Tài liệu So sánh đặc điểm hóa sinh trứng và trình tự vùng đìều khiển D-LOOP của ba giống gà ri gà mông và gà sao nuôi tại Thái Nguyên: ... Ebook So sánh đặc điểm hóa sinh trứng và trình tự vùng đìều khiển D-LOOP của ba giống gà ri gà mông và gà sao nuôi tại Thái Nguyên
65 trang |
Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1706 | Lượt tải: 0
Tóm tắt tài liệu So sánh đặc điểm hóa sinh trứng và trình tự vùng đìều khiển D-LOOP của ba giống gà ri gà mông và gà sao nuôi tại Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
BÙI THỊ KIỀU VÂN
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH TRỨNG VÀ TRÌNH TỰ
VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP CỦA BA GIỐNG GÀ RI,
GÀ MÔNG VÀ GÀ SAO NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2008
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
-------- --------
BÙI THỊ KIỀU VÂN
SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH TRỨNG VÀ TRÌNH TỰ
VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP CỦA BA GIỐNG GÀ RI,
GÀ MÔNG VÀ GÀ SAO NUÔI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: DI TRUYỀN HỌC
Mã số: 60.42.70
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC SINH HỌC
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Trọng Lạng
THÁI NGUYÊN - 2008
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới tới
PGS.TS. Nguyễn Trọng Lạng, giảng viên khoa sinh - KTNN trường Đại học
Sư phạm Thái Nguyên, PGS.TS. Nông Văn Hải, Phó Viện trưởng, Viện Công
nghệ Sinh học, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, những người thầy đã
tận tình dìu dắt và hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Trong thời gian hoc tập và nghiên cứu vừa qua, tôi đón nhận được sự
giúp đỡ hết lòng, chỉ bảo tận tình và sâu sắc của CN. Địch Thị Kim Hương,
ThS.NCS. Nguyễn Đăng Tôn cùng tập thể các cô, chú, anh, chị cán bộ
nghiên cứu Phòng Công nghệ ADN ứng dụng, Viện Công nghệ sinh học, Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam những người đã tạo nhiều điều kiện thuận
lợi và nhiệt tình hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu. Tôi rất cảm ơn sự
giúp đỡ quý báu đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo, kỹ
thuật viên khoa Sinh - KTNN trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã ủng
hộ và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tôi được tỏ lòng biết ơn tới Ths. Ngôn Thị Hoán, giảng viên
chính khoa Chăn nuôi - Thú y trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong việc nghiên cứu thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ tình cảm của mình bằng lời cảm ơn chân thành
đến gia đình, người thân và bạn bè, những người luôn dành cho tôi những
tình cảm nồng ấm, thân thương nhất trong suốt thời gian học tập và nghiên
cứu.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2008
BÙI THỊ KIỀU VÂN
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Mục tiêu của đề tài ...................................................................................... 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 2
Chƣơng I TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 3
1.1. NGUỒN GỐC GIA CẦM .......................................................................... 3
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁC GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU .... 4
1.2.1. Gà Ri ................................................................................................... 4
1.2.2. Gà Mông ............................................................................................. 4
1.2.3. Gà Sao ................................................................................................ 5
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ......................................................... 6
1.3.1. Cơ sở của việc nghiên cứu các tính trạng ở trứng ............................. .6
1.3.2. Phân tích trình tự vùng điều khiển (D-loop) ty thể ........................ .8
1.3.2.1. Ty thể - đặc điểm cấu tạo DNA ty thể ......................................... .8
1.3.2.2. Đặc điểm cấu tạo hệ gen ty thể gà ............................................ .9
1.3.2.3. Ý nghĩa của DNA ty thể trong nghiên cứu phân loại ở gà ........ 12
1.3.2.4. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới ..................... 12
13.2.5. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam ........................ 15
Chƣơng 2 VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................... 17
2.1. VẬT LIỆU ............................................................................................... 17
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ .................................................................... 17
2.2.1. Hóa chất ............................................................................................ 17
2.1.2. Thiết bị .............................................................................................. 18
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 19
2.3.1. Các phƣơng pháp hóa sinh ................................................................ 19
2.3.1.1. Phương pháp xác định tỷ lệ lòng trắng, lòng đỏ, vỏ .................. 19
2.3.1.2. Phương pháp xác định hàm lượng vật chất khô ......................... 19
2.3.1.3. Định lượng lipid tổng số ............................................................ 19
2.3.1.4. Định lượng Protein. .................................................................... 20
2.3.1.5. Phương pháp xử lý số liệu ........................................................ 21
2.3.2. Các phƣơng pháp sinh học phân tử ................................................... 22
2.3.2.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu động vật ............. 22
2.3.2.2. Kĩ thuật điện di DNA trên gel agarose ...................................... 23
2.3.2.3. Nhân vùng điều khiển D-loop bằng kỹ thuật PCR .................... 24
2.3.2.4. Kĩ thuật tách dòng gen ............................................................... 26
2.3.2.5. Phương pháp xác định trình tự DNA ........................................ 28
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................. 29
3.1. SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM HÓA SINH TRỨNG CỦA 3 GIỐNG GÀ ...... 29
3.1.1. Tỷ lệ lòng trắng, lòng đỏ, vỏ tƣơi ...................................................... 29
3.1.2. Hàm lƣợng vật chất khô ................................................................... 30
3.1.3. Hàm lƣợng lipit tổng số ..................................................................... 31
3.1.4. Hàm lƣợng protein tổng số ............................................................... 32
3.2 . ĐÁNH GIÁ ĐA DẠNG DI TRUYỀN CỦA BA MẪU GIỐNG GÀ ..... 34
3.2.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu gà .............................. 34
3.2.2. Nhân đoạn trình tự của vùng D-loop của DNA ty thể ...................... 36
3.2.3. Tách dòng và xác định trình tự vùng D- loop của DNA ty thể ......... 39
3.2.3.1. Tách dòng vùng D-loop ............................................................. 39
3.3.2.2. Xác định trình tự vùng D-loop của DNA ty thể ......................... 44
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................ 51
Kết luận. ......................................................................................................... 51
Đề nghị ......................................................................................................52
CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ .............................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 53
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 57
BẢNG KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Amp Ampicilline
bp Base pair (cặp bazơ)
ddNTP Dideoxynucleotide triphosphate
dNTP Deoxynucleotide triphosphate
DNA Deoxyribo Nucleic Axit
D-loop Displacement loop
E.coli Escherichia coli
EDTA Ethylene Diamine Tetraacetic Acid
Epp Eppenđorf
EtBr Ethidium Bromide
EtOH Ethanol (cồn)
IPTG Isopropyl thio-β-D- galactoside
kb Kilo base
LB Luria - Bertani
mtDNA DNA ty thể (mitochondrial DNA)
NADH Nicotinamide adenine dinucleotide
PBS Phosphate - buffer saline
PCR Polymerase Chain Reaction
RNA Ribonucleaxit
RNase Ribonuclease
SDS Sodium Dodecyl Sulphate
TAE Tris-Acetate-EDTA
TE Tris EDTA
Tm Melting Temperature (nhiệt độ nóng chảy)
v/p vòng/phút
Danh môc c¸c b¶ng
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa mã di truyền trong nhân và ngoài ty thể ......... 11
Bảng 2.1. Các thiết bị sử dụng trong đề tài .................................................... 18
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng khuếch đại gen ........................................... 25
Bảng 3.1. Tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng, vỏ tƣơi ................................................. 29
Bảng 3.2. Hàm lƣợng vật chất khô trong trứng gà .................................. 30
Bảng 3.3. Hàm lƣợng lipid tổng số ở thịt gà thí nghiệm .............................. 31
Bảng 3.4. Hàm lƣợng protein thô trong trứng gà thí nghiệm ...................... 33
Bảng 3.5. Thống kê các điểm đa hình ở 2 mẫu nghiên cứu so với trình tự
tham khảo mã số AB268515 .......................................................................... 49
Bảng 3.6. So sánh tỷ lệ sai khác trình tự nucleotide của một số giống gà ..... 50
Danh môc c¸c h×nh
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của DNA ty thể Gà .................................................. 10
Hình 2.1. Sơ đồ vector tách dòng pJET1/blunt .............................................. 26
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng của trứng gà .............. 29
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng vật chất khô của trứng gà .............. 30
Hình 3.3. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng lipid tổng số ở trứng gà thí nghiệm .... 32
Hình 3.4. Biểu đồ biểu diễn hàm lƣợng protein thô trong thịt gà thí nghiệm ..... 33
Hình 3.5. Ảnh kết quả điện di DNA tổng số .................................................. 36
Hình 3.6. Ảnh kết quả điện di sản phẩm PCR ............................................... 39
Hình 3.7. Ảnh điện di một số DNA plasmid trên gel agarose 0,8% ............. 42
Hình 3.8. Ảnh kết quả kiểm tra plasmid tái tổ hợp bằng XhoI và XbaI ......... 44
Hình 3.9. So sánh trình tự D-loop của hai mẫu nghiên cứu Ri (Rhy), Mông
(Mna) với trình tự tham khảo mã số AB268515 ........................................ 48
Hình 3.10. Quan hệ di truyền của một số giống gà ........................................ 50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi gia cầm nước ta phát triển
nhanh, đạt được những tiến bộ rõ rệt, số lượng đầu gia cầm cũng như sản lượng
thịt, trứng của ngành tăng hàng năm. Theo Hoàng Kim Giao và Nguyễn Thanh
Sơn (Cục chăn nuôi - Bộ nông nghiệp: Thông tin Hiệp hội chăn nuôi gia cầm
Việt Nam - 2005) trong những năm gần đây tốc độ tăng đầu con của đàn gia
cầm từ năm 1990 đến năm 2000 là 5%/năm, năm 2002 là 6,69%, năm 2003 là
8,9%. Tổng đàn gia cầm trong cả nước 254,057 triệu con năm 2003, sản lượng
trứng 4,85 tỷ quả năm 2003.
Bên cạnh việc phát triển các giống gà nhập nội có năng suất cao như gà
Lergho, Lương Phượng, Lương Phượng Sasso, gà Brow nick, Tam hoàng... thì
việc bảo tồn và phát triển các giống gà nội có khả năng thích ứng tốt với điều
kiện chăn nuôi của địa phương, chất lượng thịt, trứng tốt như gà Đông Tảo, gà
Ác, gà Tè, gà Ri, gà Mông, gà Mía, gà Tre, gà Hồ, gà Tàu vàng, gà Móng, gà
Chọi... cũng đang được quan tâm. Gần đây việc nhập nội các giống gà có năng
suất cao, chất lượng thịt, trứng tốt, có khả năng thích ứng cao với điều kiện
chăn nuôi ở địa phương như gà Sao, gà Ai cập cũng đã và đang thu hút sự chú
ý của người nông dân.
Việc đánh giá chất lượng trứng, thịt cũng như tìm hiểu sự đa dạng di truyền
ở mức phân tử của các giống gà trên là cần thiết cho ngành chọn giống gia cầm.
Hiện nay đã có các công trình nghiên cứu về thành phần hóa sinh trứng gà
Ri, gà Ác, Lergho... [5], [9], [10], [27], [32], [36].
Xác định sự đa dạng di truyền ở mức phân tử của các giống gà qua nghiên
cứu vùng điều khiển D-loop ty thể trên thế giới được chú ý từ những năm
1990 và đang phát triển rộng rãi. Ở Việt Nam các xác định đa dạng di truyền ở
mức phân tử ở gà qua các nghiên cứu liên quan đến vùng điều khiển D-loop
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
mới bắt đầu từ những năm 1999 trên đối tượng gà lôi [4]. Đến nay việc giải
trình tự nucleotide vùng D-loop để đánh giá mức đa dạng di truyền đang được
quan tâm. Hiện nay TS. Lê Thị Thúy - Viện Chăn Nuôi đang làm chủ nhiệm
đề tài cấp nhà nước "Nghiên cứu sự đa dạng di truyền các giống gà nội" trong
đó có giống gà Mông và gà Ri.
Trong phạm vi nghiên cứu của luận văn này chúng tôi lựa chọn đề tài: " So
sánh thành phần hóa sinh trứng và trình tự vùng điều khiển D-Loop của
ba giống gà Ri, gà Mông và gà Sao nuôi tại Thái Nguyên".
2. Mục tiêu của đề tài
- So sánh chất lượng trứng của ba giống gà.
- So sánh trình tự đoạn điều khiển trong DNA ty thể giữa các giống gà.
- Xác định mối quan hệ di truyền của một số giống gà.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định các chỉ tiêu hóa sinh trứng: Hàm lượng vật chất khô; tỷ lệ lòng
trắng; lòng đỏ; hàm lượng lipit; protein.
- Tách DNA tổng số từ máu của các giống gà trên.
- Nhân toàn bộ vùng D-loop bằng kỹ thuật PCR.
- Tạo dòng phân tử vùng D-loop.
- Phân tích, so sánh trình tự vùng D-loop gen ty thể với trình tự đã được công
bố trong ngân hàng genbank.
- Vẽ cây phát sinh về mối quan hệ di truyền của một số giống gà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
Chƣơng I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. NGUỒN GỐC GIA CẦM
Nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu về nguồn gốc gia cầm và đưa ra kết
luận rằng: Gà nhà hiện nay có chung nguồn gốc từ gà rừng Gallus gallus. Gà
rừng có thân hình nhỏ bé, đẻ dồn theo mùa, trứng bé, có khả năng bay xa. Cơ
sở của kết luận trên là gà nhà có nhiều đặc điểm giống gà rừng về mặt hình
thái đến cấu tạo giải phẫu các bộ phận bên trong cơ thể, tiếng gáy, tập tính
hoạt động.
Theo loại hình gà có thể chia thành 3 kiểu: Kiểu Bakira (gà nguyên
thuỷ): nhiều lông, ức nở, mào và dái tai lớn, mỏ hơi cong và nhọn. Kiểu
Malaysia (gà chọi): ít lông và cứng, mào và dái tai nhỏ, đầu nhỏ, mắt lõm vào
hốc mắt, mỏ ngắn khoẻ. Kiểu Cochin: nhiều lông bồng, lông tơ, mào và dái
tai vừa, tai nhỏ màu đỏ, mỏ tương đối ngắn. Từ 3 loại hình trên, người ta chọn
lọc, dần dần hình thành nên các giống gà chuyên thịt, chuyên trứng hay kiêm
dụng ngày nay.
Theo Nguyễn Ân (1983) [1] và nhiều tác giả đã sắp xếp vị trí của gà
nhà trong hệ thống giới động vật như sau: Giới động vật (Animal); Ngành
động vật có xương sống (Chordata); Lớp chim (Aves); Bộ gà (Galliformes);
Họ Trĩ (Fasia nidea); Chủng Gallus; Loài Gallus gallus.
Gà được thuần hoá đầu tiên ở Ấn Độ cách đây 5000 năm, sau đó là Ba
Tư. Nhờ sự tiến bộ trong công tác chọn giống, từ các giống gà địa phương của
châu Á, sau khi nhập vào châu Âu thế kỷ XVIII và XIX, đầu tiên là ở nước
Anh, sau đó là nước Mỹ, các giống gà được lai tạo thành nhiều giống gà có
năng suất cao hơn. Ở nước ta, gà rừng được thuần hoá và nuôi sớm nhất ở
vùng Vĩnh Phú, Hà Bắc, Hà Tây… Từ giống gà nuôi ban đầu là tiền thân của
gà Ri hiện nay nhân dân ta đã tạo được nhiều giống gà: gà Mía, gà Ác, gà Ri,
gà Tre, gà Đông Tảo, gà Vàng….
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
1.2. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA BA GIỐNG GÀ NGHIÊN CỨU
1.2.1. Gà Ri
Gà Ri là giống gà nội phổ biến nhất ở nước ta, chiếm 70% tổng số gà trong
cả nước, nguồn gốc từ nhóm gà rừng Gallus bankiva hay Gallus gallus. Ngoại
hình thon, nhỏ; mỏ nhỏ; mào cờ có răng cưa mào đỏ tươi rất phát triển ở con
trống; tích và dái tai có xen lẫn ánh bạc trắng; cổ thanh, dài vừa phải ngực lép
bụng thon, mềm; chân có hai hàng vải màu vàng, có khi xen lẫn màu đỏ tươi.
Bàn chân có bốn ngón, cựa phát triển sớm ở gà trống. Màu lông rất khác nhau
phổ biến ở con mái có màu vàng rơm, vàng đất, nâu nhạt và đốm. Con trống
màu lông đỏ sẫm, ở đầu lông cánh và lông đuôi có màu đen ánh xanh, lông
bụng đỏ nhạt hoặc vàng đất. Ngoài ra còn màu lông khác như trắng, hoa mơ,
đốm trắng... [1]. Gà Ri mọc lông sớm, tốc độ mọc lông nhanh hơn gà Mía,
Đông Tảo nên có khả năng chịu đựng tốt hơn khi nuôi ở điều kiện thời tiết
lạnh, gà Ri đẻ trứng sớm, tuổi đẻ đầu lúc 123 ngày tuổi và đạt tỷ lệ đẻ 5% lúc
127 ngày tuổi. Sản lượng trứng 90 - 115 quả/năm, con trống nặng 1,5 đến
2kg, con mái nặng 1,1 đến 1,6 kg. Gà Ri ham ấp bóng đẻ được 10 - 15 quả lại
đòi ấp, khối lượng trung bình 36 – 45g/quả gà có chất lượng trứng, thịt tốt.
1.2.2. Gà Mông
Theo Nguyễn Văn Trụ, 2000 [12] cho biết gà Mông phân bố ở vùng núi
phía Bắc với số lượng không nhiều và đang có nguy cơ bị lai tạp, mất dần. Từ
năm 1999 đề án “Bảo tồn quỹ gen Việt Nam 1999 - 2002” và dự án “Bảo tồn
các giống vật nuôi có gen quý hiếm 2000 - 2001” đã đưa giống gà này vào
bảo tồn tại Sơn La và Hà Nội. Gà Mông trưởng thành có hình dạng cân đối,
vững chắc, nhanh nhẹn, chân cao màu đen. Màu sắc lông đa dạng, màu da
đen, thịt đen chiếm 90%, sức kháng bệnh cao, khả năng sinh sản thấp. Năng
suất trứng thấp, chất lượng trứng tốt, thơm ngon được nhiều người ưa thích.
Gà Mông nuôi tại huyện Trạm Tấu tỉnh Yên Bái có tuổi thành thục muộn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
gà trống đạp mái lúc 157,20 ngày tuổi; gà mái đẻ trứng lúc 177,65 ngày tuổi.
Gà mái đẻ ít và thưa, số trứng/mái/lứa là 13,65 quả, khoảng cách giữa 2 lứa
đẻ là 19,88 ngày. Trứng gà Mông có khối lượng ở mức trung bình với 44,04g,
chỉ số hình thái là 76,23%, chỉ số Haugh 105,90. Tỷ lệ vật chất khô ở lòng đỏ
trứng là 50,56%, ở lòng trắng là 12,41. Tỷ lệ protein lòng đỏ 16,66%, lòng
trắng 11,01%, lòng đỏ trứng có tỷ lệ lipit khá cao 26,94% ,[17].
1.2.3. Gà Sao
Gà Sao có nguồn gốc từ gà rừng, thuộc lớp: Aves, Bộ: Galliformes, Họ:
Phasianidae. Tháng 4 năm 2002, trung tâm nghiên cứu gia cầm Thụy
Phương đã nhập 3 dòng gà Sao từ Viện nghiên cứu tiểu gia súc Godollo
(Hungari). Kết quả nghiên cứu khẳng định gà Sao hoàn toàn có khả năng
thích ứng tốt với điều kiện sinh thái Việt Nam [14].
Ở 1 ngày tuổi, gà Sao có bộ lông màu cánh sẻ, có những đường kẻ sọc
chạy dài từ đầu đến cuối thân. Mỏ và chân màu hồng, chân có 4 ngón và có 2
hàng vẩy. Giai đoạn trưởng thành gà Sao có bộ lông màu xám đen, trên phiến
lông điểm nhiều những nốt chấm trắng tròn nhỏ. Thân hình thoi, lưng hơi gù,
đuôi cúp. Đầu không có mào mà thay vào đó là mấu song cao khoảng 1,5 - 2
cm. Mào tích của gà Sao màu trắng hồng và có 2 loại: một loại hình lá dẹt áp
sát vào cổ, còn một loại hình lá hoa đá rủ xuống. Da mặt và cổ của gà Sao
không có lông, lớp da trần này có màu xanh da trời, dưới cổ có yếm thịt
mỏng. Chân khô, đặc biệt con trống không có cựa.
Gà Sao thuộc loài nhút nhát, cảnh giác, bay giỏi như chim, rất ít mổ,
cắn nhau, thích mổ những vật lạ. Đặc biệt là có tập tính bày đàn cao; không
bộc lộ tập tính sinh dục rõ ràng, gà Sao mái đẻ trứng tập trung. Gà bắt đầu đẻ
vào tuần tuổi thứ 27 và đạt tỷ lệ đẻ 5% ở tuần tuổi thứ 30 khi cơ thể đạt khối
lượng khoảng 2,2-2,3 kg. Tuổi đẻ đạt đỉnh cao là 34-40 tuần tuổi. Năng suất
trứng/mái/23 tuần đẻ là 85-100 quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.3. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.3.1. Cơ sở của việc nghiên cứu các tính trạng ở trứng
Theo H. Brandsch và H. Bichel một số tính trạng thuộc về đặc điểm sinh
học như màu lông, màu sắc vỏ trứng, hình dáng cơ thể, thành phần các loại
protein, lipit trong trứng, thịt thuộc các tính trạng chất lượng.
Chất lượng lòng trắng
Tỷ lệ lòng trắng chiếm 55 - 60% khối lượng trứng nếu nhìn bằng mắt
thường những trứng tươi sẽ có lòng trắng màu hơi vàng, những trứng để lâu
màu lòng trắng sáng hơn.
Theo Rose [27]; Krax [34] và Pingel [35] cấu trúc lòng trắng được chia ra
làm 3 lớp đó là: Lớp lòng trắng loãng bên ngoài 23%, Lớp lòng trắng đặc ở
giữa 57%, Lớp lòng trắng loãng trong cùng 20%.
Độ quánh của lòng trắng đặc (chủ yếu là sợi mucin) giảm đi theo tuổi gia
cầm. Tỷ lệ lòng trắng đặc và lòng trắng loãng ở trứng gà tươi là 2:1, tỷ lệ này
giảm dần theo thời gian bảo quản có khi xuống tới tỷ lệ 1: 1. Lòng trắng trứng
có tác dụng hấp thụ cũng như cung cấp các chất dinh dưỡng cho phôi. Chiều
cao lòng trắng đặc là một chỉ tiêu đánh giá chất lượng bên trong của trứng.
Chất lượng lòng đỏ
Lòng đỏ trứng là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởi một lớp màng, đây
cũng là nguồn dinh dưỡng dự trữ của phôi. Tỷ lệ lòng đỏ chiếm 30 đến 33%
khối lượng trứng và có đường kính khoảng 30 đến 35mm. Lòng đỏ trứng có cấu
tạo như sau: Lớp màng dày dày 6 - 11 µm; đĩa phôi màu trắng sáng có đường
kính 3mm. Để đánh giá chất lượng lòng đỏ người ta dùng chỉ số lòng đỏ. Chỉ số
này được xác định bằng tỷ lệ giữa chiều cao lòng đỏ so với đường kính lòng đỏ.
Kết quả nghiên cứu trên gà Ri của Nguyễn Hoài Tao và cs [10], Nguyễn Văn
Thạch [11] cho biết chỉ số lòng đỏ trứng là 0,43. Chỉ số lòng đỏ ở gà xương đen
Thái Hòa Trung Quốc là 0,46 Vũ Quang Ninh [7].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
Thành phần hóa học của trứng
Trứng gia cầm nói chung và trứng gà nói riêng là một loại thực phẩm rất
giàu dinh dưỡng, đặc biệt là lòng đỏ cung cấp khoảng 50% protein. Thành
phần dinh dưỡng của trứng các loại gia cầm khác nhau thì khác nhau. Protein
trong trứng thường là những protein dễ tiêu hóa. Hàm lượng mỡ trong trứng ở
dạng nhũ hóa và dễ tiêu hóa và có chứa hàm lượng acid béo không no rất cao,
hàm lượng khoáng cao, đặc biệt là hàm lượng sắt và phospho. Thành phần
khoáng trong trứng có thể thay đổi thông qua khẩu phần ăn của gia cầm đẻ
Rose [27]. Theo Gilbert [16] trong một lòng đỏ trứng có khối lượng 19g có
chứa: 10,5mg natrium; 17,9mg kalium; 25,7mg calcium; 2,6mg magecium;
1,5mg sắt; 29,8mg lưu huỳnh; 24,7mg clo; 98,4mg phospho. Hàm lượng
vitamin trong trứng cao: 200-800UI vitamin A; 20UI vitamin D; 49µg vitamin B1;
84µg vitaminB2; 30µg acid nicotinic; 58 µg vitaminB6; 580µg acid pantothenic;
10µg biotin; 4,5µg acid folic; 0,3µg vitamin B12; 150µg vitamin E; 25µg vitamin
K1.
* Thành phần hóa học của lòng trắng
Lòng trắng là nơi dự trữ khoảng 88% nước của trứng Rose [27]; Vogt [36]
phần còn lại là protein như globulin, ovomucin và albumin. Ovomucin chiếm
75% tổng protein trong lòng trắng. Globulin chiếm khoảng 20%. Thành phần
hóa học lòng trắng trứng ở tất cả các loại trứng gia cầm đều giống nhau. Lòng
trắng đặc có hàm lượng ovomucin gấp 4 lần lòng trắng loãng, đây chính là
nguyên nhân tạo nên cấu trúc keo của lòng trắng. Độ pH của lòng trắng trứng
gà tươi là 7,6; sau 14 ngày bảo quản chúng có thể tăng lên 9,2 Rose [27] Và
Hartfiel [33].
*Thành phần hóa học của lòng đỏ
Lòng đỏ trứng gà có chứa 49% nước, 16% protein và 33% mỡ. Hai phần ba
mỡ trong lòng đỏ là triglicerit; 30% phospholipit và 5% cholesteron. Hàm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
lượng nước trong lòng đỏ có thể thay đổi từ 46 -50% tùy thuộc vào thời gian
và điều kiện bảo quản. Hàm lượng mỡ trong lòng đỏ trứng cũng có thể thay đổi
theo khẩu phần ăn, chỉ riêng thành phần acid béo không no như palmitin và
acid stearic là không thay đổi. Hàm lượng acid béo này duy trì ở mức 30-38%
trong tổng số chất béo. Nếu khẩu phần ăn chứa nhiều acid béo không no mạch
đa (PolyUnsaturated Fatty Acid - PUFA) hàm lượng acid béo không no mạch
đa trong mỡ trứng cũng tăng lên Rose [27]. Theo Creger [32] trong một trứng
gà nặng 54g có chứa các acid béo không no là: 2,1g acid béo olêic; 1,2g
linoleic; 0,16g linolenic; 0,13g arachidonic và các acid béo no là: 1,3g
palmitinic; 0,4g stearic; ngoài ra còn có khoảng 0,2g lipoid khác. Do vậy tổng
acid béo lên tới 5,5g. Thông thường tỷ lệ acid béo không no và no là 2:1.
1.3.2. Phân tích trình tự vùng điều khiển (D-loop) ty thể
1.3.2.1. Ty thể - đặc điểm cấu tạo DNA ty thể
Ty thể là bào quan có mặt trong tất cả các tế bào hô hấp hiếu khí. Ty thể là
trạm chuyển hóa năng lượng từ các phân tử hữu cơ thành dạng năng lượng
tích lũy trong phân tử ATP. Ty thể có chứa DNA ty thể nó là một hệ di truyền
độc lập với hệ di truyền của nhân tế bào.
DNA ty thể (mtDNA) là sợi kép với cấu trúc vòng, có chiều dài khoảng
5µm, chiếm từ 1- 5% DNA của tế bào. Phân tử mtDNA tự tái bản theo kiểu
bán bảo toàn nhờ hệ enzyme DNA polymerase có trong chất nền của ty thể
và xảy ra ở gian kỳ của chu kỳ phân chia tế bào. Khác với DNA của nhân,
mtDNA không liên kết với protein histon, điều này làm cho mtDNA tương tự
với DNA của vi khuẩn, mtDNA là một trong các nhân tố quyết định tính di
truyền tế bào chất. Các gen nằm trên mtDNA mã hóa cho nhiều
protein/enzyme và RNA của ty thể.
Ở phần lớn các động vật có xương sống, mtDNA có chiều dài khoảng
16,8 kb. Trên mtDNA, ngoài các gen cấu trúc còn có một vùng không mang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
mã gọi là vùng điều khiển (Displacement loop hay D-loop), trên đó có các
promotor của quá trình sao chép và phiên mã của mtDNA. Phân tử mtDNA
có các đặc điểm đáng chú ý sau:
- Tốc độ tiến hóa phân tử của mtDNA nhanh gấp 5-10 lần so với các gen
trong nhân.
- Phân tử mtDNA là đơn bội, không tái tổ hợp.
Các kiểu đơn bội (halotype) khác nhau của mtDNA có thể được sử dụng
làm các dấu hiệu chỉ thị trong việc phát hiện sự khác biệt di truyền theo dòng
mẹ của các quần thể nuôi nhốt và các quần thể hoang dại.
Vùng điều khiển là vùng tiến hóa nhanh nhất của mtDNA, nó tích lũy các
đột biến cùng với sự thêm đoạn, mất đoạn với tỷ lệ cao gấp 5-10 lần so với
các gen của ty thể. Vì thế, việc xác định trình tự nucleotide đoạn điều khiển
mtDNA là công cụ hữu hiệu để đánh giá tính đa dạng di truyền và sự phân
nhánh tiến hóa bên trong và giữa các quần thể trong cùng một loài.
1.3.2.2. Đặc điểm cấu tạo hệ gen ty thể gà
Toàn bộ 16.775 bp trong genome ty thể của gà Leghorn đã được xác định
trình tự, chúng mã hóa cho 13 protein, 2 rRNA và 22 tRNA. Một số gen mã
hoá protein hoặc tRNA là các gen nằm gối lên nhau (overlapping genes) [15].
Các protein tạo ra được sử dụng để vận chuyển điện tử và phosphoryl hoá
trong ty thể. Các gen mã hóa cho các protein này đều được dịch mã bởi cùng
một bộ mã di truyền. Genome ty thể gà có ba đặc điểm riêng, khác lớp thú và
lưỡng cư:
- Theo chiều 5‟- 3‟ của chuỗi nhẹ từ gen ND5 đến vùng D-loop là các
gen cytochrome b, tRNA(Thr), tRNA (Pro), ND6 và tRNA (Glu); trong khi ở
các động vật khác, gen cytochrome b lại nằm gần vùng điều khiển hơn. Trật
tự này được bảo toàn trong các loài thuộc bộ gà (Galliformes) [24].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
- Một điểm khởi đầu sao chép của chuỗi nhẹ tương đương với trình tự
nằm giữa hai gen tRNA(Cys) và tRNA (Asn) đều có ở tất cả các động vật có
xương sống đã được giải trình tự genome ty thể, riêng ở gà không có đặc
điểm này [24].
- COI (cytochrome oxidase I) có mã mở đầu là GTG thay vì ATG. Toàn
bộ genome ty thể gà (Gallus gallus) được tổ chức như sơ đồ trong hình 1.1.
Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức của DNA ty thể Gà
Đặc điểm di truyền
Di truyền ty thể là di truyền theo dòng mẹ. Trong thực tế, có đến 99%
ty thể của tế bào con thừa hưởng từ mẹ do bào quan này nằm trong tế bào
chất của tế bào trứng. So với trứng, tinh trùng có một số lượng các ty thể chỉ
bằng 0,1% - 1,5%, số lượng này đảm bảo năng lượng giúp tinh trùng vận
động trong quá trình thụ tinh. Khi tham gia thụ tinh, ty thể của tinh trùng bị
loại bỏ nhờ cơ chế phân giải protein phụ thuộc ubiquitin. Đôi khi cơ chế này
diễn ra không hoàn toàn dẫn đến sự có mặt của hai dòng ty thể của cả bố lẫn
mẹ trong cơ thể con, hiện tượng này được gọi là dị tế bào chất
(heteroplasmy).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
DNA ty thể không có intron, trong phân tử không có sự tái tổ hợp. Tốc
độ biến đổi của DNA ty thể nhanh hơn nhiều so với DNA trong nhân, có thể
là do ty thể thiếu hụt các cơ chế sửa chữa DNA. Tốc độ đột biến cao dẫn đến
nhiều biến dị trong ty thể, không chỉ giữa các loài mà còn xảy ra ngay cả
trong cùng một loài.
Số lượng ty thể có biến đổi về mặt di truyền trong tế bào tùy thuộc không
những vào số ty thể nó được thừa hưởng từ mẹ mà còn vào các yếu tố gây đột
biến trong môi trường. Những biến dị ở genome ngoài nhân không giống
nhau giữa các ty thể trong cùng một tế bào và giữa các tế bào khác nhau. Đây
là một trong số các ví dụ cho thấy rằng có rất nhiều biến dị trong mã di
truyền của ty thể nhưng không có hại đối với cơ thể mang đột biến.
Trong hầu hết các trường hợp, mã di truyền là phổ biến. Tuy thế, vẫn
có một số ngoại lệ trong di truyền học ty thể. Dưới đây là một số trường hợp
mà người ta đã biết.
Bảng 1.1. Sự khác nhau giữa mã di truyền trong nhân và ngoài ty thể
Bộ ba Mã của gen nhân Mã của gen ty thể
AUA, AUU Ile Met
UGA Stop Trp
AGA, AGG Arg Stop
DNA ty thể và vai trò của vùng D-loop trong vấn đề định loại gà
Về mặt cấu trúc, vùng D-loop của gia cầm có thể được chia làm 3 đoạn
theo Baker và Marshall (1997), bao gồm các đoạn I, II và III. Trong đó đoạn
II là đoạn bảo thủ nhất, có chứa một số đơn vị cấu trúc mà trình tự sắp xếp
của chúng không thay đổi ngay cả ở bậc phân loại họ. Thông thường, vùng
biến đổi nhiều nhất trong D-loop là đoạn III [20]. Đoạn này bắt đầu với cụm
trình tự bảo thủ 1 (Conserved Sequence Block 1- CSB-1). Yếu tố phiên mã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
của ty thể (mtTFA) có thể bám vào trình tự này và chuyển DNA ty thể từ quá
trình phiên mã sang quá trình sao chép khi một yếu tố khác kết hợp vào phức
hệ mtTFA - CSB - 1.
Vùng điều khiển của DNA ty thể có tốc độ tiến hóa nhanh gấp 5-10 lần
với các gen ty thể khác. Trình tự nuleotide của vùng D-loop là một công cụ
rất hữu hiệu để đánh giá tính đa dạng di truyền và sự phân hóa bên trong loài
và giữa các quần thể cùng loài. Chính vì thế mà các gen trong genome ty thể
và vùng D-loop đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong các nghiên cứu
thuộc lĩnh vực phân loại học phân tử. Như vậy, DNA ty thể có thể được coi là
một công cụ không thể bỏ qua khi tìm hiểu về mối quan hệ phát sinh chủng
loại hay sự tiến hóa của các quần thể.
1.3.2.3. Ý nghĩa của DNA ty thể trong nghiên cứu phân loại ở gà
Phân loại học cổ điển trên các đối tượng thuộc bộ gà chủ yếu dựa vào các
đặc điểm bộ lông bên ngoài của con trống, đó là những đặc điểm sinh dục thứ
cấp. Những đặc điểm này mang một tiềm năng biến đổi nhanh chóng ._.qua các
thế hệ nên không được coi là cơ sở chính xác để xác định quan hệ tiến hóa
giữa các loài. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu đã tìm đến những đặc điểm có
thể bộc lộ mức độ biến đổi phù hợp hơn cho việc phân tích quan hệ tiến hóa
và phát sinh chủng loại ở các loài. Khi đó, mtDNA với những ưu điểm nổi bật
đã được chọn làm đối tượng để nghiên cứu.
1.3.2.4. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới
Trong hơn 30 năm qua, việc nghiên cứu DNA ty thể đã và đang được
phát triển tương đối rộng rãi. Người ta đã tiến hành nhiều công trình nghiên
cứu ở mức độ phân tử trên các đối tượng vi sinh vật, côn trùng, cá, chim, thú,
các loài thực vật và con người với nhiều mục đích khác nhau. Dưới đây là
một vài nghiên cứu cụ thể trên một số loài thuộc bộ Gà (Galliformes):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
Năm 1990, Desjadins và Morais đã công bố toàn bộ trình tự mtDNA của
gà nhà (Gallus gallus) với tổng chiều dài 16775bp. Với trình tự này, các nhà
khoa học đã có cơ sở để tiến hành nghiên cứu mối quan hệ chủng loại giữa
các đối tượng thuộc bộ gà [15].
Năm 1994 - 1995, Fuhimito và cộng sự [23] đã nghiên cứu mối quan hệ
chủng loại giữa các loài gà rừng, công, trĩ, chim cun cút... dựa trên các phân
tích đoạn điều khiển ty thể. Kết quả phân tích tính đa hình chiều dài các đoạn
giới hạn (RFLP) trên vùng điều khiển mtDNA cho phép các tác giả này đưa ra
một sơ đồ phân loại giữa các loài trên. Đồng thời họ đã xác định được trình tự
của 400bp đầu tiên trên vùng điều khiển mtDNA. Kết quả nhận được đã chỉ ra
sự lặp lại của một đoạn khoảng 60bp trên vùng điều khiển mtDNA là điểm
đặc trưng của giống Gallus.
Randi và cộng sự [16]; Scott [20] phân tích trình tự của một phần đoạn
điều khiển ty thể (đoạn D-loop) của 2 loài gà Lôi đặc hữu ở Việt Nam đã chỉ
ra sự khác biệt rất ít ở mức độ phân tử giữa 2 giống gà này.
Năm 1999, Kimball và cộng sự [18] cũng dựa trên sự phân tích trình tự
đầy đủ của gen cytochrom b (1143bp) và đoạn siêu biến 1(350bp) của vùng
điều khiển mtDNA để xác định mối quan hệ chủng loại của một số loài trĩ và
gà gô. Hai cây phân loại được xây dựng từ hai hệ thống số liệu nhận được trên
hai đoạn gen cho thấy sự khác nhau là rất ít. Như vậy chỉ với việc phân tích
một đoạn trình tự ngắn trên mtDNA cũng cho kết quả khá phù hợp với kết
quả phân tích trên toàn bộ gen cytochromb, điều này cho thấy trình tự vùng
điều khiển có đủ cơ sở để phân tích quan hệ chủng loại.
- Zhang và đồng tác giả đã giải trình tự 539 nuleotide đầu tiên trong
vùng D-loop của 6 chủng gà nhà (Gallus gallus domesticus) Trung Quốc và
so sánh dữ liệu này với trình tự DNA của 4 loài khác: Gallus gallus, Gallus
sonneratii, Gallus varius, Gallus lafayettei đã được công bố trong Ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
Gen Quốc tế. Ông đã thiết lập được mối quan hệ nguồn gốc của chúng dựa
trên trình tự vùng D-loop. Kết quả cho thấy 4 loài thuộc giống Gallus có rất
nhiều điểm khác nhau. G. g. domesticus có mối quan hệ thân thuộc nhất với
G. gallus của Thái Lan và các vùng lân cận. Nhóm nghiên cứu đã giả thiết
rằng, gà nhà Trung Quốc có thể có nguồn gốc từ loài G. gallus ở các nơi này
và hai loài phụ G. g. gallus, G. g. spadiceus có thể thuộc một loài phụ do
tính tương đồng cao giữa chúng [22], [30].
- Pereira và cộng sự đã tìm được ít nhất 13 gen giả (pseudogene hay
Numt) trong genome của G. gallus với kích thước dao động từ 131 đến 1733
nuleotide. Đây là các đoạn DNA ty thể được tìm thấy trong hệ gen nhân của
sinh vật nhân thật. Một số trong chúng có nhiều điểm tương đồng với các
đoạn trong ty thể. Do đó, chúng có thể được dùng trong các nghiên cứu mối
quan hệ chủng loại và di truyền quần thể sử dụng DNA ty thể làm đối tượng
nghiên cứu. Tuy nhiên, người ta vẫn chưa xác định được tần số bắt gặp của
Numt cũng như đóng góp của nó đối với genome trong nhân [24].
Komiyama T và đồng tác giả [19] đã tiến hành phân tích trình tự vùng
D-Loop trong ty thể từ mẫu của 9 con gà cảnh đuôi dài và 74 con thuộc gà
địa phương của Nhật bản đồng thời chọn trình tự DNA của 2 loài gà nhà
Lông đỏ (Jungle Fowl) đã được công bố trên ngân hàng gen Quốc tế
EMBL/Genbank/DDBJ, làm nhóm ngoại (outgroup). Trên cơ sở đó họ đã lập
cây phát sinh và kết quả cho thấy cả 3 chủng Naganakidori có nguồn gốc từ
gà chọi Shamo. Các kết quả này đã gợi ý rằng 3 mẫu gà cảnh đuôi dài đều có
chung nguồn gốc mặc dù đặc điểm hình thái bên ngoài rất khác nhau. Hơn
thế 3 chủng gà đuôi dài đầu tiên đã phân ly từ các con gà chọi Okinawa vốn
có nguồn gốc địa lý gần với Nam Trung Quốc và Đông Nam Á hơn so với
Honshu/Kyushu Nhật Bản. Điều này dẫn đế giả thiết rằng gà đuôi dài Nhật
Bản đầu tiên được đưa đến Nhật Bản là gà chọi các vùng lân cận của vùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
Nam Trung Quốc hoặc Đông Nam Á. Như vậy có thể thấy trình tự nucleotide
của vùng D-Loop là một công cụ rất hữu hiệu để đánh giá tính đa dạng di
truyền và sự phân hóa bên trong loài và giữa các quần thể địa lý.
1.3.2.5. Tình hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam
Ở gà Ri và gà Mông đã có một số công trình nghiên cứu được công bố về
năng suất phẩm chất, thành phần hóa sinh trứng [5].
Ở Việt Nam các công trình nghiên cứu về gà Sao mới chỉ tập vào các lĩnh
vực khả năng sinh trưởng, năng suất, phẩm chất thịt, thành phần hóa sinh thịt,
khả năng sinh sản, năng suất trứng... Hiện nay, chưa có công bố nào nghiên
cứu về thành phần hóa sinh trứng gà Sao.
Cho đến nay ở Việt Nam việc sử dụng phương pháp phân loại phân tử
trên đối tượng gà mới chỉ bắt đầu. Năm 1999, Kim Thị Phương Oanh và cộng
sự [14] đã tiến hành phân tích vị trí nhận biết của một số enzyme giới hạn trên
vùng điều khiển D-loop của 3 loài gà lôi Việt Nam gồm: gà lôi lam đuôi trắng
(L. hatinhensis), trĩ bạc (L. nycthemera) và gà lôi hông tía (L. diardi). Từ đó
xác định bước đầu được sự khác biệt trên vùng điều khiển mtDNA của 3 loài
gà lôi. Tuy nhiên, để có những kết luận chính xác về vấn đề này cần phải xác
định trình tự vùng điều khiển của 3 dòng gà lôi nói trên.
Năm 2000 Nguyễn Hải Hà và cộng sự [2] đã tạo dòng phân tử đoạn gen
điều khiển DNA ty thể của 2 loài gà lôi đặc hữu Việt Nam trong vector
pBluescript KS (-) để chuẩn bị cho việc đọc và so sánh trình tự nucleotide
vùng D-Loop.
Năm 2006 Địch Thị Kim Hương và cộng sự [3] đã xác định được trình tự
vùng D-Loop gồm 1227 nucloetide của 2 mẫu giống gà Ác Tiềm, Lương
Phượng, đã phát hiện được 22 vị trí khác biệt về nucloetide giữa hai đại diện.
Năm 2007 Lê Đức Long và cộng sự [4] đã giải trình tự và so sánh trình tự
nucleotide vùng D-Loop của 3 đại diện gà Mông có nguồn gốc từ Điện Biên,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
Hà Giang và Yên Bái được nuôi tại trại gà Nông lâm Thái Nguyên theo dự án
gà sạch. Kết quả nghiên cứu đã xác định được trình tự vùng D-Loop gồm
1227 nucleotide của 3 mẫu gà nghiên cứu và đã xác định được 10 vị trí khác
biệt về nucleotide giữa các đại diện của 3 mẫu gà này.
Hiện nay TS. Lê Thị Thúy - Viện Chăn Nuôi đang làm chủ nhiệm đề tài
cấp nhà nước "Nghiên cứu sự đa dạng di truyền các giống gà nội" trong đó có
giống gà Mông và gà Ri.
Đến nay, chưa có công bố về trình tự vùng D-loop gà Ri và gà Sao. Trong
phạm vi đề tài, chúng tôi tiếp tục so sánh thành phần hóa sinh trứng qua hàm
lượng protein, lipit, vật chất khô và xác định trình tự vùng điều khiển D-loop
ty thể của ba mẫu giống gà: gà Ri, gà Mông Nghệ An và gà Sao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
Chƣơng 2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. VẬT LIỆU
Vật liệu nghiên cứu là mẫu trứng, máu của các giống gà:
- Gà Ri Hưng Yên (Rhy): Lông vàng, da vàng, chân vàng.
- Gà Mông Nghệ An (Mna): Lông trắng, xương đen, thịt đen.
- Gà Sao dòng trung (Sdt): Lông xám đen điểm các đốm trắng tròn nhỏ.
Các giống gà trên được nuôi thử nghiệm trong trại giống gà của trường
ĐHNL Thái Nguyên theo dự án gà sạch.
2.2. HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ
2.2.1. Hóa chất
Petroleum ether, axít sunfuric đậm đặc 98%, NaOH 1N, H3BO3 4%, chỉ thị
Tasiro, H2O2 30%, dung dịch H2SO4 0,1N.
Dung dịch đệm phốt phat citrate, dung dịch đệm Tris tổng hợp (Tris
0,125M, SDS 2%, ß - rccapthanol) được pha theo tỷ lệ 3:1:1.
Dung dịch A Na2CO3 2% trong NaOH, dung dịch B CuSO4 0,5% trong
natricitrat 1%, dung dịch C hỗn hợp dung dịch A với B theo tỷ lệ 49:1 chỉ pha
trước khi dùng, thuốc thử folin, Ba(OH)2.
Proteinase K (20mg/ml); Phenol:Chloroform:Isoamyl alcohol (25:24:1);
Chlorofom: Isoamyl alcohol (24:1); Agarose 0,8%; RNase (10mg/ml); Tris-HCl
(0,1M; pH7,5); NaOH 1M; H2O khử ion vô trùng; Ethidium Bromide.
Bộ hóa chất dùng để tách DNA tổng số của hãng Biosciences, Sigma.
Dung dịch đệm PBS (Phosphate Buffer Saline) 10x, NaCl 8g; KCl 0,2g;
Na2HPO4 1,44g; KH2PO4 0,24g. Dẫn nước đến 100ml.
Dung dịch đệm tách tế bào (Lysis buffer): Tris - HCl (10mM, pH8);
EDTA (10mM, pH8); NaCl 0,1M; SDS 2,1%.
Dung dịch đệm TAE dùng trong kỹ thuật điện di: Tris base; CH3OOH;
EDTA (0,5mM, pH8).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Bộ hóa chất dùng cho PCR ( dNTPs, MgCl2, enzym chịu nhiệt,…).
Bộ hóa chất CloneJET TM PCR Cloning của hãng Fermentas
Bộ hóa chất BigDye Terminator v 3.1 Cycle Sequencing.
Các môi trường nuôi cấy vi sinh vật: LB đặc, LB lỏng, SOC.
- Các dung dịch tách chiết DNA plasmid: Dung dịch I (Sol I); Dung dịch II
(Sol II); Dung dịch III (Sol III).
2.1.2. Thiết bị
Các thiết bị và hóa chất được sử dụng thuộc sở hữu của phòng thí nghiệm
hóa sinh - ĐHSP Thái Nguyên, Phòng thí nghiệm trọng điểm Công nghệ gen và
Phòng Công nghệ ADN Ứng dụng - Viện Công nghệ Sinh học.
Bảng 2.1 Các thiết bị sử dụng trong đề tài
Tên thiết bị Hãng sản xuất
Tủ lạnh sâu - 20ºC, - 84ºC Sanyo, Nhật Bản
Máy li tâm Sorvall
Máy đo pH Mettler, Anh
Lò vi sóng Samsung, Hàn Quốc
Cân phân tích Metter Toledo, Thụy Sỹ
Pipetman các loại Gilson, Pháp
Máy điện di PowerPac 300, Mỹ
Máy PCR - PTC100 MJ Research, Mỹ
Máy làm khô chân không Speed Vac Sc 110A-Savan, Mỹ
Máy chụp ảnh Bio-Rad, Mỹ
Máy khuấy trộn OSI, Rotolab
Máy xác định trình tự tự động
ABI PRISM
TM
3100 Genetic Analyser
Applied Biosystems, Mỹ
Máy Gene Amp PCR System 9700 Applied Biosystems, Mỹ
Bể ổn nhiệt Tempette Junior Tech
Máy quang phổ; Tủ cấy vô trùng; Bể ổn nhiệt; Nồi khử trùng...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.3.1. Các phƣơng pháp hóa sinh
2.3.1.1. Phương pháp xác định tỷ lệ lòng trắng, tỷ lệ lòng đỏ
Sử dụng phương pháp cân bằng cân kỹ thuật có độ chính 10-4, xử lý số
liệu trên máy vi tính.
2.3.1.2. Phương pháp xác định hàm lượng nước
Cân 3 mẫu trứng (lòng đỏ, lòng trắng, vỏ) của mỗi giống trên cân điện tử
rồi cho vào tủ sấy ở 60oC trong 3 - 5 ngày, sau đó lấy mẫu ra cân lại cho tới
khi khối lượng không đổi.
Hàm lượng nước được tính theo công thức: N =
100t k
t
P P
P
%
Trong đó: N: Hàm lượng nước (%)
Pt: Khối lượng mẫu tươi (g)
Pk: Khối lượng mẫu khô (g)
2.3.1.3. Định lượng lipid tổng số
Định lượng lipid tổng số theo phương pháp chiết bằng petroleum ether và
cân trọng lượng đầu và cuối [13].
Nguyên tắc: Dựa vào tính hoà tan của lipid trong dung môi hữu cơ (ete,
benzen, chloroform...) để chiết rút lipid ra khỏi nguyên liệu.
Tiến hành: Cân 0,05g mẫu đã sấy khô tuyệt đối nghiền nhỏ cho vào
tube, cho 1,5 ml petroleum ether vào ống đã chứa mẫu, lắc đều trên máy
Vortex 15 phút. Tiến hành chiết 3 lần.
Chiết lần 1: Mẫu cho vào 3 tube đổ dung môi hữu cơ theo mức quy định
để vào tủ lạnh nhiệt độ 4oC trong 24 giờ, li tâm 12000 v/p, loại bỏ dịch.
Chiết lần 2: Cho petroleum ether vào theo mức quy định, để vào tủ lạnh ở
nhiệt độ 4oC trong 12 giờ, li tâm 12000 v/p, loại bỏ dịch.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
Chiết lần 3: Cho petroleum ether vào theo mức quy định để vào tủ lạnh
độ 4oC trong 8 giờ, li tâm 12000 v/p, loại bỏ dịch.
Lấy vài giọt dịch chiết lên lam kính hơ nhẹ cho petroleum ether bay hết,
soi lên kính. Nếu thấy lam kính trong suốt chứng tỏ mỡ trong mẫu đã hết. Sấy
khô các tube đã chiết ở nhiệt độ 105oC, cân đến khối lượng không đổi.
Tính kết quả hàm lượng lipid được tính theo công thức:
L =
100
A B
A
%
Trong đó: L: Hàm lượng lipid (%)
A: Khối lượng mẫu ban đầu (g)
B: Khối lượng mẫu sau khi chiết lipid (g)
2.3.1.4. Định lượng Protein (theo phương pháp Lowry)
Nguyên tắc của phương pháp: Dựa vào sự hình thành phức chất đồng và
protein (phản ứng Biure). Chất này tác động với thuốc thử folin cho màu đặc
trưng cường độ màu tỷ lệ với hàm lượng protein. Phức chất màu xanh da trời
có độ hấp thụ cực đại ở bước sóng 750nm.
Thuốc thử folin có tác dụng với gốc Tyr, Trp, His trong phân tử protein để
tạo nên phức chất màu. Ngoài ra cường độ màu của phức chất có thể tăng lên
trong môi trường phản ứng có chứa muối amôn, vòng imidazol, phenol,
pirimidin, axit uric, các ion kim loại hoặc các hợp chất chứa nhóm - SH, các
axit tự do Tyr, Trp. Hoặc cường độ màu của phức chất có thể bị giảm khi có
mặt của etanol, ete ở nồng độ cao hơn 5%; axeton; Ba(OH)2 ở nồng độ hơn
1%, axit Cl3COOH, hay HClO4. Vì vậy để đạt cường độ màu chính xác dung
dịch protein với thuốc thử folin phải được tinh sạch.
Phương pháp Lowry có độ nhạy tương đối cao, cho phép xác định dung
dịch chứa mẫu vài chục g protein. Vì vậy phương pháp này được áp dụng
khá phổ biến với các mẫu đã loại bỏ các chất gây tác động tăng hoặc giảm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
cường độ của phức chất với thuốc thử folin. Tuy nhiên phương pháp này
không dùng để định lượng các protein không chứa vòng thơm.
Cách tiến hành: Chuẩn bị dung dịch C và dịch chiết protein, cho vào mỗi
ống nghiệm 2,5ml dung dịch C + 1.5ml H2O + 0,5ml mẫu + 0,5ml folin để 30'
đem đo trên máy quang phổ bước sóng 750nm.
Ống đối chứng 2,5ml dung dịch C + 1.5ml H2O + 0,5ml folin
Sử dụng máy quang phổ để đo mật độ quang, lập đồ thị chuẩn: Pha dung dịch
protein 0,02% từ dung dịch gốc albumin tiêu chuẩn 0,1% pha 5 lần được
dung dịch albumin có khối lượng 0,2mg/ml.
Tính kết quả: Kết quả trên máy quang phổ xác định được khối lượng
protein trong 0,25ml dung dịch mẫu thí nghiệm (mg/ml). Từ đó tính hàm
lượng protein trong nguyên liệu (%) theo công thức:
% protein =
%100
g
Pa
Trong đó: a: số đo trên máy quang phổ
P: hệ số pha loãng (200)
g: số mg mẫu cần phân tích
2.3.1.5 Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu thu được theo phương pháp thông kê sinh học trên máy vi
tính bằng chương trình Excel [6] với các thông số:
Giá trị trung bình
X
n
X
X
n
1i
i
Độ lệch chuẩn
X
S
)30(
1
)30(
1
2
1
2
n
n
XX
S
n
n
XX
S
n
i
i
X
n
i
i
X
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
Sai số trung bình
X
m
)30(
1
)30(
n
n
S
m
n
n
S
m
X
X
X
X
2.3.2. Các phƣơng pháp sinh học phân tử
2.3.2.1. Tách chiết và tinh sạch DNA tổng số từ máu động vật
Nguyên tắc chung
Màng tế bào được phá vỡ bằng các chất tẩy mạnh, DNA trong và ngoài
nhân được giải phóng cùng với các protein. Sau đó DNA được tinh sạch nhờ
proteinase K và phenol trong hỗn hợp phenol:chloroform:isoamylalcohol. Cuối
cùng, DNA được tủa bằng cồn 100% và thu lại bằng phương pháp ly tâm.
Quy trình kỹ thuật
Làm tan máu đông lạnh ở 37- 39oC trong bể ổn nhiệt khoảng 1 giờ, chia
máu vào các ống eppendorf 1,5ml với thể tích 500 l/ống, tách chiết DNA
tổng số theo phương pháp của Sambrook và Russell [28] các bước như sau:
Bước 1: Hoà tan 500 l máu với 500 l PBS vortex và ly tâm ở 6000 v/p,
15 phút, 4ºC, đổ dịch, thu cặn.
Bước 2: Thêm 1ml dung dịch đệm tách (buffer lysis) và 10 m proteinase K.
Mẫu được ủ ở 65ºC trong 1h, sau đó để ở nhiệt độ phòng, chia vào mỗi ống
Epp 500 l dịch.
Bước 3: Bổ sung một lượng tương đương Phenol:Chlorofom:Isoamyl
alcohol (tỷ lệ 25:24:1), vortex kỹ, sau đó ly tâm ở 12000 v/p, 15 phút, 4ºC.
Hút pha trên vào ống mới.
Bước 4: Thêm một thể tích tương đương Chloroform:Isoamyl alcohol
(24:1), vortex và ly tâm ở 12000 v/p, 15phút, 4ºC. Thu pha trên.
Bước 5: Thêm CH3COONa một lượng bằng 1/10 thể tích dung dịch trong
ống. Thêm 3 thể tích cồn 100%, để ở tủ lạnh -20º trong 15h (qua đêm).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Bước 6: Ly tâm ở 12000 v/p, 15 phút, 4ºC để thu DNA. Tiếp đó, bổ sung
500 l cồn 70% để rửa, ly tâm ở 12000 v/p, 15 phút, 4ºC, bỏ dịch và thu cặn.
Bước 7: Làm khô cặn trong máy sấy, hoà tan cặn trong 50 l H2O, búng nhẹ.
2.3.2.2. Kĩ thuật điện di DNA trên gel agarose
Nguyên tắc chung
Điện di là kỹ thuật dùng để tách và định lượng axit nucleic với các kích
thước và hàm lượng khác nhau. Kĩ thuật này dựa trên một đặc tính cơ bản của
axit nucleic là các đại phân tử tích điện âm do sự có mặt của gốc PO4
3-
trên bề
mặt. Do đó, khi đặt axit nucleic trong điện trường với cường độ dòng và hiệu
điện thế thích hợp, chúng sẽ di chuyển dần về phía cực dương. Gel được sử
dụng trong kỹ thuật điện di có thể là gel agarose hoặc polyacrylamid. Trong thí
nghiệm này, chúng tôi đã dùng gel agrose 0,8 % bởi nồng độ này phù hợp với
kích thước trung bình của các đoạn DNA cần phân tích (1 - 20kb).
Quy trình kỹ thuật
Chuẩn bị gel agarose: Cân 0,8g agarose vào 100ml dung dich đệm TAE.
Đun trong lò vi sóng cho đến khi thu được dung dịch trong suốt. Để nguội
đến khoảng 50 - 60ºC, đổ dung dịch agarose vào khay đã cài sẵn răng lược.
Sau 30 phút gel đông lại thì rút răng lược ra và đặt bản gel vào bể điện di có
chứa dung dịch đệm TAE.
Tra mẫu DNA: Trộn một lượng mẫu thích hợp (3 l) với đệm tra mẫu
(2,5 l), tra vào các giếng trên bản gel. Điện di với dòng điện một chiều có
hiệu điện thế 100V, dòng 60 - 80mA trong khoảng 30 phút.
Sau khi kết thúc điện di, lấy bản gel ra khỏi khuôn và ngâm vào dung dịch
EtBr nồng độ 0,5 l/ ml. Lấy bản gel ra sau 10 -15 phút và rửa trong nước sạch.
Quan sát và chụp ảnh trên máy Bio-Rad.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
2.3.2. 3. Nhân vùng điều khiển D-loop bằng kỹ thuật PCR
Kỹ thuật PCR do Mullis và cộng sự phát minh năm 1998. Từ đó đến nay
Kỹ thuật PCR được sử dụng phổ biến trong công nghệ sinh học hiện đại và đã
có những đóng góp đáng kể cho những tiến bộ về sinh học phân tử [21].
Nguyên tắc chung
Trong kỹ thuật PCR, người ta sử dụng enzym DNA Taq polymerase đã được
phân lập từ vi khuẩn Thermus aquaticus để tổng hợp DNA trong môi trường phản
ứng có chứa 4 loại deoxynuleotide (dNTPs) cùng các cặp mồi chuyên biệt. Mồi
được sử dụng ở đây là các oligonuleotide có khả năng kết cặp với một đầu của
DNA khuôn và là nơi bám của DNA polymerase, từ đó mạch tổng hợp được kéo
dài. PCR là một quá trình lặp lại, mỗi chu kì gồm có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn biến tính: DNA khuôn bị biến tính ở nhiệt độ 94 - 95ºC trong
khoảng 1 phút để tách phân tử DNA thành hai sợi đơn. Mỗi sợi đơn sau đó sẽ
trở thành một sợi khuôn cho mồi bám vào.
- Giai đoạn gắn mồi: Ở giai đoạn này, nhiệt độ của hỗn hợp được hạ
xuống trong khoảng 30 - 60ºC để cho mồi kết hợp với sợi khuôn. Nhiệt độ và
thời gian của bước này thay đổi, phụ thuộc vào trình tự của mồi.
- Giai đoạn kéo dài mạch: Sau khi mồi đã kết hợp được với sợi khuôn,
nhiệt độ được tăng lên đến 72ºC cho phép quá trình tổng hợp các sợi mới xảy
ra. Bước này cần 2 - 5 phút tùy thuộc chiều dài đoạn DNA cần khuếch đại.
Sản phẩm cuối cùng của chu kì trước sẽ trở thành nguyên liệu cho chu kỳ
tiếp theo. Sau mỗi chu kì, số lượng DNA đích sẽ tăng lên gấp đôi. Sau một
thời gian, lượng DNA được tăng lên theo cấp số nhân, nhờ đó người ta có đủ
số lượng DNA phục vụ cho các thí nghiệm tiếp theo.
Nguyên liệu
- DNA khuôn (Template).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
- Cặp mồi H1255 - L16725 chuyên biệt. Ở đây, H (Heavy) và L (Light)
là ký hiệu chuỗi nặng và chuỗi nhẹ, còn chữ số là vị trí nuleotide đầu 3‟ của
primer trong trình tự đầy đủ của mtDNA ở gà [15].
- Bộ hóa chất: dung dịch đệm có chứa NH4
+
, dNTPs 10mM, MgCl2
10mM, Taq DNA polymerase của hãng Fermentas.
- Nước khử ion vô trùng.
Thành phần của phản ứng khuếch đại gen cho một mẫu với tổng thể
tích 25 l như trong bảng 2.2.
Bảng 2.2. Thành phần phản ứng khuếch đại gen
Nước 10,85 l
Buffer 2,5 l
MgCl2 4 l
dNTPs 2,5 l
Mồi H1255-F 0,5 l
Mồi L16725-R 0,5 l
Taq DNA polymerase 0,15 l
DNA temp 4 l
Tổng thể tích 25 l
Chu trình nhiệt
94ºC - 4 phút (94ºC - 1 phút; 50ºC- 1 phút; 72ºC- 1 phút 20 giây) x 30
chu kỳ; 72ºC -10 phút; giữ ở 4ºC.
Sau khi kết thúc phản ứng, điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel agarose 0,8%.
2.3.2.4. Kĩ thuật tách dòng gen
Kĩ thuật tách dòng gen bao gồm 4 bước sau:
Phản ứng ghép nối đoạn AND vào vector đầu bằng pJET1/Blunt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
26
Phản ứng nối ghép được thực hiện theo hướng dẫn sử dụng của bộ hóa
chất Gene JETTM PCR Cloning Kit. Vector tách dòng trong bộ Kit này là
pJET1/Blunt chỉ ghép nối được với những đoạn DNA có đầu bằng hoặc đã
dược làm bằng hóa. Ngoài ra hãng sản xuất đã cung cấp kèm theo enzyme
AND blunting có tác dụng làm bằng hóa đầu của đoạn DNA cần ghép nối. Vì
vậy, bộ Kit này phù hợp cho việc tách dòng không chỉ những đoạn gen đầu
bằng mà cả những đoạn gen đầu dính (sản phẩm cắt enzyme giới hạn, sản
phẩm PCR).
Hình 2.1. Sơ đồ vector tách dòng pJET1/blunt
Các sản phẩm PCR được nhân lên bằng enzyme taq polymerase trước khi
tiến hành phản ứng ghép nối gen cần làm bằng hóa đầu 3‟ trong một hỗn hợp
phản ứng gồm có 5µl 2X Reaction Buffer; 3µl sản phẩm PCR; 0,5µl H2O;
0,5µl enzyme làm bằng hóa DNA. Sau thời gian phản ứng, DNA blunting
được biến tính ở nhiệt độ 70oC trong 5‟. Phản ứng ghép nối gen được tiến
hành bằng cách bổ sung vào 0,5µl vector pJET1/Blunt Cloning vector
(50ng/µl) và 0,5µl enzyme nối T4 ligase (5u/µl). Hỗn hợp này được để ở
nhiệt độ phòng từ 5-30‟ sau đó dùng để biến nạp vào tế bào E. Coli.
Biến nạp bằng phương pháp sốc nhiệt
Bổ sung 2 l sản phẩm của phản ứng ghép nối vào mỗi ống tế bào khả
biến đã được để trong đá khoảng 30 phút sau khi lấy ra từ -80oC, giữ trong đá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
27
30 phút. Sốc nhiệt ở 42ºC trong 90 giây sau đó chuyển ngay vào đá và giữ
trong 5 phút. Bổ sung 300 l SOC, nuôi lắc 200 v/p ở 37ºC trong 1 giờ. Cấy
trải các tế bào này trên môi trường LB đặc có bổ sung thêm các thành phần
như sau: Amp (50 l/ml) và nuôi ở 37ºC qua đêm.
*Thành phần các môi trường nuôi cấy vi sinh vật:
- LB lỏng (môi trường Luria- Bertani): Bacto-Trypton 10g/l; cao nấm
men 5g/l; NaCl 10g/l; NaOH 2mM.
- LB đặc: gồm môi trường LB lỏng có bổ sung Agar - Agar 15g/l.
- Môi trường SOC: Trypton 5 %; cao nấm men 0,5 %; NaCl 10mM; KCl
2,5mM; MgCl2 10mM; MgSO4 10mM; Glucose 20mM.
Tách DNA plasmid
Các khuẩn lạc trắng sau khi biến nạp được cấy chuyển, nuôi lắc với tốc
độ 200 v/p trong 2ml môi trường LB lỏng có bổ sung Amp (50 g/ml) ở 37ºC,
15 giờ. Sau đó, lắc đều hỗn hợp nuôi cấy và đổ dịch vào trong ống eppendoft
loại 1,5 ml rồi tiến hành thu plasmid theo quy trình kỹ thuật sau:
Ly tâm ở 6000 v/p, 6 phút, 4ºC. Bỏ dịch, thấm khô.
Bổ sung 150 l sol I, vortex cho tan tủa.
Thêm 150 l sol II, đảo nhẹ, và giữ trong đá.
Thêm 150 l sol III, đảo nhẹ, giữ trong đá hoặc để trong tủ lạnh 0ºC trong 5'.
Ly tâm 12000 vòng, 15 phút, 4ºC. Hút dịch sang ống eppendoft mới.
Thêm 1 ml cồn 100%, đảo nhẹ và để lạnh ở -20ºC trong ít nhất là 3 giờ.
Ly tâm ở 12000 v/p, 15 phút, 4ºC. Thu cặn, rửa tủa bằng EtOH 70%, ly
tâm 12000 v/p trong 5 phút, 4ºC. Làm khô mẫu trong máy hút chân không.
Cho 30 l RNAse 10 g/ ml, búng đều và ủ mẫu ở bể ổn nhiệt ở 37ºC
trong 1 giờ. Điện di kiểm tra trên gel agarose 0,8%.
*Thành phần của các dung dịch tách chiết plasmid:
- Dung dịch I (Sol I): Glucose, Tris- HCl (1M, pH8), EDTA (0,5M, pH 8).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
28
- Dung dịch II (Sol II): SDS 10 %, NaOH 0,2M. Pha mới trước khi sử
dụng và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
- Dung dịch III (Sol III): CH3COOK, CH3COOH (giữ ở tủ 4ºC).
Kiểm tra DNA plasmid bằng enzym giới hạn
Mục đích của bước này là kiểm tra xem đoạn DNA đích có được chèn
vào vector hay không.
Thành phần của phản ứng cắt bao gồm: Buffer Tango 1 l; enzyme
XbaI 0,2 l (10u/ l); DNA plasmid 3 l; H2O 5,6 l (tổng thể tích 10 l).
Hỗn hợp này sau đó đem ủ ở 37ºC trong ít nhất 3 giờ. Sau đó sản phẩm
được điện di trên gel agarose 0,8%.
2.3.2.5. Phương pháp xác định trình tự DNA
Nguyên tắc chung
Trình tự vùng D-loop được xác định dựa trên nguyên tắc chung của
phương pháp Sanger [3]: tạo ra các đoạn oliogonuleotide hơn kém nhau 1
nuleotide, kết thúc bởi các ddNTP đã được đánh dấu huỳnh quang. Để tạo ra
các đoạn kết thúc bằng các loại ddNTP khác nhau, chúng tôi tiến hành PCR
sử dụng BigDye Terminator v3.1 Cycle Sequencing Kit đã có chứa sẵn các
hóa chất cần thiết của phản ứng nhân gen để đọc trình tự như dNTPs,
ddNTPs, DNA polymerase… Do đó, chỉ cần bổ sung thêm DNA khuôn (sản
phẩm PCR hoặc DNA plasmid tinh sạch) và mồi phù hợp. Phản ứng được
thực hiện trong 1 ống vì 4 loại ddNTP đã được đánh dấu bằng các màu khác
nhau. Thành phần của phản ứng khuếch đại gen để đọc trình tự bao gồm: Mồi
3,2pM, DNA plasmid 200ng BigDye và nước với tổng thể tích 15 l.
Chu trình nhiệt
Chu trình nhiệt cho PCR trong máy luân nhiệt GenAmp PCR System
9700 như sau: 94ºC- 1 phút; (96ºC-10 giây; 50ºC- 5 giây; 60ºC- 4 phút) x
25 chu kỳ. Sau đó sản phẩm được giữ ở 4ºC.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
29
Chƣơng 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. SO SÁNH THÀNH PHẦN HÓA SINH TRỨNG CỦA 3 GIỐNG GÀ
3.1.1. Tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng, vỏ tƣơi
Đây là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng trứng, trứng nhiều lòng
đỏ được nhiều người ưa thích bởi lòng đỏ là nơi tập trung nhiều chất dinh
dưỡng, nhiều loại protein, lipit, các vitamin, axit béo no và không no bổ
dưỡng, dễ tiêu... Vì vậy, chúng tôi quan tâm nghiên cứu đến chỉ tiêu này, kết
quả nghiên cứu được thể hiện ở bảng 3.1. và hình 3.1.
Bảng 3.1. Tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng, vỏ tươi (n=30)
Trứng gà
Tỷ lệ lòng đỏ
(%)
X
X m
Tỷ lệ lòng trắng
(%)
X
X m
Tỷ lệ lòng đỏ/
lòng trắng
Vỏ( %)
X
X m
Ri (Rhy) 32.7 ± 0,66 57.9± 0,81 0.56 9.4± 0,22
Mông (Mna) 34.82 ± 0,53 54.05± 0,77 0.65 11.13± 0,13
Sao (Sdt) 29.67± 0,84 54.5± 0,58 0.55 15.9± 0,26
0
10
20
30
40
50
60
Tỷ lệ lòng đỏ
(%)
Tỷ lệ lòng trắng
(%)
Vỏ (%)
chỉ tiêu so sánh
%
Ri (Rhy ) Mông (Mna) Sao (Sdt)
Hình 3.1. Biểu đồ biểu diễn tỷ lệ lòng đỏ, lòng trắng của trứng gà thí nghiệm
Theo kết quả bảng 3.1 và hình 3.1 tỷ lệ lòng đỏ ở gà Mông cao nhất, thấp
nhất ở gà Ri, tỷ lệ lòng trắng gà Ri cao nhất, tỷ lệ vỏ cao nhất ở gà Sao. Tỷ lệ
này khá đồng đều ở các nhóm trứng nghiên cứu, đây đều là những giống gà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
30
có chất lượng trứng cao được ưa chuộng trên thị trường.
3.1.2. Hàm lƣợng vật chất khô
Tỉ lệ giữa hàm lượng nước và vật chất khô trong trứng gà là một chỉ tiêu
quan trọng, rất có ý nghĩa trong việc đánh giá chất lượng của trứng gà. Sau
khi tiến hành cân, sấy mẫu trứng gà ở 600C trong 3 ngày cho đến khi khối
lượng không thay đổi, kết quả được trình bày trong bảng 3.2. và hình 3.2.
Bảng 3.2. Hàm lượng vật chất khô trong trứng gà (n = 30)
Trứng gà
Lòng đỏ
X
X m
Lòng trắng
X
X m
Vỏ
X
X m
Cả quả
X
X m
Ri (Rhy) 47,28± 0,96 13,52± 0,41 9,022± 0,09 50,34± 1,1
Mông (Mna) 50,76± 1,03 14,64± 0,39 9,105± 0,11 52,15± 1,4
Sao (Sdt) 54,09± 1,17 15,98± 0,53 9,519± 0,25 55,09± 1,3
0
1
2
30
40
50
60
lòng đỏ Lòng trắng Vỏ Cả quả
Chỉ tiêu so sánh
%
Ri (Rhy) Mông ( Mna) Sao (Sdt)
Hình 3.2. Biểu đồ biểu diễn hàm lượng vật chất khô trứng gà thí nghiệm
Hàm lượng nước lòng đỏ, lòng trắng, vỏ và cả quả đều cao nhất ở trứng gà
Ri (Rhy): 52,72% ; 86,48% ; 9,78; 49,66 và thấp nhất ở gà Sao (Sdt): 45,91%;
84,02%; 4,81%; 44,91%. Tỷ lệ vật chất khô ở trứng gà Sao là cao nhất và ở
trứng gà Ri là thấp nhất. Tỷ lệ nước lòng đỏ và lòng trắng theo nghiên cứu của
Lê Viết Ly (2001) [5] ở gà Ri là 47,32%; ± 1,137; 87,925 ± 0,109 và vật chất
khô lòng đỏ là 52,616 ± 1,137 và lòng trắng là 12,075 ± 0,109. Còn gà Mông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
31
ở Trạm Tấu Yên Bái tỷ lệ vật chất khô ở lòng đỏ trứng là 50,56%, ở lòng trắng
là 12,41. Ở trứng gà Ác hàm lượng nước lòng đỏ là 49,3% ± 1,9; hàm lượng
nước lòng trắng là 88,8% ± 0,4 [9]; Hàm lượng nước ở lòng đỏ trứng nói
chung khoảng 49% , hàm lượng nước trong lòng đỏ có thể thay đổi từ 46 -50%
tùy thuộc vào thời gian và điều kiện bảo quản. Như vậy kết quả nghiên cứu
phù hợp với kết quả của các nghiên cứu trước, hàm lượng nước và vật chất
khô là tính trạng số lượng, nó phụ thuộc vào giống, nguồn thức ăn và đặc biệt
còn phụ thuộc vào điều kiện bảo quản trứng như phần tổng quan đã đề cập.
3.1.3. Hàm lƣợng lipit tổng số
Hàm lượng lipid tổng số cũng là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất
lượng trứng. Lipid là một trong những chất dự trữ đem lại giá trị năng lượng
cao rất cần thiết cho cơ thể sinh vật nói chung và gà nói riêng. Hàm lượng
lipit tập trung chủ yếu ở lòng đỏ, lòng trắng hàm lượng lipit không đáng kể.
Do đó hàm lượng lipit liên quan chặt chẽ đến tỷ lệ lòng đỏ/lòng trắng.
Kết quả đo chỉ tiêu hàm lượng lipid tổng số chiết bằng petroleum ether
được trình bày ở bảng 3.3. và hình 3.3.
Bảng 3.3. Hàm lượng lipid tổng số trong trứng gà thí nghiệm (n = 10)
Trứng gà
L.L đỏ (%)
X
X m
L.Ltrắng (%)
X
X m
L. Lđỏ/ L.
Ltrắng
L tổng số (%)
X
X m
Ri (Rhy) 64± 0,9 11.33± 0,3 5.65 37.67± 0,58
Mông (Mna) 63.33± 0,3 5.33± 0,8 11.88 34.33± 0,3._.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LA9471.pdf