệnh khác ở ngoài tự nhiên Đơn vị tính: Cấp Sâu đục thân Sâu cuốn lá Bệnh khô vằn Khả năng chống đổ Dòng, giống M06 X07 M06 X07 M06 X07 M06 X07 PC.5 0 0 0 0 5 3 3 1 PC.6 1 1 0 0 5 3 5 3 PC.10 0 0 0 0 3 1 3 1 N.18 0 0 0 0 3 1 3 1 N.19 1 0 0 0 5 1 3 1 N.46 0 0 0 0 3 1 3 1 N.50 1 1 0 0 5 3 5 3 N.91 1 0 0 0 5 1 3 1 BT.7 0 1 0 0 5 3 5 3 KD.18 0 0 0 0 5 3 5 1 Nhìn chung, trong điều kiện sản xuất, sâu đục thân, sâu cuốn lá ít xuất hiện và gây hại trên các dòng triển vọng. Bệnh khô vằn xuất hiện ở vụ mùa 2006 nặng hơn vụ xuân 2007 nh−ng cũng chỉ ở mức nhiễm vừa (cấp 5). Một số ít dòng biểu hiện tính kháng bệnh khô vằn ở mức khá (cấp 1 - 3) nh− PC10, N18 và N46. Khả năng chống đổ của các dòng triển vọng cao hơn so với BT7 và KD18, riêng chỉ có dòng PC6 và N50 dễ bị đổ ng3 hơn so với các dòng triển vọng khác trong cùng điều kiện canh tác. 4.2.3. Theo dõi năng suất và cấu thành năng suất Một số chỉ tiêu về bông và hạt của các dòng triển vọng cũng đ−ợc tiến hành theo dõi và đánh giá (bảng 4.17). Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 67 Bảng 4.17. Một số chỉ tiêu theo dõi về bông và hạt của các dòng giống lúa Số bông/khóm Số hạt/bông Số hạt chắc/bông Khối l−ợng 1000 hạt (gr) Dòng, giống M06 X07 M06 X07 M06 X07 M06 X07 PC.5 4,43** 4,60 133,70** 135,30* 124,03** 130,50** 23,93** 24,23** PC.6 3,87* 4,10 146,33** 177,10 134,73** 167,43 22,20** 22,33** PC.10 4,67** 5,17 145,43** 122,00** 136,57** 117,97** 25,07** 25,27** N.18 3,30 4,33 173,37 203,57 157,63* 193,13 23,23** 23,73** N.19 3,57 4,20 173,97 174,70 153,50* 170,60 19,53 19,60 N.46 4,10** 4,40 168,23* 166,77 159,07* 159,37 23,93** 24,60** N.50 3,87* 4,77 179,70 182,63 173,53 174,30 20,47** 21,37** N.91 3,70 4,00 168,17* 182,50 149,33** 176,40 19,87 19,63* BT.7 4,27 4,87 153,30 148,87 140,47 143,13 19,13 18,53 KD.18 (Đ/c) 3,20 4,47 194,90 176,03 184,87 170,60 19,80 19,27 CV (%) 9,7 9,9 8,9 10,7 9,3 9,9 1,0 0,9 LSD(05) 0,649 0,760 25,280 31,227 24,619 27,709 0,393 0,347 LSD(01) 0,895 1,048 34,829 43,023 33,919 38,175 0,541 0,478 - Số bông/khóm của các dòng triển vọng ở vụ mùa 2006 đều thấp hơn vụ xuân 2007 và không có sự sai khác lớn giữa các dòng về số bông/khóm ở trong cùng một thời vụ. Riêng trong vụ mùa 2006, các dòng triển vọng đều có số bông/khóm cao hơn hẳn so với KD18. - Vụ mùa 2006, tổng số hạt/bông của các dòng triển vọng không có sự sai khác so với BT7 nh−ng so với KD18, nhiều dòng triển vọng lại có số hạt ít hơn nhiều nh− PC5, PC6, PC10. Vụ xuân 2007, một số dòng có số hạt/bông Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 68 cao hơn hẳn so với BT7 nh− N18, N50, N91 thậm trí có dòng còn cao hơn cả KD18 nh−: dòng N18. Riêng chỉ có 2 dòng PC5 và PC10 đều có số hạt/bông thấp hơn nhiều so với KD18. - Số hạt chắc/bông của các dòng triển vọng đều đạt ở mức cao (hầu hết đều đạt ở mức trên 90%), đây là đặc tính tốt góp phần nâng cao năng suất khi thu hoạch. - Về khối l−ợng 1000 hạt: chỉ có N19 và N91 có khối l−ợng 1000 hạt t−ơng đ−ơng BT7 và KD18, các dòng còn lại đều có khối l−ợng 1000 hạt cao hơn BT7 và KD18 ở mức đáng tin cậy. - Năng suất tiềm năng của nhiều dòng triển vọng (bảng 4.18) biểu hiện khá cao. Vụ mùa 2006, dòng PC10 có năng suất tiềm năng là 85,10 tạ/ha, dòng N46 dạt 82,53 tạ/ha. Vụ xuân 2007, dòng N46 đạt 90,26 tạ/ha, dòng N50 đạt 93,08 tạ/ha và dòng N18 đạt tới 104,58 tạ/ha. - Năng suất lý thuyết của một số dòng triển vọng cũng biểu hiện khá cao nh− dòng PC10, N46 trong vụ mùa 2006 và N46, N50, N18 vụ xuân 2007. - Về năng suất thực thu: vụ mùa 2006, khi so sánh năng suất với giống BT7 (giống đối chứng có chất l−ợng cao), chỉ có 2 dòng PC5 và PC6 có năng suất t−ơng đ−ơng, các dòng còn lại đều có năng suất cao hơn nhiều đặc biệt là dòng PC10, N46, N19. Nếu so với năng suất của KD18 (giống đối chứng có năng suất cao) thì 2 dòng PC5 và PC6 có năng suất thấp hơn, có dòng PC10 cao hơn đáng tin cậy, các dòng còn lại có năng suất t−ơng với KD18. Vụ xuân 2007, năng suất của các dòng triển vọng đều biến động từ 58,18 - 63,83 tạ/ha, cao hơn so với BT7 (51,23 tạ/ha) ở mức đáng tin cậy. Nếu so với KD18 (60,46 tạ/ha), năng suất của các dòng đều t−ơng đ−ơng. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 69 Bảng 4.18. Khả năng, năng suất của các dòng giống lúa Đơn vị tính: tạ/ha NS tiềm năng NS lý thuyết Năng suất thực thu Dòng giống M06 X07 M06 X07 M06 X07 PC.5 70,87 75,61 65,74 72,73 48,12** 58,18 PC.6 61,23 81,07 56,38 76,64 47,09** 60,56 PC.10 85,10 79,69 79,91 77,06 60,59* 63,83 N.18 66,44 104,58 60,42 99,22 52,73 63,83 N.19 59,72 71,91 56,12 70,22 55,04 60,77 N.46 82,53 90,26 78,03 86,25 55,42 60,22 N.50 71,14 93,08 68,70 88,84 53,09 61,14 N.91 61,79 70,34 54,87 69,25 53,85 63,44 BT.7 62361 67,17 57,37 64,58 45,91 51,23 KD.18 (Đ/c) 61,74 75,81 58,57 73,47 55,47 60,46 CV (%) 4,6 5,7 LSD (05) 4,214 6,040 LSD (01) 5,806 8,322 Nh− vậy, trong số các dòng triển vọng tham gia thí nghiệm đ3 có nhiều dòng có năng suất tiềm năng, năng suất lý thuyết và năng suất thực thu cao hơn hẳn so với BT7 và t−ơng đ−ơng với năng suất KD18, nh− : N18, N46, N50 và PC10, thậm trí dòng PC10 còn có năng suất cao hơn KD18. Đây là những dòng đầy triển vọng, có thể đ−a dần vào sản xuất để thay thế cho các giống lúa trong sản xuất, đang biểu hiện thoái hoá. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 70 4.2.4. Đánh giá một số chỉ tiêu về chất l−ợng gạo của các dòng triển vọng Khi đánh giá về chất l−ợng gạo của các dòng triển vọng, theo kết quả ở bảng 4.19: - Tỷ lệ gạo xay, gạo xát và gạo nguyên ở mức khá cao t−ơng đ−ơng với BT7 và KD18. Tỷ lệ hạt gạo bạc bụng tuy có cao hơn so với BT7 nh−ng lại thấp hơn nhiều so với KD18 - Chiều dài hạt gạo, tỷ lệ dài/rộng của hạt gạo ở các dòng triển vọng đều cao hơn so với BT7 và KD18. Đây là những chỉ tiêu chất l−ợng quan trọng đáng đ−ợc quan tâm. - Hàm l−ợng Amylose trong gạo của các dòng triển vọng có sự khác nhau một cách rõ rệt, dòng PC5 có hàm l−ợng Amylose là 15,8%, dòng PC6: 16,8% thấp hơn đáng tin cậy so với BT7 (18,5%), các dòng còn lại đều có hàm l−ợng Amylose cao hơn BT7 nh−ng lại thấp hơn nhiều so với KD18 (32%). - Hàm l−ợng Protein: dòng PC5 có hàm l−ợng Protein là 9,13% cao t−ơng đ−ơng với BT7 (9,2%), các dòng còn lại có hàm l−ợng Protein tuy có thấp hơn so với BT7 nh−ng lại cao hơn đáng tin cậy so với giống KD18 (7,95%). Đây là những đặc tính quý mà ng−ời tiêu dùng đang đòi hỏi ở các giống lúa mới trong giai đoạn hiện nay. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 71 Bảng 4.19. Một số chỉ tiêu về chất l−ợng gạo của các dòng giống lúa vụ mùa 2006 Dòng giống Tỷ lệ gạo xay (%) Tỷ lệ gạo xát (%) Tỷ lệ gạo nguyên (%) Tỷ lệ bạc bụng (%) Chiều dài hạt gạo (mm) Tỷ lệ dài/rộng Hàm l−ợng Amylose (%) Hàm l−ợng Protein (%) PC.5 77,2 70,5 77,7 2,0 6,7** 3,05** 15,80** 9,13** PC.6 78,2 71,2 86,1 3,0 6,9** 3,45** 16,80** 8,71** PC.10 79,3 70,8 78,5 5,3 6,8** 3,40** 22,20** 8,74** N.18 79,4 72,0 78,9 7,3 5,9 2,46** 27,50** 8,32** N.19 79,2 71,5 86,7 4,3 5,8 2,87** 28,50* 8,03* N.46 78,3 71,3 84,5 5,3 6,4** 3,20** 20,00** 8,17** N.50 78,0 70,9 85,8 7,7 6,5** 3,42** 27,60** 8,58** N.91 79,8 71,7 87,1 6,3 5,7 2,72 24,57** 8,14** BT.7 77,3 71,6 88,9 2,0 5,7 2,85 18,50 9,20 KD.18(Đ/c) 79,4 70,5 81,5 9,3 5,7 2,72 32,00 7,95 CV (%) 3,3 0,8 7,20 0,5 LSD(05) 0,360 0,040 2,964 0,077 LSD(01) 0,496 0,056 4,083 0,106 (Nguồn: Bộ môn Sinh lý - sinh hoá và chất l−ợng nông sản Viện Cây l−ơng thực và Cây thực phẩm) Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 72 5. Kết luận và đề nghị 5.1. Kết luận : Trong điều kiện thời tiết khí hậu của vụ mùa 2006 và vụ xuân 2007, kết quả nghiên cứu khả năng sinh tr−ởng phát triển của các dòng giống lúa mới chọn tạo ngắn ngày có triển vọng tại Viện Cây l−ơng thực - CTP, cho thấy : - Tất cả các dòng giống lúa mới chọn tạo đều có thời gian sinh tr−ởng t−ơng đ−ơng hoặc ngắn hơn so với BT7 và KD18, thời gian bén rễ hồi xanh ngắn, đẻ nhánh tập trung, trỗ nhanh, độ thoát cổ bông tốt, độ tàn của lá muộn và chậm. Đặc biệt có 2 dòng PC6 và N50 có thời gian sinh tr−ởng rất ngắn (97 ngày trong mùa và 132 ngày ở vụ xuân). Đáp ứng đ−ợc yêu cầu của sản xuất trong việc luân canh tăng vụ và né tránh thiên tai. - Một số dòng đ3 tỏ ra có khả năng chống chịu khá với sâu bệnh hại. Trong điều kiện lây nhiễm nhân tạo, các dòng bị nhiễm nhẹ với bệnh đạo ôn, dòng PC10, N19, N46, N91 biểu hiện tính kháng với bệnh Bạc lá, dòng PC10 biểu hiện kháng cao với Rầy. Nh−ng, trong điều kiện tự nhiên, tất cả các dòng triển vọng đều tỏ ra có khả năng chống chịu tốt với các đối t−ợng sâu bệnh hại trên đồng ruộng. - Dòng N18, N50 thuộc dạng hình to bông nhiều hạt, các dòng triển vọng đều có tỷ lệ hạt chắc cao. Dòng N19, N91 có khối l−ợng 1000 hạt 19 - 20g (t−ơng đ−ơng với BT7 và KD18), các dòng còn lại đều có khối l−ợng 1000 hạt cao hơn BT7 và KD18. Một số dòng có năng suất tiềm năng, năng suất lý thuyết cao nh− : PC10, N18, N46 và N50. Năng suất thực thu của PC5, PC6 t−ơng đ−ơng với BT7, các dòng còn lại đều cao hơn BT7 và t−ơng đ−ơng với KD18. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 73 - Chất l−ợng gạo của các dòng triển vọng đều đạt khá về tỷ lệ gạo xay, gạo xát, gạo nguyên (t−ơng đ−ơng BT7 và KD18). Hạt gạo từ 5,7 - 6,9mm, dài hơn BT7 (5,7mm) và KD18 (5,7mm). Hàm l−ợng Amylose của PC5 (15,8%), PC6 (16,8%) thấp hơn BT7 (18,5), các dòng còn lại đều có hàm l−ợng Amylose lớn hơn TB7 nh−ng lại thấp hơn nhiều KD18 (32%). Hàm l−ợng protein của PC5 (9,13%) cao t−ơng đ−ơng với BT7 (9,20%), các dòng còn lại có hàm l−ơng protein biến động từ 8,03 - 8,74%, thấp hơn BT7 nh−ng lại cao hơn đáng tin cậy so với KD18 (7,95%). - Một số dòng đ3 hội tụ đ−ợc nhiều đặc tính quý về đặc điểm nông sinh vật học, thời gian sinh tr−ởng ngắn, khả năng chống chịu tốt, năng suất và chất l−ợng gạo cao nh− : PC10, N46 và N91, có thể phát triển rộng trong sản xuất. Dòng PC6 và N50 là 2 dòng có thời gian sinh tr−ởng rất ngắn (97 ngày trong vụ mùa, 132 ngày ở vụ xuân), năng suất khá, rất có ý nghĩa cho sản xuất ở những vùng luân canh tăng vụ và né tránh thiên tai. 5.2. Đề nghị : - Tiếp tục khảo nghiệm, sản xuất thử trong sản xuất ở diện rộng. - Sớm đề nghị công nhận giống cho PC10, N46, N50 để có cơ sở pháp lý mở rộng diện tích trong sản xuất. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 74 tài liệu tham khảo tài liệu Tiếng việt 1. Đỗ ánh (2001), Sổ tay kỹ thuật trồng lúa, NXB nông nghiệp, Hà Nội, trang 10. 2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2004), Tuyển tập tiêu chuẩn trồng trọt, quyển 3, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2005), 175 giống cây trồng mới, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 4. Bùi Chí Bửu (1998), “Sản xuất giống lúa có phẩm chất gạo tốt ở Đồng bằng sông Cửu Long”, Hội thảo chuyên đề về bệnh vàng lá gân xanh trên cam quýt và lúa gạo phẩm chất tốt, năm 1998. 5. Chang và Jenning (1968), “Lúa muộn, ng−ời khổng lồ của châu á nhiệt đới”, 1970, (bài dịch), Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 2. 6. Luyện Hữu Chỉ, Trần Nh− Nguyện (1978), Chọn tạo giống và sản xuất giống cây trồng, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 7. Cục thống kê tỉnh Hải D−ơng (2006). Niên giám thống kê tỉnh Hải D−ơng. 8. Cục trồng trọt- Trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng Trung Ương (2006), Kết quả khảo nghiệm và kiểm nghiệm giống cây trồng năm 2005, NXB nông nghiệp, Hà Nội, Trang 13-20. 9. Phạm Văn C−ờng, Chu Trung Kế (2006), “ảnh h−ởng của nhiệt độ và ánh sáng đến −u thế lai về các đặc tính quang hợp của lúa lai F1 (Oryza Sativa) ở các vụ trồng khác nhau”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 4+5, trang 9-16. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 75 10. Ngô Thế Dân (2002), “Kết quả nghiên cứu và thử nghiệm về giống cây trồng giai đoạn 1996-2000”, Tạp chí khoa học nông nghiệp, số tháng 1/2002, trang 11. 11. Ngô Thế Dân (2006), “Tác động của ch−ơng trình hợp tác khoa học giữa Việt Nam và Viện nghiên cứu lúa Quốc tế đến sản xuất lúa ở Việt Nam”, Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 1/9- 2006, nhà in công ty Hữu Nghị, trang 10-12. 12. Bùi Huy Đáp (1999), Một số vấn đề về cây lúa, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 13. Bùi Huy Đáp (1970), Lúa xuân miền Bắc Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội, Trang 15-21. 14. Bùi Huy Đáp (1978), Lúa Việt Nam trong vùng lúa Nam và Đông Nam châu á, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 15. Bùi Huy Đáp (1983), Cơ cấu nông nghiệp Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 16. Bùi Huy Đáp (1985), Văn minh lúa n−ớc và nghệ trồng lúa Việt Nam, NXB nông nghiệp, Hà Nội, Trang 9. 17. Tr−ơng Đích (2002), 265 giống cây trồng mới, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 18. Nguyễn Văn Đĩnh, Trần Thị Liên (2006), “Phản ứng của các giống lúa mang gen chuẩn kháng đối với 3 quần thể rầy nâu (Nilaparvata lugens Stal) ở đồng bằng sông Hồng”, Tạp chí khoa học kỹ thuật nông nghiệp, số 4+5, trang 17-21. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 76 19. Nguyễn Đình Giao, Nguyễn Thiện Huyên, Nguyễn Hữu Tề, Hà Công V−ợng (2001), Giáo trình cây l−ơng thực, tập I, NXB nông nghiệp, Hà Nội. 20. Nguyễn Văn Hiển, Trần Long, Vũ Huy Trang (1976), Nghiên cứu về lúa ở n−ớc ngoài, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 21. Nguyễn Văn Hiển, Trần Thị Nhàn (1982), Giống lúa miền Bắc Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 102-104. 22. Nguyễn Văn Hiển (1992), Khảo sát tập đoàn giống lúa đang trồng phổ biến tại Việt Nam, Luận án Phó Tiến sỹ khoa học nông nghiệp, tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, trang 84-86. 23. Nguyễn Văn Hiển (2000), Chọn giống cây trồng, NXB giáo dục, Hà Nội, trang 31-39, 225-244. 24. Nguyễn Tấn Hinh (2006), “Viện Cây l−ơng l−ơng thực và Cây thực phẩm – những thành tựu khoa học công nghệ giai đoạn 2001-2005 và định h−ớng nghiên cứu giai đoạn 2006-2010”, Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 1/9-2006, nhà in công ty Hữu Nghị, trang 28,29. 25. Nguyễn Văn Hoan (1991), “Giống lúa ngắn ngày ĐH 60”, Kỷ yếu nghiên cứu khoa học 35 năm ngày thành lập tr−ờng Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 26. Nguyễn Văn Hoan (1994), Một số nghiên cứu chọn tạo giống lúa bằng ph−ơng pháp lai hữu tính, Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nôi. 27. Nguyễn Văn Hoan (1994), “ĐH 60 giống lúa Quốc gia mới cho vùng đất khó khăn”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, số 8. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 77 28. Nguyễn Văn Hoan (2002), Kỹ thuật thâm canh mạ, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 29. Vũ Tuyên Hoàng, Luyện Hữu Chỉ, Trần Thị Nhàn, Chọn giống cây l−ơng thực, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 30. Vũ Tuyên Hoàng, Tr−ơng Văn Kính, Nguyễn Thị Then (1988), “Kết quả xây dựng quỹ gen và chọn tạo giống lúa mới”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, số 11. 31. Vũ Tuyên Hoàng và CTV, “Nghiên cứu chọn tạo các giống lúa mới cho vùng khó khăn và vùng đất có vấn đề giai đoạn 1991-1995”, Báo cáo tổng kết đề tài KN01-02. 32. Vũ Tuyên Hoàng, Nguyễn Tấn Hinh, Nguyễn Quốc Tuấn, Ngô Do3n Đảm (1998), Nghiên cứu cây l−ơng thực và cây thực phẩm, giai đoạn 1995-1998, NXB nông nghiệp. 33. Lê Thế Hùng và CTV (1975), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, Hà Nội. 34. Vũ Văn Liết, Lê Thị Thanh (2006), “ảnh h−ởng của mật độ và phân bón đến năng suất và chất l−ợng hạt giống lúa khang dân nguyên chủng”, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn, số 19, trang 29-32. 35. Nguyễn Văn Luật (2001), Cây lúa Việt Nam thế kỷ 20, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 36. Đinh Văn Lữ (1978), Giáo trình cây lúa, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 37. Nguyễn Tiến Mạnh, Nguyễn Văn Thông (1995), “Hiệu quả kinh tế của một số giống lúa tiến bộ kỹ thuật”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật, số 5. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 78 38. Mayer E (1981), Quần thể loài và tiến hoá (bản dịch), NXB Khoa học và kỹ thuật, trang 75,84,85. 39. Mori Shina H (1976), “Tính mềm dẻo và tính ổn định năng suất của các giống lúa”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, số 1. 40. Mori Shina H, TT chang (1976), Phân tích những biến dị di truyền ở cây lúa, Nghiên cứu ở n−ớc ngoài tập 3, phần chọn giống, NXB khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, Hà Nội. 41. Nguyễn Hữu Nghĩa (1995), “Nghiên cứu chọn tạo các giống lúa mới năng suất cao cho vùng thâm canh giai đoạn 1991-1995”, Báo cáo tổng kết đề tài KN01-02. 42. Đỗ Thị Nội (2004), Nghiên cứu đặc điểm sinh tr−ởng phát triển và năng suất của một số giống lúa ngắn ngày trong vụ muộn trên đất luân canh 3-4 vụ/năm của tỉnh Bắc Giang, Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 43. Nguyễn Thị Nguyệt (2004), Nghiên cứu ảnh h−ởng của liều l−ợng Đạm và số dảnh cấy đến sinh tr−ởng và phát triển đến năng suất của giống lúa Việt lai 20 tại Ch−ơng Mỹ, Hà Tây, Luận văn Thạc sĩ nông nghiệp, Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 44. Phạm Đồng Quảng (2004), Danh mục giống lúa Việt Nam giai đoạn 2000-2001, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 45. Phạm Đồng Quảng (2004), Kết quả khảo nghịêm và kiểm nghiệm giống cây trồng 2003, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 28-31, 190. 46. Phạm Đồng Quảng (2006), Kết quả điều tra 13 giống cây trồng chủ lực của cả n−ớc giai đoạn 2003-2004, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 9,10,14,16,19,89. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 79 47. Trần Duy Quý (2006), “Những kết quả nổi bật trong hoạt động nghiên cứu khoa học giai đoạn 2001-2005 của Viện di truyền Nông nghiệp”, Tạp chí khoa học và công nghệ Nông nghiệp Việt Nam, số 1/9-2006, nhà in công ty Hữu Nghị, trang 42. 48. Tạ Minh Sơn, Phạm Thị Tuyết (1999), “Kết quả chọn tạo giống lúa xuân sớm, mùa chính vụ X19”, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 1998, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 49. Tạ Minh Sơn và CTV (1999), “Giống lúa xuân sớm chống chịu bênh đạo ôn X20”, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 1998, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 50. Tạ Minh Sơn và CTV (1999), “X21 giống lúa mùa và xuân chính vụ chống chịu tổng hợp các loại sâu bệnh”, Kết quả nghiên cứu khoa học năm 1998, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 51. Nguyễn Hữu Tề, Nguyễn Đình Giao (1997), Giáo trình cây l−ơng thực tập 1, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, trang 34,102. 52. Nguyễn Công Thuật, Hoàng Phú Thịnh, Nguyễn Thị Chắc, Lê Thị Nhữ (1995), “Kết quả nghiên cứu tuyển chọn giống lúa kháng rầy nâu cho vùng thâm canh ở phía Bắc”, Báo cáo tổng kết đề tài KN01-02. 53. Bùi Huy Thuỷ, Trần Duy Quý (1998), “Giống lúa DT 13”, Kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ 1996-1997, NXB Nông nghiệp, Hà Nội. 54. Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Văn Hoan (1994), “Kết quả nghiên cứu một số cặp bố mẹ lai thuộc hệ 3 dòng nhập nội”, Kết quả nghiên cứu khoa học trồng trọt, tr−ờng Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội. 55. Nguyễn Thị Trâm, Nguyễn Văn Hoan (1995), “Chọn tạo giống lúa cao sản, năng suất cao, phẩm chất tốt, chống chịu sâu bệnh cho vùng thâm canh ở miền Bắc Việt Nam”, Báo cáo tổng kết đề tài KN 01-01. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 80 56. Đào Thế Tuấn (1970), Sinh lý ruộng lúa năng suất cao, NXB khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, Hà Nội. 57. Đào Thế Tuấn, Đào Thị L−ơng (1975), “Kiểu cây lúa năng suất cao”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, số7. 58. Đào Thế Tuấn (1984), Cuộc cách mạng xanh về cây l−ơng thực. 59. Nguyễn Quốc Tuấn (2003), “Viện Cây l−ơng thực và cây thực phẩm 35 năm xây dựng và tr−ởng thành”, Tạp chí khoa học và kỹ thuật nông nghiệp, số tháng 9. 60. Nguyễn Văn Tuất (2006), “Kết quả nghiên cứu nổi bật của Viện bảo vệ thực vật giai đoạn 2001-2005 và định h−ớng giai đoạn 2006-2010”, Tạp chí khoa học và công nghệ nông nghiệp Việt Nam, số 1/9-2006, nhà in công ty Hữu Nghị, trang 44-45. 61. Viện lúa đồng bằng sông Cửu Long (2000), Thông tin khoa học, số 1,2 tháng 5 và tháng 8. 62. Yoshida (1979), Những kiến thức cơ bản của khoa học trồng lúa (bản dịch), NXB Nông nghiệp, Hà Nội. Tiếng anh: 63. Chang TT, B.H Siwi (1964), Varietal improvement of upland Rice in Southeast Asian and an overview of upland Rice Reseach, PP. 433. 64. Gupta P.C and J.C otool (1976), Upland Rice A.global perspective, IRRI, Philipines, PP. 103-173. 65. IRRI (1970), Annual Report for 1970, PP. 53-58. 66. IRRI (1972), Rice Breeding, PP. 18,19. 67. IRRI (1978), Annual Report for 1978, PP. 43,50,56. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 81 68. IRRI (1980), Annual Report for 1980, PP 10-12. 69. IRRI (1981), Annual Report for 1981, PP. 6,51-53. 70. IRRI, (1996), Standard Evaluation System for rice, 1996. 71. Jennings P.R (1996), Rice improvement IRRI, Los Banos, Philippines. 72. Jennings P.R, W.R Coffman and H.E Kauffman (1997), Rice improvement IRRI, los Banos, Philippines, PP. 101-120. 73. Khush G.S (1990), Varietal need of enviroment anhd breeding Strategies, in Murlidharran K. and Sidig E.A (Editors) new fronties in Rice Reseach India. 74. Swaminathan (1978), Recent Trends in crop improvement in India. Proc. 5th inter wheat genitic Syposium, New Delhi. Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 82 PHần phụ lục Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 83 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 85 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 86 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 87 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 88 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 89 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 90 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 91 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 92 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 93 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 94 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 95 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 96 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 97 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 98 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 99 Trường ðại học Nụng nghiệp 1 - Luận văn Thạc sỹ khoa học ------------------------------------------------------- 100 Một số hình ảnh minh hoạ Theo dõi thí nghiệm vụ mùa 2006 Theo dõi thí nghiệm vụ mùa 2006 Giống N46, xuân 2007 Giống N50, xuân 2007 Giống N18, xuân 2007 Giống N91, xuân 2007 Giống PC6, xuân 2007 Giống PC10, xuân 2007 Lây nhiễm nhân tạo bệnh đạo ôn, xuân 2007 Lây nhiễm nhân tạo bệnh bạc lá, xuân 2007 Đánh giá nhân tạo tính kháng rầy, vụ mùa 2006 Đánh giá nhân tạo tính kháng rầy, vụ xuân 2007 Giống PC6, PC10 tại HTX Hùng Sơn – Thanh Miện – Hải D−ơng vụ xuân 2007 Hội nghị đầu bờ giống lúa PC6, PC10 tại Viện Cây l−ơng thực, Cây thực phẩm vụ xuân 2007 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCH2851.pdf
Tài liệu liên quan